Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa: ĐỀ TÀI:
“KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY THHH TIÊN SƠN THANH HÓA.”
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp
cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của
Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của
cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến
sức la...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
“KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY THHH TIÊN SƠN THANH HÓA.”
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp
cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của
Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của
cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến
sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động
trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động tương
ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu
sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí
về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức
lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất
phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền
lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em
nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã được học ,cùng
với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáoTiến sỹ Nguyễn Bích -Giảng
viên khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường ĐHDL Đông Đô ,cùng các cô chú
chuyên viên kế toán tại phòng kế toán Công ty ,sau một thời gian thực tập tại
đơn vị em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá”
Tuy nhiên bài viết của em còn chưa được hoàn thiện ,em rất mong được sự
đóng góp của thầy giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện chuyên đề
thực tập này.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh
doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con
người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện
cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất
cứ xã hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động
của con người ,mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều
được nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm tái
sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động ,tiền lương,tiền công chính là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lương còn là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác
tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền lương
là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất kinh
doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích được người lao động hăng say sản
xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản
xuất kinh doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền
với sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương (tiền công) được biểu
hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho người người lao động .Căn cứ vào thời gian
,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản trích theo lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,khuyến khích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của người lao
động.Nói cách khác tiền lương và các khoản trích theo lương chính là một nhân
tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá
trị sản phẩm .trong quá trình SXKD người lao động mới tạo được sản phẩm mới
,phần thù lao trả cho người lao động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất ,do tiền lương được sử dụng như một
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù
lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm
,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao
động tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền
lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ
luật lao động ,tăng năng suất và hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở
để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính toán chính xác chi phí nhân công còn
là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phai nộp cho ngân sách nhà nước và
các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc
tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình
hình quản lý sử dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến
hành phân loại khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và
hạch toán thường được theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn)
và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp nắm được tổn số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi
dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản
nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để
sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ sản
xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật liệu
trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức
,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo ,tổ
chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh ,cán bộ
các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành chính ( những người
làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
:
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên
phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán hàng
,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các
nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng
thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương
và các khoản trích theo lương cho người lao động trong doanh nghiệp ,kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng lao động ,việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ,tình hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế đọ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch
toán lao động ,tiền lương dung chế độ , đúng phương pháp .
Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao
động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền
lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp ,ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.4 Các hình thức tiền lƣơng ,quỹ tiền lƣơng ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lương :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động ,người lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng
.Doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương và
các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định ,nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu ,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập.Việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp
được thực hiện theo các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lương sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động ,có tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động , đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương thời gian : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang
lương theo quy định.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp ,tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách : Lương
thời gian giản đơn va lương thời gian có thưởng .
-Lương thời gian giản đơn :là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian giản đơn được chia thành :
+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thương được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ .Lương ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập,trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ : Được tính bắng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ .Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ .
Lương thời gian có thưởng : là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế ,tuy nhiên nó còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất
lượng,và kết quả lao động .Vì vậy ,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất ,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức lương sản phẩm :
Theo hình thức này ,tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng ,chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc công việc đã làm xong được
nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định
mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công việc hoặc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm :
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn
thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng ) sản xuất
như : công nhân vận chuyển nguyên vật liệu ,thành phẩm ,bảo dưỡng máy móc
thiết bị.Trong các trường hợp này ,căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực
tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất
.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm
vật tư,thưởng tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm )
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo lỷ lệ luỹ tiến cắn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến ,phá vỡ định mức
lao động cũ .
+ Trả lương khoán theo sản phẩm cưối cùng : Tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng .Hình thức
tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Trả lương theo hình thức tập thể : Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương cho cả tập thể ( tổ) sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập
thể theo các phương pháp sau:
- Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp
bậc kỹ thuật : Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm
2 phần:
* Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng
người theo hệ số lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
* Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu bình công chấm
điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc được giao và
có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm: áp dụng trong
trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng
suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và
sức khoẻ quyết định.
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được các nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng là kết quả lao động,
do đó kích thích người lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm.
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì được tính theo tỷ lệ quy định so
với tổng tiền lương sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 người được hưởng
PCTN đó là: tổ trưởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So
với tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thưởng, tiền ăn ca... được tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo
tỷ lệ sau:
- 15% BHXH được tính theo lương cấp bậc
- 2% BHYT được tính theo lương cấp bậc
- 2% KPCĐ được tính theo lương thực tế( lương sản phẩm)
1.4.2 Quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.4.2.1 Quỹ lương.
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương
thời gian, lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy
nghề, phu cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học – kỹ thuật có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 02 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (Phụ cấp
làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ...) Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ
chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì
ngừng sản xuất.... được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng
doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ 20% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương
của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ. Trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
Trợ cấp công nhân ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền mặt
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.ở tại
doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho
công nhân viên bị đau ốm, thai sản... Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ
(Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng, cuối
quý doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan chủ quản quản lý BHXH.
1.4.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên tổng số lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh....
Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được lập lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.4.2.4 Kinh phí công đoàn:
Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp . Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu
hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
1.5 Hạch toán lao động, tính lƣơng và các khoản trợ cấp BHXH.
1.5.1- Hạch toán lao động
1.5.1.1 Hạch toán sản lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Số này do phòng lao động tiền lương ( lập chung cho toàn doanh nghiệp
và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ
lao động ( mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng
và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao
động.Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
1.5.1.2 Hạch toán thời gian lao động là:
Bảng chấm công(Xem mẫu ở dưới): Bảng chấm công được lập riêng cho
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
của mỗi người lao động, bảng chấm công do tổ trưởng ( hoặc trưởng các phòng
ban ) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời
gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng
hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Biểu 1: Bảng chấm công
STT
Tên
NV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Tổng
NC
1
2
Kí hiệu chấm công: x: Đang đi làm; K3: Làm ca 3; WK: Nghỉ lễ, T7,CN; TS: Nghỉ thai sản; P: Nghỉ
phép; CĐ: Nghỉ chế độ; O: ốm,điều dưỡng; Ro: Nghỉ không lương; Co: Con ốm; TN: Tai nạn; LĐ: Lao
động nghĩa vụ; H: Hội nghị, học tập;
1.5.1.3 Để hạch toán kết quả lao động:
Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và
đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác
nhau, nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công
nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng và sản phẩm
hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành... Đó chính
là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp
đồng giao khoán”, “phiếu báo làm thêm giờ”, “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành”, “bảng kê năng xuất tổ”, “bảng kê khối lượng công việc
hoàn thành”, “bảng kê sản lượng từng người”...
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ( tổ trưởng ) ký, cán bộ
kiểm tra, kỹ thuật xác nhận được lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xưởng,
trưởng bộ phận) sau đó chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động
tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính
lương, tính thưởng, để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận
sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động
, trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng
ngày (hoặc định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của
từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập láo cáo kết quả lao động gửi
cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ
tổng hợp kết quả lao động, để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.5.2- Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động.
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ
vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về
lao động, tiền lương, BHXH. Do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương,
trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như “ bảng chấm công”, “phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “ hợp đồng giao khoán”, kế toán tính tiền
lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận
sử dụng lao động và phản ánh vào “ bảng thanh toán tiền lương “ lập cho bộ
phận đó .
- Căn cứ vào các chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “biên bản điều tra
tai nạn lao động”... Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản
ánh vào “bảng thanh toán BHXH”.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán
và lập bảng “ thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả đúng qui định.
Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả,
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả
trong kỳ. Theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, theo tỉ lệ quy định.Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong
“Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
1.6.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tình hình trích nộp, sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài
khoản sau.
* TK 334 : “ Phải trả công nhân viên” : dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp
BHXH, tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ : - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức .
Dư nợ : ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân
viên
* TK338: “phải trả phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định
của toà án (quyền nuôi con khi ly dị) nuôi con ngoài giá thú,...) giá trị tào sản
thừa chờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ , kí cược ngắn hạn,
các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng từng quý, từng
kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có : - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ khác.
- Tổng số doanh thu nhận trước, phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản chờ sử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản.
- 3381: Tài sản thời chờ giải quyết .
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: Bảo hiểm xã hội.
- 3384: Bảo hiểm y tế.
- 3387: Doanh thu nhận trước.
- 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán như TK 111,112,138,...
1.6.2- Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.2.1 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo
từng đối tượng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo
quy định, theo cả sổ các chứng từ về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương. Kế toán ghi vào các cột tương ứng thuộc TK334 ở dòng thích
hợp.Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế vào tỉ lệ quy định về trích khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ ở các dòng thích hợp, số liệu bảng phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương được sử dụng cho kế toán tập hợp cho chi phí sản
xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên và
các tài khoản khác có liên quan
1.6.2.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động việc phân
bổ thực hiện trên các “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 334,338, 335 : Phải trả công nhân viên, phải trả, phải nộp khác,CPPT
( Nội dung của bảng xem trang sau)
- Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng ,ghi :
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng cuối kỳ:
Nợ TK 431 ( 4311) : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cãi tiết kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng năng suất lao động :
Nợ TK 627,621, 622..
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Biểu 2: Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội
Tháng năm
TT TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334:
Phải trả CNV
TK 338:
Phải trả, phải nộp khác
TK
335:
CPP
T
Tổng
cộng Tiền
lươn
g
Các
khoả
n phụ
cấp
Các
Khoả
n
khác
Cộn
g có
334
KPC
Đ
3382
BHX
H
3383
BHY
T
3384
Cộn
g có
338
1 TK 622:
CPNCTT
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
2 TK 627: CPSX
chung
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
3 TK: 641
4 TK: 642
5 TK:241
6 TK: 335
7 TK: 431
8 TK: 334
Tổng cộng
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642...
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trước.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trước.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp công nhân
viên bị ốm đau, thai sản , ghi.
Nợ TK 338 ( 3383) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
+ chỉ tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 ( 3382) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111 : tiền mặt.
Sơ đồ2: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 642
số BHXH phải trả trích kpcđ, BHXH, BHYT
trực tiếp cho cnvc theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 111, 112 Thu BHYT, BHXH, theo tỷ lệ
nộp KPCĐ, BHXH, BHYT quy định do người lao động đóng
cho cơ quan quản lý (6%)
sổ BHXH, KPCĐ
chi KPCĐ số BHXH, KPCĐ
tại cơ sở nộp vượt được cấp lại
CHƢƠNG 2
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty :
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Tiên Sơn
Thanh Hoá
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ : số 09 – khu công nghiệp Bắc Sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá
Điện thoại : (037).770.304 Fax: (037).772.064
Email : tiensonth@yahoo.com-
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 033233 ngày 22/7/1995 của Sở KH&ĐT
Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hoá, kinh
doanh thương mại, sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu, may mặc công nghiệp và
XNK hàng dệt may.v.v…
- Vốn điều lệ: 20,8 tỷ VNĐ - TSCĐ: 30 tỷ VNĐ
- Tổng số lao động hiện có: 1000 người;
Trong đó:
+ Nhà máy gỗ mỹ nghệ: 150 người
+ XN may Sơn Hà: 850 người
- Lương bình quân Quý 1/2008:
- CNSX hàng gỗ mỹ nghệ: 1.200.000đ/người/tháng
- ZCNSX hàng may mặc: 1.000.000đ/người/tháng
-Tham gia BHXH : Tất cả người LĐ ký HĐLĐ không kỳ hạn đều được
tham gia BHXH.
+ Ăn ca trưa 5000đ/xuất miễn phí;
+ Người ở xa có nhà ở tập thể: miễn phí
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của doanh nghiệp :
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, nguyên liệu , phụ liệu và các thiết bị ngành may.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu gồm áo Jacket , bộ quần áo thể thao , quần âu
và quần áo các loại đã xuất khẩu vào thị trường EU , Mỹ , Nhật Bản , Đài Loan
, Hàn quốc...
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến được tiến hành khép kín từ
khâu đo , kiểm tra chất lượng vải đến cắt may hoàn thành sản phẩm nhập kho.
Mỗi khâu đều có sự kiểm tra chất lượng của sản phẩm nghiêm ngặt.
Quy trình công nghệ theo các bước sau :
a .Cắt bán thành phẩm theo trình tự :
- Kiểm tra nguyên liệu
- Giác mẫu sơ đồ
-KCS kiểm tra trên bàn cắt
-Nhập kho bán thành phẩm cắt
b. Công nghệ may theo trình tự :
- Nhận bán thành phẩm cắt
- May các bộ phận chi tiết
- Lắp ráp các bộ phận
- Kiểm tra các bộ phận
c . Là , đóng gói sản phẩm
- KCS kiểm tra chất lượng và là sản phẩm bằng bàn là hơi
- Đóng hàng vào túi PE
- Chọn cỡ vóc
- Đóng thùng car ton
d . Đặc điểm quy trình :
Yêu cầu kỹ thuật chính xác , thao tác thuần thục , mang đặc tính liên tục .
Không sử dụng hoá chất độc hại và thải độc hại trong công nghiệp.
Trình tự các bước thể hiện qua sơ đồ sau
Chuẩn bị kỹ thuật
HĐ sản xuất Pha cắt BTP May , vắt số , thùa khuyết Là , đóng gói
dập cúc, là chi tiết thành phẩm
Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Xuất hàng Nhập kho
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty :
2.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Là một Công ty tư nhân với ba sáng lập viên là ông Trịnh Xuân Lâm,Bà
Nguyễn Thị Dụ,ông Trịnh Xuân Lượng. Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
Hội đồng quản trị
công ty
P. giám đốc tài
chính
Giám đốc
P. Giám đốc Kỹ
thuật
P. Tổ chức hành chính
Lao động - tiền lƣơng
Phòng Kỹ
thuật
P. Kế hoach vật tƣ -xuất
nhập khẩu
P. Kế toán
tài chính
XN I
XN II
XN III
May I Cắt 1 May II Cắt 2 May III Cắt 3
P. Giám đốc nội
chính
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
* Ban giám đốc Công ty :
+ Giám đốc Công ty là người đúng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi
mặt hoạt động của Công ty . Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề
tài chính , đầu tư xây dựng cơ bản , kế hoạch phát triển Công ty , công tác nhân
lực , công tác Đảng , công tác tổ chức.
+ Phó Giám đốc kinh tế
+ Phó Giám đốc kỹ thuật
+ Phó Giám đốc nội chính
* Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu : Là cơ quan tham mưu của Giám
đốc Công ty về công tác xây dựng kế hoạch - tổ chức sản xuất chung trong
phạm vi toàn Công ty . Xây dựng kế hoạch tổ chức công tác điều hành thực hiện
kế hoạch sản xuất , thị trường , thực hiện nhiệm vụ cung ứng vật tư phục vụ sản
xuất.
* Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động tiền lƣơng :
+ Tuyển dụng , đào tạo , quản lý đào tạo theo chức năng nhiệm vụ của
Công ty quy định.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động như tiền
lương , BHXH , BHYT và các chế độ khác như điều kiện ăn ở , vệ sinh , y tế ...
+ Bảo vệ trật tự an ninh và tài sản của Công ty .
* Phòng Kỹ thuật - công nghệ :
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất tiến hành tổ chức công tác chuẩn bị phục
vụ sản xuất như : mẫu mã , quy trình sản xuất , định mức kinh tế kỹ thuật một
cách chu đáo trước khi tiến hành sản xuất .
+ Tổ chức công tác quản lý điều hành sản xuất về kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm .
+ Thực hiện thiết kế mẫu mã , tạo mẫu , chế thử.
* Phòng Kế toán - Tài chính :
+ Tổ chức công tác hạch toán , ghi chép tập hợp chi phí , quyết toán và báo
cáo quyết toán theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Xây dựng kế hoạch vốn , cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời , có
hiệu quả để phục vụ sản xuất .
Về nhân lực lao động sản xuất, hiện tại Công ty có 995 cán bộ công nhân
viên trong đó:
- Khối quản lý gián tiếp chiếm 10.2%.
- Khối hoạt động trực tiếp chiếm 89.8%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 là 685.000VNĐ/người, năm 2003
là 750.000VNĐ/người, năm 2008 là 1.000.000VNĐ/người.
2.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Tình hình tài sản của Công ty tính đến ngày 30/ 12/2007:
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2007
I Tài sản 19.977.873.578 31.192.040.376 36.369.944.691
1 Vốn lưu động 2.755.568.255 4.371.828.691 6.520.041.731
2 Vốn cố định 17.233.305.323 26.820.211.685 29.849.902.960
II Nguồn vốn 19.988.873.578 31.192.040.376 36.369.944.691
1 Vốn chủ sở hữu 10.028.522.122 10.227.072.586 12.171.546.839
2 Vốn vay 9.960.351.456 20.964.967.790 24.198.397.852
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến 30/12/2007:
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2007
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 12.438.150.877 17.975.121.478 18.936.845.450
Trong đó : Doanh thu xuất khẩu 1 12.004.984.193 17.552.686.045 18.514.410.017
Các khoản giảm trừ (03 =
04+05+06+07)
03
Chiết khấu thương mại 04
Giảm giá hàng bán 05
Hàng bán bị trả lại 06
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất,thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp.
07
1 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( 10 = 01-03)
10 12.438.150.877 17.975.121.478 18.936.845.450
2- Giá vốn bán hàng 11 9.525.021.234 13.867.844.935 15.616.923.178
3 - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( 20 = 10 -11 )
20 2.913.129.643 4.107.276.543 3.319.922.272
4 - Doanh thu hoạt động tài chính 21 35.736.410 37.452.014 63.107.367
5 - Chi phí tài chính 22 739.767.090 870.740.103 1.262.635.880
Trong đó : Lãi vay phải trả 23 739.214.261 860.280.989 1.255.306.160
6 - Chi phí bán hàng 24 891.973.971 211.464.752
7 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.548.969.821 2.115.590.413 2.126.794.521
8 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 660.129.142 266.424.070 (218.565.314)
(30 = 20 + (21 -22 )- (24 + 25)
9 - Thu nhập khác 31 107.648.089 175.552.697 102.697.836
10 - Chi phí khác 32 141.604.043 328.449.248 209.172.110
11 - Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 (33.955.954) (152.896.551) (106.474.274)
12 - Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30
+ 40)
50 626.173.188 113.527.519 (325.039.588)
13- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
51
14 - Lợi nhuận sau thuế ( 60 = 50 - 51 ) 60 626.173.188 113.527.519 (325.039.588)
2.4.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.4.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay, Công Ty có địa bàn hoạt động kinh doanh tập trung tại một địa
điểm nên xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý trên, đồng thời để
phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty đang tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung dưới sự phân công và chịu
trách nhiệm của kế toán trưởng.
* Chức năng , nhiệm vụ của từng người:
- Kế toán trƣởng:
Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm hướng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng. Hàng tháng, quí
có nhiệm vụ lập báo cáo, duyệt báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm với ban giám
đốc về thông tin kinh tế do mình cung cấp.
- Kế toán vật tƣ , thành phẩm , hàng hoá:
Theo dõi các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm do công
ty sản xuất và hàng hoá mua về. Ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
- Kế toán thanh toán và giao dịch ngân hàng:
Theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung
cấp, các khách hàng, phụ trách việc phân bổ lương, thưởng, BHXH. . . Ngoài ra
còn chịu trách nhiệm về công việc theo dõi công nợ, các khoản vay ngân hàng,
đồng thời có nhiệm theo dõi quản lý tài sản cố định và tài sản khác của công ty.
- Kế toán theo dõi Tài sản cố định :
Theo dõi tăng giảm công cụ dụng cụ , khấu hao tài sản cố định hữu hình.
- Kế toán theo dõi cắt bán thành phẩm :
Theo định mức kỹ thuật ban hành , kế toán theo dõi tại nhà cắt hàng ngày
tổng hợp số lượng bán thành phẩm cắt ra thực tế và tỷ lệ âm trong vải.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
.
2.4.4.2 Công tác kế toán ở công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
* Hình thức kế toán của công ty:
Để phù hợp với đơn vị sản xuất, kinh doanh qui mô vừa và nhỏ, đồng thời
để thuận lợi cho việc ứng dụng vi tính trong tương lai, công ty sử dụng hình thức
kế toán Nhật ký chứng từ .
-Theo hình thức này công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ theo dõi chi tiết
+ Sổ cái các tài khoản : như TK 211,214,
+ Sổ kế toán chi tiết, như: sổ chi tiết về khoản phải thu của khách hàng, sổ
chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết tạm ứng, sổ chi tiết tiền mặt .v.v...
+ Các bảng phân bổ, gồm: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ
tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các loại sổ, thẻ liên quan khác đến từng phần hành.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán ,
công nợ ...
Kế toán vật tư , giá
thành , tiêu thụ
Kế toán theo dõi
TSCĐ
Kế toán theo dõi cắt BTP
* Hệ thống tài khoản:
Là loại hình công ty có qui mô phù hợp với các đơn vị vừa và nhỏ, nên
công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định
số 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23 tháng 12 năm 1996 và được sửa đổi bổ xung
theo quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001.
* Niên độ kế toán và kỳ kế toán:
Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm
dương lịch (1/1 đến 31/12 ).
Kỳ kế toán của công ty được áp dụng kỳ kế toán theo quý, như:
- Bảng cân đối kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sơ đồ trình tự kế toán tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
* Tổ chức hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà Công Ty đang áp dụng hiện nay, do đặc điểm
SXKD và quy mô sản xuất của Công Ty .Hiện nay Công Ty đang áp dụng hệ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp sổ
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo tài chính khác
thống sổ kế toán theo hình thức “nhật ký - chứng từ” với hình thức này, công ty
được hạch toán dễ kiểm tra, kiểm soát.(Xem sơ đồ7 trang bên )
Công Ty bảo đảm số liệu một cách chính xác cẩn thận, bộ máy kế toán đồng bộ tạo một lối
làm việc mới.
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở
công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
2.5 Thực tế kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty
TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá:
2.5.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương.
2.5.1.1 Công tác quản lý và sử dụng lao động
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
Chứng từ
Sổ (Thẻ)
kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo tài chính
Công Ty thực hiện việc quản lý và sử dụng lao động theo bộ luật lao động
và thoả ước đã ký giữa giám đốc Công Ty với đại diện tập thể người lao động.
