Tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Minh Trang: LỜI MỞ ĐẨU
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại. Trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tránhẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này là lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơ nữa trong kinh doanh cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Để kinh doanh có lãi các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên đổi mới chiêu thức bán hàng của mình, vì khâu bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại. Do vậy việc tổ chức kế toán bán hàng như thế nào để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Minh Trang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẨU
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại. Trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tránhẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này là lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơ nữa trong kinh doanh cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Để kinh doanh có lãi các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên đổi mới chiêu thức bán hàng của mình, vì khâu bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại. Do vậy việc tổ chức kế toán bán hàng như thế nào để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanhcó hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Để thực hiện tốt phương châm “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn với thực tiễn”, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã không chỉ dừng lại ở việc giảng dạy và truyền thụ kiến thức mà còn luôn tạo điều kiện cho sinh viên đi tìm hiểu thực tế tại các đơn vị doanh nghiệp, giúp sinh viên có điệu kiện “cọ sát”, có một nền tảng vững chắc khi ra làm việc thực tế ở các doanh nghiệp.
Sau những năm tháng học tập ở trường cùng với thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH XNK Minh Trang được tạo điều kiện một cách tốt nhất của các anh chị trong phòng kế toán của công ty, bên cạnh đó có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Đinh Thế Hùng em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH XNK Minh Trang" làm chuyên đề cuối khóa của mình
Kết cấu chuyên đề cuối khóa gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Minh Trang
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHHXNK Minh Trang.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty TNHH XNK Minh Trang.
Do thời gian thực tập và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH XNK Minh Trang.
1.1.1. Quá trình phát triển
Những thuận lợi và khó khăn ban đầu:
Công ty TNHHXNK Minh Trang ra đời trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam có những biến đổi sâu sắc đặc biệt sự kiện Việt Nam đang chuẩn bị giai đoạn cuối cùng gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Do vậy điều kiện thị trường và cơ chế nhà nước có những thay đổi vừa mang lại những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp mới thành lập.
Những thuận lợi
Việc cam kết tuân thủ các cam kết WTO buộc Việt Nam phải tiến hành những cải cách quan trọng và đặc biệt cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp:
Các thủ tục được chuẩn hóa và minh bạch hơn.
Quyền lợi của các nhà đầu tư được đảm bảo hơn..
Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh, cấp mã số thuế và cấp giấy phép, khắc dấu được đơn giản hóa.
Hệ thống tài chính mở rộng tạo điều kiện tiếp cận tài chính tốt và có tính cạnh tranh hơn.
Những khó khăn:
Việc mở cửa thị trường làm gia tăng áp lực cạnh tranh với các đối thủ cả trong và ngoài nước, yêu cầu sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về giá và chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty TNHH XNK Minh Trang được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0102027319 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội .
Đây là công ty chuyên kinh doanh dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu trong lĩnh vực chỉ sợi hóa chất và các phụ liệu cho ngành dệt may. Là một doanh nghiệp trẻ nhưng Công ty TNHH XNK Minh Trang đã thực hiện tốt luật doanh nghiệp. Mô hình công ty nhỏ và vừa nên khả năng linh động và thích ứng với cơ chế thị trường cao.
Với bộ máy gọn nhẹ cán bộ công nhân có chuyên môn nghiệp vụ cùng với hệ thống mạng internet các bộ phận thường xuyên cập nhật và chia sẻ thông tin cho nhau cung cấp kịp thời cho ban giám đốc chính vì vậy mà dù nhỏ gọn nhưng nó vẫn mang tính hợp lý và hiệu quả cao.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập được mở tài khoản 0021100293002 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội. Sử dụng con dấu theo qui định của nhà nước và được Cục thuế Hà Nội cấp mã số thuế. Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu vật tư máy móc phục vụ cho ngành dệt may. Quá trình thành lập và phát triển của công ty là quá trình hoàn thiện và kết hợp với nhiệm vụ lưu thông cung ứng các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh, phù hợp với sự phát triển kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Chính vì vậy mà trong quá trình kinh doanh Công ty củng cố những nhiệm vụ khác nhau nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Năm 2007 do yêu cầu kinh doanh công ty mở văn phòng giao dịch tại: 478 Minh Khai – Hai Bà Trưng –Hà Nội. Mọi hoạt động giao dịch của Công ty được tiến hành tại vị trí thuận lợi điều đó cũng góp phần tạo nên hiệu quả của kinh doanh.
Những thông tin đầy đủ về Công ty TNHH XNK Minh Trang:
- Tên công ty : CÔng ty TNHH XNK Minh Trang
- Tên giao dịch: MINH TRANG IMPORT EXPORT COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: MINTRAMEX CO., LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số35, nghách 343/2, phố Đôi Cấn, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ văn phòng giao dịch: 478 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại : 04.7625586 Fax: 04.7625586.
- Mã số thuế: 0101993668
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH XNK Minh Trang bao gồm:
Mua bán nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, máy móc, phụ tùng phụ vụ ngành dệt may, da dầy, giấy.
May đo thời trang và may công nghiệp;
Mua bán các sản phẩm từ giấy, bóng, vải sợi;
Mua bán hóa chất, thuốc nhuộm (trừ các hóa chất Nhà nước cấm);
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; Kinh doanh khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, dịch vụ ăn uống rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường);
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa công ty kinh doanh.
Những ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng song trong những năm đầu hoạt động thì nhiệm vụ chính của công ty là mua bán các nguyên liệu, phụ liệu cho ngành dệt may. Với số vốn góp ban đầu là 2.000.000.000 đồng doanh nghiệp đã nỗ lực hết sức để tạo những kết quả nhất định trong kinh doanh.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất của Công ty.
Bảng 1-1 Bảng một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp qua các năm
N¨m
Chỉ tiªu
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Lîng
Tû lÖ
Lîng
Tû lÖ
Doanh thu
742.969
799.153
950.165
56.184
10.8
151.012
18.9
Tæng chi phÝ
680.421
723.425
867.290
43.004
10.6
143.865
19.9
Lîi nhuËn
62.548
75.728
82.875
13.180
12.1
7.147
9.4
Thu nhËp bq (1000®/ng)
1.500
1.750
2.080
250
11.6
330
11.9
Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu người… đều tăng qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty có trình độ quản lý tốt, hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Đó là sự cố gắng của toàn doanh nghiệp trong thời gian đầu mới bước vào hoạt động.
Năm 2006 tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã tạo ra một mức doanh thu tương đối đem lại một lượng của cải đóng góp cho nền kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn tạo thu nhập cho một số lượng công nhân ở mức ổn định.
Năm 2007 là năm thứ hai đi vào hoạt động doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng thị trường tăng cường quan hệ với các đối tác, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ nhờ đó mà doanh thu tăng 10,8% ứng với 56.184.000 đồng so với năm 2006. Doanh thu tăng nhưng chi phí năm 2007 cũng tăng 10,6 % so với năm 2006 .Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn nên lợi nhuận mà công ty đem lại trong năm 2007 tăng so với 2006 là 12.1% ứng với 13.180.000 đồng.
Năm 2008 doanh nghiệp cũng đạt kết quả khả quan. So với tình hình kinh tế trong nước phần nhiều các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ thậm chí phá sản.
Doanh thu tăng nhanh do doanh nghiệp tập trung đẩy nhanh khâu bán hàng và các chính sách tín dụng. Doanh thu năm 2008 tăng 18.9% so với năm 2007 ứng lượng doanh thu tăng là 151.012.000 đồng.
Chi phí của năm 2008 cũng tăng mạnh cao hơn so với năm 2007 là 19,9% mức chi phí tăng là 143.865.000 đồng.
