Tài liệu Đề tài Kết quả bước đầu ghép màng ối tươi nhiều lớp điều trị thủng giác mạc rộng – Lê Đỗ Thùy Lan: 23
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU GHÉP MÀNG ỐI TƯƠI NHIỀU LỚP
ĐIỀU TRỊ THỦNG GIÁC MẠC RỘNG
LÊ ĐỖ THÙY LAN, DIỆP HỮU THẮNG, PHẠM THỊ ANH LAN, ĐỖ THANH HUYỀN,
NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG XUÂN, PHẠM THỊ THỦY TIÊN, PHẠM NGUYÊN HUÂN
Bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục đích: Hiện nay, viêm loét giác mạc chiếm một tỷ lệ gây mù lòa khá cao, nhất
là ở những vùng nông nghiệp. Với những loét giác mạc thủng rộng, điều trị bảo tồn tốt
nhất là ghép giác mạc, nhưng giác mạc tươi rất khan hiếm. Vì vậy các tác giả đã nghiên
cứu ghép màng ối tươi mhiều lớp điều trị thủng giác mạc rộng để bảo tồn mắt giai đoạn
trung chuyển, chờ ghép giác mạc sau. Nơi thực hiện: Khoa Giác mạc - Bệnh viện Mắt
TP. Hồ chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bao gồm 36 mắt bị viêm loét giác
mạc do vi nấm hoặc vi trùng có lỗ thủng giác mạc rộng từ 5 – 8mm. Dùng màng ối tươi
đã được ngân hàng mô TP. Hồ Chí Minh xử lý theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ bảo quản ở nhiệt
độ – 80C, cắt theo kích thước của khoan gi...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả bước đầu ghép màng ối tươi nhiều lớp điều trị thủng giác mạc rộng – Lê Đỗ Thùy Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU GHÉP MÀNG ỐI TƯƠI NHIỀU LỚP
ĐIỀU TRỊ THỦNG GIÁC MẠC RỘNG
LÊ ĐỖ THÙY LAN, DIỆP HỮU THẮNG, PHẠM THỊ ANH LAN, ĐỖ THANH HUYỀN,
NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG XUÂN, PHẠM THỊ THỦY TIÊN, PHẠM NGUYÊN HUÂN
Bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục đích: Hiện nay, viêm loét giác mạc chiếm một tỷ lệ gây mù lòa khá cao, nhất
là ở những vùng nông nghiệp. Với những loét giác mạc thủng rộng, điều trị bảo tồn tốt
nhất là ghép giác mạc, nhưng giác mạc tươi rất khan hiếm. Vì vậy các tác giả đã nghiên
cứu ghép màng ối tươi mhiều lớp điều trị thủng giác mạc rộng để bảo tồn mắt giai đoạn
trung chuyển, chờ ghép giác mạc sau. Nơi thực hiện: Khoa Giác mạc - Bệnh viện Mắt
TP. Hồ chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bao gồm 36 mắt bị viêm loét giác
mạc do vi nấm hoặc vi trùng có lỗ thủng giác mạc rộng từ 5 – 8mm. Dùng màng ối tươi
đã được ngân hàng mô TP. Hồ Chí Minh xử lý theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ bảo quản ở nhiệt
độ – 80C, cắt theo kích thước của khoan giác mạc lớn hơn lỗ thủng 2mm, xếp từ ba đến 4
lớp đặt trên lỗ thủng, khâu liên tục mảnh ghép bằng chỉ nylon 10-0. Có một số mắt kết
hợp lấy thể thuỷ tinh và cắt dịch kính trước. Thời gian theo dõi hậu phẫu trung bình 9
tháng 1,8. Có 13 mắt đã được chuyển ghép giác mạc.
Kết quả: 5 ca thị lực > 1/10 (13,90%), 8 ca thị lực ĐNT1 –5m (22,22%), 23 ca thị
lực BBT (63,88%).
Một số biến chứng sau mổ: Tăng nhãn áp thứ phát 6/36 mắt (16,66%), xuất huyết
dưới màng ối 14/36 mắt (38,88%), xẹp tiền phòng 2/36 mắt (5,55%), bong mảnh ghép
màng ối 5/36 mắt (13,88%), loét giác mạc tái phát trên mảnh ghép 1/36 mắt (2,77%),
giãn lồi giác mạc 2/36 mắt (5,55%), không có trường hợp nào viêm mủ nội nhãn, bong
võng mạc.
