Đề tài Kết quả bước đầu điều trị viễn thị nhược thị do lệch khúc xạ ở trẻ em bằng Laser Excimer – Lê Thúy Quỳnh

Tài liệu Đề tài Kết quả bước đầu điều trị viễn thị nhược thị do lệch khúc xạ ở trẻ em bằng Laser Excimer – Lê Thúy Quỳnh: 20 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIỄN THỊ NHƯỢC THỊ DO LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM BẰNG LASER EXCIMER LÊ THÚY QUỲNH, TÔN THỊ KIM THANH, TRẦN THỊ THU THỦY VÀ CỘNG SỰ Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả về thị lực, khúc xạ, và sự an toàn của phẫu thuật LASIK để điều trị viễn nhược thị do lệch khúc xạ cao do ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên trẻ em có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt trên +4D mà không thể đeo được kính gọng, hoặc kính tiếp xúc, mắt viễn thị cao hơn được điều trị bằng phẫu thuật Laser Excimer theo phương pháp LASIK (máy Laser Excimer Nidek EC 5000-CX III) tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007. Mục đích của phẫu thuật là làm giảm độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt xuống dưới 2D từ đó trẻ có thể đeo được kính, hạn chế nhược thị. Kết quả: 9 mắt của 9 trẻ đã được mổ LASIK. Tuổi trung bình ở thời điểm mổ là 14,00 ± 2,35(SD). Khúc xạ tương đương cầu (KXTĐC) trước mổ là +5,42 ±1,32D (từ +...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả bước đầu điều trị viễn thị nhược thị do lệch khúc xạ ở trẻ em bằng Laser Excimer – Lê Thúy Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIỄN THỊ NHƯỢC THỊ DO LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM BẰNG LASER EXCIMER LÊ THÚY QUỲNH, TÔN THỊ KIM THANH, TRẦN THỊ THU THỦY VÀ CỘNG SỰ Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả về thị lực, khúc xạ, và sự an toàn của phẫu thuật LASIK để điều trị viễn nhược thị do lệch khúc xạ cao do ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên trẻ em có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt trên +4D mà không thể đeo được kính gọng, hoặc kính tiếp xúc, mắt viễn thị cao hơn được điều trị bằng phẫu thuật Laser Excimer theo phương pháp LASIK (máy Laser Excimer Nidek EC 5000-CX III) tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007. Mục đích của phẫu thuật là làm giảm độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt xuống dưới 2D từ đó trẻ có thể đeo được kính, hạn chế nhược thị. Kết quả: 9 mắt của 9 trẻ đã được mổ LASIK. Tuổi trung bình ở thời điểm mổ là 14,00 ± 2,35(SD). Khúc xạ tương đương cầu (KXTĐC) trước mổ là +5,42 ±1,32D (từ +4 đến +7,65D), sau mổ 6 tháng giảm xuống còn +0,33±0,57D. Sau mổ 6 tháng thị lực không kính (TLKK) so với thị lực tối đa có kính (TLTĐCK) trước mổ: 8 mắt thị lực tăng thêm 1-2 dòng; 1 mắt đạt TLKK sau mổ bằng TLTĐCK trước mổ. Không có biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: LASIK có thể thực hiện an toàn ở trẻ em viễn nhược thị lệch khúc xạ, giúp cải thiện thị lực, giải quyết lệch khúc xạ ở trẻ em. Từ khóa: lệch khúc xạ viễn, trẻ em, LASIK I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tật khúc xạ là một trong những bệnh thường gặp nhất trong nhãn khoa, đặc biệt ở trẻ em. Khi trẻ mắc tật khúc xạ thì phương pháp điều trị cổ điển là đeo kính gọng đủ số để cải thiện thị lực. Lệch khúc xạ giữa 2 mắt trên 3D nếu không đeo kính sớm và đúng số có thể ảnh hưởng nhiều đến thị lực và có