Cả doanh thu và chi phí đều tăng song tốc độ tăng của chi phí lớn hơn nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thấp hơn so với năm trước. Tuy nhiên đạt được kết quả như vậy cũng là sự cố gắng lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty . Đây chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển sau này của công ty.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK Minh Trang.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty TNHHXNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang hoạt động và phát triển mảng kinh doanh thương mại, kinh doanh mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may
Về sản phẩm :
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành dệt may các sản phẩm chính bao gồm:
+ Sợi,chỉ: các loại sợi của công ty có nhiều loại khác nhau sợi cotton, sợi polyester, sợi nylon….mỗi loại lại có các chi số khác nhau từ 20 đến 60. Các chủng loại sợi của công ty phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau dệt kim, dệt thoi, sản xuất gạc y tế, sợi làm chỉ, sợi dùng làm chỉ thêu, sợi dùng làm dây khâu bao..v.v.Các chủng loại sợi của công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn (Tổng công ty CP dệt may Nam Định, Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ…). Sợi có chất lượng tốt đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Hóa chất: là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Hóa chất của công ty cung cấp cho thị trường là các hóa chất cơ bản NaOH, Na2SiO3, H2O2… phục vụ cho mục đích tẩy nhuộm, làm bóng sợi chỉ các loại. Những mặt hàng này có giá cả cạnh tranh được các công ty lớn tin dùng. Nguồn hóa chất của công ty được nhập của các doanh nghiệp hóa chất lớn, các mặt hàng đều được nhập khẩu từ nước ngoài (Thái Lan, Trung Quốc hay Hàn Quốc…).Hàng đảm bảo về chất lượng, nồng độ, thành phần…..
Thị trường chủ yếu:
Mấy năm đầu hoạt động thị trường chủ yếu của công ty là phục vụ các khách hàng miền Bắc, sau đó mở rộng phục vụ thị trường miền Trung và miền Nam, đặc biệt các làng nghề dệt sợi một thị trường tiềm năng lớn.
Năm 2006, 2007 là hai năm đầu đi vào hoạt động công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thị trường miền Bắc, làng nghề đầu tiên phục vụ là làng Triều Khúc, Thanh Trì - Hà Nội tiếp đó là Làng Phùng Xá – Hà Tây rồi Làng nghề Bắc Ninh. Công ty bước đầu tạo lập được những mối quan hệ gắn bó với khách hàng bằng chính sách bán hàng hợp lý và hiệu quả (chiết khấu ,giảm giá …), bằng chất lượng sản phẩm và giá cả phù hợp.
Năm 2008 công ty vào hoạt động mạnh mẽ hơn trên đà phát triển của hai năm trước. Thị trường của công ty mở rộng ra cả miền Trung. miền Nam và bắt đầu hướng ra xuất khẩu. Thị trường mở rộng kéo theo sự đa dạng hơn về các sản phẩm. Đó chính là thành công lớn của doanh nghiệp.
Về lao động:
Công ty TNHH XNK Minh Trang là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa với tổng số lao động toàn công ty là 20 người. Lực lượng lao động chủ yếu là cán bộ trẻ năng động, sáng tạo đặc biệt phòng kinh doanh các cán bộ trực tiếp thăm dò thị trường và tiếp xúc khách hàng. Cơ cấu lao động của công ty có 80% lao động có trình độ cao đẳng và đại học, 15% có trình độ trung cấp và 5% lao động phổ thông. Nhìn chung số lượng lao động của công ty tương đối ổn định năm 2008 chỉ tăng với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty từng bước được nâng cao. Năm 2007 thu nhập bình quân tăng 11, 6% so với năm 2006, năm 2008 tăng 11, 9% so với năm 2007( Số liệu Bảng 1.1, trang 5).
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Điều này sẽ nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên và tạo ra sự hoạt động hiệu quả của công ty.
Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới
Năm 2009 nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng toàn cầu các doanh nghiệp trên thế giới và trong nước đều chịu ảnh hưởng. Ban giám đốc cùng toàn bộ công nhân viên Công ty TNHHXNK Minh Trang đã đặt ra nhiều chiến lược kinh doanh nhằm phát huy hơn nữa những kết quả đã được trong năm qua, đồng thời tiến xa hơn nữa đưa mặt hàng của Công ty không chỉ đến với người tiêu dùng trong nước mà cả nước ngoài. Ban giám đốc chủ trương đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thực hiện các chính sách giảm giá, chiết khấu đối với khách hàng mua với khối lượng lớn. Phát triển thị trường, tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như khả năg cung ứng của các nhà cung cấp. Tìm kiếm và phát triển những mặt hàng độc đáo cung cấp cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Năm 2009 là một năm khó khăn song công ty dự kiến sẽ giữ vững hoặc có thể tăng doanh thu một lượng đáng kể nhờ việc xuất khẩu, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đây là giai đoạn khó khăn chung cho toàn bộ nền kinh tế nên việc đặt ra các kế hoạch phát triển của công ty cũng cần chú ý tới mức độ rủi ro.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang là doanh nghiệp thương mại do đó quy trình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Hai giai đoạn diễn ra riêng biệt nhưng lại liên quan mật thiết đến nhau, có giai đoạn này thì mới có giai đoạn sau và ngược lại.
Sơ đồ 1- 1 Quy trình mua hàng .
Giám đốc ký duyệt
Đơn đặt hàng , hợp đồng kinh tế
Bộ phận kinh doanh
Nhu cầu hàng của DN
Lưu kho và bảo quản
Nhập hàng
Bộ phận kho hàng
Nhà cung ứng
Khi có nhu cầu về hàng hóa để chuẩn bị cho tiêu thụ trong kỳ tới bộ phận kinh doanh xem xét hàng hóa về số lượng cũng như chủng loại hàng hóa, tồn kho của doanh nghiệp. Tìm các nhà cung ứng phù hợp. Sau đó tiến hành soạn thảo hợp đồng kinh tế chuyển cho giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho bên đối tác. Khi đã có đủ hàng khách hàng tiến hành giao hàng, bộ phận kho làm nhiệm vụ nhận hàng và tiến hành lưu kho và bảo quản hàng hóa.
Sơ đồ 1- 2 Quy trình bán hàng
Lệnh bán
Giám đốc duyệt bán
Bộ phận kinh doanh
Đơn hàng của khách hàng
Khách hàng
Chuyển giao hàng
Bộ phận kho
Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng sẽ fax đơn đặt hàng đến công ty, bộ phận kinh doanh tiếp nhận và xem xét lượng hàng hóa trong kho và tiến hành thực hiện đơn hàng trình giám đốc ký duyệt ra lệnh bán hàng. Bộ phận kho làm nhiệm vụ tiếp nhận lệnh và thực hiện giao hàng cho khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty TNHH XNK Minh Trang.
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phòng KCS
Phòng kinh doanh
Phòng điều độ và quản lý kho
Phòng tài chính kế toán
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ trách kinh tế
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
- Giám đốc công ty do hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hai phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm và hỗ trợ giám đốc trong hoạt động kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh, phòng kế toán..
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu nghiên cứu thị trường, cung ứng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng….
- Phòng kế toán: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị. Phản ánh chi phí đầu vào kiểm tra đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ. Thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng điều độ và quản lý kho: có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa xuất nhập, có kế hoạch bảo quản kho tàng hàng hóa.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của hàng hóa nhập về cũng như xuất đi của doanh nghiệp. Thông báo chất lượng hàng cho ban giám đốc và có ý kiến đề nghị với nhà cung ứng.
