Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội: Lời mở đầu
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, cụ thể dược biểu hiện bằng Luật Lao Động, các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Do đó, nếu xét về mặt quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất, qua đó phải kể dến 3 yếu tố cơ bản của lao động con người đó là : lao động của con người, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể đó là tiền công ( gọi là tiền lương ) mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra.Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( bảo hi...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, cụ thể dược biểu hiện bằng Luật Lao Động, các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Do đó, nếu xét về mặt quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất, qua đó phải kể dến 3 yếu tố cơ bản của lao động con người đó là : lao động của con người, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể đó là tiền công ( gọi là tiền lương ) mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra.Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ) rất đươc người lao động quan tâm. Trước hết họ muốn biết lương chính đươc thực hiện bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Do đó, tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động qua đó sẽ phần nào có vao trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động và bản thân doanh nghiệp sử dụng lao động đó.
Con đối với doanh nghiệp ,việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về qua trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thành hạch toán lương còn giúp doanh nghiêp phân bổ chính xác chi phí sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp nhiều cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của người lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại Công ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của cô giáo bộ môn, em đã đi sâu tìm hiểu chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội” .
Nội Dung Của Chuyên Đề Gồm 3 Chương
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản
trích theo lương
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Thiết Bị Ngành Nước Và Xây Dựng Hà Nội.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lương và
các Khoản trích theo lương.
CHƯƠNG I:
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG Và CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
I.vai trò lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.khái niệm.
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá tình tiêu hao các yếu tố cơ bản: lao động , đối tượng lao động, và tư liệu lao động, trong đó lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động , biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
II.PHÂN LOạI LAO Động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là viêc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, lao động được chia theo các tiêu thức sau:
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động.
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
1.1 Lao động thường xuyên trong danh sách :
Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả tiền lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác ( gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn )
1.2 Lao động tạm thời ngoài danh sách
Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trác toàn thể , học sinh, sinh viên thực tập…
2.Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
2.1 Lao động trực tiếp sản xuất.
Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong hoạt động trực tiếp được phân loại nhu sau:
2.1.1.Theo ngườiội dung công việc ma người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
2.1.2.Theo năng lực và trình độ chuyên môn trực tiếp được chia thành các loại sau: lao động có tay nghề cao, lao động có tay nghề trung bình, lao động phổ thông.
2.2 Lao động gián tiếp sản xuất .
Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , lao động gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục cụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp , lao động gián tiếp được phân loại nhu sau:
2.2.1 Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
2.2.2 Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia nhu sau: chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự nhân viên
3.Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
3.1 Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoăc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng …
3.2.Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao dịch, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
3.3.Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như: các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính .
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho viẹc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ.
III.ý NGHĩA, TáC DụNG CủA CÔNG TáC QUảN Lý LAO động, tổ chức lao động
Đối với doanh nghiệp công tác quản lý lao động,tổ chức lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý, qua đó giúp cho việc lập dự án chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh tế, lập kế hoạch và các dự án của doanh nghiệp .
Đối với người lao động thì công tác quản lý lao động, tổ chức lao động giúp cho người lao động sẽ yên tâm làm tốt công việc của mình để phần nào bù đắp được những hao phí về sức lao động mà người lao động phải bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động, qua đó họ có thể nhận được những khoản thu nhập chủ yếu đó là tiền lương, ngoài ra họ còn được hưởng các khoản trợ cấp khác đó là: trợ cấp xã hội, tiền thưởng, tiền ca…
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm ).
Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính hất tiền lương ) như: phụ học việc, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm thêm, làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng…
III.CáC KHáI NIệM Và ý NGHĩA CủA TIềN LƯƠNG, CáC KHOảN TRíCH THEO TIềN LƯƠNG.
1. Các khái niệm.
1.1.Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả của người lao động.
1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương.
Trích bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động .
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định tren tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất,5% trừ vào thu nhập của người lao động .
Trích bảo hiểm y tế ( BHYT )
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám, chữa bệnh.Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp trừ vào lương của người lao động .
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
Trích kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động .
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên tong kỳ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
2.ý nghĩa của tiền lương :
Tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính đúng thù lao lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động .
3. quỹ tiền lương.
3.1.Khái niệm quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý .
3.2.Nội dung quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
3.3.Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán :
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
V.CáC CHế Độ Về tiền lương, TRíCH LậP Và Sử DụNG KPCĐ, BHXH, BHYT, TIềN ĂN GIữA CA CủA NHà NƯớc quy định
1.Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương .
* Các quy định cơ ban về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
* Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
* Hiện nay thang bậc lương cơ bản đươc nhà nước quy định,nhà nước khống chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Hien nay mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 350.000đ/tháng.
2.Việc tính trả tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau:
- Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, hoặc chức năng, chức danh và thang bậc lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách sau:
+ Tiền lương thời gian đơn giản được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương thời gian gồm tiền lương tháng, tiền lương tuần, tiền lương công nhật.
Tiền lương = thời gian làm x đơn giá tiền lương
Thời gian việc thực tế thời gian
+ Tiền lương tháng ( lương chính )
Mi =Mn x Hi + PC
Tiền lương = tiền lương tháng x 12 tháng
Tuần phải trả 52 tuần
Tiền lương ngày = tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy
định trong tháng ( 22 ngày )
Tiền lương giờ = tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế
độ ( 8h )
Tiền lương thời = tiền lương thời + tiền thưởng
Gian có thưởng gian giản đơn có tính chất lương
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
-Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương = khối lượng x đơn giá lương
Sản phẩm SPTT sản phẩm
Hình thức này được áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất nên được gọi là hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
-Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương sản = đơn giá tiền x số lượng sản phẩm
Nhân sản xuất chính
-Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức trả lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
- Hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tiến :Hình thức này áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong trường hợp cần giải quyết kịp thời một công việc nào đó theo đúng thời hạn qui định.
Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nó áp dụng ở nơI cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và tình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc
* Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
Điều kiện để co thể áp dụng phương pháp này, cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật ông việc do trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lương được chia làm 2 phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người.
* Phương pháp chia lương bình quân chấm điểm:
Điều kiện áp dụng của phương pháp này: phương pháp áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc co kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và tháI độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương.
Theo phương pháp này, chia lương cho từng người lao động được chia làm 2 phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người.
- Ưu điểm: Thúc đẩy người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
- Nhược điểm: Nếu áp dụng tuỳ tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi lương.
* Hình thức trả lương khoán:
Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Ưu điểm: Theo hình thức này, người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
- Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ xảy ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng. Do vậy, công tác nghiệm thu sản phẩm phải được tiến hành chặt chẽ.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất theo dây truyền.
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
- Nhược điểm: Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lương vẫn mang tính bình quân.
*Các khoản phụ cấp có tính chất lương:
-Nghỉ hàng năm ( nghỉ phép ) người lao động làm việc liên tục 12 tháng thì được nghỉ hàng năm hưởng theo lương.
+ 12 ngày với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
+16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơI có điều kiện sống khắc nghiệt.
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 người/1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đạc biệt…) chưa xác định trong mức lưong.
Phụ cấp = mức lương x hệ số phụ cấp
Trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôI hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không ổn định.
Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
Hình thức tiền lương sản phẩm: là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm. Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức tốt công tác kiển tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
VI. CáC CHế Độ CủA NHà Nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương .
1.Căn cứ để tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tỷ lệ tính trích.
* BHXH: quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia BHXH trong trướng hợp ho mât khả năng lao động hoặc nếu người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất và đươc quỹ BHXH trợ cấp thêm một lần Nhà nước quy định BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở lên, ở những doanh nghiệp đó, người lao động được hưởng các chế độ hưu trí hàng tháng khi đã đóng BHXH, 20 năm trở lên, tuổi đời đã đủ 60 năm đối với nam và 55 năm đối với nữ.
Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm một tháng lương đối với trường hợp sinh con thứ nhất, sinh con thứ hai. Trong thời gian làm bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ.
Theo quy định của nhà nước: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng (theo chế độ hiện hành đang áp dụng).
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất là 19%
- Trừ vào lương người lao động là 6%
- Tổng số trích là 25%
*/ BHXH hình thành: 20% trong doanh nghiệp đó:
- 15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở thương binh và xã hội để chi tiêu: Hưu trí, tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ công nhân viên, khoản này phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
- 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh xã hội
*/ BHYT 3% trong đó:
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- 1% trừ vào lương người lao động.
Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi mà đơn vị đăng ký khám và chữa bệnh.
*/ KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó:
- 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
- 1% để lại công đoàn cơ sở.
2. Chế độ tiền thưởng quy định.
Ngoài tiền lương công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn được hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp .
Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động ( A, B, C… ) để tính.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động…phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
VII. NHIệM Vụ Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TíNH TRíCH THEO TIềN LƯƠNG.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác co liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phi tiền lương và các khoản trích theo lưong vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong nhà nước, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
VIII. Kế TOáN CHI TIếT TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG, TíNH LƯƠNG Và TRợ CấP BHXH
1.Nguyên tắc tính lương.
Phải tính lương cho từng lao động. Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về tiền lương, về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản trả khác cho người lao động
Căn cứ vào các chứng từ như “ bảng chấm công ”, “ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ”, “ hợp đồng giao khoán ”…kế toán tính tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “ bảng thanh toán tiền lương ” lập cho từng tổ, đội sản xuất, phòng ban cua doanh nghiệp. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả được tính theo công thức sau:
Số BHXH = số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ %
Phải trả tính BHXH bq/ ngày tính BHXH
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tinh theo tỷ lệ 100% tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào chứng từ “ phiếu nghỉ BHXH”, “ biên bản điều tra tai nạn lao động ”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “ bản thanh toán BHXH ”.
Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền lương ” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương ” của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổ hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp tính toán phản ánh trong “ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ”.
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
Việc tính chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thao đạc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian và theo lương khoán.
2.1.Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính , quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.Có thể chia ra như sau:
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả theo tuần.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày sản xuất.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ sản xuất.
2.1. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đợn vị sản phẩm. Việc trả lương thưo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, sản phẩm luỹ tiến có thường.
Lương trả theo sản phẩm không hạn chế: được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất.
Trả theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phuc vụ sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với các chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản xuất trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
2.3.Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài các chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng các cá nhân, tập thể co thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi dua, thưởng trong sản xuất kinh doanh
Bên cạnh chế độ tiền lương và tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp của quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản. các quỹ này một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó người lao động làm việc còn được hưởng những khoản tuỳ thuộc vào tính chất của công việc như:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ chức theo quyết định của nhà nước. Phụ cấp chức vụ 1 người/1 tháng = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao ( thủ kho, thủ quỹ, lái xe chở hàng đạc biệt…) chưa xác định trong mức lưong.
Phụ cấp = mức lương x hệ số phụ cấp
Trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôI hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không ổn định.
Phụ cấp khu vực = mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
*Phương pháp hạch toán.
- Nếu đơn vị thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính:
Chế độ kế toán quy định kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tính toán đúng, đủ về các khoản tiền lương,tiền thưởng để trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền lương phải phân loại công nhân viên.
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp bằng toàn bộ tiền lương của cán bộ được tính theo hệ số 2 do ngân sách cấp.
Đối với doanh nghiệp có 2 hình thức.
Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất thì sẽ hưởng lương theo hệ số cơ bản sản phẩm làm ra. Giá thành sản phẩm sẽ được tính bao gồm cả lương cho công nhân.
Đối với công nhân viên làm việc tính theo thời gian thì sẽ tính lương theo hình thức gián tiếp ( theo hệ số chức vụ và theo thời gian làm việc ).
