Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mọi hình thái xã hội, vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là người lao động. Vì người lao động là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra tại các doanh nghiệp, các nhà quản lý kinh tế, các nhà sản xuất là phải quan tâm đến nhu cầu của người lao động,là phải biết đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó, để thúc đẩy người lao động làm việc, tăng năng suất lao động. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, kèm theo đó là nhu cầu về đời sống của con người ngày càng được nâng cao. Chính vì thế vấn đề thu nhập của người lao động tập trung được sự thu hút của nhiều người. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các chế độ và hình thức trả lương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách của nền kinh tế hiện đại và lợi ích kinh tế của người lao động.
Nước ta là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đang có những...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mọi hình thái xã hội, vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là người lao động. Vì người lao động là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra tại các doanh nghiệp, các nhà quản lý kinh tế, các nhà sản xuất là phải quan tâm đến nhu cầu của người lao động,là phải biết đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó, để thúc đẩy người lao động làm việc, tăng năng suất lao động. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, kèm theo đó là nhu cầu về đời sống của con người ngày càng được nâng cao. Chính vì thế vấn đề thu nhập của người lao động tập trung được sự thu hút của nhiều người. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các chế độ và hình thức trả lương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách của nền kinh tế hiện đại và lợi ích kinh tế của người lao động.
Nước ta là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đang có những bước chuyển mình để tiến kịp với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh những chính sách, những kế hoạch nhằm tăng cường kinh tế thì vấn đề về tiền lương của người lao động cũng được Đảng và nhà nước quan tâm. Chế độ tiền lương đúng đắn sẽ tác đông rất lớn đến việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vât chất đối với người lao động. Các doanh nghiệp phải phối hợp nhịp nhàng và phù hợp với chiến lược , kế hoạch về đào tạo, trả công, tuyển chọn đánh giá và khen thưởng nhân viên với kế hoạch và chiến lược kinh doanh đối với đơn vị mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, những bất cập mà ta thường hay gặp đó là các doanh nghiệp trả lương cho người lao động còn nhiều bất hợp lý, tiền lương chưa thật sự khuyến khích và thu hút lao động có tay nghề cao, làm cho những cán bộ có trình độ năng lực và công nhân có tay nghề cao chuyển đến làm việc cho những doanh nghiệp có thu nhập cao hơn. Để vượt qua những khó khăn thách thức, đững vững trên thương trường cũng như thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao cải tiến được công tác tiền lương để tiền lương thực sự làm tốt vai trò là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong cơ chế tiền lương chưa hoàn thiện, giá cả thị trường biến động , thu nhập đa phần không bảo đảm được cuộc sống của người lao động vì việc đổi, sửa đổi và làm tốt chính sách tiền lương thực sự là những trăn trở của nhiều doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự đồng ý và giúp đỡ của quý Thầy Cô giáo và Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế nên tôi quyết định chọn đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế ” làm đề tại thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
- Xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động và chi phí của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với việc phân tích trình tự, nội dung hạch toán trên chứng từ, sổ sách báo cáo tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn tài liệu thu thập được chủ yếu là các báo cáo sổ sách kế toán của công ty trong năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Các phương pháp liên quan khác
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân của Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là Công ty Nông nghiệp Bình Trị Thiên, đến năm 1989 nhà nước thực hiện chủ trương chia tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Sau ngày phân chia lại địa giới hành chính, Công ty Vật Tư Nông nghiệp Bình Trị Thiên được chia thành ba công ty: Công ty Vật tư Nông nghiệp Quảng Bình - Công ty Vật tư nông nghiệp Quảng Trị - Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Để phục vụ và cung ứng các mặt hàng cần thiết cho việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã thực hiện nghị định số 388 HĐBT ngày 20/11/1991 của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và được thành lập theo quyết định số 126 QĐ/VB ngày 20/01/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đến ngày 13/02/1993 công ty được cấp giấy phép kinh doanh.
Văn phòng công ty đóng tại: 20 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế.
Nhà máy: Km 27 - QL1A - Thị trấn Phong Điền Thừa Thiên Huế.
ĐT: 054.3551365 - FAX: 054.3826991 - Email: vtnntthue@dng.vnn.vn
Theo chủ trương của UBND tỉnh tại quyết định số 1069/QĐ - UB ngày 05/04/2005 về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, đến ngày 29/12/2005 tại quyết định số 4408/QĐ - UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt phương án Cổ phần hoá Công ty. Ngày 18/01/2006 công ty được UBND tỉnh ra quyết định số 195/QĐ - UB về việc chuyển Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế thành Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế và ngày 20/01/2006 công ty tiến hành đại hội cổ đông thành lập. Đồng thời được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000159 ngày 06/02/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo tên Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế. Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị hội đủ các điều kiện về đội ngủ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và được Nhà nước cấp vốn theo điều lệ là 1.829 triệu đồng nên đã trở thành một trong những đơn vị thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế, là một đơn vị đạt được những thành tích đáng kể và làm ăn có hiệu quả trên địa bàn tỉnh kể từ năm 1993 đến nay.
Mặc dù ra đời trong bối cảnh khó khăn nhưng tập thể Công ty đã hoạt động với cơ chế mới, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ bảo vệ thực vật máy móc... Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng đổi mới, các cán bộ trong công ty đều là những người có kinh nghiệm, kiến thức, lòng nhiệt tình cao và được đào tạo chu đáo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty đã biết đánh giá đúng thời điẻm, địa bàn nắm rõ quy mô hoạt động..., có mối quan hệ tốt với bạn hàng nên hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh được phát triển, từ đó giúp cho Công ty được ổn định và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng:
Từ khi mới thành lập, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao cho Công ty kinh doanh các mặt hàng sau:
- Cung ứng dịch vụ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất các loại phân bón, phân lân hữu cơ sinh học Sông hương, các loại phân hỗn hợp NPK Bông lúa và các loại phân khác.
- Thu mua và chế biến các loại nông sản.
- Kinh doanh máy móc, phụ tùng cơ khí nông, ngư nghiệp, vật liệu xây dựng.
- Nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp trên toàn quốc.
- Ngoài ra, công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, hàng hoá nói trên.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Với những chức năng trên, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cụ thể:
- Đảm bảo cung ứng kịp thời thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
- Thực hiện các chủ trương cung ứng các mặt hàng chính sách miền núi theo chương trình trợ giá, trợ cước của Nhà nước và tiêu thụ các mặt hàng nông sản cho các khu vực miền núi trong tỉnh.- Nâng cao trình độ, đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách theo đúng chủ trương và chế độ của nhà nước.