Tất cả các phòng ban trong công ty quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và đem lại thu nhập cho xã hội và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào quy trình sản xuất kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ được giao, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán gồm những nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc.
Sơ đồ 1 - 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán công nợ
Kế toán
Vật tư hàng hóa
Thủ
quỹ
Kế toán tiền mặt
tiền gửi ngân hàng
Chức năng của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế cho toàn công ty. Lập kế hoạch và cân đối tài chính, lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty. Lập báo cáo quản trị cung cấp những thông tin về tình hình kinh doanh của công ty cho ban giám đốc để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
- Thủy quỹ: có nhiệm vụ quản lý và tiến hành thu, chi quỹ tiền mặt một cách hợp lý, đúng mục đích.
- Kế toán vật tư hàng hóa: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp hàng hóa, theo dõi sự biến động tăng giảm của hàng hóa, báo cáo tình hình số lượng hàng hóa tồn cuối ngày, cuối tháng, cuối kỳ để có kế hoạch mua hàng hay tiêu thụ phù hợp.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp doanh thu, chi phí của hàng hóa tiêu thụ, theo dõi tình hình tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh ,tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán công nợ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp các khoản công nợ phải thu và phải trả, theo dõi số tiền nợ cũng như tuổi nợ từng đối tượng khách hàng, theo dõi chặt chẽ việc thanh toán qua ngân hàng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty.
1.4.2.1. Những quy định chung của đơn vị.
- Chế độ kế toán áp dụng: Đặc trưng của Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay Công ty TNHHXNK Minh Trang đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12).
- Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức sổ Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Tiền Việt Nam.
- Nguyên tắc quy đổi các loại ngoại tệ khác ra tiền Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.- Hạch toán chi tiết theo phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Do công việc kế toán tại doanh nghiệp thương mại cũng đơn giản nên công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán mà chỉ có sự hỗ trợ của máy tính. Mọi công việc kế toán đều tiến hành ghi sổ đồng thời thực hiện trên máy vi tính vừa để đối chiếu vừa có nhiều thuận lợi cho quá trình công việc.
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Công ty TNHH XMNK Minh Trang tổ chức vận dụng chứng từ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
Những nhóm chứng từ cơ bản áp dụng tại Công ty TNHHXNK Minh Trang:
Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm:
+ Bảng chấm công;
+ Bảng thanh toán tiền lương;
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương;
Nhóm chứng hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu nhập kho;
+ Phiếu xuất kho;
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
Nhóm chứng tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu;
+ Phiếu chi;
+ Giấy đề nghị tạm ứng;
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
+ Giấy đề nghị thanh toán;
+ Bảng kiểm kê quỹ.
Nhóm chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH;
+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1-5 Sơ đồ luân chuyển phiếu thu
Người nộp tiền
Đề nghị thu tiền
Kế toán tiền mặt
Lập phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền
Kế toán tiền mặt
Ghi sổ
Kếtoán trưởng,TTĐV
Ký phiếu thu
Kế toán tiền mặt
Lưu và bảo quản
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị thu tiền
- Kế toán tiền mặt tiền viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ
- Thủ quỹ thu tiền, ký phiếu thu.
- Kế toán tiền mặt ghi sổ rồi chuyển qua kế toán trưởng, giám đốc công ty.
- Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt
- Phiếu thu có đầy đủ chữ ký được kế toán tiền mặt bảo quản lưu trữ.
Sơ đồ 1- 6 Sơ đồ luân chuyển phiếu chi.
Trách nhiệm luân chuyển
Người có nhu cầu tiền
Kế toán trưởng, TTĐV
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ
Các bước công việc
Đề nghị chi tiền
(1)
Duyệt lệnh chi
(2)
Viết phiếu chi
(3)
Ký phiếu chi
(4)
Chi tiền
(5)
Ghi sổ
(6)
Bảo quản lưu trữ
(7)
Người có nhu cầu tiền viết đề nghị chi tiền.
Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị duyệt lệnh chi.
Kế toán tiền mặt viết phiếu chi sau đó chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị.
Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vi ký phiếu chi.
Phiếu chi đã ký duyệt được chuyển đến thủ quỹ và tiến hành chi tiền
Sau đó phiếu chi được chuyển lại cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ xong đưa vào bảo quản và lưu trữ.
Sơ đồ 1- 7 Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho.
Người giao hàng
Đề nghị nhập hàng
Ban kiểm nghiệm
Lập biên bản kiểm nghiệm
Cán bộ cung ứng
Lập phiếu nhập
Phụ trách phòng cung ứng
Ký phiếu nhập
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật tư
Ghi sổ và lưu trữ
- Người giao hàng viết giấy đề nghị nhập kho sản phẩm, hàng hóa .
- Ban kiểm nghiệm (phòng KCS) tiến hành kiểm tra hàng hóa về quy cách số lượng và lập biên bản kiểm nghiệm hàng hóa.
- Phòng cung ứng ( phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký phiếu nhập kho sau đó ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưư trữ.
Sơ đồ 1 – 8 Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho.
Người có nhu cầu hàng
Lập chứng từ xin xuất
Kếtoán trưởng,TTĐV
Duyệt lệnh xuất
Bộ phận cung ứng
Lập phiếu xuất kho
Thủ kho
Xuất kho ghi thẻ kho
Kế toán vật tư
Ghi sổ lưu trữ
- Người có nhu cầu hàng viết giấy đề nghị xuất hàng.
- Thủ trưởng, kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất kho.
- Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ số thực xuất ký nhận phiếu xuất kho cùng người nhận hàng, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của công ty ghi đơn giá xuất kho, định khoản và ghi sổ kế toán chi tiết kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa đồng thời bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Sơ đồ 1 -9 Sơ đồ luân chuyển Hóa đơn GTGT.
Người mua hàng
Ký hợp đồng
Phòng kinh doanh
Lập hóa đơn GTGT
Kế toán trưởng , TTĐV
Ký duyệt
Kế toán tiền mặt
Viết phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký phiếu thu
Thủ kho
Xuất kho, lập phiếu xuất kho
Kế toán tiêu thụ
Ghi sổ bảo quản, lưư trữ
- Người mua hàng đề nghị mua hàng thông qua hợp đồng đã ký kết.
- Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT.
- Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị ký hóa đơn GTGT.
- Kế toán tiền mặt lập phiếu thu nếu khách hàng trả tiền luôn.
- Thủ quỹ tiến hành thu tiền ký phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tiền mặt.
- Thủ kho căn cứ vào hóa đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hóa đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưư trữ hóa đơn.
Trong thực tế, công ty thường bán hàng với số lượng lớn, tiền hàng chưa thanh toán ngay do chính sách ưu đãi với khách hàng có thể trả chậm trong vòng 15, 20 hoặc 30 ngày. Do đó bước 4 và 5 có thể thực hiện sau cùng trong những trường hợp đó.
1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản trong Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, tài khoản sử dụng của Công ty sử dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các tài khoản sử dụng bao gồm: TK111, TK112, TK131, TK1331, TK331, TK333, TK334, TK335, TK338, TK411, TK413, TK 511, TK 515, TK 642, TK 911, TK 821,TK 411, TK 156, TK142, TK 242, TK138, TK 153, TK 311,TK 711, TK 811,…..
Một số tài khoản được Công ty chi tiết riêng để phù hợp với tình hình kinh doanh và thuận tiện cho quản lý.
