Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp

Tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp: PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lí Do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và xác định đúng kế...

doc90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lí Do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” như vậy không sớm thì muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và phong phú, đa dạng, chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mãi hấp dẫn...có như thế doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh trong kì ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở công ty TNHH Một thành viên Thông Điệp, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Phạm Xuân Viễn cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại. b) Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và công tác kế toán xác định kết quả tại công ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối tượng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian, không gian cụ thể. - Phương pháp thu thập số liệu: a) Số liệu sơ cấp: Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo vốn hiểu biết của bản thân. b) Số liệu thứ cấp: + Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả HĐKD, phiếu thu, phiếu chi… + Thu thập thêm thông tin từ báo chí và Internet. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp – Là ( đại lý cấp I của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xuân Hòa và Công ty CP Nội thất Hòa Phát) công ty chuyên cung cấp cho thị trường các trang thiết bị Nội thất văn phòng, Gia đình và đặc biệt là Thiết bị cho ngành Giáo dục. Trên cơ sở đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở công ty đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp. Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh thương mại của Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp. Người viết chỉ nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong thời gian 6 thàng cuối năm 2010 . Các số liệu được thu thập từ phòng kế toán của công ty. 5. Bố cục khóa luận Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận – kiến nghị. Trong phần nội dung có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Chương 2: Thực trạng và tình hình hoạt động của Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp. Chương 3: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp. Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế cả về thời gian và sự hiểu biết của bản thân, vì vậy bài làm chắc chắn không thể tránh được thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn giúp khóa luận được hoàn thiện hơn. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ hàng hóa Khái niệm Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một khâu vô cùng quan trọng trong chuỗi hoạt động Sản xuất – Lưu thông – Phân phối – Tiêu dùng nó quyết định sự thành công hay thất bại của của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình thành kết quả kinh doanh. Hay nói một cách khác, tiêu thụ là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu có giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; có thể đó là tiêu thụ sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể là phương thức xuất gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp xuất theo kiểu bán trực tiếp cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá trả ngay hay có thể bán theo giá trả góp; doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hay được khách hàng chấp nhận thanh toán, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng theo phương thức trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu và thỏa thuận với các tổ chức và các cá nhân khác nhau; cũng có thể cung cấp theo yêu cầu hoặc theo các đơn đặt hàng của nhà nước. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra hầu hết được tiêu thụ trên thị trường, cũng có trường hợp được tiêu dùng nội bộ; dùng làm quà tặng; khuyến mãi không thu tiền; dùng để trả thay lương, thưởng cho người lao động... Sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ thị trường nội địa, cũng có thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường. Ý nghĩa Tiêu thụ sản phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ không chỉ là việc bán hàng hóa mà nó bao gồm từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng hóa theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. 1.1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa Phương thức tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có tính quyết định đến việc xác định thời thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây: 1.1.2.1. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức gửi hàng đi bán Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Tài khoản sử dụng: 157 – Hàng gửi đi bán. Nội dung và kết cấu tài khoản 157: Bên nợ ghi: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán, kí gửi. Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có ghi: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ gửi bán đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không chấp nhận. Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được khách hàng thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: ghi bên nợ và phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản: Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán” trị giá của sản phẩm hàng hóa đã được gửi đi hoặc trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán ( chưa được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ) Hàng hóa trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ theo dõi từng loại hàng hóa, từng sản phẩm; từng lần gửi hàng và từng lần được chấp nhận thanh toán ( Hàng hóa, sản phẩm được xác định là tiêu thụ). Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp, ứng hộ khách hàng... Phương pháp kế toán theo phương thức gửi hàng : Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hóa đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ - kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 156 – Hàng hóa Trường hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không qua nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 331 – Phải trả cho người bán Căn cứ vào giấy chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán sang bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán Hàng hóa đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho: Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 157 – Hàng gửi bán Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán có TK 157 – Hàng gửi bán Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Khi xuất kho hàng hóa, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Xuất gửi bán Nợ TK 632 – Xuất bán trực tiếp tại kho Có TK 156 – Giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho 1.1.2.2. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (sở hữu thuộc về khách hàng). Tài khoản sử dụng: 632 – Giá vốn hàng bán Nội dung và kết cấu tài khoản 632: Bên Nợ ghi: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho đã được xác định là bán. Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất). Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX). Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán. Bên có ghi: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn thành vào bên nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 156 – Hàng hóa (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX). Tài khoản 632 không có số dư. Phương pháp xuất kho hàng hóa theo phương thức bán hàng trực tiếp như sau: Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hóa Trường hợp doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 331 – Phải trả người bán Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng tài khoản 632 để phản ánh tình hình giá vốn hàng xuất kho đã bán. Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: * Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho và gửi bán đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ Có TK 157 – Trị giá thành phẩm gửi bán đại lý đầu kỳ * Xác định và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong kỳ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản xuất sản phẩm * Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa được chấp nhận thanh toán: Nợ TK 155 – Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ Nợ TK 157 – Giá trị thành phẩm gửi bán đại lý cuối kỳ Có TK 632 – Giá vốn hàng bán * Xác định và kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh ( Trị giá thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 1.2. Kế toán xác định kết quá hoạt động kinh doanh 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa kết quá kinh doanh 1.2.1.1. Khái niệm Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến; kết quả hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ. 1.2.1.2. Ý nghĩa Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu. 1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh 1.2.2.1. Khái niệm kế toán a) Khái niệm: - Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lãi = Doanh thu thuần Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN - - Giá vốn hàng bán + + - kết quả hoạt động tài chính là số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán chứng khoán, cho vay, góp vốn liên doanh... Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí tài chính - - Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, chi phí khác. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác Chi phí khác - b) Ý nghĩa: Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời. 1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,... Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. 1.2.2.3. Nhiệm vụ kế toán Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước). Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả của các chiến lược đang thực hiện ( chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thương mại có hiệu quả hay không, có nên thay đổi hay từ bỏ thực hiện chính sách đó); hoặc tìm ra nguyên nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành. Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi nếu thực tế không thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận. 1.2.3. Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh a) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Khái niệm: + Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. + Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ Tài Khoản 511,512 Tài Khoản 511,512 không có số dư cuối kỳ b) Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng xó thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán. Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại” Nội dung tài khoản: Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng. Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn. Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán” Nội dung tài khoản: Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần. - Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại” Nội dung tài khoản: Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ số tiền khách hàng còn nợ. Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần. - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa đó. 1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính a) doanh thu hoạt động tài chính: Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Sơ đồ tài khoản: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia. - Chiết khấu thanh toán được hưởng. - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì Tài khoản 515 Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ b) Chi phí hoạt động tài chính: Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn… Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính Tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính. - Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn, chênh lệch tỷ giá hối đoái, bán ngoại tệ... - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh 1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác a) Doanh thu khác Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp… Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác Tài khoản 711 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ b) chi phí khác: Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế… Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 811 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khỏan thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định. Các khoản chi phí khác. 1.2.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh a) Kế toán giá vốn hàng bán Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất. Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp tính giá vốn: - Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho. - Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền. - Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng. - Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ). Tài Khoản 632 - Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí NVL, nhân công vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán. - Phản ánh hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.TK 632 không có số dư - Phản ánh GVHB bị trả lại. - Phản ánh tài khoản nhập dự phòng giảm giá cuối năm tài chính. - Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh b) Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành: Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định. Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bóc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.... Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bóc dở...Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc... Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm như chi phí thuê TSCĐ; thuê kho bãi; thuê bóc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng,... Tài khoản 641 Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển” Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ c) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng. Tập hợp các chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển” Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ 1.2.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911 Tài khoản 911 - Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí bán hàng và CPQLDN - Chi phí tài chính và chi phí khác. - Chi phí thuế TNDN. - Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ - Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. - Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ TK333(1) TK111,112 TK156 TK632 TK911 TK521,531 532,333 TK511 TK111,112,131 (1a) (9) TK111,112 131 (4a) (4b) (2) (7) (1b) (1c) TK157 TK641 (5) (10) TK133 TK642 (6) (11) (12a) TK515 TK3387 (8) (3b) (3a) TK421 (12b) Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Giấy phép thành lập : 4103002201, ngày 24/03/2004 do sở KH và ĐT cấp. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN Tên giao dịch: KINHDOSAIGON BAKERY JOINT STOCK CORPRATION Mã số thuế : 0303226831 Địa chỉ : Lô số 7, Đường Nước Lên, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại : 0837510298 Fax : 086670250 Email: kido.co@kinhdofood.com Website: www.kinhdo.vn 2.1.1 Quá trình hình thành Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn là đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm công nghệ, bánh kẹo các loại, đầu tư thương mại và dịch vụ.Chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh tươi cao cấp và quản lý hệ thống Kinh Đô Bakery Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn được thành lập vào năm 2004, với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng, được xây dựng trên diện tích 46000m2. Ban đầu Công ty là bộ phận của đại gia đình Kinh Đô (Công ty Cổ Phần Kinh Đô). Công ty được xây dựng tại địa chỉ 447/18 Hùng Vương, Phường 12, Quận 6, TP Hồ Chí Minh. Nhưng đến 11/2009 để phát triển bền vững và mở rộng thị phần, Kinh đô Sài Gòn ngoài việc dời nhà máy từ Phú Lâm vào khu công nghiệp Tân Tạo ( Lô số 7, Đường Nước Lên, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh) nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn về chất lượng, tăng năng lực sản xuất để phục vụ cho mục tiêu mở rộng thị trường, công ty còn đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất hiện đại, sử dụng nhiều nguyên liệu cao cấp, nâng cao tay nghề công nhân, mở các lớp đào tạo kỹ năng phục vụ cho nhân viên và hợp tác cùng chuyên gia nước ngoài để phát triển dòng sản phẩm Châu Âu...để phát triển đón đầu thị trường trong tương lai. 2.1.2 Quá trình phát triển Trong thời gian mới đầu kinh doanh với số vốn ít nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn trước những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trước những khó khăn đó, toàn thể công nhân viên đã nỗ lực hết mình tìm ra những mẫu mã, sản phẩm mới. Với giá cả hợp lý, những sản phẩm của công ty đã trở thành người bạn của người tiêu dùng. Qua những nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn đã đứng vững trên thị trường trong nước. Hiện nay số lượng công nhân của Công ty lên đến gần 600 người. Công ty đã không ngừng hợp tác, đào tạo, nâng cao tay nghề của đội ngũ nhân sự. Đầu năm 2010, Công ty Kinh Đô Sài Gòn mời Mr Thomas Bruenger – chuyên gia nước ngoài vào vị trí Giám đốc kỹ thuật sản xuất (Product Manager) tham gia vào nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm mới. Với hơn 25 năm trong ngành bánh nướng và bánh ngọt, Mr. T.B đã và đang tiến hành quy hoạch lại một số quy trình sản xuất, đào tạo công nhân theo tiêu chuẩn quốc tế. Cùng đội ngũ nhân sự trẻ năng động tại Kinh Đô Sài Gòn và đội ngũ các chuyên gia nước ngoài gia nhập vào Kinh Đô Sài Gòn sẽ thổi một làn gió mới, luồng sinh khí mới giúp công ty đẩy mạnh phát triển và phát triển bền vững.Trong tương lai Công ty sẽ đa dạng hóa chủng loại hơn và mở rộng thị trường xuống các tỉnh miền Tây. Sản phẩm của Công ty được phân phối khắp thành phố qua hệ thống Bakery Kinh Đô. Năm 1999, cửa hàng bánh tươi Kinh Đô Bakery lần đầu tiên xuất hiện tại thành phố Hồ chí Minh. Hiện nay, hình thành chuỗi hệ thống Kinh Đô Bakery thông qua hai hình thức tự mở và nhượng quyền thương mại (Đầu năm 2005, cửa hàng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên Kinh Đô Bakery ra đời tại TP.HCM) trải rộng khắp các thành phố lớn: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh và Biên Hoà. Hệ thống các cửa hàng Bakery ngày càng phát triển đến các khu vực đông dân cư nhằm tìm kiếm thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm nâng cao doanh số bán hàng. Trong những năm tới, hệ thống này có triển vọng phát triển mạnh không chỉ ở những địa điểm trên mà còn ở các địa phương khác do việc đẩy mạnh triển khai mô hình kinh doanh nhượng quyền. Cửa hàng được thiết kế và xây dựng theo mô hình cao cấp hiện đại của các nước phát triển. Kinh Đô Bakery là kênh bán hàng trực tiếp của Công ty Kinh Đô, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản phẩm bánh tươi, kem, yaourt, nước giải khát với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng có thể đến lựa chọn một cách tự do và thoải mái. Bên cạnh việc mở rộng phạm vi kinh doanh, Kinh Đô Bakery rất quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao kỹ năng bán hàng và phục vụ chu đáo người tiêu dùng ngày càng khó tính. Với sự đầu tư đồng bộ và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, chất lượng phục vụ, Kinh Đô Bakery ngày càng trở thành địa chỉ tin cậy, tiện ích cho người tiêu dùng. Đặc biệt vào những dịp lễ như Tết Trung Thu, ngày Quốc tế Phụ nữ, Tết Nguyên Đán…, hệ thống Bakery Kinh Đô cũng là địa chỉ lý tưởng phục vụ nhu cầu mua sắm, biếu tặng của người tiêu dùng. Cũng qua hệ thống này, Công ty tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một trong những thành quả và là niềm tự hào mà công ty đạt được trong những năm qua, đó là đội ngũ các nhà quản lý và chuyên môn cao, được đào tạo trong và ngoài nước. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu hàng đầu mà công ty quan tâm. Kinh Đô Sài Gòn với chiến lược kinh doanh mới, đầu tư vào việc xây dựng mô hình kinh doanh kết hợp giữa bánh tươi truyền thống và nước uống trong năm 2009, đã nhận sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng. Tiếp nối thành công, Kinh Đô Sài Gòn đã chính thức khai trương cửa hàng Bakery mới vào ngày 8/1 tại 1/31 Quang Trung, Thị trấn Hóc Môn theo hình thức nhượng quyền. Sự kiện này khẳng định kế hoạch mở rộng chuỗi cửa hàng Kinh Đô, không chỉ tại khu vực trung tâm mà còn đến tận những nơi xa hơn. Từ nay, khách hàng khu vực Hóc Môn và vùng lân cận sẽ không cần đi xa mà vẫn được thưởng thức các loại bánh tươi Kinh Đô thơm ngon cùng với nhiều món nước uống mát lạnh sảng khoái. Ngay từ trước ngày khai trương, dân cư trong khu vực đã quan tâm và tìm đến mua sản phẩm. Và ngày khai trương đã đánh dấu cho sự thành công rực rỡ. Kinh Đô Bakery xuất hiện như một hiện tượng đặc biệt trong khu vực khi ở đây chưa có một cửa hàng bánh tươi cao cấp nào. Khách chen lấn để được vào mua hàng và chỉ trong nháy mắt, hàng hóa vừa trưng bày lên đã hết ngay. Thậm chí khách còn xếp hàng ngay tại khu vực lò nướng để tranh thủ chọn lấy những chiếc bánh thơm ngon nóng hổi vừa ra lò. Sự thành công này khẳng định một lần nữa hướng đi đúng đắn của Kinh Đô Sài Gòn trong việc gia tăng giá trị phục vụ bằng việc kết hợp giữa bánh tươi và nước uống. Với cửa hàng này, toàn bộ nhân viên Bộ phận Nhượng quyền và dự án của công ty Kinh Đô Sài Gòn đã tập trung hết sức lực và tận tâm trong việc chuẩn bị khai trương. Công việc chuẩn bị chu đáo từ việc đào tạo, thiết kế nội thất, xây dựng các chương trình khuyến mãi,... Kinh Đô Bakery Hóc Môn sẽ theo mô hình mới với màu chủ đạo cam và xanh, kinh doanh các loại bánh tươi và nước uống. Đây chính là sự khởi động đầy thuận lợi cho Kinh Đô Sài Gòn trong năm 2010 để công ty tiếp tục nhân rộng mô hình kinh doanh tại các khu vực lân cận và trên cả nước nhằm phục vụ đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm và dịch vụ của công ty trong thời gian tới. Những năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của công ty năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh Đô Sài Gòn hiện có một mạng lưới trên 100 nhà phân phối, điểm bán lẻ khắp khu vực TP. HCM và các tỉnh lân cận. Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%. 2.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty 2.2.1. Mục đích kinh doanh của công ty : - Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - Chất lượng là ưu tiên hàng đầu, đa dạng hoá sản phẩm nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. - Thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết với khách hàng. - Đào tạo cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý. - Hoàn thiện liên tục các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong các sản phẩm, hệ thống và nguồn lực. Phương trâm hoạt động kinh doanh : Sight ( Nhìn thấy ). Sound ( Âm thanh ) Scent ( Mùi vị ) Sensual ( Cảm thụ ). Savour ( Hương vị ). Mục tiêu : Cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng với giá cả hợp lý. Nâng cao chuỗi giá trị của chúng ta thông qua tinh thần tham gia hợp tác, trách nhiệm của mỗi người chủ và đào tạo thích hợp. Giữ vững sự phát triển, tăng trưởng và khả năng sinh lợi liên tục thông qua sự phát huy thương hiệu. Phát triển một mạng lưới phân phối hiệu quả. Mở rộng các hoạt động của các đơn vị trực thuộc thông qua các đối tác trên toàn cầu. Hoàn thành tất cả mục tiêu mà Công ty theo đuổi. Chức năng : Sản xuất chế biến thực phẩm công nghiệp, bánh kẹo các loại với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt. Là nơi khách hàng có thể đến chọn lựa một cách tự do và thoải mái. Các sản phẩm của Công ty mang tính dinh dưỡng cao, hợp vệ sinh và giá cả thích hợp cho nhiều tầng lớp người tiêu dùng. 2.2.2. Phạm vi kinh doanh của công ty: Cũng như Công ty mẹ, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn với trên 600 công nhân cùng ban giám đốc đã ngày đêm không ngừng học hỏi đẽ đem lại trên 250 chủng loại sản phẩm thuộc 5 nhóm sản phẩm: bánh kem, bánh mì, bánh xốp, bánh Nam Bộ, bánh chuyên gia. Sản phẩm của Công ty được phân phối khắp thành phố qua hệ thống Bakery Kinh Đô (20 Bakery). Trong tương lai Công ty sẽ đa dạng hoá chủng loại hơn nữa và mở rộng thị trường xuống các tỉnh Miền Tây nhằm góp phần đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao khẩu vị của khách hàng trong và ngoài nước. Các hệ thống đại lý cấp II của công ty: TÊN Đại lý ĐIỆN THOẠI ĐỊA CHỈ Công ty TNHH 1 TV XD&TM Khánh Huyền TT Phong Thổ - Phong Thổ Công ty Cổ Phần TM&XD Vĩnh Thái Nậm Hàng – Mường Tè 2.2.3. Nhiệm vụ của công ty - Tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong và ngoài nước cùng đội ngũ nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao. - Tuân thủ các chế độ, chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước. - Giữ vững sự phát triển, tăng trưởng và khả năng sinh lợi liên tục thông qua sự phát triển thương hiệu. 2.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty : 2.3.1. cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC Agent system level II HỆ THỐNG ĐẠI LÝ CẤP II Customer strategy KHÁCH HÀNG CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN Maketting BỘ PHẬN KỸ THUẬT BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN HÀNH CHÍNHNHÂN SỰ BỘ PHẬNQUẢN LÝ ĐƠN HÀNG BỘ PHẬN BÁN HÀNG Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một thành viên Thông Điệp Tổng cộng bộ phận nhân sự của Công ty gồm 20 cán bộ công nhân viên.Cơ cấu nhân sự khá gọn, nhẹ, tùy theo tính chất công việc các phòng ban có từ 1 đến 5 người. 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám đốc : - Vì là Công ty TNHH Một thành viên nên Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất, và cũng là thành viên duy nhất góp vốn vào Công ty. Chức năng của Giám đốc là đưa ra những quyết định, đề ra đường lối kinh doanh, phát triển của Công ty. Khi có những việc cấp bách cần có quyết định thì Giám đốc Công ty sẽ triệu tập họp định kỳ hoặc bất thường để tham khảo các ý kiến của các thành viên trong công ty và đưa ra những quyết sách đúng đắn. Thực hiện điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện cụ thể hoá các mục tiêu chung của cả nước đề ra. Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Bộ phận Hành chính – Nhân sự : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc và thực hiện 3 công tác sau : Công tác tổ chức nhân sự, tổ chức quản lý lao động, thống kê về số lượng, chất lượng của cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch nhân sự phục vụ cho Công ty, quản lý chặt chẽ đầy đủ hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tuyển dụng nhân sự cũng như chính sách đối với người lao động trong công ty. Công tác văn thư hành chính: đảm bảo công tác hành chính văn thư lưu trữ, theo dõi tổng hợp toàn bộ tình trạng hoạt động của Công ty, soạn thảo các công văn, văn bản. chuẩn bị các hồ sơ cần thiết cho các cuộc họp của Giám Đốc. Kiểm tra lại tính chất pháp lý của hồ sơ trước khi trình bày trước Công ty. Bộ Phận Kế Toán – Tài chính : Thực hiện các chức năng phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Công ty, giúp Giám Đốc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện công tác lập Báo cáo tài chính, Báo cáo luân chuyển tiền tệ, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thực hiện công tác quản lý tài sản, tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện chức năng kế toán, hạch toán nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Chấp hành các chính sách về kinh tế Nhà nước, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, để quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước quy định. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tiền vốn, tiết kiệm. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách. Lập và báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm kịp thời và đúng pháp luật hiện hành. Bộ Phận Quản Lý Đơn Hàng : Có chức năng thiết lập mối quan hệ liên lạc với khách hàng, nghiên cứu tìm đối tác liên doanh trong và ngoài nước để hợp tác phát triển kinh doanh. Quản lý Đơn đặt hàng của khách hàng, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty. Bộ Phận Kỹ Thuật : Có chức năng quản lý, tổ chức lắp đặt các trang thiết bị. Nghiên cứu các quy trình, công nghệ tiên tiến để ứng dụng, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lắp đặt hàng hóa cho khách hàng. Bộ Phận Maketting : Đây là bộ phận nghiên cứu và phát triển của hệ thống khách hàng Công ty, có chức năng nghiên cứu, quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Công ty đến với khách hàng. Vạch ra các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nhằm phục vụ cho sự phát triển vững chắc của Công ty cũng như chiến thuật kinh doanh tổng quát của Công ty TNHH Một thành viên Thông Điệp Bộ Phận Bán Hàng : Có nhiệm vụ giao hàng, phân phối sản phẩm đến từng cửa hàng cũng như khách hàng. Báo cáo số lượng hàng đã xuất và tồn kho để kế toán lập báo cáo định kỳ. 2.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, Công ty tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, đồng thời lập báo cáo tổ chức cho toàn doanh nghiệp ở các đơn vị phụ thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ. Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc kế toán của công ty được chia thành các phần hành riêng theo sự phân công của kế toán trưởng. Bộ mày kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN CỬA HÀNG KẾ TOÁN CỬA HÀNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH 1 KẾ TOÁN BÁN HÀNG NỢ PHẢI THU KẾ TOÁN GIÁ THÀNH 2 KẾ TOÁN KHO (TSCĐ,HÀNG TỒN KHO) KẾ TOÁN MUA HÀNG NỢ PHẢI TRẢ KẾ TOÁN THANH TOÁN NGÂN QUỸ Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPTP Kinh Đô Sài Gòn 2.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Kế Toán Trưởng : Là người giúp đỡ Ban Giám Đốc Công ty và là người đứng đầu trong bộ máy kế toán chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế. Có nhiệm vụ: Tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong doanh nghiệp một cách hợp lí. Mức định vốn lưu động, huy động vốn, quan sát việc sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra tài chính, phân tích thống kê. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Nhà nước về hoạt động kế toán. Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phó Phòng Kế Toán: Có chức năng như một Kế Toán Tổng Hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và làm trợ lý cho Kế Toán Trưởng. Hướng dẫn kế toán viên trong quá trình làm việc. Tài khoản phụ trách : 111,112, 138, 152, 155, 156, 331, 334, 336, 338, 133, 333. Kế Toán Tổng Hợp : Lập báo cáo thống kê tổng hợp theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Trợ lý cho Kế Toán Trưởng, giúp đỡ các bộ phận khác khi cần thiết. Giữ sổ cái cho Công ty, tổ chức lưu trữ tài liệu của kế toán. Phân tích kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của Công ty. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập – xuất tiêu thụ hàng hoá,các loại vốn, loại quỹ của Công ty, xác định kết quả lãi lỗ, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán thuộc phần việc của mình phụ trách. Tài khoản phụ trách : 142, 242, 244, 335, 338, 411. Kế Toán Thanh Toán : Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Giữ các sổ sách, báo biểu có liên quan đến tài khoản thanh toán. Lập báo cáo theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Tài khoản phụ trách : 111, 112, 331, 315, 341, 342. Kế Toán TSCĐ & CCDC : Phản ánh và kiểm tra tình hình biến động của tài sản cố định. Tính và phân bổ hợp lí chi phí khấu hao TSCĐ cho đối tượng liên quan. Giữ các sổ sách kế toán, báo biểu, lưu trữ chứng từ gốc có liên quan đến tài khoản: 211, 213, 214, 153, 212, 241, 144. Lập báo cáo kế toán thống kê về TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Ngân Quỹ : Là một bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu tiền, xuất tiền theo lệnh của Ban Giám Đốc và Kế Toán Trưởng. Có nhiệm vụ mở các sổ chi tiết cho từng loại tiền mặt, ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ thu tiền, chi tiền phát sinh trong ngày. Nắm vững tiền mặt tại công ty, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ thu, chi tiền phát sinh trong ngày. Theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi tạm ứng và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho Kế Toán Tổng Hợp cũng như Kế Toán Trưởng. Theo dõi các khoản nợ của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Mở sổ chi tiết ghi nhận việc thanh toán công nợ và vốn bằng tiền. Cuối ngày báo cáo tiền mặt tồn quỹ. Tiến hành công tác kế toán theo đúng qui định Nhà nước. Lập báo cáo kế toán thống kê theo đúng qui định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo do các phòng ban lập. Giúp Ban Giám Đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện ghi chép đúng chế độ, phương án, tổ chức công tác và thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên, hướng dẫn thường xuyên việc kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ công tác tài chính trong phạm vi toàn công ty. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu, số liệu kế toán đúng qui định. Kế Toán Mua Hàng Và Nợ Phải Trả : Ghi chép phản ánh và giám sát tình hình mua, dự trữ hàng hoá về mặt lượng cũng như giá trị. Xác định chính xác giá vốn, chi phí cũng như kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán. Phản ánh tình hình thanh toán cho người bán, người nhận thầu và cung cấp dịch vụ về số đã trả trước cho người bán, số còn lại phải trả cho người bán. Tài khoản phụ trách : 331, 338. Kế Toán Bán Hàng Và Nợ Phải Thu : Phản ánh tình hình bán hàng, giá bán, cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng cho các bộ phận, cơ quan, nhà nước quản lý. Phản ánh các khoản thu của người mua, người nợ. Tài khoản phụ trách : tài khoản loại 5…, 131, 335, 138. Kế Toán Tiền Lương : Tính chính xác tiền lương, BHXH phải trả cho từng người theo đúng quy định, tổ chức trả lương đến tận tay công nhân, tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương thực tế. Phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tổ chức phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương…Đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Tài khoản phụ trách : 334, 338, 141, 138. Kế Toán Kho (TSCĐ & Hàng Tồn Kho): Kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ kế toán một cách chính xác bằng cách đối chiếu các phiếu nhập kho với sổ sách kế toán. Xác định giá trị hàng tồn kho thực tế lúc cuối kỳ và đồng thời làm cơ sở tính ra giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. Tài khoản phụ trách : 151, 152, 154, 155, 156, 157. Kế Toán Cửa Hàng : Có nhiệm vụ tổ chức, lập chứng từ ban đầu ở các đơn vị trực thuộc vào định kỳ hay cuối kỳ, chuyển chứng từ này cho bộ phận kế toán của công ty định khoản và ghi vào sổ tổng hợp chi tiết. 2.3.3.3. Chính sách kế toán áp dụng Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Niên độ kế toán : được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến. Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài gồm : giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (vô hình, hữu hình) : TSCĐ được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính : TSCĐ được ghi nhận theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian tính khấu hao cho TSCĐ như sau : + Máy móc thiết bị : 5 – 10 năm + Phương tiện vận tải : 6 – 10 năm + Thiết bị văn phòng : 3 – 5 năm + Tài sản vô hình : 20 năm + Tài sản thuê tài chính được trích khấu hao như TSCĐ của công ty. 2.3.3.4. Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và nhu cầu quản lý, công ty còn mở thêm các loại tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. 2.3.3.5. Hình thức kế toán áp dụng Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. Ở các đơn vị phụ thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ. Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung, toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính thông qua việc ứng dụng phần mềm Fast. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ Chi Tiết, Sổ Nhật Ký Chung, Sổ quỹ. Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sai khi đối chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính. Sơ đồ luân chuyển chứng từ : CHỨNG TỪ GỐC MÁY TÍNH (Tự phân tích và in 3 loại sổ) SỔ CHI TIẾT SỔ CÁI SỔ NHẬT KÝ CHUNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH (Chuẩn bị in báo cáo) BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC LOẠI (Kế toán tổng hợp thực hiện) Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty Giải thích : Từ chứng từ gốc, kế toán viên nhập vào máy, sau đó máy tính sẽ tự động phân tích và thiết lập sổ Nhật Ký Chung, sổ Chi Tiết, sổ Cái vào các tài khoản tương ứng. Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí và in báo cáo. Hệ thống báo cáo kế toán : Tùy theo yêu cầu của khách hàng, bộ phận quản lý của công ty mà kế toán lập báo cáo kế toán vào những thời điểm khác nhau. Thông thường kế toán lập báo cáo kế toán vào cuối mỗi quý. Để viết báo cáo, Kế toán thường sử dụng các loại bảng sau : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Mối quan hệ giữ phòng kế toán và các bộ phận khác : Đối với Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc : Phòng Kế Toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm giúp Ban Giám Đốc điều hành công việc tốt hơn. Đối với Phòng Hành chính – Nhân sự : Phòng Hành chính – Nhân sự thực hiện việc tuyển dụng và chấm công cho toàn bộ nhân viên. Cuối tháng, phòng Hành chính báo cáo kết quả chấm công cho kế toán tiền lương để phòng Kế toán thực hiện thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên sau khi có sự đồng ý của Ban Giám Đốc. Đối với bộ phận mua hàng : Khi yêu cầu mua hàng đã được duyệt, bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với kế toán tạm ứng để ứng tiền đi mua hàng. Sau khi có đủ chứng từ liên quan thì người mua hàng sẽ thanh toán tạm ứng cho kế toán. Nếu mua hàng không cần trả tiền ngay thì người mua hàng sẽ mang hoá đơn, phiếu nhập kho đến cho kế toán ghi nhận nợ. Đến hạn kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi để thanh toán cho nhà cung cấp. CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN 3.1. Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công ty. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tại công ty, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN + TTNDN) Đặc điểm và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thông thường đối tượng phục vụ của công ty là người tiêu dùng, bao gồm: khách hàng cùng hệ thống, khách hàng siêu thị, khách hàng công ty, khách hàng bán lẻ, khách hàng nội bộ công ty, khách hàng Franchise, khách hàng đại lý ( Retail ). Vì vậy : Sản phẩm của công ty nếu đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay sử dụng vốn, nếu có hạ giá thành sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận công ty. Sau một kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ tại công ty với yêu cầu chính xác và kịp thời. Phương thức tiêu thụ thành phẩm và thanh toán tại công ty 3.1.3.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm Hiện nay công ty tiêu thụ thành phẩm theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và gửi hàng đại lý (Retail). Phương thức bán buôn : Là phương thức bán hàng với số lượng lớn, thường áp dụng đối với khách hàng Franchise. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được doanh thu dịch vụ (3% trên doanh số). Thông thường được bán theo phương thức trực tiếp hoặc chuyển hàng tùy theo yêu cầu đã thỏa thuận với khách hàng khi ký hợp đồng. Phương thức bán lẻ : Quá trình bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ… Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức tổ chức quy mô bán lẻ lớn ở các siêu thị, quầy bán hàng lớn…khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy thu tiền. Cuối ngày, kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và đem tiền nộp cho thủ quỹ. Bán lẻ không thu tiền tập trung: là hình thức bán lẻ với quy mô nhỏ, mỗi nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ. Cuối ngày, nhân viên lập báo cáo bán hàng định kỳ nộp cho phòng kế toán công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hay định kỳ ngắn một lần (nếu cửa hàng ở xa) cho thủ quỹ. Ngoài ra còn có các hình thức bán lẻ khác như: khách hàng đặt hàng qua bưu điện, quầy lưu động,… Nhìn chung, kế toán công ty ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua báo cáo bán hàng hàng ngày hoặc định kỳ. Phương thức gửi hàng đại lý (Retail): Đây là cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ của công ty. Số sản phẩm chuyển cho các cửa hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Cuối tháng các cửa hàng sẽ tổng hợp các chứng từ, số liệu gửi lên công ty. 3.1.3.2. Phương thức thanh toán tại công ty Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, thu xong thủ quỹ ký tên đóng dấu đã thanh toán vào chứng từ. Phương thức thanh toán này thường được áp dụng cho những khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít và không thường xuyên. Thanh toán sau: Để khuyến khích tiêu thụ, công ty cho khách hàng được chậm trả tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo khả năng tiêu thụ và thanh toán của khách hàng. Hạn mức nợ do văn phòng Retails qui định và được thoả thuận trong hợp đồng kí kết với khách hàng. Khi nghiệp vụ bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, công ty áp dụng chính sách hạn mức công nợ, đối với những khách hàng có số nợ vượt mức so với định mức đã kí kết, khi đến hạn chưa thanh toán thì phần mềm kế toán sẽ tự động ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trên số vượt mức đó (cụ thể là 1.5% trên số vượt mức), chủ yếu là khách hàng Franchise. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được tiến hành theo trình tự sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN ) Nguyên tắc hạch toán doanh thu Trường hợp bán cho khách hàng Franchise : Đây là hình thức nhượng quyền. Khách hàng Franchise là những khách hàng mà khi bán hàng cho họ thì công ty vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được hưởng doanh thu dịch vụ - phí thương hiệu. Do đó, khi bán cho những khách hàng này kế toán vừa ghi nhận doanh thu bán hàng vừa ghi nhận doanh thu dịch vụ phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu. Đối với các khách hàng là trường học, hệ thống siêu thị, bệnh viện : Khi xuất bán thì ghi nhận doanh thu đồng thời phải chi hoa hồng trên giá bán chưa thuế. Mức hoa hồng mà khách hàng được hưởng tùy thuộc vào tổng trị giá hàng mua và do phòng Retail ấn định. Đối với các cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ công ty (Retail): Khi xuất hàng cho các cửa hàng này, Công ty sẽ xuất phiếu xuất kho và ghi nhận doanh thu nội bộ với giá chưa thuế. Khi cửa hàng bán được hàng sẽ xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng. Cuối tháng các cửa hàng tổng hợp lại các số liệu, chứng từ liên quan và gửi lên cho kế toán công ty. Trường hợp Công ty tham gia hội chợ : kế toán sẽ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để chuyển hàng đi hội chợ bán, khi bán được sẽ xuất hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu. 3.1.6 Thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh thu tại công ty là toàn bộ tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu bán sản phẩm và doanh thu dịch vụ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty là khi khách hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán và sản phẩm, hàng hoá đã được chuyển giao. Tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn, doanh thu bán sản phẩm là các nghiệp vụ liên quan đến việc bán các sản phẩm của công ty như: bánh, kẹo,…và doanh thu dịch vụ thu được do bán sản phẩm từ khách hàng Franchise. 3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty 3.2.1. Thủ tục chứng từ kế toán sử dụng Các loại chứng từ, hoá đơn mà công ty dùng làm căn cứ ghi nhận doanh thu : Phiếu xuất kho (hoá đơn tạm) Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL) Phiếu thu, Phiếu chi Giấy báo Nợ, Giấy báo Có. Hợp đồng kinh tế giữa công ty với bên đối tác. 3.2.2. Tài khoản áp dụng Để phù với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, tại công ty, kế toán sử dụng các loại tài khoản sau: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: dùng phản ánh giá trị của tất cả các sản phẩm mà công ty nhập từ bên ngoài vào và đã được tiêu thụ, như sản phẩm: bánh mì ngọt Aloha…. Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: dùng phản ánh giá trị của tất cả các sản phẩm mà công ty trực tiếp sản xuất và đã được tiêu thụ. Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: dùng phản ánh giá trị từ hợp đồng nhượng quyền với khách hàng Franchise. Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: dùng phản ánh các khoản mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1311 “Phải thu khách hàng thường”: đối với các mặt hàng bán ngày thường. Tài khoản 1312 “Phải thu khách hàng trung thu”: đối với mặt hàng bánh trung thu. Tài khoản 1311, 1312 được ghi sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng. Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: dùng phản ánh số thuế GTGT đối với hàng tiêu thụ trong tháng đã xuất hóa đơn cho khách hàng. Ngoài ra còn có một số tài khoản như: TK 111, TK112,… 3.2.3. Trình tự hạch toán ghi sổ Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản làm cơ sở cho việc ghi vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái các tài khoản. Đơn đặt hàng Bảng báo giá HĐ bán hàng Hoá Đơn GTGT Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết 511 Sổ Cái 511 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.1 : Trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 511 3.2.3.1. Đối với khách hàng là người bên ngoài công ty Khi khách hàng đặt hàng, khách hàng sẽ liên hệ với phòng bán hàng, phòng bán hàng ghi nhận số lượng hàng mà khách hàng yêu cầu sau đó lập hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tài chính ) để xác nhận lại chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Từ hóa đơn tài chính kết hợp với bảng báo giá, Công ty sẽ lập hóa đơn GTGT nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và giá bán sản phẩm cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán là căn cứ để kế toán phản ánh doanh thu và ghi vào Nhật Ký chung, Sổ Chi Tiết, Sổ Cái. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên do kế toán trưởng hoặc thủ trưởng ký duyệt và đóng dấu. Trường hợp thanh toán ngay thì hóa đơn được chuyển đến thủ quỹ làm thủ tục thu tiền hoặc séc, thu xong thủ quỹ ký tên và đóng dấu đã thanh toán, liên 1 lưu, liên 2 và liên 3 người mua mang đến kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua ký tên vào các liên. Liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ, làm thủ tục thanh toán ( trong trường hợp khách hàng chưa trả tiền ). Sau khi giao hàng cho người mua, nếu khách hàng trả tiền bằng chuyển khoản thì Ngân hàng sẽ gửi Giấy báo Có cho công ty. 3.2.3.2. Đối với cửa hàng thuộc nội bộ công ty Khi Công ty xuất hàng chuyển cho cửa hàng bán lẻ thì phòng bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tạm ) để xác định yêu cầu đặt hàng của cửa hàng. Hóa đơn bán hàng gồm 4 liên: liên 1 cửa hàng ký nhận trả về xưởng, liên 2 khách hàng giữ hoặc cửa hàng giữ, liên 3 khách hàng ký nhận trả về xưởng, liên 4 thủ kho lưu. Khi xuất hàng đến cửa hàng, Công ty sẽ xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho hóa đơn bán hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại phòng bán hàng sau đó sẽ được chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ, liên 2, liên 3 giao cho phụ xế đến kho thành phẩm nhận hàng. Khi phụ xế đã nhận hàng để chuyển đến cửa hàng, bảo vệ công ty sẽ dựa theo liên 2, liên 3 mà kiểm tra số lượng hàng hóa mà phụ xế đem giao. Tại cửa hàng nhân viên giao nhận sẽ kiểm hàng theo phiếu xuất kho và ký xác nhận đã nhận đủ hàng, đúng hàng, nhân viên giao nhận sẽ giữ lại 1 liên và chuyển cho kế toán cửa hàng để làm căn cứ nhập kho thành phẩm tại cửa hàng, liên còn lại phụ xế sẽ đem về giao lại cho phòng bán hàng và được lưu tại phòng bán hàng. 3.2.4. Một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại công ty 3.2.4.1. Bán hàng thu tiền và bán chịu cho khách hàng Ngày 15/3, xuất kho bán cho công ty CP Green River Woor & Lumber, bánh kẹo các loại, tổng trị giá thanh toán là 10.176.363đ (đã có 10% thuế GTGT) chưa thu tiền. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 1311 : 10.176.363 Có TK 5112 : 9.158.727 Có TK 33311 : 1.017.636 Ngày 17/3, xuất kho bán cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ, 300 cái bánh mì Aloha lá dứa, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái và 500 cái bánh mì Aloha khoai môn, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái, tổng trị giá là thanh toán là 1.311.200đ (bao gồm thuế GTGT 10%), đã thu bằng tiền mặt. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 1.311.200 Có TK 5111 : 1.192.000 Có TK 33311 : 119.200 NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03/2010 Đvt : Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 28588 28600 13/03 17/03 Số dư đầu kỳ Bán hàng cho công ty CP Green River Woor & Lumber Bán hàng cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ 1311 5112 33311 1111 5111 33311 10.176.363 1.311.200 9.158.727 1.017.636 1.192.000 119.200 Tổng phát sinh 11.487.563 11.487.563 Biểu 1: Nhật ký chung nghiệp vụ bán hàng thu tiền và bán chịu cho khách hàng 3.2.4.2. Bán hàng cho khách hàng Franchise (Công ty vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được hưởng doanh thu dịch vụ) Ngày 12/03, Công ty bán 576 cái bánh bông lan cuốn lá dứa cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm, giá bán chưa thuế là 1060đ/cái, tổng giá trị thanh toán là 671.616đ (đã bao gồm 10% thuế GTGT), chưa thu tiền. Căn cứ Hóa đơn GTGT, kế toán ngầm định khoản: Nợ TK 1311 : 671.616 Có TK 5112 : 610.560 Có TK 33311 : 61.056 Cuối tháng 3, doanh thu bán hàng cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm là 22.995.000đ, nên doanh thu dịch vụ mà công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn được hưởng là 689.950đ (3% trên doanh thu của tháng 3 chưa bao gồm thuế GTGT). Kế toán định khoản nghiệp vụ trên: Nợ TK 1311 : 758.935 Có TK 5113 : 689.950 Có TK 33311 : 68.995 Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung: NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3/2010 Đvt: Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 25632 34630 12/03 31/3 Số dư đầu kỳ Bán hàng cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm Doanh thu từ phí thương hiệu 1311 5112 33311 1311 5113 33311 671.616 758.935 610.560 61.056 689.950 68.985 Tổng phát sinh 1.430.551 1.430.551 Biểu 2: Nhật ký chung nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng Franchise 3.2.4.3. Xuất kho hàng hóa biếu tặng nhân viên và xuất cho các Bakery (cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ của Công ty) Ngày 19/3, xuất kho 15 cái bánh kem sữa tươi 1,5 tấc biếu tặng nhân viên, giá thành 40.000đ/cái. Nợ TK 6418 :600.000 Có TK 5112 : 600.000 Ngày 20/3 xuất 20 cái bánh bông lan cuốn đặc biệt cho cửa hàng Bakery Cách Mạng Tháng 8, với giá vốn là 20.455đ/cái. Nợ TK 1361 : 409.100 Có TK 5112 : 409.100 Trường hợp xuất hàng hóa biếu tặng nhân viên, công ty sẽ phát hành phiếu quà tặng, nhân viên được đến bất cứ cửa hàng Bakery nào trong hệ thống và lấy bánh. Khi đó, kế toán cửa hàng sẽ ghi nhận lại, cuối tháng gửi chứng từ liên quan đến phòng kế toán của công ty để ghi nhận. Trường hợp xuất cho cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ công ty thì phòng bán hàng xuất phiếu xuất kho (hóa đơn tạm) làm căn cứ để ghi nhận doanh thu. Khi cửa hàng bán hàng sẽ xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Cuối ngày, kế toán cửa hàng sẽ gửi tiền hàng và báo cáo tổng hợp thu - chi về cho kế toán công ty. Cuối quý, căn cứ vào chứng từ đó, kế toán ghi nhận và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật Ký Chung: Nhật Ký Chung Tháng 03/2010 Đvt : Đồng Chứng Từ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ PXK 30190 PXK 30250 19/3 20/3 Số dư ĐK Xuất biếu tặng nhân viên Xuất bán cho Bakery CMT8 6418 5112 1361 5112 600.000 409.100 600.000 409.100 Tổng phát sinh 1.009.100 1.009.100 Biểu 3: Nhật ký chung nghiệp vụ xuất kho biếu tặng nhân viên và cửa hàng nội bộ 3.3. Kế toán điều chỉnh các khoản giảm trừ doanh thu 3.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại được công ty áp dụng đối với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với số lượng lớn. Ví dụ như công ty quy định khi khách hàng mua hàng với giá trị thanh toán từ 5.000.000 đ trở lên sẽ được công ty chiết khấu 1% trên giá trị thanh toán đó. Thông thường, khi chiết khấu cho người mua thì kế toán viết hóa đơn trừ thẳng vào số tiền thanh toán trên hóa đơn. Để hạch toán chiết khấu thương mại, công ty sử dụng tài khoản 521. Tài khoản 521 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại hàng hóa” Tài khoản 5212 “Chiết khấu thương mại thành phẩm” 3.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại (nếu có) thường là bánh kem do quá trình vận chuyển làm mất đi hình dạng ban đầu hoặc kem bị tan chảy, hoặc bánh mì tươi do sơ suất trong quá trình đóng gói, bảo quản, nên khi vận chuyển đến khách hàng, một số bánh không đúng mẫu, không đúng chất lượng nhưng những trường hợp này rất ít xảy ra. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán trả theo chứng từ nhập kho. Đối với những khách hàng là siêu thị thì công ty qui định được quyền trả hàng nhưng chỉ được trả khoảng 2%/tháng/tổng trị giá hàng mua vào. Đối với khách hàng là trường học và các khách hàng khác như: khách hàng Franchise, khách hàng công ty, khách hàng bán lẻ…thì không được trả hàng, trừ trường hợp hàng sai mẫu, không phù hợp đơn đặt hàng thì mới được quyền trả lại. Sau khi công ty đã chấp nhận yêu cầu trả hàng của khách hàng và hàng đã nhập lại kho thì tùy từng trường hợp mà công ty sẽ thanh toán lại cho khách hàng. Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho công ty, thì số tiền của lô hàng bị trả lại sẽ được cấn trừ vào số nợ của khách hàng. Còn nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng, thì công ty sẽ thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt hay thực hiện hình thức đổi hàng mới. Để hạch toán hàng bán bị trả lại, công ty sử dụng tài khoản 531. Tài khoản 531 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5311 “Hàng bán bị trả lại – Hàng hóa” Tài khoản 5312 “Hàng bán bị trả lại – Thành phẩm” 3.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán Tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô không có giảm giá hàng bán và kế toán không sử dụng tài khoản 532 để phản ánh phần giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được bên bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn vì hàng kém chất lượng mà khách hàng không trả lại hàng hay để giữ khách hàng đối với khách hàng mới. Nhưng ở công ty không thực hiện phương án này. Nếu hàng không đúng chất lượng (nếu có) thì khách hàng sẽ được trả lại hàng chứ công ty không thực hiện hình thức giảm giá hàng bán. Thay vào đó, ở công ty sử dụng hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn. 3.3.4. Trình tự hạch toán Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chiết khấu Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết 521, 531 Sổ Cái 521, 531 Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.2: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 521, 531 3.3.5 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty a) Chiết khấu thành phẩm cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm Ngày 14/03, công ty xuất hàng bán cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm với tổng giá trị thanh toán là 5.955.125đ (đã bao gồm thuế GTGT), đã thu bằng tiền mặt. Nợ TK 1111 : 5.955.125 Có TK 5112 : 5.413.750 Có TK 33311 : 541.375 Do Công ty TNHH Phát Thực Phẩm mua với số lượng lớn (trên 5.000.000đ) nên được chiết khấu 1% trên giá bán chưa thuế. Nợ TK 5212 : 54.138 Nợ TK 33311 : 5.413 Có TK 1111 : 59.551 Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, bảng chi hoa hồng, bảng tổng hợp chiết khấu, kế toán ghi vào số Nhật Ký Chung: NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03/2010 Đvt: Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 