Tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị viễn thị bằng phương pháp LASIK – Tôn Thị Kim Thanh: 31
Kết quả phẫu thuật điều trị viễn thị
bằng phương pháp LASIK
Tôn Thị Kim Thanh, Cung Hồng Sơn
Bệnh viện Mắt Trung ương
Tóm tắt
147 mắt của 84 bệnh nhân viễn thị được phẫu thuật bằng phương pháp LASIK. Chia thành
3 nhóm: Viễn thị nhẹ (+1D đến + 3D) 22 mắt. Viễn thị vừa (+3,25D đến +6D) 67 mắt. Viễn thị
nặng (+6,25D đến +10D) 58 mắt. Được đánh giá khúc xạ, thị lực trước và sau mổ: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng. Hỏi ý kiến bệnh nhân sau mổ.
Kết quả
* Khúc xạ: Trung bình sau phẫu thuật khúc xạ cầu: Viễn thị nhẹ giảm +1,65D, viễn thị vừa
giảm + 4,12D, viễn thị nặng giảm +6,79D.
Khúc xạ nằm trong khoảng ±0,5D sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36
tháng là:
- Viễn thị nhẹ: 72,7%; 70,5%; 71,4%; 75%; 80%
- Viễn thị vừa: 53,7%; 52,6%; 53%; 57,6%; 58%; 57%
- Viễn thị nặng: 32,7%; 29%; 27%; 25%; 25%; 12,5%
* Thi lực:
Thị lực sau mổ tương đương với thị lực khi chỉnh kính tối đa (tính trung bình): Vi...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị viễn thị bằng phương pháp LASIK – Tôn Thị Kim Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Kết quả phẫu thuật điều trị viễn thị
bằng phương pháp LASIK
Tôn Thị Kim Thanh, Cung Hồng Sơn
Bệnh viện Mắt Trung ương
Tóm tắt
147 mắt của 84 bệnh nhân viễn thị được phẫu thuật bằng phương pháp LASIK. Chia thành
3 nhóm: Viễn thị nhẹ (+1D đến + 3D) 22 mắt. Viễn thị vừa (+3,25D đến +6D) 67 mắt. Viễn thị
nặng (+6,25D đến +10D) 58 mắt. Được đánh giá khúc xạ, thị lực trước và sau mổ: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng. Hỏi ý kiến bệnh nhân sau mổ.
Kết quả
* Khúc xạ: Trung bình sau phẫu thuật khúc xạ cầu: Viễn thị nhẹ giảm +1,65D, viễn thị vừa
giảm + 4,12D, viễn thị nặng giảm +6,79D.
Khúc xạ nằm trong khoảng ±0,5D sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36
tháng là:
- Viễn thị nhẹ: 72,7%; 70,5%; 71,4%; 75%; 80%
- Viễn thị vừa: 53,7%; 52,6%; 53%; 57,6%; 58%; 57%
- Viễn thị nặng: 32,7%; 29%; 27%; 25%; 25%; 12,5%
* Thi lực:
Thị lực sau mổ tương đương với thị lực khi chỉnh kính tối đa (tính trung bình): Viễn thị
nhẹ: 79%, viễn thị vừa: 61,5%, viễn thị nặng: 52%
Thị lực trung bình trước và sau phẫu thuật:
- Viễn thị nhẹ: Tăng 4,6 hàng
- Viễn thị vừa:Tăng 4,3 hàng
- Viễn thị nặng: Tăng 1,2 hàng
* Khúc xạ và thị lực sau mổ viễn thị nhẹ và vừa tốt hơn viễn thị nặng (Fisher's exact test P <
0,01).
* Sau phẫu thuật: 46,5% bệnh nhân hài lòng. 51,7% tương đối hài lòng. 1,7% không hài
lòng
* Không có ca nào biến chứng trong phẫu thuật.
Viễn thị là bệnh lý tật khúc xạ gây
ảnh hưởng đến thị lực, điều trị có thể sử
dụng kính đeo, kính tiếp xúc hoặc phẫu
thuật. Phẫu thuật để điều trị viễn thị đã
được bắt đầu nghiên cứu từ hơn 100 năm
trước đây. Hiện nay có nhiều phương
pháp như: Keratophakia,
Epikeratophakia, Automated lamellar
keratoplasty, Holmium: YAG Laser
Thermal Keratoplasty, tuy nhiên các
32
phương pháp này đều có nhược điểm do
thoái triển nhiều và khó tiên lượng chính
xác kết quả sau mổ.