TK 156 - Hàng hóa được chi tiết thành:
+ TK156.1– Mặt hàng sợi
+ TK 156.2 – Mặt hàng hóa chất
+ TK 156.3 – Mặt hàng chỉ và các loại khác
TK 511 – Doanh thu dịch vụ hàng hóa được chi tiết thành
+ TK511.1 – Doanh thu hàng sợi
+ TK511.2 – Doanh thu hóa chất
+ TK511.3 – Doanh thu hàng chỉ và các loại khác.
TK 632 – giá vốn hàng bán được chi tiết thành.:
+ TK632.1 – Giá vốn hàng sợi
+ TK632.2 – Giá vốn hàng hóa chất
+ TK632.3 – Giá vốn hàng chỉ và các loại khác.
1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán
Công ty TNHH XNK Minh Trang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian. Ưu điểm của hình thức này là dễ áp dụng, hệ thống sổ sách gọn nhẹ phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1- 10 Sơ đồ Qui trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ, Thẻ hạch toán chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chuyên dùng
Bảng cân đối khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,UNT,UNC….) sau đó ghi vào các sổ, thẻ chi tiết khác nhau theo từng loại đồng thời ghi vào Sổ Nhật ký chung và nhật ký chuyên dùng. Từ sổ chi tiết kế toán tập hợp vào các bảng tổng hợp chi tiết (bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán, Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu hàng hóa…).Căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.
Sổ cái trong hình thức nhật ký chung của công ty Minh Trang mở theo kiểu hai bên. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bản cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính..
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty Minh Trang.
Công ty sử dụng hệ thống mẫu sổ theo quy định chung của Bộ Tài chính. Sau đây là một số sổ chi tiết công ty đang dùng:
Sổ quỹ tiền mặt,
Sổ tiền gửi ngân hàng,
Sổ chi tiết thanh toán với người mua – người bán,
Sổ Chi tiết các tài khoản
Sổ theo dõi thuế GTGT,
Sổ doanh thu bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ theo dõi tiền vay,
Sổ tiền lương,
Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa,….
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản……
1.4.2.5. Đặc điểm về hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty
Công ty lập báo cáo tài chính theo niên độ năm tài chính,các báo cáo sử dụng trong hệ thống gồm gồm:
BCĐKT (mẫu số B01 – DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DNN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DNN)
Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01-DNN)
Ngoài ra Công ty có sử dụng thêm báo cáo quản trị, nêu các chỉ tiêu tài chính chủ yếu cho việc ra kế hoạch và những quyết định kinh doanh kịp thời cho ban giám đốc vào mỗi tháng và mỗi quý đảm bảo thông tin chính xác và đáng tin cậy. Đây là tài liệu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY TNHH XNK MINH TRANG.
2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.
2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Hàng hoá của công ty TNHH XNK Minh Trang là các loại sợi, chỉ và hoá chất rất đa dạng về chủng loại bao gồm:
Các mặt hàng sợi: Sợi polyster, sợi cotton, sợi spandex, sợi trắng, sợi nhuộm màu
Các loại hoá chất: hoá chất cơ bản , hoá chất nhuộm màu hay tẩy trắng có nhiều chủng loại khác nhau và có hai mức thuế suất cho loại mật hàng này 5% và 10%.
Chỉ các loại gồm nhièu chi số và các loại màu khác nhau: xanh, đỏ, trắng, lam,…
2.1.2. Các phương thức bán hàng hoá được áp dụng chủ yếu tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Vì vậy khâu tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Công ty TNHHXNK Minh Trang luôn tìm cách để số lượng hàng hoá bán ra là lớn nhất, nâng cao lợi nhuận trong công ty. Để kích thích quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Công ty tổ chức bán buôn hàng hoá, bán lẻ hàng hoá ra thị trường.
- Phương thức bán buôn
Công ty luôn có những giải pháp nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty chủ động đi giao dịch với khách hàng để ký kết hợp đồng. Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng tại công ty là những hợp đồng đã được ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn trực tiếp tại kho, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn theo hình thức trực tiếp tại kho.
Theo hình thức này hàng hoá được mua về nhập kho rồi mới chuyển bán cho khách hàng. Công ty có kho hàng hoá tại công ty và kho tập trung tại địa chỉ: 622 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tuỳ theo quy định ký kết trong hợp đồng mà Công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng từ kho hàng hàng, hoặc khách hàng đến kho hàng của công ty để lấy hàng. Bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và thựchiện xuất hàng cho khách.
+ Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, khi nhận được hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng Công ty sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp và vận chuyển thẳng đến cho khách hàng chứ không đưa về kho Công ty.
- Phương thức bán lẻ
Công ty bán lẻ hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của một số cơ sở nhỏ, xí nghiệp hay dân cư các làng nghề. Theo phương thức này, các khách hàng lẻ có nhu cầu đến Công ty làm thủ tục mua, nhận hàng và thanh toán. Đối với phương thức này số lượng tiền không lớn vì vậy Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận hàng.
Công ty chủ trương phục vụ tốt mọi yêu cầu của khách hàng nên hầu hết các yêu cầu dù nhỏ vẫn được Công ty đáp ứng kịp thời.
2.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHHXNK MinhTrang.
- Phương thức thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, để tạo điều kiện thựân lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán công ty dã áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
Các phương thức thanh toán được áp dụng tại công ty:
Thanh toán trực tiếp bàng tiền mặt hoặc chuyển khoản: Công ty áp dụng hình thức thanh toán này dối với các khách hàng không thường xuyên, với các khách hàng mới, với các khách hàng mua lẻ với số lượng ít, các khách hàng là khách hàng làng nghề hoặc với các khách hàng đã từng là khách hàng nợ dây dưa của Công ty.
Thanh toán chậm: Phương thức này được Công ty áp dụng đối với các khách hàng truyền thôngs của Công ty. Các khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, các khách hàng đã có uy tín đối với công ty. Thời hạn thanh toán chậm thường là 15 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Hàng đổi hàng: Đây là phương thức thu tiền bằng hàng. Công ty áp dụng phương thức thanh toán này đối với các khách hàng đang có khó khăn về tài chính và các công ty này cũng là một trong những nhà cung cấp hàng hoá cho Công ty.
- Chính sách giá cả
Chính sách giá cả của Công ty áp dụng theo nguyên tắc:
Tuỳ theo từng loại khách hàng: Khách hàng thường xuyên hay không thường xuyên. Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống của Công ty. Công ty ưu đãi như giảm giá hàng bán, cho khách hưởng chiết khấu thương mại với tỷ lệ 1% .
Tuỳ theo từng mặt hàng, chủng loại và số lượng hàng mua: Nếu hàng hoá là hàng hoá khan hiếm thì công ty nâng giá hàng hoá lên trong giới hạn cho là là 10%, nếu hàng hoá đang là hàng hoá tồn đọng, khả năng tiêu thụ kém Công ty tiến hành hạ giá các mặt hàn này xuống để kích cầu, giải quyết đựoc lượng hàng ứ đọng. Nếu số lượng hàng hoá được khách hàng mua nhiều Công ty ưu đãi giảm giá hàng hoặc hỗ trợ tiền vận chuyển.
2.1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một phương pháp chung cho tất cả các mặt hàng đó là phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này giá vốn hàng hóa xuất kho được xác định và ghi sổ kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của doanh nghiệp. giúp kế toán phản ánh doanh thu chi phí một cách đồng thời từ đó biết được kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác
Ví dụ: Tính giá vốn hàng bán của sợi T005 20/2.
Ngày 01/12/2008 Số lượng sợi T005 20/2 tồn kho: 1134 kg Trị giá 40.824.000 đồng.
Ngày 06/12/2008 Nhập kho sợ T005 20/2 của Công ty TNHH Việt Nam Chung Shing Textile số lượng: 680.4 kg . đơn giá chưa có thuế GTGT 10% là 36.500 đ/kg.
