Tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn: LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của và điều tiết của Nhà nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày ngày càng gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, chủ động nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, bên cạnh việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc đẩy nhanh khâu tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp k...
84 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của và điều tiết của Nhà nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày ngày càng gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, chủ động nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, bên cạnh việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc đẩy nhanh khâu tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hàng bán và luôn tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho bản thân doanh nghiệp.
Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cùng với những kiến thức đã được học tại trường và việc tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn, em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ phát hiện ra những ưu, nhược điểm và những tồn tại cần được giải quyết để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, giúp công ty đạt hiệu quả kinh tế cao, đời sống của cán bộ, công nhân viên được nâng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn
3.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực tập từ ngày 28 tháng 12 năm 2009 đến ngày 09 tháng 04 năm 2010.
- Số liệu lấy trong tháng 12 năm 2009.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong tháng 12 năm 2009 tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm quen với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt, đảm bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, tôi đã thu thập thông tin bằng những cách sau:
Điều tra thống kê: Giúp chúng ta nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài liệu được cung cấp như: báo cáo kế toán tháng, quý, năm chúng ta sẽ có thông tin chính xác về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty.
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn thời gian thu thập thông tin. Ngoài ra nó còn giúp chúng ta có những nhận xét, đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau. Từ đó, sẽ lựa chọn những ý kiến nào là hay, là khoa học về vấn đề cần nghiên cứu.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó vào bảng chứng từ kế toán, sử dụng các chứng từ đó cho công tác kế toán và công tác quản lý.
4.2.2. Phương pháp tính giá
Phương pháp tính giá là thước đo giá trị để biểu hiện các tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện công tác khác.
4.2.3. Phương pháp đối ứng tài khoản
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ vào tài khoản kế toán.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh qua các mối quan hệ kinh tế khác nhau thuộc đối tượng hạch toán kế toán.
4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
4.3.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chi nhỏ vấn đề nghien cứu làm cho vấn đề trở nên đơn giản hóa, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
4.3.2. Phương pháp đánh giá
Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền tệ để biểu hiện giá trị của của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc nhất định nào đó.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ xét trên góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp: Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng qua các đại lý… Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách khi doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm, nhưng được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. [3-301]
* Xác định kết quả kinh doanh: Là quá trình tiếp theo của quá trình tiêu thụ sản phẩm, là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu còn bên kia là giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Kết quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. [3-394]
* Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động mang tính khoa học, nó theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phụ vụ công tác quản lý doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tượng chi tiết (sản phẩm, hàng hóa...) giúp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.
1.1.2. Vai trò của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp: Thông qua tiêu thụ sẽ thu hồi được vốn, tiếp tục quá trình tái sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô lớn hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
* Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cho sự điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo đảm sự phát triển cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau.
1.1.3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và xác định KQKD
* Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán vì vậy nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bao gồm: [5-401]
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí bán hàng, giá mua, phí khác thuế không được hoàn trả trên chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ...).
- Kế toán quản lý tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khác hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa , đề xuất các ý kiến, biện pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.
Tóm lại: Chỉ khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có lãi và có thể tái sản xuất kinh doanh mở rộng nhằm nâng cao lợi nhuận đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế việc tổ chức nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đối với mọi doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ giúp cho người sử dụng thông tin lý giải và đánh giá tình hình, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà nó còn là sự quan tâm của rất nhiều người như: các nhà quản lý, các nhà đầu tư, chủ nợ, công nhân viên trong công ty, cơ quan thuế… Đối với nhà quản lý, những thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể giúp họ đánh giá đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả về mức độ, tính chất, xu hướng ảnh hưởng của chúng trong tương lai, từ đó giúp họ có những quyết định đúng đắn trong quản lý.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Một số khái niệm.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sử hữu.. [4-385]
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có). [4-387]
- Doanh thu nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ. [4-403]
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách sản phẩm ghi trong hợp đồng kinh tế).
1.2.1.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Các loại chứng từ, sổ sách hay sử dụng là: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, sổ chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá, Sổ cái TK 511...
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. [4-390]
Chi tiết - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cước, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. [4-404]
Chi tiết - TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ .
1.2.1.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu [3-302]
Điều kiện ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quá trình kinh doanh, nếu không quy định điều kiện ghi nhận doanh thu các doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu không đúng kỳ hạch toán, làm ảnh hưởng đến báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế bộ tài chính quy định việc tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện sau thì doanh thu mới được ghi nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không cần nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.5. Phương pháp hạch toán
A. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống của tứng thứ, từng loại hàng tồn kho theo các phiếu nhập, xuất kho. Theo phương thức này các khoản hàng tồn kho được phản ánh một cách thường xuyên vì vậy có thể cộng trừ số phát sinh, rút số dư của các tài khoản hàng tồn kho ở mọi thời điểm.
911
511-doanh thu
111,112,131
521,531,532
4.Kết chuyển DT thuần
1.DT bán hàng
2.Khoản giảm
33311
Thuế GTGT hàng trả lại, giảm giá, chiết khấu TM
Thuế GTGT
3.Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh trong kỳ
trừ DT
Sơ đồ 01: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. [3-318]
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Kế toán phản ánh như sau:
(1) Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
(2) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
b) Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ chấp nhận. [3-323]
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vế số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
Khi xuất bán sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế bằng bút toán:
Nợ TK 157: Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156: Giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT về số lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh bằng hai bút toán:
(1) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận
Nợ TK111,112,131...: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được người mua chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn của hàng bán trong kỳ
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận.
c) Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi. [3-325]
Đây là phương thức bán mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất bán hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý. Theo quy định bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng phải căn cứ và phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng để làm căn cứ kê khai và nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo cách này bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Theo cách này, bên nhận đại lý dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời phải lập bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng thực tế tiêu thụ. Trường hợp hàng bán ra có thuế suất GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho các hàng bán ra theo từng nhóm thuế suất.
* Kế toán tại đơn vị giao đại lý
- Khi chuyển hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn chuyển giao cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế hàng gửi bán.
- Khi nhận bảng kê hàng hoá bán ra của số hàng đã được cơ sở nhận đại lý ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh các bút toán sau:
(1) Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưc có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
(2) Ghi nhận giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở nhận đại lý, ký gửi và hoá đơn GTGT về hoa hồng do cơ sở nhận đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111,112: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131: Ghi giảm số tiền hàng đã thu từ cơ sở đại lý ký gửi.
* Kế toán tại đơn vị đại lý
- Theo quy định hiện hành, khi nhận hàng đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào giá trị hàng hoá chủ hàng bàn giao, kế toán ghi tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý.
- Khi xuất bán hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn GTGT theo quy định giao cho người mua.
BT1 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 111,112,131...tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán được
Có TK 331: Số tiền phải giao cho chủ hàng theo giá bán bao gồm cả thuế GTGT.
BT2 Đồng thời Có TK 003: giá trị hàng đại lý đã bán được.
- Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở nhận đại lý phải lập hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng giá thanh toán. Căn cứ hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu:
Nợ TK 331:chi tiết bên giao đại lý
Có TK 511(5113): hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả cho bên đại lý
Có TK 111,112...số tiền đã trả bên giao đại lý.
d) Phương thức hàng đổi hàng. [3-332]
Theo phương thức này, thì hàng hóa đem trao đổi coi như là bán và hàng nhận về khi trao đổi coi như mua. Việc trao đổi dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của hàng đem đi tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331:Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ ghi
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,154: Thành phẩm, hàng hoá.
- Phản ánh giá trị hàng nhận về
Nợ TK 151, 152,153: Giá trị hàng nhập kho theo giá chưa thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
B. Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. [5-260]
Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hoá đã xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
Giá trị của hàng xuất kho trong kỳ
=
Giá trị hóa hóa tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị hàng nhập trong kỳ
Giá trị hàng tồn cuối kỳ
+
-
a) Khái quát chung.
So với các doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ, kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có những điểm khác biệt nhất định. Sở dĩ như vậy vì các doanh nghiệp kinh doanh thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ mà không phải xác định các nội dung khác như các doanh nghiệp sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán).
b) Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Đầu kỳ kinh doanh: Kế toán lần lượt kết chuyển giá trị hàng chưa tiêu thụ được (hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán…)
Nợ TK 611: Giá vốn hàng bán
Có TK156: Hàng tồn kho tại quầy
Có TK 157: Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường.
* Trong kỳ kinh doanh: các nghiệp vụ tăng hàng hoá được ghi như sau
- Giá trị tăng do thu mua:
Nợ TK 611: Giá trị hàng hoá thực tế tăng trong kỳ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,111,112…Giá mua và chi phí thu mua nếu có.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 611: Giá trị hàng mua trả lại.
- Số chiết khầu thanh toán được hưởng khi mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331…
Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại khi bán hàng, hàng bán trả lại giống như các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn của hàng bán bị khách hàng trả lại, từ chối thanh toán, ghi :
Nợ TK liên quan (6112,111,112…)
Có TK 632: Giảm giá vốn của hàng tiêu thụ.
* Cuối kỳ kinh doanh: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định số hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá hàng còn lại, chưa tiêu thụ bằng bút toán.
Nợ TK 156: Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 157: Giá trị thực tế hàng gửi bán
Nợ TK 151: Giá trị hàng hoá mua đang đi trên đường
Có TK 611: Kết chuyển giá trị hàng hoá chưa tiêu thụ trong kỳ.
Đồng thời xác định và kết chuyển giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá trị vốn hàng bán
Có TK 611: Giá trị hàng tiêu thụ trong kỳ.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Chứng từ sử dụng chủ yếu là phiết xuất kho, sổ cái TK 632…
Tài khoản sử dụng [5-444]: - TK 632: Giá vốn hàng bán.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: [5-450]
Để hạch toán giá xuất kho hàng hóa, kế toán có thể sử dụng một số phương pháp: phương pháp đơn giá bình quân; phương pháp nhập trước xuất trước phương pháp nhập sau xuất trước; Phương pháp thực tế đích danh.
(1). Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 : Xuất trực tiếp không qua kho
(2). Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Cợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
(3). Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK liên quan 152, 153, 156, 138 (1381)...
(4). Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
(5). Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
a) Khái niệm. [5-460]
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói…
- Chi phí vật liệu bao bì: phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính …
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ phận bán hàng như: Khấu hao nhà kho cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá…
- Chi phí bằng tiền khác gồm chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chào hàng, quảng cáo…
b) Chứng từ sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Một số chứng từ, sổ sách thường dùng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi, sổ cái TK 641…
c) Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Chi tiết - TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
d) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: [3-391]
(1). Mua công cụ dụng cụ về sử dụng ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,...
(2). Tính lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chí phi bán hàng
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
(3). Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Hao mòn lũy kế
(4). Khi phát sinh các khoản thu giảm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 641: Chi phí bán hàng
(5). Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. [5-464]
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng: Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Một số chứng từ, sổ sách thường dùng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi, sổ cái TK 642…
Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423:Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1). Tính lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận quản lý:
Nợ TK 642: Chí phi quản lý doanh nghiệp
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
(2). Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Hao mòn lũy kế
(3). Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng nợ khó đòi
(4). Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112, 141, 331, ...
(5). Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 642: Chí phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5. Kế toán doanh thu và chi phí tài chính
1.2.6.1. Kế toán doanh thu tài chinh [5-411]
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Phương pháp hạch toán: [3-396]
(1). Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán trả lại thuộc hoạt động đầu tư tài chính (nếu có):
Nợ TK 515: Giá trị ghi giảm doanh thu
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112,338...Tổng số giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
(2). Số thuế GTGT phải nộp về hoạt động đầu tư tài chính trong kỳ
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(3). Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK liên quan (111,112,152,131,138,413...)
Có TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4). Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: Doanh thu tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả
1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính [5-453]
Chi phí tài chính: Bao gồm các khoản lỗ hoặc các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán...; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
Phương pháp hạch toán: [3-396]
(1). Tập hợp chi phí thuộc hoạt động tài chính (chi phí liên doanh, chi phí đầu tư ngắn hạn...):
Nợ TK 635: Tập hợp chi phí hoạt động đầu tư tài chính
Có TK liên quan (121,128,129,221,228,229,432,111,112): Chi phí hoạt động đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ.
(2). Giá vốn hàng bị trả lại thuộc hoạt động đầu tư tài chính:
Nợ TK liên quan (121,221,228...)
Có TK 635: Giảm giá đầu tư tài chính
(3). Kết chuyển chi phí tài chính trừ vào kết quả cuối kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 635: Kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư tài chính cuối kỳ.
1.2.6. Kế toán hoạt động khác
1.2.6.1. Kế toán thu nhập khác
a) Khái niệm [5-470]: Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Tiền thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu được các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ.
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
- Các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
b) Tài khoản sử dụng:
- TK 711: Thu nhập khác
c) Phương pháp hạch toán: [3-398]
(1). Thu hồi nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ trước đây:
Nợ TK liên quan (111,112,152...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
Đồng thời ghi đơn Có TK 004.
(2). Thu hồi nợ không xác định được chủ nợ:
Nợ TK liên quan (331,338,131...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
(3). Các khoản thu nhập năm trước bị bỏ sót, lãng quên:
Nợ TK liên quan (111,112,131,138...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
(4). Xử lý tài sản thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị tài sản thừa đã xử lý
Có TK 711: Thu nhập khác.
(5). Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại thuộc hoạt động khác:
Nợ TK 711: Ghi giảm thu nhập khác
Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK liên quan (111,112,132...)
(6). Cuối kỳ kết chuyển doanh thu khác sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 711: Doanh thu khác
Có TK 911: Xác định kết quả
1.2.6.2. Kế toán chi phí khác
a) Khái niệm [5-480]: Chi phí khác là chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí khác.
b) Tài khoản sử dụng:
- TK 811: Chi phí khác
c) Phương pháp hạch toán: [3-403]
(1). Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 214: Hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
(2). Khi phát sinh các khoản chi phí trong quá trình thanh lý nhượng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111, 112, 331,...
(3). Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111, 112,...
