Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk

Tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk: Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường thì các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh, phải nắm được thị trường, tận dụng được những cơ hội để phân tích đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời phải tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm, giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định còn trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn dề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai. Do vậy tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì tiêu thụ là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều ...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường thì các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh, phải nắm được thị trường, tận dụng được những cơ hội để phân tích đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời phải tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm, giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định còn trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn dề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai. Do vậy tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì tiêu thụ là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều thì vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, có thể nắm bắt được nhiều cơ hội hơn, doanh nghiệp sẽ ngày càng tốt hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp tiêu thụ được ít thì nguy cơ phá sản sẽ càng cao. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ đạt được lợi nhuận cao cần theo dõi, quản lý chặt chẽ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và hạn chế sản phẩm hỏng nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình sản xuất của doanh nghiệp từ đó có thể quyết định nên thu hẹp hay tiếp tục mở rộng sản xuất. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp làm ăn có lãi qua đó doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức của đơn vị, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Đồng thời doanh nghiệp có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước như đóng thuế và các khoản khác. Còn nếu doanh nghiệp kinh doanh theo chiều hướng ngược lại sẽ ảnh hưởng đến việc ổn định nền kinh tế quốc dân. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phát sinh thường xuyên và đa dạng các sự kiện kinh tế mà kế toán phải lựa chọn, thu thập và xử lý để cung cấp cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Vì thế, trong quá trình tiêu thụ, kế toán tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Công tác kế toán tiêu thụ có tốt thì việc thu thập số liệu mới chính xác, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đánh giá và lựa chọn phương án tiêu thụ tối ưu nhất nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao nhất. Với tầm quan trọng của tiêu thụ trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như vậy đồng thời nhằm nâng cao kiến thức học tập nên em quyết định tìm hiểu về đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk ”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Tìm hiểu thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung Nghiên cứu việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk: phản ánh quá trình tiêu thụ nước, kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh được xác định như thế nào trong năm 2007 tại công ty. Phạm vi về thời gian Số liệu nghiên cứu từ năm 2005 đến 2007. Đề tài được thực hiện từ ngày 17 tháng 4 năm 2008 đến ngày 6 tháng 6 năm 2008 Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk – 70 Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắkLắk CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Một số Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 1.1.1 Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. 1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán. 1.1.3 Doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 1.2 Các chứng từ sử dụng trong doanh thu bán hàng & kế tóan chi tiết 1.2.1 Chứng từ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ - Các chứng từ thanh tóan phiếu thu , giấy báo ngân hàng Sổ kế tóan chi tiết - Sổ chi tiết mua hàng - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thành phẩm - Sổ chi tiết thanh tóan người bán - Sổ chi tiết thanh tóan người mua 1.3 Kế toán tổng hợp Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Kết cấu của TK 511 - Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Giảm giá hàng bán. + Trị giá hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Bên có: Doanh thu sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511: không có số dư cuối kỳ. TK 511: có 5 tài khoản cấp 2 + TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệpkinh doanh hàng hoá, vật tư. + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm. + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được xác định theo công thức sau: Doanh thu thuần Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Trình tự hạch toán được trình bày theo sơ đồ sau: Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ TK 111,112,131 TK 3331, 3332, 3333 TK 511, 512 Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp Ghi nhận DT Thuế GTGT bán hàng TK 111, 112, 131 TK 532 Giảm giá K/c giảm giá hàng bán TK 3331 TK 521 Thuế GTGT Chiết khấu TM K/c chiết khấu phải nộp TK531 Hàng bán K/c hàng bán bị trả lại TK 911 K/c doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản sử dụng là tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Bên nợ: - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệnh giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Bên có: - Phản ánh khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12). Khoản chênh lệch số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Giá vốn của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán TK 154 TK 632 TK 155,156,157 Giá thành hàng hóa Giá thành thực tế xuất xưởng bán trực tiếp sp tiêu thụ bị trả lại TK 155 TK 911 Giá thành thực tế Giá thành thực tế sản phẩm K/c giá vốn sản phẩm nhập kho xuất kho bán trực tiếp hàng bán TK 157 Giá thành sp Giá thành sp gửi xuất kho gửi bán bán đã bán được Giá thành thực tế xuất xưởng gửi bán TK 133 Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn trong kỳ TK 142 Thuế GTGT không được Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn khấu trừ tính vào giá vốn kỳ sau kỳ này 1.3.1.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: -Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng… - Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp… - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí… Tài khoản sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý ( nếu có). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” hoặc sang bên Nợ TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2. TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 641, 642 TK 911 (1) TK 152, 153, 142 (242) (5) (2) TK 142 TK 214 (6) (3) (7) TK 111, 112, 331 (4) Ghi chú: (1) Tiền lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỉ lệ quy định theo tiền lương thực tế phải trả. (2) Giá trị vật liệu, chi phí về công cụ xuất dùng. (3) Trích khấu hao TSCĐ. (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài… (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. (6) Cuối kỳ kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển. (7) Ở kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính toán và kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.3.2 Kế toán hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn,… 1.3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Nội dung kết cấu tài sản: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. 1.3.2.2 Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”. Nội dung kết cấu tài khoản: Bên nợ: - Các khoản chi phí của hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh toán các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. - Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng xác định là tiêu thụ. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán hoạt động tài chính TK 111, 112 TK 635 TK 911 TK 515 TK 111,112,… CF hđộng đầu tư Lãi tiền gửi, chứng khoán tài chính K/c chi phí K/c thu nhập cổ phiếu, trái phiếu TK 121, 221 hđộng tchính hđộng tchính TK 3331 Lỗ về bán cổ phiếu Trái phiếu Thu cho thuê TSCĐ TK 214 Thu về hđộng liên doanh CF khấu hao TSCĐ TK 421 TK 421 Số tiền chiết khấu Cho thuê hoạt động Lãi Lỗ thanh toán TK 129, 229 TK 129, 229 Lập dự phòng Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư các khoản chứng khoán TK 413 TK 413 K/c chênh lệch K/c chênh lệch tỷ giá (âm) tỷ giá (dương 1.3.3 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.3.1 Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Tài khoản sử dụng: TK 532 Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngưòi mua hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. 1.3.3.2 Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại… Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán đã ghi trong hoá đơn Tài khoản sử dụng: TK 531 Bên nợ: Doanh thu của số hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc giảm trừ nợ phải thu cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển trị giá của số hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu trong kỳ. 1.3.3.3 Thuế giá trị gia tăng Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường. + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy báo nợ, giấy báo có… + Các loại chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng TK 333. Nội dung kết cấu. Bên nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. + Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả lại, bị giảm giá. + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải đã nộp vào NSNN. + Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Bên có: + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vàp NSNN. + Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN. Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2: + TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. + TK 3332: Thuế TTĐB. + TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu. + TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. + TK 3335: Thu trên vốn. + TK 3336: Thuế tài nguyên. + TK 3337: Thuế nhà đất. + TK 3338: Các loại thuế khác. + TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. 1.4 Kế toán hoạt động khác Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản chi phí hay thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại. 1.4.1 Kế toán các khoản thu nhập khác Tài khoản sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”. Nội dung kết cấu TK711: Bên nợ: -Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập kháảctong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 1.4.2 Kế toán chi phí khác Tài khoản sử dụng TK 811 “Chi phí khác”. Nội dung kết cấu của tài khoản: Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán hoạt động khác TK 211, 213 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112, 131 Giá trị còn lại của Thu tiền được TSCĐ thanh lý K/c chi phí K/c thu nhập bồi thường TK 214 hđộng khác hđộng khác Tk 111,112,141… Thu tiền nhượng bán CF nhượng bán thanh lý TSCĐ Thanh lý TSCĐ TK 421 TK 421 Các khoản bị phạt Lãi Lỗ bị bồi thường 1.5 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 Có + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Chi phí bán hàng và quản lý doanh + Doanh thu hoạt động tài chính. .nghiệp. + Doanh thu khác. + Chi phí tài chính. + Lỗ về các hoạt động trong kỳ. + Chi phí khác. + Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu hàng bán thuần TK 641, 642 TK 515 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu và chi phí QLDN hoạt động tài chính TK 635, 811 TK 711 Kết chuyển chi phí tài chính, Kết chuyển chi phí khác thu nhập khác TK 8211, 8212 TK 8212 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế Kết chuyển khoản giảm TNDN hoãn lại chi phí thuế TNDN hoãn lại TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 2.1 Giới thiệu khái quát tình hình chung của Công ty TNHH 1 TV Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp Nhà nước. Trụ sở: 70 Nguyễn Tất Thành - TP. Buôn Ma Thuột. Điện Thoại: 0500.855445 – 0500.850061. Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp TP. Buôn ma thuột Tài khoản: 431101 - 010037 Nha cấp thủy ĐắkLắk thuộc Quốc gia thủy cục trước đây, được xây dựng năm 1964 với công suất 4.000 m3/ngày đêm là tiền thân của Công ty Cấp thoát nước hiện nay. Quá trình đó lần lượt được đổi tên và chức năng kèm theo phù hợp với tên doanh nghiệp đó qua từng thời kỳ. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng được chính quyền mới thành lập lấy tên là Nhà máy nước Thị xã Buôn Ma Thuột với chức năng sản xuất và cung cấp nước máy cho trung tâm Thị xã Buôn Ma Thuột với công suất sản xuất và khai thác là 5.000 m3/ngày. Năm 1985 thực hiện chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà máy nước đươc Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đổi tên thành Xí nghiệp Cấp nước ĐắkLắk (Xí nghiệp cấp tỉnh) với chức năng sản xuất và cung ứng nước máy trên địa bàn Thị xã Buôn Ma Thuột với công suất 7.000 m3/ngày đêm. Với sự lớn mạnh của Xí nghiệp, đồng thời thực hiện thêm chức năng thoát nước. Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk theo quyết định số 124/QĐ-UB ngày 03-03-1993 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ĐắkLắk. Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số 101.170 của Trọng tài kinh tế cấp ngày 15-04-1993. Giấy phép Hành nghề xây dựng số 0002/GP-XD của Sở Xây Dựng ĐắkLắk cấp ngày 16-04-1994 và Chứng chỉ hành nghề Tư vấn xây dựng số 300.100.012 của Sở Xây Dựng ĐắkLắk cấp ngày 06-09-1996. Với chức năng nhiệm vụ sản xuất cung ứng nước máy, xây dựng hệ thống Cấp thoát nước và tư vấn xây dựng Cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. Với sự quan tâm của UBND tỉnh ĐắkLắk đã cùng Công ty đầu tư nâng công suất từ 7.000 m3/ngày đêm lên 15.000 m3/ngày đêm và đến nay là 49.000 m3/ngày đêm. Với sự lớn mạnh của Công ty cũng như đáp ứng xu thế toàn cầu hóa Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư Xây dựng ĐắkLắk theo Quyết định số 98/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk. Là một Công ty sản xuất sản phẩm nước máy phục vụ cho nhu cầu dân sinh vừa là sản phẩm cạnh tranh (xây lắp hệ thống nước). Công ty đã từng bước sắp xếp củng cố lại sản xuất, cải tiến quản lý kỹ thuật, giảm bớt các khâu trung gian và lao động trực tiếp, có thể nói đó là một quá trình đấu tranh để đổi mới của Hội đồng Quản trị và Ban Giám Đốc Công ty, từ bỏ tâm lý ỷ lại vào thói quen bao cấp, luôn đặt lợi ích và hiệu quả của hoạt động sản xuất lên hàng đầu, mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, tinh giảm biên chế, bố trí lại cán bộ, quản lý sắp xếp đúng với năng lực từng cán bộ, công nhân, phù hợp với khả năng của từng người. Điều kiện chủ yếu để đảm bảo thành công trong sản xuất kinh doanh là nâng cao ưu thế về chất lượng, sản lượng nước ghi thu, xây lắp công trình, một phần vì giá cả, hiệu quả đồng vốn đủ để trang trải chi phí, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và tích lũy tái sản xuất. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là: 230 người và thu nhập bình quân là: 1.200.000đ/người/tháng, với mức lương như vậy cũng đã góp phần nào ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân nhân viên. Vốn của Công ty * Vốn kinh doanh: 196.827.177.746 đồng Trong đó: - Vốn cố định: 171.591.968.744 đồng - Vốn lưu động: 25.235.209.002 đồng Hiện nay Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk đang quản: + Hệ thống cấp nước thành phố Buôn Mê Thuột: Công suất hiện tại là 49.000m3/ngày đêm, sử dụng nguồn nước ngầm, công nghệ xử lý đơn giản bằng hoá chất Clo. Hiện nay hệ thống nước Thành phố chủ yếu phục vụ dân sinh của thành phố và một phần khu vực dân cư các xã lận cận và phục vụ sản xuất các nhà máy lớn như Công ty Bia Sài Gòn, nước khoáng DaWa... Hiện nay nhà máy đang khai thác với công suất 20.000m3/ngày đêm phục vụ cho hơn 31.000 khách hàng + Hệ thống cấp nuớc Thị trấn Phước An: Đặt tại thị trấn Phước An- Krông Pak. Sử dụng nguồn nước ngầm, phục vụ dân sinh thị trấn Krông Pak. Công suất thiết kế 1000m3/ngày đêm, công suất khai thác 600m3/ngày đêm phục vụ cho hơn 1200 khách hàng. + Hệ thống cấp nước thị trấn Buôn Hồ: đặt tại thị trấn Buôn Hồ- Krông Buk công suất thiết kế 4200m3/ngày đêm, hiện công suất khai thác đạt 3000m3/ngày đêm có 1800 khách hàng tiêu thụ nước. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân Tỉnh ĐắkLắk, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có tư cách pháp nhân, có địa điểm giao dịch và tổ chức sản xuất, có con dấu riêng để giao dịch với các ngành địa phương, các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau: - Sản xuất và kinh doanh nước sạch. - Tư vấn và đầu tư xây dựng các công trình cấp thoát nước. - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, cấp thoát nước sinh hoạt, công nghiệp, nông thôn. - Khoan thăm dò khai thác nước ngầm. - Mua - bán các thiết bị vật tư chuyên ngành cấp thoát nước. - Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, có sự tham gia của các tổ chức Công đoàn, đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Thực hiện chế độ tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi cho phép của nhà nước và luật Doanh nghiệp.Quản lý theo chế độ thủ trưởng, có cán bộ chuyên viên tham mưu giúp việc, có lực lượng công nhân phù hợp để điều hành và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thực hiện quy chế dân chủ và Bộ luật Lao động trong Công ty. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nguời lao động. Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hoá rèn luyện xây dựng nếp sống văn hoá cho người lao động. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày theo sơ đồ sau: 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi và hoạt động của Công ty. * Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc Là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn quyền đối với mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Cùng với phó Giám Đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các tổ và đội hoạt động theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Có quyền bổ nhiệm các cán bộ ở các phòng ban, cũng như quyền tuyển chọn và sa thải công nhân theo bộ luật lao động. - Phó giám đốc Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền phụ trách một số công tác nhất định và chịu tránh nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc về các mặt công tác ấy, phó Giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc quản lý công việc khi Giám đốc vắng mặt, phó Giám đốc được Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm. - Phòng tổ chức hành chính Tổ chức tuyển dụng nhân viên, quản lý chung toàn Công ty, văn thư, đánh máy, tạp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên chức và giải quyết các chế độ chính sách Nhà nước cho công nhân viên chức do Công ty giao. - Phòng kế hoạch vật tư Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh của Công ty, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng quản lý cấp phát vật tư, theo dõi triển khai chỉ đạo thực hiện và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật Lập dự toán, thiết kế công trình vừa và nhỏ, giám sát kiểm tra thi công các công trình, xem xét đề xuất các biện pháp về kỹ thuật xây lắp, sản xuất nước và phụ trách các bộ phận: + Phòng KCS: Kiểm tra đồng hồ và hệ thống nước của khách hàng, kiểm định các loại đồng hồ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, lập dự toán thay và kẹp chì đồng hồ. Phòng chống thất thoát và xử lý vi phạm: Có nhiệm vụ khoanh vùng chống thất thoát theo từng khu vực và xử lý các vi phạm. + Tổ sửa chửa nước chảy Gồm 12 lao động thường xuyên trực tiếp kiểm tra hệ thống cấp nước trong và ngoài địa bàn thành phố, sửa chữa kịp thời đường ống nước chảy hay rò rỉ để chống thất thoát nước. + Trạm bơm nước CưPul – EaCôTam Gồm 16 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, 2 người dọn vệ sinh công nghiệp và thay nhau nghỉ bù ngày chủ nhật, có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị vận hành máy theo đúng quy trình, khai thác tốt công suất máy. + Giếng nước ngầm cụm 35 Có 5 giếng nước ngầm, có 13 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, nhiệm vụ quản lý và vận hành 7 trạm bơm giếng nước, mỗi giếng hoạt động 18 giờ/ngày, 1 người dọn vệ sinh và thay ca cho 12 người kia nghỉ bù ngày chủ nhật. - Phòng Tài chính Kế toán Quản lý thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn, giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành, báo cáo về việc cân đối vốn và nguồn vốn, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của Nhà nước, tham mưu duyệt báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. - Phòng Quản lý & Phát triển khách hàng Giúp cho ban Giám đốc về quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt để nâng cao uy tín đối với Khách hàng, triển khai thực hiện kế hoạch của Giám đốc giao và phụ trách bộ phận tổ ghi, thu: + Tổ ghi đồng hồ nước Gồm 12 lao động trực tiếp, với nhiệm vụ đi ghi đồng hồ tiêu thụ nước sau đó báo cáo số liệu ghi được để phòng Kế toán Tài vụ căn cứ làm hóa đơn thu tiền. + Tổ thu tiền nước Gồm 20 lao động trực tiếp với nhiệm vụ đi thu tiền nước hàng ngày và nộp tiền thu được trong ngày cho Công ty. Mối quan hệ Công ty với các bộ phận - Về sản xuất Xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực và đặc điểm của từng bộ phận, cùng ban Giám đốc hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao. - Về tài chính Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vốn và sử dụng trên cơ sở có hiệu quả nhất. - Về lao động tiền lương Quản lý số lao động trong công ty, phân phối lương thưởng một cách công bằng. - Về hành chính Chịu trách nhiệm về hành chính nội bộ, an toàn lao động và quản lý mọi việc phạm vi bộ phận mình. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung:5 Toàn bộ công tác từ tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực hiện. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán N.hàng công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng: 2.1.4.2 hình thức hạch toán kế toán tại Công ty Để phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ qũy Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ Đ.ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối TK Báo báo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu : 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Nguồn vốn quỹ 50.616.678.253 197.725.767.892 199.470.152.124 1. Nguồn vốn kinh doanh 38.481.475.445 183.353.861.697 183.353.861.697 2. Quỹ đầu tư phát triển 532.259.845 733.297.134 869.586.772 3. Quỹ dự phòng tài chính 655.912.963 699.411.061 729.697.647 4. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 257.444.008 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 10.947.030.000 12.939.198.000 14.259.562.000 II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 535.663.419 660.900.062 - 16.404.845 Tổng 51.152.341.672 198.386.667.954 199.486.556.969 Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty qua 3 năm cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty có xu hướng tăng. Để kinh doanh đơn vị nào cũng cần phải có vốn mới có thể hoạt động, do đó nguồn vốn cần phải được duy trì và bổ sung. Nguồn vốn được duy trì và bổ sung dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó chủ yếu là doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau: Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ I. Nguồn vốn quỹ 1.471.090.896 0,03 1.744.384.300 0,01 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.448.723.862 0,04 0 0 2. Quỹ đầu tư phát triển 201.037.289 0,4 136.289.638 0,19 3. Quỹ dự phòng tài chính 43.498.098 0,07 30.286.586 0,04 4. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 257.444.008 0 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.259.939.255 0,18 1.313.007.614 0,1 II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 125.236.643 0,23 - 677.304.907 - 1,03 Tổng 1.472.343.262 0,03 1.099.889.000 0,01 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy: Tổng chênh lệch vốn chủ sở hữu năm 2006/2005 là 1.472.343.262 đồng với tỷ lệ 0,03 thể hiện rằng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm 2005. Mặt khác, năm 2007/2006 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.099.889.000 đồng với tỷ lệ 0.01 như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của năm 2007/2006 chậm hơn năm 2006/2005.Trong đó mức chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối năm 2007/2006 là 257.444.008 đồng, đây chính là lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong năm 2006, cũng chỉ tiêu này chênh lệch năm 2006/2005 là 0 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 có hiệu quả. Tuy nhiên qua các quỹ ta cũng thấy được tình hình hoạt động của công ty đạt hiệu quả ở mức độ nào. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận lớn thì số trích lập các quỹ sẽ đầy đủ theo quy định. Từ bảng phân tích ta thấy được khả năng trích lập quỹ trong những năm qua vẫn có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty đã thực sự phát huy hết nguồn lực và khả năng của công ty. * Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Như ta đã biết trong kinh doanh kết quả cuối cùng là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 – 2007 ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau: Qua bảng 3, ta thấy: - Tổng doanh thu: Năm 2005 là 22.041.331.722 đồng đến năm 2006 là 23.102.060.424 đồng tăng 1.060.728.700 đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,81%, sang năm 2007 tổng doanh thu là 30.287.134.537 đồng tăng 7.185.074.110 đồng tương ứng với 31,1% so với năm 2006. Qua phân tích ta thấy tổng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, do khách hàng tiêu thụ ngày càng tăng đồng thời doanh thu từ xây lắp công trình và tư vấn giám sát luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Về các khoản giảm trừ: Năm 2005 là 22.036.768 đồng, năm 2006 là 7.529.862 đồng sang năm 2007 là 71.498.553 đồng. Qua phân tích ta thấy các khoản giảm trừ có xu hướng ngày càng tăng, điều đó cho thấy dịch vụ cung cấp nước cần được hoàn thiện hơn . - Về doanh thu thuần: Do tổng doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên cho thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. - Về lợi nhuận gộp: Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp có sự biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2006 là 3.262.786.164 đồng, năm 2007 là 2.896.272.833 đồng, năm 2007 là 2.867.712.495 đồng, nguyên nhân của sự biến động là do giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên theo từng năm như năm 2006 tăng 11.23% so với năm 2005 và năm 2007 lại tăng 0.99% so với năm 2006. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do đây là Công ty cung cấp nước nên chi phí bán hàng là không có, vì sản phẩm được đưa đến tận nhà thông qua các hệ thống ống dẫn. Mọi tư vấn lắp đặt, khiếu kiện… đều thông qua Công ty. Đồng thời cũng qua bảng phân tích ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng lên, bên cạnh đó tiền lương của cán bộ công nhân của công ty cũng tăng lên. Về sự thay đổi tỷ trọng các khoản mục trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong 3 năm có sự biến động, đặc biệt lợi nhuận năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006, cụ thể giảm 812.230.765 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 70,14%. Tuy lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm so với năm trước nhưng từ bảng phân tích ta cũng nhận ra rằng sau khi nộp thuế cho nhà nước lợi nhuận của Công ty vẫn là một số dương. Điều này cho thấy Công ty vẫn làm ăn ổn định và hiệu quả. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Xác định hiệu quả kinh doanh. - Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ: + Chiết khấu thương mại. + Giảm giá hàng bán. + Hàng bán bị trả lại. + Thuế (Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, Thuế GTGT). - Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán - Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lợi nhuận gộp + (Doanh thu HĐTC – Chi HĐTC - CPBH – Chi phí QLDN) - Lợi nhuận khác = thu nhập khác - Chi phí khác - Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác -Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Tổng lợi nhuận trước thuế x 28/100 - Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp 2.1.6.2 Mức độ sử dụng chi phí Giá vốn hàng bán - Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán, tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt. Chi phí quản lý DN - Tỉ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và kinh doanh càng có hiệu quả. Tỉ suất sinh lời. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH = x 100 Nguồn vốn CSH Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng càng tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của các chủ sở hữu. 2.2 Thực trạng công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm xác định kết quả kinh doanh của công ty 2.2.1 Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Cty TNHH 1 TV Cấp Nước Và ĐTXD ĐakLak .2.2.1.1 Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm của Công ty Phương thức tiêu thụ Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ dưới hình thức: cung cấp nước theo hợp đồng. Đối với hình thức cung cấp theo hợp đồng thì trình tự diễn ra như sau: - Thỏa thuận: Khi khách hàng có nhu cầu cần cung cấp nước của Công ty thì hai bên tiến hành thỏa thuận về việc: số lượng, chất lượng, giá cả, hình thức thanh toán,… - Ký hợp đồng: Khi hai bên có sự thống nhất về các khoản trong hợp đồng thì tiến hành ký hợp đồng. Tiến hành cung cấp nước: Khi đến thời gian ký trong hợp đồng công ty tiến hành cung cấp nước. Do đây là Công ty kinh doanh sản phẩm nước nên sản phẩm được đưa đến tận nhà thông qua các hệ thống ống dẫn. Các chứng từ sử dụng trong quá trình cung cấp nước: Hóa đơn giá trị gia tăng. Phiếu thu. Và các giấy tờ khác có liên quan. Hình thức thanh toán Công ty áp dụng nhiều hình thức khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thông qua tài khoản của Công ty tại ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu của Công ty. Khi có nghiệp vụ phát sinh về doanh thu bán hàng, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo ngân hàng…) kế toán Công ty thực hiện ghi nhận doanh thutheo trình tự của hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể các trường hợp phát sinh như sau: * Trường hợp 1: Ngày 24/10/2007 Công ty xuất bán trực tiếp cho bà Bùi Thị Lệ theo số phiếu 16440 với khối lượng: 8m3, đơn giá 2.250đ/m3 với thuế suất GTGT là 5%. Bà Lệ chấp nhận thanh toán. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 8m3 = 15.216 đồng. Tổng tiền nước: 2.250đ/m3 x 8m3 = 18.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 18.000 x 5% = 900 đồng. Tổng giá thanh toán: 18.000 + 900 = 18.900 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 15.216 Có TK 154 15.216 + Doanh thu: Nợ TK 131 18.900 Có TK 511 18.000 Có TK 3331 900 * Trường hợp 2: Ngày 27/10/2007 Công ty xuất bán trực tiếp nước cho Công ty Cao su theo số phiếu BC 282 với khối lượng: 1.540m3, đơn giá 3.000đ/m3 với thuế suất GTGT là 5%. Đơn vị mua chấp nhận thanh toán tiền qua ngân hàng. Giá vốn nước tại Công ty là: 1.902đ/m3 x 1.540m3 = 2.929.080 đồng. Tổng tiền nước: 3.000đ/m3 x 1.540m3 = 4.620.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 4.620.000 x 5% = 231.000 đồng. Tổng giá thanh toán: 4.620.000 + 231.000 = 4.851.000 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 2.929.080 Có TK 154 2.929.080 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 4.851.000 Có TK 511 4.620.000 Có TK 3331 231.000 Sau khi nhận được giấy báo của ngân hàng: Nợ TK 112 4.851.000 Có TK 131 4.851.000 * Trường hợp 3: Ngày 2/11/2007 xuất bán trực tiếp cho Công ty Bia Sài Gòn theo số phiếu BC 290 với khối lượng: 2.815m3, đơn giá 3.800đ/m3, thuế suất GTGT 5%. Đơn vị mua chấp nhận thanh toán qua ngân hàng. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 2.815m3= 5.354.130 đồng. Tổng tiền nước: 3.800đ/m3 x 2.815m3 = 10.697.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 10.697.000 x 5% = 534.850 đồng. Tổng giá thanh toán: 10.697.000 + 534.850 = 11.231.850 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 5.354.130 Có TK 154 5.354.130 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 11.231.850 Có TK 511 10.697.000 Có TK 3331 534.850 Sau khi nhận được giấy báo của ngân hàng: Nợ TK 112 11.231.850 Có TK 131 11.231.850 * Trường hợp 4: Ngày 12/11/2007 xuất bán trực tiếp cho cơ sở sản xuất kinh doanh Huỳnh Tố Lan theo số phiếu BC 287 với khối lượng: 1.775m3, đơn giá 4.200đ/m3, thuế suất GTGT 5%. Cơ sở này chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 1.775m3 = 3.376.050 đồng. Tổng tiền nước: 4.200đ/m3 x 1.775m3 = 7.455.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 7.455.000 x 5% = 372.750 đồng. Tổng giá thanh toán: 7.455.000 + 372.750 = 7.827.750 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 3.376.050 Có TK 154 3.376.050 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 7.827.750 Có TK 511 7.455.000 Có TK 3331 372.750 Sau khi nhận được tiền: Nợ TK 111 7.827.750 Có TK 131 7.827.750 * Trường hợp 5: Ngày 25/11/2007 Công ty tiến hành nâng đồng hồ nước theo DT 6931 cho ông Hồ Cao Nguyên với số tiền là: 526.277 đồng, thuế suất GTGT 10%. Ông Nguyên chấp nhận thanh toán. Thuế GTGT phải nộp: 526.277 x 10% = 52.628 đồng. Tổng giá thanh toán: 526.277 + 52.628 = 578.905 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Doanh thu: Nợ TK 131 578.905 Có TK 511 526.277 Có TK 3331 52.628 * Trường hợp 6: Ngày 26/11/2007 Công ty lắp HTN cho Công ty TNHH Hiệp Phúc theo DT 6931 với số tiền 1.110.712 đồng, thuế suất GTGT 10%. Công ty chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Thuế GTGT phải nộp: 1.110.712 x 10% = 111.071 đồng. Tổng giá thanh toán: 1.110.712 + 111.071 = 1.221.783 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 1.221.783 Có TK 511 1.110.712 Có TK 3331 111.071 Sau khi nhận được tiền: Nợ TK 111 1.221.783 Có TK 131 1.221.783 2.2.2.2 Trình tự hạch toán tại Công ty Mỗi Công ty đều có một trình tự hạch toán khác nhau nhưng đều tuân thủ theo trình tự nhất định do Bộ Tài chính đặt ra. Tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk sử dụng tài khoản: TK 632 dùng để phản ánh giá vốn. TK 511 để ghi nhận doanh thu. TK 3331 thuế đầu ra. Chứng từ ban đầu được kế toán sử dụng khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng thường là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn do Bộ Tài chính quy định. Phòng tài vụ lập hóa đơn bán hàng, thường là hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn này dùng để phản ánh chỉ tiêu giá trị hàng hóa vật tư và tổng giá thanh toán hóa đơn này do người bán lập khi bán hàng hay dịch vụ. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng cho bộ phận kế toán Khi có một nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu, lập bảng kê, chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết, cuối cùng là vào sổ cái. HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 1: (Lưu) Mẫu số: 01 GTKT- 2L-01 Sêri: AA/2005T Số: 007043 Công ty cấp thoát nước ĐắkLắk Mã số: 6000175995 Địa chỉ: 70 Nguyễn Tất Thành – Thành phố Buôn Ma Thuột – ĐắkLắk Tài khoản số: 421101 – 010037. Tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành phố Buôn Ma Thuột. Tên khách hàng: Hồ Cao Nguyên Địa chỉ: 147/52 Nguyễn Thị Định Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Lắp HĐN theo DT 6923/PKT Đồng 526.277 Cộng tTiền hàng: 526.277 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 52.628 Tổng cộng tiền thanh toán: 578.905 Số tiền bằng chữ: Năm trăm bảy tám nghìn, chín trăm lẻ năm đồng Ngày 25 tháng 10 năm 2007 Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 131 578.905 Có TK 511 526.277 Có TK 3331 52.628 Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ giá vốn, doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh (Chỉ lấy một ví dụ minh họa). + Giá vốn: Nợ TK 632 15.216 Có TK 154 15.216 + Doanh thu: Nợ TK 131 18.900 Có TK 511 18.000 Có TK 3331 900 + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911 15.216 Có TK 632 15.216 + Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 18.000 Có TK 911 18.000 Từ hóa đơn GTGT kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất bán nước trực tiếp 131 511 18.000 18.000 Xuất bán nước trực tiếp 131 511 4.620.000 4.620.000 Nâng đồng hồ nước 131 511 526.277 526.277 ………………………….. ……………. ……………….. Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 24/10/06 Xuất bán nước trực tiếp 18.000 01 27/10/06 Xuất bán nước trực tiếp 4.620.000 ………………………………. ……………………… Cộng 30.215.635.984 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 01 01 24/10/07 27/10/07 25/11/07 Phải thu khác hàng Xuất bán nước cho Cty Bia Sài Gòn Nâng đồng hồ theo DT 6931 …………………………………… Xác định kết quả kinh doanh 131 131 131 911 30.215.635.984 18.900 4.851.000 578.905 ………….. Cộng số phát sinh 30.215.635.984 30.215.635.984 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả tiêu thụ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). 2.2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng,… những chi phí này không xếp vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ. Tại Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chứng từ được kế toán sử dụng trong việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương ở bộ phận quản lý doanh nghiệp,… Kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi tiết thành các tài khoản: 6421, 6422, 6423,… Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ được kế toán định khoản như sau: - Phiếu chi ngày 15/12/2007 chi trả lương cho cán bộ công nhân viên với số tiền 135.587.973 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6421 135.587.973 Có TK 334 135.587.973 - Phiếu chi ngày 16/12/2007 chi mua đồ dùng văn phòng, chi bằng tiền mặt với số tiền 6.453.956 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6423 6.453.956 Có TK 111 6.453.956 - Phiếu chi ngày 21/12/2006 chi phí quản lý bằng tiền khác với số tiền 10.126.181 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6428 10.126.181 Có TK 111 10.126.181 Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng ghi sổ, sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi trả lương công nhân viên 6421 334 135.587.973 135.587.973 Chi mua đồ dùng văn phòng 6423 111 6.453.956 6.453.956 Chi phí quản lý 6428 111 10.126.181 10.126.181 …………………………… …………… ................... Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 15/12/07 Chi trả lương công nhân viên 135.587.973 01 16/12/07 Chi mua đồ dùng văn phòng 6.453.956 ………………………………… ………………………. Cộng 2.401.421.536 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2006 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 01 01 15/12/07 16/12/07 21/12/07 Chi trả lương công nhân viên Chi mua đồ dùng văn phòng Chi phí quản lý ………………………………... Xác định kết quả kinh doanh 334 111 111 911 135.587.973 6.453.956 10.126.181 ……………. 2.401.421.536 Cộng số phát sinh 2.401.421.536 2.401.421.536 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán định khoản: Nợ TK 911 2.401.421.536 Có TK 642 2.401.421.536 2.2.2.4 Kế toán hoạt động tài chính tại công ty Chi phí hoạt động tài chính Căn cứ vào giấy báo thu lãi nợ vay của ngân hàng......... kế toán sẽ định khoản vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 635 Cuối kì , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền gửi ngân hàng 635 112 914.579 914.579 Trả lãi tiền vay 635 111 1.200.000 1.200.000 ……………………………… …………….. ……………… Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 02 22/09/07 Tiền gửi ngân hàng 914.579 01 02/10/07 Trả lãi tiền vay 1.200.000 ………………………………… ………………………. Cộng 38.125.879 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006 Tên tài khoản: Chi phí hoạt động tài chính Số hiệu: 635 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 01 22/9/07 2/10/07 Tiền gửi ngân hàng Trả lãi tiền vay …………………………….. Xác định kết quả kinh doanh 112 111 911 914.579 1.200.000 …………… 38.125.879 Cộng số phát sinh 38.125.879 38.125.879 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nợ TK 911 38.125.879 Có TK 635 38.125.879 Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty như nhận tiền lãi do ngân hàng trả… Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán định khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Ngân hàng Nông nghiệp trả lãi 112 515 32.507.974 32.507.974 Thu lãi tiền gửi 112 515 18.528.000 18.528.000 ……………………………… …………….. ……………… Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 02 26/02/07 Ngân hàng Nông nghiệp trả lãi 32.507.974 02 10/04/07 Thu lãi tiền gửi 18.528.000 ………………………………… ………………………. Cộng 262.885.204 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu: 515 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 02 26/2/07 10/4/07 Ngân hàng Nông nghiệp trả lãi Thu lãi tiền gửi ……………………………….. Xác định kết quả kinh doanh 112 112 911 262.885.204 32.507.974 18.528.000 ………… Cộng số phát sinh 262.885.204 262.885.204 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nợ TK 515 262.885.204 Có TK 911 262.885.204 2.2.2.5 Kế toán hoạt động khác Thu nhập hoạt động khác Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán định khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 711 – Doanh thu hoạt động khác. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải thu khách hàng 131 711 67.200 67.200 Thu từ thế chấp, ký cược, ký quỹ 144 711 640.000 640.000 ……………………………… …………….. ……………… Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán truởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 10/12/07 Phải thu khách hàng 67.200 01 12/12/07 Thu từ thế chấp, ký cược, ký quỹ 640.000 ………………………………… ………………………. Cộng 261.566.091 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động khác Số hiệu: 711 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 01 10/12/07 12/12/07 Phải thu khách hàng Thu từ thế chấp, ký cược, ký quỹ …………………………………. Xác định kết quả kinh doanh 131 144 911 261.566.091 67.200 640.000 …………. Cộng số phát sinh 261.566.091 261.566.091 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động khác sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nợ TK 711 261.566.091 Có TK 911 261.566.091 Chi phí hoạt động khác Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán định khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 811 – Chi phí hoạt động khác. Sau đây là trình tự ghi sổ của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất 811 3337 388.633.529 388.633.529 Thanh lý công cụ, dụng cụ 811 153 365.785 365.785 ……………………………… …………….. ……………… Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 19/10/07 Nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất 388.633.529 01 22/10/07 Thanh lý công cụ, dụng cụ 365.785 ……………………………… …………………….. Cộng 472.260.919 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Chi phí hoạt động khác Số hiệu: 811 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 01 19/10/07 22/10/07 Nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất Thanh lý công cụ dụng cụ ……………………………… Xác định kết quả kinh doanh 3337 153 911 388.633.529 365.785 ……………. 