Năm 1991, Dausch, Schroder sử
dụng phương pháp PRK điều trị viễn thị.
Năm 1996, Knoz, Ditzen báo cáo điều trị
viễn thị theo phương pháp Lasik. Sau đó
nhiều tác giả có những nghiên cứu về
phẫu thuật viễn thị theo phương pháp
Lasik cho những kết quả khả quan do thị
lực phục hồi và ổn định nhanh sau phẫu
thuật, do bảo tồn biểu mô và màng
Bowman nên ít đau và ít biến chứng hơn
so với phương pháp PRK.
ở nước ta năm 2003 chúng tôi đã
đưa ra kết quả nghiên cứu ban đầu, từ đó
tới nay nghiên cứu này tiếp tục được tiến
hành và hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả, biến chứng và xử
lý của phẫu thuật điều trị viễn thị bằng
Laser Excimer theo phương pháp Lasik.
2. Tìm hiểu các đặc điểm kỹ thuật của
phương pháp Lasik trong điều trị viễn thị.
Đối tượng và phương pháp
1. Đối tượng:
Bệnh nhân viễn thị được phẫu thuật
theo phương pháp Lasik từ tháng 8/2001
đến tháng 8/2006 (5 năm).
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
- Tuổi bệnh nhân từ 18 - 39 tuổi
- Độ viễn thị phẫu thuật: > +1D
- ổn định khúc xạ trước mổ tối thiểu 6
tháng
- Sau phẫu thuật được theo dõi ít nhất
từ 1 tháng
- Nếu đeo kính tiếp xúc, phải bỏ kính
trước 2 tuần
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân đang có viêm nhiễm tại
mắt và toàn thân
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Bệnh nhân sau mổ thời gian theo
dõi dưới 1 tháng.
- Bệnh nhân còn 1 mắt duy nhất.
2. Phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu lâm sàng
tiến cứu, không đối chứng.
2.1. Khám trước mổ:
- Đo thị lực trước mổ không kính và
có kính.
- Khúc xạ tự động, khúc xạ bằng
Retinoscopy khi đã tra thuốc dãn đồng tử.
- Đo khúc xạ giác mạc.
- Đo nhãn áp kế Goldmann.
- Đo bản đồ giác mạc (Corneal
Topography).
- Đo chiều dầy giác mạc.
- Đếm tế bào nội mô giác mạc.
- Làm siêu âm và điện võng mạc.
- Khám bán phần trước và bán phần
sau nhãn cầu.
Tất cả các bệnh nhân được tư vấn và
giải thích về phẫu thuật và hướng dẫn cụ
thể những điều phải làm trước và sau
phẫu thuật.
2.2. Phẫu thuật:
Sử dụng máy Laser Excimer, dùng
đầu Microkeratome tạo vạt giác mạc cho
những trường hợp phẫu thuật viễn thị
rộng hơn phẫu thuật cận thị, đường kính
khoảng 9,5mm.
Các thông số phẫu thuật: Độ dầy
giác mạc cắt: 0,220 micromet/xung,năng
lượng tác động: 150mJ/cm2, thời gian:
10ns/xung. Tần số nhắc lại: 120Hz, bước
sóng: 192nm.
33
Bệnh nhân được tra thuốc tê tại chỗ
Novesine 2%, tra 2 lần 10 phút và 5 phút
trước mổ. Hầu hết các bệnh nhân đều
được mổ 2 mắt trong cùng 1 lần phẫu
thuật. Sau khi sát trùng bằng dung dịch
Betadine 5 %, phủ khăn mổ lên mắt được
phẫu thuật. Rửa sạch mắt bằng dung dịch
BSS. Đặt vòng hút quanh vùng rìa áp lực
nội nhãn trên 65mmHg. Tạo vạt giác mạc
với đường kính 9,5mm, chiều dầy 130
micromet. Sau khi giác mạc được thấm
khô, vạt giác mạc lật về phía mũi, tiến
hành bắn laser theo các thông số đặt theo
độ viễn thị, loạn thị nếu có. Khi kết thúc
laser, dùng dung dịch BSS rửa sạch nền
giác mạc và vạt giác mạc. Bờ cắt vạt giác
mạc được thấm khô, kiểm tra độ dính vạt
giác mạc, đặt kính tiếp xúc mềm. Sau mổ
bệnh nhân được tra dung dịch Torbradex
và Okacin lần/1 ngày trong 1 tuần đầu, từ
tuần thứ 2 trở đi tra 2 lần/ngày trong 3
tuần.