27620 14/03 Số dư đầu kỳ Bán cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm Chiết khấu cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm 1111 5112 33311 5212 33311 1111 5.955.125 54.138 5.413 5.413.750 541.375 59.551 Tổng phát sinh 6.014.676 6.014.676 Biểu 4: Nhật ký chung nghiệp vụ chiết khấu thành phẩm cho khách hàng b) Nhập kho hàng bán bị trả lại Ngày 20/03 siêu thị Co.op Đinh Tiên Hoàng trả lại 5 cái bánh mì chà bông mặn đã mua ngày 05/03, với giá bán 3.600đ/cái. Nợ TK 5312 : 18.000 Nợ TK 33311 : 1.800 Có TK 1311 : 19.800 Ngày 23/03, chi nhánh DNTN ảnh màu Minh Trang gửi trả hàng cho công ty do hàng sai mẫu, trị giá 258.500 (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Nợ TK 5312 : 235.000 Nợ TK 33311 : 23.500 Có TK 1311 : 258.500 Vì việc trả lại 5 cái bánh mì chà bông mặn (do bánh bị hư trước hạn dùng), nằm trong giới hạn qui định của Công ty (Công ty quy định siêu thị được quyền trả 2%/tháng/doanh số bán) nên công ty đã chấp nhận cho siêu thị trả hàng. Công ty chấp nhận việc trả hàng của chi nhánh DNTN ảnh màu Minh Trang là do Công ty làm sai mẫu. NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03/2010 Đvt:Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 30256 32164 20/03 23/03 Số dư đầu kỳ Hàng bán bị trả lại của siêu thị Co.op Đinh Tiên Hoàng Hàng bán bị trả lại của DNTN Minh Trang 5312 33311 1311 5312 33311 1311 18.000 1.800 235.000 23.500 19.800 258.500 Tổng phát sinh 278.300 278.300 Biểu 5: Nhật ký chung ghi nhận nghiệp vụ hàng bán bị trả lại của công ty 3.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 3.4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3.4.1.1. Kế toán doanh thu thuần Tại công ty, Doanh thu thuần được xác định là hiệu số của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( trường hợp khách hàng Franchise) với các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Sau đây là Sổ Cái TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tháng 03/2010 tại công ty Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu:511 Đơn vị: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 12/03 25632 12/03 Bán hàng cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm 1311 610.560 … …… …… ………………… …… ………... …………… 13/03 28588 13/03 Xuất kho cho công ty công ty CP Green River Woor & Lumber 1311 9.158.727 …… …….. …..... ………………… …… ………….. …………… 14/03 27620 14/03 Bán cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm Chiết khấu cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm 1111 1111 54.138 5.413.750 17/03 28600 17/03 Bán hàng cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ 1111 1.192.000 19/3 PXK 30190 19/3 Xuất biếu tặng nhân viên 6418 600.000 …… …….. …..... ………………… …… ………….. …………… 20/3 PXK 30250 20/3 Xuất bán cho Bakery CMT8 1361 409.100 …… …….. …..... ………………… …… ………….. …………… 20/03 30256 20/03 Hàng bán bị trả lại của siêu thị Co.op Đinh Tiên Hoàng 1311 18.000 …… …….. …..... ………………… …… ………….. …………… 31/03 34630 31/03 Doanh thu từ phí thương hiệu 1311 689.950 31/03 1587 31/03 K/c doanh thu bán thành phẩm 911 5.871.742.726 31/03 1587 31/03 K/c doanh thu dịch vụ 911 107.261.360 31/03 - Cộng phát sinh tháng 3 5.979.004.086 5.979.004.086 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý 1 20.354.978.100 20.354.97.100 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 6: Sổ Cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Kế toán giá vốn hàng bán Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty bao gồm các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu mua về để sản xuất (bột, đường, trứng, sữa, kem, phẩm màu…), chi phí bao bì dùng đóng gói sản phẩm, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí nhân công (chi phí trả cho công nhân làm việc tại phân xưởng), các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra. a) Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ để xác định giá xuất kho hàng hoá, thành phẩm. Theo phương pháp này thì trong tháng kế toán chỉ theo dõi số lượng hàng xuất bán và đến cuối tháng mới tính giá vốn hàng bán dựa trên giá đơn vị bình quân cả kỳ của thành phẩm đó theo công thức sau: Giá thực tế Số lượng Giá đơn vi thành phẩm i = thành phẩm i * bình quân cả kỳ xuất bán xuất bán thành phẩm i Trong đó: Giá đơn vị Trị giá thành phẩm i + Trị giá thành phẩm i bình quân cả kỳ = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ thành phẩm i Số lượng TP i + Số lượng TP i tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và lập bảng kê nhập xuất kho thành phẩm, hàng hóa theo giá thành kế hoạch. Thành phẩm trong kho luôn biến động do nhập những sản phẩm đã sản xuất xong và xuất thành phẩm để tiêu thụ, vì vậy phải được lập chứng từ một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác đúng qui định trong chế độ chứng từ kế toán. Chứng từ nhập xuất là cơ sở hợp lý để tiến hành nhập xuất thành phẩm ở kho và ghi chép kế toán thành phẩm ở bộ phận kế toán, qua đó kế toán thực hiện việc quản lý và giám sát tình hình dự trữ, nhập xuất thành phẩm. b) Tài khoản và chứng từ sử dụng - Tài khoản áp dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” + Tài khoản 6321 “Giá vốn hàng bán – Hàng hóa” + Tài khoản 6322 “Giá vốn hàng bán – Thành phẩm” + Tài khoản 6323 “Giá vốn hàng bán – Bánh trung thu” + Tài khoản 6324 “Giá vốn hàng bán – Bao bì đóng gói” - Chứng từ sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau: + Hợp đồng mua bán: do hai bên thoả thuận ký kết, trong hợp đồng ghi rõ về yêu cầu hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm giao dịch, phương tiện vận chuyển. + Đơn đặt hàng: là cơ sở thực hiện các giao dịch, là bằng chứng phát sinh những khiếu nại (nếu có). + Các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hóa sử dụng tại công ty gồm có: phiếu nhập kho, thẻ kho, phiếu xuất kho… + Báo cáo nhập - xuất – tồn thành phẩm. + Trường hợp gửi hàng đi bán thì lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lên báo cáo Nhập – xuất – tồn thành phẩm để xác định giá vốn hàng bán trong tháng. c) Trình tự hạch toán vào sổ cái tài khoản 632 Đơn đặt hàng Bảng báo giá Hợp đồng mua bán Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết 632 Sổ Cái 632 Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 632. Sau đây là Sổ Cái TK 632 “Giá vốn hàng bán” tháng 03/2010 tại công ty: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu:632 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 01/03 11979 01/03 Xuất cho Bakery Trần Hưng Đạo-Q1 1551 546.019 … …… …… ……………… …… ………... …………… 12/03 20769 12/03 Bán cho Cty TNHH Phát Thực Phẩm 1551 9.420.800 …… …….. …… ……………… …… ………….. …………… 23/03 37065 23/03 Hàng bán trả lại của DNTN Minh Trang 1551 195.000 …… …….. …..... ………………… …… ………….. …………… 31/03 1588 31/03 K/c Giá vốn TP 911 3.677.950.565 31/03 1588 31/03 K/c Giá vốn bao bì 182.960.087 31/03 1594 31/03 K/c Giá vốn hàng hóa 911 410.660.751 31/03 - Cộng phát sinh tháng 3 4.271.571.403 4.271.571.403 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý 1 15.143.095.200 15.143.095.200 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 7: Sổ Cái tài khoản giá vốn hàng bán tại công ty Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Hoạt động tài chính tại công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô không phải là hoạt động mang tính chất thường xuyên. Một số hoạt động tài chính tại công ty có thể kể đến là: lãi tiền gửi ngân hàng, thu lãi từ hợp đồng cho vay. Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, công ty sử dụng tài khoản 515 theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản 515 có 4 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5151: Lãi hoạt động đầu tư – kinh doanh. Tài khoản 5152: Lãi hoạt động đầu tư – chứng khoán. Tài khoản 5153: Lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Tài khoản 5154: Lãi hoạt động đầu tư tài chính khác. Khi phát sinh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán tập hợp chứng từ, định khoản, nhập liệu vào máy tính, đồng thời tiến hành ghi vào Sổ Chi Tiết tài khoản 515 và cuối tháng máy tính sẽ tự động kết chuyển lên Sổ Cái tài khoản 515. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên tài khoản: Doanh thu tài chính Số hiệu:515 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 02/03 1096 02/03 Lãi tiền gửi nhập vốn NH Đông Á 1121 28.750.000 02/03 1097 02/03 Lãi có kỳ hạn nhập vốn 1121 14.519.684 16/03 1112 16/03 Thu tiền lãi hợp đồng cho vay 1121 12.900.000 25/03 1125 25/03 Lãi tiền gửi NH Ngoại Thương 1.964.659 31/03 1027 31/03 Lãi tiền gửi tháng 03- NH Công Thương 8 1121 67.001 31/03 1593 31/03 K/c doanh thu hoạt động tài chính 1121 58.201.344 31/03 - Cộng phát sinh tháng 3 58.201.344 58.201.344 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý 1 300.253.500 300.253.500 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 8: Sổ Cái tài khoản doanh thu hoạt động tài chính tại công ty Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính tại công ty rất ít khi phát sinh. Thông thường nội dung của chi phí hoạt động tài chính tại công ty là lãi tiền vay phải trả do đi vay, khoản chênh lệch lỗ do mua bán hàng hoá bằng ngoại tệ (USD). Công ty sử dụng tài khoản 635 theo đúng qui định của Bộ Tài Chính Tài khoản 6351: Chi phí hoạt động đầu tư – kinh doanh. Tài khoản 6352: Chi phí hoạt động đầu tư – chứng khoán. Tài khoản 6353: Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Tài khoản 6354: Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác. Khi phát sinh chi hoạt động tài chính, kế toán tập hợp chứng từ, định khoản, nhập liệu vào máy tính, đồng thời ghi vào Sổ Chi Tiết tài khoản 635, cuối tháng máy tính sẽ tự động kết chuyển lên Sổ Cái tài khoản 635. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên tài khoản: Chi phí tài chính Số hiệu:635 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 10/03 0526 10/03 Thanh toán hợp đồng tài chính 02.04.05 kỳ 54 1121 1.237.493 23/03 0563 23/03 Thanh toán hợp đồng tài chính 11.04.04 kỳ 19 1121 3.810.941 24/03 0936 24/03 Kết chuyển chênh lệch tỷ giá thanh toán 220 USD-tỷ giá 17701 331 2.621 27/03 0889 27/03 Kết chuyển lỗ tỷ giá do thanh toán hợp đồng tài chính 11.04.04 kỳ 19 315 1.301.966 31/03 1587 31/03 K/c chi phí thuê TC 911 3.788.810 31/03 1587 31/03 Kết chuyển chi phí chênh lệch tỷ giá 911 1.259.624 31/03 - Cộng phát sinh tháng 3 5.048.434 5.048.434 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý 1 19.630.450 19.630.450 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 9: Sổ Cái tài khoản chi phí hoạt động tài chính tại công ty 3.4.1.5. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty bao gồm những khoản chi phí như: chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí quảng cáo, chi phí phục vụ việc bán hàng,… a) Nguyên tắc hạch toán Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm như: phiếu xuất kho, phiếu chi, kế toán mở sổ theo dõi và phản ánh vào Nhật Ký Chung. Đến cuối tháng, toàn bộ chi phí bán hàng được công ty kết chuyển cho thành phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ. b) Chứng từ sử dụng Công ty sử dụng các chứng từ sau: phiếu đề nghị mua hàng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, bảng phân tích lương, bảng lương, các hóa đơn mua ngoài phục vụ bộ phận bán hàng… c) Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 641 theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản 641 có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu bao bì” Tài khoản 6413 “Chi phí công cụ - dụng cụ” Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác” d) Trình tự hạch toán Bảng lương Phiếu chi Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết TK 641 Sổ Cái TK 641 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.4: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 641 Khi nhận được giấy đề nghị xuất chi của bộ phận bán hàng, kế toán thanh toán tiến hàng lập phiếu chi, chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng và ban giám đốc ký duyệt, sau đó kế toán thanh toán chuyển cho thủ quỹ tiến hàng chi tiền. Sau kế toán thanh toán nhập số liệu vào Nhật Ký Chung, Sổ Chi Tiết TK 641. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung, kiểm tra lại tính chính xác của các dữ liệu liên quan, kết chuyển vào Sổ Cái TK 641. Mẫu Sổ Cái tài khoản chi phí bán hàng tại công ty tháng 03/2010 như sau: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Đơn vị:đồng Số hiệu:641 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 01/03 01542 01/03 Xuất nguyên liệu cho xe 0929 1523 279.600 ……. …… ……. ………………… …… ………….. .................. 31/03 01609 31/03 15%BHXH Công ty đóng CNV Tân Tạo 3383 3.429.000 31/03 01610 31/03 2%BHYT Công ty đóng CNV Tân Tạo 3384 457.200 31/03 01611 31/03 2%KPCĐ Công nhân viên Tân Tạo 3382 457.200 …….. … ……. ……………… …… …………. ………….. 31/03 1587 31/03 K/c chi phí nhân viên bán hàng 911 220.046.270 31/03 1587 31/03 K/c chi phí khấu hao 911 45.431.772 31/03 1587 31/03 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác 911 84.118.220 31/03 - Cộng phát sinh T3 439.215.166 439.215.166 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý 1 1.630.200.670 1.630.200.670 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 10: Sổ Cái tài khoản chi phí bán hàng tại công ty 3.4.1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty bao gồm các khoản: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho BGĐ và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác chi chung cho toàn doanh nghiệp. a) Nguyên tắc hạch toán Tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty, tùy vào từng thời kỳ, từng mùa vụ mà có chính sách phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý. Chẳng hạn vào các dịp lễ, tết, trung thu, noel…lượng hàng mà công ty tung ra thị trường rất lớn, năng suất làm việc tăng lên gấp đôi, có khi là gấp ba. Do đó chi phí quản lý doanh nghiệp vào những tháng này tăng đáng kể. Vì vậy công ty không thể tính hết toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong thời kỳ này để xác định kết quả tiêu thụ mà một phần phân bổ cho những tháng có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhưng thông thường cũng như hạch toán chi phí bán hàng. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm như: phiếu xuất kho, phiếu chi…kế toán mở sổ theo dõi và phản ánh vào Nhật Ký Chung. Đến cuối tháng, toàn bộ chi phí bán hàng được công ty kết chuyển cho thành phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ. b) Chứng từ sử dụng Bảng lương nhân viên văn phòng Giấy đề nghị thanh toán Phiếu chi… c) Tài khoản áp dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” theo đúng qui định của Bộ Tài Chính. Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp 2: TK 6421 “Chi phí nhân viên văn phòng” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí khác bằng tiền” d) Trình tự hạch toán Bảng lương Phiếu chi Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết TK 642 Sổ Cái TK 642 Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.5: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Cái, Sổ Chi Tiết TK 642 e) Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty Ngày 23/03 làm bánh làm mẫu đem trưng bày, trị giá 12.500đ Nợ 6422: 12.500đ Có 1521: 12.500đ Ngày 25/03, chi tiền xăng đi thu tiền khách hàng Franchise là 65.000đ Nợ 6427: 65.000đ Có 1111: 65.000đ Ngày 28/03, tiền điện tháng 03/2009 phải nộp cho công ty điện lực là 302.960đ. Nợ 6427: 302.960đ Có 1111: 302.960đ - Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung, kiểm tra lại tính chính xác của các dữ liệu liên quan, kết chuyển vào Sổ Cái TK 642. Mẫu Sổ Cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 03/2010 như sau: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Đơn vị:đồng Số hiệu:642 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 01/03 60016 01/03 Chi tiền phí gửi xe INNOVA 1111 600.000 01/03 60017 01/03 Phí chuyển khoản 1121 5.000 …… ……. ……. ……………… ….. ………… …………. 28/03 63265 28/03 Tiền điện phải trả 1111 302.960 …… ……. ……. ……………… ….. ………… …………. 31/03 64223 31/03 Chi lương tháng 3 3341 36.398.833 31/03 3013 31/03 Khấu hao máy quay phim 2141 85.250 …… ……. …….. ……………… ….. ………… …………. 31/03 1587 31/03 K/c chi phí nhân viên quản lý 911 260.236.312 31/03 1587 31/03 K/c CCDC quản lý 911 44.238.408 31/03 1587 31/03 K/c chi phí khấu hao 911 30.021.764 31/03 1587 31/03 K/c chi phí DVMN 911 75.924.669 31/03 1587 31/03 K/c chi phí vật liệu quản lý 911 4.883.800 31/03 1587 31/03 K/c chi phí khác-quản lý 911 96.189.817 31/03 - Cộng số phát sinh T3 511.494.770 511.494.770 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu Q1 1.750.300.000 1.750.300.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc Biểu 11: Sổ Cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 3.4.1.7. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác a) Kế toán các khoản thu nhập khác Thông thường nội dung của các khoản thu nhập khác phát sinh tại công ty là khoản thu từ chiết khấu mua hàng của nhà cung cấp, khoản thu từ việc bán phế liệu, bán bánh phế, thu tiền lẻ chênh lệch giữa phiếu nhập và hóa đơn. Các khoản thu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty. Công ty sử dụng tài khoản 711 để hạch toán và theo dõi các khoản thu nhập khác theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Khi phát sinh kế toán sẽ tập hợp chứng từ liên quan, nhập liệu và định khoản vào Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Chi Tiết tài khoản 711. Cuối tháng máy tính sẽ tự động kết chuyển vào Sổ Cái TK 711. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn SỔ CÁI Tháng 03/2010 Tên tài khoản: Thu nhập khác Đơn vị:đồng Số hiệu: 711 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 04/03 006818 04/03 Thu tiền chiết khấu-Công ty Đông Dương 1111 85.000 07/03 006819 01/03 Thu chênh lệch hóa đơn 1111 43.600 20/03 007236 17/03 Thu bán phế liệu 1111 495.500 ……. …….. ……. ………………… ….. ………… ……… 31/03 008936 31/03 Thu tiền bán bánh phế 1111 203.000 31/03 1587 31/03 K/c thu nhập hđ khác 911 19.030.106 31/03 - Cộng phát sinh tháng 3 19.030.106 19.030.106 31/03 - Cộng lũy kế từ đầu quý1 65.900.790 65.900.790 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc Biểu 12: Sổ Cái tài khoản thu nhập khác b) Kế toán chi phí khác Các khoản chi phí khác là các khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính. Thông thường đó là các khoản chênh lệch giữa phiếu nhập và hóa đơn. Các khoản này là các khoản rất nhỏ, hầu như không đáng kể tại công ty . Công ty sử dụng tài khoản 811 để hạch toán và theo dõi các chi phí khác. Khi kiểm tra hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi nhận các khoản chi chênh lệch đó. Kế toán sẽ nhập l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc_chuan_luan_van_ke_toan_tieu_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kd_tai_cong_ty_tnhh_1_tv_thong_diep_2178 (2).doc
Tài liệu liên quan