Ngày 08/12/2008 xuất bán sợi T005 20/2 số lượng : 907.2 kg. cho Công ty TNHH Trung Dũng.
Tính đơn giá xuất bán tại ngày 08/12/2008
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
40.824.000 + (680,4 * 36.500)
=
36.187,5đ/kg
1134 + 680,4
Như vậy: giá vốn xuất kho của sợi T005 20/2 tại ngày 08/12/2008 là :
36.187,5 * 907,2 = 32.829.300 đồng.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang..
2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
- Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT với mức thuế suất là 5% hoặc 10%.
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng và chứng từ thanh toán khác.
Phiếu xuất kho
Các chứng từ trả tiên hàng, chứng từ tính thuế
- Tài khoản sử dụng.
Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch toán doanh thu bán hàng công ty đã sử dụng những TK sau:
TK131: phải thu của khách hàng. TK này được chi tiết theo từng khách hàng.
TK111: Tiền mặt tại quỹ.
TK112: Tiền gửi ngân hàng.
TK511: Doanh thu. TK này chi tiết theo loại hàng hoá.
TK3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.
Tại công ty, cả hai trường hợp bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng đều làm thủ tục nhập xuất kho, do vậy trình tự kế toán của hai phương thức bán hàng trên là giống nhau.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của Công ty thì giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá .
Ví dụ: Ngày 14/12/2008 Viện dệt may ký hợp đồng mua hàng của Công ty TNHH XNK Minh Trang. Hợp đồng của lô hàng gồm 2.000 kg sợi RT 353 40/2, đơn giá 40.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Hình thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu tiêu thụ được minh hoạ cho trường hợp Viện dệt may như sau:
Hợp đồng kinh tế được tiến hành ký kết giữa hai bên tại phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hàng kiểm tra số lượng hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng và tiến hành làm yêu cầu xuất kho. Tại kho, thủ kho sau khi nhận được lệnh xuất hàng , kiểm tra số lượng hàng còn trong kho nếu số lượng hàng đủ đáp ứng yêu cầu thi tiến hành xuất hàng. Thủ kho lập phiếu xuất kho hàng hoá và ghi vào thẻ kho lượng hàng đã xuất. Sau khi nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn GTGT” để xác định số lượng, đơn giá, tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên như sau:
Liên 1: Thủ kho giữ
Liên 2: Giao cho nhân viên vận chuyển
Liên 3: Giao cho phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên như sau:
Liên1: Lưu hồ sơ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho phòng kế toán
Nhân viên vận chuyển sẽ nhận hàng cùng “ Phiếu xuấ kho”,
“ Hoá đơn GTGT” đi giao hàng cho khách.
Biểu số 2.1
MINTRAMEX CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: /HĐKT Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
------------o0o------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào luật Thương mại của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 4 tháng 6 năm 2005
- Căn cứ nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 20 tháng 12 năm 2008 tại Hà Nội. Chúng tôi gồm:
Bên A: CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG
Địa chỉ: 35 ngách 343/2 phố Đội Cấn, ph.Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04)2192991 Fax: (04)6338913
Mã số thuế: 0101993668
Tài khoản:0021100293002 – Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội.
Người đại diện: Ông Phạm Văn Bình – Chức vụ: Giám đốc
Bên B: VIỆN DỆT MAY
Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện Thoại: (04)8624045 – 8622884 Fax:(04)8622867
Mã số thuế: 0100100294
Tài khoản: 931.01.201 Tại kho bạc nhà nước – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Thông – Chức vụ: Viện Trưởng
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các điều kiện, điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá hợp đồng.
Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua số lượng hàng hóa như sau:
STT
TÊN HÀNG
SỐ LƯỢNG
(KG)
ĐƠN GIÁ
(Đ/KG)
TRỊ GIÁ
(VNĐ)
1
Sợi RT353 40/2
2000
40.000
80.000.000
Cộng tiền hàng 80.000.000,
Tiền thuế GTGT(10%) 8.000.000,
Tổng tiền thanh toán 88.000.000,
Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Điều 2: Tiêu chuẩn, quy cách chất lượng hàng hóa, điều kiện giao hàng
2.1 – Chất lượng: Theo tiêu chuẩn
2.2 – Thời gian giao hàng: Trong tháng 12/2008
2.3 – Địa điểm giao hàng: Tai kho bên B
Điều 3: Điều kiện thanh toán
3.1 – Hình thức thanh toán: Chuyển khoản, hoặc tiền mặt.
3.2 – Phương thức thanh toán: Thanh toán 1 lần ngay khi nhận hàng.
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
4.1 – Bên A: Cam kết giao hàng theo đúng chất lượng và tiến độ như điều 2.
4.2 – Bên B: Có trách nhiệm tiếp nhận hàng theo thông báo của bên A. Trường hợp hàng không đảm bảo như điều 2 bên B phải thông báo cho bên A trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Điều 5: Cam kết chung
5.1 – Trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên thường xuyên trao đổi thông tin để cùng nhau giải quyết những phát sinh.
5.2 – Mọi tranh chấp(nếu có) phát sinh từ hợp đồng này sẽ được xem xét cụ thể để giải quyết bằng thương lượng, nếu hai bên không chấp thuận, thì tranh chấp được đưa ra Ban Trọng tai kinh tế Việt Nam, bên cạnh phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam xem xét. Mọi phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm thi hành.
Hợp đồng làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên thanh lý hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
Biểu số 2.2
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2008.
Nợ: 632 Số phiếu: 175
Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Phạm Tiến Đạt Địa chỉ: Viện dệt may
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Sợi Địa điểm: 622 Minh Khai Đơn vị: ®ång
STT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Sợi RT 40/2
Kg
2.000
2.000
38.000
76.000.000
...
…
…
Céng
XXX
76.000.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.3
HOÁ ĐƠN (GTGT)
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTICT-3LL Liên 1: lưu AL/2008B Ngày 14 tháng12 năm 2008 0084661
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35, ngách 343/2, p. Đội Cấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội
Số tài khoản: 0021100293002 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Điện thoại: (04)22192991 Mã số thuế: 0101993668
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Viện dệt may
Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100100294
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1 x 2
1
Sợi RT 40/2
Chiếc
2.000
40.000
80.000.000
Cộng tiền hàng 80.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000
Tæng tiÒn thanh to¸n: 88.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.4
Đơn vị: Công ty TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng 12 năm 2008 Quyển số: 06
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Tuấn
Địa chỉ : Viện dệt may
Lý do nộp : Trả tiền mua sợi
Số tiền : 88.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo : 02 chứng từ gốc.
Ngày 14 tháng 12 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ.
(Ký tên đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý): ……………………………………...
Số tiền quy đổi: …………………………………………………………….
Phiếu thu: được lập thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung như trong mẫu và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ ( ằg chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên.
Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ
Liên 3: Giao cho người nộp tiền.
Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ
Khi khách hàng có nhu cầu hàng hoá sẽ giao dịch trực tiếp với cán bộ phòng kinh doanh.Khi đã thống nhất số lượng, mặt hàng, giá cả, phòng kinh doanh sẽ trình giám đốc duyệt và tiến hành xuất hàng.
Bộ phận kho hàng kiểm tra hàng về số lượng chủng loại và thực hiện nhiệm vụ xuất giao hàng.
Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho số lượng hàng đã xuất. Sau khi nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn GTGT” để xác định số lượng, đơn giá, tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Ví dụ 2: Ngày 20/12/2008 bán hoá chất ( xút vảy) cho ông Nguyễn Thế An. Số lượng 500 kg, đơn giá 10.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 5%). Ông Nguyễn Thế An đã thanh toán bằng tiền mặt 5.250.000 đồng.
