Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240

Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240: Lời nói đầu Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự tham gia nhiều thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh. Để tiến hành 1 quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội tụ đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là 1 trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, chúng ta đã biết “lao động là bỏ 1 phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất. Nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh thế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ ...

docx46 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự tham gia nhiều thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh. Để tiến hành 1 quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội tụ đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là 1 trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, chúng ta đã biết “lao động là bỏ 1 phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất. Nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh thế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lí, công bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay. Quản lý lao động và tiền lương là 1 nội dung quan trọng trong công tác quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lí lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lí tốt qũi tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng trên đây, trong thời gian trực tập tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 ( Công ty QL và SCĐB 240), kết hợp với những kiến thức đã tích lũy được từ nhà trường, từ tài liệu tham khảo, sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán ở Công ty QL và SCĐB 240 và sự hướng dẫn của thầy giáo PGS – TS Nguyễn Văn Công, em đã hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 ”. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 CHƯƠNG: Chương I: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty QL và SCĐB 240 Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty QL và SCĐB 240 Chương III: Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty QL và SCĐB 240 CHƯƠNG I TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 Sơ lược về Công ty QL và SCĐB 240: Công ty Quản lí và Sửa chữa Đường bộ 240 ( Công ty QL và SCĐB 240) là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trực thuộc Khu quản lý đường bộ 2 – Cục đường bộ Việt nam – Bộ giao thông vận tải. Được thành lập theo Quyết định số: 936/TCCB - LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 và Quyết định số: 471/ TCCB - LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ giao thông vận tải. 1- Chức năng: Công ty QL và SCĐB 240 có chức năng Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ. 2- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: - Quản lý và Sửa chữa cầu đường bộ - Thu phí và quản lý các Trạm thu phí trên tuyến QL5 và QL183. - Đảm bảo giao thông khi có thiên tai dịch hoạ trên địa bàn - Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ - Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phảm, sử chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác. 3- Quá trình phát triển của Công ty: Công ty QL và SCĐB 240 có tiền thân là Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 240. Phân khu được thành lập vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 trên cơ sở chia tách từ Công ty đường bộ 230 theo quyết định số 936/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải. Từ năm 1992 đến tháng 3 năm 1998, Phân khu là đơn vị sự nghiệp kinh tế có nhiệm vụ chức năng quản lý, sửa chữa và duy tu đường bộ trên tuyến Quốc lộ 5 (92.46km) , QLộ 183 (22.3km), Qlộ 1A (28.7km), QL 1cũ (63.7km) và thu phí 2 Trạm thu phí trên QL5 + 1 Trạm thu phí Cầu Bình trên Quốc lộ 183. Tháng 3 năm 1998, Phân khu được đổi tên thành Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 theo quyết định số 471/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải; Công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích từ ngày 1 tháng 4 năm 1998 đến nay. Tên công ty: Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 Tên Giám đốc: Lê Văn Dũng Điện thoại: 0327 987 389 Địa chỉ: Văn Lâm- Như Quỳnh- Hưng Yên Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty QL và SCĐB 240: 1- Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các đội, hạt, trạm thu phí bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán. Ở các đội, hạt, trạm thu phí việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội. Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội, hạt, trạm thu phí sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng đầu và kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng (Trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (phóphòng) Kế toán ngân hàng và thu phí Kế toán T.toán công nợ, tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ Thủ quỹ, bảo hiểm xã hội a Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ đối chiếu kiểm tra. Theo điều lệ của Công ty Phòng Tài Chính Kế Toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, chế độ hợp lý và phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. a Chức năng, nhiệm vụ của từng người: * Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): Là người được Nhà nước uỷ quyền thay mặt Nhà nước giám sát và thực hiện các chỉ tiêu chế độ kế toán hiện hành. Kế toán trưởng có trách nhiệm hạch toán chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và những thông tin kinh tế ở Công ty, là người giúp giám đốc về công tác kế toán tài chính. * Kế toán tổng hợp ( phó phòng ): Là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện hạch toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính quý, năm, so sánh đối chiếu các số liệu. Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh trên bảng tổng kết tài sản. Đồng thời giải quyết các công việc thay Trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. * Kế toán ngân hàng và thu phí cầu đường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng, theo dõi tình hình vay, thanh toán vốn ngân hàng hoặc của các tổ chức, cá nhân khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi công tác thu phí cầu đường hàng tháng, lập báo cáo thu phí hàng tháng nộp cấp trên, quyết toán với cục thuế địa phương về ấn chỉ (vé ) nhập, xuất và tồn hàng tháng, quý. * Kế toán thanh toán công nợ và thanh toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ công nợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài Công ty. Cuối năm đối chiếu và xác nhận công nợ với các tổ chức và các cá nhân trong ngoài Công ty. Theo dõi tính toán, phân bổ tiền lương tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Cty. * Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cho các công trình hàng tháng và vật tư tồn kho. Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, hạch toán chi tiết TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chế độ quản lý khấu hao TSCĐ để tính mức khấu hao hàng quý. Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong quý này thì quý sau mới tính khấu hao. * Thủ quỹ và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, chứng từ gốc để ghi sổ quỹ tiền mặt, thu chi khi có lệnh của kế toán trưởng. Khi có đầy đủ thủ tục hợp lý thì tiến hành thu chi tiền mặt, hàng tháng phải cân đối quỹ và theo dõi công tác BHXH, trích BHXH hàng tháng, quý và quyết toán với cơ quan BHXH. 2- Tổ chức công tác kế toán: a/ Sổ sách kế toán tại Công ty: Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" .Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp. - Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần nợ hoặc có. - Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ - TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ. Các chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái TK 334,TK338 Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra b/ Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty: Công ty QL và SCĐB 240 đã áp dụng chế độ kế toán thử nghiệm do Bộ Tài Chính ban hành và công tác kế toán của toàn Công ty đã áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam, trong năm không có nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành như: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về “chế độ kế toán doanh nghiệp” và gần đây là quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính được áp dụng. Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ. CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 Kế toán tiền lương tại Công ty QL và SCĐB 240: Lao động và phân loại lao động: Tổng số lao động của Công ty QL và SCĐB 240 là 681 người (số liệu năm 2007) TT Tên đơn vị Cán bộ công nhân viên Trên Đại Học Đại Học C.Đẳng + T.Cấp Công nhân kĩ thuật Tổng Trực tiếp Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ 1 Văn phòng Cty 49 6 16 1 34 12 7 3 5 2 Hạt 1 – QL5 45 37 26 9 4 2 2 10 3 3 Hạt 2 – QL5 50 44 21 4 1 3 2 13 2 4 Hạt 3 – QL5 37 30 17 4 1 4 1 12 3 5 Hạt 4 – QL1 24 19 13 3 1 4 1 3 1 6 Hạt 4B – QL1 34 29 19 5 3 3 2 10 6 7 Đội thu phí Cầu Bình 75 65 27 8 2 10 6 13 1 8 Đội thu phí số 1 - QL5 150 137 54 18 8 13 7 46 12 9 Đội thu phí số 2 - QL5 154 141 47 17 9 14 6 38 10 10 Đội kiểm tra thu phí 21 19 2 2 5 11 Đội công trình 40 25 19 2 5 1 5 1 12 12 Đội công trình II 17 11 1 4 5 1 6 681 557 243 1 113 42 72 32 173 38 Công ty phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy trong Công ty có: Khối CBCNV làm việc tại bộ phận văn phòng với chức năng điều hành công tác hành chính, chỉ đạo hoạt động toàn Công ty . Số lượng 49 người Khối lao động là công nhân trực tiếp tại các hạt và các đội quản lí và sửa chữa duy tu đường bộ. Số lượng 232 người Khối lao động là nhân viên làm nhiệm vụ thu phí cầu đường. Số lượng 400 người Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương: Em xin trích qui chế của ông ty qui định về các hệ số có mặt trong công thức tính lương GIÁM ĐỐC CÔNG TY QL&SCĐB 240 - Căn cứ Quyết định số : 471/1998/QĐ/TCCB – LĐ ngày 25/3/1998 của BỘ GTVT về việc thành lập Công ty QL và SCĐB 240. - Căn cứ Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện nghị định số 206/2004/NĐCP ngày 24/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lí lao động tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà Nước. - Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đại biểu CNVC Công ty họp ngày 29/01/2005 - Xét đề nghị của ông Trưởng phòng TCCB-LĐ Công ty. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này: Qui chế tạm thời về phân phối tiền lương, tiền thưởng trong Công ty. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí thay thế quyết định ban hành quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000 Điều 3: Các ông Trưởng phòng nghiệp vụ, Đội trưởng, Hạt trưởng căn cứ phạm vi trách nhiệm thi hành quyết định này. QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TRONG CÔNG TY (Ban hành kèm theo QĐ số 219/TCCB-LĐ ngày 25/05/2005) Để thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng nhằm khuyến khích người lao động tích cực chủ động sáng tạo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công tác góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị, của Công ty. Nay Công ty xây dựng qui chế tạm thời về phân phối tiền lương, tiền thưởng áp dụng thống nhất trong Công ty. ……………………………….. ……………………………….. Điều 9: Hệ số tiền lương trong tháng (hệ số nội bộ): Căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch và hiệu quả sản xuất hàng tháng, Phòng Tổ chức cán bộ lao động phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan tham mưu trình giám đốc Công ty. 1/ Suất lương khoán cho công nhân các đơn vị Hạt, Đội XDCT. 2/ Hệ số nội bộ cho các đơn vị (kí hiệu là K). Hệ số K được qui định như sau: a/ Đối với đơn vị làm nhiệm vụ SCTX, các đội công trình: Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác quản lí và SCTX cầu đường, bảo trì hệ thống điện chiếu sáng, đảm bảo các mục tiêu “sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, thông suốt và hiệu quả” thì hệ số K = 1,0 Nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nêu trên đơn vị ổn định, thực hiện tốt công tác an toàn lao động thì hệ số K > 1 (hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất) b/ Đối với đơn vị thu phí cầu đường: (bao gồm cả đội kiểm tra thu phí) Hoàn thành kế hoạch thu phí trong tháng, không có hiện tượng tiêu cực thì K = 1,0 Nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch thu phí trong tháng nội bộ đơn vị đoàn kết, ổn định, không có hiện tượng tiêu cực thì K > 1 (hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất) c/ Đối với văn phòng cơ quan Công ty: Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị đều hoàn thành kế hoạch trong tháng được giao thì K = 1,3 Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch được giao thì K > 1,3 (hệ số K được áp dụng đến các Phòng nghiệp vụ) Điều 10: Hệ số trách nhiệm lãnh đạo (kí hiệu là M): Hệ số này áp dụng cho cán bộ giữ chức vụ Hạt phó, Đội phó, Phó Phòng trở lên nhằm động viên kịp thời cán bộ giữ các vị trí lãnh đạo. Ngoài hệ số K đã nêu lên tại điều 9 các chức danh này được tính cộng thêm hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị như sau: Phó Phòng, Đội phó, Hạt phó : 0,1 Trưởng phòng, Đội trưởng, Hạt trưởng : 0,15 Phó giám đốc, kế toán trưởng : 0,2 Giám đốc : 0,3 Điều 11: Hệ số phân loại thành tích A, B, C (kí hiệu là N): Hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, việc chấp hành ý thức tổ chức kỉ luật nội qui, qui chế của công ty, pháp luật của Nhà Nước của từng người lao động để phân loại thành tích cá nhân theo 3 mức sau; Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : Hệ số 1,1 Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ : Hệ số 1,0 Loại C: Chưa hoàn thành nhiệm vụ : Hệ số 0,9 (Khối duy tu sửa chữa đường bộ có qui định riêng để chấm điểm và xếp loại cụ thể theo 4 loại A, B, C, D) Loại A không quá 30% tổng số CBCNV trong tổ hoặc đơn vị được xét duyệt ……………………… a/ Các hình thức trả lương tại Công ty QL và SCĐB 240: Công ty đang áp dụng 3 hình thức trả lương v Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm: Được thực hiện với công nhân trực tiếp tại các đơn vị Hạt quản lí đường, Đội công trình: Theo hình thức này tiền lương của người lao động sẽ được trả theo sản phẩm (trả theo khối lượng công việc) được Công ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại các đội, hạt trực thuộc Công ty. Căn cứ vào các phần việc ở từng công trình, Công ty giao khoán mỗi phần việc cho các đội, hạt thuộc Công ty. Mỗi phần việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ được quyết toán và số tiền này chính là quỹ lương của đội do Công ty giao khoán. Tiền lương thực tế của từng nhân viên trong đội, hạt là số tiền lương Công ty giao khoán sẽ được chia cho số lượng nhân viên trong đội, hạt tham gia vào hạng mục công việc đó. VD: Công ty giao cho đội xây dựng công trình 2: 1. Láng nhựa 2 lớp tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2 : 5.000 m2. Đơn giá : 3.000đ/m2. Thành tiền : 15.000.000 đồng. Như vậy, sau khi hoàn thành công việc và được nghiệm thu chất lượng sản phẩm, đội công trình 2 sẽ được hưởng 15.000.000 đồng tiền lương khoán, trên cơ sở đó tiền lương của mỗi công nhân trong đội được chia theo quy định riêng của đội (tính theo khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người). Với công thức tính lương : Tiền lương người lao động = [ suất lương khoán x hệ số nội bộ (K) nếu có x Hệ số phân loại thành tích cá nhân A, B, C, D ] + tiền khuyến khích thợ bậc cao v Hình thức trả lương theo doanh thu: Được thực hiện đối với nhân viên làm nhiệm vụ thu phí giao thông Với công thức tính lương : Tiền lương người lao động = [ số ngày công trực tiếp làm việc x đơn giá tiền lương /ngày theo cấp bậc công việc x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số thành tích cá nhân A, B, C ] + tiền lương khuyến khích thợ bậc cao Bảng số 1: STT Họ và tên Chức Hệ Công Lơng trực tiếp SX - Công tác Lơng gián tiếp SX Tổng Tiền Tiền BHXH Tự Tổng danh số Phân loại theo Tiền lơng cấp bậc Tiền lơng ca 3 Hệ số Phụ cấp tiền lơng Tiền lơng Học, TNLĐ quỹ ăn BDĐH túc cộng nghề A,B,C A,B,C chức vụ nội bộ chức vụ tăng giờ lễ, phep đình chỉ lơng ca nghiệp Công Tiền Công Tiền C Tiền C Tiền C Tiền C Tiền 1 Đặng Văn Nghị ĐT 2.96 B 1.0 21.0 21 1,484,668 7 174,462 0 162,000 2 245,908 - 2,067,037 161,000 2,228,037 3 Hoàng Văn Dân ĐP 3.58 B 1.0 21.0 21 1,717,574 7 174,462 0 162,000 - - 2,054,035 147,000 84000 2,285,035 4 Phạm Thị Ngân ĐP 3.27 B 1.0 21.0 21 1,568,845 7 174,462 0 - - 1,743,307 147,000 84000 1,974,307 5 Nguyễn Tử Tri KT 2.65 A 1.1 23.1 21 1,271,388 7 174,462 0 54,000 - - 1,499,850 147,000 1,646,850 6 Vũ Thị Phơng Nam KT 2.18 B 1.0 21.0 21 950,815 7 174,462 0 - - 1,125,277 147,000 - 1,272,277 7 Đỗ Thị Huyền TQ 2.56 A 1.1 23.1 21 1,228,209 7 174,462 0 - - 1,402,671 147,000 1,549,671 8 Nguyễn Thiện Thắng TQ 3.58 B 1.0 21.0 21 1,561,431 7 174,462 0 - - 1,735,892 147,000 1,882,892 9 Nguyễn Thị Tỉnh TQ 3.32 B 1.0 21.0 21 1,448,031 7 174,462 0 54,000 - - 1,676,492 147,000 1,823,492 10 Lê Thị Loàn TK 2.96 B 1.0 6.0 6 368,862 - 0 - - 368,862 42,000 15 889,714 1,300,576 11 Đặng Thị Trang Nhung ytá 1.84 A 1.1 23.1 21 882,775 - 0 - - 882,775 147,000 1,029,775 12 Luyện Huy Tuấn LX 2.18 A 1.1 23.1 21 1,045,897 - 0 - - 1,045,897 147,000 1,192,897 12 Cộng 31.08 -6 11.40 224.4 216 13,528,495 56 1,395,692 - 432,000 2 245,908 0 - 0 - 15,602,095 1,526,000 168,000 15 889,714 - 18,185,810 Em xin được xét cách tính lương tháng của các thành viên trong tổ gián gián tiếp – đội thu phí Cầu Bình. Cách tính lương cho ông Đặng văn Nghị đội trưởng tổ gián tiếp – đội thu phí Cầu Bình: Lương ông Nghị gồm các khoản sau: Tiền lương cấp bậc chức vụ = (hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu)/26 x hệ số phân loại thành tích A, B, C x số ngày công làm việc thực tế trong tháng x [hệ số nội bộ (K)+ hệ số lãnh đạo (M)] = (2,96 x 540.000)/26 x 1 x 21 x [ 1 + 0,15] = 1.484.668đ Tiền lương ca 3 = (hệ số lương làm việc ca 3 x 540.000)/26 x số ngày công làm việc ca 3 thực tế trong tháng = (1,2 x 540.000)/26 x 7 = 174.462đ Phụ cấp chức vụ = 540.000 x 0,3 = 162.000đ Tiền lương ông nghị làm tăng giờ = (hệ số cấp bậc x 540.000)/26 x số công ông Nghị làm tăng giờ x 200% = (2,96 x 540.000)/26 x 2 x 200% = 245.908đ Tiền ăn ca = (số công đi làm trong tháng + số công làm tăng giờ) x 7000 = (21+2)x7000= 161.000đ è Tổng lương tháng của ông Nghị bằng các khoản trên cộng lại = 2.228.037đ Cách tính lương cho ông Hoàng văn Dân và bà Phạm thị Ngân – là 2 đội phó Tiền lương cấp bậc chức vụ của 2 ông bà này khác ông Nghị ở trên ở hệ số lãnh đạo (M) của 2 ông bà này là 0,1 chứ không fải 0,15 – là hệ số lãnh đạo của đội trưởng và hệ số cấp bậc của mỗi người là khác nhau ông Dân là 3,58; bà Ngân là 3,27 Các khoản khác thì cũng tương tự như của ông Nghị Cách tính lương cho những người còn lại là nhân viên của tổ thì sẽ ko có