- Đặc biệt công ty phải thực hiện nhiệm vụ duy trì phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và an toàn vốn góp cổ phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.Tổ chức hành chính
P.Kế toán tài vụ
Chi nhánh HUẾ
Chi nhánh AN LỖ
Chi nhánh TRUỒI
Chi nhánh PHÚ ĐA
Chi nhánh
A LƯỚI
Đại lý
Cửa hàng bán lẻ
Nhà
máy
NPK
Cửa hàng bán lẻ
Đại
lý
Cửa hàng bán lẻ
Đại
lý
Cửa hàng bán lẻ
Đại
lý
Đại lý
Cửa
dàng
xăngdầu
Nhà
máy
vi
sinh
Cửa hàng bán lẻ
Nhà máy PLHCSH Sông Hương
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị (HĐQT) do đại hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành Công ty. HĐQT có thể là 3;5;7 hay 11 thành viên đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh của công ty. HĐQT đề ra các quy chế, hình thức hoạt động và giao nhiệm vụ cho các giám đốc Công ty thực hiện.
Giám đốc:
Giám đốc là người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của HĐQT. Là người trực tiếp điều hành nhân sự, có trách nhiệm lãnh đạo các phòng ban cấp dưới thực hiện.
Giám đốc Công ty cổ phần có thể đi thuê hoặc có thể là thành viên của HĐQT.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hoá Công ty, là người chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và kí hợp đồng với các tổ chức kinh doanh để mua hàng cho Công ty. Ngoài ra phó giám đốc còn tổ chức việc bán ra, chỉ đạo các Công ty tiến hành tốt việc tiêu thụ hàng hoá.
Phòng kế toán:
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong tổ chức kinh doanh của Công ty. Cung cấp kịp thời, báo cáo định kỳ tình hình tài chính của Công ty cho lãnh đạo.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giải quyết các công tác hành chính như văn thư bảo mật, bảo vệ cơ quan, tiếp khách... và có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ nhân sự, lao động chính sách hưu trí, thôi việc...
Dưới các phòng, ban chức năng gồm có các chi nhánh phụ thuộc là: Chi nhánh An Lỗ, Chi nhánh Truồi, Chi nhánh Phú Đa, và nhà máy phân lân HCSH Sông Hương. Hàng tháng tập hợp số liệu về tình hình kinh doanhhàng hoá báo cáo lên lãnh đạo của Công ty. Mỗi chi nhánh đều có kho chứa hàng, có đại lý cửa hàng bán lẻ.
Chi nhánh
Các chi nhánh có chức năng cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ cho sản xuất, phân phối sản phẩm đến với khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng tìm kiếm thị trường.
Với cơ cấu tổ chức như thế, ta thấy Công ty có sự phân công theo ngành và đi sâu sát đến người tiêu dùng. Điều này tạo điều kiện cho Công ty tăng cường việc nghiên cứu thị trường, mở rộng khả năng tiêu thụ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kể từ năm 2006, cơ cấu tổ chức của Công ty đã có một số thay đổi cho phù hợp với tiến trình cổ phần hoá. Công ty phải sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng. Về quan hệ trực tuyến được biểu hiện những chỉ thị hướng dẫn, chỉ đạo của Hội đồng quản trị đối với giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban chức năng cũng như các chi nhánh phụ thuộc.
Về quan hệ chức năng được thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các phòng ban chức năng và các chi nhánh phụ thuộc. Mối quan hệ này rất chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng riêng trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nhưng nói chung đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa quan hệ trực tuyến vừa quan hệ chức năng nên cho phép nâng cao được tính chuyên môn của từng bộ phận , gắn trách nhiệm của mọi người với kết quả cuối cùng.
1.4 Những kết quả mà đơn vị đạt được qua hai năm gần đây
1.4.1 Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm 2009 - 2010
Hoạt động của Công ty đã đạt được trong nhiều năm qua, phải nói rằng công tác tổ chức cán bộ đã góp phần quan trọng trong sự phát triển của Công ty.
Qua nhiều năm hoạt động, nguồn lao động của Công ty đã tăng nhanh đáng kể từ 115 người năm 2009 lên 155 người năm 2010 (chưa kể lao động thời vụ), do huy động hết năng suất sau đó cải tiến, gia tăng công suất của lò nấu frit để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gia tăng năm 2010. Nguồn lao động của Công ty đã được chọn lọc và đầu tư qua nhiều năm hoạt động, đến nay Công ty đã có một bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và công tác tổ chức cán bộ hiện nay trình độ quản lý đã được nâng cao lên một bước đáng kể và đang tiếp tục hoàn thiện dần trong quá trình kinh doanh.
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp trong những năm qua luôn chú trọng đến trình độ chuyên môn và không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân, luôn cải tiến phương thức quản lý lao động cho phù hợp với tình hình mới.
Để hiểu rõ tình hình trong quá trình sử dụng lao động của Công ty, có bảng cơ cấu nhân sự sau:
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động ở Công ty qua hai năm (2009 - 2010)
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2009
2010
SO SÁNH
Số lượng
%
Số lượng
%
+/-
%
Tổng lao động
115
100
155
100
40
34,78
1. Theo tính chất
- Lao động trực tiếp
80
69,57
105
67,74
25
31,25
- Lao động gián tiếp
35
32,26
50
32,26
15
42,86
2. Theo giới tính
- Nam
100
86,96
135
87,10
35
35,00
- Nữ
15
13,04
20
12,90
5
33,33
3. Theo trình độ
- Đại học
35
30,43
45
29,03
10
28,57
- CĐ và TCCN
10
8,70
20
12,09
10
100,00
- CNKT
40
34,78
50
32,26
10
25,00
- LĐ phổ thông
30
26,09
40
25,81
10
33,33
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy, tổng lao động của Công ty tăng đều qua hai năm. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 tăng 34,78% tương ứng với 40 người. Đây chính là thành tích của Công ty trong việc tăng lượng lao động nhằm làm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty, đều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng lao động của Công ty phù hợp và phát huy hiệu quả tốt.
Trong thời buổi kinh tế tri thức, dây chuyền công nghệ mới yêu cầu chất lượng lao động phải không ngừng tăng lên. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 trình độ Đại học tăng 10 người tương ứng với mức tăng 28,57%, trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tăng 10 người tương ứng tăng 100%, công nhân kỹ thuật tăng 10 người tương ứng với mức tăng 25%. Ngoài ra nhằm tạo công ăn việc làm cho công nhân Công ty còn tăng tỷ lệ lao động phổ thông lên 10 người tương ứng với 33,33%.
Theo giới tính, do nhu cầu của công việc nên sự chênh lệch giữa nam và nữ là tương đối lớn. Số lượng nam và nữ năm 2010 tăng so với năm 2009, cụ thể nam tăng 35 người tương ứng với 35%, nữ tăng 5 người tương ứng với 33,33%.
Theo tính chất, do đặc điểm sản phẩm của Công ty là một mặt hàng công nghệ nên thường xuyên phải có dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật , hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân bón nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ lệ lao động gián tiếp. Nhìn vào bảng ta thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp tăng lên ở năm 2010. Cụ thể, lao động trực tiếp tăng 25 người chiếm 31,25% và lao động gián tiếp tăng 15 người chiếm 42,86% so với năm 2009.