Biểu số 2.5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số phiếu: 180
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thế An Địa chỉ: Ứng Hoà, Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Hoá chất Địa điểm: 622 Minh Khai Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xút vảy
(99%)
Kg
500
500
9.000
4.500.000
Céng
4.500.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký tên,đóng dấu)
Biểu số 2.6
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTICT-3LL Liên 1: lưu AL/2008B Ngày 20 tháng12 năm 2008 0084665
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35, ng ách 343/2, p. Đội C ấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội
Số tài khoản:0021100293002 tại ngân hàng TMCPQuân đội
Điện thoại: (04)22192991 Mã số thuế: 0101993668
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế An
Đơn vị:
Địa chỉ: Hoà Xá, Ứng Hoà Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0501227154
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1 x 2
1
Xút vảy (99%)
kg
500
10.000
5.000.000
Cộng tiền hàng 5.000.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 250.000
Tæng tiÒn thanh to¸n: 5.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.7
Đơn vị: CTy TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số: 06
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Số : 180
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thế An
Địa chỉ : Hoà Xá, Ứng Hoà, Hà Nội
Lý do nộp : Trả tiền mua hoá chất
Số tiền : 5.250.000 đ (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo : 02 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)……………………………………….
+ Số tiền quy đổi:……………………………………………………………
Biểu số 2.8
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm hàng hoá: Sợi
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Só hiệu
Ngày tháng
SL
ĐG
TT
8451
8452
8453
……..
8461
………
8472
01/12
02/12
04/12
……
14/12
…….
31/12
Bán sợi 20/2
Bánsợi16,5/3
Bán sợi 42/2
……………
Bán sợi 40/2
……………
Bán sợi 60/3
131
111
112
….
111
…..
131
544.32
425,1
1429,68
…….
2.000
………
810,2
37.500
37.200
35.500
……
40.000
………
50.000
20.412.000
15.813.780
50.753.650
……….
80.000.000
…………
40.508.450
Cộng phát sinh
280.789.750
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán tiêu thụ căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng của từng loại sản phẩm đối chiếu sổ Nhật ký chung rồi lấy số liệu ghi vào Sổ cái TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Sổ cái TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ là cơ sở để kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu số 2.9
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
xxx
Số phát sinh trong kỳ
008451
01/12
Doanh thu bán sợi 20/2
131
20.412.000
008452
02/12
Doanh thu bán sợi 16,5/3
111
15.813.780
008453
04/12
Doanh thu bán sợi 42/2
112
50.038.800
008454
06/12
Doanh thu bán xút vảy
112
10.000.000
008461
14/12
Doanh thu bán sợi
111
80.000.00
……..
……
…………
……
………….
008465
20/12
Doanh thu bán hoá chất
111
5.000.000
……
……..
………….
008472
31/12
Doanh thu bán sợi 60/3
131
40508450
Kết chuyển sang TK911
911
348.275.340
Cộng phát sinh
348.275.340
348.275.340
Số dư cuối kỳ
xxx
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 156 “hàng hóa” dụng để phản ánh biến động và tình hình hiện có của hàng hoá tại công ty. Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng.
TK 632 “giá vốn hàng hoá” dùng để tính giá vốn của hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ. Tài khoản này được chi tiết theo từng loại hàng hoá.
Cụ thể: TK 632.1: Giá vốn hàng sợi
TK632.2: Giá vốn hàng hoá chất
TK632.3: Giá vốn các mặt hàng khác
2.2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sẽ ký kết hợp đồng mua bán. Sau đó trên cơ sở bộ giấy tờ kế toán sẽ xuất hoá đơn cho khách hàng mang xuống cho thủ kho. Thủ kho sẽ xuất hàng thông qua PXK . Khi khách hàng nhận được hàng và thanh toán sẽ thanh lý hợp đồng.
Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho kế toán tập hợp giá vốn theo từng mặt hàng và tiến hành ghi sổ chi tiết .
Biểu 2.10
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 632.1 – giá vốn hàng bán
Tên sản phẩm: Mặt hàng sợi
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Ghi Nợ Tài khoản
SH
NT
Tổng tiền
Chia ra
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
165
01/12
Bán sợi 20/2
156.1
19.323.360
166
02/12
Bán sợi 16,5/3
156.1
15.303.600
167
04/12
Bán sợi 42/2
156.1
50.038.800
……
…..
……….
…
…..
175
14/12
Bán sợi RT 40/2
156.1
76.000.000
….
…
…..
…
….
186
31/12
Bán sợi 60/3
156.1
38.079.400
Cộng phát sinh
x
252.486.452
Ghi có TK632
911
252.486.452
Số dư cuối kỳ
x
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu từ sổ chi tiết giá vốn , Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 632: Giá vốn hàng bán.
Số liệu trên sổ này được kết chuyển sang TK 911: Xác định kết quả kinh doanh và được dùng để lên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị.
Biểu số 2.11
SỔ CÁI
Tháng12 năm 2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
165
01/12
Bán sợi 20/2
156.1
19.323.360
166
02/12
Bán sợi 16,5/3
156.1
15.303.600
167
04/12
Bán sợi 42/2
156.1
50.038.800
…..
……
….
……
175
14/12
Bán sợi RT 40/2
156.1
76.000.000
…..
….
……..
…..
180
20/12
Bán hóa chất
156.2
4.500.000
…..
……
……….
…..
………….
185
31/12
Bán sợi 60/3
156.1
38.079.400
K/C giá vốn hàng bán
911
307.113.992
Cộng phát sinh
……
307.113.992
307.113.992
Số dư cuối kỳ
xxxxxx
Xxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm2008.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại được áp dụng với những khách hàng tiêu thụ hàng hoá với khối lượng lớn. Khoản chiêt khấu này được ghi cụ thê trên hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của công ty bao gồm bớt giá và hồi khấu. Bớt giá được áp dụng cho khách hàng do mua hàng với số lượng lớn tính trên một hợp đồng. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do khối lượng hàng mua tính trên tổng các hợp đồng kinh tế thực hiện trong kỳ là đáng kể. Mức bớt giá được quy định rõ trên hợp đồng mua bán hàng hoá. Mức hồi khấu được điều chỉnh trên hợp đồng cuối cùng thực hiện trong kỳ đối với bớt giá mức chiết khấu thương mại được áp dụng là 1% giá trị lô hàng. Trường hợp hồi khấu mức chi ết khấu tuỳ v ào tổng giá trị hợp đồng.
Tại Công ty các khoản chiết khấu thương mại không được vào TK 521 " Chiết khấu thương mại" mà được trừ trực tiếp vào giá bán trên hoá đơn GTGT. Do đó khoản chiết khấu này được phản ánh trên TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chứ không đợi đến cuối kỳ mới kết chuyển.
Kế toán hàng bán bị trả lại.
Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phát sinh khi những hàng hoá doanh nghiệp đã bán cho khách hàng nhưng không đảm bảo chất lượng, qui cách, phảm chất không đúng điều kiệ trong hợp đồng. Hàng hoá bị trả lại được nhập kho theo giá vốn hàng xuất bán, chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng được phản ánh vào chi phí bán hàng. Trên thực tế những mặt hàng này thường được công ty giảm giá để tiêu thụ cho khách hàng. Và khoản giảm giá được kế toán ghi nhận như một chi phí bán hàng.
