Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng DUANE – Tôn Thị Kim Thanh

Tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng DUANE – Tôn Thị Kim Thanh: 3 3 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DUANE TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC Bệnh viện mắt TW TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6 tháng. Kết quả: Tỷ lệ thành công 91,67%. Độ lác trung bình trước mổ 28,45 (min: 14 ; max: 45 ). Sau mổ độ lác trung bình giảm còn 3,69 (min: 0 ; max: 18 ). Độ lệch đầu cổ trung bình trước mổ 25 độ (min: 0; max: 40) giảm còn 2,5 độ sau mổ (min: 0; max: 15). Mức độ hạn chế vận nhãn trung bình trước mổ -3,2 (min: -1; max: -4) giảm còn -2,4 sau mổ (min: 0; max: -3). Mức độ co rút nhãn cầu cũng như tình trạng upshoot hay downshoot đều được cải thiện ở tất cả các...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng DUANE – Tôn Thị Kim Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 3 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DUANE TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC Bệnh viện mắt TW TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6 tháng. Kết quả: Tỷ lệ thành công 91,67%. Độ lác trung bình trước mổ 28,45 (min: 14 ; max: 45 ). Sau mổ độ lác trung bình giảm còn 3,69 (min: 0 ; max: 18 ). Độ lệch đầu cổ trung bình trước mổ 25 độ (min: 0; max: 40) giảm còn 2,5 độ sau mổ (min: 0; max: 15). Mức độ hạn chế vận nhãn trung bình trước mổ -3,2 (min: -1; max: -4) giảm còn -2,4 sau mổ (min: 0; max: -3). Mức độ co rút nhãn cầu cũng như tình trạng upshoot hay downshoot đều được cải thiện ở tất cả các BN sau mổ. Kết luận: PT lùi các cơ trực ngang phù hợp và PT di thực các cơ trực đứng là các phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị hội chứng Duane. Chỉ định phương pháp PT phải phù hợp với từng trường hợp BN cụ thể. Từ khóa: Hội chứng Duane, lác, lệch đầu cổ, vận nhãn bất thường, PT lùi cơ, di thực cơ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Duane là nguyên nhân thường gặp nhất của sự phân bố thần kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của hội chứng Duane là mất động tác liếc ngoài với hạn chế liếc trong và co rút làm hẹp khe mi khi cố liếc vào trong, ngoài ra còn có thể có động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot) hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi liếc vào trong hay ra ngoài hoặc cả hai. BN mắc hội chứng Duane thường có lác mắt, lệch đầu cổ và phối hợp với các dị tật bẩm sinh khác ở tại mắt cũng như toàn thân. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của hội chứng Duane. Huber chia hội chứng Duane làm 3 type hình thái lâm sàng và điều trị khác nhau. Mặc dù các biểu hiện lâm sàng của 1. Công trình nghiên cứu 4 4 hội chứng Duane đã được mô tả đầy đủ trong y văn nhưng cách thức điều trị còn rất khác nhau và vẫn còn là vấn đề tranh luận của các tác giả. Mục đích của PT với hội chứng Duane là điều chỉnh độ lác ở tư thế nguyên phát, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe mi, mở rộng biên độ thị giác hai mắt. Các cách thức PT khác nhau đã được đề ra và áp dụng trong điều trị hội chứng Duane như: lùi cơ trực bên mắt lành hoặc bên mắt bị bệnh hoặc