*Việc quản lý lao động tại Công Ty : Căn cứ vào hợp đồng lao động và
thoả ước lao động tập thể. Quản lý lao động là quản lý về số lượng lao động và
chất lượng lao động. Công Ty lập sổ theo dõi tổng hợp và sổ theo dõi chi tiết về
lao động.
- Để quản lý lao động Công Ty đã biên chế lao động thành các phòng ban,
các tổ sản xuất như đã trình bày ở trên.
- Quản lý lao động cụ thể là quản lý về thời gian lao động và công việc,
khối lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động tạo ra.
* Việc phân công lao động của Công Ty được tiến hành rất cụ thể và khoa
học lao động của Công Ty được phân thành :
- Lao động gián tiếp : Bao gồm lao động làm công tác quản lý, điều luật
và phục vụ SXKD.
- Lao động trực tiếp : Là lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Trong lao động trực tiếp lại được phân thành lao động kỹ thuật và lao động
phổ thông, căn cứ vào bậc thợ để phân loại.
* Về định mức lao động của Công Ty cụ thể :
- Đối với lao động quản lý : Căn cứ vào khối lượng và chất lượng công tác
để xây dựng định mức lao động cho từng nghiệp vụ cụ thể sẽ xác định biên chế
cho từng phòng ban.
- Đối với lao động trực tiếp : Định mức lao động được xác định theo từng
lô hàng cụ thể, căn cứ vào đường chuyền công nghệ để xác định định mức.
* Hàng năm Công Ty điều căn cứ vào kế hoạch SXKD, căn cứ cụ thể từng
hiện tại và tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao động : cụ thể năm 2005 kế
hoạch sử dụng lao động của Công Ty là : 650 trong đó lao động hợp đồng dài
hạn là 650 người.
2.5.1.2 Các hình thức tiền lương, việc sử dụng quỹ lương
* Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng.
Hiện nay Công Ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương :
- Tiền lương thời gian theo cấp bậc dựa trên kết quả SXKD tính cho bộ
phận quản lý và nhân viên văn phòng Công Ty
- Tiền lương theo sản phẩm : tính cho các đối tượng còn lại
* Sử dụng quỹ lương
Căn cứ vào đơn giá gia công từng mã hàng mà công ty ký hợp đồng với
bán hàng, sau khi đã trừ đi các phí như phí uỷ thác, phí nguyên liệu bao bì mua
ngoài phần còn lại, Công Ty khoán 50% cho chi phí trả lương và các khoản có
tính chất lương. Công Ty sử dụng 50% còn lại để sử dụng vào các khoản như
khấu hao TSCĐ, thanh toán tiền điện, thuế, nộp ngân sách, đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ, phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phần tiền công 50% được phân bổ cho bộ phận gián tiếp và bộ phận trực
tiếp sản xuất. Theo tỉ lệ % hợp lý.
2.5.2 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân
viên.
2.5.2.1 Hạch toán lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng và chất lượng, Công Ty sử dụng sổ
sách lao động và sổ lao động. Sổ này do phòng tổ chức lập chung cho toàn Công
Ty, từng bộ phận và từng cá nhân người lao động. Chứng từ Công Ty sử dụng
để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Công Ty không tiến hành
trích trước tiền lương nghỉ phép năm của CBCNV mà tính và phân bổ vào từng
tháng. Hàng tháng mỗi CBCNV được Công Ty tính và trả 1 ngày lương phép
theo lương cấp bậc từng người.
- Đối với bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất :hàng tháng để theo dõi
ngày công của công nhân – nhân viên lao động của phòng tổ chức công ty. Lập
cho mỗi tổ sản xuất 2 bảng chấm công: 1 bảng do bảo vệ Công ty chấm căn cứ
vào thẻ lao động khi đi làm công nhân xuất trình, một bảng do tổ trưởng trực
tiếp chấm. Cuối tháng 2 bảng này được tập trung về phòng tổ chức, nhân viên
lao động đối chiếu, ghi chép ngày công lao động trong tháng của từng người vào
sổ lao động, sau đó 2 bảng chấm công này được chuyển lên phòng kế toán tài
vụ. Song song với bảng chấm công ở mỗi tổ sản xuất trong thành có một bảng
thanh toán sản phẩm. Bảng kê thanh toán sản phẩm thể hiện số sản phẩm mỗi
lao động hoàn thành được trong tháng theo từng công đoạn sản xuất. Cuối tháng
cùng với bảng chấm công, bảng kê thanh toán sản phẩm hoàn thành và phiếu
nhập kho thành phẩm là căn cứ để tính và trả lương cho mỗi lao động.
- Đối với nhân viên văn phòng Công Ty : Bảng chấm công được lập riêng
cho từng phòng, ban do trưởng các phòng, ban trực tiếp chấm. Cuối tháng bảng
chấm công cùng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng là cơ sở
tính lương cho từng cán bộ, công nhân viên văn phòng Công Ty
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng chấm công
Bộ phận: Phòng kế toán Tháng 06 năm 2007
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng công trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 K O ROF O
1 Đinh thị hiền + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26
2 lê thị thắm + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26
3 lê thị hiền + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26
4 nguyễnthị liên + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26
cộng
Giám đốc công ty Phòng tổ chức Phụ chách bộ phận Người chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận :Phòng kế toán
Bảng Thanh Toán Tiền Lương
Tháng 6 Năm 2007
T
T
Họ và tên
Chức
danh
lương
cấp
bậc
Lương thời gian lương sản phẩm
các khoản phụ
cấp
lương cả
tháng
Tạm ứng
lương
kỳ II
các khoản trừ
còn được
tính kỳ II
ký
nhận N
Côg
tiền
Ngày
công
T
iền
% %...TN % tiền
ký
nhận
nợ
vay
BHXH+
BHYT
6%
...
