Đề tài Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thương mại Thanh Xuân

Tài liệu Đề tài Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thương mại Thanh Xuân: MỤC LỤC Lời nói đầu 2 I Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 4 1 Tổng quan về Công ty 4 1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty 4 1.2 Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty 4 1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 5 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 7 2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất 7 2.2 Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty 8 2.3 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty 9 3 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ở Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 10 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty 10 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua 13 II Một số vần đề về tổ chức lao động và quản lý nhân sự của Công ty Thanh Xuân 16 1 Phân công lao động và hiệp tác lao động 16 2 Chế độ làm việc – nghỉ ngơi cho nhân viên 16 3 Công tác tổ chức nơi làm việc 17 4 Vấn đề hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội 17 5 Những...

doc19 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thương mại Thanh Xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu 2 I Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 4 1 Tổng quan về Công ty 4 1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty 4 1.2 Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty 4 1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 5 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 7 2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất 7 2.2 Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty 8 2.3 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty 9 3 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ở Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 10 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty 10 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua 13 II Một số vần đề về tổ chức lao động và quản lý nhân sự của Công ty Thanh Xuân 16 1 Phân công lao động và hiệp tác lao động 16 2 Chế độ làm việc – nghỉ ngơi cho nhân viên 16 3 Công tác tổ chức nơi làm việc 17 4 Vấn đề hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội 17 5 Những đổi mới và hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 18 5.1 Về mặt kinh doanh 18 5.2 Về mặt nhân sự 19 III Kết luận chung 20 Lời nói đầu Trong thời đại ngày nay, trình độ KHCN của thế giới ngày càng phát triển tới đỉnh cao, nhưng không vì thế mà vai trò của con người lại trở nên nhỏ bé hơn. Ngược lại, người ta càng khẳng định tính chất chủ đạo, tính chất quyết định của con người trong phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đối với nước ta, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Việc phát triển và huy động con người như thế nào để biến nguồn nhân lực đó thành của cải quý giá của Tổ quốc là điều luôn được quan tâm. Đối với doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực một cách hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau về thương hiệu sản phẩm, uy tín, chất lượng, phương thức phục vụ, dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi mua sản phẩm,... mà còn cạnh tranh gay gắt về vấn đề nhân lực, nhân tài. Vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng nhân sự có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời khuyến khích người lao động làm việc với hiệu quả cao hơn. Bất kỳ một tổ chức nào nếu sử dụng và khai thác tốt nguồn nhân lực thì ở đó hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động khác sẽ đạt hiệu quả cao. Với các đơn vị hoạt động kinh doanh, điều đó sẽ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm và chất lượng nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt. Có như vậy mới phát huy cao độ về trí tuệ và tinh thần, sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, góp phần tạo việc làm tăng năng suất lao động, gắn thu nhập và lợi ích của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá tình thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân, được tiếp cận và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý lao động của Công ty, báo cáo thực tập tổng hợp của em được xây dựng trên cơ sở phân tích tình hình và tổng hợp số liệu, qua đó đưa ra những nhận định và đánh giá về vấn đề này. Kết cấu của báo cáo tổng hợp được trình bày theo 3 phần: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. Một số vần đề về tổ chức lao động và quản lý nhân sự của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. Kết luận chung. Báo cáo thực tập