cả hai bên mắt, lùi cả hai cơ trực ở một bên mắt bị bệnh, phẫu thuật Faden, di thực các cơ trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y, di thực cơ theo phương pháp Kestenbaum Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: đánh giá hiệu quả của PT điều trị hội chứng Duane và nhận xét về chỉ định của các phương pháp điều trị PT với từng hình thái lâm sàng của hội chứng mắt bẩm sinh này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các BN mắc hội chứng Duane chưa từng PT mắt từ trước, đến khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ em, BV Mắt TW và có chỉ định PT trong thời gian từ tháng 6-2001 đến 6-2008 với thời gian theo dõi sau mổ tối thiểu 3 tháng. Chỉ định PT bao gồm: các BN có lác, có tư thế lệch đầu cổ, BN có co rút mi nhiều gây lõm mắt hoặc có upshoot hay downshoot khi liếc vào trong hay ra ngoài gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Trong thời gian này đã có 72 BN mắc hội chứng Duane đáp ứng các tiêu chuẩn kể trên và được đưa vào nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Các BN đều được khám mắt toàn diện và đầy đủ. Độ lác được đo ở tư thế đầu thẳng khi nhìn xa (5m) bằng lăng kính với test che mắt luân phiên. Tình trạng vận nhãn được đánh giá từ 0 (vận nhãn bình thường) đến -4 (khi mắt không đưa được qua đường giữa). Co rút nhãn cầu được đánh giá chủ quan theo 3 mức độ: nhẹ, vừa và nặng. Tư thế lệch đầu cổ được đánh giá bằng ước lượng theo độ nghiêng so với bình diện đứng dọc, BN được chụp ảnh để so sánh kết quả trước và sau mổ. Đánh giá kết quả PT (dựa theo tiêu chuẩn Burke cải tiến [2, 5]): - Rất tốt : nếu như BN hết lác và hết tư thế lệch đầu cổ. - Tốt : nếu BN còn độ lác tồn dư dưới 10 điốp lăng kính ( ), tư thế đầu cổ cải thiện. - Trung bình : Nếu BN còn độ lác trên 10 -20 , tư thế đầu cổ có cải thiện. - Xấu : Nếu như độ lác còn trên 20 hoặc tư thế lệch đầu cổ không cải thiện. BN sau mổ được hẹn khám lại sau 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm Các số liệu nghiên cứu được ghi chép lại, thống kê và xử lý bằng chương trình Epi-info. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi trung bình của BN là 10 tuổi (nhỏ nhất 3 tuổi và lớn nhất 28 tuổi), 33 BN nam (45,83%) và 39 nữ (54,17%). Có 20 BN bị mắt phải (27,78%), 45 BN bị mắt trái (62,50%) và 7 BN bị cả hai bên mắt (9,72%). Trong 68 BN bị lác có 55 lác trong (80,89%) và 13 lác ngoài (19,11%). 54 BN type I theo cách phân 5 5 loại của Huber (75%), 11 BN type II (15,28%) và 7 BN type III (9,72%). Trong 55 BN lác trong có 52 là type I và 3 BN type III. Trong 13 BN lác ngoài có 11 BN type II và 2 type III. 3.2. Chỉ định và các phương pháp phẫu thuật áp dụng: Chỉ định PT: 68 BN có lác ở tư thế nhìn thẳng (94,44%), 48 BN lệch đầu cổ (66,67%), 63 BN hạn chế liếc mắt (87,5%), 2 BN do lõm mắt (2,78%), 2 BN do upshoot hay downshoot đơn thuần (2,78%). Nhiều BN có nhiều hơn 1 chỉ định PT kể trên. PT lùi cơ trực ngang 1 bên được tiến hành trên 14 BN (19,44%), lùi cơ trực ngang hai bên 35 BN (48,61%), lùi cả cơ trực trong và ngoài cùng bên 4 BN (5,56%), lùi cơ kèm theo chẻ đôi hình chữ Y điều trị upshoot và downshoot 11 BN (15,28%), di thực cơ trực đứng 8 BN (11,11%). Mức độ lùi cơ trực trong (để điều chỉnh lác trong) trung bình 4,85mm (tối thiểu 4mm; tối đa 6mm), mức độ lùi cơ trực ngoài (để điều chỉnh lác ngoài) trung bình 6,84mm (tối thiểu 5.5mm; tối đa 8mm). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 14,6 tháng (tối thiểu là 3 tháng và tối đa 5 năm). 3.3. Kết quả chung: Bảng 1: Kết quả chung sau mổ Kết quả Hình thái lác Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Cộng Lác trong 42 (76,36%) 9 (16,36%) 4 (7,28%) 0 55 Lác ngoài 9 (69,23%) 2 (15,38%) 2 (15,38%) 0 13 Không lác 4 (100%) 0 0 0 4 Cộng 55 (76,39%) 11 (15,28%) 6 (8,33%) 0 72 (100%) Kết quả chung sau mổ theo cách đánh giá của Burke được minh họa trong bảng 1. Theo cách đánh giá này, kết quả sau mổ rất tốt và tốt là 91,67% trong đó với lác trong là 92,72% và lác ngoài là 84,62%. Không BN nào sau mổ còn lác trên 20 hay không cải thiện tư thế lệch đầu cổ. Nếu không tính 4 BN không có lác ở tư thế nguyên phát, bảng 2 minh họa kết quả PT của 68 BN có lác theo từng hình thái Duane. Kết quả sau mổ rất tốt và tốt với những BN Duane có lác là 91,18%. Bảng 2: Kết quả sau mổ theo từng loại hội chứng Duane Kết quả Hình thái lác Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Cộng Lác trong Type I 41 (78,85%) 8 (15,38%) 3 (5,77%) 0 52 Type III 1 (33%) 1 1 0 3 Lác ngoài Type II 9 (81,82%) 1 (9,09%) 1 0 11 Type III 0 1 (50%) 1 0 2 Cộng 51 (75%) 11 (16,18%) 6 (8,82%) 0 68 (100%) 6 6 3.4. Kết quả về độ lác Bảng 3: Kết quả sau mổ về độ lác Kết quả ≤10 >10-20 >20-30 >30 Cộng Trước mổ Lác trong 0 12 19 24 55 Lác ngoài 0 2 6 5 13 Cộng 0 14 (20.59%) 25 (36,76%) 29 (42,65%) 68 Sau mổ Lác trong 51 (92,73%) 4 (7,27%) 0 0 55 Lác ngoài 11 (84,62%) 2 (15,38%) 0 0 13 Cộng 62 (91,18%) 6 (8,82%) 0 0 68 Trước mổ 68 BN có lác ở tư thế nhìn thẳng (94,44%) và đây là lý do chủ yếu của PT. Độ lác trung bình trước mổ là 28,45 (nhỏ nhất 14 và lớn nhất 45 ), sau mổ độ lác trung bình là 3,69 (nhỏ nhất 0 và lớn nhất 18 ). Trước mổ không BN nào có độ lác dưới 10 nhưng sau mổ có 62 trường hợp (91,98%). Không BN nào sau mổ có độ lác tồn dư trên 20 . Có 1 ca quá chỉnh thành lác ngoài -12 sau khi lùi cơ trực trong và di thực các cơ trực đứng vào chỗ bám của cơ trực ngoài. 3.5. Kết quả về tư thế đầu cổ Bảng 4: Kết quả sau mổ về độ lệch đầu cổ Kết quả 0° >0°-15° >15-30° >30° Cộng Trước mổ 24 (33,33%) 17 (23,61%) 29 (40,28%) 2 (2,78%) 72 (100%) Sau mổ 57 (79,17%) 15 (20,83%) 0 0 72 (100%) Trước mổ 48 BN có tư thế lệch đầu cổ (66,67%) với độ lệch đầu cổ trung bình là 25 độ (nhỏ nhất 0 độ và lớn nhất 40 độ). Sau mổ độ lệch đầu cổ trung bình giảm xuống còn 2,5 độ (nhỏ nhất 0 và lớn nhất 15 độ). Độ lệch đầu cổ hết hoàn toàn ở 79,17% BN và cải thiện có ý nghĩa ở 100% BN. Không BN nào sau mổ có độ lệch đầu cổ trên 15 độ (bảng 4). 3.6. Kết quả về tình trạng vận nhãn Bảng 5: Kết quả sau mổ về tình trạng hạn chế vận nhãn Kết quả 0 -1 -2 -3 -4 Cộng Trước mổ 0 9 (12,5%) 24 (33,33%) 31 (40,56%) 8 (11,11%) 72 (100%) Sau mổ 5 (6,94%) 22 (30.56%) 35 (48,61%) 10 (13,89%) 0 72 (100%) 7 7 Hạn chế liếc mắt bên mắt bị bệnh gặp ở tất cả các BN trước mổ (trung bình là -3.2; tối thiểu -1; tối đa -4). Hạn chế liếc mắt cải thiện sau mổ ở tất cả các BN với giá trị trung bình sau mổ là -2,4 (tối thiểu 0 và tối đa -3). Không BN nào sau mổ có hạn chế vận nhãn ở mức độ -4 (bảng 5). 