hệ số lãnh đạo M v Hình thức trả lương cho CBCNV gián tiếp văn phòng và các đơn được thực hiện như sau: Tiền lương = Ngày công thực tế làm việc x đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc chức vụ x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị (M) x hệ số thành tích cá nhân A, B, C b/Một số chế độ khác: Em xin trích qui chế của Công ty về chế độ phân phối tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000 ………………………………… PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG Điều 15: Tiền thưởng để phân phối cho CBCNV trong Công ty được hình thành từ các nguồn sau đây: Tiền thưởng trong qũi lương thu phí cầu đường ( theo dự toán ) Tiền tiết kiệm qũi lương Tiền thưởng từ lợi nhuận Tiết kiệm nguyên vật liệu Lợi nhuận do sáng kiến cải tiến, hợp lí hóa sản xuất… Điều 16: 1/ CBCNV làm việc ở bộ phận nào thì được hưởng tiền thưởng ở bộ phận đó 2/ Tiền thưởng của CBCNV ở các bộ phận khác nhau không được chênh lệch quá 20% (tính theo cùng bậc lương và hệ số thành tích tương đương) Điều 17: Việc phân phối tiền thưởng cho CBCNV trong Công ty được tiến hành vào dịp nhân các ngày lễ trong năm dựa trên cơ sở: Thời gian công tác thực tế ( tính theo tháng công tác đến tại thời điểm phân phối trong năm) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người. aQuy chế này dùng để tính trả lương, trả thưởng ( gọi tắt là phân phối tiền lương, tiền thưởng ) cho CBCNV trong danh sách định biên của Công ty. Các trường hợp và đối tượng sau đây không dụng theo quy chế này: Lao động hợp đồng theo công việc do các đơn vị Hạt kí hợp đồng. Những ngày công không trực tiếp tham gia sản xuất như: nghỉ phép, nghỉ việc riêng, đi học, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Các trạm thu phí hoạt động theo phương thức đấu thầu v Quỹ tiền lương của Công ty: *Đối với qũi lương quản lí sửa chữa cầu đường bộ: a/ 85% qũi tiền lương được dùng để phân phối theo khoán mục tiêu và hệ số thành tích của người lao động. b/ 5% qũi tiền lương dùng để khen thưởng cho cá nhân, tập thể người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và khuyến khích thợ bậc vao có tay nghề từ bậc 5 ~> bậc 7 với mức cụ thể như sau: Bậc 5: 40.000đ Bậc 6: 50.000đ Bậc 7: 60.000đ c/ 10% qũi lương còn lại được dùng để phân phối cho người lao động các ngày lễ, tết trong năm. *Đối với qũi lương thu phí cầu đường bộ: a/ 80% qũi lương được dùng phân phối theo khoán doanh thu và hệ số thành tích của người lao động. b/ 10% qũi lương được dùng để khen thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch cho và khuyến khích thợ bậc cao có tay nghề từ bậc 4 trở lên. Mức cụ thể như sau: Bậc 4: 50.000đ Bậc 5: 60.000đ c/ 10% qũi lương còn lại dùng để phân phối cho CBCNV vaò các ngày lễ, tết trong năm. Kế toán chi tiết tiền lương: aChứng từ sử dụng Theo dõi số lượng lao động: Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phòng tổ chức cán bộ - lao động (phòng TCCB-LĐ) theo dõi, ghi chép trên các sổ danh sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của Công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận sửa chữa duy tu đường bộ, phòng TCCB-LĐ lập các sổ danh sách lao động cho từng khu vực (văn phòng Công ty, các đội công trình, các đội thu phí, các Hạt ...) tương ứng với các bảng thanh toán lương sẽ được lập cho mỗi nhóm nhân viên ở mỗi khu vực Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc... Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ danh sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động. ví dụ: Bảng số 2: Danh sách tổ gián tiếp – đội thu phí Cầu Bình tháng 3 – 2008 Chức Số Họ và tên danh TT nghề nghiệp 1 Đặng Văn Nghị Đội Trưởng 2 Hoàng Văn Dân Đội Phó 3 Phạm Thị Ngân Đội Phó 4 Nguyễn Tử Tri Kế Toán 5 Vũ Thị Phương Nam Kế Toán 6 Đỗ Thị Huyền Thủ Qũy 7 Nguyễn Thiện Thắng Thủ Qũy 8 Nguyễn Thị Tỉnh Thủ Qũy 9 Lê Thị Loàn Thống Kê 10 Đặng Thị Trang Nhung Y Tá 11 Luyện Huy Tuấn Lái Xe 11 Cộng Theo dõi thời gian lao động: Theo dõi thời gian lao động được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban văn phòng Công ty. Cán bộ ở các đội, hạt ( Đội trưởng, Hạt trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ thống kê…………….) trả lương theo hình thức giản đơn. Ở mỗi bộ phận văn phòng (văn phòng Công ty, văn phòng các đội, hạt) có người theo dõi thời gian làm việc của CBCNV (theo mẫu số 01 - LĐTL). Ở mỗi đội, hạt có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu của từng công việc cụ thể được Công ty giao ở từng công trình. Mỗi nhóm cử ra một người lập bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi trên Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên Bảng chấm công ghi nhận thời gian làm việc của từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 - cột 31. Bảng chấm công được công khai cho mọi người biết và người chấm công là người chịu trách nhiệm về sự chính xác của Bảng chấm công. Cuối tháng, Bảng chấm công ở các văn phòng được chuyển về phòng kế toán tương ứng để làm kế toán căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong toàn Công ty. Thời hạn nộp chậm nhất là 2 ngày sau khi hết tháng. Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội, hạt ở các công trình được theo dõi cũng theo tháng nhưng ở các công trình được theo dõi cũng theo tháng nhưng phải đến khi hoàn thành công việc được giao thì Bảng chấm công mới được tập hợp để tính ngày lao động của từng người. Số tiền lương khoán sau đó sẽ được chia cho mọi người căn cứ vào số ngày công thực tế của mỗi công nhân thể hiện trên Bảng chấm công. Bộ phận nhân viên hưởng lương khoán công việc thì mức lương khoán đã được tính cho tháng làm việc nên Công ty không theo dõi thời gian sử dụng lao động của số nhân viên này. Nếu có trường hợp CBCNV chỉ làm một phần thời gian lao động theo quy định trong ngày, vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì người chấm công căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem xét tính công ngày đó cho họ là 1 hay 1/2 hay là “0”. Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định như: ốm “ô”, con ốm “cô”, thai sản “TS”... Trường hợp nghỉ phép “P” thì ở Công ty chỉ cần công nhân viên có báo trước cho người chấm công thì ngày nghỉ của họ được ghi là “P”. Bảng số 3: VD: Trên bảng chấm công tháng 3 của bộ phận Hạt 1 QL5 các ngày từ 1 --> 31 ghi 27 công nghỉ đẻ “TS” của chị Vũ Bích Phượng có chứng từ kèm theo là giấy khám bệnh của bệnh viện như sau: (kèm giấy xin nghỉ TS trước 1 tháng) PHIẾU KHÁM BỆNH Họ và tên: Vũ Bích Phượng Địa chỉ: Hạt 1 QL5 - Công ty QL&SCĐB 240 Khoa khám bệnh: - Sản - Chẩn đoán Ngày sinh con: 25/3 - 27/3 Ngày nghỉ theo quy định: 4 tháng. Ngày 28 tháng 3 năm 2008 Giám đốc bệnh viện Hành chính khoa Bệnh nhân ký aKế toán chi tiết tiền lương Công việc tính lương và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng Tài Chính Kế Toán (phòng TCKT) của Công ty. Trước khi tính lương, kế toán tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động (Bảng chấm công ...) kết quả lao động (hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu sản phẩm...) và kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của toàn bộ số chứng từ này để dùng làm căn cứ tính lương. Từ các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, Phòng TCKT sẽ tính toán và lập ra bảng Tổng hợp thanh toán lương của toàn Công ty, bảng này được lập riêng cho Khối văn phòng. Trong khuôn khổ báo cáo thực tập này em chỉ xin phép lập riêng bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho khối Văn phòng Công ty và cụ thể chi tiết 1 bảng thanh toán tiền lương lập cho phòng Tài Chính Kế Toán của Công ty. Bảng số 4: Kế toán tổng hợp tiền lương: aTài khoản sử dụng: Để kế toán tổng hợp tiền lương, công ty đã sử dụng một số tài khoản sau: Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên” - Công ty dùng tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của người lao động. - Kết cấu: Tài khoản 334 thường có số dư đầu kỳ bên Có, phản ánh tiền lương phải trả công nhân viên lúc đầu kỳ. Bên Nợ phản ánh: - Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động. Tiền lương đã chi trả cho người lao động. Bên Có phản ánh: Tổng các khoản phải trả cho công nhân viên Tài khoản 334 thường có số dư cuối kỳ bên Có, phản ánh số tiền còn phải trả công nhân viên cuối kỳ. Có một số trường hợp, tài khoản có số dư cuối kỳ bên Nợ, khi đó nó phản ánh các khoản trả thừa cho người lao động. v Ngoài ra còn dùng các tài khoản chi phí có liên quan như TK 642, TK 627, TK 11.... Trong phạm vi 1 bản báo cáo, phần Kế toán tổng hợp tiền lương tại Công ty em xin được phép trình bày 1 số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3/2008: * Ở bộ phận phòng Tài chính kế toán công ty tháng 3/2008: + Tính lương T3/08 phải trả bộ phận này ( căn cứ bảng chấm công, bảng chia lương ) lập chứng từ ghi sổ số : 20/TL Nợ TK 642.1 : 21,586,471 Có TK 334 : 21,586,471 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 20/TL STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính lương phải trả phòng Tài Chính Kế Toán của Công ty T3/2008 642.1 334 21,586,471 Tổng cộng 21,586,471 Viết bằng chữ: Hai mốt triệu năm trăm tám sáu nghìn bốn trăm bẩy mốt đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Đối với tổ gián tiếp – đội thu phí Cầu Bình:kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 21/TL Nợ TK 627.1 :18,185,810 Có TK 334 : 18,185,810 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 21/TL STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính lương phải trả tổ gián tiếp đội thu phí Cầu Bình 627.1 334 18,185,810 Tổng cộng 18,185,810 Viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm tám lăm nghìn tám trăm mười đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Thanh toán lương tháng 3/08 bộ phận phòng TCKT, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 22/TM Nợ TK 334 : 21,586,471 Có TK 1111 : 21,586,471 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 22/TM STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Thanh toán tiền lương T3/08 cho phòng TCKT Công ty 334 111.1 21,586,471 Tổng cộng 21,586,471 Viết bằng chữ: Hai mốt triệu năm trăm tám sáu nghìn bốn trăm bẩy mốt đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Thanh toán lương tháng 3/08 cho tổ gián tiếp đội thu phí Cầu Bình, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 23/TM Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 23/TM STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Thanh toán tiền lương T3/08 cho phòng TCKT Công ty 334 111.1 18,185,810 Tổng cộng 18,185,810 Viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm tám lăm nghìn tám trăm mười đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Vì đặc thù của kế toán tiền lương gắn liền với các khoản trích theo lương nên ở đây em chưa hệ thống lên sổ cái TK 334 mà sau khi trình bày xong kế toán các khoản trích theo lương lúc đó em sẽ lập ra sổ cái TK 334 một cách đầy đủ hơn Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty QL và SCĐB 240: 1- Nội dung các khoản trích theo lương: a/ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Mục đích: Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ nhằm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động: khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí hay tử tuất… sẽ được hưởng trợ cấp để giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. . a Qũy BHXH: Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của Công ty được kế toán bảo hiểm Công ty trích lập cho cả nhân viên văn phòng Công ty (nhân viên quản lý Công ty), cả nhân viên ở các đội, hạt, trạm thu phí. Cuối quý, sau khi trích lập, toàn bộ quỹ BHXH của Công ty được nộp lên cơ quan BHXH. Hiện nay, theo chế độ hiện hành, Công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch toán. Thông thường, Công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng: - Nhân viên quản lý Công ty 5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên 15% tính vào chi phí quản lý Công ty. - Nhân viên các đội, hạt trực thuộc Công ty 5% trừ trực tiếp vào lương nhân viên 15% phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cụ thể từng đội, hạt theo công trình thi công - Công nhân ở các đội, hạt xây dựng trực thuộc Công ty và một số nhân viên khác thuộc diên không tham gia đóng BHXH thì Công ty không trích quỹ BHXH cho những người này. - Ngoài ra, ở Công ty có những nhân viên thuộc diện nghỉ không lương, theo quy định đóng toàn bộ 20% BHXH vào quỹ BHXH của Công ty. Vì vậy, hàng quý những người này phải trực tiếp đem tiền lên nộp quỹ BHXH trên Công ty với mức 20% lương cấp bậc, Công ty không nộp % nào cho những trường hợp này b/ Bảo hiểm y tế (BHYT): Mục đích: Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc men, tiền viện phí cho người lao động khi họ ốm đau, sinh đẻ. a Qũy BHYT: Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trích lập tập trung tại Công ty với mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần. Các mức phân bổ trích BHYT như sau: - Nhân viên quản lý Công ty: 1% Khấu trừ trực tiếp lương của người lao động 2% tính vào chi phí quản lý Công ty. - Nhân viên các đội, hạt sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty: 1% khấu trừ trực tiếp lương của nhân viên 2% phân bổ vào các công trình mà đội, hạt đang thi công - Công nhân xây dựng ở các đội xây dựng trực thuộc Công ty và một số nhân viên khác không thuộc diện tham gia đóng BHYT thì Công ty không trích lập quỹ BHYT cho những người này. - Ngoài ra, những nhân viên nghỉ không lương ở Công ty phải mang số tiền 3% BHYT lên Công ty nộp vào quỹ BHYT Công ty ít nhất 3 tháng 1 lần (Công ty không có trách nhiệm nộp thay cho nhân viên 2%) c/ Kinh phí Công Đoàn (KPCĐ): Mục đích: Kinh phí công đoàn được sử dụng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của đơn vị, quỹ này đại diện cho quyền lợi của người lao động. a Qũy KPCĐ: Khác với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của Công ty không được trích lập, nộp trực tiếp lên cơ quan công đoàn cấp trên mà quỹ KPCĐ của Công ty sau khi tập trung lại sẽ nộp lên Khu QLĐB II để Khu QLĐB II trực tiếp thanh toán với công đoàn cấp trên. Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong Công ty trong kỳ hạch toán (quý). Trong 2% này, 0,8% sẽ được giữ lại làm quỹ KPCĐ chi trả cho các hoạt động công đoàn tại mỗi bộ phận tính lương (Công ty, Đội, Hạt ), còn lại 1,2% phải nộp tập trung lên quỹ KPCĐ của Khu QLĐB II. Toàn bộ số tiền trích lập quỹ KPCĐ, được phân bổ hoàn toàn vào chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể. - Ở văn phòng Công ty: tính vào chi phí nhân viên quản lý. - Ở các xí nghiệp sản xuất kinh doanh: tính vào chi phí nhân viên ở cụ thể từng bộ phận (nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý...) - Đối với nhân viên ở các đội sản xuất, nhân viên nghỉ không lương thì KPCĐ không được trích cho số người này. 2- Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương: Chứng từ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) Trường hợp công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản…không thể công tác, dựa vào bảng chấm công đã lập, phòng Tổ chức Cán Bộ - Lao động sẽ viết giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho công nhân viên đó theo mẫu quy định của công ty Ví dụ: Chị Vũ Bích Phượng (Hạt 1 – QL5) xin nghỉ đẻ từ ngày 25/02/2008 đến 25/06/2008. Căn cứ vào giấy xin nghỉ phép, giấy xác nhận có dấu của bệnh viện, phòng Tổ chức Cán Bộ - Lao động viết Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH Mẫu biểu: Nhân viên hạt 1, cấp bậc lương: 1,92 xin nghỉ đẻ từ 25.2 đến 25.6. Hạt 1 QL5 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Công ty QL&SCĐB 240 Số: 15 Họ tên: Vũ Bích Phượng, tuổi: 29 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày nghỉ Y, bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách BP Tổng số Từ ngày Đến hết ngày Bệnh viện C 27/3/08 Nghỉ đẻ 4Tháng 25/02 25/06 ... 122 ... PHẦN THANH TOÁN số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 122 47.127,27đ 100% 5.749.526 1 tháng lương BHXH trợ các cho trường hợp nghỉ đẻ 556.800 Tổng cộng 6.306.326 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán BHXH (tiền lương bình quân 1 ngày dùng làm cơ sở để tính lương nghỉ hưởng BHXH được tính như sau: Mức lương tối thiểu 1 tháng x Cấp bậc lương TL bình quân 1 ngày = 22 ngày Chị Vũ Bích Phượng: Cấp bâc: 1,92 Þ Tiền lương = đ Hạt 1 – QL5 BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 3 năm 2008 Công ty QL&SCĐB 240 Nợ :……….. TT Họ tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sẩy thai sinh đẻ kế hoạch Nghỉ tai nạn lao động Tổng số tiền Ký nhận số ngày Số tiền số ngày Số tiền số ngày Số tiền Khoản chi Số ngày Khoản chi Số ngày S`ố ngày Số tiền 1 Vũ Bính Phượng 122 6.306.326 6.306.326 (Đã ký) Cộng 122 6.306.326 6.306.326 Có :……….. Tổng số tiền (viết bằng chữ): sáu triệu ba trăm linh sáu nghìn ba trăm hai sáu đồng Kế toán BHXH Kế toán trưởng 3- Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: a/ Tài khoản sử dụng: Để kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương, tại đơn vị đang sử dụng tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”. - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác của công ty và liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn. - Kết cấu. Tài khoản này có số dư đầu kỳ bên Có, phản ánh các khoản trích theo lương phải trả, phải nộp đầu kỳ. Bên Nợ phản ánh: Bảo hiểm xã hội chi trả thay lương cho người lao động. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở. Nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn lên các cơ quan quản lý cấp trên. Bên Có phản ánh: Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trả trong kỳ. Tài khoản có số dư cuối kỳ bên Có, phản ánh các khoản trích theo lương còn phải trả.Đôi khi nó có số dư bên Nợ, phản ánh các khoản chi vượt so với số trích ra so với thực tế. - Tài khoản 338, liên quan đến các khoản trích theo lương có thể chi tiết thành các tài khoản sau: Tài khoản 3382: “ Kinh phí công đoàn”. Tài khoản 3383: “ Bảo hiểm xã hội”. Tài khoản 3384: “ Bảo hiểm y tế”. Công ty đã sử dụng tài khoản theo dõi các khoản trích theo lương đúng như quyết định 15. b/ Kế toán tổng hợp * Ví dụ: Cụ thể trong tháng 3/2008 Công ty có các nghiệp vụ về BHXH, BHYT, KPCĐ, phát sinh như sau: 1 – Trường hợp nghỉ đẻ của chị Vũ Bích Phượng Kế toán căn cứ bảng tính BHXH lập chứng từ ghi sổ số : 24/BHXH Nợ TK 1388 : 6.306.326 đ Có TK 334 : 6.306.326 đ Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 24/BHXH STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính trợ cấp BHXH phải trả T3/2008 138.8 334 6.306.326 Tổng cộng 6.306.326 Viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm linh sáu nghìn ba trăm hai sáu đông Kế toán trưởng Người lập biểu Số tiền BHXH của bà Phượng được cơ quan BHXH chấp nhận thanh toán, cấp kinh phí về cho Công ty chi trả, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 25/BHXH Nợ TK 111.1 : 6.306.326 Có TK 338.3 : 6.306.326 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 