Đề tài Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà

Tài liệu Đề tài Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà: LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thưc tiễn, là thời gian để sinh viên xâm nhập ...

docx17 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thưc tiễn, là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế và thông qua đó nâng cao nhận thức của mình về công việc kế toán, tác dụng của kế toán, trách nhiệm của nhân viên kế toán. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Đây cũng là thời gian để sinh viên học tập rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác, độc lập, chủ động trong nghiên cứu, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp của người cán bộ tài chính kế toán. Trong thời gian được tiếp cận vào thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các cô trong Phòng Kế toán, bản thân em đã học được nhiều điều mới, sự nhạy bén trong quá trình làm việc, giải đáp những câu hỏi còn thắc mắc khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với sự nhiệt tình giúp đỡ của Phòng Kế toán, sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Giáo sư_Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập này. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận Báo cáo của em gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất- Kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà. Phần III: Một số ý kiến nhận xét về tổ chức và hoạt động của Công ty tnhh Sản xuất- Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hòa Do thời gian có hạn, những bước đi đầu tiên còn non nớt của một sinh viên thực tập nên trong Báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong các thầy cô trong Khoa Kế toán xem xét và cho em những ý kiến đánh giá. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT- KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HOÀ. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà được thành lập ngày 3/10/2002 gồm 2 thành viên góp vốn là Ông Trần Xuân Lộc và ÔngVũ Duy Tâm. Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trong khu vực miền Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo của luật pháp Việt Nam; độc lập về tài chính, có con dấu riêng; Công ty tự chịu trách nhiệm về tài sản, chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ và hoạt động sản xuất kinh doanh. Được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp, Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà lại là một công ty thành lập chưa lâu, chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển không có biện pháp nào tốt hơn là phải cố gắng hết mình. Nắm rõ điều này, toàn bộ Ban Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng nỗ lực để Công ty ngày càng phát triển. Để đạt được mục tiêu này, Công ty đã quản lý tốt tất cả trong quá trình sản xuất, từ mua nguyên vật liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm … các mặt hàng mà Công ty sản xuất là các loại đá hoa và ganitô, từng bước tạo niềm tin và uy tín trên thị trường. Đặc biệt, các mặt hàng kinh doanh của Công ty về vật liệu xây dựng luôn là những sản phẩm có chất lượng như: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Duyên Linh, xi măng Trung Hải….. Nhờ vậy, từ ngày thành lập đến nay đã có những bước phát triển nhất định, đã tạo được chỗ đứng trên thị trường không những trong Thành phố Hải Phòng mà còn trên nhiều tỉnh thành khác như: Hải Dương, Hưng Yên,… 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Hiện tại, Công ty sản xuất 3 loại sản phẩm chính: gạch hoa, Granito và cầu thang. Mỗi loại sản phẩm chính này cùng với một số sản phẩm phụ có quy trình công nghệ gần với nó được sản xuất bởi một phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện một quy trình công nghệ độc lập, khép kín và được chia thành nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn của quá trình sản xuất tương ứng với một nguyên công (đội sản xuất). Ngoài 3 phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm chủ yếu, xí nghiệp còn tổ chức phân xưởng cơ điện phục vụ cho hoạt động của 3 phân xưởng sản xuất. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch hoa Xi măng trắng Bột màu Xi măng đen Cát khô Xi măng đen Cát vàng Lớp mặt Lớp hút Lớp đế Tạo hình Bảo dưỡng Sản phẩm Sơ đồ 2: Quy trình Công nghệ sản xuất Granito Đá kỹ thuật Bột màu Xi măng trắng Xi măng đen Cát vàng Cốt thép Tạo lớp mặt Tạo lớp đế Tạo hình Bảo dưỡng Mài thô Trát mặt Mài mịn Thành phần Nước Sơ đồ 3: Quy trình Công nghệ sản xuất cầu thang Nước Đúc Mài thô Trát vữa Mài mịn Kiểm tra chất lượng Vận chuyển nhập kho 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ban giám đốc Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Vật tư Phòng Kế toán Tài vụ Phòng Kỹ thuật Công nghệ Giám đốc là người đứng đàu lãnh đạo Công ty, chịu trách nhiệm chung trong phạm vi góp vốn của mình về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, Giám đốc cũng có trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống. Phòng Hành chính Tổ chức chịu trách nhiệm chung về kế hoạch của Công ty, về quản lý lao động và làm việc . Phòng Kinh doanh có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường. Phòng Kế hoạch Vật tư xây dựng và phân bổ kế hoạch theo yêu cầu sản xuất để giao cho các phân xưởng; cân đối nguyên liệu nhận về để triển khai sản xuất và tiêu thụ; tổ chức và tiếp nhận nguyên vật liệu theo đúng chế