thể gây nhược thị ở mắt có tật khúc xạ cao hơn, đặc biệt trẻ viễn thị thường gây nhược thị nặng. Điều trị nhược thị cần thực hiện sớm, tốt nhất khi trẻ dưới 10 tuổi. Để điều trị nhược thị, cần bịt kín mắt tốt, đeo đủ số kính để tập luyện mắt bệnh. Khi mắt nhược thị được cải thiện thị lực, mà trẻ vẫn không đeo được kính gọng đủ số do chênh lệch khúc xạ nhiều giữa hai mắt, hoặc không dung nạp được kính tiếp xúc thì những trẻ đó sẽ tái nhược thị. Với những trường hợp lệch khúc xạ như vậy, ở người trưởng thành thì phẫu thuật khúc xạ là lựa chọn thích hợp nhất. Phẫu thuật Laser Excimer trên bệnh nhân (BN) người lớn đã chứng minh được tính hiệu quả và an toàn trên BN viễn thị từ thập kỉ trước. Gần đây một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Anh, Sec, Brazin, Ấn Độ đã áp dụng phẫu thuật Laser 21 Excimer cho BN trẻ em có lệch khúc xạ cao do viễn thị. Do vậy, chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật hiện đại này cho trẻ em có lệch khúc xạ viễn cao với mục tiêu: - Đánh giá tính hiệu quả về thị lực và khúc xạ của phẫu thuật - Nhận xét về chỉ định của phẫu thuật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu BN trẻ em dưới 16 tuổi có lệch khúc xạ viễn giữa 2 mắt đáp ứng tiêu chuẩn sau: - Chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt ≥ 4D - Không thể đeo được kính gọng do lệch KX cao giữa 2 mắt, hoặc không thể dung nạp với kính tiếp xúc. (Chỉ phẫu thuật ở 1 mắt có khúc xạ cao hơn) Tiêu chuẩn loại trừ: - Có các bệnh cấp và mãn tính tại mắt. - Mắc bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật. - Những trẻ có gia đình không chấp nhận có thể còn phải đeo kính sau mổ, có thể mắt sau mổ còn thay đổi số kính, gia đình không có điều kiện chăm sóc và khám lại định kì sau mổ và tiếp tục tập nhược thị nếu cần. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu, không đối chứng. Xử lí số liệu theo T student test. 2.3. Quy trình nghiên cứu 2.3.1. Khám trước mổ bao gồm: - Đo khúc xạ sau liệt điều tiết bằng Atropin; Thử TLKK và TLTĐCK. - Test hình nổi, đo độ lác, nhãn áp, độ dầy giác mạc, khúc xạ giác mạc. - Làm siêu âm, điện võng mạc. - Chụp bản đồ giác mạc; khám kiểm tra toàn diện mắt và đáy mắt. Bác sĩ tư vấn và giải thích kĩ tình hình tiên lượng bệnh, các việc phải làm trước và sau khi phẫu thuật cho bố mẹ BN. Trẻ được xem bác sĩ mổ truyền hình trực tiếp qua màn hình để giúp trẻ không bỡ ngỡ và lo sợ khi vào phòng mổ và cũng từ đó phân loại trẻ mổ mê hoặc gây tê tại chỗ. 2.3.2. Tiến hành phẫu thuật: Phẫu thuật LASIK được thực hiện trên máy Laser Excimer Nidek EC 5000-CX III với hệ thống dao tạo vạt MK-2000, hệ thống truy tìm mắt 200Hz; các phần mềm sử lý số liệu và các dụng cụ phẫu thuật khác. 1 ngày trước phẫu thuật mắt mổ được tra kháng sinh Tobramycin 4 lần. Trong phòng mổ: BN được tra thuốc tê tại chỗ (novesine 2%) 15 phút/lần x 3 lần, sát trùng vùng mắt bằng dung dịch Betadin 5 %. Quy trình phẫu thuật: BN nằm dưới máy sinh hiển vi; phủ khăn mổ; đặt vành mi; đánh dấu trên bề mặt giác mạc nơi chuẩn bị tạo vạt giác mạc; đặt vòng hút quanh rìa với áp lực hút 65mmHg. Tạo vạt giác mạc đường kính 9,5mm, chiều dầy 130 microns. Vạt được lật về phía mũi, thấm khô nhu mô giác mạc, chỉnh tâm điểm bắn laser đúng trục thị giác; bật chế độ truy tìm mắt; cố định nhãn cầu bằng vòng cố định và bắn laser theo thông số khúc