Đề tài Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ công ty cổ phần may Nam Hà

Tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ công ty cổ phần may Nam Hà: LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước phát triển với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý và điều hành, đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý nhất là trong hạch toán kế toán, đó là một bộ phận quan trọng, nó kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời kế toán còn là nghệ thuật quan sát ghi chép phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả ghi chép được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế chính trị xã hội v...

doc75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ công ty cổ phần may Nam Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước phát triển với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý và điều hành, đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý nhất là trong hạch toán kế toán, đó là một bộ phận quan trọng, nó kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời kế toán còn là nghệ thuật quan sát ghi chép phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả ghi chép được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế chính trị xã hội và đánh giá hiệuquả của một tổ chức. Xuất phát từ những nhu cầu đó của thị trường Công ty đã đào tạo và xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về kế toán có đủ năng lực và trình độ thực sự góp phần đưa Công ty ngày càng mở rộng lớn mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế. ở bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải sử dụng VL-CCDC tùy theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp. NVL-CCDC là yếu tố mang tính chất quyết định chất lượng sản phẩm. NVL là nguồn khởi đầu của chất lượng sản phẩm nó được tính vào chi phí trong giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần may Nam Hà là công ty chuyên sản xuất ra các loại quần áo trên dây truyền hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến đưa vào sử dụng. Với ngành sản xuất này thì lượng tiêu hao nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là rất lớn. Từ nhận thức trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà em đã chọn đề tài: “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”. Chuyên đề thực tập gồm 3 phần : - Phần 1 : Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may Nam Hà. -Phần 2 : Nghiệp vụ chuyên môn. - Phần 3 : Chuyên đề đi sâu “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập và em xin cám ơn các cô chú trong Ban giám đốc, Phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty cổ phần may Nam Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và thu thập số liệu. PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP MAY NAM HÀ 1. Quá trình hình thành. a, Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. * Vị trí địa lý : Công ty cổ phần may Nam Hà tiền thân là Xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam Định là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Nam Định, có trụ sở đặt tại 510 đường Trường Chinh – thành phố Nam Định. Công ty nằm sát phường Hạ Long rất thuận tiện cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa. Tổng diện tích của công ty là 11.500m2. * Điều kiện tự nhiên xã hội. Công ty cổ phần may Nam Hà nằm cạnh trục giao thông chính, là nơi đông dân cư đi lại là một trong những trung tâm văn hoá của thành phố. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển lớn mạnh của Công ty. Công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xây dựng thành phố Nam Định trở thành một khu vực lớn về kinh tế lẫn chính trị xã hội. b, Các giai đoạn hình thành và phát triển. Địa chỉ : 510 đường Trường Chinh – thành phố Nam Định. Tên giao dịch quốc tế : Nam Hà Garment Stock Company Trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Nam Định. Được thành lập theo Quyết định số 2014/1999/QĐ-UB do UBND tỉnh Nam Định cấp ngày 10/121999. Công ty cổ phần may Nam Hà là Xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam Định được thành lập vào ngày 6/9/1969, sau đó là Xí nghiệp may mặc Nam Hà, đến năm 1981 theo Quyết định số 12/QĐ-TC ngày 07/1/1981 UBND tỉnh Hà Nam Ninh hợp nhất trạm cắt tổng hợp, trạm gia công, trạm may mặc Nam Định, Ninh Bình và thành lập Xí nghiệp may Hà Nam Ninh. Trong quá trình hình thành và hoạt động Xí nghiệp may ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, Sở Thương nghiệp Hà Nam Ninh đã ra Quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 tách Xí nghiệp may nội thương Hà Nam Ninh thanh 2 xí nghiệp là Xí nghiệp may Ninh Bình và Xí nghiệp may Nam Định, có chức năng tổ chức việc sản xuất hàng may mặc sẵn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngày 22/02/1993 theo Quyết định số 155/QĐUB của UBND tỉnh Nam Hà đổi Xí nghiệp may Nam Hà thành Công ty may xuất khẩu. Trong suốt quá trình thành lập với cơ sở, nhà xưởng tạm thời, đường xá thiết bị máy móc … Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản xuất những mặt hàng trong nước và ngoài nước. Ngày 01/01/2001 Công ty may xuất khẩu đã thực hiện cổ phần hóa theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở, chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề. 2. Một số chỉ tiêu kế toán tài chính trong một số năm gần đây . a, Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Vốn kinh doanh 2.315.620.215 2.658.342.000 2.798.532.635 Tổng doanh thu 3.219.643.627 5.422.669.627 5.539.549.435 Trong đó : - Doanh thu xuất khẩu 3.219.643.627 - Lợi nhuận trước thuế 166.771.341 244.642.346 475.441.454 - Lợi nhuận sau thuế 183.481.760 775.441.454 Thu nhập bình quân 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678 b, Chỉ tiêu về thu nhập của người lao động tại Công ty. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Tổng quỹ lương 1.308.068.880 3.135.311.967 3.563.312.078 2. Tiền thưởng + thu khác 18.379.900 40.837.600 68.124.600 3. Tổng thu nhập 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678 II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 1. Chức năng, nhiệm vụ. a, Chức năng. Công ty cổ phần may Nam Hà có chức năng sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, kinh doanh các dịch vụ thương mại theo số đăng ký kinh doanh số 056635 cấp ngày 5/1/2000 liên kết, liên doanh các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh hàng may mặc, bách hóa bông vải sợi thiết bị phụ tùng may công nghiệp và kinh doanh dịch vụ thương mại. b, Nhiệm vụ của công ty. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đồng thời tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các bộ phận nâng cao chất lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Quản lý đào tạo cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất nước. 2, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty . Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Giám đốc Phó Giám đốc điều hành Phó Giám đốc sản xuất Phòng tổ chức Ban cơ điện Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phân xưởng may Phân xưởng cắt Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ chỉ đạo gián giếp Với sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty trên, mỗi bộ phận phòng ban có chức năng riêng và cùng phối hợp công tác làm việc dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị cũng như giám đốc. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp luật, điều lệ của Công ty và nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị một cách có hiệu quả. - Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Phòng kế hoạch nghiệp vụ và Phòng kế toán tài vụ . - Phó giám đốc điều hành phụ trách Phòng tổ chức hành chính và Phòng ban cơ điện : Có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công việc của Công ty khi giám đốc đi vắng. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất – kế hoạch – xuất nhập khẩu : Sẽ quản lý, điều hành các phòng kỹ thuật, phòng KCS và các phân xưởng may, cắt, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng hàng hóa, tiến độ sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính. + Chức năng : Tham mưu giúp việc Ban giám đốc về công tác tài chính cán bộ, lao động tiền lương và công tác tài chính của Công ty. + Nhiệm vụ : Nghiên cứu đề xuất việc bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất đào tạo tuyển dụng bố trí lao động các đơn vị. Nghiên cứu đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng , các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Nghiên cứu đề xuất công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên. - Phòng kỹ thuật : Chức năng : tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật của từng mã hàng một cách đầy đủ, chính xác, đồng bộ đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất giúp việc tham mưu cho giám đốc về các sản phẩm, nguyên vật liệu và chỉ đạo công tác chuyên môn khu chế xuất ở các phân xưởng. Nhiệm vụ : Nhận sản phẩm mẫu gốc, tài liệu kỹ thuật, mẫu giấy sơ đồ mini để chuẩn bị và có phương án bố trí thích hợp. Nhận mẫu và váy màu các cỡ kiểm tra các sản phẩm trước khi giao cho khách hàng. Chỉ đạo khu chế xuất trong việc kiểm tra nguyên liệu bán thành phẩm thêu in (nếu có) trước khi triển khai. - Phòng Kế toán – Tài vụ. Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng Kỹ thuật : triển khai các mẫu mã hàng nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. + Phòng KCS : tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra chất lượng toàn bộ sản phẩm trước khi nhập kho và giao cho khách hàng. * Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Nam hà cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Công ty cổ phần may Nam Hà đã bắt đầu áp dụng máy vi tính vào quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên bộ máy kế toán của Công ty vẫn được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung dưới sự phân công của kế toán trưởng. 3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Mỗi sản phẩm có tính chất sản xuất và mối liên hệ mật thiết với nhau nên phải thực hiện một cách chính xác đồng bộ. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Nguyên liệu Cắt May Là Đóng gói Nhập khẩu Giặt Thêu Giải thích sơ đồ : (1) Công ty nhập vật liệu về qua xử lý, kiểm tra đối chiếu nguyên phụ liệu chuyển sang cắt. (2) Công đoạn may nhận các bán thành phẩm từ khâu cắt,in theo giặt các tổ máy thứ tự thực hiện thao tác máy. (3) Công đoạn là, sau khi nhận được thành phẩm từ các tổ máy sẽ chuyển sang bộ phận hoàn thành đóng gói. (4) Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện và được nhập kho thành phẩm. Kết thúc quy trình sản xuất. III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNGTY. 1. Bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần may Nam Hà. * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. - Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 thành viên, 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. - Độ tuổi bình quằnt 25 tuổi trở lên. - Trình độ chuyên môn : Đại học và Cao đẳng. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán kho nguyên liệu - Thành phẩm - BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán TT - Kế toán máy TSCĐ CCDC lao động Tiền gửi, vay Kế toán nguyên liệu, phụ liệu Nhiên liệu Bao bì Kế toán tiền mặt kho phụ liệu phân xưởng cắt Tập chung lên báo biểu - Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác kế toán, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả sản xuất trong kỳ. Định kỳ lập báo cáo quản trị, báo cáo tài chính. - Kế toán kho nguyên liệu, thành phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán tiêu thụ, kế toán may. Có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất nhập và xác định kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi chấm công phiếu nghiệm thu sản phẩm để làm căn cứ tính lương, thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí lương bảng phân bổ tiền lương để kế toán giá thành lấy số liệu tính giá . - Kế toán TSCĐ - CCDC, tiền gửi vay. Phân loại TSCĐ hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập nhật ký chứng từ vào sổ cái TK 211, 214… - Kế toán nguyên nhiên liệu, bao bì. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư cuối tháng tổng hợp số liệu lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt phải tìm nguyên nhân có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng. Sổ chi tiết công cụ, ghi vào sổ chi tiết TK152, 153. - Kế toán tiền mặt kho phụ liệu phân xưởng cắt. Giám sát việc thu, thi qua các Nhật ký chứng từ theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, lập Nhật ký chứng từ ghi sổ vào TK 111, 112, 131, 331, 141. 2. Các chế độ kế toán áp dụng chung tại Công ty. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12, kỳ kế toán của Công ty áp dụng là năm. Đơnvị tiền tệ ghi sổ kế toán của Công ty về nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác. + Đồng Việt Nam. + Theo tỷ giá từng thời điểm chuyển đổi 2.1. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng của Công ty. Công ty áp dụng theo phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 2.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. 2.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian, phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động. Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ KH 12 Tỷ lệ khấu hao năm sử dụng TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = 1 Năm sử dụng 2.4. Các loại chứng từ sử dụng trong Công ty. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hóa đơn GTGT. 2.5. Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng. Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo kế toán (3) (2) (1) (1) (1) (5) (6) (4) (4) (4) (6) (7) (7) Chú thích : Ghi hàng ngày Kiểm tra đối chiếu Ghi cuối tháng 1. Hàng ngày căncứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan. 2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết nếu chưa phản ánh vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết. 3. Các chứng từ liên quan tới quỹ được ghi vào sổ quỹ sau đó lập Nhật ký chứng từ có liên quan. 4. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong bảng phân bổ để ghi vào bảng kê NKCT liên quan sau đó từ NKCT vào sổ cái TK. 5. Căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tết. 6. Kiểm tra số liệu trên các sổ kế toán liên quan. 7.Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY. 1. Những thuận lợi. Nhờ sự giúp đỡ quan tâm của UBND tỉnh Nam Định, trong năm 2001 toàn thể cán bộ CNV của Công ty cổ phần may Nam Hà đoàn kết cùng nhau nỗ lực phấn đấu thi đua trên mặt mặt lập thành tích chào mừng ngày lễ lớn và Đại hội Đảng các cấp. Công ty là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc phục vụ nhân dân trong nước, Xí nghiệp may Nam hà còn sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước như Liên Xô (cũ) , Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungari. Do tình hình các nước Đông âu biến động, Xí nghiệp xác định vẫn kiên trì bám sát thị trường Đông âu và tích cực tìm kiếm thị trường mới. Năm 1991 – 1992 Xí nghiệp đã có thêm những khách hàng mới như Nam Triều Tiên, Thụy Điển, Đài Loan, Hồng Kông. Những mặt hàng của Công ty sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng như quần áo bảo hộ lao động các loại (mùa hè, mùa đông) áo choàng, quần áo sơ mi, các loại hàng cao cấp như quần bò, áo váy, quần áo thể thao, quần áo quân trangcho chiến sĩ và sĩ quan như áo khoác, áo jăcket… Hiện tại Công ty đang sản xuất áo Jắcket các loại cho Hồng Kông và Công ty có chỗ đứng ổn định trên thị trường Hồng Kông. Theo dự báo của ngành may Việt Nam và khả năng chủ quan của Công ty cùng với khách hàng đang làm với Công ty thì đến năm 1999 đi vào thế ổn định cho đến nay Công ty vẫn đang ký kết các hợp đồng mới và yêu cầu của khách hàng nâng cao khối lượng sản phẩm sản xuất và khách hàng, có thể hỗ trợ thêm máy móc thiết bị bằng hình thức bán thu hồi dần. Đây là một hướng đi khá phù hợp với Công ty vì vừa đảm bảo ổn định công việc và có nguồn để phát triển mở rộng quy mô sản xuất. 2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp phải những khó khăn như hiện nay thị trường hàng dệt may có xu hướng giảm, kinh tế thế giới có nhiều biến động mới. Công ty còn nợ một số dây chuyền máy may, cùng với những khoản nợ về tài sản đất đai mà Công ty đã mượn trước đây. Không những thế mà Công ty còn gặp phải những cạnh tranh quyết liệt của các Công ty trong tỉnh mà còn nhiều Công ty trong cả nước. 3. Phương hướng của Công ty. Mục tiêu của Công ty là cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu hàng đầu mà Công ty quan tâm vì hàng hóa sản xuất ra nhiều mà tiêu thụ được nhiều sẽ làm tăng thu nhập và giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động. Cùng với sự tăng trưởng sản xuất, lợi nhuận của Công ty hàng năm cũng tăng trưởng theo, năm sau cao hơn năm trước, phấn đấu đạt được chỉ tiêu doanh thu chưa đủ điều kiện để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Công ty. PHẦN II CÁC NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ. 1. Các loại vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty và nguồn nhập. 1.1. Nguồn nhập vật liệu chủ yếu. Do xí nghiệp của Công ty may Nam Hà là một đơn vị sản xuất may mặt cho nên nguồn nhập nguyên vật liệu của đơn vị chủ yếu là do mua ngoài. 1.2. Các loại nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty. a, Đối với vật liệu : Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu chia ra như sau : - Vật liệu chính (TK 1521) là đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. VD : vải, bông … - Vật liệu phụ (TK 1522) là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất . VD : cúc, khóa, chỉ … - Nhiên liệu (TK 1523) là những loại vật liệu chỉ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất. VD : xăng, dầu … - Phụ tùng thay thế : là các chi tiết, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất. VD : xăm lốp ô tô, vòng bi, vòng đệm. - Phiếu liệu : là các loại vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất. VD : Vải vụn . b, Đối với công cụ dụng cụ. Được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất.Tuy nhiên công cụ dụng cụ được chia thành các loại cơ bản sau : - Dụng cụ quản lý. - Dụng cụ đồ nghề. - Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động. - Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu. 2. Phương pháp lập chứng từ ban đầu vật liệu – công cụ dụng cụ. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi hàng về đến nơi, lập ban kiểm tra nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua cả về số lượng và quy cách ban kiểm nghiệm căn cứ vào quyết định thực tế ghi vào biên bản kiểm nhận vật tư.Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy bao nhận hàng và biên bản giao nhận, thủ kho ghi sổ vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. 3. Phương pháp đánh giá vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty. Đánh giá VL – CCDC là dùng tiền đề biểu thị giá trị của vật liệu công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập xuất, tồn kho VL – CCDC đều phải ghi sổ theo giá thực tế. - Về nguyên tắc VL – CCDC phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá nào thì xuất bằng giá đó. * Giá nhập – xuất kho NVL , phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) VD : Ngày 22/5/2006 Công ty mua 651m vải TasLan 486T, đơn giá 6.000đ/m, giá mua chưa có thuế 3.906.000đ. Thuế VAT 10%. Chi phí bốc dỡ vận chuyển 68.000đ trả bằng tiền mặt. a, Nợ TK 152 (1) : 3.906.000đ Nợ TK 133 : 390.600đ Có TK 331 : 4.296.600đ b, Nợ TK 152 (1) : 68.000đ Có TK 111 : 68.000đ 4. Phương pháp theo dõi quản lý VL – CCDC giữa thẻ kho và kế toán. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ, nhập xuất nguyên vật liệu, tiến hành phân loại để ghi vào thẻ kho. Sau đó ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để chuyển cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căncứ vào số kho trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu khối lượng. Ở phòng kế toán định kỳ cứ 3 à 5 ngày kế toán vật liệu xuống kho để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về việc kiểm tra ghi chép trên thẻ kho. Đồng thời các loại chứng từ nhập – xuất và ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Hiện nay Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng 5. Kế toán VL – CCDC. 5.1. Chứng từ sử dụng . Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT) Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) Bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT) 5.2. Tài khoản sử dụng. TK 152 : Nguyên vật liệu TK 153 : Công cụ dụng cụ. 5.3. Sổ kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL – CCDC. 5.4. Trình tự luân chuyển chứng từ. Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhật ký phiếu nhập phiếu xuất Nhật ký chứng từ Sổ cái Khi xuất vải sợi, cho sản phẩm may mặc kế toán ghi Nợ TK 621, 627 Có TK 152 Khi mua vải về nhập kho kế toán ghi Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 6. Những biện pháp kiểm tra giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC. - Thường xuyên kiểm tra giám sát, chặt chẽ số lượng VL – CCDC dùng hàng ngày một cách chính xác. - Kế toán phải ghi chép tính toán phản ánh trung thực chính xác kịp thời số lượng giá trị của VL – CCDC nhập – xuất – tồn theo giá thực tế xuất kho. Để phát huy trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC kế toán phải kiểm tra các kho, các phân xưởng, phòng ban thực hiện việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập – xuất vật liệu phát hiện đề xuất các biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa ứ đọng kém phẩm chất. II. KẾ TOÁN TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ. 1. Những TSCĐ chủ yếu và năng lực hiện có . Chủng loại Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại Máy cắt chỉ tự động CS-5100BT 20 12.084.000 12.084.000 Máy trần đè Siruba 27 148.056.000 148.056.000 Máy vắt sổ Siruba 100 45.212.800 45.212.800 Máy điều tiết chun RangCing 56 38.784.978 38.784.978 Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty tương đối lớn, đa dạng về chủng loại, góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất, đạt hiệu quả, máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài, ít bị hỏng hóc. 2. Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ. - TSCĐ là những tài sản tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi nhiều về hình thái vật chất ban đầu có thời gian sử dụng trên một năm và có giá trị từ 10 triệu trở lên. Vì vậy việc theo dõi và quản lý về mặt giá trị và hiện vật của TSCĐ là hết sức quan trọng. - Kế toán phải tổ chức ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có của Công ty, tình hình tăng, giảm và biến động của TSCĐ. Phản tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng. 3. Phương pháp đánh giá TSCĐ tại Công ty. - Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền, giá trị TSCĐ theo nguyên tắc nhất định. + Đối với TSCĐ mua trong nước. Nguyên giá TSCĐ = Giá mua phải trả + Chi phí trước sử dụng + Lãi vay được vốn hóa + Đối với TSCĐ nhập khẩu. Nguyên giá TSCĐ = Giá mua phải trả + Thuế nhập khẩu + Chi phí trước bạ + Lãi vay được vốn hóa + TSCĐ mua trả chậm Nguyên giá TSCĐ được tính theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ. 4. Phương pháp tính mức khấu haoTSCĐ mà Công ty đang áp dụng Việc tính khấu hao có thể tính theo phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao là tùy thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý đối với doanh nghiệp, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp tính khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và kịp thời phù hợp với khả năng trang trải chi phí cho doanh nghiệp. Trên thực tế phương pháp tính khấu hao theo thời gian sử dụng phổ biến Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian. Phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành lợi nhuận. Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao 2 Tỷ lệ khấu hao tính theo năm sử dụng TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = 1 Năm sử dụng 5. Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất thanh lý, nhượng bán. Tại Công ty cổ phần may Nam Hà khi mua TSCĐ căn cứ vào hóa đơn GTGT để lập biên bản giao nhận TSCĐ. Từ biên bản giao nhận TSCĐ đơn vị mua đơn kèm theo phiếu xuất kho của đơn vị bán. Khi thanh lý thì phải tiến hành lập Hội đồng để xác nhận TSCĐ và tổ chức nhượng bán. Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán thanh lý TSCĐ về tiền thu được do nhượng bán thanh lý hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Trong trường hợp Công ty có TSCĐ không cần sử dụng tới. Công ty báo cáo lên cấp trên để điều chuyển đi nơi khác, không cho phép nhượng bán cho các đơn vị khác. Nếu cấp trên cho phép nhượng bán TSCĐ thì Công ty và giá trị TSCĐ phải thực hiện thanh toán bằng tiền theo giá thỏa thuận giữa hai bên. Giá thỏa thuận có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị còn lại tùy thuộc vào tình trạng kinh tế hiện tại của TSCĐ phụ thuộc vào nguyên giá TSCĐ cùng loại mới sản xuất. 6. Kế toán chi tiết TSCĐ 6.1. Chứng từ sử dụng. Biên bản giao nhận TSCĐ Bảng tính khấu hao SCĐ. 6.2. Sổ kế toán sử dụng. Sổ chi tiết TSCĐ. Sổ nhật ký chứng từ. Sổ cái TK 211. 6.3. Trình tự luân chuyển chứng từ của TSCĐ. Sơ đồ luân chyển chứng từ TSCĐ của Công ty cổ phần may Nam hà Chứng từ gốc Biên bản giao nhận TSCĐ Bảng kê chi tiết sổ chi tiết Nhật ký chứng từ số 9 Bảng phân bổ khấu hao Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Khi có các nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ thì khoản chi tiết TSCĐ phải ghi theo từngTSCĐ ở từng bộ phận kế toán và các đơn vị bảo quản sử dụng theo chỉ tiêu giá trị hiện vật. Việc hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành dựavào các chứng từ tăngTSCĐ. Khấu hao TSCĐ và các chứng gốc có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. 7. Kế toán tổng hợp. 7.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ. TK sử dụng : TK 211 : TSCĐ HH TK 213 : TSCĐ VH TK 212 : TSCĐ thuê tài chính Các khoản vay dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá. - Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ. Nợ TK 211, 212, 213 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 131 Đồng thời kết chuyển nguồn vốn Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao mua sắm kế toán ghi có TK 009 ngoài ra TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao thì chi phí được tập hợp vào TK 241. Ghi tăng TSCĐ khi XDCB hoàn thành kết chuyển nguồn vốn. + Tăng do mua sắm. Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Tăng do góp vốn liên doanh Nợ TK 211, 213 Có TK 411 Nhận lại vốn góp Nợ TK 211 Có TK 128, 228 - Kế toán giảm TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do thanh lý, nhượng bán, do đem đi góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cho đơn vị khác. Kế toán ghi : Nợ TK 811 Nợ TK 214 Có TK 331 Phế liệu thu hồi (nếu có) Nợ TK 152 Có TK 711 Có TK 333 (1) Chi phí thanh lý Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 211 111, 112, 331 211 811 Mua TSCĐ Nhượng bán thanh lý TSCĐ Mua TSCĐ 214 133 412 241 222 XDCBHT đưa vào sử dụng Góp vốn LĐ TSCĐ XDCB HT đưa vào sử dụng 214 411 Nhận VKD = TSCĐ 142 Chuyển thành CCDC 214 222 Nhận lại VGLD 411 Trả TSCĐ cho NN – cấp trên 8. Những biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Phải chú ý quản lý cả số lượng, hiện vật và giá trị của TSCĐ. Cung cấp một cách chính xác, kịp thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho yêu cầu quản lý TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc bảo vệ an toàn TSCĐ và việc sử dụng hợp lý có hiệu quả đối với TSCĐ của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng TSCĐ hiện có, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác. III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Việc ghi chép theo dõi các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương. Việc theo dõi ghi chép chứng từ banđầu về lao động và tiền lương phải tuyệt đối chính xác. Kế toán lao động tiền lương phải thực hiện theo trình tự sau: Hàng ngày thống kê ở 3 phân xưởng tiến hành phản ánh sử dụng thời gian lao động thực tế của công nhân qua bảng chấm công. Cứ 1 tháng gửi về Phòng Kế toán – Tài vụ. Phòng Kế toán – Tài vụ có trách nhiệm tổng hợp bảng thanh toán lương của các phòng ban. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương trong các tổ, các phòng gửi lên Phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty cùng các chứng từ có liên quan để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp. Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi về Phòng Lao động tiền lương của Công ty để báo cáo tình hình tăng giảm tiền lương. 2. Một số hình thức sổ sách của Công ty. Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH . 3.Phương pháp tính lương và trả lương ở Công ty. Công nhân của Công ty nhận lương theo hình thức khoán sản phẩm sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động. Căn cứ vào bảng chấm công ở các phẫnưởng và kết quả sản xuất của phân xưởng, đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trênbảng thanh toán tiền lương. - Công ty cổ phần may Nam hà trả lương cho công nhân gồm : + Công nhân tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được trả lương theo sản phẩm. + Công nhân quản lý phân xưởng, Phòng Hành chính được trả lương theo thời gian. + Công nhân thuê ngoài trả lương theo hợp đồng. + Cán bộ quản lý doanh nghiệp trả lương theo thời gian. 3.1. Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian làm việc thực tế của công nhân viên và trình độ tay nghề của họ(trình độ tay nghề thể hiện trên thang lương, bậc lương và bảng lương quy định). Mức lương ngày = Mức lương tháng Số ngày làm việc theo thời gian Tiền lương theo thời gian =Thời gian làm việc thực tế x mức lương quỹ Mức lương giờ = Mức lương ngày Số ngày làm việc theo thời gian 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính theo khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Tiền lương theo sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm VD : Tiền lương cho 1 công nhân kỹ thuật thiết kế được 1 chiếc áo hoàn chỉnh. Đơn giá 1 chiếc = 25.000đ, ta có : Lương SP = 25 x 25.000 + 144.000 x 2,33 x 0,3 = 725.656 Trong đó lương cơ bản của CN bậc 5 là : LCB = Lmin x hệ số cấp bậc Lmin = 144.000 : hệ số cấp bậc = 3,33 LNS = 25 x 25.000 = 625.000 Hệ số năng suất đạt ở mức 0,3 3.3. Phương pháp chia lương tập thể Lương tập thể = Mức lương Số CN làm theo tập thể 3.4. Phương pháp tính lương phụ cấp. Công ty cổ phần may Nam Hà tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty vào thời điểm cuối tháng. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tính và phân bổ lương Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN . 1. Tiền mặt tại quỹ. a, Các chứng từ kế toán tiền mặt được sử dụng. Phiếu thu tiền. Giấy đề nghị thanh toán Báo cáo quỹ tiền mặt Phiếu chi tiền. b, Sổ kế toán sử dụng Sổ quỹ tiền mặt Sổ báo cáo tài chính Sổ cái TK 111 c, Thủ tục luân chuyển chứng từ Phiếu thu, chi Báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi phát sinh trong kỳ kể từ 5 à 10 ngày, thủ quỹ lập báo cáo quỹ và chuyển cho kế toán tiền mặt kèm theo những chứng từ gốc kế toán tiền mặt sau khi kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ và báo cáo quỹ tiến hành ghi vào Nhật ký chứng từ mỗi báo cáo ghi 1 dòng nhật ký chứng từ số 1 vào sổ cái cuối kỳ kế toán lấy số liệu ở các sổ vào báo cáo tài chính. Tài liệu : Mẫu bảng phiếu thu,phiếu chi tại Công ty . CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định Số phiếu : 387 Tài khoản: 1111 Tài khoản đối ứng : 33422940000 PHIẾU CHI ngày 12/05/2006 Người nhận tiền : Chị Vũ Thị LanHương Địa chỉ : Tổ 1 BPX 1 Về khoản : Thanh toán tiền trợ cấp BXH khi sinh con Số tiền : 2.940.000đ Bằng chữ : Hai triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo : 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày…….tháng……năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định Số phiếu : 193 Tài khoản: 1111 Tài khoản đối ứng : 141 PHIẾU THU ngày 12/05/2006 Người nhận tiền : Chị Nguyễn Thị Thúy Sinh Địa chỉ : Tổ 2 PX 1 Về khoản : Thu hoàn ứng Số tiền : 1.000.000đ Bằng chữ : Một triệu đồng chẵn Kèm theo : 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Ngày…….tháng……năm 2006 Thủ quỹ Người nhận tiền 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Do đặc thù của 1 doanh nghiệp việc thanh toán thu, chi theo hình thức mở LC và thủ tục chuyển tiền. Vì vậy ngoài thủ tục chuyển tiền mặt công ty còn dùng tài khoản tiền gửi ngân hàng. 2.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Giấy báo Nợ Giấy báo Có Bảng kê của ngân hàng, giấy nộp tiền. Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản 2.3. Sổ sách liên quan đến TGNH Số tiền gửi ngân hàng TK 112 Sổ cái TK 112 2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TGNH Ủy nhiệm thu, giấy báo có Nhật ký chứng từ Sổ cái Sổ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Tài liệu : Mẫu chứng từ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, số tiền gửi ngân hàng ngày 14/3/2005 Công ty thu tiền quần áo Công ty dệt may Nam Định với số tiền 1.481.888.400 nhập vào tiền gửi ngân hàng (Giấy báo có TGNH). ỦY NHIỆM THU Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện lập ngày 9/3/2006 Tên đơn vị trả tiền : Công ty dệt may Nam Định Số tài khoản : 002B – 00491 Tại NHCT Cầu Giấy,TP Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền : Công ty CP may Nam Hà Số tài khoản : 560E – 0071 Tại Ngân hàng NN & PTNT thành phố Nam Định Số tiền bằng chữ : Một tỷ bốn trăm tám mươi mốt triệu tám trăm tám mươi tám ngàn bốn trăm đồng chẵn Nội dung thanh toán : Trả tiền mua vải ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006 Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng KT CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ ỦY NHIỆM CHI Số 14/3 Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện Tên đơn vị trả tiền : Công ty cổ phần may Nam hà Số tài khoản : 210Q-00021 tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định Tên đơn vị vận chuyển : Chi nhánh Cong ty siêu thanh Nam Định Số tài khoản : 718A-02799 tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định. Số tiền bằng chữ : 1.695.000đ (Một triệu sáu trăm chín lăm ngàn đồng chẵn) Nội dung thanh toán : trả tiền mua máy tính theo HĐ số 92440, 92441 ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006 Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng KT CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ SỐ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TK 112 Tháng 3 năm 2006 Đ.vị tính : VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại Dư đầu kỳ 458.021.491 Thu tiền bán 131 2.465.448.415 Hàng nhập vào 111 TGNH 711 2.496.538.831 138 Cộng 2.465.448.415 2.496.538.831 Dư cuối kỳ 423.931.075 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Để quản lý vốn bằng tiền kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước, kế toán phải phản ánh chính xác số tiền mặt hiện có tại quỹ và tình hình biến động. Nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu tiền, phiếu chi tiền và phải ghi chép đầy đủ các khoản thu chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm và quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt tại quỹ so với kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại xác định nguyên nhân có kiến nghị, biện pháp quản lý số chênh lệch đó. 4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng, phải thu nội bộ) các khoản nợ. Phương pháp theo dõi các khoản thu, khoản nợ. - Các khoản thu : trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản thu của khách hàng ngoài ra còn có phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng. Trình tự luân chuyển các khoản phải thu. Chứng từ gốc Hóa đơn GTGT Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Các khoản nợ : gồm Các khoản nợ giữa doanh nghiệp nhà cung cấp, quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng các khoản nộp ngân sách nhà nước. Phải trả nội bộ Phải trả khác. - Để theo dõi chính xác các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần tuân thủ theo nguyên tắc sau : Đối với đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán, thường xuyên có sổ số dư định kỳ kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ, phát sinh số đã thanh toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bản. Đối với các khoản nợ phải trải, phải thu có gốc ngoại tệ cần theo dõi cả về ngoại tệ và quy đổi về VNĐ. + Các khoản tạm ứng được sử dụng cho người lao động, các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp phải được phê duyệt. Khi kết thúc kỳ kinh doanh phải duyệt quyết toán dứt điểm các khoản đã tạm ứng số sử dụng không hết nộp lại quỹ. V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ. 1. Khái niệm, nội dung, đối tượng tập hợp chi phí. a, Chi phí sản xuất. - Nội dung của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. Trong chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí công cụ dụng cụ. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Đối tượng tập hợp chi phí. Từng phân xưởng tổ đội sản xuất. Từng giai đoạn (bước công nghệ) hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình. Từng nhóm sản phẩm. Từng bộ phận hoặc từng chi tiết sản phẩm. b, Giá thành và các khoản mục giá thành - Giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản mục hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một khối lượng và đơn vị sản phẩm . - Các khoản mục giá thành. + Giá thành kế hoạch. + Giá thành thực tế. - Đối tượng tính giá thành: là theo đơn đặt hàng. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Tại Công ty cổ phần may Nam hà nguyên liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho và mua ngoài chuyển thẳng vào. Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ gốc Sổ chi phí SXKD Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Chứng từ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp. + Bảng đăng ký định mức tiêu hao NVL chính và tiền lương trên đơn vị sản phẩm. + Bảng kê phân loại. - Sổ sách liên quan đến NVL trực tiếp Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Nhật ký chứng từ TK 621 Sổ cái TK 621 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp. Là những khoản lương phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, cáckhoản phụ cấp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. - Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ : Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Hợp đồng giao khoán Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Trình tự ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp Sổ chi phí SXKD Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Sổ sách liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Nhật ký chứng từ TK 622 Sổ cái TK 622 2.3. Chi phí sản xuất kinh doanh . Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Các chứng từ kế toán. Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ Hóa đơn GTGT Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho khi tính lương, tính khấu hao doanh nghiệp xuất quỹ tiền mặt cho nhân viên trong phân xưởng. - Sổ kế toán liên quan. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 Sổ cái TK 627 Nhật ký chứng từ TK 627 3. Kế toán giá thành 3.1. Trình tự ghi sổ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 3.2. Chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Bảng kê số 4, 5, 6. 3.3. Sổ sách kế toán liên quan. Nhật ký chứng từ số 7 TK 154 Sổ cái TK 154 VI. TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP. 1. Thành phẩm. Là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc được bán trực tiếp cho khách hàng. 1.1. Công việc ghi chép các chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm. Mọi hoạt động nhập – xuất kho thành phẩm phải được phản ánh chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch thu mua hàng hóa về số lượng chất lượng, chủng loại nhằm đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2. Việc tính giá thành phẩm thực tế của Công ty cổ phần may Nam Hà. Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp đơn giá bình quân để xác định thực tế của thành phẩm xuất kho. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Trong đó : Đơn giá bình quân = Giá thực tế TP tồn đầu + Giá trị TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu + Số lượng TP nhập trong kỳ 2. Kế toán tiêu thụ. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ thúc đẩy nhanh vòng quay của vốn. 2.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm. Bán hàng trực tiếp, hàng gửi bán, phương thức hàng đổi hàng, hàng bán trả góp và ở mỗi điều kiện khác nhau có thể lựa chọn phương thức bán hàng thích hợp. Đối với Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may mặc thì phương thức tiêu thụ của Công ty là bán trực tiếp. 2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu xuất kho thành phẩm. Hóa đơn GTGT. Phiếu thu. Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn. 2.3. Sổ sách kế toán liên quan. Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ chi tiết bán hàng. Sổ đăng ký nhật ký chứng từ. Sổ cái TK 155. 3. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm. Thẻ kho Kế toán sổ chi tiết Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Dưới đây là mẫu bảng thẻ kho thành phẩm tại Công ty cổ phần may Nam Hà CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ THẺ KHO Kho :TP02 – Thành phẩm kho anh Bình Vật tư : TP0151 – Bingo WB25123, Đvt : Chiếc, TK : 1551 Từ ngày : 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tồn đầu : 168,00 6.216.000 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Mã NX Đơn giá Nhập Xuất Ngày Số SL Giá trị SL Giá trị 06/01/2006 77432 Hãng WooBoo – TX026 Xuất trả hàng gia công 131 37.000 873 32.301.000 31/01/2006 03/01/TP Tổ 3A PX1 – T0SX03 Nhập TP tháng 1 năm 2006 15421 37.000 717 26.529.000 31/01/2006 12/01-XCH Tổ kho – PKH-KHO Xuất chào hàng mẫu 6322 37.000 5 185.000 Tổng cộng 717 26.529.000 878 32.486.000 Tồn cuối 7 259.000 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) PHẦN III CHUYÊN ĐỀ ĐI SÂU I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để có thể tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh phải cần rất nhiều các yếu tố đầu vào, một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất đó chính là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đây cũng có thể được coi là yếu tố chính để qua các quá trình và các công đoạn sản xuất có thể tạo nên được sản phẩm. Để có được NVL và CCDC phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải được tính toán ghi chép một cách cụ thể và đầy đủ vì thế kế toán về NVL – CCDC trong một doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết cũng như các công ty, các doanh nghiệp khác, ở đây Công ty cổ phần may Nam Hà cũng khong thể không có được phần hành kế toán này. Khi thực hiện về phân fhành kế toán này (NVL – CCDC) đòi hỏi nhân viên kế toán của Công ty phải có năng lực chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công ty đã đề ra. 1. Vai trò của vật liệu – công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Khác với vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành xứ giầy dép và quần áo làm việc. 2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.1. Đặc điểm của NVL – CCDC. a, Đặc điểm của nguyên vật liệu. Trong quá trình thamgia sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. b, Đặc điểm của công cụ dụng cụ. Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu. Giá trị hao mòn dần ban đầu được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng dần được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở công ty. Quản lý NVL – CCDC là một yêu cầu tất yếu khách quan của mọi doanh nghiệp, tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh sự mất mát hư hỏng giảmbớt rủi ro trong quá trình sản xuất. Quản lý tốt NVL – CCDC là điều kiện để xác định kết quả kinh doanh và đánh giá tài sản của doanh nghiệp. + Ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý kế hoạch mua hàng thành số lượng , khối lượng, chất lượng quy cách, phẩm chất, chủng loại giá mua và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời sản xuất kinh doanh. + Ở khâu bảo quản : Phải tổ chức tốt kho hàng, kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tránh những hư hỏng thất thoát đảm bảo an toàn tài sản. + Ở khâu sử dụng : sử dụng hợp lý tiết kiệm chấp hành tốt các định mức, dự toán chi phí NVL – CCDC góp phần quan trọng hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập. 3. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán NVL – CCDC. Để phát huy vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL – CCDC trong doanh nghiệp kế toán có nhiệm vụ sau : Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng phẩm chất quy cách và giá thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập – xuất – tồn. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá NVL – CCDC nhập kho, kiểm tra và hướng dẫn các bộ phận phòng ban chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập – xuất – tồn và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo đúng chế độ phương pháp quy dịnh. 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Theo chứng từ sử dụng kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng từ kế toán về vật liệu – công cụ dụng cụ gồm : Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT) Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 – BH) Mọi chứng từ kế toán về vật liệu – công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng quy định cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của từng cá nhân có liên quan. 3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu – CCDC. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Sổ (thẻ) kho Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư. Sổ thẻ kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn của từng thứ VL – CCDC. Thẻ kho do Phòng kế toán lập và ghi chỉ tiêu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nhập – xuất. Nghiệp vụ ở kho không phân biệt theo phương pháp nào. Các (sổ) thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử dụng để hạch toán tình hình nhập – xuất – tồn kho VL – CCDC về mặt giá trị, số lượng . Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê xuất, bảng lũy kế, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng. II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNGCỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ. 1. Công tác tổ chức quản lý chung về vật liệu và công cụ dụng cụ. 1.1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu – công cụ dụng cụ gồm nhiều loại khác nhau vì vậy để quản lý hạch toán vật liệu – công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phải phân loại như sau : a, Phân loại vật liệu. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế vai trò công cụ dụng cụ vật liệu trong sản xuất kinh doanh có sự phân chia khác nhau nguyên vật liệu trong Công ty được chia thành các loại sau : Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm cấu thành thực thể vật chất. - Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản xuất do các đơn vị sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp gia công tạo ra sản phẩm . VD : thuốc tẩy, nhuộm. - Vật liệu phụ là những thứ khi tham gia vào quá trình sản xuất góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng. VD : khóa, chỉ … - Nhiên liệu : là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh . VD : xăng, dầu … - Phụ tùng thay thế : là những chi tiết phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải máy móc thiết bị. VD : vòng bi, săm lốp. - Phế liệu : là các vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất. VD : Vải vụn. b, Phân loại công cụ dụng cụ. Được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên công cụ dụng cụ được phân chia thành các loại sau : - Dụng cụ quản lý. - Dụng cụ đồ nghề - Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu. Công tác quản lý kinh tế, quản lý sử dụng công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ còn được chia thành 3 loại cơ bản sau : - Công cụ lao động. - Bao bì luân chuyển. - Đồ dùng cho thuê. 1.2. Các nguồn nhập, mục đích xuất. - Các nguồn nhập nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu được nhập từ Công ty Dệt Nam Định, Công ty may Hưng Yên, Công ty Phú Bình, Công ty may Nam Định. - Mục đích xuất. Xuất cho phân xưởng sản xuất. Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất để bán cho công ty khác 1.3. Đánh giá NVL – CCDC. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá cả của vật liệu – công cụ dụng cụ đều phải ghi sổ theo giá trị thực tế. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập – xuất vật liệu công cụ dụng cụ cuối tháng căn cứ vào giá hạch toán để tính ra giá trị thực tế của NVL – CCDC xuất kho trong tháng. - Về nguyên tắc vật liệu công cụ dụng cụ Phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá nào thì xuất bằng giá đó. Giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ, chi phí thu mua giá công chế biến. a, Giá thực tế của VL – CCDC nhập kho. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của VL – CCDC bao gồm các khoản chi phí khác nhau. Giá thực tế của vật liệu – công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm giá mua (ghi trên hóa đơn) bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có0 + chi phí thu mua – giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua bị trả lại. Chi phí thu mua : gồm chi phí vận chuyển bốc rỡ, bảo quản. VD : Phiếu nhập kho số 817 ngày 23/5/2006 Công ty mua 651m vải ngoài khác kaki đơn giá 6000đ/m. Giá mua chưa có thuế 3.906.000. Thuế VAT 10%. Chi phí bốc rỡ vận chuyển 68.000đ trả bằng tiền mặt. ĐƠN VỊ : CÔNGTY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ Địa chỉ : 510 Đ.Trường Chinh – TP Nam Định Mẫu số : 01-VT QĐ : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 5 năm 2006 Người nhận hàng : Chị Lê Đơn vị : Công ty dệt Nam Định nhập tại kho NL Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đ.vị tính Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền 1 Vải Kaki 759 met 651 6.000 3.9606.000 10% 390.600 Cộng 4.296.600 Bằng chữ : “Bốn triệu hai trăm chín mươi sáu ngàn sáu trăm đồng chẵn” Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán kho Người giao hàng Thủ kho Nợ TK 252(1) 3.906.000 Nợ TK 133 390.600 Có TK 331 4.296.600 Nợ TK 1521 68.000 Có TK 111 68.000 b, Giá thực tế của vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho. Trong thực tế từng lần nhập vật liệu – công cụ dụng cụ do mua ở nhiều nơi khác nhau nên khi tính giá thực tế của vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho kế toán sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Tài liệu : Ngày 02/04 chứng từ số 350 xuất cắt 595mét vải chính Stone ¹806 cho phân xưởng sản xuất đơn giá 6.000đ/m Nợ TK 627(1) 3.570.000 Có TK 152(1) 3.570.000 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 510Đ.TRƯỜNG CHINH – TP NAM ĐỊNH PHIẾU XUẤT KHO Số 1/CC1 Ngày 02/04/2006 Nợ TK 6271 Có TK 1521 Họ tên người nhận hàng : Chi Hạnh Địa chỉ : Công ty cổ phần may Nam hà Lý do xuất kho : Xuất cho phân xưởng sản xuất. Xuất tại kho : NVL Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP, hàng hóa) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Vải chính Stone ¹806 met 6.000 3.570.000 Cộng 3.570.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ) : Ba triệu năm trăm bảy mươi ngàn đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho 2. Thủ tục nhập, xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ. 2.1. Thủ tục nhập kho vật liệu – công cụ dụng cụ. Tại Công ty việc nhập kho vật liệu – công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngoài. Sau khi có thông báo nhận được đơn đặt hàng. Phòng kế toán tiến hành viết phiếu giao việc để gửi đến các tổ sản xuất có liên quan. Phòng kế hoạch căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng để lập kế hoạch căn cứ vào hóa đơn thủ kho lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên. - Liên I : Lưu lại Phòng Vật tư. - Liên II : Giao cho khách hàng. Trường hợp kiểm tra phát hiện thừa hoặc thiếu, không đúng quy cách phẩm chất phải báo cáo ngay cho Phòng Vật tư kế hoạch cùng bộ phận kế toán vật liệu lập biên bản xử lý. Tài liệu 1 : Ngày 15/4 chứng từ số 761 nhập kho 950m vải Vercle Manzane của Công ty dệt may Nam Định. Giá mua chưa có thuế là 5.700.000đ, trong đó thuế GTGT 10% đơn giá 6.000đ/met Nợ TK 1521 : 5.700.000 Nợ TK 133 : 570.000 Có TK 331 6.270.000 HÓA ĐƠN GTGT Liên 2 : Giao khách hàng Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Mẫu số : 01GTKT-3LL 02-B AT 011740 Đơn vị bán hàng : Công ty dệt may Nam Định Địa chỉ : Nam Định 0 0 2 B 0 0 4 9 1 Số tài khoản : Điện thoại : Họ, tên người mua hàng : Công ty cổ phần may Nam Hà Địa chỉ : Nam Định Hình thức thanh toán : STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải Vercle ManZane met 950 6.000 5.700.000 Cộng tiền hàng 5.700.000 Thuế xuất thuế GTGT 570.000 Tổng cộng tiền thanh toán 6.270.000 Số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn Ngày tháng năm Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT mẫu 01-GTKT-3LL đã kiểm tra số lượng quy cách vật liệu với hóa đơn đúng nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho ĐƠN VỊ : CÔNGTY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ ĐỊA CHỈ : 510 Đ.TRƯỜNG CHINH – TP NAM ĐỊNH Mẫu số : 01-VT QĐ : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 5 năm 2006 Họ tên người nhận hàng : Anh Hiếu - Phòng Kế hoạch Theo HĐ/GTGT số 761 ngày 15/4/2006 của Công ty dệt may Nam Định. Nhập tại kho : NL … Đ.vị tính : VNĐ Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đ.vị tính Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền 1 Cong ty dệt may Nam Định 761 met 950 6.000 5.700.000 10% 570.000 Cộng 6.270.000 Số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán kho Người giao hàng Thủ kho Tài liệu 2 : Phiếu nhập số 759 ngày 7/4/2006 nhận được hóa đơn của Công ty may Hưng yên giá ghi trên hóa đơn 4.950.000 (trong đó thuế VAT 10%) số vật liệu phụ 750 mét lưới Army về nhập kho theo đơn giá 6.000đ/m . Công ty thanh toán bằng TGNH. Nợ TK 152 (2) 4.500.000 Nợ TK 133 450.000 Có TK 112 4.950.000 HÓA ĐƠN GTGT Liên 2 : Giao khách hàng Ngày 7 tháng 4 năm 2006 Mẫu số : 01GTKT-3LL 02-B HB:065532 Đơn vị bán hàng : Công ty may Hưng Yên Địa chỉ : Hưng Yên 5 0 7 7 8 1 0 0 6 0 Số tài khoản : Điện thoại : Họ, tên người mua hàng : Công ty cổ phần may Nam Hà Địa chỉ : Nam Định Hình thức thanh toán : Tiền gửi Ngân hàng Mã số : STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lưới Army met 750 6.000 4.500.000 Cộng tiền hàng 4.500.000 Thuế xuất thuế GTGT 450.000 Tổng cộng tiền thanh toán 4.950.000 Số tiền (Viết bằng chữ) : Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Ngày tháng năm Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào Hóa đơn GTGT mẫu số 01-KTKT-2LL đã kiểm tra số lượng quy cách vật liệu với hóa đơn đúng nhập kho kế toán viết phiếu nhập kho. ĐƠN VỊ : CÔNGTY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ ĐỊA CHỈ : 510 Đ.TRƯỜNG CHINH – TP NAM ĐỊNH Mẫu số : 01-VT QĐ : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Họ tên người nhận hàng : Anh Ái - Phòng Kế hoạch Theo HĐ/GTGT số 759 ngày 07/4/2006 của Công ty may Hưng Yên nhập tại kho : NL … Đ.vị tính : VNĐ Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đ.vị tính Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền 1 Vải lưới Army 759 met 750 6.000 4.500.000 10% 450.000 Cộng 4.950.000 Số tiền (Viết bằng chữ) : Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán kho Người giao hàng Thủ kho 2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Vật liệu trong kho của công ty chủ yếu được xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất của Công ty, căn cứ vào kế hoạch sản xuất về thủ tục xuất kho Công ty sử dụng chứng từ kế toán là phiếu xuất kho. Tài liệu 1 : Ngày 10/5 phiếu xuất kho cho phân xưởng cắt 1250m lưới Army để hoàn thành sản phẩm đơn giá 6.000đ/m Nợ TK 6272 : 7.500.000 Có TK 1521 7.500.000 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10/05/2006 Nợ TK 627 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng : Chi Hương Địa chỉ : Lý do xuất kho : Xuất kho cho phân xưởng . Xuất tại kho : Nguyên liệu – Công ty cổ phần may Nam Hà Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP, hàng hóa) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Vải lưới Army met 1.250 6.000 7.500.000 Cộng 7.500.