Từ ngày 01/01/1997 Quốc hội đã thông qua quyết định tăng lương cho công nhân 20% so với bậc lương tăng năm 1993. Điều đó đã góp phần cải thiện đời sống cua công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc phân bổ tiền lương và phân bổ BHXH công nhân nộp vào sổ BHXH mà Công ty Bảo hiểm phải trả cho công nhân cũng phải thực hiện theo quy định của nhà nước.
I X. CHứNG Từ Kế TOáN LIÊN QUAN.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo mọi loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động,số lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao, nhận sản phẩm ”, “phiếu khoán ”, “ hợp đồng giao khoán ”, “ phiếu báo thêm giờ ”, “ phiếu xác nhận hoặc hoàn thành ”, “ bảng kê sản lượng từng người ”.
Các chứng từ hạch toán lao động phải do người lâp ( tổ trưởng ) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận ). Sau đó các chứng từ này được chưyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đôn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng phải mở tổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động do các tổ gửi đến hàng ngày ( hoặc định kỳ ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận lao động vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kết toán doanh nghiệp phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp hung toàn doanh nghiệp.
X. HạCH TOáN TổNG HợP TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG .
. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để theo dõi và phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập khác là Tài khoản sau:
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để theo dõi về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu, nội dung như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp đã trả hay ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của ngưòi lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởn, thu nhập khác thực tế phải trả cho ngưòi lao động.
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng và thu nhập khác còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư Nợ trong trường hợp cá biệt phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác của người lao động. TK 334 có 2 TK chi tiết.
TK 334: Dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương của doanh nghiệp)
TK 3342: “Các khoản khác” dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền thưởng có nguồn tiền bù đáp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn (từ quỹ phúc lợi), tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng).
* Tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng KPCĐ.
- Tính chất tài khoản: là tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
- KPCĐ đã nộp
Bên Có: Trích KPCĐ vào chi phí kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi.
* Tài khoản 3383 “ Bảo hiểm xã hội “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng BHXH.
- Tính chất tài khoản: tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: - BHXH phải trả cho công nhân viên chức
- BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH
Bên Có : - Trích BHXH vào chi phí kinh doanh
- Trích BHXH trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ: BHXH vượt chi.
* Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế “
- Tài khoản phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng BHYT
- Tính chất tài khoản: là tài khoản nguồn vốn
- Kết cấu:
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: - Trích BHYT tính vào chi phí kinh doanh
- Trích BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641- chi phí bán hàng.
Nợ TK 642- chi phí QLDN.
+Tiền thưởng phải trả công nhân viên (CNV) trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 quỹ khen thưởng CNV.
Có TK 334 phải trả CNV.
+Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản) kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 338 phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334
+Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép.
Nợ TK 622 trích trứoc tiền lương nghỉ phép
Có TK 335
Xác định lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất phải trả cho CNV căn cứ bảng thanh toán lương CNV nghỉ phép.
Nợ TK 335 tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả cho CNV.
Có TK 334
+Các khoản khấu trừ vào tiền lương CNV.
Các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lương CNV(phải thu của doanh nghiệp) kế toán căn cứ vào BHXH, BHYT khấu trừ vào lương CNV.
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 338 (3383,3384)
Khi khấu trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 138 (1388)
Các khoản khấu trừ tiền tạm ứng chưa chia hết. Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi.
Các khoản khấu trừ khác vào lương như : tiền điện, nước, nhà, phải Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 138 (1383)
+Tính thuế thu nhập vào CNV phải nộp nhà nước. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 334
Có TK 333 (3338)
Nộp thuế nhà nước
Nợ TK 333 (3338)
Có TK 111 , 112
+Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho CNV, căn cứ vào chứng từ phiếu chi tiền mặt.
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
+Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào bảng lương, tỷ lệ trích nhà nước quy định, kế toán tiến hành tính mức trích cho từng đối tượng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+Chi phí KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
+khi doanh nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan liên quan
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 1111, 1112
+Trong trường hợp doanh nghiệp trong thời kỳ trả lương CNV chia lĩnh tiền lương tạm giữ của CNV chưa lĩnh được chuyển sang TK 338
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Khi CNV lĩnh tiền lương đó căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
* Hạch toán tổng hợp tiền lương:
TK141 TK334 TK622,627,641,642
Khấu trừ tiền tạm ứng Tiền lương, phụ cấp, thưởng quỹ
thừa cho CNV lương, tiền ăn ca phải trả CNV
TK338(3,4) TK 431(1)
Khấu trừ 5% BHXH và Tiền thưởng ngoài quỹ lương phải
1% BHYT vào thu trả CNV
nhập của CNV
TK138(8) TK338(3)
Khấu trừ tiền bồi thường BHXH phải trả CNV
vật chất, tiền điện nước
ở tập thể của CNV
TK333(8) TK622,627,641,642
Khấu trừ thuế thu nhập TK335
cá nhân Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả lương nghỉ phép
TK111,112
Hạch toán các khoản phải
trả cho CNV
TK338(8) Tiền lương nghỉ phép phải trả
Thanh toán tiền Tiền lương CNV (trường hợp doanh nghiệp
lương lĩnh lĩnh chậm không trích trước)
chậm của CNV của CNV
CHƯƠNG Ii:
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY THIếT Bị NGàNH NƯớc Và XÂY DựNG Hà NộI
I. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA DOANH NGHIệP .
1. Qúa trình phát triển của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội- tên giao dịch đối ngoại là Hanoi Water and Construction Equipment Co.,Ltd ( HAWACO CO.,Ltd) được thành lập ngày 7/12/2001. Đăng ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 7/12/2001, trụ sở đặt tại phòng 1 – tầng 3, Sofitel Flaza HN số 1 đường Thanh Niên, Ba Đình, Hà Nội.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế độ lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Công ty đã được bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số 4403- DC1 cấp ngày 26/7/2004.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm.
- Phân phối các sản phẩm đồng hồ nước của hãng ACTARIS ( tên đầy đủ SCHLUMBERGER ) Cộng Hoà Pháp.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ, tư vấn khách hàng trong lĩnh vực cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp .
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Công ty là đợn vị phân phối của sản phẩm đồng hồ của hãng ACTARIS – cộng hoà Pháp, một sản phẩm đồng hồ đo nước uy tínvà chất lượng hàng đầu trên thế giới đã vinh dự được các công ty cấp thoát nước, công ty xây dựng, trung tâm nước sạch và vệ sinh môI trường nông thon, công ty tư vấn… trên toàn quốc đã và đang tin cậy sử dụng từ nhiều năm nay.
Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể công nhân viên công ty luôn cố gắng để khẳng định vị thế của mình. Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, hiện nay công ty đang ký kết thêm nhiều hợp đồng kinh doanh với các công ty và trung tâm tiêu thụ lớn của Việt Nam.
4. Đặc điểm cơ cấu quản lý sản xuất và tổ chức quản lý của công ty
Ban giám đốc
Công ty
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính
tổ chức
Phòng hành chính quan hệ quốc tế.
Phòng kinh
doanh.
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán-
Thống kê.
Hội đồng quản trị
* Hội đồng quản trị: có quyền nhân danh công ty để giảI quyết mọi vấn đề liên quan đến mụ đích, quyền lợi nghĩa vụ của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng.
Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động kinh doanh .
Vay tiền để đầu tư phát triển.
Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý điều hành, bãi nhiệm bãi miễn các chức danh: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Xem xét chuẩn y đề nghị của giám đốc về các chức danh trưởng phòng, ban .
Quyết định thưởng lương.
*Ban giám đốc: Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành, chỉ đạo và giám sát hoạt động của phòng kinh doanh, phòng kế toán thiết kế, phòng hành chính - tổ chức.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp về công tác kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, công ty bảo hiểm lao động, giám sát hoạt động của phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc tổ chức: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hành chính và đoàn thể.
* Các phòng ban:
- Phòng hành chính tổ chức: giúp giám đốc về công tác quản lý tổ chức hành chính, tham mưu về mặt tổ chức nhân sự, sắp xếp tuyển dụng lao động, tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT…Quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị theo đúng quy định, phụ trách về điều kiện làm việc của các phòng ban, quản lý và sử dụng trong thiết bị liên quan tới nghiệp vụ sao cho có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: đảm nhiệm công việc kinh doanh của công ty, theo dõi sự biến động của thị trường để có biện pháp điều chỉnh chính sách tiêu thụ, quảng cáo như: lập kế hoạch nghiên cứu khảo sát và mở rộng thị trường để tạo thế cạnh tanh cho công ty, giới thiệu sản phẩm, tăng cường quảng cáo.
- Phòng kế toán: giúp cho công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Soạn thảo các nội dung, quy chế quản lý, các quyết định, công văn chỉ thị điều động, tuyển dụng lao động. Công tác đào tạo, công tác bảo hộ lao động, giải quyết các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: quản lý quy trình công nghệ, tu sửa thiết bị, giải quyết sự cố máy móc, công nghệ sản xuất.
- Phòng hành chính quan hệ quốc tế: đảm nhiệm công việc giao tiếp, quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm mở rộng thị trường , tạo tính cạnh tranh lớn với các hãng.
5. Đặc điểm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể la ghi chép, phản ánh công việc kinh doanh của công ty. Phòng có 7 người gồm : kế toán trưởng, 2 thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định kỳ nhân viên kế toán xuóng các kho minh phụ trách để kiểm ta hoặc lấy các chứng từ ghi sổ kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam. Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Việt Nam ở thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
Chức năng và nhiệm vụ từng thành viên:
1- Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo chung, kiểm tra công việc do các nhân viên thực hiện, giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định phù hợp, đúng đắn trong kinh doanh.
2- Kế toán tiền lương: theo dõi các khoản phải thanh toán của công ty hiện cũng có những sự biến đổi của tài khoản tiền mặt.
3- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ của công ty với khách hàng, người cung cấp, phải thu, phải trả.
4- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
5- Kế toán tổng hợp: xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán ké toán tổng hợp của công ty vào sổ noi sổ nói chung, lập báo cáo.
6,7- Hai thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp lệ tiến hành sản xuất, nhập ngũ.
Đội ngũ kế toán nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó mà phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng dắn trong công tác quản lý.
Kế Toán Trưởng
Kế toán tiền lương.
Thủ quỹ.
Kế toán tổng hợp
KT tiêu thụ và xác định KQKD
Kế toán công nợ.
5.2 Hình thức kế toán áp dụng.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, yêu cầu và trình độ quản lý công ty đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty, giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc và phù hợp vời điều kiện xử lý thông tin bằng máy vi tính, cung cấp thông tin về kế toán kịp thời. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
Để phù hợp với khối lượng công việc và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” để cgp dễ kiểm tra đối chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty là hình thức Nhật ky chung, do đó trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
Các chứng từ gốc:
bảng thanh toán tiền lương.
danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng tanh toán tiền lương
Phiếu chi………….
( bảng tổng hợp chứng từ gốc )
Nhật ký
chung
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng cân đối
Tài khoản
Báo cáo
Kế toán
Sổ Cái TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
Chi tiết.
Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: để ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhược điểm: ghi chép trùng lập.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các công ty vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ phát dinh, sử dụng nhiều tài khoản.
II. THựC Tế CÔNG TáC QUảN Lý LAO Động Và Kế TOáN TIềN LƯƠNG, CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG.
1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội là một đơn vị sản xuất là chủ yếu . Tuy mới được thành lập trong một thời gian ngắn n số lượng công nhân tương đối nhiều.
Vì vậy để cụ thể hoá quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lương cán bộ công nhân viên trong toàn trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên tắc trả lương của công ty:
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty được trả lương theo đúng quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, bảo đảm tính công bằng.
+ Để đảm bảo việc trả lương chính xác ban giám đốc và các phòng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ công nhân viên đang hương để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
* Tổ chức thực hiện:
_ Dựa vào những nguyên tắc trên, công ty đã áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty trong những ngày làm việc.