xạ cần chỉnh của BN. Khi kết thúc laser, rửa sạch nền nhu mô giác mạc bằng dung dịch BSS, đặt lại vạt vào vị trí cũ theo đúng vị trí đã đánh dấu trước đó, thấm khô vạt, đặt kính tiếp xúc bảo vệ vết mổ. 22 Kết thúc phẫu thuật BN được tra Tobramycin và Diclofenac 2.3.4. Theo dõi sau mổ: BN được khám định kỳ sau mổ 1, 2 ngày, 1 tuần, 1, 3, 6,... tháng. Tra tại mắt : Tobramycin, Diclofenac và Fluorometholon 0,1% x 4 lần/ngày trong 2-3 tuần; nước mắt nhân tạo tra trong 2-3 tháng. Theo dõi sau mổ bao gồm: Thị lực không kính, có kính tốt nhất; khúc xạ, chụp OPD. Đánh giá cảm giác chủ quan (như độ kích thích, chói, cộm, lóe sáng đánh giá mức độ hài lòng của BN, tình trạng vết mổ, vạt giác mạc (phẳng, hay bị nhăn, độ trong suốt, phù nề, tình trạng biểu mô xâm nhập dưới vạt), ghi nhận các dấu hiệu viêm nhiễm và biến chứng sau mổ nếu có. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Giới Số bệnh nhân Tuổi trung bình Min Max Nam 8 14,63±1,51 13 16 Nữ 1 9 9 Tổng số 9 14,00±2,35 9 16 Nghiên cứu gồm 9 mắt (của 9 BN): 8 nam và 1 nữ, tuổi trung bình khi mổ là 14±2,35 (nhỏ nhất là 9 tuổi, lớn nhất 16 tuổi). Tất cả 9 BN đều được phẫu thuật gây tê tại chỗ. 3.2. Tình hình khúc xạ của BN Bảng 2. Khúc xạ trước mổ Trướ c mổ KXTĐC (D) Phân loại KXTĐC Mắt mổ Mắt không mổ Lệch khúc xạ Từ >3 đến6D Từ >6 đến9D TB +5,42±1,32 0,33±0,65 +5,11±1,10 Min +4,0 -0,5 4,0 6 mắt 3mắt Max +7,65 +1,25 6,85 KXTĐC: khúc xạ tương đương cầu; Min: nhỏ nhất; Max: lớn nhất; TB: trung bình. Tật khúc xạ trung bình (KXTĐC)) của mắt mổ là +5,42±1,32D (từ +4 đến +7,65D). Chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt của cùng một BN trung bình +5,11±1,10D (lệch thấp nhất 4D, cao nhất là 6,85D). Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO) có 6 mắt trước mổ viễn thị ở mức độ vừa (từ >3 đến 6D); 3 mắt viễn nặng (từ >6 đến 9D). Bảng 3. So sánh khúc xạ 2 mắt trước mổ và 6 tháng sau mổ Khúc xạ tương đương cầu Trước mổ Sau mổ 6 tháng 23 (D) Mắt mổ +5,42±1,32 0,36±0,44 Mắt không mổ 0,33±0,65 0,31±0,53 Chênh lệch +5,11±1,10 0,39±0,4 Trước mổ chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt trung bình là +5.11D, sau mổ ở thời điểm 6 tháng chênh lệch này giảm xuống, còn 0,39D. 3.3. Tình hình thị lực của BN Bảng 4. So sánh thị lực trước và sau mổ 6 tháng Thị lực <1/10 1/10 2/10 3/10 4/10 Tổng Trước mổ Không kính 9 0 0 0 0 9 Có kính 2 3 2 2 0 9 Sau mổ 1 tháng Không kính 1 4 2 2 0 9 Sau mổ 6 tháng Không kính 1 1 3 2 2 9 Trước mổ cả 9 mắt viễn thị đều có thị lực không kính từ ĐNT 1m đến ĐNT 5m. Thị lực tối đa sau khi chỉnh kính vẫn còn 2 mắt ĐNT dưới 5m; 3 mắt thị lực đạt 1/10; 2 mắt đạt 2/10 và 2 mắt thị lực 3/10. Sau mổ 1 tháng thị lực không kính bằng thị lực tốt nhất có kính trước mổ. Có 1 mắt thị lực trước mổ từ dưới 1/10 lên 1/10. Không có mắt nào chỉnh kính thị lực tăng hơn. Ở thời điểm 6 tháng sau mổ, kết hợp với tập nhược thị bằng bịt mắt tốt, thị lực không kính của BN tăng: 1 BN thị lực tăng được 2 hàng, 4 BN tăng 1 hàng, còn lại 4 BN có thị lực giữ nguyên, trong đó 1 BN thị lực vẫn dưới 1/10. 