(4). Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 811: Chi phí khác
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Một số khái niệm:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Giá vốn hàng
bán
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản lý DN
DT thuần hoạt động tài chính
+
-
Chi phí tài chính
+
Thu
nhập khác
-
Chi phí khác
b) Tài khoản sử dụng: [4-490]
Sau một kỳ hạch toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản:
- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi tiết: - TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
c) Phương pháp hạch toán: [3-478]
(1). Cuối kỳ thực hiện kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
(2). Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
(3). Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
(4). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 811: Chi phí khác.
(5). Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6). Cuối kỳ kế toán kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(7). Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số phát bên nợ và bên có của TK 8212 : chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ lớn hơn số phát sinh bên có:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ nhỏ hơn số phát sinh bên có:
Nợ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911: Xác định kết quả.
(8). Tính và kết chuyển lãi lỗ
- Nếu lãi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
- Nếu lỗ:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên, địa chỉ công ty
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
- Tên giao dịch quốc tế: VIETSON TRADING Co.,Ltd
- Tên Công ty viết tắt: Công ty Việt Sơn
- Trụ sở chính: Tầng 1, số 2, đường Cách mạng tháng 8, tổ 1, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại: 02803 854 540 Fax: 0280 854 540
2.1.1.2. Thời điểm thành lập Công ty
Công ty TNHH thương mại Việt Sơn là một trong những chi nhánh phân phối cấp một của Tập đoàn Perime được thành lập theo QĐ 01/VS – 2008 ban hành ngày 01/11/2008.
2.1.1.3. Hình thức hoạt động
Công ty TNHH Việt Sơn Hoạt động theo hình thức Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 1702000540 ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2008).
Công ty không được phát hành cổ phiếu; Thành viên công ty là cá nhân nhưng tổng số không vượt quá 50 thành viên.
2.1.1.4. Quy mô hiện tại của Công ty
Công ty TNHH thương mại Việt Sơn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Ông Phan Bằng Việt Giới tính: Nam
- Sinh ngày 06/11/1978 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam
- Địa chỉ thường trú: Tổ 34, Cụm 5, Phố Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
- Chỗ ở hiện tại: Tổ 34, Cụm 5, Phố Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
- Tổng số vốn góp: 1.800 triệu đồng
- Tỉ lệ vốn góp: 90% vốn điều lệ
b. Bà Thái Thị Nhị Giới tính: Nữ
- Sinh ngày 02/12/1958 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam
- Địa chỉ thường trú: Thị Trấn Chợ Chu - Huyện Định Hoá –Thái Nguyên
- Chỗ ở hiện tại: Tổ 22 - Phường Trưng Vương – Thành Phố Thái Nguyên
- Tổng số vốn góp: 200 triệu đồng
- Tỉ lệ vốn góp: 10 % vốn điều lệ.
2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của công ty
- Mục tiêu: Công ty được thành lập nhằm huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho cá nhân và gia đình.
- Các ngành nghề kinh doanh:
Biểu số 01: Các ngành nghề kinh doanh của Công ty
STT
Ngành nghề kinh doanh
Mã số
1
Mua bán xi măng, sắt thép, ống thép, gạch ngói, sơn và vật liệu xây dựng khác;
Mua bán các thiết bị ngành nước, điều hoà nhiệt độ, thiết bị vệ sinh, thiết bị nội thất, thiết bị điện, vật liệu điện
4663 ;46622
2
Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường bộ, công trình công ích, công trình kỹ thuật dân dụng khác.
4100;42102;
4220;4290
3
Chế tạo, gia công các sản phẩm cơ khí;
Xúc tiến thương mại;
4
Vận tải hàng hoá đường bộ bằng xe ô tô;
Vận tải hành khách bằng xe taxi
4933; 49312
5
Mua bán gas, ô tô, xe máy
4511;4541;
46614
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong điều kiện mới.
Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức phân cấp chức năng, giám đốc điều hành các tổ, đội thông qua 3 bộ phận chức năng.
Giám đốc
Công ty
Bộ phận kinh doanh
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Văn Phòng
Bộ phận Tài chính
Kế toán
Trưởng phòng Tài chính kế toán
Tổ kinh doanh thị trường và bán hàng
Tổ kiểm soát Thủ kho + Bảo vệ
Tổ vận tải
Đội vận tải + Bốc xếp
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
* Giám đốc công ty
Giám đốc là người đứng đầu công ty giám sát trực tiếp các bộ phận: Bộ phận kinh doanh; Bộ phận Văn phòng, Bộ phận tài chính kế toán.
Giám đốc quản lý gián tiếp các Tổ kinh doanh thị trường và bán hàng;Tổ kiểm soát; Tổ vận tải …thông qua các bộ phận trên.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
* Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kinh doanh là người điều hành các hoạtt động kinh doanh của công ty, trực tiếp quản lý các tổ kinh doanh thị trường; tổ kiểm soát; tổ vận tải và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc.
* Văn phòng
Bộ phận văn phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, có chức năng quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
* Trưởng phòng kế toán tài chính
Trưởng phòng kế toán tài chính là người điều hành và giám sát tất cả các hoạt động tài chính phát sinh trong công ty, là người trực tiếp quản lý Thủ quỹ và Kế toán và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc.
* Tổ kinh doanh thị trường và bán hàng
Tổ này có chức năng và nhiêm vụ là tìm kiếm và phân tích thị trường từ đó xem xét nên kinh doanh ở thị truờng nào.Tổ này chịu trách nhiệm trực tiếp trứơc Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
* Tổ kiểm soát gồm có Thủ kho và bảo vệ
Thủ kho là người quản lý tất cả các hoạt động xuất nhập hàng có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ nhập xuất kho theo đúng nguyên tắc quản lý hàng tồn kho của công ty và chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo sự an toàn của kho hàng và trong công ty đồng thời quản lý việc giao nhận hàng trong quá trinh xuất nhập kho hàng hoá.
* Tổ vận tải
Tổ vận tải có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thu khi có yêu cầu của khách hàng và vận chuyển hàng về nhập kho.
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại công ty qua 2 năm 2008 – 2009. [1]
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguồn nhân lực luôn là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nền kinh tế thế giới đang có sự thay đổi mạnh mẽ tác động không nhỏ đến hoạt động của tất cả các tổ chức trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý là làm thế nào sử dụng lao động sao cho hợp lý và tiết kiệm lao động, kết hợp với cơ cấu quản lý gọn nhẹ có như thế mới thúc đẩy sản xuất phát triển, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó việc xác định rõ số lượng, chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết bởi thông qua đó nhà quản lý sẽ có sự sắp xếp bố trí công việc một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Những thay đổi về cơ cấu lao động của Công ty do sự tác động của quá trình kinh doanh của Công ty, phân công lao động hợp lý nhằm làm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động .
Tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 02: Tình hình lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số LĐ
Cơ cấu (%)
Số LĐ
Cơ cấu (%)
± Δ
± %
Tổng số lao động
33
100
42
100
9
27,27
I. Phân theo giới tính
1. Nam
21
63,63
26
61,90
5
23,81
2. Nữ
12
36,37
16
38,10
4
33,33
II. Phân theo tính chất
1. Lao động trực tiếp
30
90,91
38
90,48
8
26,67
2. Lao động gián tiếp
3
9,09
4
9,52
1
33,33
III. Phân theo trình độ
1. Thạc sĩ
1
3,03
1
2,38
0
0
2. Đại học, cao đẳng
5
15,15
7
16.67
2
40
3. Trung cấp
10
30,30
12
28,57
2
20
4. Lao động phổ thông
17
51,52
22
52.38
5
29.41
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Theo biểu trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua 2 năm. Năm 2008 số lượng lao động là 33 người, đến năm 2009 là 42 người tức là tăng lên 9 người tương ứng với 27,27%. Trong đó:
Lao động nữ năm 2008 là 12 người chiếm cơ cấu 36,37% trong tổng số lao động, năm 2009 tăng lên là 16 người chiếm 38,10% trong tổng số lao động, tức là đã tăng 4 người tương ứng với 33,33%. Lao động nam năm 2008 là 21 người chiếm 63,63% trong tổng số lao động, năm 2009 tăng lên là 26 người chiếm tỉ trọng 61,90%. Tỷ lệ lao động nam trong cơ cấu lao động của công ty giảm nhẹ so với năm 2008 mặc dù số lượng nó vẫn tăng nhiều hơn so với số lao động nữ tăng là vì tỉ lệ lao động nam năm 2008 chiếm gần 2/3 trong tổng số lao động của công ty.
Năm 2008 số lượng lao động trực tiếp 30 người chiếm 90,91%, năm 2009 số lao động trực tiếp tăng lên là 38 người tương ứng với 26,67%.
Chất lượng lao động là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Chất lượng lao động của Công ty có thể được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Nhìn chung thì lao động phổ thông (LĐPT) chiếm tỉ trọng lớn nhất và tăng nhiều nhất qua 2 năm (năm 2008 là 17 người, năm 2009 tăng lên 22 người, tức là đã tăng lên 5 người tương đương với 29,41%). Lao động có trình độ đại học và cao đẳng (ĐH và CĐ) qua 2 năm tăng lên 2 người tương ứng với tốc độ tăng là 40%. Lao động có trình độ trung cấp qua 2 năm cũng tăng lên 2 người (năm 2008 là 10 người tăng lên 12 người năm 2009) tương ứng với tốc độ tăng là 20%. Lao động có trình độ Thạc sĩ không thay đổi qua 2 năm. Do đặc thù kinh doanh của Công ty là có các đội vận tải chuyên đi giao hàng ở các địa bàn trong và ngoài tỉnh nên việc tăng số lượng lao động phổ thông nhiều là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
2.1.5. Một số kết quả kinh doanh đạt được qua 2 năm 2008 – 2009 [1]
Với sự cố gắng và nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã ngày càng phát triển và đạt được một số kết quả sau:
Biểu số 03: Một số kết quả đạt được của Công ty qua hai năm 2008 – 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
2008
2009
± Δ
± %
1. Doanh thu bình quân/tháng
3.655.273.216
3.961.512.148
306.238.932
8,37
2. Lợi nhuận sau thuế bình quân/tháng
5.700.576
18.863.176
13.162.600
230,9
3. Thu nhập bình quân /người/ tháng
2.450.938
2.815.550
364.612
14,88
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế toán)
Nhìn vào biểu trên ta thấy doanh thu bình quân/tháng của Công ty qua hai năm tăng 306.238.932 (đồng) tương ứng với 8,73 % (từ 3.655.273.216 đồng năm 2008 lên 3.961.512.148 đồng năm 2009). Lợi nhuận bình quân/tháng cũng tăng lên đáng kể với mức tăng là 13.162.600 (đồng) tương ứng với 230,9 % (từ 5.700.576 đồng năm 2008 lên 18.863.176 đồng năm 2009). Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao. Điều đó được thể hiện ở chỗ Thu nhập bình quân/người/tháng qua hai năm tăng 364.612 (đồng) tương ứng với 14.88 % (từ 2.450.938 đồng năm 2008 lên 2.815.550 đồng năm 2009)
Kết quả đạt được của Công ty qua hai năm cũng có thể được thể hiện qua biểu đồ sau:
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.6.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn được tổ chức theo hình thức tập trung – toàn bộ công tác kế toán của Công ty tập trung tại phòng kế toán tài chính.
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành tại QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N năm dương lịch.
* Hệ thống tài khoản sử dụng: Sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QĐ số 48/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Hình thức kế toán áp dụng ở công ty:
- Kế toán sử dụng phần mềm kế toán VietSun của Viện tin học Doanh nghiệp Số 9 – Đào Duy Anh – Hà Nội.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thưc kế toán trên máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phầm mềm kế toán máy
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
- Tổ chức sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung
+ Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung: Là hình thức kế toán được sử dụng rộng rãi ở các đơn vị có quy mô lớn và đã sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán; Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ Nhật ký chung và Sổ cái; Tách rời việc ghi chép tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào 2 loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; Cuối tháng phải lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản tổng hợp.
+ Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung: [2 - 60]
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ số 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.6.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán HH, Công nợ phải trả, thanh toán
Kế toán bán hàng và tiền lương
Kế toán thuế và Kế toán TSCĐ
Thủ Quỹ
Việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ kế toán trong Công ty là do bộ máy kế toán đảm nhiệm.Vì vậy phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán sao cho đảm bảo các chức năng quan trọng của kế toán một cách có hiệu quả nhất. Trên góc độ tổ chức lao động, bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán đảm bảo thực hiện các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 05: Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy kế toán của công ty, tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động kinh doanh.
* Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng; Theo dõi và quản lý, kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo quy chế; Lập bảng thanh toán và quyết toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội.
* Kế toán bán hàng và kế toán tiền lương: Theo dõi và tổng hợp tình hình tiêu thụ hàng hoá và kiểm tra thực tế việc thực hiện các hợp đồng. Tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,…, theo dõi các khoản tạm ứng lương của cán bộ công nhân viên.
* Kế toán thuế và TSCĐ: Xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp. Tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày, thực hiện mức tồn quỹ theo quy chế.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN.
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa tại công ty
Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn là một trong những đại lý phân phối cấp một của Prime Group. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là Gạch phục vụ cho nhu cầu xây dựng và kiến trúc nhà ở. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như thiết bị vệ sinh, chế tạo và gia công các sản phẩm cơ khí, thực hiện các dịch vụ vận tải hàng hóa,… Phạm vi hoạt động của Công ty chủ yếu là trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đối tương khách hàng chủ yếu là các đại lý kinh doanh nhỏ lẻ các mặt hàng về vật liệu xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu cho hoạt động xây dựng.
2.2.2. Các phương thức bán hàng và thu tiền chủ yếu tại công ty
2.2.2.1. Các phương thức bán hàng chủ yếu
Trong kinh doanh để có thể đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất đạt lợi nhuận cao thì có nhiều phương thức tiêu thụ hàng hoá. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đưa ra các phương thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với thị trường và mặt hàng tiêu thụ của mình. Công ty đã lựa chọn một số phương thức bán hàng phù hợp với tình hình thực tế bao gồm:
- Hình thức bán lẻ tại công ty
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
- Hình thức bán buôn cho các đối tượng.