Như vậy, có thể thấy trong hai năm qua chất lượng lao động của Công ty ngày càng tăng lên, số lượng lao động tăng tương ứng với lợi nhuận tăng đáng kể, thể hiện trình độ bố trí, quản lý lao động hợp lý, đáp ứng tốt chu cầu sản xuất.
1.4.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn để hoạt động, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát trienr, thể hiện khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp.
Do nhận thức đúng tầm quan trọng của nguồn vốn trong những năm qua Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp đã tìm cách tạo ra cơ cấu vốn hợp lý, đưa ra chính sách linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả của vốn.
Bảng 2:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm (2009 - 2010) ĐVT:đồng
CHỈ TIÊU
2009
2010
SO SÁNH
+/-
%
A. Tổng tài sản
76.771.542.097
85.295.389.463
8.523.847.366
11,10
- TSNH
50.683.930.873
50.511.907.831
-172.023.042
-0,34
- TSDH
26.087.611.224
34.783.481.632
8.695.870.408
33,33
B. Tổng nguồn vốn
76.771.542.097
85.295.389.463
8.523.847.366
11,10
- Vốn CSH
17.547.771.278
23.397.028.304
5.849.257.026
33,33
- Nợ phải trả
59.223.770.819
61.898.361.159
2.674.590.330
4,52
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn đã có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:
Về tài sản, nhìn vào bảng ta thấy tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2009, cụ thể giảm 172.023.042 đồng tương ứng với 0.34%, bên cạnh đó tài sản dài hạn lại tăng so với năm 2009, cụ thể tăng 8.695.870.408 đồng tương ứng với 33,33%. Điều này chính là do sự gia tăng máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tăng mạnh trong năm 2010.
Về nguồn vốn, qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2009 là 5.849.257.026 đồng tương ứng với 33,33%. Vốn chủ sở hữu tăng do Công ty tăng vốn tự bổ sung từ kết quả kinh doanh bên cạnh nguồn vốn ngân sách cấp. Bên cạnh đó nợ phải trả cũng tăng, nhưng không đáng kể, cụ thể năm 2010 tăng 2.674.590.330 đồng tương ứng với 4,52% so với năm 2009.
1.4.3 Kết quả hoạt động của Công ty qua 2 năm 2009 - 2010
Thông thường khi nói đến kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế, người ta thường nói đến chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trong thời gian đó. Tuy nhiên đây mới là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng và cũng chỉ đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của bản thân đơn vị đó. Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện, ta còn phải xem xét đến những đóng góp cho xã hội như thực hiện đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đối với Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm (2009 - 2010)
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
2009
2010
SO SÁNH
+/-
%
Số lượng (kg)
14.266.419
22.879.056
8.621.637
60,37
Tổngdoanh thu
136.896.609.281
155.887.438.370
18.990.821.089
13,87
Tổng chi phí
134.267.025.676
150.455.597.850
16.188.572.174
12,06
Giá vốn
119.448.223.748
134.985.203.408
15.536,979.652
13,00
CPBH
3.027.659.389
3.609.352.076
581.692.687
19,21
CPQLDN
4.113.901.150
5.847.771.512
1.733.870.362
42,15
Lãi vay
7.677.241.389
6.013.270.854
-1.663.970.535
-21,70
Lợi nhuận
4.129.583.605
5.431.840.520
1.302.256.915
31,53
Nộp NSNN
6.354.654
7.660.531
1.305.877
20,55
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy qua hai năm , giá trị tổng doanh thu của Công ty có sự thay đổi. Năm 2009 doanh thu đạt 136.896.609.281 đồng nhưng sau năm 2010 thì tổng doanh thu là 155.887.438.370 đồng và đạt tỷ lê tăng doanh thu là 18.990.821.089 đồng tương ứng 13,87%. Việc doanh thu tăng cùng với sản lượng tăng cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, do đó đáp ứng được nhu cầu thị trường với tính chất cạnh tranh khắc nghiệt.
Một thành công nữa của Công ty là bên cạnh doanh thu tăng thì chi phí bỏ ra cũng tăng lên tương ứng nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Cụ thể năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ tăng doanh thu là 13,87% còn tỷ lệ tăng chi phí là 12,06%. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do mức tăng của giá vốn hàng bán 19,21% và chi phí lãi vay giảm 21,70%.
Chính vì kết quả đạt được như vậy nên tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước cũng khá tốt. Các khoản thuế nộp nhà nước đã không ngừng tăng lên ở 2 năm qua. Năm 2010, lợi nhuận tăng 31,53% tương ứng với 1.302.256.915 đồng, nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng 20,55 % tương ứng với 1.305.877 đồngso với nưm 2009.
Tổng doanh thu của Công ty tăng cao đều này cho thấy Công ty đã tiết kiệm được chi phí, giảm giá thành, mở rộng đối tác tiêu thụ, giành được thị phần quan trọng trên thị trường.
1.5 Tình hình tổ chức công tác kế toán trong Công ty
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò rất quan trọng. Vì vậy Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đucợ sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung theo mô hình trực tuyến chức năng.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT.TSCĐ,TM,
Lương
KT.Tiêu thụ, vật tư,công nợ
Thủ quỹ
Các chi nhánh tiêu thụ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Là một bộ phận quan trọng chủ chốt của Công ty, được giám đốc đề bạt có sự đồng ý của ban lãnh đạo Tổng Công ty, là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, đồng thời là người kiểm soát viên kinh tế tài chính, tổ chức hoạt động tài chính từ khâu huy động vốn đến khâu sử dụng vốn một cách có hiệu quả; có quyền chỉ đạo, kiểm tra công tác chuyên môn, duyệt các tài liệu kế toán, từ chối ký các tài liệu không đúng chế độ quy định và yêu càu các bộ phận khác cùng phối hợp thức hiện những công tác có liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ các kế toán từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về việc cung cấp chính xác số liệu, về chấp hành chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng tổng hợp só liệu toàn công ty của từng bộ phận, thực hiện việc lập báo cáo tài chính vào cuối quý và kiểm tra độ chính xác của báo cáo.
Kế toán TSCĐ, tiền mặt, lương: Kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, lập kế hoạch quỹ lương thanh toán tiền mặt và tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiêu thụ công nợ vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thực hiện hợp đông mua bán, tình hình công nợ của khách hàng và xuất tồn kho hàng hoá, vật tư, theo dõi doanh thu, thu nhập các khoản chi phí có liên quan.
Thủ quỹ: Thực hiện các công việc thu chi, bảo quản lượng tiền mặt hiện có tại Công ty, đối chiếu với kế toán thương mại để quản lý tốt tình hình biến động của tiền mặt.
1.5.3 Chế độ kế toán đang vận dụng tại Công ty
Là một doanh nghiệp lớn, phòng kế toán của Công ty có sự phân công chuyên môn hóa rõ ràng, trình độ kỹ thuật của nhân viên cao. Do đó để phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS).