3.7. Kết quả về mức độ co rút nhãn cầu: Bảng 6: Kết quả sau mổ về co rút nhãn cầu Kết quả Nhẹ Vừa Nặng Cộng Trước mổ 18 (25%) 47 (65,28%) 7 (9,72%) 72 (100%) Sau mổ 38 (52,78%) 32 (44,44%) 2 (2,78%) 72 (100%) Tất cả các BN trước mổ đều có co rút nhãn cầu khi liếc mắt vào trong hay ra ngoài vào ở các mức độ khác nhau. Đây cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định hội chứng Duane. Kết quả về mức độ co rút nhãn cầu trước và sau mổ được minh họa trong bảng 6. Mức độ co rút nhãn cầu đều giảm đi sau mổ tuy nhiên vẫn còn 2 BN có co rút ở mức độ nặng. 3.8. Kết quả về tình trạng upshoot và downshoot Trước mổ 14 BN (19,44%) có upshoot và downshoot trong đó 2 BN chỉ có upshoot mà không có lác ở tư thế nhìn thẳng. Trừ 3 BN với mức độ upshoot và downshoot nhẹ nên chỉ cần PT lùi cơ, 11 BN còn lại cần phải lùi cơ trực kèm theo chẻ đôi hình chữ Y để điều trị upshoot và downshoot. Sau mổ 100% BN cải thiện về tình trạng upshoot và downshoot trong đó 9 BN (64,28%) hết upshoot và downshoot. IV. BÀN LUẬN Hội chứng Duane là hội chứng rối loạn vận động nhãn cầu do sự phân bố thần kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt gây ra. Trên thực tế lâm sàng hội chứng Duane có các biểu hiện rất đa dạng và phong phú và chính đó là nguyên nhân của sự không đồng nhất trong chỉ định phương pháp PT của các tác giả khác nhau. PT cơ trong hội chứng Duane không thể làm phục hồi hoàn toàn khả năng vận động nhãn cầu do bản chất là sự phân bố thần kinh cơ bất thường, vì vậy mục đích chủ yếu của PT là điều chỉnh độ lác và tư thế lệch đầu cổ. Ngoài ra PT còn giúp giảm bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe mi, giảm các động tác vận nhãn bất thường ảnh hưởng đến thẩm mỹ như upshoot hay downshoot và mở rộng biên độ thị giác hai mắt. Đó cũng chính là những lý do chỉ định PT mà chúng tôi áp dụng cho các BN hội chứng Duane trong nghiên cứu này. Nhằm mục đích điều trị đó đã có rất nhiều phương pháp PT khác nhau được đưa ra và áp dụng như: lùi cơ trực một hoặc hai bên, lùi cả hai cơ trực cùng bên, phẫu thuật Faden 2 bên mắt, di thực các cơ trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y, di thực cơ theo phương pháp Kestenbaum Việc lựa chọn phương pháp PT nào là tối ưu cũng rất khác nhau tùy theo từng tác giả. Do sự khác nhau về phân bố thần kinh và các yếu tố cơ học 8 8 trong từng BN mà chỉ định phương pháp PT phải tùy thuộc vào các mức độ biểu hiện khác nhau của từng hình thái lâm sàng hội chứng Duane. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng: PT lùi cơ trực trong (với lác trong) hay lùi cơ trực ngoài (với lác ngoài) là phương pháp điều trị đơn giản và có hiệu quả để cân chỉnh độ lệch trục nhãn cầu. Đây cũng là phương pháp PT thường được sử dụng nhất trong điều trị hội chứng Duane. Sự cải thiện về độ lác sau mổ ở tư thế nhìn thẳng là tiêu chí đầu tiên để đánh giá kết quả phẫu thuật. Sự cải thiện về độ lác luôn đi kèm với sự cải thiện về tư thế lệch đầu cổ sau mổ. Ngoài ra, PT lùi các cơ trực cũng giúp giảm bớt triệu chứng upshoot hay downshoot khi liếc mắt vào trong hay ra ngoài nhờ tác dụng giảm bớt động tác