3.4. Trục nhãn cầu, nhãn áp, khúc xạ giác mạc trước mổ Bảng 5. Các thông số trước mổ Các thông số Mắt mổ Mắt không mổ Nhãn áp (mmHg) 18,67±1,41 18,33±1,12 Trục nhãn cầu (mm) 21,77±1,07 23,17±1,12 Khúc xạ giác mạc (D) 42,20±1,43 42,75±1,13 Trục nhãn cầu ở mắt viễn thị đã mổ trung bình là 21,77mm; ở mắt không mổ là 23,17mm. Chênh lệch trục nhãn cầu giữa 2 mắt trung bình là 1,4mm. Nhãn áp và khúc xạ giác mạc của mắt mổ và mắt không mổ không có sự khác biệt. ở mắt mổ, khúc xạ giác mạc trước mổ là 42,20D, sau mổ là 46,71D. 3.5. Các biến chứng trong và sau PT Không có trường hợp nào gặp biến chứng tạo vạt giác mạc trong mổ; cũng như sau mổ không có hiện tượng nhăn vạt, phù vạt cũng như không có viêm nhiễm sau mổ. 24 BN có cộm, chảy nước mắt nhẹ chủ yếu trong vài giờ đầu sau mổ, từ ngày thứ 2 các triệu chứng này khỏi hoàn toàn. Tất cả 9 BN đều hài lòng với phẫu thuật. IV. BÀN LUẬN Tuổi trung bình trong nhóm BN mổ viễn thị của chúng tôi là 14 tuổi (±2,35), cao hơn so với tác giả Paysse EA là 9,7 tuổi và ở một nghiên cứu khác của Paysse là 6,5 tuổi [5,6]. Phillips báo cáo mổ 21 mắt (có 14 mắt viễn) cho trẻ từ 8 đến 19 tuổi, trung bình là 13,14 tuổi [7]. Có ít báo cáo về mổ laser excimer cho trẻ lệch khúc xạ viễn hơn mổ cận thị, theo Taylor có thể do trẻ bị lệch khúc xạ do viễn gặp ít hơn trẻ lệch do cận thị [8]. Taylor cũng nhận thấy trẻ bị viễn thị gây nhược thị nặng hơn cận thị. Điều này giải thích về kết quả thị lực chúng tôi thu được sau mổ: Thị lực của BN được cải thiện sau mổ. Tất cả 9 BN sau mổ thị lực không kính đều tăng bằng hoặc hơn so với thị lực có kính trước mổ và thị lực khi chỉnh kính với số khúc xạ còn lại (cao nhất là +1D) không tăng hơn. Các BN được tiếp tục hướng dẫn tập nhược thị sau mổ để cải thiện thị lực tốt hơn. Tuy nhiên, sau 6 tháng tập nhược thị sau mổ, thị lực có tăng hơn, nhưng chỉ có 1 BN tăng được 2 dòng - đó là BN ít tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu; 4 BN tăng 1 hàng; còn lại 4 BN có thị lực giữ nguyên, trong đó 1 BN thị lực vẫn dưới 1/10, không có mắt nào thị lực đạt trên 4/10. Phillips [7] báo cáo mổ 14 mắt trẻ em viễn thị, kết quả thị lực với kính sau mổ của Phillips có tới 7 mắt thị lực 10/10; có 6 mắt 8/10 và 1 mắt 12/10 do trước mổ thị lực chỉnh kính tốt nhất của BN cũng rất tốt 9 mắt đạt 10/10; có 4 mắt đạt 8/10 và 1mắt 7/10. Có thể giải thích kết quả của Phillips tốt là do trước mổ thị lực có chỉnh kính của BN tăng lên tốt thì sau mổ kết quả cũng như vậy. Một lý do nữa có thể BN trong nghiên cứu của chúng tôi khi được mổ tuổi đã lớn, chỉ 1 trẻ dưới 10 tuổi, còn lại 8 trẻ trên 12 tuổi (trung bình 14 tuổi), càng lớn tuổi thì nhược thị càng sâu và viễn thị thường gây nhược thị rất nặng, do vậy rất khó phục hồi. Đa số tác giả thấy rằng mắt viễn thị gây nhược thị nặng hơn mắt cận thị và lệch khúc xạ càng cao thì nhược thị càng nặng hơn [1,3,4,7] và tập nhược thị tốt nhất khi trẻ dưới 10 tuổi. Chúng tôi cũng đồng ý với quan điểm trên, bởi có 5/9 BN của chúng tôi đã thất bại trong điều trị nhược thị trước mổ. Oliver [4] còn khẳng định tập nhược thị chỉ có kết quả ở trẻ dưới 6 tuổi. Vì vậy có tác giả như Autrata [2]; Paysse EA [6], đã mổ cho BN có lệch khúc xạ cao khi chúng mới có 2 tuổi - ngay khi giác mạc trẻ đã phát triển đầy đủ. Khúc xạ mắt được mổ trong nhóm nghiên cứu trung bình trước mổ (tính theo tương đương cầu) là +5,42D, trong khi đó mắt không mổ có số công suất khúc xạ là +0,33D. Chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt trên cùng một BN là +5,11D. Mắt viễn thị cao hơn không đeo được kính đủ số, từ đó dần dần nhược thị. Sau mổ, số điop ở mắt mổ đã giảm, ở thời