Kết luận: Kết quả này cho thấy ghép màng ối tươi nhiều lớp có thể áp dụng được
để chờ ghép giác mạc và có thể bảo tồn mắt thủng giác mạc rộng, giúp giảm tỉ lệ múc
nội nhãn. Kết quả này sẽ được xem xét lâu dài để được ứng dụng rộng rãi.
Màng ối tươi là một chất liệu có
tác dụng sinh lý tương tự giác mạc, đã
24
được các tác giả thế giới nghiên cứu sử
dụng thay thế các tổ chức bề mặt nhãn
cầu bị hư hại, trong đó có giác mạc.
Đối với những lỗ thủng nhỏ của
giác mạc, các tác giả đã sử dụng nhiều
chất liệu để bít lỗ thủng như keo sinh học
y học, mảnh plastic, hoặc phủ kết mạc,
ghép màng ối tươi, màng ối đông khô
Tuy nhiên, với những lỗ thủng giác mạc
rộng, chỉ có giác mạc là chất liệu bảo tồn
tốt nhất. Nhưng ở Việt Nam nguồn cung
cấp giác mạc hiến tặng còn rất hiếm, và
vì vậy có nhiều mắt thủng giác mạc rộng
mà tổ chức bán phần sau còn tốt phải bị
múc bỏ vì thiếu chất liệu ghép bảo tồn.
Do đó, chúng tôi đã mạnh dạn đặt vấn đề
nghiên cứu ghép màng ối tươi nhiều lớp
để bảo tồn mắt bị thủng giác mạc rộng
giai đoạn trung chuyển chờ ghép giác
mạc thì 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành ghép màng ối
tươi đa lớp trên bệnh nhân bị viêm loét
giác mạc thủng rộng ngay khi nhập viện
hoặc sau một thời gian điều trị.
1.1. Thời gian và nơi thực hiện:
- Thời gian tìm hiểu và thăm dò: Từ
tháng 12/2002 đến tháng 4/2003, chúng
tôi đã tham khảo các tài liệu về ghép
màng ối tươi nhiều lớp điều trị thủng
giác mạc rộng sau viêm loét giác mạc
của các tác giả trên thế giới.
- Thời gian thực hiện: Tháng 5/2003,
chúng tôi tiến hành chọn bệnh nhân và
bắt đầu thực hiện nghiên cứu từ tháng
5/2003 đến tháng 5/2004.
- Nơi thực hiện: Khoa Giác mạc,
Bệnh viện Mắt TP. HCM.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tuổi: Từ trên 15 tuổi đến 60 tuổi.
- Giới: Cả nam và nữ.
- Hình thái lâm sàng:
Thủng giác mạc rộng >5mm và
<8mm.
Lỗ thủng trung tâm hoặc cạnh rìa
giác mạc.
Siêu âm cho kết quả bán phần sau
bình thường.
- Tâm lý bệnh nhân: Bệnh nhân
đồng ý ghép màng ối bảo tồn.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Thủng rộng 8mm.
- Viêm mủ nội nhãn.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu 36 trường hợp
viêm loét giác mạc có lỗ thủng giác mạc
rộng.
2.1. Chuẩn bị phương tiện:
- Khoan giác mạc có đủ kích thước từ
7 – 9,5 ly.
- Các dụng cụ phẫu thuật ghép.
- Mảnh ghép màng ối tươi đã được cắt
lọc và bảo quản theo tiêu chuẩn của
Ngân hàng mô Hoa Kỳ có kích thước 3 x
5cm và được cung cấp từ Ngân hàng mô
thành phố Hồ Chí Minh ở nhiệt độ – 8oC.
25
2.2. Phương pháp phẫu thuật:
- Xử lý lỗ thủng giác mạc thật sạch
bằng cách lấy đi các mô viêm và mủ nơi
lỗ thủng và trong tiền phòng. Nếu thấy
thể thuỷ tinh (T3) phồng nhiều, nên lấy
T3 và cắt bỏ một phần dịch kính trước, có
thể cắt bỏ một phần mống mắt lộ ra nơi
lỗ thủng để tránh mống mắt bám dính
màng ối sau mổ.
- Cắt mảnh ghép màng ối bằng
khoan giác mạc có kích thước rộng hơn
lỗ thủng giác mạc 2 ly, có thể cắt nhiều
mảnh (3–4 mảnh). Đặt các mảnh ghép
màng ối xếp chồng lên nhau trên lỗ
thủng, mặt đáy xuống dưới, mặt biểu mô
lên trên.