tổng hợp này chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa thể nghiên cứu một cách sâu sắc về công tác bố trí và hoạt động kinh doanh cũng như nhân lực của Công ty. Vì vậy em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Vân Điềm cùng các anh chị phòng Tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn. I Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 1 Tổng quan về Công ty 1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân (Gọi tắt là Công ty Thanh Xuân) là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa được thành lập năm 2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh. Ngày 23/9/2001 Công ty chính thức đi vào họat động. Trụ sở chính của Công ty đặt tại thị trấn Yên Mô – huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình. Ngoài ra, Công ty còn có văn phòng đại diện tại số 369 đường Trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội. Do mới thành lập, quy mô hoạt động chưa lớn, Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường nhưng qua 5 năm hoạt động, với sự cố gắng của cán bộ và nhân viên, Công ty Thanh Xuân đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo lập được uy tín với khách hàng, mở rộng thị trường tới nhiều tỉnh trong cả nước nói chung và trong ngành du lịch – thương mại nói riêng. 1.2 Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty - Thành lập từ năm 2001, lĩnh vực hoạt động thứ nhất của Công ty là về thương mại: Kinh doanh xuất nhập khẩu giống cây trồng từ các nước Trung Quốc, Thái Lan về cung cấp cho thị trường ở các tỉnh trong cả nước. Ngoài ra, Công ty còn nhập thêm một số giống cây ăn quả như: Dứa, quýt, cam,... để cung cấp cho các nhà máy chế biến hoa quả. - Đến năm 2002, Công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực du lịch: + Xây dựng khu du lịch sinh thái vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi Thanh Xuân tại thị trấn Yên Mô – huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình. + Cơ sở hạ tầng bao gồm các hạng mục: Khách sạn, vườn hoa, nhà hàng đặc sản, hồ bơi, sân Tennis. Đây là lĩnh vực hoạt động có nhiều tiềm năng để phát triển do tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên: Công ty nằm trên tuyến đường chính của tỉnh Ninh Bình, gần khu di tích lịch sử và du lịch Tam Cốc – Bích Động. Điều này giúp Công ty thuận lợi trong việc thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến nghỉ ngơi, vui chơi tại đây. Hiện nay, cả lĩnh vực du lịch và lĩnh vực thương mại – xuất nhập khẩu của Công ty Thanh Xuân đều được hoạt động song hành. Tuy nhiên, hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu tại trụ sở Công ty ở Ninh Bình, còn hoạt động thương mại thì được giao dịch tại văn phòng Công ty ở Hà Nội. Vào thời điểm này, Công ty đang mở rộng và phát triển thị trường trong cả nước về hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể là: Công ty cung cấp độc quyền về giống mía cho tất cả các nhà máy đường trong cả nước. 1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty (Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức - Hành chính) Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của Công ty Thanh Xuân được hình thành dựa trên sự kết hợp giữa 2 kiểu cơ cấu: Cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Giám đốc là người quản lý, nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, giám đốc thường xuyên có sự trợ giúp của Phó Giám đốc, trợ lý Giám đốc và trưởng các phòng ban chức năng trong việc chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, thực hiện các quyết định. Mọi quyết định đều được truyền theo tuyến quy định. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận: - Giám đốc: là người nắm quyền cao nhất và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời Giám đốc phối hợp với Phó Giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt chính sách, chiến lược kinh doanh của Công ty. Đồng thời Giám đốc phối hợp với Phó Giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt chính sách, chiến lược kinh doanh đã đề ra của Công ty, trực tiếp quản lý các bộ phận: Phòng Tổ chức- Hành chính, phòng Kế toán, phòng Xuất nhập khẩu. - Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc đôn đốc các bộ phận thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao của Công ty, thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng, ký các văn bản được Giám đốc ủy quyền. Phó Giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận: Lễ tân, Bàn – Bar, Bếp, Buồng, Điện – Bảo vệ, Hướng dẫn viên du lịch. - Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu, ngoại giao, quản trị và tổ chức các hoạt động tác nghiệp của Công ty. Phòng có chức năng quản lý hồ sơ nhân sự, tiếp nhận và bố