Sơ đồ 3 :Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hằng ngày căn cứ vào Chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để gh vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng (quý) phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
1.5.4 Các báo cáo tài chính tại Công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã sử dụng hệ thống những báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (B01 – DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B04 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (B03 – DN)
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Kế toán tiền lương
2.1.1 Hình thức trả lương tại Công ty
Công ty hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Là tiền lương chi trả cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động làm việc thực tế và đơn giá lương.
Tiền lương tháng = Hbl x Lcb x K1 x K2
Trong đó:
Hbl: Hệ số bậc lương
Lcb: Lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
K1: Là hệ số tính chất công việc, hiệu quả sản xuất và mức độ chấp hành nội quy trong tháng thông qua kết quả bình xét phân loại A, B.
Nếu loại A thì hưởng hệ số 1,0.
Nếu loại B thì hưởng hệ số 0,9.
K2: Là hệ số tính theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất. Hoàn thành kế hoạch sản xuất = 100% thì hưởng hệ số1,00.
Những ngày nghĩ lễ, nghĩ tết được thanh toán 100% tiền lương cơ bản (không được nhân các hệ số K1,K2). Những ngày ốm đau thai sản được hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo điều lệ của BHXH.
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương và phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc gián tiếp ở các phòng ban.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
` Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc ở tổ đội sản xuất.
Hàng tháng kế toán Công ty căn cứ chứng từ về thời gian, kết quả lao động, phiếu nghĩ hưởng BHXH...kế toán tính toán lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH cho công nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương, BHXH là căn cứ để thanh toán chi trả lương, BHXH cho công nhân viên để hạch toán chi phí tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng lao động.
Công thức tính như sau:
Mức lương theo sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành
Các khoản phụ cấp chức danh:
Phụ cấp chức vụ:
+ Giám đốc Công ty: 400.000đ/tháng
+ Phó giám đốc và kế toán trưởng: 300.000đ/tháng
+ Trưởng các đơn vị phòng ban: 200.000đ/tháng
+ Phó các đơn vị phòng ban: 150.000đ/tháng
Phụ cấp trách nhiệm:
+ Hội đồng quản trị: 0,3
+ Trưởng các đơn vị phòng ban: 0,3
+ Phó các đơn vị phòng ban: 0,2
Tiền phụ cấp = Hệ số phụ cấp x lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Ngoài tiền lương phải trả cho người lao động., Công ty còn trả thưởng từ quỹ lương. Quỹ tiền lương chưa chi hết trong năm là do có biện pháp tổ chức lao động hợp lý, sự cố gắng trong phấn đấu, trong lao động sản xuất công tác của cán bộ công nhân viên Công ty, năng suất lao động được nâng cao. Mặc khác cũng do cán bộ công nhân viên Công ty nâng cao tinh thần làm chủ, vì sự phát triển của Công ty đã tích cực mua thêm cổ phần để bổ sung thêm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Do vậy tiền thưởng từ quỹ lương được tính trên cơ sở sau: Tiền lương cơ bản, thời gian tham gia sản xuất công tác trong năm có hệ số khuyến khích K1, K2.
∑ QL x Lcb
Tiền thưởng (T) = x K1 x K2 x t/12
∑ QLqđ
Trong đó:
∑ QL: là tổng quỹ lương chưa chi hết
Lcb: lương cơ bản của cán bộ công nhân viên
K1: là hệ số phân loại thành tích
K2: là hệ số khuyến khích mua cổ phần
t : thời gian trực tiếp sản xuất trong năm
∑QLqđ: tổng lương quy đổi, được tính như sau:
n
∑QLqđ = ∑ ( Lcbi x K1i x K2i x t/12)
i=1
Thanh toán lương:
Việc chi trả tiền lương cho công nhân viên trong Công ty được tiến hành hai kỳ trong tháng:
Kỳ 1: Tạm ứng chi trả cho công nhân viên có tham gia lao động trong tháng
Kỳ 2: Sau khi tính lương thanh toán hết lương cho công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, tạm ứng, tiền bồi thường...
Cách trả lương:
Kế toán của Công ty phải có các chứng từ cần thiết để hạch toán tiền lương như: chứng từ về số lượng lao động, thời gian lao động, các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp bảng xếp loại, hệ số K1, K2, số công ... sau đó lập Bảng thanh toán lương cho từng người. Việc tính lương và thanh toán lương được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của Công ty. Kế toán các đội có nhiệm vụ thống kê mang nộp các chứng từ cần thiết cho phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị kế toán sẽ tính lương phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau đó lập Bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Nội dung của Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - lao động tiền lương) được lập theo từng phòng. Số công nhân viên trong Bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của Công ty.
Khi trả lương và các khoản khác Công ty sẽ đươc thực hiện theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
2.1.2 Nội dung công tác tổ chức kế toán tiền lương
2.1.2.1 Chứng từ kế toán:
Hạch toán tiền lương chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán tiền lương.
- Đối với các bộ phận lao động yêu cầu trả lương theo thời gian thì cơ sở để tính lương đó là:
+ Bảng chấm công
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Đối với bộ phận hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là:
+ Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng theo dõi công tác ở phân xưởng
+ Bảng giao nhận sản phẩm
+ Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp có liên quan.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 334 (phải trả công nhân viên)
- TK 335 (chi phí trả trước)
- TK 338 (phải trả, phải nộp khác)
Ngoài tài khoản 334, tài khoản 335, tài khoản 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn liên quan đến một số tài khoản như:
TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
TK 627 (chi phí sản xuất chung)
TK 641 (Chi phí quản lý doanh ghiệp)
TK 642 (Chi phí quản lý phân xưởng)
Và một số tài khoản khác
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán
Tạm ứng lương: Khi cán bộ, CNV trong Công ty có nhu cầu tạm ứng thì viết giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của các tổ trưởng hoặc đội trưởng, phòng hành chính sau đó chuyển cho phòng Kế toán lập phiếu chi.
Nghiệp vụ 1: Ngày 02/08/2010, tạm ứng tiền lương tháng 8 cho anh Lê Văn Sơn đi công tác, số tiền: 1.000.000 đ.
+ Định khoản:
Nợ TK 334 : 1.000.000đ
Có TK 141 : 1.000.000đ
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 03 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/01/2009)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Số: 24
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Tôi tên là: Lê Văn Sơn
Địa chỉ: Công nhân trực tiếp sản xuất
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 1.000.000 đồng
Viết bằng chữ: (Một triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Đi công tác
Thời gian thanh toán: 15 ngày
Huế, ngày 02 tháng 08 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng của nhân viên ở các bộ phận kế toán lập phiếu chi để tạm ứng lương cho nhân viên.
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/01/2009)
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Quyển số:06
Số:62
Nợ: 141
Có: 111
Họ và tên người nhận: Lê Văn Sơn
Địa chỉ: Công nhân trực tiếp sản xuất
Lý do nhận: Tạm ứng đi công tác
Số tiền: 1.000.000 đồng
Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn
Kèm theo: Giấy đề nghị tạm ứng
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Một triệu đồng chẵn)
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tính lương
Để theo dõi thời gian làm việc thực tế của người lao động tại Công ty. Việc chấm công thể hiện qua các bảng chấm công của từng bộ phận. Hàng ngày tổ trưởng các bộ phận phải theo dõi tình hình đi làm thực tế để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng, phụ trách bộ phận gửi bảng chấm công của bộ phận mình về phòng Kế toán. Kế toán tiền lương tổng hợp các bảng chấm công để biết được số ngày công làm việc của CBCNV trong tháng.