Những ngày lễ, tết, nghỉ phép và hưởng theo lương BHXH chia theo mức lương mức tối thiểu là 350.000 đồng/ tháng.
Các khoản phụ cấp tách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý của công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể đươc tính theo mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại.
Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cavs phòng bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp, trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán.
Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tỷ lệ % thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào việc thiực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lương một cách công bằng và hợp lý.
2 . Qúa trình hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty.
* Hình thức trả lương và quỹ tiền lương của công ty.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đồng thời mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động, phòng kế toán công ty đã nghiên cứu thực trạng lao động ở công ty và đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau áp dụng tại công ty.
2.1. Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Đây là hình thức trả lương vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động vừa căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên, khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành ( lương theo sản phẩm ) trong hình thức kết hợp này chỉ tính gián tiếp chia lương cho người lao động vì hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm được công ty áp dụng cho công nhân viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Mức hoàn thành kế hoạch là căn cứ để tính lương thời gian theo sản phẩm cho các nhân viên văn phòng hành chính. Đơn vị tính của lưong thời gian theo sản phẩm của công ty là “ ngày ”.
Lương ngày là tiền lương công ty trả cho người lao động theo mức lương ngày và lấy số ngày làm việc thực tế trong tháng.
2.2 Hình thức trả lương khoán.
ở công ty hiện tại trong việc trả lương cho người lao động có hai hình thức khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương.
- Hình thức khoán công việc được công ty áp dụng cho những công việc lao động đơn giản:
Vd : bảo vệ: 500.000đ/ tháng.
- Hình thức khoán quỹ lương là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm ( trả theo khối lượng công việc ) được công ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại các phân xưởng sản xuất của công ty. Căn cứ vào từng việc ở từng phân xưởng, công ty giao khoán mỗi phần việc cho từng đội sản xuất. Mỗi phần việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ được quyết toán và số tiền này chính là quỹ lương của đội do công ty giao khoán. tiền lương thực tế của từng công nhân trong đội sản xuất tiền lương công ty giao khoán sẽ được chia cho số lượng nhân viên trong đội.
2.3 Quỹ tiền lương của công ty.
Công ty có bộ phận nhân viên văn phòng do kế toán lương phụ trách, bộ phận nhân viên các đội sản xuất do kế toán phụ trách. Do đó quỹ tiền lương của công ty có 3 loại tương ứng.
Quỹ tiền lương của nhân viên văn phòng do kế toán tiền lương công ty phụ trách.
Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương các xí nghiệp phụ trách.
Quỹ tiền lương khoán của công nhân các đội sản xuất do kế toán phụ trách.
3. Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ của trung tâm.
3.1. Quỹ BHXH.
Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của công ty được kế toán bảo hiểm công ty trách lập cho cả nhân viên văn phòng , ca công nhân sản xuất. Cuối cùng sau khi trích lập, toàn bộ quỹ BHXH của công ty được nộp lên cơ quan BHXH.
Hiện nay theo chế đọ hiện hành, công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cấp cập của người lao động trong cả công ty thực tế trong kỳ hạch toán.
Thông thường công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng:
- Nhân viên quản lý công ty.
5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên.
15% tính vào chi phí quản lý công ty.
- Nhân viên sản xuất
5% trừ trực tiếp vào lương công nhân.
15 % phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3.2. Quỹ BHYT.
Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT đưởctích lập tập trung tại công ty với mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả công ty thực tế trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần.
Các mức phân bổ trích BHYT sau:
- Nhân viên quản lý công ty
1% khấu trừ trực tiếp lương của người lao động.
2% tính vào chi phí quản lý công ty.
- Nhân viên sản xuất.
1% khấu trừ trực tiếp lương công nhân.
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
3.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực tế trả cho người lao động trong công ty trong kỳ hạch toán.
3.4. Các khoản phụ cấp.
Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh nên phân xưởng hoạt động theo giờ hành chính, không theo biên chế làm ca, làm thêm, làm đêm. vì vậy không có phụ cấp làm ca, làm đêm mà chỉ có phụ cấp trách nhiệm, cụ thể là:
Trưởng phòng : 0.2 x 350.000
Phó phòng : 0,15 x 350.000
Khoản phụ cấp trách nhiệm này sẽ được tính vào lương của người đựoc hưởng.
4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương..
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên đủ 100% theo đúng thang bậc lương cho từng người ( thao chế độ của nhà nước ).
Ngoài ra công ty còn căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng tháng để cán bộ công nhân viên còn được hưởng thêm một khoản phụ cấp nữa.
* công thức tính lương:
Tổng lương lương lương
Lương = cơ + bổ + thêm - BHXH - BHYT
Tháng bản sung giờ
Trong đó:
Lương lương cơ bản 1 ngày
Thêm = x số h làm thêm x hệ số
Giờ số h làm việc theo chế độ 1 ngày
Công ty thực hiện tính lương, thêm giờ theo quy định của bộ lao động là hệ số 1,5 đối với ngày thường và hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật, ngày lễ.
Lương bổ sung = lương cơ bản x hệ số( 0.5 – 1 )
+ Đối với công nhâơisx trực tiếp, căn cứ theo sự phấn đấu tăng năng suất lao động được hưởng lương bổ sung có hệ số 0,5 – 1,0 mức lương cơ bản.
Công nhân đạt 450 /208h trở lên được hưởng hệ số 1,0.
Công nhân đạt 350/ 449h trở lên được hưởng hệ số 0,9.
Công nhân đạt 300/ 439h trở lên được hưởng hệ số 0,8.
Công nhân đạt 250/ 299h trở lên được hưởng hệ số 0,7.
Công nhân đạt 208/ 249h trở lên được hưởng hệ số 0,6.
Còn lại được hưởng hệ số 0,5 trên cơ sở xem xét nhiều yếu tố khác nếu không được hưởng hệ số.