2.3. Theo dõi sau mổ:
Bệnh nhân được theo dõi theo định
kỳ: Sau phẫu thuật 1 ngày (lấy kính tiếp
xúc), 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48
tháng.
Đánh giá kết quả phẫu thuật: Tình
trạng mắt phẫu thuật, vạt giác mạc, thị lực
sau mổ, khúc xạ giác mạc, biến chứng sau
mổ.v.v
2.4. Xử lý số liệu:
Sử dụng Fisher’s exact test để so
sánh 2 tỷ lệ độc lập khi trong bảng 2x2 có
số dưới 5, đây là test được sử dụng có
hiệu quả trong nghiên cứu có số lượng
nhỏ. Dùng chương trình phần mềm
EPISTAT, lập trình do Tracy L.
Gustafson – Round Rock - Texas - Mỹ
Kết quả và bàn luận
147 mắt của 84 bệnh nhân viễn thị
được phẫu thuật từ tháng 8/2001 đến
tháng 8/2006.
Trong đó có 60 nam và 24 nữ:
Tuổi từ 18 – 39 tuổi. (Tuổi trung
bình: 24)
22 bệnh nhân được mổ 1 mắt, 62
bệnh nhân mổ 2 mắt, chia thành 3 nhóm
sau:
a. Viễn thị nhẹ (+1D +3D): 22 mắt
Trong đó có: 12 mắt viễn thị đơn
thuần (54,5%); 10 mắt viễn loạn (45,5%)
b. Viễn thị vừa (+3,25D +6D): 67
mắt
Trong đó có: 47 mắt viễn thị đơn
thuần (70%); 20 mắt viễn loạn (30%)
c. Viễn thị nặng ( +6,25D +10D):
58 mắt
Trong đó có: 46 mắt viễn thị đơn
thuần (79%); 12 mắt viễn loạn (21%).
1. Số mắt theo dõi sau mổ:
Bảng 1: Số mắt theo dõi sau mổ
Viễn
thị
Trước
mổ
1 tháng 3 tháng 6 tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
48
tháng
Nhẹ 22 22 17 14 12 5 2 2
34
(100%) (100%) (77%) (63%) (54%) (23%) (9%) (9%)
Vừa
67
(100%)
67
(100%)
38
(57%)
32
(48%)
26
(39%)
24
(36%)
14
(21%)
3
(4%)
Nặng 58
(100%)
58
(100%)
34
(59%)
26
(45%)
24
(41%)
12
(21%)
8
(14%)
2
(3%)
Tổng
số
147
(100%)
147
(100%)
89
(61%)
68
(49%)
57
(42%)
41
(28%)
24
(16%)
7
(4%)
Bảng trên thấy số lượng bệnh nhân
theo dõi sau mổ chung cho cả 3 nhóm: 1
tháng: 100%, 3 tháng: 61%, 6 tháng:
49%, 12 tháng: 42%. 24 tháng: 28%. 36
tháng: 16%. 48 tháng: 4%.
2. Khúc xạ trước và sau mổ:
Bảng 2: Khúc xạ trước và sau mổ
Viễn
thị
Trước
mổ
1 tháng
3
tháng
6
tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung
bình
Giảm
Sau mổ
Nhẹ +1,93
D
+0,38D +0,32
D
+0,22
D
+0,2D
+0,28
D
1,65D
Vừa +4,68
D
+0,52D
1 mắt
bổ sung
+0,58
D
+0,54
D
+0,56
D
+0,58
D
+0,56
D
+0,56
D
4,12D
Nặn
g
+8,12
D
+1,22D
2 mắt
bổ sung
+1,24
D
+1,35
D
+1,42
D
+1,36
D
+1,38
D
+1,33
D
6,79D
Sau phẫu thuật khúc xạ ở cả 3 nhóm
đều giảm, khoảng 1 tháng sau mổ chỉ số
khúc xạ đã khá ổn định.