trí, điều hành nhân lực nhằm hỗ trợ các phòng ban trong quá trình tuyển dụng, điều động đội ngũ công nhân viên. Đồng thời thực hiện các chế độ khen thưởng, kỷ luật, chấm công, phụ trách vấn đề tiền lương và bảo hiểm cho người lao động. - Phòng Kế toán: Có chức năng ghi chép lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và diễn giải các báo cáo tài chính cung cấp cho ban quản lý các bộ phận khác, báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đạt được để phục vụ hoạt động kinh doanh, chuẩn bị bảng lương, kế toán thu – chi đồng thời hạch toán kết quả kinh doanh, phân tích lỗ, lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cơ quan Bảo hiểm. - Phòng Xuất nhập khẩu: Có chức năng giao dịch cũng như chuẩn bị tất cả các thủ tục để nhập khẩu giống cây trồng từ nước ngoài về, đồng thời xuất bán cho các Công ty trong nước có nhu cầu. - Bộ phận Hướng dẫn viên du lịch: Có nhiệm vụ hướng dẫn du khách khi thực hiện các Tours nếu khách hàng có nhu cầu. - Bộ phận Lễ tân: Là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng, đón khách đến, tiễn khách đi, làm thủ tục đăng ký và trả phòng theo dõi chặt chẽ các phòng được đăng ký ở khách sạn. Đồng thời chuyên nghiên cứu thị trường khách hàng trong lĩnh vực: Ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí,... giúp cho việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách du lịch. - Bộ phận Bàn – Bar: Có nhiệm vụ chế biến các món ăn và chuẩn bị bữa ăn phù hợp với thực đơn của khách do bộ phận lễ tân đưa xuống. Bộ phận này liên quan chặt chẽ với bộ phận Lễ tân để phục vụ nhu cầu ăn uống cho khách. - Bộ phận Buồng: Có nhiệm vụ chăm lo nơi nghỉ ngơi của khách trong suốt thời gian khách lưu lại khách sạn, giữ vệ sinh trong các phòng của khách sạn. - Bộ phận Điện – Bảo vệ: + Phụ trách việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, sân chơi bao gồm: Điện chiếu sáng, hệ thống điều hòa không khí, bộ thông gió,... sửa chữa và tu bổ các trang thiết bị nếu có hỏng hóc. + Phụ trách công việc đảm bảo an toàn cho người cùng tài sản của khách và của Công ty. Phối hợp với bộ phận Lễ tân, Buồng trong việc quản lý khách ra vào, duy trì nội quy, quản lý người lao động trong giờ làm việc, ghi chép để phản ánh với ban Giám đốc, phòng Tổ chức Hành chính về mọi sai phạm của nhân viên trong Công ty. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất Đối với văn phòng tại Hà Nội: Được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng: điện thoại, fax, máy vi tính, máy photocopy, máy điều hoà không khí,... tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên và là nơi tiếp đón khách hàng trên lĩnh vực thương mại – xuất nhập khẩu. Đối với khu du lịch sinh thái, vui chơi và giải trí tại Ninh Bình: - Công ty đã xây dựng một khách sạn bốn tầng với 28 phòng dành cho khách nghỉ ngơi với các tiện nghi và đồ dùng sinh hoạt đảm bảo chất lượng cho khách du lịch. Có một phòng ăn lớn để phục vụ khách ăn uống. Bộ phận Bếp được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo quản và đun nấu đồ ăn tốt như bếp ga, lò sấy, tủ lạnh,... được bố trí hợp lý thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình chế biến cũng như tiêu thụ các thành phẩm. - Công ty có khuôn viên rộng với tổng diện tích 52.000 m2 với các cảnh quan, cây xanh và bồn hoa được bố trí hợp lý vừa đảm bảo thẩm mỹ với cảnh quan tự nhiên, sinh động vừa tạo ra không khí thoáng mát cho du khách giải trí và vui chơi ở đây. Bên cạnh đó còn có một hồ bơi và sân chơi tennis đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh sạch đẹp. - Ngoài ra, Công ty còn có 2 xe du lịch để sẵn sàng đưa khách du lịch đi thăm quan các khu di tích lịch sử của tỉnh Ninh Bình cũng như các địa điểm du lịch khác khi khách có nhu cầu. Hai xe này cũng được sử dụng vào việc cho thuê xe hợp đồng (nếu có khách thuê). 2.2 Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty Trên lĩnh vực hoạt động thương mại – xuất nhập khẩu Công ty nhập khẩu giống mía từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, là nhà phân phối độc quyền giống mía cho các nhà máy đường trong cả nước. Thị trường của mặt hàng này rất rộng lớn từ Bắc đến Nam. Các bạn hàng chính trong lĩnh vực này là: - Công ty mía đường Lam Sơn (Thanh Hóa). - Công ty Cổ phần đường Biên Hòa (Đồng Nai). - Công ty mía đường Sơn La. Ngoài ra, một số Công ty khác cũng nhận mua giống mía từ Công ty Thanh Xuân. Bên cạnh giống mía, Công ty còn nhập cả giống cây ăn quả như dứa, cam quýt,... để bán cho một số nhà máy chế biến hoa quả trong nước. Thị trường này hiện nay đang ngày càng được mở rộng cùng với bề dày phát triển của Công ty và đóng góp lớn vào doanh thu hàng năm. Trên lĩnh vực kinh doanh du lịch Khách sạn của Công ty được xây dựng