+ Đối với cán bộ quản lý khối gián tiếp, văn phòng được hưởng hệ số trên cơ sở tính trung bình hệ số khối lượng công nhân sản xuất
VD : công nhân Nguyễn Thị Hoài thuộc phân xưởng sản xuất.
Hệ số lương cấp bậc: 1,9
Lương cơ bản: 1,9 x 350.000 = 665.000đ
Giờ sản phẩm: 363 giờ.
Trong đó :
- Lương sản phẩm ca 1: 10h x 1.190 =11.900đ
- Lương sản phẩm ca2: 297h x 1.329 = 394.713đ
- Lương thời gian : 48h x 1.613 = 77.424đ
- Vệ sinh + họp : 8h x 1.630 = 13.040đ
Tổng lương sản phẩm : = 497.007 đ
Tổng lương tháng = 497.007 + lương bổ sung- BHYT,BHXH.
Trong đó: lương bổ sung = hệ số x lương cơ bản.
Do làm được 363 giờ sản phẩm và thực hiện đúng nội quy nên hưởng hệ số 0,9
Lương bổ sung: 0,9 x 665.000 = 598.500đ
Vậy tổng lưong tháng = 497.007 + 598.500 – 29825 = 1065682đ
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng kế toán.
Bảng chấm công tháng 5 năm 2005
Họ và tên
chức vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Nguyễn Thị Thảo
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Trần Thị Thanh
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Lê Thị Minh
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Nguyễn Thu Thuỷ
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng kế toán.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2005
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Luơng tg và nghỉ việc hưởng 100%
Lương làm thêm hưởng % lg
Nghỉ việc ngừng việc hưởng % lg
Phụ cấp quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kì I
Các khoản phải khấu trừ
Kì II đợc lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
6%
…
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Nguyễn Thị Thảo
552.6
22
552.6
22
78
40
670.6
200
40
431
Trần Thị Thanh
475.2
22
475.2
22
78
553.2
100
34
419
Lê Thị Minh
475.2
22
475.2
22
78
553.2
100
34
419
Nguyễn Thu Thuỷ
406.8
22
406.8
22
78
484.8
100
29
356
Cộng
1910
88
1910
88
312
40
2262
500
137
1625
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng hành chính- tổ chức.
Bảng chấm công tháng 5 năm 2005
Họ và tên
chức vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Trần Thanh Hà
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Bùi Thị Hoè
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Võ Thanh Cảnh
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Trần Văn Trọng
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
T7
CN
x
x
x
x
x
Đơn vị: công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội.
Bộ phận: phòng hành chính- tổ chức.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2005
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Luơng tg và nghỉ việc hưởng 100%
Lương làm thêm hưởng % lg
Nghỉ việc ngừng việc hưởng % lg
Phụ cấp quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kì I
Các khoản phải khấu trừ
Kì II đợc lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
6%
…
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Trần Thanh Hà
536.4
22
552,6
22
78
40
654
200
39
431
Bùi Thị Hoè
459
22
475,2
22
78
30
467
200
33
419
Võ Thanh Cảnh
406.4
22
475,2
22
66
410
100
29
419
Trần Văn Trọng
688
22
688
22
78
484,8
100
29
356
Cộng
2089.9
88
2090
88
300
70
2117
600
130
1387
VD: căn cứ vào bảng chấm công của phòng kinh doanh
Nguyễn Thanh Tuấn có mức lương cơ bản là:
3,63 x 350.000 = 1.270.500đ
Trong tháng được chấm 24 ngày công
Vậy lương tính = 1.270.500/ 22 x 24 = 1.386.000đ
Tổng lương tháng = 1.386.000 + lương bổ sung – BHYT,BHXH
Lương bổ sung = lương cơ bản x hệ số
= 1.270.500 x 0,5 = 635.200đ
BHYT = 68.684đ
79052đ
BHXH = 10.368đ
Tổng lương tháng = 1.386.000 + 635.200 – 79052 = 1.942.148đ
Sau khi tính toán xong chi từng người, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng ban và cuối cùng đưa lên bảng thanh toán tiền lương toàn công ty.
* Chế độ phân phối tiền thưởng:
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, phân công lao động quản lý điều hành, để khuyến khích người lao động làm việc năng suất đảm bảo chật lượng sản phẩm, động viên người lao động gắn bó với công ty, đồng thời để duy trì sự phát triển của mình nên tiền lương mà người lao động được hưởng thì hàng quý 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm côngt y co quy chế khen thưởng bình xét thi đua theo phương thức phân loại A,B,C, cụ thể như:
+ Căn cứ vào các tiêu chuẩn trung tâm xây dựng khung điểm tối đa là 100 điểm với các chỉ tiêu chủ yếu là:
Đi làm đúng giờ quy định, thực hiện chế độ nghỉ ngơi đúng nội quy.
Có tinh thần trách nhiệm cao, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đạt.
tích cực tham gia các phong tào đoàn thể.
Không vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật lao động và các tệ nạn khác. Thông qua bình bầu từng phòng, sau đó thông qua hội đồng khen thưởng thi đua duyệt. Nếu cán bộ công nhân đạt:
Từ 85- 100 điểm, được xếp loại A.
Từ 75- 84 điểm, được xếp loại B.
Từ 50- 69 điểm, được xếp loại C.
Dưới 50 điểm, không xếp loại ( nếu vì một lý do đặc biệt thì có thể xem xét được hội đồng thi đua xét mức độ khen thưởng khuyến khích ).
+ hệ số loại A :1,0
+ Hệ số loại B : 0,7 A
+ Hệ số loại C : 0,5 A
+ Hệ số chức trách:
Giám đốc : 1,0
bí thư : 0,9
trưởng phòng :0,8
phó phòng : 0,7
cán bộ ,kỹ sư : 0,6
công nhân viên ,công nhân sản xuất : 0,5
* Tính bảo hiểm được trích
BHXH, BHYT như đã nêu ở phần quỹ BHXH, BHYT
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…( hưởng lương BHXH ) được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán của công ty lập phiếu nghỉ lương BHXH cho từng người và các phiếu nghỉ hưởng lương BHXH, kế toán lập bang thanh toán BHXH.