Tính trung bình sau phẫu thuật
- Viễn thị nhẹ: Giảm khoảng +1,65D
- Viễn thị vừa: Giảm khoảng + 4,12D
- Viễn thị nặng: Giảm khoảng +6,79D
Kết quả của chúng tôi tương tự như
kết quả của tác giả Luis Antonio Ruiz
(2000) – Columbia, phẫu thuật 350 mắt
theo phương pháp Lasik.
Bảng 3: Kết quả của Luis Antonio Ruiz (2000) – Santa Bogota – Colombia
Viễn thị Trước mổ 1 tháng 6 tháng
+0.75D +4D +2,15D +0,39D +0,48D
+4,25D +8D +5,29D +0,75D +0,62D
+8,25D +17D +12,77D +1,22D +1,1D
Kết quả nghiên cứu của Rashad
(2001) – Hy lạp, cho thấy 85 mắt/53 bệnh
nhân viễn thị từ +1 đến +5D , 3 tháng sau
khi mổ độ khúc xạ tương đối ổn định. Sau
35
1 năm theo dõi độ viễn thị trung bình là
+0.43D. Nếu tính chung cho 2 nhóm viễn
thị nhẹ và vừa trong nghiên cứu của chúng
tôi thì độ viễn thị trung bình sau 1 năm
cũng là +0,42D.
3. Phân bố khúc xạ cầu sau mổ:
* Khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng ±0,5D
Bảng 4: Khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng ±0,5D
Viễn thị 1 tháng 3 tháng 6 tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung
bình
Nhẹ 16/22
(72,7%)
12/17
(70,5%)
10/14
(71,4%)
9/12
(75%)
4/5
(80%)
74%
Vừa 36/67
(53,7%)
20/38
(52,6%)
17/32
(53%)
15/26
(57,6%)
14/24
(58%)
8/14
(57%)
55%
Nặng 19/58
(32,7%)
10/34
(29%)
17/26
(27%)
6/24
(25%)
3/12
(25%)
1/8
(12,5%)
25%
Fisher’s
exact test
P <0,01 P <0,01 P <0,01 P <0,01 P <0,01 P <0,01
Tính trung bình sau phẫu thuật,
khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng ±0,5D
- Viễn thị nhẹ: 74%
- Viễn thị vừa: 55%
- Viễn thị nặng: 25%
Nhóm viễn thị nhẹ kết quả của
chúng tôi là: 74% tương đương với kết
quả của tác giả Carlos Argento –
Argentina (2000) phẫu thuật 278 mắt sau
6 tháng: 71,9% khúc xạ sau mổ nằm trong
khoảng ±0,5D.
Nếu tính riêng nhóm viễn thị nhẹ và
vừa khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng
±0,5D kết quả của chúng tôi là 64%
tương tự như của tác giả Rashad (2001)
85 mắt/53 bệnh nhân, 61,2% sau 1 năm.
Khi so sánh tỷ lệ % của nhóm viễn
thị nhẹ và vừa với viễn thị nặng, dùng
Fisher's exact test P 0,01. Kết quả khúc
xạ sau mổ nhóm viễn thị nhẹ và vừa tốt
hơn nhóm viễn thị nặng. Điều này cũng
phù hợp với kết luận của các tác giả khác
như: Thomas Kohnen (1999) – Frankfurt
- Đức. Arbelaz (2000) – Mỹ.