1 Đinh thị hièn tp 43. 946 1 43.946 26 1.576.782 63.000 1.683.728 100.000 68.556 1.515.172
2 lê thi thắm pp 35.915 1 35.915 26 1.288.630 1.324.545 100.000 56.027 1.168.518
3 lê thị hiền nv 25.208 1 25.508 26 904.463 929.671 100.000 39.324 790.347
4 Nguyễn Thu nv 16.285 1 16.286 26 584.306 600.591 100.000 25.404 475.187
Cộng
212.354 4.354.181 63.000 4.538.535 400.000 189.311 3.949.224
ấn định chi kỳ I : 400.000 đ ( bốn trăm nghìn đồng )
ấn định chi kỳ II : 3.949.224 đ ( ba triệu chín trăm bốn chín nghìn hai trăm hai tư đồng )
Ngày 31 tháng 6 năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị : Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : Phòng kế toán
Phiếu chi Số 26
Ngày 15 th
áng6 năm 2007 Nợ TK 334
có TK 111
Họ tên người nhận tiền : Lê thị Liên
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi : Lương tháng 6 năm 2007 cho phòng kế toán
Số tiền : 3.949.224
( Ba triệu chín trăm bốn chín nghìn hai trăm hai tư đồng)
Kèm theo một chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng chấm công
Bộ phận: xí nghiệp II Tháng06năm 2007
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng công trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 K O R
O
F
O
1 Đỗ tất Loan + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30 ô
2 lưu thi Nụ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
3 Lê Thi Tuyết + + + + + + + + + + + + + + + ô ô ô ô ô ô ô ô + + + ô ô + + 20 4 6
4 Nguyễn Thanh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
5 Lê thi Sơn + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
6 Đỗ thi Hà + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
7 cù anh Tuấn v v v v v v v v v + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21
8 Trần thi tuyến + + + + + + + ô + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
9 Lê thi Hương ô ô + + + v v v v ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô 3 7
10 Lê thi Nga v v + + + v v + + + + + + + + + + + + + + ô ô + + + + + + + 24 2 4
11 Như mai Hồng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
12 Lê thị Minh + + R + + v v + + + + + + + + + + + + + + ô ô ô ô ô ô ô ô ô 17 1
0
3
13 Hoàng hạnh + + + + + + + q + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
Cộng 10 10 11 12 9 9 11 11 12 12 12 12 12 12 11 11 11 11 11 11 11 9 11 0 11 11 10 10 11 11
giám đốc công ty phòng tổ chức phụ trách bộ phận người chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận: xí nghiệp II
bảng kê thanh toán sản phẩm
Mã hàng 4646 số lượng sản phẩm 3.450 cái
Lương sản
phẩm
STT Bước công đoạn
sản xuất (cái áo)
Họ và tên G
iá
p
v
ai
+
m
ay
n
ẹp
c
ổ
,
g
ắn
m
ác
V
iề
n
x
u
n
g
q
u
an
h
n
ẹp
+
d
iễ
n
b
ản
r
ộ
n
g
D
iễ
n
ta
y
+
m
ay
sư
ờ
n
M
ay
g
ấu
ta
y
+
tr
a
ta
y
D
i
cú
c
ta
y
+
m
ay
g
ấu
V
ắt
sổ
1
đ
in
h
cú
c
N
h
ặt
c
h
ỉ
+
s
an
g
d
ây
c
ú
c
V
ác
đ
ổ
i
h
àn
g
+
cắ
t
sử
a
H
ớ
t,
g
ọ
t,
b
ấm
,
lộ
n
,
cà
i
cú
c
L
ã
ch
i
ti
ết
,
th
àn
h
p
h
ẩm
+
g
ấp
cổ
,
đ
ó
n
g
t
ú
i
V
S
C
N
,
k
iể
m
n
h
ập
k
h
o
+
tổ
tr
ư
ở
n
g
K
ỹ
th
u
ật
T
h
an
h
H
ó
a
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1.449.000 1 Đỗ Tất Loan
2
5
0
2
2
0
2
7
0
3
5
0
3.450
1.449.000 2 Lưu Thị Nụ 3.450
862.500 3 Lê Thị Tuyết 3.450
3
5
0
3
0
0
2
0
0
2
7
0
2
0
0
2
5
0
4
2
0
759.000 4 Nguyễn Thanh 3.450
4
2
0
1.035.000 5 Lê Thị Sơn 3.450
1.207.500 6 Đỗ Thị Hà 3.450
931.500 7 Cù Anh Tuấn 3.450
690.000 8 Trần Thị Tuyến 3.450
690.000 9 Lê Thị Hương
931.500 10 Lê Thị Nga 3.450
862.500 11 Như Mai Hồng 3.450
1.207.500 12 Lê Thị Minh 3.450
12.075.000 13 Cộng 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450 3.450
Ngày 15 tháng 6năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị :CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : xí nghiệp II
Phiếu nhập kho thành phẩm
Tên người nhận :
Địa chỉ : xí nghiệp II
Lý do nhập : thành phẩm hoàn chỉnh
Nhập vào kho : anh Tấn
stt Danh
điểm
vật tư
Tên nhãn hiệu quy
cách sản phẩm
ĐVT Số
lượng
nhập
Giá
đơn vị
Thành tiền ghi chú
1 Mã hàng áo 4646 cái 3.450 3.500 12.075.000
3.450 3.500 12.075.000
Số tiền viết bằng chữ ( Mười hai triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn )
Ngày 30/6/2005
Người lập biểu Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Phụ trách
Bảng đơn giá tiền lương mã hàng 4646
STT Bước công việc Đơn vị tính Đơn giá
1
2
3
4
5
12
may áo sườn thân áo
may tay – giáp vai
May vai – giáp cổ
May gấu
Đính cúc
...
...
Tổ trưởng tiến hành nhập kho
Cộng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
220
270
250
180
50
420
3.500
Ngày 20/6/2007
Giám đốc công ty
VD : Lương của ông Đỗ Tất Loan bậc của ông 3/6 hệ số 2,98
Lương sản phẩm hoàn thành :( 300 300 ) + 304 320 ) +. . 536.120đ
2,98 210.000 đ
Lương phép trong tháng x 1 24.070 đ
26
Vậy lương tháng 6 của ông Loan là :
536.120 + 24.070 560.190 đ
* Lương của cán bộ quản lý và nhân viên 2 xí nghiệp
Theo quy định số 06 TC/ CTM ngày 01/02/2001 của giám đốc Công Ty, bộ
phận quản lý và nhân viên phục vụ ở xí nghiệp được biên chế và khoản tỉ lệ
lương được hưởng trên tổng tiền lương thực tế CNSX ở xí nghiệp trong tháng
như sau:
TT Chức danh Tỉ lệ lương (%)
Biên
chế
lương
chính
phụ
cấp
cộng
lương
chính
cộng tỉ
lệ phụ
cấp
(nhóm)
Tổng
cộng tỉ lệ
lương
1
2
3
4
5
6
7
Giám đốc xí nghiệp
P. G.Đ xí nghiệp
nhân viên KT
Tổ trưởng CM
N.viên CN+KCS
CN cơ khí
CN vệ sinh
Cộng
1
1
1
1
1
1
1
10
1,2
1,0
0,85
0,85
0,8
0,8
0,65
6,15
0,3
0,25
0,1
0,1
0,05
0,8
1,2
1,0
0,85
0,85
3,2
0,8
0,65
8,55
0,3
0,25
0,1
0,4
0,05
1,1
1,5
1,25
0,85
0,95
3,6
0,85
0,65
9,65
VD : ở xí nghiệp 1 trong tháng 3 tổng lương sản phẩm hoàn thành của công
nhân trực tiếp SX trong tháng là : 99.347.256 đ
- Lương theo sản phẩm của giám đốc XN là :
99.347.256 1,5% 1,490.209 đ
3,25 210.000
- Lương phép trong tháng : 1 26.225 đ
26
Tổng lương cả tháng : 1.516.458 đ
2.5.3 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân
viên :
2.5.3.1 Tính tiền lương phải trả cho các đối tượng
* Xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm
Việc xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm do cán bộ phòng kỹ thuật công
nghệ trực tiếp xây dựng căn cứ vào công nghệ sản xuất, từng bước công việc
trong quá trình sản xuất. Cán bộ định mức tiền lương tiến hành bấm giờ để xác
định thời gian lao động tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm và tổng hợp cho từng
sản phẩm. Căn cứ vào kinh nghiệm đơn giá của các lô hàng tương tự để xây
dựng định mức tiền lương trình hội đồng lương Công Ty duyệt thì đơn giá tiền
lương tiền lương mới được thực hiện. Hội đồng lương Công Ty bao gồm các
thành phần : Ban giám đốc Công Ty, đại diện các phòng kế toán tài vụ, tổ chức,
kỹ thuật, kế hoạch và 2 xí nghiệp thành viên.
* Tính lương phải trả cho các đối tượng
Thông thường, hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công
nhân viên 2 lần : 1 lần tạm ứng, lần 2 thanh toán hết
- Lương cho cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê thanh toán sản phẩm và
bảng kê đơn giá thành phẩm từng mã hàng, kế toán tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ.
* Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất
- Cách tính lương từng người : Căn cứ vào:
Số lượng chi tiết sản phẩm đơn giá + lương phép, lễ
người đó thực hiện tiền lương.
Trong tháng 6 /2007 Công Ty tính lương cho ông Đỗ Tất Loan tổ trưởng
xí nghiệp II.
- Căn cứ vào bảng định mức đơn giá và bảng kê thanh toán sản phẩm, bảng
chấm công để tính lương, phiếu nhập thành phẩm.
Trong tháng 6 năm 2005 ông Đỗ Tất Loan làm được 3450 sản phẩm với
công việc chi tiết là vệ sinh công nghiệp, kiểm nhập kho và tổ trưởng đơn giá
công việc này là 420 đ.
+ Lương sản phẩm : 3450 420đ = 1.449.000 đ
+ Lương thời gian lương cấp bậc 19.853 đ
+ Phụ cấp trách nhiệm : 42.076
- Tổng lương ông Đỗ Tất Loan được hưởng là :
1.449.000 đ + 19.853 đ + 42.076 đ 1.510.929 đ
- Thu tạm ứng là : 100.000 đ
- Thu BHXH Là 5% : 25.868 đ
- Thu BHYT là 1% : 5.102 đ
- Vậy số tiền còn được lĩnh là : 1.379.729 đ
Theo cách tính trên công ty tính lương cho cả xí nghiệp II và lập bảng
thanh toán tiền lương cho cả tổ trong tháng 6 năm 2005 như sau :
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng thanh toán Lƣơng
Bộ phận: xí nghiệp II Tháng 6 năm 2007
TT Họ tên Chức
danh
Lương
cấp bậc
Thời gian Lương khoán sản
phẩm
Các khoản phụ cấp Tổng cộng lương
cả tháng
Tạm ứng Lương
kỳ II
Các khoản trừ Còn được
lĩnh kỳ II
Ký nhận
Ngày
công
Tiền Ngày
công
Tiền %... %... TN % Tiền Ký Nợ vay BHXH +
BHYT 6%
...
1 Đỗ Tất Loan 19.623 19.623 30 1.449.000 42.076 1.510.699 100.000 30.970 1.379.729
2 Lưu Thị Nụ 19.853 19.853 30 1.449.000 21.000 1.489.853 100.000 30.970 1.358.888
3 Lê Thị Tuyết 17.623 17.623 20 862.500 880.123 100.000 27.489 752.624
4 Nguyễn Thanh 17.623 17.623 30 759.000 776.623 100.000 27.489 649.134
5 Lê Thị Sơn 17.623 17.623 30 1.035.000 1.052.623 100.000 27.489 925.134
6 Đỗ Thị Hà 15.615 15.615 30 1.207.500 1.222.115 100.000 24.359 1.098.756
7 Cù Anh Tuấn 16.615 16.615 21 931.500 947.115 100.000 24.359 822.726
8 Trần Thị Tuyến 22.425 22.425 30 690.000 712.425 100.000 34.984 577.441
9 Lê Thị Hương 15.615 15.615 30 690.000 705.615 100.000 24.384 581.231
10 Lê Thị Nga 15.615 15.615 30 931.000 745.115 100.000 24.384 822.731
11 Như Mai Hồng 15.615 15.615 30 862.000 878.115 100.000 24.384 753.756
12 Lê Thị Minh 15.615 15.615 30 1.207.000 1.223.115 100.000 24.359 1.098.756
Cộng 208.460 12.075.000 63.076 12.346.536 120.000 325.625 10.820.911
ấn định chi kỳ I: 1.200.000đ
ấn định chi kỳ II: 10.820.911đ Ngày 31 tháng 6 năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
C.Ty LD MAY XK VIệT THANH:
Phiếu chi số 32
Ngày 31 tháng 6 năm 2007 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhân tiền : Đỗ Tất Loan ( tổ trưởng)
Địa chỉ : xí nghiệp II
Lí do chi : Chi lương tháng 6 năm 2005 cho tổ
Số tiền : 10.820.911
( Mười triệu tám trăm hai mươi nghìn chín trăm mười một đồng)
Kèm theo bảng thanh toán lương chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận tiền
Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban,
các tổ xí nghiệp để tổng hợp trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công Ty.
C.Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng toàn Công Ty
Tháng 6 năm 2007
mã
đơn
vị
tên đơn vị (bộ phận) Tổng lương thu 6%
BHYT+
YT
Còn được lĩnh ký
nhận
Tạm ứng
01
02
03
bộ phận q. lý văn
phòng
bộ phận q.lý phân
xưởng
công nhân trực tiếp
sản xuất
Cộng
21.297.825
18.679.659
164.365.195
204.343.399
1.544.229
802.014
8.280.231
10.626.474
10.403.596
12.727.645
110.485.684
133.616.925
9.350.000
5.150.000
45.600.000
60.100.000
* Thủ tục tính BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV
Công Ty mua BHXH cho CBCNV theo đúng điều lệ BHXH căn cứ vào hệ
số lương cấp bậc của người lao động. Khi CBCNV nghỉ hưởng trợ cấp BHXH
thay lương, căn cứ tính trợ cấp BHXH phải trả cho họ cũng là hệ số lương đã
đăng ký khi mua BHXH.
Kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện khi nhận được số phiếu nghỉ
ốm của CBCNV Công Ty trích trả BHXH theo đúng chế độ nhà nước quy định
như sau :
- Nghỉ thai sản : 4 tháng ( hưởng nguyên lương 4 tháng + trợ cấp tiền tã lót
1 tháng theo lương cấp bậc)
- Nghỉ bản thân ốm :
Trên 15 năm công tác được nghỉ 45 ngày / năm
Dưới 15 năm công tác được nghỉ tối đa 30 ngày / năm
Trên 72 tháng : không được nghỉ
Trừ trường hợp nghỉ thai sản được hưởng nguyên lương cấp bậc 5 tháng
Các trường hợp còn lại mỗi ngày được hưởng 75 % lương cấp bậc theo
ngày
- Căn cứ vào phiếu ốm đau, thai sản và chế độ hiện hành hàng quý kế toán
lương – BHXH lập bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH và gửi qua cơ quan
cùng với các chứng từ gốc. sau khi cơ quan BHXH kiểm tra tiến hành chi trả
cho người ốm.