Các mẫu biểu các sổ thanh toán BHXH.
Cách tính tiền thưởng.
Dựa trên có ở bình bầu phân loại hệ số chức trách
Dựa trên cơ sở lao động sản xuất kinh doanh quỹ khen thưởng thi đua.
Căn cứ vào sự quy đổi ra điểm A.
Công thức tính:
Số điểm quy ra loại A = Hệ số chức trách x hệ số loại x số điểm.
Vd : ong Ngô Trọng Thắng trưởng phòng kế hoạch được bình bầu 90 điểm. Vậy số điểm quy ra của ông Thắng là:
Số điểm quy ra loại A = 0,8 x 90 = 72 điểm.
đơn giá 1 điểm loại A = 3119 x 72 = 224568 đ
Tiền thưởng của ông Thắng là = 224568
Ngoài ra 6 tháng đầu và 6 tháng cuối năm đều có bình bàu lao động tiên tiến và công đoàn bốn tốt. Riêng tiền thưởng công đoàn bốn tốt được trích từ KPCĐ.
4.2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ nguyên tắc quản lý các quỹ này như sau:
BHXH do cơ quan BHXH quản lý và việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng bộ phận kế toán của công ty.
BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc chi tiêu sử dụng KPCĐ cơ sở chịu trách nhiệm.
Hàng ngày, mỗi người lao động phải nghỉ ốm, con ốm, thai sản đều phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ…do bác sỹ khám bệnh cho họ cấp. Trên cơ sở các chứng từ này, bộ phận quản lý lao động các phòng ban sẽ phải lập cho người lao động nghỉ việc vì các lý do trên 1 phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH cùng các chứng từ gốc như đơn thuốc, giấy khám bệnh… được gửi lên phòng kế toán để thanh toán, tại đây kế toán tiền lương sẽ viết phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không phải là một phần dành cho người mà là sự phối hợp giữa nhiều phần có liên quan đến tiền lương. Nhìn chung trong các doanh nghiệp, có phần liên quan đến tiền lương có phần tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phần thanh toán với ngân hàng phản ánh quan hệ phải thu, phải trả về tiền lương…các thành phần này cùng với phần tiền lương tạo nên một hệ thống hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương có tính chất khá thường xuyên. Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương, kế toán thực hiện việc chi trả lương cho tập thể công ty, các phòng ban kế toán tiền mặt viết phiếu chi thực hiện việc thanh toán lương và BHXH viết phiếu thu chi này gửi đến thủ quỹ thực hiện việc chi trả. Từ các chứng từ trên kế toán ghi vào “ nhật ký chung ” là căn cứ để ghi sổ cái.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Họ và tên: phạm thị Hiền_ 25 tuổi.
Họ và tên : Phạm Thị Hiền
Tên Cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
y bác sĩ kí tên đóng dấu
Số ngày nghỉ thật
Xác định của bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
9/5/2005
ốm
5
8/5
12/5
……
5
…..
PHIếU THANH TOáN BHXH.
Số ngày tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
5
17.5
75%
64.9
Người lập Kế toán BHXH
BảNG THANH TOáN BảO HIểM Xã HộI
Tháng 5 năm 2005
Ban hành theo quyết định số 186- tc/ cđkt của bộ tài chính.
Nợ: TK 334
Có:TK 111 Đơn vị tính:1000đ
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
Phạm Thị Hiền
5
64,9
Cộng
64,9
Tổng số tiền(viết bằng chữ)
Kế toán BHXH. Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
( ký , họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Họ và tên: Phan Thanh Thanh_ 30 tuổi.
Tên Cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
y bác sĩ kí tên đóng dấu
Số ngày nghỉ thật
Xác định của bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
2/5/2005
ốm
15ngày
3/5
18/5
……
15
…..
PHIếU THANH TOáN BHXH.
Số ngày tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
5
12.6
75%
142
Ngày 19 tháng 5 năm 2005.
Người lập Kế toán BHXH
BảNG THANH TOáN BảO HIểM Xã HộI
Tháng 5 năm 2005
Ban hành theo quyết định số 186- tc/ cđkt của bộ tài chính.
Nợ:TK 334
Có: TK 111 Đơn vi tính: 1000đ
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
Trần Văn Trung
5
58,7
Cộng
58.7
Tổng số tiền (viết bằng chữ)
Kế toán BHXH. Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
( ký , họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Họ và tên: Trần Văn Trung_ 35 tuổi.
Tên Cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
y bác sĩ kí tên đóng dấu
Số ngày nghỉ thật
Xác định của bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
20/5/2005
ốm
5ngày
21/5
26/5
……
5
…..
PHIếU THANH TOáN BHXH.
Số ngày tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
5
15.6
75%
58.7
Ngày 28 tháng 5 năm 2005.
Người lập Kế toán BHXH
BảNG PHÂN Bổ tiền lương BHXH, BHYT Và KPCĐ
Tháng 5 năm 2005.
Đơn vị tính: 1000đ
Đối tượng sử dụng
TK 334 - Phải trả CNV
Cộng có TK 334
TK phải nộp, phải trả trớc
Cộng có TK 338
Lơng chính
Lơng phụ
19%
6%
TK 622 - CPNC trực tiếp
Bộ phận sản xuất
1874
382
2229
428,64
428,64
TK 642 - CP nhân viên phân xưởng
1454
271
Phòng kinh doanh
3321
653
3974
755,06
755,06
Phòng kế toán
1909.8
352
2261.8
430
430
Phòng hành chính QHQT
1746.5
370
2116.5
402
402
Phòng kế hoạch
1826.2
370
2196.2
417
417
Phòng hành chính tổ chức
1809
382
2191
426
426
Công nhân viên phải nộp
1.011,468
1.011,468
TK 338 chi lơng nghỉ ốm cán bộ CNV
137.8
Cộng
14078,3
2880
14968.5
2854
1.011,468
3.868,468
Định khoản.
Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 : 2.256
Lương chính : 1.874
Lương phụ : 382
Có TK 334 : 2.256
Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 : 1.725
Lương chính : 1.454
Lương phụ : 271
Có TK 334 : 1.725
Phải trả nhân viên quản lý.
Nợ TK 641 : 12.739,5
Lương chính : 10.612,5
Lương phụ : 2.127
Có TK 334 : 12.739,5
Trả lương nghỉ ốm
Nợ TK 338 : 137,8
Có TK 334 : 137,8
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Nợ TK 622 : 428,64
Nợ TK 627 : 327,75
Nợ TK 642 : 2.420,505
Nợ TK 334 : 1.011,468
Có TK 338 : 4.124,45
TK 338(2) : 337,156
TK 338(3) : 3.371,56
TK 338(4) : 505,734
Sổ CáI
Tên tài khoản : phải trả cnv trang: 01
Số hiệu: 334
đơn vị tính: 1000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ
26/5
15/5
Tính ra lơng phải trả CNTTSX
v
622
2256
Tính lơng phải trả nhân viên PX
v
627
1725
Tính lơng phải trả NVQL
v
642
12739,5
Trả lơng ngời nghỉ ốm
v
338
137,8
Trích BHXH, BHYT
v
338
1.011,468
Cộng phát sinh
1.011,468
16857,8
Sổ cáI
Tên tài khoản: phải trả phải nộp trang : 02
Số hiệu: 338
Đơn vị tính: 1000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ
26/5
15/5
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
622
428,64
627
327,75
641
2,420,505
Tính ra tiền phải thanh toán cho ngời ốm
334
137,8
334
1,011,468
Cộng phát sinh
137,8
4214,45
CHƯƠNG III:
NHậN XéT Và KIếN NGHị Về CÔNG TáC Kế TOáN
TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
1.NHậN XéT CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG.
Các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ chuyên trách cài đặt, hướng dẫn cách làm. các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản của công ty hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán tính lương cho người lao động đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho nhân viên và công nhân sản xuất của công ty giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty la những người co năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên việc vận dụng các hướng dẫn trong công tác được thực hiện rất tốt.
Trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy đinh của chế độ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ kế toán được ké toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định.
Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, có ít nghiệm thu phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ.
Hình thức trả lương của công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn kê toán tiền lương của công ty một cách khoa học. Công ty áp dụng tiền lương thời gian sản phẩm để tính cho nhân viên quản lý là rất tốt. Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương thời gian và trả lương theo sản phẩm phản ánh chính sách hiệu quả( kết quả ) công việc, tính đúng giá trị sức lao động của công nhân viên ở công ty.
Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ đầy đủ, đúng thời hạn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của công ty đối với quyền lợi của người lao động.
Bên cạnh đó đơn vị luôn chú trọng về công tác bố trí, quản lý lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Do yêu cầu của sản xuất của công ty được cán bộ quản lý quan tâm đúng mức như tuyển dụng thêm số lao động có trình độ cao vào các phòng ban, đay là nhân tố quan trọng tạo điều kiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra công ty còn thực hiện đầu tư nâng cao độ chính xác của thiết bị, quan tâm đến công tác bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng để sản xuất.
Khối lượng phát sinh các nghiệp vụ ngày càng nhiều. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, do đó hạn chế bớt số lượng sổ sách cồng kềnh, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu. Giảm bớt khối lượng ghi trùng lặp cho công tác tổng hợp cuối tháng được nhanh chóng kịp thời và không ứ đọng công việc.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường cùng với yêu cầu thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính. Bộ máy kế toán chính đã phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đội ngũ kế toán có trình độ năng lực, nhiệt tình công tác đã được phân công theo chuyên môn hoá và có sự phân phối chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán về tiền lương bói riêng luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm cụ được giao. Việc tính toán và thu nộp BHYT công ty đã thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
II. MộT Số ý KIếN Đóng GóP.
* Về lao động
- Bố trí cán bộ kỹ thuật theo sát công trình sản xuất để kịp thời chấn chỉnh về kỹ thuật sao cho năng lượng lao động tăng nhanh.
- Bộ máy văn phòng tinh gọn, nâng cao vai trò quản lý điều hành ở các bộ phận, thực hiện tốt các định mức lao động bên cạnh đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ nghiêm kỷ luật lao động trong Công ty.
Thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, kiện toàn các tổ chức quần chúng nhằm tạo phong trào thi đua tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó Công ty cần có những biện pháp bố trí tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có tại Công ty, giảm triệt để tình trạng có lao động nghỉ chờ việc chỗ này mà chỗ khác phải sử dụng lao động thuê ngoài.
Phân tích công việc để hiểu biết đầy đủ công việc, các yếu tố kỹ năng cần thiết, xác định thời gian lao động hao phí để thực hiện các yếu tố, các thành phần công việc nhằm loại bỏ các công việc thừa và tìm ra các hình thức phối hợp thực hiện các yếu tố thành phần nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và sức lực nhất. Nâng cao hiệu suất lao động là cơ sở xây dựng định mức lao động. Định mức lao động là độ hao phí thời gian lao động cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) dùng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất.
Luôn tạo điều kiện để người lao động có thể nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ. Người lao động còn yếu về mặt nào thì bồi dưỡng về mặt đó, để xây dựng một đội ngũ đủ trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao năng suất lao động
* Đối với tiền lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp
Công ty cũng nên áp dụng hính thức khoán tổng số tiền lương với từng phòng ban cụ thể để có thể tạo điều kiện kích thích nâng cao năng suất, năng lực làm việc của từng cán bộ trong các phòng.
KếT LUậN
Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ thuộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tai và phát triển, kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh ,công ty cần quan tâm tới việc một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội mặc dù chỉ di sâu vào vấn dề lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty nhưng qua đó thấy được vai trò tác dụng của việc tổ chức hạch toán kinh doanh trong công ty hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do thời gian và điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết của mình hơn.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20434.DOC