2.2.4. Kế toán thuế GTGT
Tài khoản sử dụng.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản mà kế toán sử dụng gồm:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
* Hạch toán thuế GTGT
Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT xuất bán hàng trong tháng, kế toán tập hợp khi vào bảng kê khai hoá đơn. Số liệu thuế GTGT được theo dõi trên sổ theo dõi thuế GTGT và trên sổ cái TK 1331: “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” và Sổ cái TK3331: “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp”.
Phương pháp xác định số thuế phải nộp nhà nước.
Căn cứ vào 2 tờ kê trên, kế toán ghi vào tờ khai tính thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) và xác định số thuế phải nhập theo công thức:
=
Số thuế GTGT Thuế GTGT _ Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Biểu 2.12
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: Thuế GTGT đầu ra
Số hiệu: 3331
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
8451
01/12
Bán sợi 20/2
131
2.041.200
8452
01/12
Bán sợi 16,5/3
111
1.581.378
8453
04/12
Bán sợi 42/2
112
5.075.365
…..
….
…..
….
…
…..
8461
14/12
Bán sợi RT40/2
111
8.000.000
….
….
…..
…
…..
8465
20/12
Bán hóa chất
111
250.000
….
….
…….
….
…..
8475
31/12
Bán sợi 60/3
131
4.050.845
K/c thuế GTGT được khấu trừ
1331
34.827.534
Cộng phát sinh
34.827.534
34.827.534
Số dư cuối kỳ
0
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh những chi phí phát sinh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tài khoản này thực hiện theo Quyết định số 48/2006/QĐ BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi phí này bao gồm : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
TK642: “ Chi phí quản lý kinh doanh”.Chi tiết như sau:
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tại Công ty TNHH XNK Minh Trang ch i phí quản lý kinh doanh bao gồm nhiều khoản mục chi phí như: Chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ, đồ dùng,Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác….
Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 6421: “ Chi phí bán hàng” và Sổ chi tiết TK 6422” Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Biểu số 2.13
Đơn vị: CTy TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu Giai, Ba Đình,, Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số: 06
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Số : 190
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Chinh
Địa chỉ : Công ty TNHH XNK Minh Trang
Lý do chi : Trả tiền mua văn phòng phẩm
Số tiền : 250.000 đ (Viết bằng chữ): Hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên (Ký, họ tên)
Biểu số 2.14
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG(GTGT)
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTKT-2LL Liên 2: Giao khách hàng AB/2008T Từ ngày 01/12/08 đến 31/12/08 000612
Đơn vị bán hàng: Công ty điện lực thành phố Hà Nội MST: 0100101114
Địa chỉ: 69 Đinh Tiên Hoàng – Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Số tài khoản: 102010000061359
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang MST: 0100100294
Địa chỉ: 35, ngách 343/2, p. Đội Cấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội
Mã khách hàng: DLGL 0413502 Số thuê bao: 042.2192991
STT
Dịch vụ sử dụng
Tiền dịch vụ
Thuế suất
Tiền thuế
Tổng cộng
1
Giá trị hàng hóa,dv
208.796
10%
20.880
229.676
+
Cước DV phát sinh
208.796
10%
20.880
229.676
-
DV không chịu thuế GTGT
-
DV chịu thuế GTGT
208.796
10%
20.880
229.676
+
Điều chỉnh giảm
2
Khuyến mại
3
Tổng tiền (3= 1-2)
229.676
Tổng cộng
208.796
10%
20.880
229.676
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi chín ngàn sáu trăm bảy mươi sáu đồng.
Đại diện giao dịch Người mua hàng
( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.15
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 6421 Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK 6421
SH
NT
Tổng
CFNV
CFDC
CFMN
CF#
Số dư đầu kỳ
xxx
Số phát sinh
235
04/12
CF vận chuyển
331
1.200
1.200
457
6/12
Chi tiếp khách
111
1.080
1.080
….
…
…
564
20/12
Mua đồ dùng
331
1.340
1.340
….
…….
…
….
….
….
612
31/12
Cước điện thoại
111
208,796
208,796
Lương NVBH
334
5.895,24
5.895,24
Cộng phát sinh
10.584,32
Ghi có TK6421
911
10.584,32
Số dư cuối kỳ
xxx
Sổ này có … trang. Đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ…..
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Biểu số 2.16
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 6422 Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK 6422
SH
NT
Tổng
CFNV
VLQL
CFDC
CFMN
CF#
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
334
02/12
Mua VPP
111
250
250
180
04/12
Công tác phí
111
400
400
…
…..
…………..
….
…..
….
564
20/12
Mua đồ dùng
331
1.050
1.050
….
….
….
613
31/12
Cước điện thoại
111
215,79
215,79
31/12
Lương NV
334
9.450,43
9.450,43
Cộng phát sinh
12.456,56
Ghi có TK6422
911
12.456,56
Số dư cuối kỳ
Xxx
- Sổ này có … trang. Đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ…..
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Biểu số 2.17
SỔ CÁI
Tháng12 năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh
Số hiệu: 642
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
334
02/12
Mua VPP
111
250.000
235
04/12
CF vận chuyển
331
1.200.000
180
04/12
Công tác phí
111
400.000
457
06/12
Chi tiếp khách
111
1.080.000
…..
….
…………….
…………….
564
20/12
Mua đồ dùng
331
1.050.000
564
20/12
Mua đồ dùng
331
1.340.000
….
………..
………………….
612
31/12
Cước điện thoại
111
208.796
31/12
Lương NV
334
9.450.430
Lương NVBH
334
5.895.240
Kết chuyển sang TK911
911
23.040.880
Cộng phát sinh
23.040.880
23.040.880
Số dư cuối kỳ
xxxxxx
xxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm2008.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
2.3.2.1.Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK911 Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết quả kinh doanh của đơn vị. Cuối tháng khi tính được các chỉ tiêu doanh thu thuần,giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh..kế toán căn cứ vào sổ tiết các tài khoản này lấy số liệu để K/C và phản ánh trên TK911 xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
2.3.2.2. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng và được xác định như sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ..
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - chi phí quản lý kinh doanh.
Biểu 2.18
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
31/12
K/C doanh thu
511
438.275.340
31/12
K/C giá vốn
632
307.113.992
31/12
K/C CFBH
6421
10.584.320
31/12
K/C CFQLDN
6422
12.456.560
K/C lãi
421
18.120.468
Cộng phát sinh
348.275.340
348.275.340
Số dư cuối kỳ
xxx
Xxx
0
Biểu số 2.19
SỔ CÁI
Tháng12 năm 2008
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
31/12
K/C doanh thu
511
438.275.340
31/12
K/C giá vốn
632
307.113.992
31/12
K/C CFBH
6421
10.584.320
31/12
K/C CFQLDN
6422
12.456.560
K/C lãi
421
18.120.468
Cộng phát sinh
348.275.340
348.275.340
Số dư cuối kỳ
xxxxxx
Xxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm2008.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.20
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008.
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diến giải
Đã ghi sổ cái
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước
xxx
xxx
8451
01/12
Bán sợi 20/2
131
22.453.200
511
20.412.000
3331
2.041.200
170
01/12
Giá vốn
632
19.323.360
156
19.323.360
8452
02/12
Bán sợi 16.5/3
111
17.395.158
511
15.813.780
3331
1.581.378
171
02/12
Giá vốn
632
15.303.600
156
15.303.600
334
02/12
Mua VPP
642
250.000
111
250.000
8453
04/12
Bán sợi 42/2
111
55.829.015
511
50.753.650
3331
5.075.365
172
04/12
Giá vốn
632
50.038.800
156
50.038.800
235
04/12
CF vận chuyển
642
1.200.000
1331
60.000
331
1.260.000
268
04/12
Mua hóa đơn
642
15.200
111
15.200
Cộng trang
xxx
xxx
Số trang trước
xxx
xxx
180
04/12
Công tác phí
642
400.000
111
400.000
457
06/12
Chi tiếp khách
642
1.080.000
111
1.080.000
8454
06/12
Bán xút vảy
112
10.500.000
511
10.000.000
3331
500.000
173
06/12
Gía vốn
632
9.000.000
156
9.000.000
457
06/12
Chi tiếp khách
6422
1.080.000
...
