Đề tài Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng , kiểm tra , bảo vệ vật tư đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng , kiểm tra , bảo vệ vật tư đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: lời nói đầu Trong những năm qua, thực hiện đường lối và chính sách đổi mới năng động của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu mới, to lớn và toàn diện. Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển và liên tục đạt tăng trưởng khá, đời sống của quảng đại quần chúng nhân dân được cải thiện rõ rệt,cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi tích cực. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiên đại hoá đất nước ,các hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô ,số lượng và chất lượng . Không một cơ quan nào , một doanh nghiệp nào lại không chú trọng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán của mình. Nền kinh tế nước ta đang bước những bước thận trọng ,chắc chắn từ cơ chế tập trung, quan liêu ,bao cấp sang cơ chế thị trường .Sự thành công của bước chuyển tiếp này phụ thuộc rất nhiều vào các ngành mũi nhọn ,trong đó có ngành Cao su Sao Vàng . Các doanh nghiệp trong ngành có nhiều cơ hội lớn để phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối mặt vớ...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng , kiểm tra , bảo vệ vật tư đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Trong những năm qua, thực hiện đường lối và chính sách đổi mới năng động của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu mới, to lớn và toàn diện. Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển và liên tục đạt tăng trưởng khá, đời sống của quảng đại quần chúng nhân dân được cải thiện rõ rệt,cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi tích cực. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiên đại hoá đất nước ,các hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô ,số lượng và chất lượng . Không một cơ quan nào , một doanh nghiệp nào lại không chú trọng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán của mình. Nền kinh tế nước ta đang bước những bước thận trọng ,chắc chắn từ cơ chế tập trung, quan liêu ,bao cấp sang cơ chế thị trường .Sự thành công của bước chuyển tiếp này phụ thuộc rất nhiều vào các ngành mũi nhọn ,trong đó có ngành Cao su Sao Vàng . Các doanh nghiệp trong ngành có nhiều cơ hội lớn để phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với khó khăn thử thách . Chính vì vậy các hoạt động của các doanh nghiệp phải thật hợp lý, một trong các hoạt động cơ bản ấy là kế toán phục vụ quản lý kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của toàn xã hội thì các doanh nghiệp phải làm thế nào tạo ra nhiều sản phẩm nhất, mẫu mã ,chất lượng tốt ,phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.Với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất , các doanh nghiệp sản xuất Cao su luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong các biện pháp để đạt được các mục tiêu trên được các nhà quản lý rất quan tâm đó là kế toán nguyên vật liệu . Do vật liệu là đối tượng lao động , một trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm ,chi phí vật liệu, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của điều này ,điều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã khẳng định: “Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng , kiểm tra , bảo vệ vật tư đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Qua quá trình thực tập tại phòng TC-KT của Công ty Cao su Sao Vàng,được tiếp xúc với vấn đề này và nhận thấy được ý nghĩa to lớn của kế toán vật liệu ,do đó em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ Hoan thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cao su Sao Vàng”. Nội dung đề tài gồm ba phần chính: Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu. Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cao su Sao Vàng. Phần III: Phướng hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật Phần I Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu I.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán. 1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu . a.Khái niệm: Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động ,một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm.Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy tăng cường công tác quản lý ,công tác kế toán vật liệu đảm bảo được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. b.Đặc điểm vật liệu : Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm .Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới ,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình, vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.Trong doanh nghiệp công nghiệp ,vật liệu có nhiều loại biến động tăng ,giảm liên tục thường xuyên trong quá trình sản xuất . Để đảm bảo có đủ vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,đòi hỏi phải nhận biết từng loại ,từng thứ khác nhau theo những tiêu thức nhất định . 2.Phân loại vật liệu. Tiến hành phân loại vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu ,đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế ,vai trò của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu được chia thành những loại sau: Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên, vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như :Sắt ,thép ... trong các doanh nghiệp chế tạo máy ,cơ khí xây dựng cơ bản ,bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi ,vải trong các doanh nghiệp may... đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm thí dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính . Cả 3 loại vật liệu của nguyên vật liệu chính: Nguyên ,vật liệu chính ,nửa thành phẩm mua ngoài đều là cơ sở vật chất ,chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới ,nhưng mỗi loại được hình thành từ những nguồn khác nhau. +Nguyên liệu: Là sản phẩm của ngành nông nghiệp ,công ngiệp ,khai thác được tiếp tục sử dụng trong xí nghiệp chế biến thành sản phẩm mới như khai thác than, quặng ,sắt... +Vật liệu chính :Là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong xí nghiệp công nghiệp khác để chế biến thành sản phẩm mới như thép... +Nửa thành phẩm mua ngoài :Là những chi tiết ,bộ phận của sản phẩm do xí nghiệp công nghiệp khác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp rắp hoặc gia công thêm thành sản phẩm của doanh nghiệp . -Vật liệu phụ : Là đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất , vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng phụ nhất định trong quá trình sản xuất nhằm kết hợp với nguyên liệu ,vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý ,phục vụ cho sản xuất ,cho việc bảo quản ,bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm ,thuốc tẩy ,sơn ,dầu nhờn bao gồm : +Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng nguyên vật liệu chính . + Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng các sản phẩm chính sản xuất ra và cho sản phẩm đó những thuộc tính nhất định . +Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành bình thường . +Vật liệu phụ sử dụng để làm bao bì ,bao gói ,bảo quản sản phẩm. -Nhiên liệu : Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng ,khí,rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm , cho các phương tiện vận tải ,máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như :Xăng,dầu ...Nhiên liệu khi sử dụng có tác cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất thực chất nhiên liệu cũng là một loại vật liệu phụ nhưng do tính chất lý, hoá và tác dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân nên ta xếp thành một loại riêng biệt để có chế độ quản lý ,sử dụng bao gồm hai nhóm: +Nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào qui trình công nghệ sản xuất kỹ thuật sản phẩm. + Nhiên liệu sử dụng cho các nhu cầu khác nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành bình thường. -Phụ tùng thay thế :Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải. -Thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị phương tiện được sử dụng trong công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp ) của doanh nghiệp . -Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như gỗ,sắt,thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt ,thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định . Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm từng thứ từng quy cách ...... Việc phân loại vật liệu giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,giúp nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh ,từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu. Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục ,không bị gián đoạn và quản lý vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết được một cách cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng thứ loại vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Bởi vậy các loại vật liệu nêu trên cần phải được phân chia một cách tỷ mỉ, chi tiết hơn theo tính năng lý hoá,theo qui cách phẩm chất của vật liệu trong từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất ,chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Ví dụ :Trong kết cấu giá thành sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến chi phí từ nguyên vật liệu chính thường chiếm khoảng 70%, trong ngành công nghiệp nhẹ thường chiếm 80%-:-90%. Bởi vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ và kịp thời hay không ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Tóm lại từ những vấn đề nêu trên có thể khẳng định rằng vật liệu trong doanh nghiệp công nghiệp là điều kiện không thể thiếu được của qui trình sản xuất .Bởi vậy việc tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu của tất cả các khâu: Thu mua ,bảo quản, dự trữ và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, tăng sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội . 3.Đánh giá vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo những qui định hiện hành ,kế toán nhập,xuất ,tồn kho vật liệu ,phải phản ánh theo giá trị thực tế ,khi xuất kho cũng phải xác định theo giá xuất kho theo đúng phương pháp quy định . Tuy nhiên không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép,tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập,xuất vật liệu . Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. a.Giá thực tế nhập kho Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn thực tế của nguyên vật liệu có sự khác nhau,cụ thể. -Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: cần phân biệt hai trường hợp sau: +Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ : Trị giá vốn thực Trị giá mua ghi Thuế nhập Chí phí trực Các khoản tế của NVL nhập = trên hoá đơn + khẩu + tiếp phát sinh - giảm giá kho trong kỳ (không bao gồm (nếu có) trong khâu và hàng thuế GTGT) mua mua trả lại + Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Trị giá vốn thực Trị giá mua ghi Thuế nhập khẩu Chi phí trực Các khoản tế của NVLnhập = trên hoá đơn + và thuế GTGT + tiếp phát sinh - giảm giá và kho trong kỳ (bao gồm cả thuế của hàng nhập trong khâu hàng mua GTGT) mua trả lại -Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến : Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế của vật Chi phí chế của NVL gia công = liệu xuất gia công chế + biến nhập kho trong kỳ biến -Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế của vật Chi phí Tiền của NVL gia công = liệu xuất gia công chế + giao nhận + công gia nhập kho trong kỳ biến công Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá. b.Giá thực tế xuất kho Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho không hoàn tòan giống nhau. Vì thế khi xuất kho , kế toán phải tính toán ,xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng cử dụng khác nhau, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán . Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: -Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL tồn trong kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng NVL + Số lượng NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá thực tế của Số lượng NVL Đơn giá NVL xuất kho = xuất kho x bình quân -Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó . Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao. -Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho . Sau đó ,khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức : Trị giá thực tế của Số lượng NVL Đơn giá thực tế của NVL xuất kho = xuất kho x lô hảng nhập trước Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp sau . Như vậy ,theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua sau cùng. - Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước : Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho . Sau đó ,khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức : Trị giá thực tế của Số lượng NVL Đơn giá thực tế của NVL xuất kho = xuất kho x lô hảng nhập sau cùng Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân (x) với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế .Như vậy theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ. -Phương pháp hệ số giá : Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và cả kỳ kế toán ) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày ,thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ. Công thức tính như sau: Trị giá thực tế của NVL Trị giá hạch toán của Hệ số giá nguyên xuất kho trong kỳ = NVL xuất kho trong kỳ x vật liệu Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL Hệ số giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ nguyên vật = liệu Trị giá hạch toán của Trị giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ + NVL nhập kho trong kỳ Tuỳ thuộc và ở đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp , mà hệ số giá vật liệu có thể được tính riêng cho từng thứ ,nhóm hoặc toànbộ vật liệu. Mỗi một phương pháp tính giá NVL có nội dung ,ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định .Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký 1 phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán. 4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý ,kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Tổ chức đánh giá ,phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc ,yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . -Tổ chức chứng từ ,tài khoản ,sổ kế toánphù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp kée toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp để ghi chép ,phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh ,cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất va ftính giá thành sản phẩm. -Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế toán. -Thực hiện việc phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua , dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.Chứng từ sử dụng : Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập xuất NVL,kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau: -Hoá đơn thuế GTGT(mẫu 01-GTKT) -Hoá đơn bán hàng(mẫu 01-BH) -Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH) -Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) -Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) -Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm ,yêu cầu quản lý NVL của đơn vị mà sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT),biên bản kiểm nhận vật tư(mẫu 05-VT).... 2.Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. a.Phương pháp ghi thẻ song song: Nội dung : ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập –xuất –tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu ,thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho .Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận ) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất –tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản ,sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu ,có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho .Ngoài ra để có số liệu đối chiếu ,kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toánchi tiết từ các sổ chi tiết vào bảmg tổng hợp nhập ,xuất,tồn theo từng nhóm ,loại vật liệu. Có thể khái quát nội dung ,trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Chứng từ xuất Thẻ kho Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn (4) (2) (2) (1) (1) Chi từng ngày Chi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng . Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lắp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật , việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng mà hạn chế tác dụngkiểm tra. Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nhập xuất không nhiều,không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép ,theo dõi tình hình nhập ,xuất hàng ngày. a.Phương pháp sổ số dư. Nội dung: ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập ,xuất ,tồn kho,nhưng cuối tháng phải tính ra số tồn kho đã ghi trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung của cả năm để ghi chép tình hình nhập ,xuất rồi từ bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập –xuất –tồn kho theo từng nhóm ,loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên ,kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra ,đối chiếu số liệu được căn cứ cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập –xuất –tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp Nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau: Sổ số dư Thẻ kho Số số dư Bảng kê Nhập- Xuất –Tồn từng kho Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Chứng từ nhập Chứng từ xuất Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng: Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán ,giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị ,nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu ,về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ kho.Hơn nữa việc kiểm tra ,phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượngnghiệp vụ nhập ,xuất (chứng từ nhập ,xuất) nhiều,thường xuyên,nhiều chủng loại vật liệuvà điều kiện doanh nghiệp sử dụnggiá hạch toán để hạch toántình hình nhâpj ,xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu,trình độ chuyên môn,nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. III.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu . Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán NVLđược tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: 1.Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên a.Tài khoản sử dụng hạch toán . -TK152 “Nguyên liệu , vật liệu” TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực tế. TK152 có nội dung ,kết cấu như sau: Bên nợ: -Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ -Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê -Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ(phương pháp KKĐK) Bên có: -Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ -Khoản giảm giá NVL mua vào, trị giá NVL mua trả lại bên bán -Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê -Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ(phương pháp KKĐK) Dư nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản152có thể mở thêm các TK cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm,thứ vật liệu bao gồm: TK1521: NVL chính TK1522: VL phụ TK1523: Nhiên liệu TK1524:Phụ tùng thay thế TK1525:VL và thiết bị XDCB TK1526: Phế liệu và vật liệu khác TK331: Phải trả cho người bán TK133: Thuế GTGT được khấu trừ TK151:Hàng mua đang đi Và các tài khoản liên quan khác như TK111,TK112,TK141... b. Trình tự và phương pháo hạch toán. b.1.Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 1.1.Tăng do mua ngoài: Nếu hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu(nếu nhập kho) Nợ TK621,627,641,642(nếu đưa vào sử dụng ngay) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,141,311:(nếu trả tiền ngay) Có TK331: Phải trả người bán(nếu mua chịu) -Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi giá trị NVL nhập kho theo giá tạm tính. Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK331: Phải trả cho người bán Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn(nếu có sự chênh lệch) +Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK331: Phải trả cho người bán +Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch bằng bút toán đảo: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331: Phải trả cho người bán -Nếu trong tháng nhận được hoá đơn và doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng vânx chưa về nhập kho .Số hàng này gọi là hàng mua đang đi đường và kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,141,331... Khi số hàng đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào sử dụng không qua nhập kho,kế toán ghi: Nợ TK152,621,627,641,642... CóTK151: Hàng mua đang đi đường -Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua,kế toán ghi: Nợ TK152,151,621,627,641,642... Nợ TK133(nếu có) Có TK111,112,331,333(3333) -Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lại hàng mua do hàng mua không đảm bảo chất lượng quy cách ghi trong hợp đồng ,kế toán ghi: Nợ TK331: Phải trả cho người bán -Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu mua hàng đ]ợc hưởng : Nợ TK331: Phải trả cho người bán Có TK152,621,627,641,642 Có TK711: Thu nhập hoạt động tài chính b.2.Trường hợp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp -Nếu mua NVL đưa về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK152(nếu nhập kho) Hoặc Nợ TK621,627,641,642(nếu sử dụng ngay) Có TK111,112,141,311(nếu trả tiền ngay) Hoặc Có TK331(nếu mua chịu) -Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường cuối tháng kế toán ghi: Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường Có TK111,112,311,331 -Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính ,kế toán ghi Nợ TK152: Nguyên liệu,vật liệu Có TK331: Phải trả cho người bán Khi nhận được hoá đơn: có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi trên hoá đơn,kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá hoá đơn. +Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi bổ sung số chênh lệch: Nợ TK152: Nguyên liệu,vật liệu Có TK331: Phải trả cho người bán +Nếu giá hoá đơn< giá tạm tính kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch bằng bút toán: Nợ TK331: Phải trả cho người bán Có TK152: Nguyên liệu,vật liệu -Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua NVL(Kể cả hao hụttự nhiểntong định mức trong quá trình mua),kế toán ghi: Nợ TK152,621,627,641,642 Có TK liên quan(TK111,112,141,331....) -Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lạihàng mua cho người bán ,kế toán ghi: Nợ TK331: Phải trả cho người bán Có TK152,621,627,641,642 Có TK111,112,311 -Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu được hưởng kế toán ghi: Nợ TK331: Phải trả cho người bán Có TK711: Thu nhập hoạt động tài chính *Tăng do Nhà nước cấp ,cấp trên cấp,do được biếu tặng ,do nhận góp vốn kinh doanh của đơn vị khác ,kế toán ghi: Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK411: Nguồn vốn kinh doanh *Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tựchế hoặc thuê ngoài gia công ,kế toán ghi: Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK154(Chi tiết tự gia công chế biến) Có TK154(Chi tiết thuê ngoài gia công chế biến) *Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh;ghi: Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK128: Đầu tư ngắn hạn khác Có TK222: Góp vốn liên doanh *Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK338(3381)TS thừa chờ xử lý Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân,ghi: Nợ TK338(3381)TS thừa chờ xử lý Có TK liên quan *Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nợ TK152 Có TK411 Số chênh lệch tăng *Nhập kho phế liệu thu hồi Nợ TK152:Nguyên liệu ,vật liệu Có TK721:Thu nhập bất thường 1.2.Kế toán tổng hợp các trường giảm nguyên vật liệu. *Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,căn cứ giá thực tế xuất kho ,kế toán ghi: Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK627(6272):Chi phí SX chung Nợ TK641(6412): Chi phí bán hàng Nợ TK642(6422): Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK241(2412,2413): Xây dựng cơ bảndở dang Có TK152: Nguyênliệu, vật liệu *Xuất kho NVL đưa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác :Căn cứ vào giá thực tế xuất kho theo sổ kế toán của doanh nghiệp và giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá để xác định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ: -Nếu trị giá vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho ,ghi: Nợ TK 128,222 Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu Có TK412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho ,ghi: Nợ TK 128,222 Nợ TK412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu *Xuất kho NVL bán ,cho vay:căn cứ giá thực tế xuất kho ,ghi Nợ TK632,138(1388) Có TK152 : Nguyên liệu , vật liệu *Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân,ghi: Nợ TK138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu -Khi có quyết định xử lý ,tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi : +Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN,ghi: Nợ TK642: Chi phí quản lý DN Có TK138(1381): Tài sản thiếu chờ xử lý +Nếu thiếu ngoài định mức ,người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thường,ghi: Nợ TK111:Tiền mặt Nợ TK138(1388):Phải thu khác Có TK138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK138(1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên. *Giảm NVL trong kho do đánh giá giảmthei quyết địnhcủa cấp có thẩm quyền. Nợ TK412: Chênh lệch đánh giá lại TS Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu Sơ đồ kế toán tổng hợp NVLtheo phương pháp kê khai thường xuyên (Trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào) TK111,112,141,311,331 TK152 TK621 Nhập kho do mua ngoài Xuất dùng trực tiếp cho SX,chế tạoSP 133 TK627,641,642 Xuất dùng choQLSX bán hàng,QLDN Mua cuối 151 TK241 Tháng chưa nhập Nhập kho hàng đang Xuất dùng choXDCB kho đi đường sửachữaTSCĐ TK333 TK154 Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất tư chế,thuê (Nếu NVL nhập khẩu) ngoài gia công chế TK411 biến TK128,222 Nhận vốn góp liên doanh,cổ phần cấp Xuất góp vốn LD phát,quà.... TK154 TK 412 TK632,157 Nhập do tự chế ,thuê ngoài gia công chế biến Xuất bán ,gửi bán TK338(3381) TK138(1388) Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất cho vay TK412 TK138(1381) Chênh lệch tăng do đánh giá lại Phát hiện thiếu khi Kiểm kê TK412 Chênh lệch dogiảm do đánh giá lại 2.Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ . a.Tài khoản sử dụng hạch toán -TK611”Mua hàng” TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hànghoá mua vào trong kỳ.TKnày chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Nội dung,kết cấu của TK611 như sau: Bên nợ: -Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư ,hàng hoá tồn đầu kỳ -Trị giá thực tế của vật tư ,hàng hoá mua vào trong kỳ. -Trị giá thực tế vật tư ,hàng hoá nhập trong kỳ(do các nguồn khác ) Bên có: -Trị giá thực tế vật tư,hàng hoá tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê -Trị giá thực tế vật tư hàng hoá xuất dùng ,xuất bán trong kỳ -Trị giá thực tế hàng hoá qửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ -Trị giá vật tư ,hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá TK611có 2 tài khoản cấp 2 TK6111 Mua nguyên liệu ,vật liệu TK6112 Mua hàng hoá -Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK152,151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ,cuối kỳ. b. Trình tự và phương pháp hạch toán *Trường hợp NVL mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . -Đầu kỳ căn cứ giá thực tế NVLmua đang đi đường và tồn kho cuối kỳ trước để kết chuyển vào TK611(6111). Nợ TK611(6111) Có TK152,151 -Trong kỳ khi mua NVL căn cứ hoá đơn GTGT của bên bán lâp và các chứng từ liên quan khác ghi sổ như sau: +Phản ánh giá mua thực tế theo hoá đơn chiết khấu tính trên trị giá NVL không có thuế GTGT Nợ TK611(6111):Mua hàng Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,141(nếu trả tiền ngay) Hoặc Có TK311(nếu trả bằng tiền vay ngắn hạn ) Có TK331(nếu chưa trả tiền) +Chi phí mua nếu có phát sinh căn cứ hoá đơn GTGT Nợ TK611(6111):Mua hàng Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan: (111,112,141...) +Khi thanh toán nếu được hưởng chiết khấu : Nợ TK331: Phải trả người bán Có TK711: Thu nhập hoạt đọng tài chính +Khoản giảm giá hàng mua được hưởng hoặc trị giá hàng mua trả lại kém phẩm chất,không đúng quy định ,chủng loại: Nợ TK331(Nếu trừ nợ) Hoặc Nợ TK111,112(nếu thu lại ngay) Nợ TK138 (1388) (nếu chưa thu được) Có TK611(6111): Mua hàng Có TK133: Thuế GTGT được khấu trừ -Cuối kỳ doanh nghiệp phair tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức cân đối sau : Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế NVL xuất dùng = NVL tồn đầu kỳ + NVL mua vào - NVL tồn cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Để xác định được giá trị thực tế của số NVL xuất dùng cho từng nhu cầu (sản xuất ,gia công ,bán ,mát mát,hao hụt...) kế toán phải kết hợp với số lượng hạch toán chi tiết mới có thể xác định được vì kế toán tổng họp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục như ở phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ chủ yếu được ghi sổ cuối kỳ bao gồm: +Kết chuyển giá trị thực tế của NVLtồn cuối kỳ (bao gồm tồn trong kho và đang đi đường) Nợ TK152,151 Có TK611(6111):Mua hàng +Giá thực tế của NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ,cho quản lý phân xưởng sản xuất trong kỳ,ghi: Nợ TK621 (xuất cho sản xuất sản phẩm) Nợ TK627(xuất cho quản lý phân xưởng ) Có TK611(6111): Mua hàng +Trị giá thực tế của NVL xuất đi gia công chế biến : Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK611(6111): Mua hàng + Trị giá thực tế của NVL bị thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản ,quyết định xử lý ,ghi: Nợ TK138(1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân hoặc Nợ TK138(1388): Phải thu khác Có TK611(6111):Mua hàng Trường hợp NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp . -Đầu kỳ kês chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ . Nợ TK611(6111): Mua hàng Có TK151,152 -Trong kỳ khi mua NVL: +Phản ánh giá mua theo hoá đơn: Nợ TK611(6111): Mua hàng Có TK111,112,141: Nếu trả tiền ngay Hoặc Có TK311(nếu trả bằng tiền vay) Có TK331(nếu chưa trả tiền) +Chi phí thu mua phát sinh,ghi: Nợ TK611(6111): Mua hàng Có TK liên quan (111,112,141...) +Khi thanh toán nếu được hưởng chiết khấu : Nợ TK331: Phải trả người bán Có TK721: Thu nhập hoạt động tài chính +Nếu được giảm giá hoặc trả lại hàng mua : Nợ TK331,111,112,138(1388) Có TK611(6111): Mua hàng -Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ và thực hiện các bút toán kết chuyển tương tự như trường hợp (a). Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Đối với đối tượng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào) TK151,152 TK611 TK151,152 Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ TK111,112 TK331,111,112... Mua trả tiền ngay Giảm giá ,hàng mua trả lại TK133 TK133 TK621,627 331,311 Số tiền Mua chưa trả tiền Xuất dùng choSXKD đã thanh Trả=tiền vay toán TK154 TK333 Xuất gia công chế biến Thuế nhập khẩu phải nộp TK138,111,334 TK411 Thiếu hụt ,mất mát Nhận cấp phát ,vốn góp,đánh giá tăng TK412 TK412 Đánh giá tăng 3.Sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán dùng để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vất liệu có thể khác nhau. -Nhật ký chứng từ số 5 -Sổ chi tiết thanh toán với người bán -Bảng kê số 3 -Phân bổ nguyên vật liệu -Sổ cái. Phần II Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tạI công ty cao su sao vàng I.Tình hình sản xuất kinh doanh tạI công ty cao su sao vàng. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty cao su sao vàng chính là tiền thân của nhà máy cao su sao vàng, được khởi công xây dựng ngày 22/ 12/1968 trong khu công nhgiệp Thượng Đình: Cao- Xà- Lá. Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu như sau: Giá trị tổng sản lượng: 2459442 đ Các sản phẩm chủ yếu: ã Lốp xe đạp : 93664 chiếc ã Xăm xe đạp : 38388 chiếc Đội ngũ cán bộ công nhân viên: 262 người được phân bố trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban phục vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Qua một thời gian hoạt động trong cơ chế bao cấp (1960-1987) nhịp độ của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng trưởng không ngừng, nhưng nhìn chung sản phẩm đơn đIệu, chủng loạI ngèo nàn, ít được cảI tiến vì công nghệ lạc hậu, cũ kỹ, sản xuất thủ công và sán cơ khí, không đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường. Vì thế thu nhập của người lao động thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn. Năm 1988- 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ gian nan,nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp quốc doanh. Song với một truyền thống sao vàng luôn luôn toả sáng, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm, có tinh thần sáng tạo đoàn kết nhất trí nhà máy đã tìm mọi cách để đứng vững. Đến năm 1990 nhà máy đã tạm ổn định và đến năm 1991 nhà máy đã đứng vững và dần phát triển, hoà nhập vào cơ chế mới. Ngày 27/8/1992 theo quyết định số 645/ONNG của Bộ công nghiệp nặng cho phép nhà máy đổi tên thành công ty cao su sao vàng Hà nội.ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215 QĐ/ TCNSĐT của Bộ công nghiệp nặng cho phép Công ty thành lập doanh nghiệp nhà nước với chức năng sanr xuất kinh doanh, trực tiếp mua bán sản phẩm, hàng hoá với tất cả các công ty khác trong và ngoàI nước. Trong suốt thời gian qua, kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay, Công ty cao su sao vàng đã trưởng thành về mọi mặt sản xuất kinh doanh. 2. Đặc đIểm về tổ chức quản lý của công ty cao su sao vàng: Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty cao su sao vàng tổ chức bộ máy theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý, Giám đốc đIũu hành công tác hoạt động kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm 6 người: + giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đóc sản xuất: Là người giúp giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp giám đốc lãnh đạo về mặt kinh doanh, phụ trách khối kinh tế. + Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật và xuất khẩu: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty. + Phó giám đốc công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty điiêù hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. + Phó giám đốc công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản chi nhánh công ty cao su TháI Bình kiêm giám đốc công ty cao su TháI Bình. Bí thư Đảng uỷ và văn phòng đảng uỷ của công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ. Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn công ty: Làm công tác công đoàn của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Với chức năng chính tham mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động, tiền lương đào tạo và công tác văn phòng. Phòng tàI chính kế hoạch: Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tàI sản của công ty. Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tàI chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư. Phòng đối ngoạI – xuất nhập khẩu. Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật. Phòng kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cỏ khí … Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng kiểm tra chất lượng: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá. Phòng đIũu độ sản xuất: Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên. Phòng quân sự bảo vệ: Bảo vệ tàI sản,vật tư, hàng hoá của công ty. 3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cao su sao vàng . Công ty cao su sao vàng được ttổ chức thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su TháI Bình, nhà máy Pin cao su Xuân Hoà, xí nghiệp huyện cao su Xuân Hoà, nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ. Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu xăm lốp xe máy … Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại. Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chủ yếu là săm, Yừm, lốp ô tô … Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất xăm xe đạp xe máy. Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơI nén, hơI nóng. Xí nghiệp cơ đIửn: Tạo một số phụ tùng thay thế. Các đơn vị sản xuất phụ: + Phòng tiếp thị – bán hàng. + Xưởng thiết kế bao bì. + Nhà máy Pin cao su Xuân Hoà. + Chi nhánh cao su TháI Bình. + Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà. + Nhà máy cao su nghệ An. II.Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại Công ty cao su sao vàng . 1.Tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay công ty đã áp dụng hình thức kế toán nữa tập trung nữa phân tán. Tức là ngoàI bộ phận kế toán của công ty, dưới mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán riêng. TạI công ty: công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạI Công ty cao su sao vàng (trụ sở tạI Hà Nội). Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tạI phòng tàI chính kế toán của công ty. TạI các xí nghiệp: Không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty (không kể các chi nhánh) gồm có 17 người, mỗi người thực hiện một phần kế toán cụ thể: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tàI chính: là người phụ trách chung công tác kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất về công tác tàI chính- kế toán của công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi sử lý sổ sách tổng hợp và lập báo cáo tàI chính vào cuối quý. Phó phòng kế toán kiêm kế toán phụ trách tiêu thụ. Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Kế toán huy động vốn: theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ của công ty. Kế toán lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tàI sản cố định. Hai kế táon nguyên vật liệu. Hai kế toán giá thành: Một kế toán tổng hợp chi phí và một kế toan tính giá thành. Hai kế toán tiêu thụ. Một kế toán xây dựng cơ bản dỏ dang Một thủ quỹ thực hiện việc quản lý quỹ, quản lý thu chi và làm chứng từ báo cáo quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ 1 Hình thức ghi sổ. Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức thể hiện qua sơ đồ 2 III.Tình hình hạch toán nguyên vật liệu tạI công ty Công ty cao su sao vàng . 1.Đặc điiểm và phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán nguyên vậ liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức kế toán tạI moọt doanh nghiệp vì vậy trước hết phảI tìm hiểu đặec đIúm của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. a. Đặc điểm của nguyên vật liệu: Công ty cao su sao vàng Hà nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, chuyên sản xuất các loạI xăm, lốp, ủng lao động, pin các loạI … trong mỗi loạI có nhiều các quy cách sản phẩm khác nhau như lốp xe đạp, lốp xe máy lốp máy bay … Vì vậy, công ty phảI sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn, có nhiều loạI nguyên vật liệu khác nhau sử dụng trong quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm như các loạI cao su, các loạI vảI mành các loạI hoá chất, than, bột tan, chống dính cao su .. Do đó công ty phảI tổ chức thu mua và sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp trong đó, có những vật liệu tương đối khan hiếm trong nước chưa thể cung cấp được mà phảI nhập từ các nước như Trung Quốc, nhật, Hàn Quốc như cao su tổng hợp SBR1712, cao su Pren Nhật… Các loạI nguyên vật liệu chính của công ty như cao su thiên nhiên, các loạI hoá chất đều là những loạI rất dễ hư hỏng trong đIũu kiện khí hậu ở nước ta. Do đó tổ chức hệ thống kho tàng rất được coi trọng và cần thiết. Sản phẩm của công ty là những sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang một số nước. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm (chiếm khoảng 60-70%) do đó, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về số lượng thì cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Một sản phẩm được cấu thành từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, chủng loại cho nên phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm phải hợp lý. Công ty có hệ thống kho dữ trữ sau: Kho chứa nguyên vật liệu: Kho cao su, kho hoá chất, kho vảI mành, kho dây thép tanh. Kho chứa nguyên liệu: Xăng dầu than đốt lò. Kho cơ năng: bao gồm phụ tùng thay thế, vòng bi, đồ điện… Kho tạp phẩm: bao bì đóng gói… Để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, giám đốc công ty đã ký duyệt bảng quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loạI sản phẩm, định mức này do phòng kỹ thuật cao su lập ra. Xây dựng hệ thống định mức tiêu hao cho 1 sản phẩm và hạn mức sử dụng nguyên vật liệu để tạo đIêù kiện cho bộ phận sản xuất chủ động lập kế hoạch mua và cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm. Đồng thời để quản lý, giám sát việc suỉ dụng nguyên vật liệu của từng bộ phận sản xuất, từng xí nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý. Biểu số 1: Bộ công nghiệp Công ty cao su sao vàng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Tên sản phẩm: Lốp xe đạp 650 2M Nguyên vật liệu Đơn vị tính Định mức tiêu hao A. Nguyên vật liệu chính Cao su L1 Kg 0,171900 Cao su tổng hợp SBR1712 Kg 0,0543350 Lưu huỳnh Kg 0,006161 Xúc tiến DM Kg 0,003084 Mành PA vảI phin (0,001 kg/m) Kg 0,0089 ằ 0,00890m Vật liệu dệt Kg 0,6189 Vật liệu kim khí Kg 0,0357 . . . . . . . . . Cộng nguyên vật liệu chính Kg 2,06 B. Vật liệu phụ Kg 0,0001 Người lập biểu (Chữ ký, họ tên ) Phòng kỹ thuật cao su (Chữ ký, họ tên) Giám đốc công ty (Chữ ký, họ tên) b. Phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty rất nđa dạng và phong phú về chủng loạI cũng như số lượng của từng loại. Do đó, việc phân loạI dựa trên các tiêu thức khác nhau phù hợp với quy mô sản xuất sản phẩm. Đồng thời kế toán và thủ kho cần có cả các kiến thức nhất định về tính chất cơ lý hoá cuả các loạI nguyên vật liệu. Do vậy, công ty tiến hành phân loạI nguyên vật liệu dựa trên công dụng của từng loạI nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu được chia thành các loạI như sau: nguyên vật liệu chính bao gồm: các loạI cao su ( cao su L1, L2, cao su Buna, cao su tổng hợp BSR 1712), các loạI hoá chất ( xúc tiến DM, CaCO3, lưu huỳnh), các loạI vảI mành ( vảI mành polvamit, vảI lót PA) tanh các loạI( tanh xe đạp, tanh xe máy, tanh ôtô ). Vật liệu phụ: bao gồm bao bì hàng mỏng, bột tan chống dính cao su, băng dán, cuộn giấy chống ẩm ... Nhiên liệu: Xăng A72, A92,dầu diezel, các loạI than đốt lò Phụ tùng thay thế sửa chữa: bánh răng... Vật liệu khác: Van xe đạp, van xe máy ... 