472.260.919 Cộng số phát sinh 472.260.919 472.260.919 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 472.260.919 Có TK 811 472.260.919 2.2.2.6 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp nào đến cuối kỳ kế toán cũng phải xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách kịp thời và chính xác nhằm biết được trong kỳ doanh nghiệp lỗ hay lãi để có chiến lược kinh doanh thích hợp nhất. Căn cứ vào giá vốn, doanh thu thuần, các loại chi phí, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Kế toán sổ cái TK 911. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Doanh thu bán hàng & cung cấp dvụ Doanh thu hoạt động tài chính Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận chưa phân phối 511 515 632 635 642 711 811 821 421 27.347.923.489 38.125.879 2.401.421.536 472.260.919 134.499.528 345.855.928 30.215.635.984 262.885.204 261.566.091 Cộng số phát sinh 30.740.087.279 30.740.087.279 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng 2.2.3 Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.2.3.1 Phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trên báo cáo hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của Công ty. Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước trong kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần nhưng ta chỉ xét phần 1 – Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Bảng số 4.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phần I – Lãi, lỗ Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 1.Tổng doanh thu 01 30.287.134.537 2. Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07) 03 71.498.553 - Giảm giá 05 9.518.700 - Hàng bán bị trả lại 06 61.979.853 - Thuế TTTĐB, thuế XNK 07 0 3. Doanh thu thuần (10 = 01 – 03) 10 30.215.635.984 4. Giá vốn hàng bán 11 27.347.923.489 5. Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11) 20 2.867.712.495 6. Doanh thu HĐTC 21 262.885.204 7. Chi phí tài chính 22 38.125.879 8. Chi phí bán hàng 24 0 9. Chi phí QLDN 25 2.401.421.536 10. Lợi nhuận từ HĐSXKD 30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25) 30 691.050.284 11. Thu nhập khác 31 261.566.091 12. Chi phí khác 32 472.260.919 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 - 210.694.828 14. Tổng LN trước thuế (50 = 30 + 40) 50 480.355.456 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 134.499.528 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51) 60 345.855.928 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 ta thấy: Công ty lãi: 345.855.928 đồng. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 911 345.855.928 Có TK 421 345.855.928 2.2.3.2 Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh thông qua hiệu quả kinh doanh Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm So Sánh 2006 2007 2007/2006 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Tổng tài sản 205.399.297.879 207.680.572.179 2.281.274.300 1,11 Nguồn vốn CSH 198.386.667.954 199.467.556.969 1.080.889.000 0,54 Doanh thu thuần 23.094.530.562 30.215.635.983 7.121.105.420 30,83 Giá vốn hàng bán 20.198.257.729 20.347.932.489 149.674.760 0.74 Chi phí QLDN 1.627.896.419 2.401.421.535 773.525.117 47,52 Lợi nhuận sau thuế 1.158.086.693 345.855.927 -812.230.765 70,14 Nguồn: Phòng kế toán Từ phân tích trên cho ta thấy chỉ tiêu của các năm có sự chênh lệch. Kết cấu tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty có biến động, năm sau cao hơn năm trước. Về tài sản năm 2007 tăng (2.281.274.300) và về nguồn vốn chủ sở hữu tăng (1.080.889.000). Vì năm 2007 khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nên doanh thu và giá vốn cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty lại giảm nhiều so với năm 2006 (812.230.765) do chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ cũng như các chi phí khác đều tăng. Mức độ sử dụng chi phí. Giá vốn hàng bán - Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần 20.198.257.729 Năm 2006: x 100 = 87,46% 23.094.530.562 27.347.923.489 Năm 2007: x 100 = 90,51% 30.215.635.984 Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được, Công ty phải bỏ ra 87,46 đồng giá vốn cho năm 2006 nhưng năm 2007 thì lại bỏ ra 67.34 đồng. Tỉ suất này gỉam qua các năm điều này cho thấy Công ty quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán tốt. Chi phí quản lý DN - Tỉ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần 1.627.896.419 Năm 2006: x 100 = 7,85% 23.094.530.562 2.401.421.536 Năm 2007: x 100 = 7,95% 30.215.635.984 Chỉ tiêu này cũng vậy tỉ suất tăng qua các năm chứng tỏ Công ty vẫn chưa tiết kiệm được chi phí dẫn đến làm giảm lợi nhuận của Công ty. Cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được Công ty chỉ bỏ ra 7,85 đồng chí phí nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 7,95 đồng. Tỉ suất sinh lời. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần 1.158.086.693 Năm 2006: x 100 = 5,01% 23.094.530.562 345.855.928 Năm 2007: x 100 = 1,14% 30.215.635.98 Chỉ tiêu này lại cho thấy kết quả lợi nhuận của Công ty qua các năm có sự chênh lệch tương đối lớn. Năm 2007 giảm chỉ còn 1,14% vì cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 5,01 đồng lợi nhuận sau thuế ở năm 2006 và chỉ còn 1,14 đồng năm . Chỉ số này giảm là do lợi nhuận của năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản 1.158.086.693 Năm 2006: x 100 = 0,56% 205.399.297.879 345.855.928 Năm 2007: x 100 = 0,17% 207.680.572.180 Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản sử dụng sẽ tạo ra 0,56 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2006 và 0,17 đồng năm 2007. Tỉ suất lại giảm ở năm 2007 qua đây các nhà quản lý cần đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm tăng lợi nhuận của Công ty. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH = x 100 Nguồn vốn CSH 1.158.086.693 Năm 2006: x 100 = 0,58% 198.386.667.954 345.855.928 Năm 2007: x 100 = 0,17% 199.467.376.244 Tỉ suất này cũng giảm qua các năm, cụ thể năm 2006 là 0,58% và năm 2007 là 0,17%. Tỉ suất giảm là do nguồn vốn chủ sở hữu của năm 2007 tuy có cao hơn năm 2006 là 0,54% nhưng lợi nhuận năm 2007 lại thấp hơn 2006 cụ thể là 70,14%. Tóm lại: Do chi phí quá cao như giá vốn cao cùng với việc trích khấu hao máy móc lớn… nên gây ra tình trạng tổng chi phí lớn, vì thế Công ty thu được lợi nhuận thấp hơn các năm. Tuy nhiên, Công ty vẫn thu được lợi nhuận mà không để âm điều đó cho thấy Công ty vẫn đang cố gắng để khắc phục tình trạng hiện nay. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề cần quan tâm ở đây là Công ty phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa khâu tổ chức quản lý và khâu tiêu thụ sản phẩm. Để tăng mức tiêu thụ của khách hàng, Công ty nên quan tâm đến vấn đề tiếp thị và quảng cáo. Ngoài ra, phải tăng chất lượng sản phẩm, ở các khâu xử lý cần tránh những hóa chất độc hại. Có như vậy thì mới giữ uy tín được với người tiêu dung. Điều đó phụ thuộc vào giai đoạn xử lý, công tác quản lý, kiểm tra sát sao trong từng khâu, từng công việc,… Đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mang tính lâu dài và cấp thiết, để sản phẩm bán ra ngày càng nhiều thu được lợi nhuận ngày càng cao đòi hỏi Công ty phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quy trình sản xuất sản phẩm,… Khai thác thế mạnh của việc sử dụng máy móc trong công tác quản lý. Bên cạnh đó cần theo dõi, kiểm tra hoạt động của thiết bị thường xuyên để kịp thời thay thế và sửa chữa những thiết bị, máy móc hư hỏng. Giảm chi phí: Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm, để giảm được chi phí thì cần xác định xem nên giảm chi phí ở đâu và giảm bằng cách nào. Các khoản chi phí mà Công ty phải chịu trong kinh doanh đó là chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cần tiết kiệm các khoản chi phí này để góp phần tăng lợi nhuận của Công ty. Cần tập trung vào việc quản lý nguồn vốn kinh doanh nhằm phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn. Tiết kiệm chi phí quản lý tối đa đồng thời có cơ chế thưởng phạt hợp lý trong quản lý sản xuất kinh doanh. Đầu tư có trọng yếu vào những lĩnh vực thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực thực tế của Công ty. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk cùng với kiến thức ở trường và các tài liệu thu thập được tôi đã hiểu sâu hơn về phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, từ đó tôi có một số nhận xét sau: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty được tổ chức theo trực tuyến – chức năng. Đây là mô hình có nhiều ưu điểm: việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh không bị chồng chéo lên nhau, có sự chỉ đạo xuyên suốt giữa lãnh đạo với các phòng ban. Với việc tổ chức bộ máy quản lý như vậy thì thông tin của cấp trên chỉ đạo cho cấp dưới thực hiện được luân chuyển nhanh chóng, đúng người, đúng việc tận dụng được năng lực của các thành viên trong lĩnh vực quản lý, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Công ty chỉ có một phòng kế toán tài vụ trung tâm và trong phòng kế toán có các bộ phận cơ cấu phù hợp với từng khâu công việc, từng phần hành kế toán cụ thể. Việc tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung như thế này làm cho bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, có phương pháp làm việc khoa học, các nhân viên trong phòng kế toán có thể trao đổi với nhau về kinh nghiệm trong công việc của mình. Đồng thời đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán như: kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời giúp cho lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Do vậy mà Công ty lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung là hợp lý. Song việc phân công công việc trong phòng kế toán hiện nay là chưa hợp lý đối với bộ phận kế toán tổng hợp, kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ như vậy so với các phần hành kế toán khác thì phần này công việc quá nhiều. Kế toán áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty đã vận dụng hệ thống máy tính, phần mềm tin học, phần mềm kế toán hệ thống này đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kế toán từ khâu cập nhật xử lý số liệu đến khâu in ấn đều được xử lý hiệu quả nhanh chóng, chính xác. Điều này giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, tiết kiệm thời gian, bảo quản sổ sách,… Tuy nhiên hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt nên ảnh hưởng đến việc bảo quản tiền mặt tại quỹ nếu không gửi vào ngân hàng. Công ty tổ chức hệ thống chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, sổ chi tiết tài khoản,… để phản ánh quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được tổ chức một cách khoa học, nhạy bén, linh hoạt trong việc vận dụng sổ sách kế toán và hệ thống tài khoản phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đều được phản ánh một cách chính xác và đầy đủ. Cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Công ty đã trang bị cho mỗi nhân viên một máy vi tính đảm bảo cho công tác hạch toán được thuận lợi tạo điều kiện cho việc lập báo cáo cuối kỳ nhanh chóng và kịp thời. Từ ngày chính thức được thành lập và đi vào hoạt động Công ty đã đạt được hiệu quả về nhiều mặt. Bên cạnh đó, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể sau: Đối với bộ máy kế toán: Công tác kế toán của Công ty đã phản ánh được mối quan hệ của cơ cấu tổ chức, đó là quan hệ trực tuyến giữa kế toán trưởng và kế toán viên. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, chỉ đạo tổng hợp công việc và kế toán viên có nhiệm vụ báo cáo cho kế toán trưởng kết quả công việc trong ngày. Đối với kế toán tiêu thụ: Công tác kế toán tiêu thụ của Công ty luôn đảm bảo đúng thủ tục. Cứ mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhân viên kế toán phụ trách căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, cuối tháng lập sổ cái cho các tài khoản có liên quan. Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh: Cuối mỗi kỳ kế toán, nhân viên kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu kế toán phát sinh của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, thu nhập khác và tiến hành kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kiến nghị Nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên: Thông tin kế toán luôn có những cải biến sâu sắc cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đang từng bước đổi mới. Do vậy Công ty nên tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Có chính sách đãi ngộ nhân viên: Khoản mục chi phí tiền lương cho nhân viên phục vụ sản xuất nước, công nhân được hưởng tiền lương ngoài phụ cấp ca 3 ra thì công nhân nên có thêm phụ cấp về độc hại, vì không đưa chế độ độc hại vào lương là một thiệt thòi cho công nhân. Bảo vệ quyền lợi người lao động: Công ty cần tăng cường công tác tính lương theo sản phẩm để lấy đó làm động cơ thúc đẩy công nhân viên một cách tự nguyện. Giải quyết được mối quan hệ bình đẳng giữa người lao động, mục đích nhằm đảm bảo người lao động phục vụ cho sản xuất, mặt khác góp phần cải thiện đời sống cho người lao động. Công tác quản lý cán bộ công nhân viên, có thể nói cán bộ có chất lượng của Công ty đủ yêu cầu đáp ứng sản xuất kinh doanh hiện nay. Công ty cần phải nâng cao trình độ quản lý kinh tế - kỹ thuật cho cán bộ quản lý và tiến tới không còn cán bộ có trình độ sơ cấp. Mặt khác Công ty cũng phải đào tạo và đào tạo lại cho một số cán bộ và công nhân lành nghề. Công ty đưa chính sách các khoản giảm trừ doanh thu vào hoạt động mua bán. Mặc dù nó làm giảm lợi nhuận của Công ty nhưng đồng thời là để tạo uy tín với khách hàng nhằm thu hút thêm khách hàng tiềm năng để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác góp phần tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nên có đề tài nghiên cứu chống thất thoát nước chính xác, phù hợp để giảm bớt chi phí giá thành hiện nay. Nên có định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, nhất là Clo có định lượng, tránh tình trạng lúc nhiều, lúc ít. Cần có biện pháp kết hợp với Phòng quản lý và Phát triển Khách hàng để quản lý tốt m3 nước ghi thu, tránh để tình trạng không đi ghi, ghi không theo lịch, ghi không chính xác… dẫn đến thất thu trong doanh thu, gây ảnh hưởng đến khách hàng và là nguyên nhân của một phần thất thoát nước. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô khoa Kinh tế Trường CĐXD Số 3 đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô Thiều Thị Tâm đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị phòng Kế toán – Tài vụ đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Và em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thuỳ Dung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK7871 ton tiu th7909 v xc 2737883nh k7871t qu7843 kinh.doc