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu, sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá đựoc coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi.
2.2.2.2. Các phương thức thu tiền chủ yếu mà công ty áp dụng
Công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Mặc dù vậy, việc tiêu thụ này nhất thiết phải được gắn liền với hoạt động thanh toán của người mua. Các phương thức thanh toán chủ yếu bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản mua bán giao dịch thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức này trong thực tế chỉ phù hợp với các giao dịch nhỏ, đơn giản vì thông thường các cá nhân, các doanh nghiệp chỉ giữ một lượng tiền mặt đủ để chi dùng cho nhu cầu của họ. Số còn lại họ gửi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng để bảo đảm an toàn và sinh lời. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, các nhà cung cấp hoặc với khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam bao gồm: Thanh toán bằng séc, Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng, Thanh toán quốc tế theo hình thức chuyển tiền.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Để hạch toán doanh thu bán hàng hóa kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiện nay hình thức tiêu thụ chủ yếu của Công ty là tiêu thụ trực tiếp, hình thức thanh toán đối với khách hàng là thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản.
Sau khi giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán bán hàng viết hóa đơn GTGT.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Sử dụng nội bộ
Sau đây là hóa đơn GTGT mà kế toán lập ngày 10 tháng 12 năm 2009 khi xuất bán gạch cho Cửa hàng Long My. Cửa hàng Long Mỹ chưa thanh toán ngay mà chấp nhận thanh toán.
Biểu số 04
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
NN/2009B
0080558
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn
Địa chỉ : Tổ 1- P.Phan Đình Phùng- TP. Thái Nguyên
Số tài khoản : 102010000500106
Điện thoại :… .Mã số: 4600459321
Họ tên người mua hàng : Dương Nghĩa Long
Tên đơn vị : Cửa hàng Long My
Địa chỉ : Phú Bình - Thái Nguyên
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt và chuyển khoản Mã số:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Gạch lát Prime mã 026 L2
Gạch lát Prime mã 408 L1
Hộp
Hộp
100
60
42.515
44.515
4.251.500
2.670.900
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT (5%)
Tổng giá thanh toán
6.922.400
346.120
7.268.520
Số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu hai trăm sáu tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Theo hóa đơn trên thì doanh thu từ việc bán gạch cho của hàng Long My trong ngày 10 tháng 12 năm 2009 là 6.922.400 (đồng). Thuế GTGT đầu ra phải nộp là 346.120 (đồng). Như vậy tổng tiền phải thu từ việc bán gạch cho cửa hàng Long My là 7.268.520 (đồng).
Sau khi lập hóa đơn GTGT, kế toán giao liên 2, liên 3 cho thủ kho để xuất hàng, thủ kho xuất hàng xong thì giao liên 2 cho khách hàng. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển lại liên 3 cho kế toán để kế toán vào sổ sách.
Nghiệp vụ bán hàng đó được mô tả bằng bút toán sau:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5111: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Dựa vào hóa đơn GTGT do kế toán gửi ở trên thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Cũng nghiệp vụ trên Phiếu xuất kho được thể hiện qua biểu số 05
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán căn cứ vào số tiền mà khách hàng thanh toán để lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên:
Liên 1: Thủ quỹ giữ lại để ghi sổ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Lưu tại nơi lập phiếu
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc đều được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Đây là ví dụ về Phiếu thu mà kế toán lập từ việc thu tiền hàng của cửa hàng Long My ngày 20 tháng 12 năm 2009
Biểu số 05
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Số: 0080558
Họ và tên người mua hàng: Cửa hàng Long My
Địa chỉ: Phú Bình – Thái Nguyên
Lý do xuất: Xuất bán gạch Prime
Xuất tại kho: Kho gạch
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Sasulo lát 40*40, Mã 408 L1
Hộp
60
44.515
2.670.914
02
Solido lát 40*40, Mã 026 L2
Hộp
100
42.515
4.251.500
Tổng tiền trước thuế
6.922.414
Thuế GTGT
346.106
Tổng tiền hạch toán
7.268.520
Số đầu kỳ: 36.272.080
Tiền đặt trước 0
Còn nợ 43.540.600
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi ba triệu năm trăm bốn mươi nghìn sáu trăm đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 06
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 01 - TT
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 12 năm 2009
Quyển số: 031
Số: PT/3001
Nợ: 1111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Cửa hàng Long My
Địa chỉ : Phú Bình – Thái Nguyên
Lý do nộp tiền : Thu tiền bán hàng
Số tiền : 7.268.520 VNĐ
Viết bằng chữ : Bảy triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn./.
Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý): ...................................................................
Số tiền quy đổi:....................................................................................................
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua trình luân chuyển phiếu thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Người liên quan
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị (GĐ)
Thủ quý
1. Đề nghị nộp tiền
1
2. Lập phiếu thu, ký
2
3. Soát xét, ký
3
4. Ký duyệt
4
5. Nhập và ghi sổ quỹ
5
6. Ghi sổ kế toán
6
7. Bảo quản, lưu trữ
7
Sơ đồ 06: Trình tự luân chuyển phiếu thu trong công ty
Sau khi nhận được lời đề nghị nộp tiền kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu. Sau đó kế toán thanh toán sẽ chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt. Tiếp theo chuyển đến cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập quỹ. Sạu khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ (bằng chữ). Cuối cùng thủ quỹ sẻ chuyển cho Kế toán thanh toán để ghi và sổ kế toán và tiến hành lưu dữ
Để theo dõi doanh thu bán hàng của các loại hàng hoá, vật tư đã tiêu thụ. Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ kế toán có liên quan kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng hoá, đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 07). Cuối tháng kế toán khóa sổ nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511 (Biểu số 09). Phiếu xuất kho (Biểu số 05) là căn cứ để lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn (Sổ tổng hợp hàng hóa) của từng loại mặt hàng. Cuối tháng, mỗi trang sổ chi tiết sẽ được cộng vào một dòng trong bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (Sổ tổng hợp hàng hóa) của tất cả các loại hàng hoá trong Công ty (Biểu số 08).
Biểu số 07
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
………
……….
…………………………………………………
………..
………
………….
…………….
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
6321
6.840.000
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
1561
6.840.000
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
131
7.268.520
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
511
6.922.400
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
33311
346.120
………
……….
………………………………………………
………….
……….
……………
…………..