- Khi các lớp xếp chồng lên nhau,
khâu liên tục màng ối vào mép lỗ thủng
bằng chỉ nylon 10-0. Sau đó kéo mép chỉ
vừa đủ căng và thắt mũi chỉ cuối cùng.
- Dùng kim 26, bơm hơi vào tiền
phòng.
- Tiêm kháng sinh Gentamycine
dưới kết mạc.
Theo dõi hậu phẫu:
Bệnh nhân được theo dõi 07 ngày
khám qua sinh hiển vi. Dùng thuốc nhỏ
mắt kháng sinh và kháng nấm theo phác
đồ điều trị và kháng sinh đồ trong vòng 1
tháng, thuốc giảm đau và nâng thể trạng
07 ngày. Cắt chỉ khâu giác mạc sau 1–2
tháng.
Bệnh nhân được theo dõi kết quả
mảnh ghép 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2
tháng, sau đó mỗi 3 tháng đến khi đủ thời
gian 12 tháng.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả:
- Dựa vào thị lực trước và sau mổ.
- Tiến trình biểu mô hóa giác mạc
nơi ghép màng ối.
- Các biến chứng xuất hiện trong
thời gian hậu phẫu: tăng nhãn áp thứ
phát, xuất huyết dưới mảnh ghép, bong
mảnh ghép, xẹp tiền phòng, loét giác
mạc nặng hơn do mô viêm còn sót phát
triển lan tỏa.
KẾT QUẢ
36 mắt thủng giác mạc rộng sau
loét được đánh giá kết quả về các mặt
sau:
1. Kết quả thị lực:
Kết quả này được ghi nhận tùy vị
trí lỗ thủng giác mạc. Thị lực trước mổ
của 36 mắt đều rất thấp vì lỗ thủng rộng
từ 5mm – 8mm, phần lớn thị lực ST(+)
và BBT, vài trường hợp ĐNT < 1m.
Bảng 1: Kết quả thị lực theo vị trí lỗ thủng
Thị lực
Vị trí lỗ thủng
BBT
ĐNT 1m –
5m
> 1/10 Cộng
Trung tâm 20 2 0 22
Cạnh rìa 3 6 5 14
Cộng 23 8 5 36
Tỉ lệ 63,88% 22,22% 13,90% 100%
26
Trong 22 mắt sau ghép màng ối có
vị trí lỗ thủng trung tâm, chúng tôi đã
chuyển ghép giác mạc 13 mắt có kết quả
thị lực sau thời gian theo dõi từ 3 – 6
tháng như sau:
- Thị lực < 1/10: 8 mắt
- Thị lực > 1/10: 5 mắt
Hiện nay vẫn đang tiếp tục theo dõi
mảnh ghép giác mạc của 13 mắt này.
2. Kết quả mảnh ghép màng ối:
36 mắt được ghép màng ối tươi đa
lớp bảo tồn thủng giác mạc rộng đã được
theo dõi 12 tháng, thời gian theo dõi
trung bình 9 tháng 1,8.
Bảng 2: Kết quả mảnh ghép màng ối theo thời gian theo dõi hậu phẫu
Thời gian
Mảnh ghép
1 tháng 2 tháng 3 - 12 tháng
Biểu mô hóa GM không hoàn
toàn
5 (13,88%) 3 (8,33%) 2 (5,55%)
Biểu mô hóa GM hoàn toàn 31 (86,12%) 33 (91,67%) 34 (94,45%)
Cộng 36 (100%) 36 (100%) 36 (100%)
Trong thời gian theo dõi mảnh ghép
màng ối, có 5 mắt bị bong mảnh ghép
chúng tôi phải ghép lại và theo dõi tiếp thì
trong đó có 2 mắt biểu mô hóa giác mạc
không hoàn toàn nên giác mạc bị giãn
phồng lên, chúng tôi đã chuyển tiếp sang
ghép giác mạc bảo tồn.
3. Biến chứng:
Các biến chứng thường xảy ra
trong thời gian theo dõi hậu phẫu. Những
biến chứng này bao gồm: tăng nhãn áp
thứ phát, xuất huyết dưới mảnh ghép
màng ối, bong mảnh ghép màng ối, xẹp
tiền phòng, loét giác mạc tái phát do sót
mô viêm khi xử lý vết thủng gây bông
mảnh ghép, giãn lồi giác mạc. Không
gặp trường hợp nào viêm mủ nội nhãn,
bong võng mạc.