đưa nhãn cầu lên trên hay xuống dưới khi liếc và đồng thời cũng giảm bớt sự co rút của nhãn cầu và hẹp khe mi khi liếc mắt. Kết quả PT trong nghiên cứu của chúng tôi tốt hay rất tốt trong đại đa số trường hợp về phương diện độ lác và tư thế lệch đầu cổ (Bảng 1-6). Tỷ lệ thành công của chúng tôi tương đương với kết quả của các nghiên cứu khác. Kubota [5] phẫu thuật lùi cơ trực trong và ngoài có định lượng để điều trị hội chứng Duane và đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Burke thấy rằng: kết quả rất tốt và tốt là 110/124 BN (89%) trong đó với lác trong là 86% và lác ngoài là 94%. Pressman và Scott [9] phẫu thuật lùi cơ trực điều trị hội chứng Duane thấy rằng: 100% BN cải thiện độ lác và tư thế đầu cổ sau mổ trong đó 57% BN hết lác khi nhìn thẳng, 85% BN hết lệch đầu cổ. Kết quả của Chua [3]: 50% BN sau mổ có độ lác <5 và 86% <15 . Barbe [1] PT lùi cơ trực cho 59 BN Duane có độ lệch đầu cổ trước mổ lớn hơn 15 độ thấy rằng: sau mổ 66% BN có độ lệch đầu cổ <5 độ và 93% <15 độ. Kết quả nghiên cứu của Ozkan [8]: lệch đầu cổ hết ở 71,43% và cải thiện đáng kể trong 100% trường hợp. Về mức độ lùi cơ trực: do triệu chứng nổi bật trong hội chứng Duane là hạn chế liếc ngoài nên có thể lùi cơ trực ngoài nhiều mà không gây ảnh hưởng gì, tuy nhiên với cơ trực trong thì không nên lùi quá 7mm theo khuyến cáo của Nelson [7] để tránh quá chỉnh hoặc gây hạn chế động tác liếc mắt vào trong sau mổ. Kubota cho rằng: mức độ lùi cơ trực trong bao nhiêu là phù hợp ngoài độ lác ra còn phụ thuộc vào tình trạng của cơ trực trong lúc mổ và test cưỡng bức cơ đánh giá mức độ co cứng cơ để có quyết định phù hợp. Barbe cũng cho rằng: lùi cơ phải đến mức độ hết co cứng cơ. Chúng tôi cho rằng: 6mm lùi cơ trực trong là giới hạn tối đa để tránh những biến chứng của phẫu thuật. Về chỉ định mổ 1 hay 2 mắt, Kraft [4] khuyến cáo lùi cơ trực ngoài 1 bên với BN có độ ngoài dưới 24 và lùi cơ trực ngoài 2 bên cho những BN có độ lác ngoài lớn hơn 25 . Với lác trong, nên làm PT lùi cơ trực trong 2 bên với BN có độ lác trên 20 . Thống nhất với quan điểm này, chúng tôi tiến hành PT lùi cơ trực ngang 2 bên trên 35 BN có độ lác trước mổ > 20 đều đạt kết quả tốt mà không BN nào quá chỉnh. Với 14 BN có độ lác nhỏ dưới 20 trong nghiên cứu này, PT lùi một cơ trực đơn thuần ở bên mắt bị bệnh cũng đủ đạt được hiệu quả 9 9 điều trị. Chúng tôi cho rằng PT lùi cơ trực hai bên có thể là lựa chọn hàng đầu với những BN có độ lác lớn hơn 20 . Một số tác giả đánh giá cao hiệu quả của phẫu thuật di thực cơ trực đứng vào chỗ bám cơ trực ngoài hay trực trong khi điều trị hội chứng Duane. PT di thực cơ cho phép cải thiện động tác liếc mắt ra ngoài và mở rộng biên độ thị giác hai mắt. Molarte [6] cho rằng: PT di thực cơ cần phải phối hợp với lùi cơ trực trong cho những trường hợp có độ lác lớn hơn 20 và tư thế đầu cổ lệch hơn 20 độ đặc biệt là khi có co cứng cơ trực trong. Tuy nhiên một số tác giả khác thì cho rằng PT di thực cơ có thể làm tăng khả năng co rút nhãn cầu và gây ra hạn chế vận nhãn ở các hướng khác nữa. Trong nghiên cứu của chúng tôi, PT di thực cơ chỉ tiến hành trên 8 BN có mức độ co rút nhãn cầu nhẹ. Trừ 1 BN quá chỉnh còn các BN khác đều có cải thiện tình