111
1.080.000
8461
14/12
Bán sợi RT40/2
111
88.000.000
511
80.000.000
3331
8.000.000
175
14/12
Gía vốn
632
76.000.000
156
76.000.000
564
20/12
Mua đồ dùng
642
2.390.000
1331
239.000
331
2.629.000
8465
20/12
Bán hóa chất
111
5.250.000
511
5.000.000
3331
250.000
180
20/12
Bán hóa chất
632
4.500.000
156
4.500.000
187
22/12
Tạm ứng cho anh A
141
1.000.000
111
1.000.000
Số trang trước
xxx
xxx
612
31/12
Cước điện thoại
642
208.796
1331
20.880
111
229.676
31/12
Tính lương NVBH
6421
9.450.430
334
9.450.430
31/12
Tính lương NVQL
6422
5.895.240
334
5.895.240
195
31/12
Trả lương CNV
334
15.345.670
111
15.345.670
31/12
K/C doanh thu
511
348.275.340
911
348.275.340
31/12
K/C giá vốn
911
307.113.992
632
307.113.992
31/12
K/C CFBH
911
10.584.320
6421
10.584.320
31/12
K/C CFQLDN
911
12.456.560
6422
12.456.560
31/12
K/C Lãi
911
18.120.468
421
18.120.468
Cộng trang
xxx
xxx
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác đinh kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
Về công tác quản lý.
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường . Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “ Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hóa, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hóa, Công ty có một hệ thống kho tàng kiên cố chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi những tác động của tự nhiên : chống mốc, mục làm giảm độ dai, độ bền đối với chỉ, sợi. Bố trí môi trường an toàn đối với hóa chất. Hệ thống kho được bố trí một cách hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hóa nhập xuất tồn của từng chủng loại hàng hóa.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiến thị trường, tìm kiếm những mặt hàng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó công ty còn áp dụng những chính sách tín dụng tốt cho khách hàng đảm bảo vừa tạo uy tín niềm tin và kích thích người tiêu dùng.
Về công tác kế toán.
Kế toán hàng hóa ghi chép tình hình biến động hàng hóa được kết hợp chặt chẽ đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hóa. Hệ thống kế toán hàng hóa ghi chép rõ ràng đầy đủ chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hóa.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tính thông nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhỏ.
Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn của đội ngũ kế toán, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm số lao động kế toán mà vẫn cung cấp nhanh, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của công ty nói riêng.
3.2. Những nhận xét cụ thể.
3.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
- Phân loại hàng hóa: Công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong quản lý hàng hóa trên máy vi tính.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hang tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng hàng tồn kho.
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ.
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua và thanh toán ngay còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán công ty có trách nhiệm nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong qui trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của công ty không bị vi phạm đồng thời không bị mất khách hàng. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi “ khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục.
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHH XNK Minh Trang đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hóa đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù sáng tạo và có trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty TNHH XNK Minh Trang đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) đến từng chủng loại hàng hóa. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hóa bán ra. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
3.3. Phương pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty TNHH XNK Minh Trang:
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH XNK Minh Trang em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty TNHH XNK Minh Trang không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
3.3.1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty có 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý . Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn về phần hành công việc đồng thời khi quay lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
3.3.2. Ý kiến về sử dụng phần mềm kế toán
Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều các công ty cung cấp phần mềm kế toán. Công ty nên đầu tư một phần mềm kế toán để công tác kế toán được giảm nhẹ khối lượng công việc, giảm bớt thời gian và công sức cho nhân viên kế toán.Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp công việc kế toán chính xác hơn cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý.
3.3.3. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa.
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ quan quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi”
Nợ TK 159
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
3.3.4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Minh Trang có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi.
Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xóa nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 – Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ sung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
3.3.5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng dơanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 512: Chiết khấu thương mại.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 5211
Nợ TK 5213
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 5211
Có TK 5213
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa có báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương pháp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa tại Công ty TNHH XNK Minh Trang. Tuy nhiên để những phương pháp đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau:
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh doanh chủ yếu doanh nghiệp quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, lµ nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định phù hợp với mục đích từng đối tượng sử dụng thông tin.
Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Tính đúng, tính đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH XNK Minh Trang, được sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, các cô chú anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng kế toán tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em nắm bắt thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý thuyết tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế nhất là công tác kế toán, quá trình bán hàng. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét và mạnh dạn đưa ra ý những mặt còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến bản thân. Tuy vậy do trình độ cũng như nhận thức của bản thân có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiết sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy Đinh Thế Hùng là giáo viên hướng dẫn và các cô chú, anh chị để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên : Lương Thị Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nhiệp – NXB Đại học kinh tế quốc dân – Năm 2006 – PGS.TS. Nguyễn Văn Công.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Nxb Tài chính- Hà Nội 1995.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Kế toán đại cương – Nxb Thống kê.
Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán, bài tập lâp báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nxb Tài chính 2004.
Giáo trình kiểm toán tài chính- NXB Đại học kinh tế quốc dân – Đồng chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh; TS Ngô Trí Tuệ.
Mốt số báo cáo tốt nghiệp.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán.
CF : Chi phí.
CFNV : Chi phí nhân viên.
CFBH : Chi phí bán hàng
CFQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
VLQL : Vật liệu quản lý
CFDC : Chi phí dụng cụ
CFMN : Chi phí mua ngoài.
CF # : Chi phí khác bằng tiền.
DNN : Doanh nghiệp nhỏ.
GTGT : Giá trị gia tăng.
K/C : Kết chuyển.
NVBH : Nhân viên bán hàng
NVQL : Nhân viên quản lý
TNHHXNK : Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu.
TK : Tài khoản.
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
TTĐV : Thủ trưởng đơn vị.
TSCĐ : Tài sản cố định.
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU
I. BẢNG
Bảng 1-1 Bảng một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp qua các năm 5
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1- 1 Quy trình mua hàng . 9
Sơ đồ 1- 2 Quy trình bán hàng 10
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 10
Sơ đồ 1 - 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 12
Sơ đồ 1-5 Sơ đồ luân chuyển phiếu thu 15
Sơ đồ 1- 6 Sơ đồ luân chuyển phiếu chi. 15
Sơ đồ 1- 7 Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho. 16
Sơ đồ 1 – 8 Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho. 16
Sơ đồ 1 -9 Sơ đồ luân chuyển Hóa đơn GTGT. 17
Sơ đồ 1- 10 Sơ đồ Qui trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 19
III. BIỂU
Biểu số 2.1 26
Biểu số 2.2 28
Biểu số 2.3 29
Biểu số 2.4 30
Biểu số 2.5 31
Biểu số 2.6 32
Biểu số 2.7 33
Biểu số 2.8 34
Biểu số 2.9 35
Biểu số 2.10 36
Biểu số 2.11 37
Biểu số 2.12 39
Biểu số 2.13 40
Biểu số 2.14 41
Biểu số 2.15 42
Biểu số 2.16 43
Biểu số 2.17 44
Biểu số 2.18 45
Biểu số 2.19 46
Biểu số 2.20 47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6245.DOC