- Tăng áp thứ phát: 6 mắt (16,66%)
- Xuất huyết dưới màng ối: 14 mắt
(38,88%)
- Bong mảnh ghép màng ối: 5 mắt
(13,88%)
- Xẹp tiền phòng: 2 mắt (5,55%)
- Loét giác mạc tái phát: 1 mắt
(2,77%)
- Giãn lồi giác mạc: 2 mắt (5,55%)
Xử lý biến chứng: 6 mắt tăng nhãn
áp đã được hạ nhãn áp bằng thuốc, mảnh
ghép không phồng nữa. 5 mắt bong mảnh
ghép đã được ghép lại, 3 mắt biểu mô
hóa giác mạc tốt , 2 mắt biểu mô hóa
giác mạc không tốt đã chuyển sang ghép
giác mạc bảo tồn. 2 mắt xẹp tiền phòng
đã được xử lý bơm hơi tiền phòng lần 2
cho kết quả tốt. 1 mắt loét giác mạc tái
phát đã được ghép màng ối xử lý cắt bỏ
mô viêm cho kết quả tốt.
27
BÀN LUẬN
1. Về phương pháp nghiên cứu:
1.1. Chọn kích thước lỗ thủng giác
mạc:
Đây là việc lựa chọn bắt buộc vì
đối với những lỗ thủng giác mạc rộng từ
5 – 8mm thường đi kèm phòi mống và
các tổ chức khác của nội nhãn như thủy
tinh thể, dịch kính... với kích thước giác
mạc rộng nhiều sẽ cho kết quả thành
công không cao vì biểu mô giác mạc
tăng sinh không đủ che lấp lỗ thủng.
Với những lỗ thủng giác mạc rộng
và sử dụng màng ối nhiều lớp để tạo độ
dầy tương tự bề dầy giác mạc, chúng tôi
thấy rằng màng ối có đủ áp lực ngăn
chặn các tổ chức nội nhãn đẩy ra ngoài.
Thời gian để biểu mô giác mạc tăng sinh
trong 01 tháng để che lấp lỗ thủng khi
màng ối bị tiêu hủy dần hoặc hòa lẫn với
mô giác mạc. Kết quả về mảnh ghép đã
cho thấy 34/36 mắt (94,45%) biểu mô
hóa giác mạc hoàn toàn và 2/36 mắt
(5,55%) biểu mô hóa giác mạc không
hoàn toàn và giác mạc bị giãn lồi ra
trước. Điều này chứng tỏ với kích thước
lỗ thủng giác mạc rộng, chúng tôi có thể
có chỉ định ghép màng ối tạm thời để bảo
tồn, trong khi chờ ghép giác mạc lần 2.
1.2. Chọn mảnh ghép màng ối:
Màng đáy của màng ối là chất liệu
mô có các thành phần như collagen type
IV, laminin 1, laminin 5, fibronectin, và
collagen type VII, là những chất tạo
thuận lợi cho sự kết dính và giúp phát
triển tế bào biểu mô giác mạc. Đầu tiên,
Lee và Tseng sử dụng màng ối để điều trị
những khiếm khuyết biểu mô. Đến năm
2002, Abraham Solomon đã sử dụng
màng ối bằng cách ghép nhiều lớp để
điều trị loét giác mạc thủng rộng [3] báo
cáo thành công 23/34 ca (67,64%), trong
đó có 5 ca phải ghép màng ối lần 2. Ở
Việt Nam phần lớn bệnh nhân sinh sống
bằng nghề nông nên dễ bị loét giác mạc
và khi giác mạc thủng thường rộng và rất
nặng lộ tổ chức nội nhãn, nếu không có
chất liệu phù hợp để bù đắp lỗ thủng thì
có chỉ định múc nội nhãn. Do đó, chúng
tôi cũng mạnh dạn chọn màng ối tươi để
ghép trong khi việc cung cấp giác mạc
hiến tặng rất khan hiếm. Hơn nữa, mảnh
ghép màng ối khi được chồng lên nhau
nhiều lớp sẽ đạt được độ dầy bằng độ dầy
giác mạc. Mảnh ghép màng ối của chúng
tôi được cung cấp từ Ngân hàng Mô TP.
Hồ Chí Minh đã được cắt lọc và bảo quản
ở nhiệt độ – 80C theo tiêu chuẩn lấy mô từ
Ngân hàng Hoa Kỳ đảm bảo giữ được tốt
các thành phần của màng ối.