2.Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệutheo nhuững nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trân thực và thống nhất. Trong kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, nguyên tắc cơ bản là đánh giá theo giá vốn thực tế. TạI Công ty cao su sao vàng nguyên vật liệu được đánh giá theo giá vốn thực tế. Nguyên vật liệu của công ty được nhập từ nhều nguồn khác nhau như nhập trong nước, nhập từ nước ngoàI hoặc tự gia công chế biến. Công ty sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá vật liệu làm cho việc hoạch toán chính xác, giảm bớt khối lượng ghi chép sổ sách song bên cạnh đó cũng làm cho việc hoạch toán thường chậm chưa phát huy được vai trò kế toán trong quản lý. a.Giá thực tế của vật liệu nhập kho. Giá thực tế của vật liệu nhập kho do mua ngoàI: Giá vốn thực tế mua ngoàI nhập kho Giá mua ghi trên hoá đơn (Không có thuế GTGT) Chi phí vận chuyển bốc dỡ Ví dụ: Theo hoá đơn 42982 ngày 1/10/2002 công ty mua 4 chiếc bạc đồng fi 350´ 300 ´ 155 của công ty cổ phần FORMACH với đơn giá 3.320.000 đồng thành tiền 13.280.000 đồng, chi phí vận chuyển về đến công ty do công ty cổ phần FORMACH chịu. Công ty cao su sao vàng Hà Nội nhập khẩu vật liệu từ các nước như: Trung Quốc, Nhật . . . Khối lượng nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm khoảng 30% tổng khối lượng nguyên vật liệu cung cấp cho toàn công ty. Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu thông qua môI giới, các đơn vị ở Việt Nam. Vật liệu nhập khẩu ở công ty được miễn thuế nhập khẩu vì đó là những nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được. Đối với vật liệu nhập khẩu từ nước ngoàI như các loạI cao su CBR vảI mành Poly amit Trung Quúc 840 D/2 … thì giá trị thực tế nhập kho được tính như sau: Giá trị thực tế của Vật liệu xuất kho Giá mua ghi Trên hoá đơn Chi phí thu mua b.Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Giá thực tế của vật liệu xuất kho Số Lượng Nhập kho Giá thực tế của vật Liệu tồn kho đầu tháng Giáthực tế của vật nhập trong tháng Số lượng tồn đầu tháng Số lượng nhập trong tháng Công ty sản xuất với quy mô lớn ncó nhiều chủng loạI sản phẩm cho nên sử dụng nhiều loạI vật liệu khác nhau. Do đó để theo dõi cụ thể từng loạI nguyên vật liệu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu àp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Công ty lập bảng giá bình quân gia quyền cho từng kho và chi tiết cho từng thứ vật liệu. Biên bản giá trị bình quân nguyên vật liệu trong kỳ Kỳ hạch toán: tháng 10/ 2002 KHO CAO SU Tên vật liệu Tồn đầu Đơn giá tồn Tiền tồn Nhập thêm Tiền nhập Chi phí CS Bu na EPT4969 Cao su L1 Cao su L2 Cao su L3 CS THSBR1502 CS tổng hợp BR01 CS tổng hợp SBR1712 1.404,600 13.539,690 20.000,001 2.6263,160 735,000 3.955,000 30.967,4566425 7.972,1191549 8.841,2910079 8.188,2683577 11.973,0244898 11.906,3307738 11.051,1620733 43.509.531 107.940.022 176.825.829 215.049.802 8.800.173 43.707.346 55.500,000 38.440,000 178.000,000 16.800,000 68.075,000 439926000 308859984 1457464000 199906056 708971221 1122527 916573 9736600 120301 451128 30976,45664 7951,78612 8326,52939 8235,70144 11973,02448 11906,33077 10455,77807 Tổng cộng 65.879,451 595.815.000 356.815,000 3115127261 12347429 Số lượng tồn đầu tháng Đơn giá tồn kho Lượng tồn kho đầu tháng chính bằng số lượng tồn kho cuối tháng 09 chuyển sang và lấy đơn giá là gía xuất kho tháng trước chuyển sang tháng 10/ 2002 để tính ra số tiền tồn tháng 10/2002. Số tiền tồn đầu tháng 3.Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ hạch toán ban đầu. a.Thủ tục nhập kho Công ty cao su sao vàng là đơn vị sản xuất các sản phẩm cao su nên nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là mua ngoài (mua ở trong nước hoặc ở nước ngoài). Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch mua nguyên liệu hoặc xí nghiệp tự mua. Mua nguyên vật liệu thực hiện qua hợp đồng mua bán do giám đốc ký. Trước khi viết “ Phiếu nhập kho” thì nhuyên vật liệu phảI được phòng RCS kiểm tra chất lượng, quy cách chủng loạI có đúng theo yêu cầu hay không. Sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Đối với những nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn để nhâpợ kho thì phòng KCS báo lạI để trả lạI vật tư hay giảm giá bán để bán lạI khi nguyên vật liệu tiến hành nhập kho trên cơ sở hoá đơn do ngươì bán cung cấp, phảI có báo cáo chi tiết theo từng khách kàng, đồng thời phảI kèm phiếu xác nhận của phòng KCS để kế toán vật tư tiến hành ghi sổ. Thủ kho sau khi nhận được hàng tiến hành ghi vào thẻ kho đến cuối tháng gửi cho kế toán vật tư. Căn cứ vào các chứng từ liên quan phòng kế hoạch vật tư làm thủ tục nhập. Phiếu nhập kho được chia làm 03 liên. 01 liên giao cho người nhập hàng để gim cùng hoá đơn đưa cho kế toán vật tư để thanh toán. 01 liên do phòng vật tư lưu. 01 liên để thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho đến cuối tháng gửi cho kế toán vật tư để đối chiếu. Ví dụ: ngày 1/10/2002 công ty mua bạc đồng fi 350´ 300´ 155 của công ty cổ phần FORMACH nhận được các chứng từ sau: hoá đơn GTGT (liên 02) (Biểu số 2) Sau khi hoá đơn và hàng cùng về trước khi vật liệu nhập kho phòng RCS kiểm tra chất lượng đúng vơí hợp đồng mua bán sau đó phòng KSC lập: “ Biên bản kiểm nghiệp vật tư” (Biểu số 3) Biểu số 2: Mẫu số 01- GTGT Hoá đơn gtgt Liên 02 (Giao khách hàng) Ngày 1/ 10/ 2002 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần FORMACH SHĐ: 42982 Địa chỉ: Số tài khoản : Điện thoại: MS: Họ và tên người mua hàng: Công ty cao su sao vàng Đơn vị: Xí nghiệp cao su Địa chỉ: Đường Nguyễn TrãI – Thanh Xuân Số tài khoản: Hình thức thanh toán: HĐKT MS: STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 Bạc đồng bi 350´ 300´ 155 Chiếc 4.000 3320000,00 13.280.00 đ Cộng tiền hàng: 13.280.000 đ Tiền thếu GTGT (thếu suất GTGT: 10%) 1.328.000 đ Tổng tiền thanh toán: 14.608.000 đ (viết bằng chữ : Mười bốn triệu sáu trăm linh tám nghìn đồng ) Biểu số 3: Biên bản khám nghiệm vật tư Ngày 5/10/2002 Công ty cổ phần FORMACH Theo hợp đồng số: 42982 ngày 1/10/2002 Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Ông (bà): Đại diện cung tiêu: Trưởng ban. Ông (bà) KCS. Đại diện kỹ thuật: Uỷ viên. Ông (bà) vật tư – thủ kho: Đại diện kỹ thuật: Uỷ viên. Đã kiểm nghiệm các loại vật tư. Phương thức kiểm nghiệm. STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Theo TC TT kiểm nghiệm Đúng quy cách phẩm chất Không đúng quy cách phẩm chất A B C 1 2 3 4 1 Bạc đồng fi 350´ 300´ 155 ... Chiếc ... 4,000 ... 4,000 ... 4,000 ... 0 ... Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn: Uỷ viên: Uỷ viên: Uỷ viên: (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) căn cứ vào biên bản và hoá đơn, phòng kế hoạch kinh doanh lập phiếu nhập kho. Biểu số 4: Phiếu nhập kho Ngày 1/10/2002 M027 TK Nợ TK Có Người giao: Công ty cổ phần FORMACH Theo hoá đơn số 42982 ngày 1/10/2001 Nhập vào kho: Công ty. STT Tên hàng và quy cách, phẩm chất vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bạc đồng fi 350´300´155 . . . Chiếc . . . 4,000 . . . 3.320.000,00 . . . 1.3.280.000 . . . Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.328.000 Tổng giá trị thanh toán: 14.608.000 Đối với vâtl liệu không dùng hết ở các xí nghiệp cuối tháng trả lại kho công ty thì bộ phận thống kê xí nghiệp phải làm thủ tục nhập lại về công ty. Phòng vật tư làm phiếu nhập (Nhập lại vật tư) được chia làm 03 liên: 01 liên kẹp cùng chứng từ của xí nghiệp để chuyển cho phòng kế toán. 01 liên phòng vật tư lưu. 01 liên giao cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để đối chiếu Biểu số 5: Phiếu trả lại vật tư Ngày 31/10/2002 Xí nghiệp: Số 3. Nhập lại kho: Công ty. STT Chứng từ Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Tiền TK đối ứng TK chính (Nợ) Số Ngày 13 14 15 800 800 800 31/10 31/10 31/10 Cao su L2 Cao su L3 FCao suEP 10 10 10 Kg Kg Kg 3.270 200 360 8.547 8.197 35.000 27.948.590 1.639.400 12.600.000 621 621 621 1522 1522 1522 Cộng Trong trường hợp thiếu vật tư đột xuất cho sản xuất, các nhân viên kinh tế ở dưới các xí nghiệp chủ động tìm nguồn hàng, ứng hàng và các chứng từ có liên quan kế toán cũng làm tương tự như trên và kết toán tiền hàng cho xí nghiệp như các khách hàng. Công ty không có vật liệu tự chế biến nhập kho. b. Thủ tục xuất kho vật liệu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu xuất kho với nhiều mục đích khác nhau: Có thể xuất kho vật liệu để sản xuất, xuất bán, xuất kho vật liệu nội bộ. Do yêu cầu sản xuất của từng xí nghiệp xin lĩnh vật tư ở các thời điểm khác nhau cán bộ vật tư ở phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư do xí nghiệp viết gửi lên để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 03 liên: 01 liên ở phòng kế hoạch vật tư. 01 liên do người lĩnh vật tư ở xí nghiệp giữ để hạch toán ở xí nghiệp 01 liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để hạch toán cho đơn vị lĩnh. Do sản phẩm sản xuất của công ty có nhiều loại, mỗi loại cần có một khối lượng vật liệu nhất định, cho nên phòng kỹ thuật cao su xây dựng ra định mức tiêu hao cho một sản phẩm cũng khác nhau.Trên cơ sở định mức tiêu hao và sản phẩm sản xuất ra để lập kế hoạch cho từng xí nghiệp các loại vật liệu thường xuyên phát sinh sẽ được các xí nghiệp lập “ phiếu xin lĩnh vật tư theo hạn mức”. Phiếu này do phòng kinh doanh duyệt cho từng loại, từng thứ vật liệu của từng xí nghiệp.” Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức ” được lập thành 02 liên: 01 liên giao cho thủ quỹ giữ. 01 liên giao cho xí nghiệp lĩnh vật tư giữ. Khi xuất vật liệu thủ kho ghi số thực xuất vào “ thẻ kho” và số lượng xuất và cột số lượng “ thực tế lĩnh”. Cuối tháng hoặc hết hạn mức kgi trên phiếu, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh đối chiếu với thẻ kho, sau đó chuyển liên cho phòng kế toán và một liên chuyển lên phòng kinh doanh. Kế toán kiểm tra lại chứng từ tính thành tiền cho từng phiếu trên cơ sở đơn giá và số lượng vật tư thực lĩnh. Trong trường hợp chưa hết tháng mà phiếu lĩnh vật tư theo thực lĩnh đã tính hết, xí nghiệp muốn lĩnh thêm để sản xuất thì công ty cho phép ghi thêm phía dưới phiếu đó để lĩnh hoặc lập phiếu xuất kho. Đối với vật liệu sử dụng không hết phải lập phiếu trả lại vật tư. Đối với vật liệu vận chuyển giữa các kho hoặc chuyển đến các chi nhánh xí nghiệp thì kế toán vật liệu sử dụng “ Phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ”. Ví dụ: Trong thang 10/2002 xí nghiệp số 1 lập phiếu xin lĩnh vật tư theo hạn mức gửi lên phòng kế hoạch vật tư duyệt. Phiếu số 6 phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức Tháng 10/2002 Tên đơn vị: XN cao su 3 Tên vật tư: Cao su L1 Mã vật tư : Đơn vị tính: Kg Ngày Nhu cầu Thực lĩnh Ký nhận Số lượng Đơn giá Thành tiền 01/10 01/10 500,000 15.000,000 7.951,78612 7951,78612 Phụ trách phòng kế toán vật tư: Giám đốc xí nghiệp Biểu số 7: Phiếu xuất kho Ngày 31/10/2001 M028 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: XN năng lượng. Xuất tại kho: Công ty cao su sao vàng. Đơn vị tính: VNĐ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hoá Mã số ĐV T Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 550 551 Dầu diezel Xăng ôtô 16 16 Lit Lit 350 5 350 5 3755 4881 1.314.250 24.405 Cộng 355 355 1.338.655 Người nhận: Thủ trưởng đơn Phòng kỹ thuật Thủ kho Thủ trưởng vị nhập đơn vị xuất Biểu số 8 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 31/10/2002 Liên3: Dùng thanh toán nội bộ. Căn cứ lệnh điều đông 13, 14 ngày 31/10/2002 của phòng kế hoạch vật tư về viếc xuất vật tư. Họ tên người vận chuyển xe: 29K 92-30 Xuất tại kho công ty: Nhập tại kho: Xưởng luyện cao su Xuân Hoà Đơn vị tính: VNĐ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá Mã số Đ VT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 Xúc tiến CZ CaCO3 45 45 Kg Kg 10.000 10.000 36937,6795 784,946118 369376795 14129030 Cộng 383505825 Xuất ngày 31/10/2002 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệulà một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. TạI Công ty cao su sao vàng Hà Nội khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu trong tháng phát sinh nhiều., do đó hạch toán chi tiết vật liệu rất phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu của công ty áp dụng phương pháp “sổ số dư” nhưng thực chất nó mang hình thức của hình thức ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu . ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để tiến hành ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng loạI nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi loạI, thứ nguyên vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho thủ kho xắp xếp thẻ kho theo từng loạithứ vật liệu để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và quản lý. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất thủ kho ghi vào thẻ kho của mỗi ngày cộng số tiền tồn kho ghi trên thẻ kho. Mỗi thẻ kho có thể mở một tờ hoặc một số tờ. Sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp các chứng từ nhập xuất, định kỳ 5-8 ngày kế toán xuống từng kho để nhận chứng từ về phòng kế toán. Biểu số 9: Thẻ kho Lập thẻ ngày 06/10/2002 Tên nhãn hiệu, quy định vật tư: Cao su L2. Đơn vị tính: Kg Mã số: 13 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận của KT Số phiếu Ngày Tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu tháng 20.000,001 236 05/10 Xuất cho xưởng luyện 1576 05/10 Nhập của CT cao su Đà Nẵng 6000 8500 1578 10/10 Nhập của CT cao su Mai Anh 20.000 242 29/10 Xuất cho XN cao su số 1 9000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng 38.440 50.483,33 7956,67 ở phòng kế toán: Về chi tiết nhập nguyên vật liệu: Căn cứ vào phiếu nhập và hoá đơn kèm theo kế toán vật tư tiến hành định khoản trên chứng từ và ghi số liệu vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo giá trị thực tế ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển nếu có đồng thời nhập cả thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Sau khi nhập cả hết chứng từ trong tháng kế toán kiểm tra lạI đã chính xác và đầy đủ số lượng, giá, đơn vị bán hàng. Sau đó tiến hành tính giá vật tư cho bộ phận xuất vật tư là giá bình quân gia quyền. Giábình quân gia quyền Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Về chi tiết xuất vật tư: Định kỳ, kế toán nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép hàng ngày của thủ kho vào thẻ kho kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Saukhi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ với thẻ kho nếu phù hợp kế toán ký xác nhận vào thẻ kho và thu nhận chứng từ về phòng kế toán, kế toán kiểm tra phân loạI, định khoản cho từng chứng từ, theo đối tượng sử dụng. Bộ phận kế toán xuất nguyên vật liệu tiến hành ghi số liệu vào kế toán vật tư theo từng đơn vị và đối tượng sử dụng như đã ghi trong phiếu. Sau đó kế toán vật tư kiểm tra lạI tính chính xác của chứng từ và tiến hành áp giá vào phần xuất. Giá xuất là giá bình quân gia quyền của từng loạI nguyên vật liệu. Cuối tháng đối chiếu tồn kho trên sổ nhập – xuất- tồn (đồng thời là sổ số dư) của từng kho, từng loạI nguyên vật liệu với tồn trên thẻ kho của thủ kho xm có đúng hay không . Nừu hai số liệu chênh lệch nhau thì phảI kiểm tra lạI. Giá trị tồn cuối tháng trên bảng sổ số dư Số Lượng Đơn giá bình quân gia quyền “ Sổ số dư” được lập để theo dõi về mặt số lượng và giá trị tồn kho vật liệu của từng kho, từng tàI khoản cấp 1. Số liệu trên sổ số dư thực chất có giá trị đối chiếu với thẻ kho (về mặt số lượng) của thủ kho. Số thứ tự trên số được đánh giá từ 01 đến hết sổ. Các chứng từ nhập xuất được đối chiếu trực tiếp với thẻ kho, đIũu này gây phức tạp và mất nhiều thời gian của kế toán, đồng thời việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán có trùng lặp (biểu số 10). 5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. a.Phương pháp hạch toán và tàI khoản sử dụng: Phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu được kế toán sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty cao su sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tàI khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung ở dạng tổng quát. Kế toán tổng hợp vật liệu sử dụng các tàI khoản chủ yếu sau: TK 1521 - Bán thành phẩm. TK 1522 – Nguyên liệu, vật liệu chính TK 1523 – Vật liệu phụ TK 1524 – Nhiên liệu TK 1525 – Phụ tùng thay thế TK 1527 – Van các loại TK 1528 – Phế liệu, phế phẩm Một số tàI khoản liên quan: TK 111 – Tiền Mặt TK 112 – Tiền gửi ngân hàng TK 133 – Thuế GTGT TK 331 – PhảI trả cho người bán TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 1368 – PhảI thu nội bộ b.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. Mua nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là mua ngoàI có thể mua trong nước (hoặc nhập khâủ từ nước ngoàI ). Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và dữ trữ nguyên vậtliệu của toàn cồng ty để lập kế hoạch mua vật liệu nhập kho. Phòng kế hoạch vật tư có thể cử người trong phòng đI mua vật liệu nhập kho hoặc các xí nghiệp truực tiếp mua về nhập kho. Đối với vật liệu mua trong nước (ở các tỉnh lân cận) chỉ đều do người cung cấp vận chuyển đến tận kho của công ty. Còn những vật liệu mua ở những tỉnh xa hoặc nhập khẩu thì hoá đơn và hàng cùng về nên công ty có rất ỉttường hợp hàng đang trên đường, công ty không sử dụng tàI khoản 151 hàng mua đang đI đường. Khi vật liệu về nhập kho, kế toán căn cứ vào háo đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi bút toán sau: Nợ TK 152: Trị giá vốn thực tế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có tàI khoản 331: Tổng giá thanh toán Khi thanh toán căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 331 Có tàI khoản 111, 112. Sau khi định khoản, kế toán vật liệu ghi sổ nguyên vật liệu thực tế nhập kho và số tiền thanh toán với người bán- Toàn bộ số tiền thanh toán với người bán được theo dõi qua sổ theo dõi thanh toán với người bán. Số thanh toán ngay chuyển cho kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng (kể cả những vật liệu được thanh toán ngay thì vẫn theo dõi qua tàI khoản 331). để thuận lợi cho việc theo dõi qua trình mua nguyên vật liệu và thanh toán với khách hàng, kế toán nguyên vật liệu mở “ báo cáo chi tiết tàI khoản 331 theo từng khách hàng” biểu số 11. Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán do kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng gửi lên để ghi vào số phát sinh bên nợ và bên có của “ báo cáo chi tiết TK331 theo từng khách hàng” tương ứng với từng chứng từ. Số dư đầu kỳ lấy từ sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng trước ở phần ghi nợ hoặc ghi có cuả khách hàng. Cuối tháng kế toán cộngk báo cáo chi tiết TK331 của từng khách hàng để tính ra số dư cuối tháng. Số dư cuối tháng thể hiện số tiền công ty còn nợ người bán và được chuyển sang tháng sau để thanh toán. Sau đó tổng hợp vào “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” tương ứng với mỗi người bán một dòng trên cơ sở dòng cộng của “Báo cáo chi tiết TK331”. Việc ghi chép và theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán do kế toán chi tiết vật liệu đảm nhiệm. “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” của công ty khác với mẫu số 02/SCT của bộ tàI chính ban hành ở chỗ: Sổ chi tiết thanh toán với người bán không theo dõi thanh toán giá trị theo hai mảng:giá trị thực tế và giá hạch toán mà chỉ theo dõi giá thực tế. Mặt khác sổ chi tiết thanh toán với người bán được lập bằng tay rồi tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp nhập số liệu vào sổ. Bảng tập hợp hoá đơn nhập vật liệu: Căn cứ vào các phiếu nhập vật liệu và hoá đơn trong tháng ta sẽ được sổ tổng hợp nhập vật liệu của tháng đó cả về số lượng và giá trị, bảng này dùng để đối chiếu với báo cáo chi tiêt TK331, sổ chi tiết thanh toán với người bán. Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK331: PhảI trả cho người bán Nội dung: Nhật ký chứng từ số 5 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa công ty với các đơn vị vật tư, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, lao vụ cho công ty. Căn cứ lập; Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 tháng trước và báo cáo chi tiết TK331, tập hoán đơn nhập nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người bán để jghio vào nhật ký chứng từ ssó 5. Phương pháp lập: Mỗi đơn vị bán được theo dõi trên một dòng. Cột số dư đầu tháng: Căn cứ vào cột số dư cuối tháng trước của NKCT số 5 đẻ ghi vào cột số dư. Số phát sinh; Phần ghi TK331 – Nợ các TK 1522, TK1523 . . . Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán tương ứng với đơn vị bán đó trên NKCT số 5 tương ứng với từng cột. Phần ghi nợ TK331 – Có TK111, TK112 . . . là phần theo dõi thanh toán. Căn cứ voà phần phát sinh nợ ở sổ chi tiêt thanh toán với người bán đẻ ghi vào từng cột của NKTC số 5 cho phù hợp với hình thức thanh toán. Căn cứ váo bảng tổng hợp định khoản Tk111, dòng ghi có TK111, ghi nợ TK331 để ghio vào cột the0o dõi thanh toán trên NKTC số 5. Căn cứ váo bảng tổng hợp định khoản Tk112, dòng ghi có TK112, ghi nợ TK331 để ghi vào cột theo dõi thanh toán trên NKTC số 5. Số dư cuối tháng = số dư có đấu tháng + số phát sinh có TK331 – số phát sinh nợ TK331 – số dư nợ đầu tháng. Ví dụ: Theo phiếu nhập kho (Mẫu 02 - VT) trong tháng công ty nhập kho: Phiếu nhập kho Ngày 1 tháng 10 năm 2002 TK nợ TKcó Người giao : Công ty cổ phần FORMACH Đơn vị tính: VNĐ Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền Bạc đồng fi 350´300´155 Bạc đồng fi 270´240´135 Bạc đồng fi 270´240´105 Nắp ĐHLH 63,5 PhôI bạc đồng fi 70´160´300 Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 4 4 8 2 5 3.320.000 2.100.000 1.870.000 750.000 2.280.000 13.280.000 8.400.000 14.960.000 1.500.000 11.400.000 Cộng tiền hàng 49.540.000 Thuế GTGT ( thuế suất 10%) 4.954.000 Tổng tiền thanh toán 54.494.000 Người viết phiếu Người nhập Kế toán Thủ kho Phòng KHVT Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi bút toán. Nợ TK1525 49.540.000 Nợ TK1331 4.954.000 Có TK 331 54.494.000 Trong tháng kế toán lập báo cáo chi tiết TK331 theo từng khách hàng để theo dõi thanh toán giữa công ty với công ty cổ phần FORMACH. Giấy báo nợ của ngân hàng ngày 10/10/2002 chi tiền gửi ngân hàng để trả tiền nguyên vật liệu kỳ trước với số tiền là 509.299.447đ. Biểu số11: Báo cáo chi tiết TK331 theo từng khách hàng Từ ngày 01/10/2002 đến ngày 31/10/2002 Đơn vị bán : Công ty Dệt vảI công nghiệp Hoá đơn Diễn giải TK đối xứng Phát sinh nợ Số Ngày Số dư đầu kỳ 182.278.128 834 03/10 Cao su BTP33 Thuế GTGT 1522 13311 2.841.000 284.100 821 UNC 09/10 10/10 Túi xăm xe máy 225-16 Thuế GTGT CT dệt vảI CN-mua mành 1522 13311 1121 509.299.447 8.408.050 840.805 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 509.299.447 1.568.042.755 Số dư cuối kỳ 1.241.021.430 Cuối tháng kế toán chi tiết căn cứ vào dòng tổng cộng của báo cáo chi tiết TK331 để lập “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” (Biểu số 12) (Biểu số 13, biểu số 14). Khi phát sinh mua hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán vật liệu chuyển cho kế toán tiền mặt theo dõi. Kế toán tiền mặt căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi để ghi vào báo cáo chi tiết TK111 + Báo cáo chi tiết TK111 (Biểu số 15) được mở theo từng ngày, cuối ngày cộng số liệu để ghi vào dòng cộng. Tổng hợp số liệu trên báo cáo chi tiết TK111 để cuối tháng máy in ra bảng tổng hợp định khoản TK111 – Tiền mặt (Biểu số 16). + bảng tổng hợp định khoản TK111 được mở vào cuối tháng do kế toán tiền mặt lập. Bảng này phản ánh các khoản thu chi bằng tiền mặtphát sinh trong tháng của công ty. Kết cấu: Bao gồm cột TK đối ứng, cột phản ánh số phát sinh nợ và số phát sinh có của TK liên quan. Cơ sở ghi: Căn cứ vào báo cáo chi tiết TK111 hằng ngày, hàng tháng kế toán tiền mặt tập hợp các phiếu thu,chi về số tiền mua vật liệu tổng hợp lạI để ghi vào bảng tổng hợp định khoản TK111 tương ứng với các TK 1522, TK 1523 . . Biểu số 12: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 10/2002 Mã TK chính Đơn vị tính: VNĐ STT Tên khách hàng Số dư đầu tháng Phát sinh Số dư cuối tháng Nợ Có Công nợ Công có Nợ Có 1 2 3 4 Cty KDTB công nghiệp Cty non nước CTy Đông bắc Phòng quân sự bảo vệ . . . 52.000.000 . . . 182.278.128 998.650.950 496.852.025 . . . 509.299.447 2.850.597.328 70.000.000 496.852.025 . . . . . .. Cộng TK 331 8.406.182.249 6.260.615.220 13.482.038.951 22.098.865.177 5.714.145..261 12.185.404.458 Biểu số 13: Tập hợp hoá đơn nhập nguyên vật liệu Từ ngày 01/10/2002 đến ngày 31/10/2002. ĐVT : VNĐ STT Chứng từ Tên vật tư Mã số ĐVT Kho Số lượng Đơn giá Thành tiền TK đối ứng TKchính Số Ngày 1 2 3 4 834 834 821 1051 03/10 03/10 09/10 24/10 Vải mành 840D/2 Vải mành 1260D/2 Vải mành 1260D/2 VảI bạt 840D/1´ 840D/1-K93cm 10 10 10 10 Kg Kg Kg Kg 10 10 10 10 6.000 12.500 15.000 10.000 10.000 15.000 7.856 6.736.362 7.090.910 6.736.363 7.090.909 6.736.363 47.136 84.204.537 106.363.650 67.363.630 70.909.090 101.045.445 331 331 331 331 1522 1522 1522 1522 … . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng theo sản phẩm Mã SP 1.915.732.817 Cộng theo TK1522 15.614.311.474 Cộng theo đơn vị : Công ty Dệt vảI CN 1.915.732.817 Biểu số 15: Báo cáo chi tiết TK111 Ngày 15 / 10 /2002 ĐVT : VNĐ TK đối ứng Phiếu thu Phiếu chi PS nợ PS có Diễn giải Tên đơn vị 1522 120 153.097.120 Mua vải phin trắng Tổ HTX Thanh Trang 133 120 47.136.000 Thanh toán tiền mua cao su L2 Công ty Cao Su Sao Mai Cộng Biểu số 16: Bảng tổng hợp định khoản TK111 – tiền mặt Từ ngày 01/10/200 đến ngày 31/10/2002 ĐVT: VNĐ Tk đối ứng Số phát sinh Nợ Có TK 1331 45.2257.000 TK 1522 8.442.004.403 TK 1523 456.462.535 TK 1527 905.542.000 TK 331 3.884.527.321 TK 3333 TK 5112 6.280.300.590 Cộng 11.790.500.150 12.828.251.259 Số dư đầu kỳ: 1.256.680.150 Số dư cuối kỳ: 118.928.891 Căn cứ vào số liệu trên NKCT số 5 cột ghi nợ TK331, ghi có TK111 để ghi vào bảng tổng hợp định khoản TK111 với dòng tương ứng. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ngày 03/10/2002 công ty mua vảI mành 1260D/2 V1 = 100 CTYDVCN của công ty dệt vảI công nghiệp: Số lượng: 5.045,5 Kg. Đơn giá : 45186,12 VNĐ. Thành tiền: 227.986.568 VNĐ. Thuế xuất thuế GTGT: 10%. Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 1522: 227.986.568 Nợ TK: 22.798.656,8 Có TK 111: 250.785.224,8 Căn cứ vào phiếu chi, hoá đơn GTGT để ghi vào báo cáo chi tiết TK111 Căn cứ vào bảng tổng hợp định khoản TK111 để ghi vào sổ cáI TK. + Đối với những vật liệu thanh toán bằng TGNH thì TGNH cũng theo dõi tương tự như tiền mặt: cũng mở báo cáo chi tiết TK112 và bảng tổng hợp định khoản TK112. (Biểu số 17, Biểu số 18). + Bảng tổng hợp định khoản TK112- TGNH: Dùng để phản ánh số phát sinh nợ và số phát sinh có của TK112 với các tàI khoản liên quan. Kết cấu: Bao gồm cột tàI khoản đối ứng, cột phản ánh bên nợ và cột phản ánh bên có của TK112. Cỏ sở ghi: Căn cứ vào giấy báo nợ và giấy báo có ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan để ghi vaò báo cáo chi tiết tàI khoản 112 để cuối tháng căn cứ vào số liệu trên báo cáo để in ra bảng tổng hợp định khoản TK112. C, Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu xuất dùng cho sản xuất, ngoàI ra còn xuất bán, xuất nội bộ. Đối với những nguyên vật liệu chính căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức và kế hoạch sử dụng cán bộ đặt ra để phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho vật tuư. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, kt tổng hợp lạI và phân loạI phiếu xuất cho từng xí nghiệp. Kế toán tổng hợp vật liệu tổng hợp các phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển nội bộ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức … kiểm tra số liệu để ghi vào bảng tổng hợp hoá đơn xuất kho vật tư theo từng xí nghiệp, từng kho, từng loạI vật tư. Các xí nghiệp nhận nguyên vật liệu về sản xuất trong tháng nếu sử dụng không hết phảI lập báo cáo gửi lạI kho, thủ kho sử dụng “Phiếu trả lạI vật tư” là căn cứ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán vật liệu tổng hợp số liệu để ghi vào “ Bảng tập hợphoá đơn trả lạI vật liệu”. Cuối tháng căn cứ vào tập hoán đơn trả lạI vật liệu tháng này để ghi vào bảng phân bố số 2. NgoàI ra, các xí nghiệp gửi lên cho phòng kế toán “Báo cáo sử dụng vật tư” kkế toán tính ra số vật liệu thực tế sử dụng trong tháng làm căn cứ để ghi vào bảng phân bố số 2. Biểu số 17: Báo cáo chi tiết 112 Ngày 15 /10/2002 ĐVT: VNĐ TK đối ứng Giấy báo có Giấy báo nợ PS nợ PS có Diễn giải Tên đơn vị 1522 152 825.520.000 Mua hoá chất Công ty hoá chất Vĩnh thịnh 1331 120 8..255.000 331 180.452.136 Thanh toán tiền kỳ trước Công ty thương nghiệp Hà tĩnh . . . Cộng 327.895.856 Biểu số 18: Bảng tổng hợp định khoản TK112 – tiền gửi ngân hàng Từ ngày /10/2002 đến ngày 31/10/2002 TK Đối ứng Số phát sinh Nợ Có TK111 1.030.500.000 TK131 1.345.023.300 TK13682 30.000.000 TK133 82.520.000 TK1522 825.200.000 TK331 4.526.667.236 . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng 16.524.986.725 17.287.159.366 Số dư đầu kỳ: 1.329.562.600 Số dư cuối kỳ: 567.389.959 Biểu số 19: Công ty cao su sao vàng báo cáo sử dụng vật tư XN cao su số 1 Tháng 10/2002 Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Lĩnh Sử dụng Tồn cuối tháng Cao su L1 Kg 200 0 100 100 Cao su L2 Kg 430 0 100 330 Xúc tiến DM Kg 20 0 20 0 Xúc tiến TMTD Kg 14 0 14 0 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bảng phân bố số 2 – Bảng phân bố nguyên vật liệu ( Biểu số 20) Nội dung: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu được phân bố vào đối tượng sử dụng Cột dọc: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng thực tế. Cột ngang: Phản ánh đối tượg sử dụng nguyên vật liệu Cơ sở và cách lập: Căn cứ vào tập hợp hoá đơn xuất, tập hợp hoá đơn trả lại vật liệu, báo cáo vật tư của từng xí nghiệp để lấy số thực sử dụng để ghi vào cột TK621. Căn cứ vào phiếu xuất kho cho sản xuất chung để ghi vào cột tương ứng TK627. Và căn cứ vào phiếu xuất kho cho quản lý để ghi vào cột tương ứng TK642. Cột đơn giá lấy theo giá trị thực tế xuất kho. Tác dụng của bảng phân bố: Căn cú vào bảng phân bố số 2 để ghi vào bảng kê số 4, làm cơ sở để ghi vào sổ cáI TK152. Giá tri vật liệu chính phân bổ cho một loạI sản phẩm trong tháng 10/2002 Giá trị vật liệu chính tập hợp hoá đơn trả lạI vật liệu trong tháng 09/2002 Giá trị vật liệu chính tập hợp hoá đơn xuất vật liệu trong tháng 10/2002 Giá trị vật liệu chính tập hợp hoá đơn trả lạI vật liệu trong tháng 10/2002 Sổ cái TK152 được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Mỗi loại được mở trong số riêng cho cả năm. Căn cứ vào bảng tổng hợp định khoản TK111 dòng tương ứng cột ghi có TK 111, ghi nợ TK152 để ghi vào sổ cái TK152. Căn cứ vào NKCT số 5 dòng tương ứng cột ghi có TK331, ghi nợ TK152 để ghi vào sổ cái TK152. Biểu số 21: Sổ cáI tk152 Số dư đầu năm Nợ Có 26.798.748.325 Ghi có các TK đối ứng ghi nợ với TK này . . . Tháng 10 . . . Tháng 12 TK 111 . . . 4.477.744 . . . … TK 1121 . . . . . . … TK 331 . . . 15.614.311.474 . . . … TK 627 . . . 19.959.343 . . . … . . . . . . . …. . . . … Cộng phát sinh Nợ . . . 16.291.656.482 . . . . … Có . . . 