25/BHXH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp BHXH T3/2008 111.1 338.3 6.306.326 Tổng cộng 6.306.326 Viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm linh sáu nghìn ba trăm hai sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Kế toán căn cứ bảng tính BHXH đã được chấp nhận của cơ quan BHXH chi cho bà Phượng, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 26/TM ® Nợ TK 334 : 6.306.326 đ Có TK 111.1 : 6.306.326 đ Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 26/TM STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Thanh toán tiền trợ cấp BHXH T3/2008 cho bà Phượng Hạt 1 QL5 334 111.1 6.306.326 Tổng cộng 6.306.326 Viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm linh sáu nghìn ba trăm hai sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Cuối kỳ quyết toán số chi BHXH theo thực tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ số: 27/BHXH Nợ TK 338.3 : 6.306.326 Có TK 138.8 : 6.306.326 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 27/BHXH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Quyết toán BHXH T1/2008 338.3 138.8 6.306.326 Tổng cộng 6.306.326 Viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm linh sáu nghìn ba trăm hai sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu 2. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho tháng 3/2008 kế toán ghi: + Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT thu từ lương của các bộ phận, kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 28/TTL ® Ví dụ: Tại bộ phận phòng TCKT của Công ty: Nợ TK 334 : 1,083,680 Có TK 338.3 : 903,067 Có TK 338.4 : 180,613 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 28/TTL STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Khấu trừ 5% BHXH, 1 % BHYT bộ phận: phòng TCKT của Công ty + 5% BHXH + 1% BHYT 334 3383 3384 1,083,680 903,067 180,613 Tổng cộng 1,083,680 Viết bằng chữ: một triệu không trăm tám ba nghìn sáu trăm tám mươi đồng Kế toán trưởng Người lập biểu 3. BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí : a/ Đối với BHXH, BHYT: Doanh nghiệp tính 15% và 2% lương cấp bậc chức vụ của CBCNV và phải chịu như là chi phí kinh doanh trong kì ví dụ lấy số liệu trong phòng TCKT của công ty: 15% BHXH = 15% x 21,586,471 = 3,237,970 2% BHYT = 2% x 21,586,471 = 431,729 è kế toán lập chứng từ ghi sổ : 29/BH Nợ TK 642.1 : 3,669,699 Có TK 338 : 3,669,699 Trong đó : TK 338.3 : 3,237,970 TK 338.4 : 431,729 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 29/BH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 3/08 phòng TCKT : + 15% BHXH + 2% BHYT 642.1 338 338.3 338.4 3,669,699 3,669,699 3,237,970 431,729 Tổng cộng 3,669,699 Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm sáu chín nghìn sáu trăm chín chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu *Khi chính thức nộp lên cấp trên: Kế toán lập chứng từ ghi sổ 30/BH ® Nợ TK 338 : 3,669,699 Có TK 111.1 : 3,669,699 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 30/BH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Nộp 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 3/08 phòng TCKT : 338 111 3,669,699 3,669,699 Tổng cộng 3,669,699 Viết bằng chữ: Ba triệu sáu trăm sáu chín nghìn sáu trăm chín chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu b/ *Trích KPCĐ của toàn công ty kế toán căn cứ vào lương thực trả ở mỗi bộ phận lương trích ra 2% KPCĐ và ghi vào định khoản như sau: - Ví dụ ở phòng TCKT: Trong tháng 3/08 ( tổng lương qũi lương x 2 % = 21,586,471 x 2% = 431,729đ ), kế toán lập chứng từ ghi sổ : 30/KPCĐ Nợ TK 642.1 : 431,729đ Có TK 338.2 : 431,729đ Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 31/KPCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Trích 2% KPCĐ bộ phận văn phòng TCKT Cty T3/08 642.1 338.2 431,729 Tổng cộng 431,729 Viết bằng chữ: bốn trăm ba mốt nghìn bẩy trăm hai chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu *Nộp lên cấp trên: Khi Công ty nộp KPCĐ lên cấp trên (xét với phòng TCKT) kế toán lập chứng từ ghi sổ : 31/KPCĐ ® Nợ TK 338.2 : 431,729 Có TK 111.1 : 431,729 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 32/KPCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Nộp KPCĐ lên cấp trên tháng 3/2008 338.2 111.1 431,729 Tổng cộng 431,729 Viết bằng chữ: bốn trăm ba mốt nghìn bẩy trăm hai chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Chi tiêu quỹ công đoàn tại Công ty như : đặt báo, thăm hỏi CBCNV ốm đau…. Kế toán lập chứng từ ghi sổ : 32/TM ® Nợ TK 338.2 : 215,085 Có TK 111.1 : 215,085 Khu quản lý đường bộ II Công ty QL&SCĐB 240 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số : 33/TM STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Chi tiêu quỹ công đoàn tại Cty T3/08 338.2 111.1 215,085 Tổng cộng 215,085 Viết bằng chữ: hai trăm mười lăm nghìn không trăm tám lăm đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Trên đây em đã trình bày các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương diễn ra trong tháng 3/2008. Vì Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi ra nên thực ra sau mỗi phần em cần làm sổ cái luôn nhưng để cho báo cáo mang tính hệ thống từ đầu đến cuối sau khi trình bày xong hạch toán các khoản trích theo lương em mới đưa ra sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334, TK 338 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 3 năm 2008 Trang số .. CHỨNG TỪ SỐ TIỀN CHỨNG TỪ SỐ TIỀN SỐ HIỆU NGÀY THÁNG SỐ HIỆU NGÀY THÁNG 20/TL 31/03/2008 21.586.471 27/BHXH 31/03/2008 6.306.326 21/TL 31/03/2008 18.185.810 28/TTL 31/03/2008 1.083.680 22/TM 31/03/2008 21.586.471 29/BH 31/03/2008 3.669.699 23/TM 31/03/2008 6.306.326 30/BH 31/03/2008 3.669.699 24/BHXH 31/03/2008 6.306.326 31/KPCĐ 31/03/2008 431.729 25/BHXH 31/03/2008 6.306.326 32/KPCĐ 31/03/2008 431.729 26/TM 31/03/2008 6.306.326 Cộng 86.584.056 15.807.947 Ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán Công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương xong trước ngày cuối tháng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV vào đầu tháng. Các nghiệp vụ hạch toán lương được ghi vào sổ kế toán theo các định khoản (đã nêu ở phần giới thiệu các nghiệp vụ hạch toán tiền lương). Công ty áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ vì vậy, các chứng từ hạch toán tiền lương trước tiên được lập thành các chứng từ ghi sổ ( ghi chi