trạng vận nhãn mà không có tác dụng phụ nào do di thực cơ gây ra. Chúng tôi không làm PT di thực cơ cho những BN có mức độ co rút nhãn cầu vừa và nặng. Co rút nhãn cầu ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cần PT lùi hai cơ trực cùng bên nhằm giảm sự co rút nhãn cầu do giảm lực co kéo của các cơ trực lên trên nhãn cầu. Việc định lượng tùy thuộc từng trường hợp cụ thể. Thông thường lùi cơ trực trong nhiều hơn cơ trực ngoài nếu BN có lác trong. Nếu không có lác ở tư thế nhìn thẳng, chúng tôi thường lùi cơ trực ngoài nhiều hơn trực trong 1mm để đảm bảo cân bằng sau mổ. Chúng tôi thấy rằng: upshoot và downshoot thường gặp ở BN Duane type III hoặc BN lác ngoài hay lác đứng ở tư thế nhìn thẳng. Cũng như tư thế lệch đầu cổ, động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot) hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi liếc vào trong hay ra ngoài nhiều khi ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và cần được điều trị. Upshoot và downshoot được cho là có liên quan đến sự trượt của cơ trực ngoài lên nhãn cầu khi liếc mắt đặc biệt là khi cơ trực ngoài “xơ cứng”. Rao [10] cho rằng: bất cứ phương pháp PT nào giúp cho việc ổn định vị trí của cơ trực ngoài trên bề mặt nhãn cầu đều giúp cho giảm hay loại trừ upshoot hay downshoot. Chúng tôi thấy rằng PT lùi cơ trực ngoài có chẻ đôi hình chữ Y là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và có hiệu quả tốt để điều trị upshoot và downshoot. Chẻ đôi cơ trực tránh được sự xoay lên hay xuống của nhãn cầu nhờ sự ổn định của hai nửa cơ đã chẻ đôi đối với bề mặt của nhãn cầu. PT chẻ đôi cơ trực dễ dàng thực hiện không đòi hỏi kỹ năng đặc biệt gì và ít gây sẹo xơ hơn so với phẫu thuật Faden cơ trực. Thường PT lùi chẻ đôi cơ trực ngoài phối hợp với cả lùi cơ trực trong nhằm để đồng thời điều chỉnh độ lác và giảm bớt sự co rút nhãn cầu. Chúng tôi không gặp biến chứng đáng kể nào trong và sau mổ. Trong nghiên cứu này chúng tôi còn chưa đánh giá được tình trạng thị giác hai mắt trước và sau mổ cũng như hiệu quả của PT về mức độ mở rộng biên độ thị giác hai mắt của BN. V. KẾT LUẬN Mục đích của PT đối với hội chứng Duane là điều chỉnh độ lác ở tư thế nguyên phát, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, 10 10 giảm bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe mi, mở rộng biên độ thị giác hai mắt. Các mục đích này có thể đạt được bằng chỉ định phương pháp PT thích hợp với kết quả tốt đạt tới 91,67% trường hợp trong nghiên cứu này. Lùi cơ trực ngang là phương pháp điều trị đơn giản và có hiệu quả để cân chỉnh độ lác và tư thế lệch đầu cổ. Ngoài ra PT lùi cơ trực còn giúp giảm sự co rút nhãn cầu và lõm mắt nên là giải pháp hợp lý với những BN có co rút nhãn cầu vừa và nặng. PT di thực các cơ trực đứng cũng có hiệu quả tốt để điều trị hội chứng Duane và chỉ nên áp dụng với những trường hợp co rút nhãn cầu ít kèm theo hạn chế liếc mắt nhiều. PT chẻ đôi cơ hình chữ Y có kết quả tốt để điều trị upshoot và downshoot. Cùng với việc khám xét BN đầy đủ và chính xác, với những lựa chọn phương pháp PT phù hợp cho từng trường hợp BN cụ thể, chúng ta có thể đạt được những kết quả tốt trong quá trình điều trị hội chứng bẩm sinh phức tạp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BARBE ME, SCOTT WE: A simplified approach to the treatment of Duane's syndrome. Br J Ophthalmol. 