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp
Tháng 8 năm 2010
Số TT
Họ Và Tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
11
1
2
3
4
5
...
...
25
26
27
28
29
30
31
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉviệcngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉviệcngừng việc hưởng ...% lương
1
Nguyễn Ngọc Dũng
+
+
+
CN
+
...
...
CN
+
+
+
+
+
+
26
2
Hoàng Văn Thanh
+
+
+
CN
+
...
...
CN
+
+
+
+
+
+
26
3
Nguyễn Trọng Tâm
+
+
+
P
P
...
...
CN
+
+
+
+
P
P
24
4
Đoàn Thị Thu Hà
+
+
+
P
P
...
...
CN
+
+
+
+
P
+
25
5
Hoàng Minh Chiêu
+
+
+
CN
+
...
...
CN
+
+
P
P
+
+
23
…
…
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Lương thời gian : + Nghĩ phép :P Ốm, điều dưỡng :ô
Hội nghị, học tập :H Con ốm :Cố
Nghĩ bù :NB
Nghĩ không lương :Ro
Thai sản :TS
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QLDN THÁNG 8/2010
ĐVT:đồng
S
T
T
Họ và tên
HSL
Phân
loại
HS
K2
HS
K1
Số
công
Lương
(t)
P/C trách nhiệm
P/Cchức vụ
Lương lễ
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Còn được lĩnh
Tạm ứng
BHXH 6%
BHYT 1,5%
BHTN 1%
1
Nguyễn Ngọc Dũng
5.65
A
1.00
1.00
26
4.124.500
219.000
400.000
90.000
4.833.500
1.000.000
290.010
72.503
48.335
3.422.652
2
Hoàng Văn Thanh
4.99
A
1.00
1.00
26
3.642.700
219.000
300.000
79.000
4.240.700
1.000.000
254.442
63.611
42.407
2.880.240
3
Nguyễn Trọng Tâm
4.33
A
1.00
1.00
24
2.917.754
219.000
200.000
69.000
3.405.754
1000.000
204.345
51.086
34.058
2.116.265
4
Đoàn Thị Thu Hà
4.2
A
1.00
1.00
25
2.948.077
219.000
200.000
67.000
3.434.077
1000.000
206.045
51.511
34.341
2.142.180
5
Hoàng Minh Chiêu
3.58
A
1.00
1.00
23
2.311.854
146.000
57.000
2.514.854
1000.000
150.891
37.723
25.149
1.301.091
…
…
Tổng cộng
24.333.427
1.606.000
1.100.000
576.000
27.617.427
9.800.000
1.657.046
414.262
276.174
15.469.945
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG THÁNG 8/2010
ĐVT:đồng
STT
Bộ phận
Số tiền
Các khoản khấu trừ
Còn lại
Ghi chú
Tạm ứng
BHXH 6%
BHYT 1,5%
BHTN 1%
1
Công nhân trực tiếp SX
32.297.677
16.400.000
1.937.860
484.466
322.977
13.152.374
2
Nhân viên QLPX
24.479.923
8.400.000
1.468.795
367.200
244.799
13.999.129
3
Nhân viên bán hàng
33.591.655
16.600.000
2.015.499
503.877
335.917
14.136.362
4
Nhân viên QL DN
27.617.427
9.800.000
1.657.046
414.262
276.174
15.469.945
Tổng cộng
117.986.682
51.200.000
7.079.200
1.769.805
1.179.867
56.757.810
Người lập biểu Phòng TCHC Phòng KTTKTC Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Nghiệp vụ 2: Cuối tháng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất : 32.297.677đồng, bộ phận quản lý phân xưởng: 24.479.923đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 33.591.655đồng, bộ phận bán hàng: 27.617.427đồng.
Căn cứ vào bảng quyết toán lương kế toán tiến hành hạch toán như sau: (đvt:đồng)
Nợ TK 622 : 32.297.677
Nợ TK 627 : 24.479.923
Nợ TK 641 : 33.591.655
Nợ TK 642 : 27.617.427
Có TK 334 : 117.986.682
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, Kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BL 01
31/8
Tổng hợp lương công nhân trực tiếp sản xuất
622
334
32.297.677
BL 02
31/8
Tổng hợp lương nhân viên quản lý phân xưởng
627
344
24.479.923
BL 03
31/8
Tổng hợp lương nhân viên bán hàng
641
334
33.591.655
BL04
31/8
Tổng hợp lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
642
334
27.617.427
Cộng
117.986.682
Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3: Khấu trừ các khoản sau vào lương: BH: 10.028.872 đồng, tạm ứng: 51.200.000đồng.
Căn cứ chứng từ chi trả thanh toán tiền lương sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương: BHXH 6%, BHYT 1,5%, BHTN 1%, Tạm ứng.
+ BHXH: 117.986.682 x 6% = 7.079.200
+ BHYT: 117.986.682 x 1,5% = 1.769.805
+ BHTN: 117.986.682 x 1% = 1.179.867
+ Tạm ứng: 51.200.000
Căn cứ các tài liệu trên kế toán lập chứng từ theo định khoản:
Nợ TK 334 : 61.228.872
Có TK 338 : 10.028.872
Có TK 141 : 51.200.000
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Trừ bảo hiểm vào lương
334
338
10.228.872
31/8
Trừ tạm ứng lương
334
141
51.200.000
Cộng
61.228.872
Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nghiệp vụ 4: Chi tiền mặt thanh toán lương tháng 8 cho CBCNV: 56.757.810 đồng
Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 8/2010 Kế toán lập phiếu chi trích tiền mặt thanh toán cho CNV và lập chứng từ ghi sổ.
Nợ TK 334 : 56.757.810
Có TK 111 : 56.757.810
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế Ban hành theo QĐ 1141 – TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 01/01/2009
PHIẾU CHI Quyển số: 06
Số: 63
Ngày 31 tháng 8 năm 2010 Nợ: 334
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mai Lan
Địa chỉ: Công ty CP Vật tư Nông nghiệp TT Huế.
Lý do chi: Chi thanh toán tiền lương tháng 8 cho cán bộ công nhân viên.
Số tiền: 56.757.810 (bằng chữ): Năm mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn tám trăm mười nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: Bảng thanh toán lương
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Năm mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn tám trăm mười nghìn đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Thanh toán lương tháng 8
334
111
56.757.810
Cộng
56.757.810
Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi lập xong chứng từ gi sổ kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK
334 - Phải trả người lao động.