tại thị trấn Yên Mô, gần ngay trung tâm của tỉnh Ninh Bình – cái nôi văn hóa của Việt Nam. Tại đây có các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên với bề dày lịch sử lâu đời: Khu Tam Cốc – Bích Động, cố đô Hoa Lư, đền thờ Vua Đinh, Vua Lê,... đã thu hút nhiều khách du lịch đến đây thăm quan, do đó nhu cầu lưu trú tại khách sạn tăng lên. Khách du lịch của Công ty gồm có khách du lịch nội địa và khách nước ngoài (nhất là người Trung Quốc). Ngoài ra, khách sạn còn phục vụ cả khách vãng lai và dân địa phương. Cùng với dịch vụ nghỉ ngơi, giải trí, khách sạn của Công ty còn phục vụ ăn uống và lữ hành cho khách khi có nhu cầu. Đặc điểm chủ yếu của đối tượng khách ở đây là có khả năng thanh toán thấp. Công ty còn có quan hệ với các trung tâm du lịch, các Công ty lữ hành về việc cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách du lịch. Khách Trung Quốc đến với khách sạn của Công ty qua đơn đặt hàng của các Công ty lữ hành ở các tỉnh như Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa. Đây là lượng khách có tiềm lực lớn đối với khách sạn, tuy nhiên không ổn định do chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thời tiết, dịch bệnh,... Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty du lịch trong nước cũng như nước ngoài, để tồn tại và phát triển, Công ty phải luôn nghiên cứu, phân tích các đối thủ cạnh tranh có cùng thị trường với mình để đưa ra các chiến lược, sách lược kinh doanh phù hợp với thực tiễn. 2.3 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân là doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, do đó nguồn vốn của Công ty là nguồn vốn độc lập của chủ doanh nghiệp. Năm 2005 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 9.500 triệu đồng, được hình thành từ hai nguồn chính: Vốn tự có và vốn vay. Nguồn vốn của Công ty được phân bổ hợp lý vào hai lĩnh vực kinh doanh là thương mại và du lịch. Đặc biệt, lĩnh vực kinh doanh du lịch của Công ty đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban đầu và đầu tư cơ bản tương đối cao. Nguồn vốn của Công ty về cơ bản đã đáp ứng được cho hoạt động kinh doanh của mình, song vẫn không tránh khỏi những khó khăn do có sự cạnh tranh từ nhiều Công ty khác. Muốn tồn tại và phát triển, Công ty cần một lượng vốn lớn hơn để đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đồng thời cũng phải mở rộng quy mô hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận thông qua xúc tiến thương mại (xuất nhập khẩu). Đây có thể coi là một khó khăn lớn đặt ra cho Công ty Thanh Xuân nói riêng cũng như tất cả mọi công ty nói chung. 3 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ở Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân. 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số lao động của toàn Công ty là 65 người, được chia ra làm 2 lĩnh vực hoạt động chính: - Kinh doanh thương mại: 20 người - Kinh doanh dịch vụ du lịch: 45 người Lao động của Công ty bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Cơ cấu này được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 1 Cơ cấu lao động theo hình thức lao động tại Công ty Thanh Xuân: ỉ Đơị So sánh +/- % 1. Tổng số lao động Người 61 65 4 106,56 2. Lao động trực tiếp Người 48 51 3 106,25 3. Tỉ trọng lao động trực tiếp % 79 78,5 -0,5 4. Lao động gián tiếp Người 13 14 1 107,7 Tỉ trọng lao động gián tiếp % 21 21,5 0,5 (Nguồn: Số liệu phòngTổ chức-Hành chính ) Nhận xét chung: Số lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn (79%) so với tổng số lao động toàn doanh nghiệp. Năm 2005, tổng số lao động tăng lên 4 người trong đó lao động trực tiếp tăng 3 người, lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã chú trọng đến công tác tuyển dụng, bố trí và sắp xếp lao động cho phù hợp với đặc điểm của công việc: Lao động chủ yếu là lao động thủ công, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch. • Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính: Trong kinh doanh du lịch – thương mại, tính đặc thù của nó được thể hiện qua giới tính của người lao động. Trong hoạt động du lịch, lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nam và là lao động trẻ, đặc biệt là các nhân viên tại bộ phận trực tiếp giao tiếp với khách như Lễ tân, Bar, Bàn, Hướng dẫn viên du lịch, còn những bộ phận làm việc căng thẳng hay đòi hỏi sức chịu đựng cao thì lao động nam lại chiếm ưu thế. Độ tuổi của lao động trong Công ty phần lớn không cao, tập trung chủ yếu vào độ tuổi từ 25 – 28 tuổi. Lao động được phân bổ theo từng phòng ban, bộ phận hoạt động cụ thể. Cơ cấu nhân viên của Công ty được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi và trình độ tại Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân năm 2005: ộậ ốĐ Giới tính ổ Trình độ học vấn Trình độ ngoại ngữ Nam Nữ ĐH CĐ TC,SC A B C ĐH Ban GĐ 3 2 1 41 3 0 0 0 3 0 0 Phòng TC - HC 4 2 2 28 3 1 0 0 2 2 0 Phòng KT 2 0 2 27 2 0 0 0 2 0 0 Phòng XNK 4 2 2 28 3 1 0 0 3 1 0 Lễ tân 8 4 4 25 2 3 3 0 1 4 3 Buồng 12 1 11 25 1 5 6 6 6 0 0 Bàn – Bar 9 3 6 26 0 7 2 3 4 2 0 Bếp 7 5 2 30 2 2 3 5 0 2 0 Điện – Bảo vệ 8 8 0 36 0 0 8 8 0 0 0 Hướng dẫn viên DL 4 1 3 25 2 2 0 0 0 1 3 Lái xe, tạp vụ 4 2 2 31 0 0 4 2 2 0 0 Tổng cộng 65 30 35 18 21 26 24 23 12 6 (Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính) Qua bảng trên ta thấy, số lao động nữ trong Công ty là 35 người chiếm 53,8% tổng số lao động, số lao động nam là 30 người chiếm 46,2%. Như vậy, việc bố trí và sử dụng lao động ở Công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành. • Cơ cấu lao động theo trình độ: Chất lượng của đội ngũ lao động ở Công ty Thanh Xuân không chỉ được biểu hiện qua cơ cấu giới tính mà còn được phản ánh qua chỉ tiêu về trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ. Ngoài ra, trong hoạt động du lịch còn có những yếu tố không thể thiếu được là trình độ hiểu biết tâm lý khách hàng, văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ứng xử. Nhìn chung trình độ học vấn của người lao động ở Công ty Thanh Xuân là tương đối cao. Số nhân viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng là 39 người, chiếm 60% tổng số lao động toàn doanh nghiệp. Số còn lại chủ yếu là trung cấp, sơ cấp và có một số lao động là trình độ phổ thông, không qua đào tạo như: Nhân viên bảo vệ, tạp vụ. Xét theo trình độ ngành nghề, tỉ lệ lao động làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo còn chưa cao. Mảng xuất nhập khẩu: Có 11 nhân viên, trong đó 8 nhân viên tốt nghiệp đại học kinh tế, đại học thương mại, 3 nhân viên là cử nhân luật kinh tế. Mảng du lịch: 80% số lao động tốt nghiệp các trường chuyên ngành du lịch. Đặc biệt, có 2 chuyên gia đầu bếp được đào tạo tại Thái Lan, 1 chuyên gia điều hành du lịch được đào tạo tại Singapo. Hiện tại, để nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty đang có ý định mời thêm một số chuyên gia có kinh nghiệm trong hai lĩnh vực trên về làm việc cho Công ty. Như vậy, Công ty đã chú trọng đến vấn đề thu hút nhân tài nhằm nâng cao chất lượng cho mọi họat động kinh doanh của mình. Công ty còn khuyến khích các nhân viên và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia các lớp đào tạo liên quan đến chuyên ngành để họ được nâng cao trình độ, phục vụ tốt hơn cho công việc đang làm. Ngoài ra, lãnh đạo Công ty còn khuyến khích các nhân viên mở rộng kiến thức, tìm hiểu thêm về văn hóa phương Đông và phương Tây để đảm bảo việc đáp ứng tốt nhu cầu cho du khách đến với Công ty. Trong hoạt động du lịch – thương mại, trình độ ngoại ngữ của nhân viên là đặc biệt quan trọng vì phải tiếp xúc với không chỉ khách du lịch trong nước mà còn phải tiếp xúc với cả khách du lịch quốc tế. Ngoài khả năng giao tiếp được với khách còn cần phải hiểu biết được phong tục, tập quán cũng như tâm lý của từng loại khách với các quốc tịch, nghề nghiệp và độ tuổi khác nhau. Về trình độ ngoại ngữ của công nhân viên ở Công ty Thanh Xuân hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là yếu tố cần phải khắc phục và cải thiện trong thời gian tới. Phần lớn trình độ ngoại ngữ của nhân viên được đào tạo hệ không chính quy. Công ty mới chỉ có 6 nhân viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ tập trung vào hai bộ phận: Lễ tân và hướng dẫn viên du lịch. Số lượng nhân viên thành thạo hai ngoại ngữ còn rất ít, đặc biệt chỉ tiêu này rất cần cho lao động hướng dẫn viên du lịch. Do Công ty có một số bạn hàng lớn tại Trung Quốc (trên lĩnh vực xuất nhập khẩu) nên việc nhân viên giao tiếp được tiếng Trung sẽ là một lợi thế lớn. Với tình hình trên, để mở rộng hoạt động thương mại cũng như để nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút khách quốc tế trong hoạt động du lịch, mọi nhân viên của Công ty cần phải quan tâm, học hỏi và bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết về văn hóa phương Đông, phương Tây để góp phần tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua Ngay sau khi thành lập (năm 2001), Công ty Thanh Xuân đã đầu tư tích cực cho hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu giống mía. Đến năm 2002, Công ty mở rộng hoạt động đầu tư vào kinh doanh du lịch. Tuy còn non trẻ nhưng Công ty đã bước đầu thu được nhiều kết quả tốt đẹp. Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn diễn ra liên tục, Công ty ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới và nhập khẩu với khối lượng hàng lớn hơn. Riêng hoạt động du lịch, bước đầu số lượng khách chưa nhiều lại phải tốn kém nhiều cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất nên chưa cho nhiều lợi nhuận. Năm 2003 là năm Du lịch Việt Nam, trong cả nước có nhiều chương trình du lịch lớn nhưng cũng là năm ngành du lịch thực sự phải trải qua nhiều thử thách do tình hình thế giới bất ổn, đặc biệt là dịch bệnh SARS bùng phát và lan rộng đã gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành du lịch Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Nằm trong bối cảnh chung đó, hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty Thanh Xuân cũng gặp phải một số khó khăn nhất định song với sự nỗ lực của toàn Công ty, hoạt động du lịch vẫn đứng vững và phát triển, mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Năm 2004 và đặc biệt là năm 2005, Công ty đã đạt được doanh thu lớn trên cả hai mảng hoạt động. Kết quả kinh doanh của Công ty Thanh Xuân được phản ánh qua bảng dưới đây. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thanh Xuân năm 2004 và 2005: ỉ Đơị So sánh +/- % 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 6800 8300 1500 122,06 2. Doanh thu thương mại Triệu đồng 5400 6500 1100 120,37 3. Tỉ trọng % 79,4 78,3 -1,1 4. Doanh thu du lịch Triệu đồng 1400 1800 400 128,57 5. Tỷ trọng % 20,6 21,7 1,1 6. Tổng chi phí Triệu đồng 3850 4580 730 118,96 7. Tỷ suất chi phí % 56,62 55,18 -1,44 8. Nộp ngân sách NN Triệu đồng 600 670 70 111,67 9. Lợi nhuận Triệu đồng 2950 3720 770 126,10 10 Tổng số lao động Người 61 65 4 106,56 11 Tiền lương BQ tháng Nghìn đồng/ Người 950 1050 100 110,53 12 Năng suất lao động bình quân Triệu đồng/ Người 111,47 117,69 6,22 105,58 (Nguồn: Số liệu phòng Kế toán) Như vậy, tổng doanh thu của Công ty năm 2005 so với 2004 tăng 22,06% tương ứng là 1,500 tỉ đồng trong đó doanh thu thương mại đóng góp vào tổng doanh thu 1,1 tỉ đồng, còn lại là doanh thu từ du lịch. Nguyên nhân là do nhu cầu lớn từ các nhà máy đường trong cả nước, Công ty đã nhập giống mía và một số giống cây trồng khác với khối lượng lớn để cung cấp cho thị trường, thu về nhiều lợi nhuận. Hiện tại, Công ty Du lịch thương mại Thanh Xuân là nhà phân phối độc quyền trong cả nước về giống mía có chất lượng cao, có uy tín đối với ngành mía đường, trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều Công ty trong đó có một số công ty lớn. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch cũng phát triển hơn trước. Doanh thu du lịch năm 2005 so với năm 2004 tăng 28,57%, đóng góp 400 triệu đồng vào tổng doanh thu. Như vậy hoạt động du lịch đã đem lại hiệu quả cao hơn do chất lượng phục vụ tốt hơn, khách đến nghỉ ngơi và du lịch tại Công ty đã tăng lên, đây là dấu hiệu tốt để tạo nên thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường khách du lịch. Mặt khác, tổng chi phí của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,96% tương ứng là 730 triệu đồng, nhưng lại thấp hơn tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu làm cho tỷ suất chi phí giảm 1,44%. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng các nguồn nhân lực một cách hợp lý làm giảm tỷ suất chi phí trong tổng doanh thu. Từ đó lợi nhuận tăng 770 triệu đồng tương ứng 26,1%, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Độ ngũ nhân viên toàn Công ty tăng lên cả về số lượng và chất lượng làm cho năng suất lao động bình quân tăng 5,58% tương ứng với 6,22 triệu đồng/người/năm. Dẫn tới tiền lương bình quân tháng của nhân viên trong Công ty tăng lên 100 nghìn đồng/người/tháng (Từ 950.000 đồng lên 1.050.000 đồng). Điều này đã động viên, khuyến khích người lao động làm việc với chất lượng tốt hơn và cho năng suất lao động cao hơn. Với các chỉ tiêu phản ánh trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thanh Xuân từ năm 2004 đến năm 2005, có thể thấy Công ty đã kết hợp hài hòa các lợi ích: Lợi ích của Công ty, lợi ích của người lao động và lợi ích của Nhà nước.Tuy nhiên, do trình độ của người lao động chưa cao nên Công ty cũng chưa tận dụng hết được một số nguồn lực của mình. Để khắc phục tình trạng này, Công ty phải chú trọng tới vấn đề nâng cao trình độ cho nhân viên về mọi mặt, điều đó vừa tạo được động lực cho người lao động vừa mang lại lợi ích thiết thực cho Công ty. II Một số vần đề về tổ chức lao động và quản lý nhân sự của Công ty Thanh Xuân 1 Phân công lao động và hiệp tác lao động Nguồn nhân lực của Công ty được phân công vào hai lĩnh vực kinh doanh chính là thương mại - xuất nhập khẩu và du lịch. Hoạt động xuất nhập khẩu được phân công chủ yếu cho văn phòng tại Hà Nội, còn hoạt động du lịch lại được bố trí tại Ninh Bình. Tuy hai lĩnh vực kinh doanh này là độc lập, được phân công cụ thể, rõ ràng nhưng lại có sự hiệp tác chặt chẽ về mặt quản lý kinh doanh cũng như tổ chức nhân sự. Hơn thế, trong nội bộ mỗi mảng hoạt động đều có sự phân công công việc rõ ràng theo nguyên tắc “đúng người, đúng việc”. Hoạt động về thương mại được phân chia rõ ràng cho từng nhân viên để luôn đảm bảo nguồn hàng cung cấp kịp thời khi có hợp đồng từ phía khách hàng. Vì thế Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng và đảm bảo được thế cạnh tranh trên thương trường. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, lao động được phân bổ theo từng bộ phận riêng: Bộ phận Bàn – Bar, bộ phận Bếp, bộ phận Lễ tân, bộ phận Buồng, bộ phận Hướng dẫn viên du lịch. Mỗi bộ phận đều phải cố gắng làm tốt công việc của mình. Cùng với sự phân công rõ ràng cho các bộ phận trên thì sự hiệp tác giữa các bộ phận với nhau cũng được thực hiện rất tốt nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tận tình chu đáo. Chẳng hạn, để phục vụ khách đến thưởng thức các món ăn đặc sản, các bộ phận: Bàn – Bar, Bếp, Lễ tân, phải phối hợp chặt chẽ với nhau từ khâu đón khách, giúp khách lựa chọn món ăn, chế biến món ăn rồi phục vụ bàn,... Như vậy, để đạt được kết quả kinh doanh như trên có sự góp phần không nhỏ của hoạt động phân công và hiệp tác lao động tại Công ty. 2 Chế độ làm việc – nghỉ ngơi cho nhân viên - Thời giờ làm việc của người lao động ở Công ty là 8 giờ/ngày. Phần lớn lao động làm việc theo giờ hành chính: + Buổi sáng từ 7h30 đến 12h00 + Buổi chiều từ 13h30 đến 17h00 - Một số bộ phận như : Bảo vệ, Bếp,... thì được bố trí làm việc theo ca. - Công ty quy định họp giao ban 1 lần/tuần vào các buổi sáng thứ 2 hàng tuần. - Thời giờ nghỉ ngơi: Những nhân viên làm việc theo giờ hành chính được nghỉ ăn trưa tại Công ty và thời gian nghỉ giữa ca là 30 phút được tính vào ca làm việc. Đồng thời Công ty còn thực hiện theo chế độ tuần làm việc 6 ngày, nhân viên làm hành chính được nghỉ chủ nhật, những nhân viên làm việc theo ca thì được nghỉ luân phiên đảm bảo 1 ngày nghỉ/tuần. 3 Công tác tổ chức nơi làm việc - Đối với khối văn phòng: Các phòng ban được bố trí tuy chưa hoàn toàn độc lập nhưng về cơ bản đã được đảm bảo. Mỗi nhân viên văn phòng được trang bị các phương tiện cần thiết như bàn làm việc, máy vi tính, điện thoại,... Đối với các nhân viên phòng xuất nhập khẩu thì máy tính được kết nối mạng internet để thuận tiện cho việc cập nhật thông tin và liên hệ với khách hàng. - Đối với khu du lịch sinh thái của Công ty: Do mới thành lập, cơ sở vật chất còn mới nhưng Công ty đã chú trọng mua sắm thêm một số thiết bị để đáp ứng tốt hơn nhu cầu nghỉ ngơi cho khách du lịch, tạo được ấn tượng tốt, toát lên vẻ lịch sự, tiện nghi và được bố trí có thẩm mỹ. Nơi làm việc của nhân viên sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm đặc biệt là bộ phận Bếp. Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đòi hỏi Công ty cần có một khoản chi phí không nhỏ, do vậy đây là vấn đề lâu dài và cần được quan tâm nhiều hơn để tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên, đồng thời tạo được tâm lý yên tâm cho du khách khi đến đây nghỉ ngơi. 4 Vấn đề hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội Mọi nhân viên khi được tuyển vào làm việc cho Công ty đều được ký hợp đồng lao động đầy đủ. Số hợp đồng lao động không xác định thời hạn chiếm 78% còn lại là hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm và thời hạn dưới 1 năm. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng tới việc đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên để họ yên tâm làm việc. Các chế độ nghỉ ốm, nghỉ thai sản,... của người lao động đều được Công ty quan tâm và làm việc với cơ quan bảo hiểm để giúp họ hưởng đầy đủ các khoản trợ cấp theo chế độ quy định. Đây cũng là yếu tố góp phần tạo động lực cho nhân viên giúp họ làm việc nhiệt tình và gắn bó hơn với Công ty. Ngoài những vấn đề nêu trên, Công ty còn có một số biện pháp tạo động lực cho người lao động như chế độ tiền lương đầy đủ, tiền thưởng hợp lý và kịp thời cho những người có tinh thần làm việc tích cực và có sự đóng góp cho Công ty,... qua đó góp phần tạo nên tâm lý thoải mái cho người lao động, tăng hiệu quả làm việc. 5 Những đổi mới và hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 5.1 Về mặt kinh doanh Công ty có kế hoạch ổn định và mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế và điều kiện hiện có để phát huy tối đa năng lực kinh doanh. - Giữ vững và khai thác tốt thị trường hiện có, mở rộng thêm thị trường, tìm kiếm khách hàng để từng bước đưa Công ty phát triển hơn nữa, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Nhập khẩu thêm một số mặt hàng mới, cụ thể là máy móc phục vụ nông nghiệp, đặc biệt là ngành mía đường. Ví dụ: Máy cày, xới, máy cắt, máy ép mía từ Trung Quốc, Úc về bán cho các nhà máy đường trong cả nước. - Hướng tới hoạt động cho