độ. Phòng Kế toán tài vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn. Phòng Kỹ thuật Công nghệ trên cơ sở hoạt động sản xuất các tài liệu liên quan do Phòng Kế toán cung cấp để thiết kế xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng các máy móc mới , các tiến bộ khoa học cho Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HOÀ 2.1. Đặc điếm tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Đối với tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà là đơn vị hạch toán độc lập áp dụng hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán kiểu tập trung theo sơ đồ sau: Thủ quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán NVL, bảo hiểm tiền lương công nợ - Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công tác kiểm toán tài chính, giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tổ chức hạch toán, kế toán, tổng hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc. - Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần hành kế toán có liên quan. - Kế toán NVL, tiền lương, bảo hiểm, công nợ làm nhiệm vụ bóc tách tiền lương, bảo hiểm và các khoản vay mượn của công ty. - Kế toán tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tài sản cố định. Sau đó chuyển giao đối chiếu với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán tổng hợp. * Hiện nay, Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. 2.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Căn cứ vào đặc điểm về quy mô sản xuất kinh doanh công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 1141/TC/-CĐKT ngày 01/11/1995của bộ tài chính và đang được thay đổi theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phù hợp với các chính sách mới của nền kinh tế. Hệ thống sổ sách của công ty đang sử dụng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ theo dõi thuế GTGT; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết tiền vay; Sổ theo dõi số lượng hàng năm; Sổ TSCĐ; Sổ chi phí và quản lý doanh nghiệp. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp đánh giá vật tư hàng hoá xuất kho: theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Về kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song Phiếu nhập Thẻ kho phiếu xuất Sổ hoặc thẻ chi tiết Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp vật tư Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Theo phương pháp này thủ kho sử dụng thẻ kho và theo dõi về mặt số lượng. Phòng kế toán kết toán sử dụng sổ chi tiết để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Trình tự hạch toán như sau: - Ở kho: khi nhận được chứng từ nhập và chứng từ xuất thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập và chứng từ xuất sau đó vào thẻ kho theo số liệu. Định kỳ thủ kho phân loại chứng nhập và chứng từ xuất theo từng loại công cụ dụng cụ, vật liệu gửi về phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: kế toán kiểm tra lại chứng từ nhập và chứng từ xuất sau đó ghi đơn giá và tính thành tiền tiếp tục vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho sẽ đối chiếu về mặt số lượng sau đó kế toán vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT- KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HÒA 3.1. Một số thuận lợi và khó khăn và các chỉ tiêu kinh tế cơ bản Trong tổ chức và hoạt động, Công ty còn những tồn tại và khó khăn như sau: - Một là, Công ty là doanh nghiệp tư nhân, công ty vừa làm vừa học hỏi kinh nghiệm, các đơn vị đã có kinh nghiệm để từng bước nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ kế toán trong toàn công ty. - Hai là, vốn kinh doanh của doanh nghiệp ít. Chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, vay vốn ngân hàng phải trả lãi, vốn đầu tư vào công trình làm song không thu hồi được ngay nên không sử dụng đồng vốn quay vòng nhanh được dẫn đến ứ đọng vốn, trong khi đó phải trả lãi ngân hàng. - Ba là, sự phối hợp giữa các phòng ban cũng như các đội ngũ cũng chưa thật chặt chẽ, nên việc luân chuyển chứng từ, hồ sơ, thanh quyết toán công trình, phân bổ chi phí chưa kịp thời nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp vụ kế toán thống kê của công ty. Những ưu điểm và kết quả chính trong công tác kế toán là: - Một là, công tác tài chính kế toán luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc, thường xuyên của Đảng Uỷ, HĐKT công ty và được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong tỉnh. Công ty lại có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn được đào tạo, có tinh thần trách nhiệm trong các khâu quản lý, nên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh. - Hai là, công tác ké toán, thống kê từ công ty đến đội đều hoàn thành cơ bản nhiệm vụ được giao vận dụng tốt chế độ chính sách và thực tế công việc nhanh gọn, hợp lý vẫn bảo đảm nguyên tắc tài chính và luật kế toán trong công tác thu, chi tiền mặt, thanh quyết toán các công trình và phân bổ chi phí hợp lý. - Ba là, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, ghi chép ban đầu cơ bản đã được thực hiện, bảo quản số liệu tốt, việc kê khai thuế GTGT đảm bảo thời gian quy định, ít sai sót hàng năm đều thanh toán kịp thời cho các đội. Công tác trích nộp BHXH đảm bảo đúng chế độ của luật BHXH Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản trong 3 năm 2004-2006 Bảng 1: Kết quả hoạt động của Công ty Đơn v ị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm2006 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu tiêu thụ 36.584.759.691 _ 39.189.786.827 7,12 45.688.013.956 16,58 2 Lợi nhuận 671.688.866 _ 878.891.952 30,85 744.103.934 -15,34 3 Số lượng lao động 187 _ 175 -6,42 185 5,71 4 Thu nhập bình quân 700.000 _ 1.100.000 57,14 1.200.000 9,09 5 Tổng giá trị tài s ản 36.906700.142 _ 30.651.805.127 -16,95 32.454.971.892 5,88 6 Tổng vốn chủ sở hữu 3.648.089.841 _ 5.161.009.002 41,47 5.393.810.416 4,51 3.2. Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán NVL, CCDC Công ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà. Ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy cần phải có và sử dụng công cụ dụng cụ tuỳ theo yêu cầu sản xuất cụ thể. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất xây dựng. Là yếu tố mang tính chất quyết định cho mỗi công việc sản xuất của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà. em dã tìm hiẻu sự vững trãi của công tác hạch tán NVL, CCDC của công ty và những ưu khuyết điểm trong quá trình hạch toán. Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung và quản lý phù hợp với doanh nghiệp. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều thực hiện tại phòng kế toán của công ty đá góp phần giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ của từng nhân viên kế toánvà hiệu quả kinh tế trong việc quản lý NVL, CCDC Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu: Các chế độ ghi chép ban đầu từ việc lập chứng tứ, luân chuyển chứng từ(phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn, sổ chi tiết…) đã được công ty quy định và tuân thủ rõ ràng theo đúng chế độ ban hành. -Về thực hiện các thủ tục nhập, xuất kho vật tư. Công ty hiện nay đang xây dựng hai hình thức xuất kho là xuất qua kho và không qua kho góp phần quản lý tốt NVL. Công ty tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết VL, CCDC theo phương pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất của công ty về việc thi công công trình mà doanh nghiệp hoàn thành mang tính chất nhiều danh điểm vật tư. Theo phương pháp này giúp kế toán ghi cụ thể từng loại vật tư một cách chính xác, kịp thời. Vật liệu nhập kho tính theo phương pháp giá thực tế từng lần nhập. Việc sử dụng chứng từ ghi sổ làm tăng cường chức năng kiểm tra của kế toán góp phần làm cơ sở vững chắc cho việc tập hợp chi phí SX Kế toán NVL, CCDC đã hoàn thiện tốt việc theo dõi tình hình N-X-T vật tư giúp cho phòng kế hoạch vật tư có thông tư chính xác để ra quyết định thu mua NVL, CCDC, cung cấp số liệu cho kế toán thuộc tính đúng chính xác chi phí cho từng loại đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ cho sản xuất và tránh mua dự trữ vì giá cả vật liệu CCDC lên xuống thất thường nhằm tránh gây đọng vốn Do Công ty là công ty TNHH chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng xây dựng công tác sản xuất không được chú trọng . Bên canh đó công ty nên thường xuyên kiểm nghiệm đối với tưng lô hàng chi tiết từng thứ từng loại vật liệu cả vế số lượng và chất lượng. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà Chứng từ ban đầu là số liệu rất quan trọng trong công tác kế toán vìcác chứng từ ban đầu được ghi ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phat sinh. Đó chính là cơ sở căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ kế toánđồng thời tổ chức đúng đắn hợp lý và hợp pháp của chứng từ ban đầu quy định tính chất chính xác và hợp lý của phương pháp kế toán tiếp theo. Do vậy côn ty cần khôi phục hạn chế sử dụng các chứng từ. Cụ thể như hạn chế việc sử dụng phiếu xuất kho bằng cách sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức để nhằm phản ánh Giám đốc và nhằm hạn chế một số tiêu cực trong quản lý vật tư. Việc hạch toán kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà hết sức phức tạp ví công ty có nhiều thứ vật tư để sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán bằng tay khó tránh khỏi sai sót nên công ty cần hoàn thiện việc trang bị máy móc để phục vụ cho công việc kế toan và toàn bộ thông tin của công ty nói chung một cách chính xác, rõ ràng ý. Tránh sai sót làm thất thoát chi phí sản xuất. KẾT LUẬN Trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh tế quốc dân em đã được các thầy cô giáo trong Trường quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình giảng dạy. Nhờ đó, đã trang bị cho em những kiến thúc cơ bản về các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên những kiến thức đó phải được trải nghiệm qua thực tế ứng dụng. Đây là 2 quá trình song song bổ sung cho nhau giúp em hiểu được sâu sắc hơn nhứng vấn đè kế toán đã học. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà. em đã tìm hiểu nghiên cứu thực tế quản lý và kế toán đơn vị. Sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô,các anh chị Phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em nắm bắt tìm hiểu được việc hạch toán thực tế của Công ty, giúp em ngày một hoàn thiện hơn về kiến thức đã học. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy cô Khoa Kế toán đặc biệt là GS-TS Nguyễn Quang Quynh đã giúp em hoàn thành Báo cáo này. Tuy vậy trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên khó tránh khỏi những khuyết điểm nhất định. Em rất mong được sự góp ý của Phòng Kế toán và GS-TS Nguyễn Quang Quynh. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2007 Sinh viên LÊ THỊ NGỌC MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCty VLXD Tan Hoa BCke toan.docx