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
01
02
03
31/8
31/8
31/8
117.986.682
61.228.872
56.757.810
235.973.364
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - DN
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 8 năm 2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động
Số hiệu: 334
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
SDĐK
0
SPS trong kỳ
31/8
01
31/8
Tiền lương phải trả cho CBCNV
622
627
641
642
32.297.677
24.479.923
33.591.655
27.617.627
31/8
02
31/8
Tạm ứng
Trích BHXH, BHYT, BHTN
141
338
51.200.000
10.028.872
31/8
03
31/8
Chi tiền thanh toán lương cho CBCNV
111
56.757.810
Cộng phát sinh
117.986.682
117.986.682
Dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Số liệu trên Sổ cái TK 334 - Phải trả người lao động được hạch toán trên sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 334
TK 141 TK 334 TK 622
51.200.000 51.200.000 32.297.677 32.297.677
TK 338 TK 627
10.028.872 10.028.872 24.479.923 24.479.923
TK 111 TK 641
56.757.810 56.757.810 33.591.655 33.591.655
TK 642
27.617.427 27.617.427
117.986.682 117.986.682
X
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, cùng với nó là nhu cầu về cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm sao phải đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động. Chính vì vậy, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa thiên Huế rất quan tâm đến thu nhập, cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên được chia làm hai kỳ trong tháng rất phù hợp Việc tạm ứng lương được tiến hành vào đầu tháng, đến cuối tháng sau khi khấu trừ các khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, BHTN,Tạm ứng,... cán bộ công nhân viên sẽ nhận được số tiền luong còn được lĩnh. Hạch toán như vậy là rất phù hợp và đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người lao động. Đời sống của người lao động sẽ được đảm bảo suốt trong tháng.
2.2 Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.1 Chế độ kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về lao động, về chế độ, về tiền lương, BHXH... của Nhà nước, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã áp dụng hai hình thức tiền lương là: Lương thời gian (áp dụng cho cán bộ công nhân viên gián tiếp). Lương sản phẩm khoán (áp dụng cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất) để tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Về BHXH: Tại Công ty, quỹ BHXH được hình thành do trích lập hàng tháng và trích nộp lên trên 22% tổng số tiền lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên (phần tiền thưởng không phải tính vào bảo hiểm).
+ 16% trích trừ lương chính của toàn Công ty
+ 6% đóng góp của cán bộ công nhân viên để được hưởng các chế độ BHXH (trích từ bảng lương hàng tháng).
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…. theo đúng chế độ hiện hành. Trong tháng cán bộ công nhân viên nộp các giấy chứng nhận, chứng từ xác minh việc nghỉ thuộc diện sử dụng BHXH cho phòng nhân sự. Kế toán sử dụng tài liệu đó để căn cứ vào mức lương , số ngày nghỉ, tỷ lệ được hưởng để lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
- Về BHYT: Được trích lập để tài trợ cho phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho toàn Công ty. Khoản BHYT sẽ trích 4,5% từ tổng số lương chính toàn Công ty, trong đó góp(trừ vào lương). Khoản BHYT còn được dùng để mua BHYT cho cán bộ công nhân viên.
- Về KPCĐ: Công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương thực tế phải trả(ngoại trừ phần tiền thưởng) để phục vụ hoạt động công đoàn của Công ty. Theo chế độ quy định thì Công ty giữ lại 1% để chi phí cho hoạt động công đoàn tại Công ty. Còn 1% còn lại sẽ trích nộp lên công đoàn cấp trên.
- Về BHTN: Bắt buộc người sử dụng lao động phải trích lập và noppj cho cơ quan quản lý quỹ BHXH đối với người lao động có ký hợp đồng từ 1 năm trở lên. Công ty sẽ trích 2% quỹ lương cơ bản. Theo chế độ quy định thì Công ty giữ lại 1%, 1% sẽ trích cho người lao động.
2.2.2 Nội dung công tác tổ chức kế toán các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Chứng từ kế toán
Căn cứ vào các phiếu hưởng nghỉ BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng điều tra tai nạn lao động… để chi trả BHXH cho người lao động đúng chế độ.
Căn cứ vào Bảng tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để tính các khoản BH phải nộp cho cơ quan nhà nước.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. Trong đó chi tiết theo các TK cấp 2:
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 – Bảo hiểm y tế
+ TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
2.2.2.3 Phương pháp hạch toán
Nghiệp vụ 1: Tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng chế độ quy định
Cuối tháng kế toán lập Bảng tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
BẢNG TÍNH TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Tháng 8/2010
ĐVT: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK
334
TK 338
3382
KPCĐ
3383
BHXH
3384
BHYT
3389
BHTN
Cộng
TK 338
1. Tính trích 22% tính theo lương cấp bậc
2.359.734
18.877.869
3.539.901
1.179.867
25.957.371
-TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
645.954
5.167.628
968.930
322.977
7.105.489
-TK 627: Chi phí QLPX
489.598
3.916.788
734.398
244.799
5.385.583
- TK 641: Chi phí bán hàng
671.833
5.374.665
1.007.750
335.917
7.390.165
- TK 642: Chi phí QLDN
552.349
4.418.788
828.823
276.174
6.076.134
2. Trừ trong lương:
7.079.200
1.769.805
1.179.867
10.028.872
- 6% BHXH
7.079.200
7.079.200
- 1,5% BHYT
1.769.805
1.769.805
- 1% BHTN
1.179.867
1.179.867
Cộng
2.359.734
25.957.069
5.309.706
2.359.734
35.986.243
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
• Kinh phí công đoàn
Hàng tháng, Công ty phải đóng 1% trên tổng số tiền lương thực chi để nộp cho công đoàn.