các phòng ban: Cho nhân viên tự ra ngoài thị trường hoạt động, tìm nguồn mua và bán Đối với hoạt động du lịch: Hướng tới năm 2007, thị xã Ninh Bình sẽ trở thành thành phố Ninh Bình, Công ty đề ra hướng phát triển mới nhằm tăng doanh thu, cụ thể là: - Nâng cấp các hạng mục theo đúng tiêu chuẩn quốc tế về khu du lịch sinh thái, xây dựng và đầu tư thêm cảnh quan thiên nhiên để thu hút du khách. - Cử nhân viên đi học tại các trường chuyên nghiệp để nâng cao trình độ nghề nghiệp chuyên môn như: + Cử nhân viên đầu bếp sang Trung Quốc, Thái Lan để học hỏi thêm kiến thức và kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn. + Khuyến khích nhân viên thuộc bộ phận Bàn – Bar vào học thêm tại trường Du Lịch. + Tạo điều kiện cho các hướng dẫn viên và khuyến khích họ học thêm ngoại ngữ, tìm hiểu và nghiên cứu về văn hóa phương Đông, phương Tây để phân tích tâm lý khách hàng và có phương thức phục vụ tốt nhất. 5.2 Về mặt nhân sự Để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, Công ty có kế hoạch tuyển thêm một số lao động có trình độ quản lý tốt, một số chuyên gia có kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng lao động, tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên đang làm việc trong Công ty về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ. Đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao trình độ tiếng Trung, đảm bảo giao tiếp tốt với khách du lịch Trung Quốc cũng như các bạn hàng thương mại ở đây, bởi đây là một trong những khách hàng có tiềm năng lớn của Công ty. Ngoài ra, vấn đề đào tạo về trình độ quản lý cũng được đặt ra trong thời gian tới. Đây là nội dung đào tạo rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Có đội ngũ các nhà quản trị giỏi sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh. Ban Giám đốc và Trưởng các bộ phận sẽ có kế hoạch tiếp cận với một số mô hình quản lý ở bên ngoài để học hỏi và nâng cao trình độ quản lý của bản thân phục vụ cho công tác quản lý của mình. Công ty tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và bộ máy quản lý nhân sự, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh của Công ty. Cải tiến phương thức, lề lối, tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên, khơi dậy tính chủ động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc để đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. III Kết luận chung Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị nhân lực là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con người. Vì vậy, làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân là một trong những doanh nghiệp mới thành lập, tham gia vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian chưa dài. Tuy nhiên, với phương pháp quản lý khoa học, chỉ qua 5 năm hoạt động, Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể bước đầu, tạo cơ sở để ổn định và phát triển trong tương lai. Hiện nay, với tổng số lao động là 65 người hoạt động trên 2 lĩnh vực chính là kinh doanh du lịch và thương mại – xuất nhập khẩu, Công ty đã tạo ra được doanh thu lớn và tăng dần qua các năm. Đây là điều kiện để Công ty thực hiện tốt chế độ trả lương cho nhân viên, đảm bảo việc làm ổn định và tạo được động lực làm việc cho người lao động. Do mới thành lập, Công ty vẫn đang trong giai đoạn kiện toàn bộ máy tổ chức, vì thế cho nên việc bố trí và sử dụng lao động ở đây vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nguồn vốn để huy động vào kinh doanh và đầu tư cũng là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết. Khắc phục được những tồn tại đó, Công ty sẽ khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế và nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại nhiều thành công, tạo được uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường. Qua giai đoạn đầu thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Thanh Xuân, được tiếp cận với thực tế hoạt động quản lý kinh doanh và nhân sự ở đây, với những kiến thức cơ bản đã được học kết hợp với số liệu và thông tin thu thập được trong thời gian tìm hiểu vừa qua, báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thành với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Vân Điềm cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Ban lãnh đạo Công ty. Song do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm bản thân còn chưa nhiều nên việc phân tích vấn đề không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Vân Điềm, các thầy cô trong khoa Kinh tế lao động và dân số cùng các anh chị trong ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề thực tập của em trong thời gian tới được thành công hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35898.DOC
Tài liệu liên quan