20/12
PT/3020
Của hàng Long My thanh toán tiền hàng
111
7.268.520
20/12
PT/3020
Của hàng Long My thanh toán tiền hàng
131
7.268.520
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
9111
258.881.818
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
6421
192.204.065
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
6422
66.677.753
31/12
TH001
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản XĐKQ
9111
6.967.075.902
31/12
TH001
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản XĐKQ
6321
6.967.075.902
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
5111
7.058.084.072
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
9111
7.058.084.072
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu tài chính sang tài khoản XĐKQ
515
253.792.924
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu tài chính sang tài khoản XĐKQ
9111
253.792.924
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản XĐKQ
9111
21.246.902
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản XĐKQ
635
21.246.902
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản XĐKQ
9111
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản XĐKQ
811
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)--
4212
167.888.621
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9111
167.873.648
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9113
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9112
232.546.022
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
4212
232.546.022
Tổng cộng
18.680.525.946
18.680.525.946
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Biểu số 08
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ TỔNG HỢP HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 156
Đơn vị tính: VNĐ
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số dư đầu kỳ
PS trong kỳ
Dư cuối kỳ
SL
Thành tiền
SL nhập
Thành tiền
SL xuất
Thành tiền
SL
Thành tiền
1561
Giá mua hàng hóa
2.996.103.862
5.449.132.300
6.967.075.902
1.478.160.260
0001
Gạch
1.967.219.736
5.030.263.400
6.596.528.347
400.954.789
0001
Bati
60.509.295
514.299.000
536.762.284
38.046.011
0001
Lát 40*40
33.844.561
144.696.000
161.380.214
17.160.347
……..
…………………..
……
……
………………
………..
…………….
………
………………
.…
……………..
0007
Mã 207
360.000
11.278.000
11.638.000
111402071
Bati lát 40*40, mã 207 L1
Hộp
181
8.326.000
181
8.326.000
111402075
Bati lát 40*40, mã 207 L5
Hộp
15
360000
123
2.952.000
138
3.312.000
Người ghi sổ
( Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thái Nguyên ngày 31 tháng 12 năm 2009
((Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Biểu số 09
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 511
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/12
80426
01/12
Xuất bán bình nước nóng Prime TX 20L
131
2.328.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Solido lát 40*40 mã 026 L2
131
4.251.500
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 mã 408 L1
131
2.670.900
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả hoạt động KD
9111
257.050.216
Tổng phát sinh
7.058.084.072
7.058.084.072
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Qua biểu số 08 (Sổ tổng hợp hàng hóa) ta thấy lượng hàng tồn kho cuối tháng giảm gần 1 nửa so với lượng hàng tồn ở đầu tháng. Từ 2.996.103.862 (đồng) xuống còn 1.478.160.260 (đồng), có được kết quả đó là do sự cố gắng của các công nhân viên trong công ty đặc biệt là nhân viên bán hàng đã tìm ra được các giải pháp maketing hợp lý cũng như tìm ra được các thị trường tiêu thụ mới làm cho lượng xuất bán trong tháng (6.967.075.902 đồng) lớn hơn so với lượng hàng nhập trong tháng (5.449.132.300 đồng). Lượng hàng xuất bán trong tháng của Công ty chủ yếu là gạch, vật liệu xây dựng. Điều đó nói lên rằng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận hiện nay vẫn đang còn ở mức cao.
Qua biểu số 09 (Sổ cái tài khoản 511) ta thấy doanh thu tháng 12 năm 2009 là 7.058.084.072 (đồng). Đây là một khoản doanh thu tương đối lớn đối với một doanh nghiệp vừa mới được thành lập hơn một năm. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã chú trọng đến việc mở rộng thị trường cũng như giữ vững niềm tin từ các khách hàng tiềm năng. Doanh thu thu được trong tháng 12 chủ yếu là doanh thu từ việc xuất bán gạch. Khách hàng ít khi thanh toán tiền hàng luôn mà thường là mua chịu. Điều đó là do khách hàng chủ yếu của Công ty chủ yếu là các đại lý kinh doanh nhỏ lẻ. Họ thường lấy hàng về bán xong rồi mới thanh toán tiền hàng cho Công ty.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ của từng loại sản phẩm, hàng hóa được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ
=
Giá vốn hàng bán được hạch toán trên tài khoản 632, căn cứ để hạch toán giá vốn là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng…Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển giá vốn của hàng hoá sang tài khoản xác định kết quả, để xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu (Hóa đơn GTGT , phiếu xuất kho…), kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và khóa sổ Nhật ký chung để lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán (tài khoản 632).
Biểu số 10
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 632
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/12
80426
01/12
Xuất bán bình nước nóng Prime TX 20L
1561
2.365.338
01/12
80427
01/12
Xuất bán gạch BATI lát 40*40 mã 207 L5
1561
360.000
01/12
80428
01/12
Xuất bán gạch Tiptop lát 40*40 mã 533 L1
1561
3.520.000
01/12
80429
01/12
Xuất bán gạch Veronio lát 40*40 mã 435 L2
1561
5.920.000
01/12
80430
01/12
Xuất bán gạch Solido C.tường 12*40 mã Y1240607 L1
1561
40.395.886
… … …
… …
… … …
… … … …. …
…
…
…
…
… … …
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Solido lát 40*40, mã 026 L2
1561
4.200.000
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 mã 408 L1
1561
2.640.000
………….
……..
……….
……………………………….
……..
………….
…….
………………
……………..
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ hoạt động sản xuất kinh doanh
91111
681.225.054
… … …
… …
… … …
… … … …. …
…
…
…
…
… … …
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ hoạt động sản xuất kinh doanh
91111
252.054.361
Tổng phát sinh
6.967.075.902
6.967.075.902
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm các khoản sau: Chí phí về xăng dầu; Phí môi trường; Chi phí về cầu đường, Phí kiểm định; Phí chứng nhận đăng ký; Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ; Chi phí về khấu hao tài sản cố định...
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng. Tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng đều được tập ghi chép đầy đủ và chính xác.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến chi phí bán hàng kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 6421. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 6421 (Biểu số 11) . Đồng thời kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí quản lý ở công ty bao gồm các khoản chi phí như: Chi phí điện thoại; Chi phí về Internet; Chi phí văn phòng phẩm; Tiền thuê văn phòng; Chi phí tiếp khách; Phí trước bạ cho xe...
Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp vào TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 6422. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chi tiết và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 6422 (Biểu số 12) . Đồng thời kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu số 11
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 6421
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
03/12
0169A
03/12
Dầu Diezel
1111
18.413.630
05/12
0623
05/12
Phí môi trường
1111
3.840
10/12
0629
10/12
Chi trả vé cầu đường
1111
70.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
20/12
0654
20/12
Phí kiểm định
1111
181.818
...
...
...
......................................
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
33.000.497
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
13.168.615
Tổng phát sinh
192.204.065
192.204.065
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 12
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 6422
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
03/12
0633
03/12
Xăng A92
1111
2.754.182
12/12
0634
12/12
Dầu máy
1111
231.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
11.448.244
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
4.568.341
Tổng phát sinh
66.677.753
66.677.753
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua 2 biểu trên ta thấy: Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 12 là 192.204.065 (đồng), trong đó chi phí về xăng dầu chiếm phần lớn trong tổng chi phí; Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 12 là 66.677.753 (đồng), trong đó lương phải trả cho công nhân viên chiếm tỉ trọng lớn nhất.
2.2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.2.6.1. Kế toán doanh thu tài chính
Để hạch toán doanh thu tài chính kế toán sử dụng TK 515: Doanh thu tài chính. Phản ánh tất cả các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ.