2004 Jan;88(1):131-138. 2. BURKE JP, ORTON H, STRACHAN IM: Up- and downshoot in Duane’s retraction syndrome treated by lateral rectus fadenoperation. Br Orthoptic J 1990, 47: 41-43. 3. CHUA B, JOHNSON K, DONALDSON C, MARTIN F: Management of Duane retraction syndrome. J Pediatr Ophthalmol Strabismus 2005;42(1):13-17. 4. KRAFT SP: Surgical approach for Duane’s syndrome. J Pediatr Ophthalmol Strabismus 1988;25:119-129. 5. KUBOTA N, TAKAHASHI H: Outcome of surgery in 124 cases of Duane’s retraction syndrome (DRS) treated by intraoperatively graduated recession of the medial rectus for esotropic DRS and of the lateral rectus for exotropic DRS. Binocul Vis Strabismus Q 2001, vol 16, No 1: 15-22. 6. MOLARTE AB, ROSENBAUM AL: Vertical rectus muscle transposition surgery for Duane’s syndrome. J Pediatr Ophthalmol Strabismus 1990;27:171-177. 7. NELSON LB: Severe adduction deficiency following a large medical rectus recession in Duane’s retraction syndrome. Arch Ophthalmol. 1986; 104: 859-862. 8. OZKAN SB, ARSAN AK et all: The results of surgical treatment in Duane’s retraction syndrome. Strabismus, 1997, vol 5, No 1: 5-11. 9. PRESSMAN SH, SCOTT WE: Surgical treatment of Duane’s syndrome. Ophthalmology, 1986, 93: 29-38. 10. RAO VB, HELVESTON EM: Treatment of upshoot and downshoot in Duane syndrome by recession and Y-splitting of the lateral rectus muscle. J AAPOS 2003 Dec;7(6):389-395. 11 11 SUMMARY THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT IN DUANE’S SYNDROME Purpose: To determine the outcome and effectiveness of the surgical management of Duane’s syndrome at National institute of Ophthalmology. Objectives and methods: A total of 72 patients who underwent surgical correction of Duane’s syndrome at VNIO from June 2001 to June 2008. Surgery was aimed at improving eye position at primary position and any abnormal head posture, improving globe retraction, the limitation of duction as well as the upshoot or downshoot. Mean follow up was 14.6 months. Results: Success (good to excellent results) was achieved in 91.67% of patients. The mean angle of preoperative deviation in primary gaze was 28.45 (range 14 to 45 ). It reduced to 3.69 (range 0 to 18 ) postoperatively. The face turn changed from 25 degrees (range 0 to 40) preoperatively to 2.5 degrees (range 0 to 15) postoperatively. The average limitation of duction changed from -3.2 (range -1 to -4) preoperatively to -2.4 (range 0 to -3) postoperatively. After surgery, all patients showed a marked decrease in upshoot or downshoot as well as improvement in globe retraction, when present. Conclusions: Recession of the appropriate horizontal rectus muscle and vertical muscle transposition are safe and effective in the treatment of Duane’s syndrome. The surgical plan must be tailored to the individual patient. Key words: Duane’s syndrome, strabismus, torticolis, anormalous ocular movement, muscle recession, muscle transposition.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_hoi_chung_duane_ton_thi_k.pdf
Tài liệu liên quan