VD : Cô Đỗ Thị Hà có hệ số lương cấp bậc 2,25 nghỉ sinh con, cô được
lĩnh tiền trợ cấp là
2,25 210.000 đ ( 4 +1 ) 2.362.500 đ
Cô Trần Thị Tuyến có hệ số lương cấp bậc 1,58 được cơ quan y tế cho nghỉ
ốm 5 ngày trong chế độ được BHXH duyệt số ngày thanh toán là 4 ngày. số tiền
trợ cấp BHXH cô được nhận là :
1,58 210.000
75% 4 38.284 đ
26
( Mặt trước )
Tên cơ sở y tế
Giấy chứng nhận Quyển 528
Nghỉ việc hưởng BHXH Số 040
Họ và tên : Trần Thị Tuyến tuổi 26
Đơn vị công tác : CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Lý do nghỉ việc : VPQ
Số ngày nghỉ : 5 ngày
( từ ngày 21/6 đến hết ngày 25/6/2007)
Ngày 25/6/2007
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y Bác sĩ khám chữa bệnh
Số ngày được nghỉ : 5 ngày
(mặt sau)
Phần BHXH
Số Sổ :
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng : 4 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 4 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 331.800 đ
4. Lương bình quân 1 ngày : 12.760 đ
5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75 %
6. Số tiền hưởng BHXH : 38.284 đ
Ngày 25/6/2007
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
Đơn vị : CTy TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng thanh toán BHXH
Ngày 31 tháng 6 năm 2007
stt
Họ Tên
Nghỉ ốm nghỉ con ốm Nghỉ đẻ
Nghỉ tai
nạn lao
động
tổng số
tiền
ký
nhận
số
ngày
số
tiền
số
ngày
số
tiền
số ngày số tiền
Đỗ thị Hà 4 tháng 1.175.900 1.175.900
Cộng
4 tháng 1.175.900 1.175.900
Tổng số tiền bằng chữ (Một triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm đồng )
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
C.Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Phiếu chi Số 51
Ngày 31 tháng 6 năm 2007 Nợ TK 338
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền : Đỗ Thị Hà
Địa chỉ : xí nghiệp II
lý do chi : Thanh toán BHXH
Số tiền: 1.175.900 ( một triệu một trăm bảy lăm nghìn chín trăm đồng)
Kèm theo : Bảng thanh toán BHXH chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
2.5.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5.4.1 Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
* Chứng từ hạch toán lương BHXH,BHYT,KPCĐ.
- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Bảng kê thanh toán sản phẩm
- Bảng đơn giá tiền lương từng công đoạn sản xuất sản phẩm
- Bảng chấm công
- Các quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương
* Sổ sách kế toán
- Sổ theo dõi chi tiết tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ cái các tài khoản
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng thanh toán tiền lương
cho các bộ phận kế toán tiền lương tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Xem
trang sau)
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi .
Nợ TK 622 : 36.929.523
Nợ TK 627: 5.449.135
Nợ TK 642 : 5.946.588
Có TK 338: 48.325.246
Trong đó :
3382 : 5.086.868
3383: 38.151.510
3384: 5.086.868
- Căn cứ vào phiếu chi và bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán ghi :
Nợ TK 334 : 204. 343.399
Có TK 111: 133.616.925
Có TK 141: 60.100.000
Có TK 3383: 8. 855.395
Có TK 3384: 1. 771.079
Đơn vị : Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng phân bổ tiền lƣơng – BHXH
Tháng 6 năm 2007
stt ghi có các TK
đối tượng sử dụng
(TKghi nợ)
TK 334 “ Phải trả công nhân viên” TK 338 “ phải trả phải nộp khác” Tổng cộng
lương chính lương phụ cộng có TK
334
KPCĐ
TK 3382
BHXH
TK 3383
BHYT
TK 3384
Cộng có TK
338
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” 190.615.375 3.750.540 194.365.915 3.887.318 29.154.887 3.887.318 36.929.523 231.295.438
2 chi phí quản lý phân xưởng TK 6271 25.661.299 3.018.360 28.679.659 573.593 4.301.949 573.593 5.449.135 34.128.794
3 TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” 29.120.777 2.177.048 31.297.825 625.957 4.694.674 625.957 5.946.588 37.244.413
Tổng cộng 245.397.451 8.945.948 254.343.399 5.086.868 38.151.510 5.086.868 48.325.246 302.668.645
Ngƣờilậpbảng
Kế toán trƣởng
Sổ cái TK 334 “ phải trả công nhân viên”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ : có :
47.710.399
Ghi có các TK, đối ứng Nợ
với TK
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 3 Tháng Cả năm
TK 111
141
3383
3384
133.616.925
60.100.000
8.855.395
1.771.079
Cộng phát sinh nợ 204.343.399
Cộng phát sinh có 254.343.399
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có : 97.709.739
Sổ cái chi tiết TK 3382 “ Kinh phí công đoàn”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ :
có : 1000.000
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với
TK
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 3 Tháng Cả năm
TK 111
1000.000
Cộng phát sinh nợ 1000.000
Cộng phát sinh có 5.086.868
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có : 5.086.868
Sổ cái chi tiết TK 3384 “ Bảo hiểm Y Tế ”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ có: 6.737.795
Ghi có các TK, đối ứng Nợ
với TK
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 3 Tháng Cả năm
TK 112
6.737.795
Cộng phát sinh nợ 6.737.795
Cộng phát sinh có 5.086.868
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có : 5.086.868
Sổ cái chi tiết TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội ”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ :
có : 6.737.795
Ghi có các TK, đối ứng với TK Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 3 Tháng Cả năm
TK 112
39.935.710
Cộng phát sinh nợ 39.935.710
Cộng phát sinh có 47.006.905
(Dư cuối kỳ
Nợ:
Có : 47.006.905
(Chú thích: Phát sinh có 47.006.905 gồm: Công ty trích BHXH 38.151.510
số còn lại người lao động đóng góp là 8.855.395)
CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có tài khoản 111 – Tiền mặt
Tháng 06.năm 2005
Sốtt
Tháng
Ghi có TK 111, ghi Nợ các TK
334 3382 3384 338 ........ Cộng có TK 111
1 2 3 4 5 6 7 11 12 13
1 ....... ............... ......... ........... ........... .................
10/6 1.000.000 1.000.000
....... ............. ......... .......................
........ ........... ..... ....................
15/6 3.949.224 3.949.224
...... ................. .................
31/6 10.820.911 10.820.911
...... ............... ............ ............... ....... ...............
Cộng 133.616.925 1.000.000 ............. ......... ......... ....... ..... 1.844.531.254
Ngày ….tháng….năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Đơn vị : CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá nhật ký chứng từ số 7
Ghi Có các TK: 334,335, 338, 622, 627
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi Nợ
334
335
3382
3383
622
627
…
Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng
chi phí NKCT
Số 1
NKCT
Số 2
NKCT
…..
NKCT
….
1 335
2 622
3 627
111
112
….
Cộng
Ngày ….tháng….năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
* Kế toán các nghiệp vụ khác
Đối với khoản trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên chứng từ
hạch toán đã đề cập ở phần 2.2.2
Hiện Công Ty mở 2 sổ để theo dõi số ngày nghỉ hưởng BHXH của cán bộ
công nhân viên.
- Một sổ mở cho các đối tượng bản thân ốm : Nhằm quản lý chặt chẽ số
ngày cán bộ công nhân nghỉ ốm theo quy định.
- Một sổ mở cho các đối tượng nghỉ thai sản: Theo dõi sổ luỹ kế con ốm
mẹ nghỉ.
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT
NHẰM BỔ SUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TIỀN LƢƠNG
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
3.1.1Những ưu điểm.
- Chính sách quản lý lao động của Công ty dựa vào hợp đồng lao động và
thoả ước lao động tập thể như vậy vừa đúng với luật lao động vừa phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty tổ chức quản lý và sử dụng lao động rất hợp lý.
Cụ thể : Công ty đã quản lý cả số lượng và chất lượng lao động. Công ty đã
xây dựng và sử dụng hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết để theo dõi lao động.
- Công ty hàng năm đã làm tốt công tác lên kế hoạch sử dụng lao động nhờ
đó mà đã đáp ứng được yêu cầu về lao động chưa sản xuất - kinh doanh.
- Công ty thực hiện chính sách trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận
trực tiếp sản xuất và trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với bộ
phận quản lý và phục vụ sản xuất là phụ hợp bởi nó vừa đảm bảo tính công bằng
trong phân phối vừa gắn được trách nhiệm và lợi ích của người lao động, đồng
thời đã gắn liền giữa bộ phận quản lý, phục vụ với bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Công ty thực hiện việc chi trả lương cho người lao động làm 2 kỳ trong
tháng,và việc tính lương,trả lương đến từng người lao động đã đã động viên
khích lệ người lao động hăng say sản xuất.