Ngoài các khoản doanh thu có được từ hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ Công ty còn có các khoản thu từ hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính thu được của Công ty chủ yếu ở các hoạt động sau:
+ Lãi nhận được khi gửi tiền ở ngân hàng.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính (Giấy báo có; Hóa đơn mua hàng ...) để ghi vào Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết tài khoản 515. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 515 (Biểu số 13)
Tổng doanh thu hoạt động tài chính của Công ty trong tháng 12 là 253.792.924 (đ), trong đó chiếm chủ yếu là khoản chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng về nhập kho.
2.2.6.2. Kế toán chi phí tài chính
Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Ngoài các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thì Công ty còn có các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính. Các khoản chi phí tài chính đó phát sinh chủ yếu từ việc trả lãi vay cho các ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu chi và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản chi phí tài chính (tài khoản 635), đồng thời cũng ghi vào sổ Nhật ký chung. Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 635 (Biểu số 14).
Tổng chi phí tài chính phát sinh trong quý tháng 12 của công ty là 21.246.902 (đ). Phát sinh chủ yếu từ việc trả lãi vay cho các ngân hàng.
Biểu số 13
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 515
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000225799
1121
1.666.667
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000221432
1121
1.666.667
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000235372
1121
1.555.556
31/12
0191
31/12
Nhập lãi số dư trên TK
1121
341.158
......
.........
.........
...........................................................................
.........
...........
........
................
..................
31/12
0193
31/12
K/C tiền chiết khấu hàng mua T12/09 – Gạch
1388
215.618.752
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ tài chính
9112
4.888.890
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ tài chính
9112
247.846.900
Tổng phát sinh
253.792.924
253.792.924
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 14
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 635
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
21/12
0125b
21/12
Trả lãi đến hạn NH VIB T12/09
1121
3.199.263
24/12
0128a
24/12
Trả lãi đến hạn NH VIB T12/09
1121
2.618.056
26/12
0126a
26/12
Trả lãi vay T11/09
1121
12.833.333
31/12
0179
31/12
Tính tiền lãi vay phải trả T12/09 _ Ông Lê
3411
2.596.250
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả tài chính
9112
21.246.902
Tổng phát sinh
21.246.902
21.246.902
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên))
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.7. Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác
2.2.7.1. Kế toán các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu nhập thu được từ các hoạt động khác ngoài hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính …đã kể ở trên. Ở công ty khoản thu nhập khác đó bao gồm:
+ Khuyến mãi khi mua hàng
+ Xử lý tiền thừa trong thanh toán
Để hạch toán các khoản thu nhập khác kế toán sử dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ (Phiếu thu, biên lai thu tiền…) liên quan các khoản thu nhập khác ngoài hai hoạt động là bán hàng và tài chính ghi vào sổ chi tiết tài khoản 711, đồng thời cũng phản ảnh lên sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 711
Trong tháng 12 năm 2009 tại công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác.
2.2.7.2. Kế toán các khoản chi phí khác
Chi phí khác là các khoản lỗ do sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của Công ty như: Xử lý tiền tạm gác của khách hàng trong thanh toán ...
Kế toán sử dụng tài khoản 811 – Chi phí khác để hạch toán các khoản chi phí khác.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ (Phiếu chi, …) liên quan đến các khoản chi phí khác ngoài hai hoạt động là bán hàng và tài chính ghi vào sổ chi tiết tài khoản 811, đồng thời cũng phản ảnh lên sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 811 (Biểu số 15).
Tổng chi phí khác phát sinh trong tháng của Công ty là 14.973 (đồng).
Biểu sô 15
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 811
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
0191
31/12
Xử lý tiền tạm gác của khách hàng trong thanh toán T12/09
1381
14.973
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả khác
9113
14.973
Tổng phát sinh
14.973
14.973
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là công đoạn cuối cùng của công tác tổ chức kinh doanh, nó cho ta biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ hay lãi. Vào cuối kỳ kế toán, kế toán dựa vào Sổ Cái các tài khoản, sau đó rút ra số dư (đối với những tài khoản có số dư) thực hiện kết chuyển doanh thu và chi phí. Kế toán không xác định kết quả tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm mà tiến hành tính toán và xác định chung kết quả kinh doanh của tất cả các loại sản phẩm hàng hoá theo từng quý. Kế toán tiến hàng kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng công thức sau:
Kết quả kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi
phí QLDN
+
Doanh thu
tài chính
-
Chi
phí
tài
chính
+
Thu nhập khác
Trong đó:
Thu nhập khác
=
Doanh thu khác
-
Chi phí khác
Doanh thu thuần
=
Doanh thu BH và CCDV
-
Các khoản giảm trừ DT
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 9111 – Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu ở sổ cái TK 5111 (Biểu số 09), 6321 (Biểu số 10), 6421 (Biểu số 11), 6422 (Biểu số 12), 635 (Biểu số 14), 515 (Biểu số 13), 711, 811 (Biểu số 15) để xác định kết quả kinh doanh, đông thời lấy số liệu ở sổ cái của các tài khoản này để ghi tài sổ cái tài khoản 911 (Biểu số 16). Từ đó lãi, lỗ được kết chuyển sang TK 421.
Biểu số 16
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 911
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
6421
192.204.065
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý
6422
66.677.753
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán
6321
6.967.075.902
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí tài chính
635
21.246.902
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí khác
811
14.973
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
821
29.396.833
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
232.546.022
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
5111
7.058.084.072
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển doanh thu tài chính
515
253.792.924
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
167.873.648
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
14.973
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
29.396.833
Tổng phát sinh
7.509.162.450
7.509.162.450
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 17
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 421.2
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số
trang
Số TT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
11.401.151
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9111->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
911.1
185.612.677
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9112->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
192.951.746
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9113->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
1.406.659
…….
……..
……..
………………………………………………….
…..
…….
……..
……………..
…………
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9111->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.1
167.873.648
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9113->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.3
29.411.806
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9112->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.2
232.546.022
Tổng phát sinh
1.776.031.091
1.990.988.055
Dư cuối kỳ
226.358.115
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính)
2.2.9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ một đơn vị nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ đơn vị đều phải lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của đơn vị mình cho nhà quản lý doanh nghiệp, và cho cơ quan nhà nước. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cho ta biết tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của các tài khoản 5111, 632, 6421, 6422, 515, 635, 711 và 811 để lấy số liệu lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong tháng 12 được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 18
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1,số 2 Đường CMT8,TP Thái Nguyên
Mẫu số B02-DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Tháng 12
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7.058.084.072
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01+02)
10
7.058.084.072
4. Giá vốn hàng bán
11
6.967.075.902
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
91.008.170
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
253.792.924
7. Chi phí tài chính
22
21.246.902
- Trong đó chi phí lãi vay phải trả
23
21.246.902
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
258.881.818
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
64.672.374
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
14.973
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
-14.973
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
64.657.401
14. Chi phí thuế thu nhập (25%)
51
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)
60
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – tài chính)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc cũng như phòng kế toán đã giúp em hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu tụ và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nói riêng. Trong quá trình thực tập của mình em nhận thấy rằng:
3.1.1. Điểm mạnh của Công ty
Về cơ bản, việc hạch toán của công ty là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, góp phần nâng cao năng suất lao động đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc. Đội ngũ kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Cùng với việc áp dụng phần mềm kế toán VietSun của Viện tin học công nghệ việc hạch toán được tiến hành nhanh gọn, giúp công tác kế toán giảm bớt thời gian ghi chép, tăng độ tin cậy, chính xác của thông tin kế toán, đảm bảo cung cáp thông tin đầy đủ và kịp thời cho ban giám đốc.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận những văn bản, chuẩn mực kế toán mới nhưng bộ phận kế toán đã vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả vào điều kiện cụ thể của công ty.