2. Về kết quả:
2.1. Thị lực:
Kết quả về thị lực đã được ghi
nhận theo vị trí lỗ thủng giác mạc. Chúng
tôi nhận thấy những lỗ thủng ở vùng
trung tâm thị lực trước và sau mổ hầu
như không đổi. Thị lực của những mắt có
lỗ thủng trung tâm chỉ đạt được BBT
hoặc ĐNT< 1m.
Với những lỗ thủng giác mạc cạnh
rìa, tùy theo kích thước lỗ thủng mà thị
28
lực trước và sau mổ có thay đổi, 5 mắt
(13,90%) thị lực đạt > 1/10.
Như vậy thị lực cũng được ghi
nhận có tăng hơn tùy theo vị trí lỗ thủng
giác mạc.
2.2. Mảnh ghép màng ối:
Theo dõi mảnh ghép sau mổ dựa
vào sự tăng sinh biểu mô giác mạc bù
đắp chỗ thủng. Mảnh ghép có thể tróc ra
khi biểu mô giác mạc tăng sinh đủ che lỗ
thủng, hoặc dính kết hòa lẫn với mô giác
mạc. Tỉ lệ 34/36 mắt (94,45%) biểu mô
hóa giác mạc hoàn toàn sau 12 tháng
theo dõi là kết quả đáng khích lệ chúng
tôi tiếp tục sử dụng màng ối tươi được
ghép đa lớp điều trị thủng giác mạc rộng
trong khi giác mạc hiến tặng khan hiếm.
Tuy nhiên tỉ lệ 2/34 mắt (5,55%) biểu mô
hóa giác mạc không hoàn toàn cũng cho
thấy với những lỗ thủng rộng nhiều, biểu
mô giác mạc tăng sinh cũng không đạt
đủ độ dầy giác mạc để che lấp kín lỗ
thủng.
Chúng tôi đã chuyển được 13 mắt
sang giai đoạn ghép giác mạc thì 2 đạt
được tỉ lệ thành công về thị lực và bảo
tồn giác mạc. Như vậy sự tăng sinh biểu
mô giác mạc vùng lỗ thủng đã cho thấy
màng ối tươi được sử dụng nhiều lớp để
ghép bảo tồn mắt cho kết quả cao
94,45% .
KẾT LUẬN
Ghép màng ối tươi đa lớp điều trị
thủng giác mạc rộng là kỹ thuật đơn giản
và việc cung cấp mô màng ối từ Ngân
hàng Mô rộng rãi giúp bảo tồn mắt trong
giai đoạn sớm. Đây là bước đột phá trong
lãnh vực sử dụng chất liệu mô khác
ngoài giác mạc để bảo tồn mắt, làm giảm
tỉ lệ múc nội nhãn
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. KAZUOMI HANADA, JUN SHIMAZAKI, SHIGETO SHIMMURA,
KAZUO TSUBOTA.: Multilayered amniotic membrane transplantation
for severe ulceration of the cornea and sclera. Amer. J. Ophth. Vol. 131,
No. 3, March 2001, 324 – 331.
2. PINNITA PRABHASAWAT, NATTAPORN TESAVIBUL, WIWAT
KOMOLSURADEJ.: Single and multilayerred amniotic membrane
translantation for persistent corneal epithelial defect with and without
stromal thinning and perforation. Br. J. Ophthal. 2001, 85: 1455 –1463.
3. ABRAHAM SOLOMON, DANIEL MELLER, PINNITA
PRABHASAWAT, THOMAS JOHN, EDGAR M. ESPANA, KLAUS
PETER STEUHL, SCHEFFER C., G. TSENG.: Amniotic membrane
29
grafts for nontraumatic corneal perforations, desmetocele, and deep ulcers.
Ophthalomlogy, vol.109, No.4, April 2002, 694 – 703.
4. FRIEDRICK E. KRUSE, KLAUS ROHRSCHNEIDER, HANS E.
VOLCKER.: Multilayer amniotic membrane transplantation for
reconstruction of deep corneal ulcers. Ophthalmology, vol.106, No.8,
August 1999,1504 –1511.
5. HARMINDER S. DUA, AUGUSTO AZUARA, BLANCO.: Amniotic
membrane transplantation. Br. J. Ophthalmol 1999, 83: 748 – 752.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_ket_qua_buoc_dau_ghep_mang_oi_tuoi_nhieu_lop_dieu_tri.pdf