điểm 1và 6 tháng lần lượt chỉ còn +0,42D và +0,36D; còn mắt bình thường có số điop trung bình là +0,31D. Chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt trung bình ở thời điểm 6 tháng là +0,39D. 25 Như vậy đã đạt mục tiêu đề ra của phẫu thuật là sau mổ tất cả các BN đều có chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt dưới 2 diop. Với số điop tương đương giữa 2 mắt sau mổ giúp cho trẻ có thể đeo đúng số kính nếu cần. Các mắt mổ do viễn thị có trục nhãn cầu trung bình 21,77mm trong khi ở mắt không mổ là 23,17mm, như vậy mắt mổ có trục ngắn hơn mắt không mổ là 1,4mm. Điều này cũng tương đương với chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt là +5,11D. Vậy viễn thị có liên quan đến trục nhãn cầu, viễn thị càng cao thì trục nhãn cầu càng ngắn và nguyên nhân gây viễn thị trong nhóm BN nghiên cứu chủ yếu là do trục. Chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhãn áp ở hai thời điểm trước mổ và sau mổ 6 tháng (lần lượt là 18,67mm và 18,82mmHg) (p<0,05). Mắt không mổ có khúc xạ giác mạc trung bình là 42,75D; ở mắt mổ là 42,20D; (khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p<0,05). Phẫu thuật LASIK điều trị viễn thị bằng cách làm tăng khúc xạ giác mạc. Kết quả sau mổ, khúc xạ giác mạc trong nhóm nghiên cứu tăng lên 46,71D. Như vậy là phù hợp với lý thuyết. Tất cả 9 trẻ đã phối hợp rất tốt với bác sĩ để có thể mổ gây tê tại chỗ. Chúng tôi không gặp biến chứng nào về tạo vạt giác mạc trong khi mổ (như vạt không hoàn chỉnh, đứt rời hoặc khuyết vạt ). Việc bắn laser đúng tâm được thực hiện an toàn do máy laser Nidek thế hệ hiện đại có hệ thống truy tìm mắt và kết hợp dụng cụ cố định nhãn cầu đã đảm bảo cho toàn bộ thời gian laser bắn đều đúng tâm đồng tử. Thời kì hậu phẫu cũng diễn ra an toàn. Không có BN nào bị nhăn vạt giác mạc, không có biến chứng như phù vạt hoặc nhiễm trùng sau mổ. Tất cả BN và gia đình đều hài lòng với kết quả đạt được sau phẫu thuật. Vì đây là trẻ em có số kính một mắt cao, trẻ không thể đeo được, sau mổ trẻ có thị lực không kính sáng bằng hoặc hơn khi chỉnh kính trước mổ. Tất cả các BN có cảm giác chủ quan như chói mắt, cộm, chảy nước mắt rất nhẹ chỉ gặp trong vài giờ đến một ngày đầu sau mổ. Hai BN lóa mắt nhẹ trong thời gian sau mổ 1 tháng. BN của chúng tôi là trẻ em, với tuổi khi mổ khá lớn, chỉ mổ ở 1 mắt, mắt kia thị lực tốt nên trẻ không thấy bất tiện hoặc khó khăn gì sau mổ. Ngay sau mổ trẻ vẫn mở mắt được bình thường và trở về nhà sau 1 giờ. Vấn đề chăm sóc mắt cũng như việc kiêng khem giữ gìn mắt sau mổ đã được tư vấn kĩ trước mổ nên cả bệnh nhi và gia đình đều thực hiện tốt. Qua kết quả đã thu được là khá tốt và độ an toàn cao, chúng tôi nhận thấy nên khám sàng lọc cho trẻ sớm để phát hiện nhược thị do lệch khúc xạ, từ đó có phương án cho trẻ đeo kính tập nhược thị và có thể mổ cho trẻ lệch khúc xạ cao gặp thất bại trong điều trị nhược thị sớm hơn, để có thể hạn chế nhược thị. V. KẾT LUẬN Phẫu thuật LASIK có thể thực hiện ở trẻ em có lệch khúc xạ viễn cao giữa 2 mắt mà không thể điều trị theo phương pháp truyền thống là đeo kính gọng hoặc không thể dung nạp kính tiếp xúc. PT giúp BN cải thiện thị lực, giải quyết tốt vấn đề lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt, và phần nào cải thiện nhược thị ở trẻ em. 26 PT thực hiện an toàn ở trẻ em, không gặp biến chứng gì