Về chứng từ, sổ sách kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày và việc tổng hợp số liệu báo cáo tháng. Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ tiêu thụ kinh doanh cũng như trong các nghiệp vụ kế toán khác trong Công ty là hợp lý tuân thủ đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành. Chứng từ kế toán đuợc quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao. Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì các chứng từ đều được lập đầy đủ, các chứng từ đó lập tức được chuyển về phòng kế toán tài chính trong ngày hoặc đầu giờ ngày hôm sau như vậy chứng từ kế toán được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ.
Việc áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình tiêu thụ hàng hóa góp phần to lớn cho việc ra các quyết định xử lý của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt có thể khẳng định việc áp dụng mạng vi tính đã đem lại hiệu quả cao trong công tác kế toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng đều theo hướng dẫn và quy định của Bộ tài chính. Với hệ thống sổ sách phù hợp với loại hình Công ty chuyên kinh doanh và theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo công việc kế toán tiến hành thường xuyên, liên tục. Công ty tiến hành lập các báo cáo kế toán đầy đủ đúng thời gian quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo công ty. Các công việc kế toán được chuyên môn hoá, kế toán trưởng phụ trách chung về tài chính, còn các công việc cụ thể được giao cho từng nhân viên kế toán. Do được phân chia rõ ràng như vậy nên công tác kế toán được thực hiện rất chi tiết và cụ thể. Các chứng từ sổ sách được trình bày rõ ràng chính xác thuận tiện cho việc kiểm tra của kế toán trưởng cũng như của Giám đốc Công ty.
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những điểm mạnh trên công tác tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty còn có một số những hạn chế sau:
+ Hiện nay Công ty đang tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Mặt khác, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Đội ngũ kế toán còn hạn chế về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng tuy đơn giản, dễ tính nhưng không phản ánh đúng thực tế giá trị của TSCĐ đã hao mòn trong kỳ.
+ Công ty chưa trích lập kinh phí công đoàn.
+ Một số kho chứa hàng của Công ty được xây dựng từ rất lâu đến nay không còn đủ tiêu chuẩn để bảo quản hàng hóa.
+ Công ty chưa trích lập các khoản dự phòng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VIỆT SƠN
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn. Trên cơ sở những nhận xét trên em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty như sau:
+ Trong thời gian tới Công ty nên tiến hành trích lập các khoản dự phòng nhằm đề phòng các rủi ro trong kinh doanh.
+ Trong thời gian tới Công ty dự định mua thêm một số xe trọng tải lớn (mới hoàn toàn). Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với các loại xe này để phù hợp với tình hình thực tế.
+ Công ty cần tổ chức tốt việc kiểm tra kế toán bằng cách thành lập bộ máy kiểm soát nội bộ, đồng thời nhân viên kế toán phải nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình hạch toán kế toán đối với chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định của Công ty.
+ Công ty nên mở lớp bồi dưỡng hoặc cử các cán bộ, nhân viên kế toán đi học thêm, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn và biết thêm luật kế toán mới, chính sách tài chính đã thay đổi để từ đó vận dụng một cách linh hoạt vào công ty, giúp cho bộ máy kế toán của công ty làm việc ngày một hiệu quả hơn. Phòng kế toán nên có kiến nghị với Ban giám đốc để có cơ chế trả lương, thưởng nhằm khuyến khích những người có chuyên môn, trình độ phát huy hết khả năng của mình và làm cho họ gắn bó hơn đối với công ty.
+ Ban giám đốc công ty nên có kế hoạch tu sửa hay xây dựng mới một số nhà kho để đảm bảo cho điều kiện bảo quản hàng hoá, tránh hao hụt, hư hỏng trong quá trình bảo quản hàng hoá.
+ Công ty nên tính trị giá xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Phương pháp này nó phù hợp với các Công ty có ít chủng loại hàng hóa.
+ Công ty nên sớm trích lập kinh phí công đoàn có như vậy đời sống của công nhân viên trong công ty mới ngày càng được nâng cao, từ đó làm cho họ phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của mình. Việc trích KPCĐ sẽ ảnh hưởng tới chi phí của Công ty từ đó ảnh hưởng tói lợi nhuận của Công ty. Điều đó được thể hiện qua 2 biểu 18 và 19 (Bảng tính phân bổ tiền lương & BHXH trước và sau khi trích KPCĐ).
Biểu số 19
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 06:….DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng sử dụng
Lương cơ bản
Lương thực tế
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382
TK3383
TK3384
TK3388
Tổng TK338
TK 6421
20.334.300
65.726.532
3.050.145
406.686
406.686
3.863.517
69.590.049
CP Bán hàng
20.334.300
65.726.532
3.050.145
406.686
406.686
3.863.517
69.590.049
TK 6422
6.996.600
28.018.972
1.049.490
139.932
139.932
1.329.354
29.348.326
CP Quản lý
6.996.600
28.018.972
1.049.490
139.932
1.189.422
1.329.354
29.348.326
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 20
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 06:….DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng sử dụng
Lương cơ bản
Lương thực tế
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382
TK3383
TK3384
TK3388
Tổng TK338
TK 6421
20.334.300
65.726.532
1.314.531
3.050.145
406.686
406.686
5.178.048
70.904.580
CP Bán hàng
20.334.300
65.726.532
1.314.531
3.050.145
406.686
406.686
5.178.048
70.904.580
TK 6422
6.996.600
28.018.972
560.379
1.049.490
139.932
139.932
1.889.733
29.908.705
CP Quản lý
6.996.600
28.018.972
560.379
1.049.490
139.932
1.189.422
1.889.733
29.908.705
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua 2 biểu trên ta thấy sau khí trích KPCĐ thì chi phí bán hàng tăng lên 1.314.531 (đồng), đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên 560.379 (đồng). Điều này làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm 1.874.910 (đồng). Nếu Công ty tiến hành trích lập KPCĐ thì khi đó lợi nhuận của Công ty sẽ giảm xuống. Điều đó được thể hiện ở biểu sau:
Biểu số 21
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1,số 2 Đường CMT8,TP Thái Nguyên
Mẫu số B02-DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Tháng 12
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7.058.084.072
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01+02)
10
7.058.084.072
4. Giá vốn hàng bán
11
6.967.075.902
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
91.008.170
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
253.792.924
7. Chi phí tài chính
22
21.246.902
- Trong đó chi phí lãi vay phải trả
23
21.246.902
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
260.756.728
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
62.797.464
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
14.973
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
-14.973
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
62.782.491
14. Chi phí thuế thu nhập (25%)
51
15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 037..doc