Kế toán dựa vào bảng trích kinh phí công đoàn định khoản như sau: (đvt: đồng)
- Trích 1% kinh phí công đoàn:
Nợ TK 622 : 645.954
Nợ TK 627 : 489.598
Nợ TK 641 : 671.833
Nợ TK 642 : 552.349
Có TK 3382 : 2.359.734
Nộp kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý nhà nước:
Nợ TK 3382 : 2.359.734
Có TK 112 : 2.359.734
Chi KPCĐ tại Công ty:
Nợ TK 3382 : 200.000
Có TK 111 : 200.000
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Trích KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
3382
645.954
31/8
Trích KPCĐ tính vào chi phí QLPX
627
3382
489.598
31/8
Trích KPCĐ tính vào chi phí bán hàng
641
3382
671.833
31/8
Trích KPCĐ tính vào chi phí QLDN
642
3382
552.349
Cộng
2.359.734
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 05
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Nộp KPCĐ cho cơ quan quản lý Nhà nước
3382
112
2.359.734
20/8
Chi KPCĐ tại Công ty
3382
111
200.000
Cộng
2.559.734
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào bảng tổng hợp lương, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết tài khoản:
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3382 – Kinh phí công đoàn
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
695.688
01
31/8
Tính trích KPCĐ cho công nhân TTSX
622
645.954
01
31/8
Tính trích KPCĐ cho nhân viên QLPX
627
489.598
01
31/8
Tính trích KPCĐ cho nhân viên bán hàng
641
671.833
01
31/8
Tính trích KPCĐ cho nhân viên QLDN
642
552.349
03
31/8
Nộp KPCĐ cho cơ quan quản lý Nhà nước
112
2.359.734
01
20/8
Chi KPCĐ tại Công ty
111
200.000
Cộng phát sinh
2.559.734
2.359.734
Số dư cuối kỳ
495.688
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký họ tên) (ký, họ tên)
• Bảo hiểm xã hội
Hàng tháng căn cứ vào các phiếu thanh toán BHXH kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH và trình tự hạch toán:
Kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622: 5.167.628
Nợ TK 627: 3.916.788
Nợ TK 641: 5.374.665
Nợ TK 642: 4.418.788
Có TK 3383: 18.877.869
- Trừ BHXH vào lương:
Nợ TK 334: 7.079.200
Có TK 3383: 7.079.200
- Nộp BHXH cho cơ quan nhà nước:
Nợ TK 3383: 18.877.869
Có TK 112: 18.877.869
- Tính BHXH phải trả cho người lao động nghĩ ốm đau, tai nạn lao động:
Nợ TK 3383: 4.200.000
Có TK 334: 4.200.000
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 06
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Trích BHXH Tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
3383
5.167.628
31/8
Trích BHXH Tính vào chi phí QLPX
627
3383
3.916.788
31/8
Trích BHXH Tính vào chi phí bán hàng
641
3383
5.374.665
31/8
Trích BHXH Tính vào chi phí QLDN
642
3383
4.418.788
31/8
Trừ BHXH vào lương
334
3383
7.079.200
Cộng
25.957.069
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 07
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Nộp BHXH cho cơ quan quản lý nhà nước
3383
112
18.877.869
31/8
Tính BHXH trả cho người lao động nghỉ ốm
3383
334
4.200.000
Cộng
23.077.869
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào bảng tổng hợp lương, kế toán tiền hành lập sổ chi tiết tài khoản:
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3383 – Bảo hiểm xã hội
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
4.637.920
02
31/8
Tính trích BHXH cho công nhân TTSX
622
5.167.628
02
31/8
Tính trích BHXHcho nhân viên QLPX
627
3.916.788
02
31/8
Tính trích BHXH cho nhân viên bán hàng
641
5.374.665
02
31/8
Tính trích BHXH cho nhân viên QLDN
642
4.418.788
01
31/8
Trừ BHXH vào lương
334
7.079.200
02
31/8
Nộp BHXH cho cơ quan quản lý Nhà nước
112
18.877.869
01
26/8
Tính BHXH trả cho người lao động nghỉ ốm
334
4.200.000
Cộng phát sinh
23.077.869
25.957.069
Số dư cuối kỳ
7.517.120
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký họ tên) (ký, họ tên
• Bảo hiểm y tế
Phòng kế toán căn cứ danh sách trên, lập chuyển trả lương mua BHYT, Kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản :
BHYT phải trả tháng 8 năm 2010 ( Phần CBCNV): (đvt: đồng)
Nợ TK 622 : 968.930
Nợ TK 627 : 734.398
Nợ TK 641 : 1.007.750
Nợ TK 642 : 828.823
Có TK 3384 : 3.539.901
Chuyển tiền mua BHYT cho cơ quan BHYT:
Nợ TK 3384 : 3.539.901
Có TK 112 : 3.539.901
Trừ BHYT vào lương:
Nợ TK 334 : 1.769.805
Có TK 3384 : 1.769.805
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 08
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Trích BHYT tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
3384
968.930
31/8
Trích BHYT tính vào chi phí QLPX
627
3384
734.398
31/8
Trích BHYT tính vào chi phí bán hàng
641
3384
1.007.750
31/8
Trích BHYT tính vào chi phí QLDN
642
3384
828.823
31/8
Trừ BHYT vào lương
334
3384
1.769.805
Cộng
5.309.706
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 09
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Nộp BHYT cho cơ quan quản lý nhà nước
3384
112
3.539.901
Cộng
3.539.901
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào bảng tổng hợp lương, Kế toán tiến hành lập sổ chi tiết tài khoản:
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3384 – Bảo hiểm y tế
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
463.792
03
31/8
Tính trích BHYT cho công nhân TTSX
622
968.930
03
31/8
Tính trích BHYT cho nhân viên QLPX
627
734.398
03
31/8
Tính trích BHYT cho nhân viên bán hàng
641
1.007.750
03
31/8
Tính trích BHYT cho nhân viên QLDN
642
828.823
02
31/8
Trừ BHYT vào lương
334
1.769.805
03
31/8
Nộp BHYT cho cơ quan quản lý Nhà nước
112
3.539.901
Cộng phát sinh
3.539.901
5.309.706
Số dư cuối kỳ
2.233.597
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký họ tên) (ký, họ tên)
• Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, kế toán tiến hành hạch toán và lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tài khoản:
BHTN phải trả tháng 8 năm 2010:
Nợ TK 622 : 322.977
Nợ TK 627 : 244.799
Nợ TK 641 : 335.917
Nợ TK 642 : 276.174
Có TK 3389 : 1.179.867
Nộp BHTN cho cơ quan quản lý nhà nước:
Nợ TK 3389 : 1.179.867
Có TK 112 : 1.179.867
Trừ BHTN vào lương:
Nợ TK 334 : 1.179.867
Có TK 3389 : 1.179.867
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Trích BHTN tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
3389
322.977
31/8
Trích BHTN tính vào chi phí QLPX
627
3389
244.799
31/8
Trích BHYT tính vào chi phí bán hàng
641
3389
335.917
31/8
Trích BHTN tính vào chi phí QLDN
642
3389
276.174
31/8
Trừ BHTN vào lương
334
3389
1.179.867
Cộng
2.359.734
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế (Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 11
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Nộp BHTN cho cơ quan quản lý nhà nước
3389
112
1.179.867
Cộng
1.179.867
Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
04
31/8
Tính trích BHTN cho công nhân TTSX
622
322.977
04
31/8
Tính trích BHTN cho nhân viên QLPX
627
244.799
04
31/8
Tính trích BHTN cho nhân viên bán hàng
641
335.917
04
31/8
Tính trích BHTN cho nhân viên QLDN
642
276.174
03
31/8
Trừ BHTN vào lương
334
1.179.867
04
31/8
Nộp BHTN cho cơ quan quản lý Nhà nước
112
1.179.867
Cộng phát sinh
1.179.867
2.359.734
Số dư cuối kỳ
1.179.867
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(ký họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành vào Sổ cái.