4. Thay đổi độ loạn thị sau mổ:
Thay đổi độ loạn thị tính chung cho cả 3 nhóm
Bảng 5: Thay đổi loạn thị sau mổ
Số mắt Trứơc mổ 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
42 +2,5D 2,25D 2,12D 2,14D 2,12D
36
5. Kết quả thị lực (Không chỉnh kính):
5.1. Thị lực không chỉnh kính sau mổ
Bảng 6: Thị lực trên 7/10
Viễn
thị
1 tháng 3 tháng 6 tháng 12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung bình
Nhẹ 17/22
(77%)
12/17
(70,5%)
10/14
(71,4%)
9/12
(75%)
73%
Vừa 30/67
(53,7%)
16/38
(42%)
14/32
(43,7%)
11/26
(42%)
10/24
(41,6%)
6/14
(43%)
42,8%
Bảng 7: Thị lực trên 5/10
Viễn
thị
1 tháng 3 tháng 6 tháng 12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung
bình
Nhẹ 22/22
(100%)
17/17
(100%)
14/14
(100%)
11/12
(92%)
98%
Vừa 50/67
(74%)
27 /38
(71%)
22/32
(68%)
18/26
(69%)
17 /24
(70,8%)
10/14
(71,4%)
70,6%
Nặng
14/58
(24%)
8/34
(23,5%)
6/26
(23%)
5/24
(20%)
3/12
(25%)
2/8
(25%)
23,4%
Kết quả về thị lực: Thị lực trên 7/10
ở nhóm viễn thị nhẹ 73%, viễn thị vừa
42,8%, trong khi đó viễn thị nặng tỷ lệ
này thấp dưới 10%.
Thị lực sau 1 năm > 5/10 của nhóm
viễn thị nhẹ và vừa là 84% cũng gần tương
đương với kết quả của tác giả Rashad - Hy
Lạp(2001) với tỷ lệ 92%.
5.2. Thị lực trung bình trước và sau phẫu thuật
Bảng 8: Thị lực trung bình trước và sau mổ
Viễn thị
Trướ
c mổ
1
tháng
3
tháng
6
tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung
bình
Thị lực
tăng
Nhẹ 0,31 0,76 0,78 0,77 0,78 0,77 4,6 hàng
Vừa 0,22 0,63 0,64 0,63 0,67 0,66 0,68 0,65 4,3 hàng
Nặng 0,15 0,28 0,30 0,27 0,25 0,28 0,26 0,27 1,2 hàng
Fisher’s
exact test
P
<0,01
P
<0,01
P
<0,01
P<0,0
1
P<0,0
1
P<0,0
1
P
<0,01
Tính trung bình sau phẫu thuật thị
lực tăng
- Viễn thị nhẹ: 4,6 hàng
- Viễn thị vừa: 4,3 hàng
- Viễn thị nặng: 1,2 hàng
Bảng trên cho ta thấy kết quả thị lực
sau phẫu thuật theo thời gian 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng, 24 tháng, 36
tháng, nếu dùng Fisher's exact test kết quả
thị lực của viễn thị nhẹ và vừa tốt hơn
viễn thị nặng (P<0,01). Điều này cũng
phù hợp với kết luận của các tác giả
Arbelaez và Knorz (2000). Trên thực tế ta
thấy bệnh nhân viễn thị nặng thường có
37
nhược thị và thị lực khi chỉnh kính tối đa
cũng không bằng những bệnh nhân viễn
thị nhẹ và trung bình.
5.3. Thị lực không chỉnh kính sau mổ tương đương với thị lực chỉnh kính tối đa trước mổ:
Bảng 9: Thị lực không chỉnh kính sau mổ tương đương thị lực chỉnh kính trước mổ
Viễn thị 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12
tháng
24
tháng
36
tháng
Trung
bình
Nhẹ 16/22
(72,7%)
14/17
(82%)
11/14
(78%)
10/12
(83%)
79%
Vừa 39/67
(58%)
22/38
(57,8%)
20/32
(62,5%)
18/26
(69%)
14/24
(58%)
9/14
(64%)
61,5%
Nặng
32/58
(55%)
18/34
(53%)
14/26
(53,8%)
12/24
(50%)
6/12
(50%)
4/8
(50%)
52%
6. ý kiến của bệnh nhân sau phẫu thuật
6.1. Hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật:
Bảng 10: Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật
Số bệnh nhân Hài lòng Tương đối hài
lòng
Không hài
lòng
Nhẹ 12 8 (66,6%) 4 (33,4%) 0
Vừa 27 12 (44%) 15 (56%) 0
Nặng 19 7 (37%) 11 (58%) 1 (5%)
Tổng số 58 27 (46,5%) 30 (51,7%) 1 (1,7%)
Trong tổng số 58 bệnh nhân được
hỏi:
- 27 (46,5%) Hài lòng với kết quả
phẫu thuật.