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ) : Bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Ngày 10 tháng 5 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tài liệu 2: Ngày 11/04 phiếu xuất kho số 355 xuất 790 mét vải nơ Vercle Manzane để sản xuất sản phẩm đơn giá 6.000đ/m Nợ TK 621 : 4.740.000 Có TK 1521 4.740.000 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11/04/2006 Nợ TK 621 Có TK 1521 Họ tên người nhận hàng : Anh Sơn Đơn vị : Ban cơ điện Lý do xuất kho : Sản xuất sản phẩm Xuất tại kho : Nguyên liệu – Công ty cổ phần may Nam Hà Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP, hàng hóa) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Vải nỉ Vercle ManZane met 790 6.000 4.740.000 Cộng 4.740.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ) : Bốn triệu bảy trăm bốn mươi ngàn đồng Ngày 11 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Kế toán chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ. Vật liệu công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các lại tài sản cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật không phải theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ … và phải được tiến hành ở kho và Phòng kế toán trên cùng cơ sở, các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ mở các sổ kế toán chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường cho công tác quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý vật liệu nói riêng. Hiện nay Côngty đang hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. - Trình tự ghi chép : + Ở kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu – công cụ dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho hàng ngày sau khi ghi song vào thẻ kho, thủkho phải chuyển những chứng từ nhập – xuất cho Phòng Kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Hàng ngày định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá , tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu, thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, mỗi thứ vật liệu ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại NVL – CCDC số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. Thẻ kho Sổ chi tiết VL-CCDC Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản phải rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và Phòng kế toán còn bị trùng lặp về nhiều chi tiết số lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Tài liệu 1 : Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ta lập thẻ kho . DOANH NGHIỆP : CÔNG TY CP MAY NAM HÀ TÊN KHO : VẬT LIỆU Mẫu số 06 – VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC THẺ KHO ngày lập thẻ : 30/5/2006 Tờ số 01 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm hàng hóa: Lụa lót các mã. Đ.vị tính : 6.000đ/m – Mã số : Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Xác nhận của KT SH NT Nhập Xuất Tồn Dư ngày 1/3/2006 2.530,7 1 759 7/4 Mua NVL về nhập kho lưới Army trả = TGNH 8/4 750 2 384 10/5 Xuất kho NL cho PXSX lưới Army 9/5 1.250 Cộng Dư ngày 30/5 750 1.250 2.530,7 2.080,7 Tài liệu 2 : DOANH NGHIỆP : CÔNG TY CP MAY NAM HÀ TÊN KHO : NGUYÊN LIỆU Mẫu số 06 – VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC THẺ KHO ngày lập thẻ : 30/5/2006 Tờ số 02 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm hàng hóa: Lụa lót các mã. Đ.vị tính : 6.000đ/m – Mã số : Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Xác nhận của KT SH NT Nhập Xuất Tồn Dư ngày 1/3/2006 2.530,7 1 761 15/4 Mua NVL về NK chưa trả tiền người bán 16/4 950 2 355 11/4 Xuất NVL sản xuất SP 12/4 790 Cộng 950 790 1.250,2 Dư ngày 30/5 2.300,2 Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho lập sổ chi tiết TK 152 SỔ CHI TIẾT Tên nguyên vật liệu : Vải nỉ Vercle Manzan Mã số : 152(1) Đơn vị tính : 6.000đ/m Chứng từ TK ĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT Diễn giải Đơn giá SL TT SL TT SL TT Dư ngày 30/3/2006 1.250,2 7501200 761 15/4 NK vải nỉ VerCle Manzane chưa trả tiền người bán 331 6.000 950 5.700.000 2200,2 13201200 355 11/4 Xuất vải nỉ Vercle Manzane để sản xuất SP 621 6.000 790 4740000 1410,2 8461200 Cộng 950 5700.000 790 4740.000 Tồn cuối 1.410,2 8.461.200 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tên nguyên vật liệu : Lụa lót các mã Đơn vị tính : 6.000đ/m Mã số : TK 1521 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu kỳ 2.530,7 15.184.200 759 7/4 Mua NVL về NK lưới Army trả bằng TGNH 112 6.000 750 4.500.000 3.280,7 19.684.200 384 10/5 Xuất kho NL cho PXSX lưới Army 6272 6.000 1.250 7.500.000 2.030,7 12.184.200 Cộng 750 4.500.000 1.250 7.500 Tồn cuối 2.030,7 12.184.200 Căn cứ vào sổ chi tiết TK 1521 lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Từ ngày 1/4 đến ngày 30/5/2006 TT Tên vật liệu Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối 1 Vải nỉ Vercle ManZan 7.501.200 5.700.000 4.740.000 8.461.200 2 Lụa lót các mã 15.184.200 4.500.000 7.500.000 12.184.200 4. Kế toán tổng hợp nhập – xuất kho VL – CCDC. Cùng với việc hạch toán chi tiết VL – CCDC hàng ngày hạch toán tổng hợp NVL – CCDC quan trọng đối với công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tài khoản sử dụng . TK 151 : Hàng mua đang đi đường. TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. TK 153 : Công cụ dụng cụ. TK 331 : Phải trả người bán. 4.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. - Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tăng do mua ngoài. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác. + Nếu mua hàng trong nước. VD : Ngày 15/4/2006 phiếu nhập kho số 720 nhập 850m vải Vercle ManZane của Công ty dệt Nam Định. Giá mua chưa có thuế là 5.100.000đ, thuế GTGT 10% đơn giá 6.000đ/m Nợ TK 1521 5.100.000 Nợ TK 133 510.000 Có TK 331 5.610.000 + Mua hàng nhập khẩu. Đối với NVL và CCDC dùng vào sản xuất hàng hóa chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Ghi nhận giá trị thực tế NVL – CCDC nhập khẩu. Nợ TK 152, 153 Giá mua + thuế NK Có TK 111, 112 Số tiền thanh toán Có TK 3333 Thuế XNK Có TK 413 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nợ TK 1331 Có TK 3312 - Trường hợp hàng nhập kho chưa có hóa đơn. + Trường hợp này kế toán chưa đưa sổ ngay lưu phiếu nhập vào hồ sơ “hàng về chưa có hóa đơn” - Các trường hợp khác. + Nhập kho vật liệu – công cụ dụng cụ do đơn vị khác góp vốn liên doanh hoặc được cấp phát biếu tặng Giá thực tế Nợ TK 152, 153 Có Tk 411 Giá trị do Hội đồng liên doanh đánh giá + Nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ do thu hồi vốn góp liên doanh căn cứ vào biên bản đánh giá của Hội đồng liên danh. Nợ TK 152, 153 Có TK 222, 128 + Nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ do thu hồi từ sản xuất hoặc sử dụng không hết nhập lại kho Giá thực tế Nợ TK 152, 153 Có TK 621, 627, 641, 642 + Nhập kho phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ Nợ Tk 152, 153 Có TK 711 Phần chênh lệch Đánh gía lại tài sản + Tăng do đánh giá lại Nợ TK 152, 153 Có TK 711 4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu – vật liệu công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng cuối tháng tính ra giá thực tế của vật liệu xuất kho, việc tổng hợp xuất vật liệu được phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ độc lập theo từng đối tượng sử dụng như theo phân xưởng sản xuất, theo từng loại sản phẩm hoặc vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động tiêu thụ, hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp. Các nghiệp vụ xuất kho trong tháng của Công ty được phản ánh trên bảng phân bổ VL – CCDC Giá thực tế VL xuất dùng Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu xuất dùng cho các bộ phận theo giá thực tế để ghi Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152 Trong tháng nếu vật liệu xuất dùng sử dụng không hết mà để lại sang tháng sau tiếp tục sử dụng thì kế toán phải hạch toán chi phí kỳ này và hạch toán bằng kỳ chi phí cho kỳ sau bằng các bút toán. Giá thực tế ghi bút toán đỏ Cuối tháng trước Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152 Giá thực tế ghi bằng bút toán thường Đầu tháng sau : Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152 Nếu vật liệu xuất kho trong tháng sử dụng không hết mà đem nhập lại kho thì kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của vật liệu nhập lại kho để ghi sổ Nợ TK 152 Có TK 621 - Kế toán xuất vật liệu đem bán. Đối với hoạt động xuất vật liệu đem bán trong doanh nghiệp ít xảy ra nhưng khi xuất bán vật liệu kế toán phải ghi sổ căn cứ vào các chứng từ liên quan Nợ TK 811 Có TK 152 Phản ánh thu được tiến về hoạt động bán vật liệu Nợ TK 111,112 Nợ TK131 Có TK 711 Có TK 333(1) nếu có - Kế toán xuất vật liệu di chuyển nội bộ Khi di chuyển vật liệu trong nội bộ giữa các đơn vị phụ thuộc có tư cách pháp nhân kế toán ghi Nợ TK 136 Có TK 152 * Kế toán xuất công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ luôn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất phải tùy theo từng loại công cụ dụng cụ để hạch toán phù hợp. Giá trị công cụ dụng cụ được tính vào chi phí sản xuất theo hai phương pháp phân bổ một lần , theo phương pháp này đối với công cụ dụng cụ xuất kho có giá trị nhỏ tương đối đều đặn hàng tháng nên khi xuất kho toàn bộ giá trị của CCDC xuất kho cho đối tượng sử dụng Giá thực tế xuất kho Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 153 - Phương pháp phân bổ dần Theo phương pháp này được áp dụng khi xuất kho công cụ dụng cụ giá trị lớn thời gian sử dụng dài việc xuất dùng không đều đặn nên nếu tập hợp trực tiếp vào các đối tượng sử dụng sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng không hợp lý. Kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả trước” . Công thức phân bổ CCDC tùy theo số lần phân bổ Giá trị CCDC phân bổ kỳ này = Giá trị thực tế CCDC xuất kho Số lần phân bổ Khi báo hỏng hoặc báo mất CCDC kế toán phải xác định số phân bổ nốt giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sau khi đã xác định giá trị phế liệu thu hồi hoặc khoản bồi thường vật chất (nếu có) Số phân bổ nốt CCDC (khi báo hỏng mất) = Giá trị thực tế của CCDC báo hỏng hoặc mất - Giá trị phế liệu thu hồi - Giá trị bồi thường vật chất Số lần phân bổ Kế toán căn cứ vào các chứng từ và kết quả tính toán để hạch toán xuất kho Nợ TK 142, 242 Có TK 153 Phân bổ lần đầu Nợ TK 627, 641,642 Có TK 142, 242 Khi báo hỏng Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 152 * Sơ đồ tổng hợp nhập- xuất – tồn NVL – CCDC tại công ty 331, 112 152 153 621 Tăng do mua ngoài xuất VL-CCDC cho phân xưởng sản xuất 133 627 Thuế VAT được Xuất CCDC cho sản xuất khấu trừ chung 621 142, 242 Vật liệu dùng không hết Xuất CCDC loại phân bổ nhập lại kho nhiều lần 3381 412 Tăng do phát hiện thừa Đánh giá giảm khi kiểm kê 412 Đánh giá tăng Tài liệu thực tế tại Công ty. Căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, ta có mẫu bảng nhật ký chứng từ số 2 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Tháng 4 năm 2006 TT Ngày Diễn giải Ghi có TK 112, ghi nợ các TK Cộng có TK 112 152 133 1 7/4 Nhập kho vải lưới Army 4.500.000 4.500.000 4.950.000 Cộng 4.500.000 4.500.000 4.950.000 Số liệu về CCDC căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho sau : - Ngày 7/5 mua nhập kho 15 chiếc may mài đơn giá 55.000đ/chiếc của Nhà máy sắt thép Thái Nguyên chưa thanh toán. - Ngày 8/5 nhập kho 20 cái phích cắm điện đơn giá 28.000đ/chiếc của cơ sở sản xuất Thanh Nga chưa thanh toán. - Ngày 10/5 xuất 10 chiếc máy mài đơn giá 55.000đ/chiếc và phích cắm điện đơn giá 28.000đ/chiếc đều dùng cho phân xưởng sản xuất chung. Căn cứ vào một số nhiệm vụ CCDC và phiếu nhập – phiếu xuất kho vật liệu ta có : NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 (CÓ TK 331) Tháng 4 năm 2006 ĐVT : 1.000đ STT Tên đơn vị hoặc người bán Số dư đầu tháng Ghi có TK 321, ghi nợ các TK Số dư cuối tháng 152 153 Cộng có TK 331 Công ty may Việt Sinh 10.000 100.000 100.000 110.000 Công ty Dệt Nam Định 2.000 8.000 8.000 10.000 Công ty may Hưng Yên 280 3.500 3.500 3.700 1.800 18.000 18.000 19.800 Nhà máy sắt thép Thái Nguyên 55 825 825 880 Cơ sở sản xuất Thanh Nga 84 560 560 644 12.419 103.500 1.385 112.885 125.224 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tháng 4 năm 2006 Đ.vị tính : 1.000đ TK nợ TK có 152 153 Cộng nợ 621 112.300 112.300 627 1.054 1.054 Cộng có 112.300 1.054 113.354 Căn cứ vào NKC số 2, NKCT số 5, NKCT số 7 vào sổ cái TK 152, 153 SỔ CÁI TK 152 Số dư đầu tháng Nợ Có 8.430.000 Ghi có TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 4 … Cộng cả năm 331 60.500.000 112 14.000.000 Cộng PS nợ 74.500.000 Tổng PS có 63.550.000 Số dư tháng Có 19.380.000 Nợ SỔ CÁI TK 153 Số dư đầu tháng Nợ Có 139.000 Ghi có TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 4 … Cộng cả năm 331 1.385.000 Cộng nợ 1.385.000 Cộng có 1.054.000 Số dư tháng Có 470.000 Nợ PHẦN IV MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL – CCDC Ở CÔNG TY Trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước. kinh tế thị trường luôn luôn biến động , luôn luôn xảy ra cạnh tranh. Vì vậy để doanh nghiệp được tồn tại trên thị trường và từng bước phát triển theo xu hướng của xã hội thì các doanh nghiệp phải làm thế nào để hàng hóa của mình tiêu thụ được và ngày càng được thị trường ưa chuộng. Các doanh nghiệp phải luôn đặt ra những câu hỏi “sản xuất cho ai?” , “sản xuất cái gì?”, “sản xuất như thế nào?”. Để từng bước phát triển các doanh nghiệp luôn luôn thay đổi mẫu mã phù hợp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm. Những năm gần đây Công ty chủ yếu sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Những năm đầu của cuộc cải cách kinh tế của Công ty đã gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất chưa đảm bảo, trong khi đó thì sự nhập lậu hàng hóa đã làm cho giá cả biến động. Đặc biệt là sự bày bán tràn lan các mặt hàng Trung Quốc trên thị trường. Tuy nhiên với trình độ quản lý và sự nhạy bén của từng bộ phận công nhân viên đặc biẹt là Phòng Kế toán đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý hạch toán thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì thế những sản phẩm của doanh nghiệp đã từng bước hoàn thiện hơn, sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và nước ngoài. Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ theo nhật ký chứng từ. Đây là một hình thức có nhiều ưu điểm Phòng Kế toán phân công công tác phù hợp với trình độ và chức năng từng người. Ngoài những cán bộ có trình độ đại học còn một số cán bộ được đào tạo thêm. Nhìn chug việc áp dụng chế độ kế toán của Công ty nhanh, gọn ,chính xác. Các chứng từ kế toán rất phù hợp, được cập nhật đầy đủ, Phòng Kế toán đã thường xuyên phản ánh phân tích những phát sinh tài chính, từng ngày, từng tháng, từng quý. Thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo định kỳ, thực hiện tốt chế độ báo cáo hiện hành. Tuy Công ty đã đạt nhiều thành tích trong công tác kế toán. Bên cạnh đó còn những hạn chế của Công ty còn phải hoàn thành để nâng cao hơn nữa công tác quản lý và công tác kế toán đó là : Công ty cần trang bị thêm các điều kiện làm việc, các phương tiện dụng cụ tính toán, quản lý để tiết kiệm thời gian làm việc, đào tạo trình độ chuyên môn cho các cán bộ kế toán để thực hiện tốt công việc được giao xử lý các thông tin nhanh chóng. KẾT LUẬN CHUNG Để theo kịp sự phát triển đi lên của đất nước là tế bào trong ngành may mặc. Công ty cổ phần may Nam Hà không ngừng tự đổi mới vượt qua mọi khó khăn trở ngại để hoàn thiện và đảm bảo tốt đời sống người lao động với những thành công để đạt được với những truyền thống đoàn kết nhất trí trong nội bộ nên đã huy động được mọi tiềm năng và trí tuệ của tập thể và đang phấn đấu không ngừng để hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao. Góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà và góp phần vào công cuộc đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa cho đất nước. Có được sự trưởng thành như ngày hôm nay là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thành viên trong công ty và sự lãnh đạo tận tình sáng suốt của cán bộ công nhân viên. Từ một đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ đến nay Công ty cổ phần may Nam Hà đã trở thành một đơn vị có quy mô sản xuất lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Có được sự thành công có cũng nhờ vào một phần đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ chuyên ngành kế toán nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tính toán giá thành hợp lý. Để có được lợi nhuận tối đa Công ty chọn những bước đi vững chắc cùng các doanh nghiệp lớn khác trên đất nước. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà đã giúp em vận dụng những kiến thức tiếp thu ở nhà trường vào thực tế. Do điều kiện và thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản. Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô các chú anh chị trong công ty đồng thời được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo Nguyễn Thành Đạt đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ./. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Phần I : ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 3 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Nam Hà 3 II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 5 III. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 9 IV. Những thuận lợi khó khăn của Công ty. 12 Phần II : CÁC NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ 14 I. Công tác tổ chức nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 14 II. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 18 III. Tổ chức hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương 23 IV. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán. 25 V. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất. 32 VI. Tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và phân phối thu nhập 36 Phần III : CHUYÊN ĐỀ ĐI SÂU – CÔNG TÁC TỔ CHỨC NVL – CCDC 39 I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán VL – CCDC. 39 II. Tình hình tổ chức kế toán VL – CCDC 42 Phần IV : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL – CCDC Ở CÔNG TY 66 KẾT LUẬN CHUNG 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_toan_vat_lieu_0446.doc
Tài liệu liên quan