15.626.485.417 . . . . … Số dư cuối tháng Nợ . . . . . . … Có . . . . . . … Phần III Phương hướng hoàn thiện hạch toán Nguyên vật liệu tạI công ty cao su sao vàng I. Nhận xét, dánh giá ưu nhược điểm về quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Công ty cao su sao vàng Hà nội là một doanh nghiệpp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản phẩm các loại săm lốp xe đạp ,xe máy , ô tô, máy bay phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và nước và nước ngoài .Vật liệu của Công ty hầu hết là mua ngoài ,có một số loại cao su ,hoá chất trong nước chưa thể đáp ứng được nên công ty phải nhập khẩu. Kế toán vật liệu theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Vì vậy việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán vật lliệu là một vấn đề quan trọng để góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, tránh mât mát hư hỏng, hao hụt vật liệu trong quá trình sản xuất nhưng vẫn đảm bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm sản xuất. Tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã được củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Công ty là một đơn vị rất nhạy bén trong quản lý kinh tế để phát huy những ưu điểm vốn có. Chính vì vậy, song song với việc đổi mới mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng cường công tác quản lý là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, do đó việc tổ chức quản lý tốt khoản mục chi phí này sẽ góp phần thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty. Qua một thời gian tìm hiểu công tác quản lý vât liệu ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán vật liệu có một số ưu điểm, nhược điểm sau: 1. Ưu điểm: - Khâu thu mua: Công ty đã tổ chức được đội ngũ cán bộ cung ứng có chuyên môn để mua vật tư, mỗi người được phân công chuyên môn một loại vật liệu. Do đó việc quản lý chứng từ hoá đơn về thu mua cũng rất thuận tiện, hợp lý đảm bảo cung cấp vật liệu trong quá trình sản xuất đúng tiến độ và kế hoạch. - Khâu dự trữ và bảo quản: Công ty luôn dự trữ vật liệu ở mức hợp lý đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất. Hệ thông kho tàng rộng rãi, thuận tiện cho việc nhập xuất vật liệu. - Khâu dự trữ: Mọi nhu cầu sử dụng vật liệu đều được thông qua phòng kế hoạch vật tư. Vật liệu được quản lý theo định mức và kế hoạch đã phần nào tiết kiệm được chi phí. Ngoài ra hàng năm công ty còn tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho để có biện pháp xử lý đối với những vật tư hao hụt, mất mát hư hỏng, kém phẩm chất. - Việc luân chuyển chứng từ: Công ty đã thực hiện đầy đủ thủ tục nhập kho và xuất kho. - Phân loại vật liệu: Công ty đã dựa vào công dụng của vật liệu để chia thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vật liệu khác. Việc phân loại này rất thuận tiện cho việc hạch toán chi tiết. - Việc sử dụng hệ thống sổ kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức đang được các doanh nghiệp áp dụng, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn. 2. Những hạn chế: - Về hạch toán chi tiết vật: Công ty áp dụng không hoàn toàn là phương pháp “sổ số dư” nó mang hhình thức của phương pháp “ghi thẻ song song” nhiều hơn. “Sổ số dư” do kế toán lập, cuối kỳ để thủ kho căn cứ vào để ghi cột số lượng trên sổ số dư, sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho và đơn giá để tính ra số tiền ghi vào cột giá trị. Nhưng tại côgn ty, kế toán không thực hiện như thế mà kế toán ghi cả cột số lượng và cột số giá trị của sổ số dư. Như vậy kkhông làm giảm mớt khối lượng ghi chép mà còn bị trùng lặp rất nhiều. - Sổ chi tiết vật liệu của công ty do kế toán vật liệu lập, mẫu số không có cột theo dõi thời gian ghi hoá đơn, phiếu nhập kho. Nếu trong một ngày mà mua nhiều đợt nguyên vật liệu thì các hoá đơn đó được tập hợp lại rồi tính tổng ghi vào một dòng trên sổ cho nên ở cột hoá đơn rất khó ghi. _ Hàng đang đi đường: Đối với vật liệu mua ngoài trong tháng hoá đơn về nhưng hàng chưa về thì kế toán tổng hợp không sử dụng tài khoản 151-hàng đang đi đường, để theo dõi mà chỉ theo dõi trên vật ký chứng từ số 5. II. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cao su Sao Vàng - Hoàn thiện hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp “sổ số dư”: Phương pháp “sổ số dư” công ty đang sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Để đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán nhằm tránh việc ghi chép trùng lặp, tiết kiệm hao phí lao động và giúp cho việc quản lý nuyên vật liệu có hiệu quả thì công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty nên tổ chức như sau: + Tại kho: Hàng ngày ghi nhận đầy đủ các chứng từ nhập kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho số lượng nhập xuất trong ngày, tính ra tồn kho cuối ngày. Định kỳ, thủ kho tập hợp, phân loại các chứng từ nhập xuất kho vật liệu, lập phiếu giap nhận chứng từ, trong đó ghi rõ số lượng chứng từ, số loại chứng từ của từng nhóm, loại vật liệu. Cuối thàng, thủ kho căn cứ vào lượng vật liệu tồn kho trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư, sau đó gửi lên cho phòng kế toán. Sổ số dư được mở cho từng kho . +Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho và thu nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Sau đó kế toán vật liệu hoàn chỉnh chứng từ ,tổng cộng số tiền của các chứng từ theo từng nhóm ,thứ vật liệu và ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng nhận từ kế toán nhập số vật liệu để ghi vào “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn “ theo chỉ tiêu giá trị . Đến cuối tháng ,khi nhận “Sổ số dư “do thủ kho chuyển lên kế toán tính giá trị vật liệu tồn kho và ghi vào cột giá trị . Số liệu ở “Bảng luỹ kế nhập –xuất –tồn” còn được dùng để đối chiếu,kiểm tra với số liệu ghi chép vào sổ số dư về mặt giá trị đồng thời số liệu ở “Bảng luỹ kế nhập –xuất –tồn” được đối chiếu với các sổ kế toán tổng hợp. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu kế toán cần sử dụng “Phiếu giao nhận chứng từ nhập –xuất vật liệu “, “Bảng luỹ kế nhập –xuất kho vật liệu “,”Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu”. Sổ số dư Danh điểm vật liệu Tên vật tư sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Định mức dự trữ Số dư đầu năm Số dư cuối tháng Người lập biểu Ngày...tháng...năm2002 Kế toán trưởng Phiếu giao nhận chứng từ nhập vật liệu Sổ danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ nhập kho Số lượng Thành tiền Cộng Chữ ký thủ kho Ngày...tháng...năm Kế toán trưởng Phiếu giao nhận chứng từ xuất vật liệu Sổ danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ xuất kho Số lượng Thành tiền Cộng Chữ ký thủ kho Ngày...tháng...năm Chữ ký kế toán Bảng luỹ kế nhập kho vật liệu Tháng ...năm... Sổ danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Tồnkho đầu tháng Nhập trong tháng Cộng 01-10 11-20 21-30 Cộng Chữ ký của thủ kho Chữ ký của kế toán Bảng luỹ kế xuất kho vật liệu Tháng ...năm... Sổ danh điểm vật liệu Tên quy cách vật liệu Tồnkho đầu tháng Xuất trong tháng Cộng 01-10 11-20 21-30 Cộng Chữ ký của thủ kho Chữ ký của kế toán -Hoàn thiện việc gọi tên một số loại sổ sách đang sử dụng tại Công ty. Việc sử dụng các sổ “Tập hợp hoá đơn nhập vật liệu “,”Tập hợp hoá đơn xuất vật liệu”,”Tập hợp hoá đơn trả lại vật liệu”,để theo dõi tình hình nhập xuất và trả lại hàng tháng là rất phù hợp và đạt hiệu quả cao. Như đã trình bày ở trên ,cách gọi tên các sổ này chưa phù hợp với nội dung ghi sổ .Vì vậy,kế toán công ty nên sửa lại tên gọi cho thật chính xác và khoa học hơn như: +Bảng tổng hợp nhập kho vật liệu trong tháng +Bảng tổng hợp xuất kho vật liệu trong tháng +Bảng tổng hợp trả lại vật liệu trong tháng Cách gọi tên như trên sẽ phù hợp với nội dung ghi sổ hơn vì nếu gọi “Tập hợp hoáđơn nhập (xuất hoặc trả lại) vật liệu”sẽ khiến người sử dụng liên tưởng tới một tậphợp riêng rẽ các hoá đơn nhập,xuất và trả lại vật tư của công ty chứ không phải là tổng hợp các hoá đơn của kế toán nguyên vật liệu.Khi gọi là “Bảng tổng hợp nhập, xuất và trả lại vật tư trong tháng “ sẽ phản ánh được sự tham gia của công tác kế toán nguyên vật liệu vào việc sắp xếp ,phân loại và tổng hợp các hoá đơn nhập xuất và trả lại vật liệu không chỉ trên hoá đơn thuần tuý mà còn phản ánh được cả số lượng, đơn giá và giá trị của các loại vật liệu nhập ,xuất kho ,phản ánh đầy đủ địa điểm ,tài khoản đối ứng và tài khoản chính . -Hoàn thiện phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức : Để công tác kiểm tra ,quản lý tình hình lĩnh vật tư theo hạn mức của các xí nghiệp được thuận tiện và đạt hiệu quả cao,công ty có thể thiết kế : “Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức “ như sau: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức Số thứ tự Tên nhãn hiệu quy cách vật liệu Mã số Đơn vị tính Hạn mức được duyệt trong tháng Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 5 6 7 Cộng Người nhận ký -Hoàn thiện sổ chi tiết thanh toán với người bán :Công ty đang sử dụng gây khó khăn trong công tác theio dõi các chứng từ nhập kho nguyên vật liệu ,đồng thời không phản ánh được thời hạn chiết khấu được hưởng .Do đó ,công ty nên áp dụng mẫu sổ quy định trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ ban hành ngày01/11/1995 của Bộ tài chính .Mẫu sổ này mang tính tổng quát và khoa học hơn Sổ chi tiết thanh toán với người bánTk331 Đối tượng : Loại tiền: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh ... Cộng số phát sinh 3.Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày ...tháng...năm... Kế toán trưởng kết luận Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước,trong những năm đầu mới thành lập gặp nhiều khó khăn,từ một nhà máy Cao Su Sao Vàng với 262cán bộ công nhân viên,cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu ,ngày nay đã trở thành Công ty Cao Su Sao Vàng tương đối lớn mạnh ,là một mắt xích quan trọng trong kinh doanh cung ứng săm lốp ... Mặc dù khó khăn như sức ép thị trường ,sự cạnh tranh ...,nhưng công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện ,thực sự đã trở thành công cụ kinh tế đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty ,góp phần khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế . Công tác kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán và công ty áp dụng hinhg thức kế toán Nhật ký chứng từ để hạch toán, điều này nhìn chung phù hợp với đặc điểm cụ thể của công ty:Trình độ kế toán vững vàng,các phương tiện kỹ thuật được trang bị tương đối hiện đại ,tạo nhiều việc làm ,nâng cao thu nhập và chăm lo cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần cho tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty Qua thời gian thực tập vừa qua tại phòng kế toán tài chính ở công ty ,được sự hướng dẫn của cô giáo: Trần hồng mai cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện của phòng kế toán –tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng,em đã nắm bắt cơ bản tình hình công tác kế toán trong thực tế nói chung và tại Công ty nói riêng. Mặc dù có nhiều cố gắng song do lần đầu tiếp xúc với thực tế ,thời gian thực tập có hạn .Vì vậy chuyen đề tốt nghiệp khó tránh khỏi một số thiếu sót và hạn chế nhất định em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô ,các các bộ kế toán. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20048.DOC
Tài liệu liên quan