- Công ty đã thực hiện tốt chính sách và BHXH,BHYT và các chế độ khác
cho người lao động.
Nhờ có chính sách quản lý,sử dụng lao động phù hợp,chính sách về tiền
lương,bảo hiểm xã hội tốt mà người lao động đã gắn bó với Công ty và hăng hái
sản xuất kinh doanh,đã tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi
ích của Công ty.
3.1.2 Một số hạn chế
Phần lớn người lao động trực tiếp của Công ty không được đào tạo qua
trường lớp mà chỉ được Công ty đào tạo theo dạng kèm cặp do đó tay nghề của
người lao động thấp,thiếu tác phong công nghiệp,lao động kỹ thuật thiếu.
Đối với bộ phận gián tiếp : Công ty đã xây dựng được hệ số trả lương của
từng người. Xong hàng tháng Công ty chưa đánh giá mức độ hoàn thành của
từng người để trả lương.Như vậy chưa kích thích được người lao động hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Công ty chưa áp dụng việc trả lương theo luỹ tiến để kích thích người lao
động hăng hái sản xuất.
3.2 Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
- Công ty cần chú trọng hơn công tác đào tạo và đào tạo lại đối với người
lao động trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao tay nghề vì tác phong công nghiệp
trong sản xuất - kinh doanh cho người lao động.
- Công ty cần xây dựng và áp dụng chính sách trả lương theo luỹ tiến đối
với bộ phận trực tiếp sản xuất để làm đòn bẩy kích thích người lao động thi đua
sản xuất để nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao được thu nhập cho
người lao động.
- Đối với bộ phận gián tiếp Công ty cần đánh giá mức độ hoàn thành công
việc của từng người và trả lương theo mức độ hoàn thành để đảm bảo tính công
bằng và khích lệ người lao động.
- Công ty cần làm tốt hơn công tác đấu mối giữa bộ phận tổ chức lao động
và bộ phận kế toán để làm tốt hơn công tác quản lý lao động và chính sách tiền
lương.
- Công ty nên mở thêm nhật ký chứng từ số 7 , áp dụng theo chương trình
kế toán hiện hành.
-Hiện nay công ty đã trang bị máy vi tính để phục vụ công tác quản lý thì
nên áp dụng các phần mềm kế toán nhằm giảm tải khối lượng công việc cho
nhân viên kế toán và quản lý được tốt hơn, nâng cao chuyên môn về nghiệp vụ
vi tính để từng bước đưa công nghệ máy tính phục vụ công tác, tiến kịp với xu
thế của thời đại.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập nghiên cứu về công tác kế toán nói chung và vấn đề
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng tại công ty TNHH
Tiên Sơn Thanh Hoá với sự giúp đỡ tận tình chu đáo, hướng dẫn chi tiết về quá
trình hạch toán kế toán cùng kiến thức đã học ở nhà trường. Do vậy trong thời
gian thực tập em đã có điều kiện tiếp cận một cách tỉ mỷ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và có ý thức thực tế về nghiệp vụ chuyên môn. Qua thực tế thực tập
cùng với kiến thức đã học ở nhà trường em đã hoàn thành đúng thời gian viết
chuyên đề với nội dung “ Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
tại công ty ”
Để đảm bảo nhiệm vụ hạch toán được chính xác , kịp thời đòi hỏi người kế
toán phải có trình độ chuyên môn vững chắc và linh hoạt trong kinh doanh,
qua thời gian thực tập này em đã nhận thức được tầm quan trọng của nhan viên
kế toán qua tình thần làm việc đúng đắn, kỷ cương của công ty, em đã học hỏi
và hiểu biết được nhiều về quá trình làm việc của nhân viên kế toán .
Với sự hướng dẫn của các cô chú phòng kế toán và thầy giáo – Tiến sỹ
Nguyễn Bích trực tiếp hướng dẫn, em đã nắm bắt được phương pháp ghi nội
dung các nghiệp vụ đặt biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Qua đây em thấy được tầm quan trọng của mối liên hệ giữa các chứng từ kế
toán với các bộ phận trong công ty tuy chỉ là một sinh viên đang thực tập và
đang áp dụng vào thực tế, em đã hiểu được về tổ chức kinh doanh có hiệu quả
phải dựa vào đặc điểm của đơn vị để chọn ra hình thức tổ chức sổ sách kế toán
phù hợp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị mình.
Trên đây là toàn bộ nhận thức của bản thân em về thực tiễn của công tác tổ
chức hạch toán kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá. Trong quá trình lý luận và thực tiễn sẽ
không tránh khỏi thiếu xót. Vậy em mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến của các
thầy cô giáo khoa kế toán và các cán bộ công nhân viên phòng kế toán.
Một lần nữa em xin cảm ơn các vị trong ban lãnh đạo các cô chú phòng kế
toán tài vụ, phòng tổ chức và các phòng ban khác đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Mai
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................1
Chương 1 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp . .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh doanh ..3
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh ..........................................3
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công ...............................................3
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất
kinh doanh ............................................................................................................4
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ...............4
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương ................4
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ........5
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương . ...........7
1.4 Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ ..............8
1.4.1 Các hình thức tiền lương : ...........................................................................8
1.4.2 Quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. ..................................................12
1.4.2.1 Quỹ lương. .........................................................................................12
1.4.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ..........................................................................13
1.4.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế ..............................................................................13
1.4.2.4 Kinh phí công đoàn: ............................................................................15
1.5 Hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ cấp BHXH. .......................15
1.5.1- Hạch toán lao động...................................................................................15
1.5.1.1 Hạch toán sản lượng lao động ............................................................15
1.5.1.2 Hạch toán thời gian lao động là: ........................................................15
1.5.1.3 Để hạch toán kết quả lao động: ...........................................................16
1.5.2- Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động. ....................17
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. ..........................18
1.6.1- Tài khoản sử dụng. ...................................................................................18
1.6.2- Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. ...................19
1.6.2.1 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. ...........19
1.6.2.2 Phương pháp hạch toán ......................................................................20
Chương 2 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn
Thanh Hoá ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :.......................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty : .............................24
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh
Hoá......................................................................................................................24
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của doanh nghiệp : .................................................25
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất : ......................................................................25
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty : ......................26
2.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : ..............................................26
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý : ......................28
2.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : ..............................29
2.4.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: ...........................................................31
2.4.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá .....31
2.4.4.2 Công tác kế toán ở công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá..................33
2.5 Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Tiên Sơn Thanh Hoá: .............................................................................................35
2.5.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương. ..................................................................................................................35
2.5.1.1 Công tác quản lý và sử dụng lao động ...............................................35
2.5.1.2 Các hình thức tiền lương, việc sử dụng quỹ lương .............................37
2.5.2 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân viên. ..37
2.5.2.1 Hạch toán lao động. ...........................................................................37
2.5.3 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân viên : 47
2.5.3.1 Tính tiền lương phải trả cho các đối tượng ........................................47
2.5.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................................55
2.5.4.1 Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, BHYT, KPCĐ .............55
Chương 3 ......................................................................................................................64
một số ý kiến nhận xét đánh giá, đề xuất nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ........64
3.1.1Những ưu điểm. ..........................................................................................64
3.1.2 Một số hạn chế..........................................................................................65
3.2 Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá : ...........................................65
Kết luận .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tiên sơn thanh hóa.pdf