- 30 (51,7%) Tương đối hài lòng với
kết quả phẫu thuật.
- 1 (1,7%) Không hài lòng với kết
quả phẫu thuật, trường hợp này viễn thị
nặng phải phẫu thuật bổ sung lần 2.
a. 15/58 (26%) bệnh nhân sau phẫu
thuật có hiện tượng loá mắt.
- 10 (17%) Loá mắt ban đêm, hiện
tượng này do ban đêm đồng tử giãn gây
loá mắt.
- 3 (5%) Loá mắt ban ngày.
- 2 (3%) Loá mắt cả ngày và đêm.
b. 9/58 (15%) bệnh nhân sau phẫu
thuật có hiện tượng dao động thị lực.
c. 1/58 (1,7%) bệnh nhân sau phẫu
thuật có hiện tượng hai hình.
d. 1/58 (1,7%) bệnh nhân sau phẫu
thuật có hiện tượng méo hình.
Trong quá trình phẫu thuật chúng tôi
không gặp trường hợp nào biến chứng
như: Đứt vạt giác mạc, dao cắt ngừng
giữa chừng, vạt giác mạc mỏng, khuyết
cúc áo v.v...
1 ca khi phẫu thuật không cố định
được vòng hút, tuy nhiên chúng tôi sử
dụng thủ thuật để tạo vạt giác mạc, vì vậy
phẫu thuật vẫn được tiến hành như bình
thường
Biến chứng sau mổ: Chúng tôi gặp
3/147 mắt (2%) bổ sung laser lần 2. Tác
giả Arbert 2/43 (5%). Arbelar là 7%
38
Không có trường hợp nào trong
nghiên cứu của chúng tôi bị nhăn vạt giác
mạc, biểu mô xâm nhập dưới
vạt.v.vTuy nhiên các tác giả khác có
thể gặp với tỷ lệ rất ít. Như Arbelar trong
356 mắt, 2 ca (0,6%) đứt vạt giác mạc, 1
ca (0,3%) biểu mô xâm nhập dưới vạt.
Khi tạo vạt giác mạc trong mổ viễn
thị khác với cận thị, đường kính của vạt
rộng 9,5mm. Nếu vạt giác mạc có đường
kính bé thì vòng bắn laser viễn thị sẽ
không thực hiện được đủ bề rộng, sẽ dẫn
đến loạn thị hoặc sẹo giác mạc xung
quanh viền cắt giác mạc do laser quét vào
màng Bowmann, hoặc vào bản lề vạt giác
mạc.
Do hiệu quả hơn hẳn các phương
pháp khác về phục hồi thị lực và độ ổn
định nhanh sau phẫu thuật, nên phương
pháp lasik hiện nay được các phẫu thuật
viên trên thế giới lựa chọn hàng đầu trong
điều trị phẫu thuật viễn thị.
Kết luận
Phương pháp Lasik đem lại hiệu quả
và an toàn trong điều trị những bệnh nhân
viễn thị ở Việt Nam.
39
Tài liệu tham khảo:
1. Neal A. Sher: Surgery for Hyperopia.2004; P 57 – 251.
2. Lucio Buratto, Stphen Brint (2000): LASIK, Surgical techniques and complication, p
451 – 474.
3. Andrew Lyl, George J Jin. Laser in situ keratomileusis for consecutive hyperopia
after myopic lasik and radial keratotomy. J Cataract Refract Surg, 2003, 29, 879 –
888
4. Pineda – Fernander A., Rudal, Huang D., Nur J., Javamillo J.: Laser in situ
keratomileusis for hyperopia and hyperopic astigmatism with the Nidek EC – 5000
Excimer Laser. Journal of Refractive surgery, 2001, 17, 670 – 675
5. Rashad KM.: Laser in situ keratomileusis for the correction of hyperopia from
+1,25D to + 5.00D diopters with the Technolas Keracor 117C Laser. Journal of
Refractive surgery, 2001, 17, 113 - 122
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_vien_thi_bang_phuong_phap.pdf