đặc biệt trong và sau mổ. Nên chỉ định mổ sớm hơn cho BN có lệch khúc xạ viễn cao mà không thể đeo được kính, để giảm nhược thị. VI. KHUYẾN CÁO Tốt nhất cần khám sàng lọc để phát hiện nhược thị do lệch khúc xạ cho trẻ em trước tuổi đến trường (4 đến 5 tuổi). Có thể mở rộng chỉ định phẫu thuật khi độ lệch giữa 2 mắt là 3D cũng như nên mổ ở tuổi nhỏ hơn nếu trẻ không thể đeo được kính và có nguy cơ nhược thị. Tuy nhiên chúng tôi cần nghiên cứu trên số lượng BN đông hơn, thời gian theo dõi lâu dài với nhiều thông số hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ĐỖ QUANG NGỌC, VŨ THỊ BÍCH THỦY (2001). Nhận xét kết quả điều trị nhược thị do lệch khúc xạ. Nội san nhãn khoa,5:24-35 2. AUTRATA R, REHUREK J, VODICKOVA K (2004). Phototherapetic keratectomy in children: 5 years results. J Cataract refract surg;30:1909-16 3. JACKSON CRS (1964). Hypermetropic amblyopia. Brit. Orthopt. J.,21: 106-10 4. OLIVER M, NAWRATZKI I (1971). Screening of pre-chool children for ocular anomalies. Amblyopia. Prevalence and therapeutic results at different ages. Br J Ophthalmol; 55: 467-71 5. PAYSSE EA (2004). Photorefactive Keratectomy for anisometropic amblyopia in children. Trans Am Ophthalmol Soc;102:341-72 6. PAYSSE EA, HUNSSEIN MAW, KOCH DD, WANG L (2003). Successful implementation of a protocol for photorefactive keratectomy in children requiring general anesthesia. J Cataract refract surg;29(9):1744-47 7. PHILLIPS CB, PRAGER TC, GLYNETT MCCLELLAN, MINTZ-HITTNER HA (2004). Laser in situ keratomoleusis for treated anisometropic amblyopia in awake, autofixating pediatric and adolescent patients. J Cataract refract surg; 30: 2521-28 8. TAYLOR D (1997). Paediatric Ophthalmology- Second edition. Blackwell Science: 3-57 SUMMARY LASIK IN CHILDREN WITH HYPEROPIC ANISOMETROPIA AMBLYOPIA: PRELIMINARY RESULTS 27 Purpose: To evaluate the visual, refactive results, efficacy and safety of LASIK for hyperopia in pediatric eyes with anisometropic amblyopia. Setting: Pediatric Department of Vietnam National Institute of Ophthalmology. Methods: Pediatric patients with hyperopic anisometropic amblyopia who were unable or unwilling to use contact lens, glasses, and occlusion therapy to treat the amblyopia. The eye with the higher refractive error was treated with LASIK. Patients were under topical anesthesia. LASIK was performed with Nidek EC 5000- CX III Laser Excimer. Our goal is to reduce the anisometropia to 2 diopters or less between 2 eyes. Cycloplegic refraction, uncorrected visual acuity (UCVA) and best-corrected visual acuity (BCVA) were measured and compared preoperative and postoperative at the 1st, 3rd and 6th month. Results: 9 eyes of 9 patients (9 to 16 years old) received refractive surgery. The mean preoperative spherical equivalent (SE) was +5.42±1.32D (range +4.0 to +7,65D) and the mean postoperative SE at 6 month was +0,33±0,57D. Compare BCVA pre-op and UCVA at 6th month post-op: 8 eyes gained 1 to 2 lines. 1 eye regained their BCVA pre- op. No complication was observed. Conclusions: LASIK can be performed safely, effectively to improve the visual acuty and resolve the hyperopia anisometropia in children. Keywords: LASIK surgery, children, hyperopic anisometrpia.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_vien_thi_nhuoc_thi_do_lech.pdf
Tài liệu liên quan