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ CÁI
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
5.797.400
31/8
Trừ BHXH, BHYT, BHTN
334
10.028.872
31/8
Trích BH, KPCĐ cho công nhân trực tiếp
622
7.105.489
31/8
Trích BH, KPCĐ cho nhân viên QLPX
627
5.385.583
31/8
Trích BH, KPCĐ cho nhân viên bán hàng
641
7.390.165
31/8
Trích BH, KPCĐ cho nhân viên QLDN
642
6.076.134
31/8
Chuyển tiền nộp BH, KPCĐ
112
25.957.120
31/8
Chi KPCĐ tại Công ty
111
200.000
31/8
Tính BHXH trả cho người lao động nghỉ ốm
334
4.200.000
Cộng phát sinh
35.357.120
35.986.243
Số dư cuối kỳ
6.426.523
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Số liệu trên Sổ cái TK 338 trên sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 338
TK 111 TK 338 TK 622
200.000 200.000 7.105.489 7.105.489
TK 112 TK 627
25.957.071 25.957.071 5.385.583 5.385.583
TK 334 TK 641
4.200.000 4.200.000 7.390.165 7.390.165
TK 642
6.076.134 6.076.134
TK 334
10.028.872 10.028.872
35.357.120 35.986.243
6.426.523
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 năm 8 năm 2008
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
04
05
06
07
08
09
10
11
31/8
31/8
31/8
31/8
31/8
31/8
31/8
31/8
2.359.734
2.559.734
25.957.069
23.077.869
5.309.706
3.539.901
2.359.734
1.179.867
66.343.614
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các quy định, chế độ về hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty được chấp hành nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật. Ngoài số tiền lương cơ bản người lao động nhận được, để duy trì cuộc sống hằng ngày, khi ốm đau thai sản hoặc khi về già mất sức lao động họ vẫn được hưởng những khoản tiền để trang trải cho những nhu cầu về cuộc sống. Hằng năm, Công ty thường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Đây là việc làm tốt thiết thực cần được phát huy.
2.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
2.3.1 Ưu điểm
- Sự phân công và bố trí sắp xếp lao động hợp lý theo đặc điểm kinh doanh của Công ty, bộ máy công tác kế toán hạch toán tập trung thống nhất, hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán mà Công ty đã áp dụng là phù hợp, hình thức trả lương theo thời gian đã đánh giá quá trình lao động của CBCN.
- Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách. Các chứng từ đều được giám sát, kiểm tra chặt chẽ, kịp thời. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tốt, chứng từ được lưu giữ cẩn thận để khi cần kế toán có thể tìm ngay và kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty.
- Công ty tổ chức công tác kế toán khá đồng bộ, có kế hoạch sắp xếp, chỉ đạo từ trên xuống dưới. Đặc biệt là sự phân cấp của phòng Kế toán tài vụ, Các đơn vị ở các chi nhánh hạch toán theo phương thức thích hợp giúp việc tổng hợp số liệu toàn Công ty, từ đó lập các báo cáo kế toán nhanh chống đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực phục vụ cho công tác quản lý.
Những quy định trong luật lao động về tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, tham quan nghĩ ngơi và chế độ hạch toán kế toán được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
2.3.2 Nhược điểm
- Các khoản trích theo lương của Công ty thực hiện chưa thường xuyên. Việc tính và thanh toán các khoản trợ cấp, BHXH chưa tiến hành kịp thời.
- Công tác quản lý lao động, sử dụng lao động phải có phương pháp chặt chẽ hơn, có thể tạo điều kiện sản xuất kinh doanh cho CBCNV được ổn định hơn, thu nhập cao hơn.
- Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ chưa rõ ràng.
- Việc áp dụng hình thức hạch toán ké toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ làm cho hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp thông tin số liệu chậm.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành công thất bại của một doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động và phúc lợi xã hội. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh việc tính đúng, tính đủ và trả lương một cách công bằng cho người lao động là hết sức cần thiết.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập tại Công ty và qua nghiên cứu thực tiễn kết hợp với lý thuyết học ở trường. Tôi nhận thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế vẫn còn một số khâu chưa hoàn thiện. Vì vậy, để cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tôi xin có một số kết luận và kiến nghị như sau:
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương luôn là vấn đề được các doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Một cơ chế phân phối tiền lương đứng đắng, hợp lý và thỏa đáng sẽ là cơ sở và động lực cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là đơn vị sản xuất và kinh doanh trực thuộc Sở nông nghiệp và phát trển nông thôn, được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận. Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu sau:
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng khắc phục, vươn lên để hoạt động ngày càng có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, quy mô hoạt động và nguồn vốn ngày một tăng lên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và không ngừng duy trì lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường, bước đàu đã tạo được uy tín cho khách hang. Đội ngũ cán bộ nhân viên được chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề.
Thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty tương đối ổn định.
Bộ máy kế toán hiện nay được bố trí hợp lý, đảm bảo việc tính toán trả lương kịp thời cho người lao động. Đồng thời, các kế toán khác của Công ty luôn được sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của kế toán trưởng để đảm bảo tính đúng, tính đủ cho người lao động.
Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đảm bảo đúng quy định pháp luật và chấp hành đúng quy định của Nhà nước trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý xí nghiệp. Việc vận dụng hệ thống tài khoản sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán thống kê hiện hành . Kế toán từng phần hành được phân công cụ thể, hạch toán rõ ràng, kịp thời và chính xác.
KIẾN NGHỊ
Tiền lương được xem là giá cả của sức lao động do đó được trả tiền trên cơ sở giá trị sức lao động và phải đánh giá đúng, phản ánh đúng giá trị sức lao động.
Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải đặc trong tổng thể nền kinh tế quốc dân và phải được thực hiện đồng bộ với các chính sách như chính sách phát triển kinh tế, chính sách dân số, việc làm, đào tạo và tuyển dụng lao động. Đồng thời chính sách đó cần phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu về cung cấp thông tin kịp thời chính xác và toàn diện cho việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế.
Hoàn thiện công tác kế toán phải gắn liền với ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán, cụ thể là ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán sẽ làm tăng năng suất chất lượng, hiệu quả công tác kế toán của Công ty.
Cần phải thiết kế mẫu sổ chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với đặc điểm yêu cầu của từng phần kế toán và hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, số liệu trên sổ sách kế toán phải có chứng từ kế toán hợp lệ.
Một quy trình hạch toán hoàn thiện là tổ chức hợp lý hạch toán đồng bộ hệ thống chứng từ tài khoản kế toán gắn liền với hệ thống sổ sách và phương pháp ghi chép. Mỗi quy mô tổ chức hạch toán đều có những ưu và nhược điểm riêng và chỉ phát huy trong những điều kiện nhất định. Kế toán là công cụ phục vụ quản lý cần thiết đối với mọi hình thái kinh tế xã hội. Sự phát triển của khoa học kế toán vai trò tác dụng của kế toán cũng như công tác tổ chức kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển, yêu cầu quản lý của nền kinh tế quốc dân trong từng thời kỳ.
Nói tóm lại, tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế của công nhân viên, đồng thời nó phản ánh năng suất lao động hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực của Công ty.
Hạch toán kế toán là mộ bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế tài chính. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương luôn là mục tiêu hàng đầu, cấp bách và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty………………………………………..5
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………………………………..12
Sơ đồ 3 :Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty……………………………………………… 13
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán TK 334…………………………………………………………30
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán TK 338…………………………………………………………46
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động ở Công ty qua hai năm (2009 - 2010)………………8
Bảng 2:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm (2009 - 2010)………….9
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm (2009 - 2010)……..;……….10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 8.doc