tiết cho mỗi đội, hạt một chứng từ ghi sổ ), vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái cho các tài khoản tương ứng như sổ cái TK 334 - Phải trả công nhân viên, sổ cái TK338 – Phải trả phải nộp khác. Công ty QL&SCĐB 240 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2008 Tên tài khoản : Phải trả công nhân viên Số hiệu : 334 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2008 đến ngày 31/3/2008 Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có SDĐK: 31,576,626 20/TL 31/3 Tính lương phải trả cho phòng TCKT Công ty tháng 3/2008 6421 21,586,471 21/TL 31/3 Tính lương phải trả tổ gián tiếp đội thu phí CB 6271 18,185,810 22/TM 31/3 Thanh toán lương T3 cho phòng TCKT 111 21,586,471 23/TM 31/3 Thanh toán lương T3 cho tổ gián tiếp ĐTPCB 111 18,185,810 24/BHXH 31/3 Tính trợ cấp BHXH phải trả T3/08 1388 6,306,326 26/TM 31/3 Thanh toán trợ cấp BHXH cho bà Phượng Hạt 1 QL5 111 6,306,326 28/TTL 31/3 Khấu trừ 5% BHXH, 1 % BHYT bộ phận: phòng TCKT của Công ty 338 1,083,680 Cộng phát sinh 47,162,287 46,078,607 SDCK: 30,492,946 Lập, ngày ……tháng…….năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Công ty QL&SCĐB 240 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2008 Tên tài khoản : Phải trả, phải nộp khác Số hiệu : 338 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2008 đến ngày 31/3/2008 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có SDĐK: 0 25/BHXH Cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp BHXH tháng 3/08 111 6,306,326 27/BHXH Quyết toán BHXH tháng 3/08 1388 6,306,326 29/BH Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 3/08 phòng TCKT 6421 3,669,699 30/BH Nộp 15% BHXH, 2% BHYT T3/08 phòng TCKT lên cấp trên 111 3,669,699 31/KPCĐ Trích 2% KPCĐ tại phòng TCKT để nộp lên cấp trên 6421 431,729 32/KPCĐ Khi Công ty nộp 2% KPCĐ của phòng TCKT lên cấp trên 111 431,729 33/TM Chi tiêu qũi công đoàn tại Cty tháng 3/08 111 215,085 Cộng phát sinh: 9,976,457 9,976,672 SDCK: 215,085 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) CHƯƠNG III NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240. Điều dễ dàng nhận thấy là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được qui định những nhiệm vụ rõ ràng, phục vụ kịp thời và đáp ứng được những yêu cầu của quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mô hình kinh doanh của công ty cũng rất phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công nhằm mục đích cho các đội thi công có trách nhiệm và sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình, cơ chế khoán gắn được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được, tạo cho người công nhân trong Công ty có trách nhiệm tìm tòi suy nghĩ để làm sao đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán, phù hợp với đặc điểm, tính chất, qui mô sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, kinh phí với sự phân cấp quản lý tài chính ở Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho quản lý Công ty. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn của các cán bộ kế toán. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới cũng như thay đổi sổ sách, chứng từ, theo chế độ kế toán mới được tiến hành kịp thời và thích ứng rất nhanh. Công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty được tiến hành dựa trên cơ sở khoa học và được vận dụng thích hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trong công tác hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ, sổ sách về Tiền lương. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói là đã thống nhất với kế toán tiền lương ở các đơn vị khác trong Khu quản lý đường bộ II. Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng ở Công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương (Có ít nghiệp vụ phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bố). Hình thức trả lương của Công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán Tiền lương của đơn vị một cách khoa học, hợp lý. Trả lương theo hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm phản ánh chính sách hiệu quả (kết quả) công việc, tính đúng giá trị sức lao động của các nhân viên ở các bộ phận văn phòng Công ty. Tương tự cách trả lương khoán cho các nhân viên các đội sản xuất và nhân viên quản lý công trình ở các xưởng, các công trình (làm việc xa Công ty, không tiện quản lý theo dõi thời gian và hiệu quả lao động), cũng rất phù hợp, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm đáp ứng lòng tin của cán bộ lãnh đạo. Kế toán tính Tiền lương cho người lao động đầy đủ, chính xác đảm bảo lợi ích cho nhân viên của Công ty, giúp họ yên tâm làm việc, gắn bó với công việc. Về hạch toán BHXH, BHYT, KBCĐ cũng được Công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là: Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đủ, đúng thời hạn.Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với các quyền lợi của người lao động. KẾT LUẬN Tiền lương là số tiền dùng để bù đắp sức lao động của người lao động, nó là 1 động lực vô cùng quan trọng trong việc thành – bại của bất kì doanh nghiệp nào. Do doanh nghiệp tồn tại trong 2 môi trường cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh tế vi mô (hay môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp) trong đó môi trường bên trong – nội tại là quan trọng vô cùng. Như ta đã biết yếu tố con người đóng vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Một khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin cho họ. Khi đó họ sẽ đóng góp hết mình phục vụ vào sự phát triển của công ty. Và vấn đề này đòi hỏi bộ phân kế toán tiền lương phải nắm rõ các qui định của nhà nước cũng như thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới 4 mục tiêu cơ bản của tiền lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi , kích thích động viên nhân viên và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật. Trong quá thực tập tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương của công ty nhưng qua đó có thể thấy được vai trò, tác dụng của việc tổ chức hoạch toán kinh doanh trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết báo cáo. Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS – TS Nguyễn Văn Công đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240, bộ phận kế toán công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT49.docx