Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI: LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân .Đó là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , cung cấp các lao vụ, dịch vụ nhăm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội .
Nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại và sự phát triển trong doanh nghiệp . Đó chính là nhân tố con người . Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là tiền lương. Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được cấu thành của giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .
Một doanh nghiệp khi đã tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận . Do đó mà họ chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu vào , tăng cường yếu tố đầu ra . Tức là phảI sử dụng chi phí sản xuất ở mức thấp nhất , tiết kiệm nhất nhưng phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất . Để đạt được điều này doanh ...
61 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân .Đó là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , cung cấp các lao vụ, dịch vụ nhăm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội .
Nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại và sự phát triển trong doanh nghiệp . Đó chính là nhân tố con người . Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là tiền lương. Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được cấu thành của giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .
Một doanh nghiệp khi đã tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận . Do đó mà họ chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu vào , tăng cường yếu tố đầu ra . Tức là phảI sử dụng chi phí sản xuất ở mức thấp nhất , tiết kiệm nhất nhưng phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất . Để đạt được điều này doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như tìm nguồn vật tư đầu vào hợp lý hoặc giảm chi phí không đáng có . Song tiền lương của công nhân viên thì không thể cắt được . Doanh nghiệp phải xá định chế độ tiền lương và tiền thưởng của cán bộ công nhân viên có tác dụng động viên khuyến khích cong nhân viên phấn khởi tích cực lao động nâng cao chất lượng năng xuất lao động trong sản xuất của doanh nghiệp.
Chúng ta hiểu rằng tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà con người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chúng ta hiểu rằng tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phi lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , ngoài ra họ còn được hưởng một khoản đó là khoản bảo hiểm xã hội . Một điều chính là lao động trong doanh nghiệp đã và sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế họ luôn mong một điều rằng doanh nghiệp sẽ quan tới họ và ngược lại những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp sẽ quan tâm tới họ và ngược lại những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp luôn chú ý tớib chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp .
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần tự động hoá ADI em càng they rõ vị trí tiền lương và các khoản trích theo lương . Từ đó đã khiến em mạnh dạn phân tích đề tài này :
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI .
Đề tài em gồm có 3 phần
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần tự động hoá ADI.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Trong quá trình thực tập em đã nhận đựơc sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ của các cô , các chú và các anh chị trong phòng kế toán – tài chính . Sự hướng dẫn của thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này. Mặc dù em hết sức cố gắng nhưng bản cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ có hạn và bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1 . Khái niệm và Phân loại tiền lương
1.1 Khái niệm tiền lương
Trong quá trình sử dụng lao động doanh nghiệp phảI chi ra các khoản chi phí để bù đắp và cảI tạo sức lao động dưới hình thức tiền lương . Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm xuất ra . Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thì gian khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp .
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động . Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động làm việc tích cực với năng xuất , chất lương và trách nhiệm cao . Hoạch toán tốt tièn lương và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp việc hoạch toán tôt tiền lương sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp .
1.2 Phân loại tiền lương
1.2.1: Theo tính chất lương
Tiền lương phải trả cho người lao động gồm:
- Lương chính : Trả cho công nhân viên trong thời gian làm việc thực tế làm công việc chính .
- Lương phụ : Trả cho công nhân viên trong thời gian không làm công việc chính nhưng vẫn được hưởng lương như : đI học , đI họp , đI công tác , ốm đau…
- Phụ cấp lương : Trả lương cho công nhân viên trong thời gian làm thêm , làm thêm giờ , làm trong môi trường độc hại…
1.2.2: Theo đối tương được trả lương
Tiền trả cho cho người lao động gồm:
- Tiền lương trực tiếp: Trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .
- Tiền lương chung : Trả cho công nhân viên quản lý , phục vụ sản xuất ở các phân xưởng .
- Tiền lương quản lý : Trả cho công nhân vỉên ở bộ phận quản lý
1.2.3.Theo hình thức trả lương
Lương theo thời gian trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công việc và trình độ thành thạo của người lao động . Trong doanh nghiệp sản xuất thương có các thang lương như: thang lương của công nhân cơ khí , kỹ thuật …. Trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương . Căn cứ vào trình độ kỹ thuật ,nghiệp vụ chuyên môn của người lao động . Mỗi bậc lương nhất định . Tiền lương thời gian được tính trên cư sở bậc lương của người lao động và thời gian làm việc của họ .
Tiền lương được tính như sau:
Tiền lương phải Mức lương Số ngày làm việc thực tế
Trả trong tháng = ngày x Trong tháng
Mức lương tính theo cách trên là lương thời gian giản đơn cách trả lương này chưa chú ý đến chất lượng công tác của người lao động nên nó chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ . Khắc phục được nhược điểm trên trong một số doanh nghiệp được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng . Căn cứ vào thành tích của người lao động , cách trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động tiết kiệm vật tư nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc .
Lương công nhật là hình thức trả lương đặc biệt của thời gian . Đây là tiền lương trả của những người làm việc chưa được xếp vào thang lương . Bậc lương trả cho những người làm việc ngày nào thì được hưởng ngày đó theo mức lương quy định cho tong công việc . Hình thức trả lương này chỉ áp dụng với những công việc mang tính thời vụ , tạm thời .
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương theo sản phẩm dựa trên số lượng và chất lượng mà người lao động đã hoàn thành .
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lương sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
Trực tiếp = hoàn thành x
· Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt
Hình thức này trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích , tiết kiệm vật tư , nâng cao năng xuất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm . Ngược lại , nếu người lao động làm lãng phí vật tư hay sản xuất ra sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt lương .
· Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp .
Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp . Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp .
· Trả lương theo luỹ tiến
Mức lương ngoài phần tính lương theo sản phẩm trực tiếp có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức . Hình thức áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất , Tiền lương của công nhân được tính như sau :
Tiền lương sản phẩm Lương sản phẩm Thưởng vượt
Có thưởng của mỗi = Trực tiếp + mức
Trong đó :
Lương sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
Trực tiếp = hoàn thành *
Thưởng vượt Tỷ lệ thưởng Số sản phẩm của
định mức = vượt định mức * số vượt mức
c. Trả lương theo sản phẩm kết hợp với thời gian
Phương pháp này như sau:
Kí hiệu : S : Tổng số lương phảI trả
P1: Đơn giá cao nhất cho một sản phẩm
P2 : Đơn giá chất lượng thấp nhắt cho một sản phẩm
n : Số sản phẩm xuất được
N : Số sản phẩm định mức phảI xuất ra
Tiền lương phải trả được tính nhu sau :
Nếu n > = N thì S = P1 x n
Nếu n < N thì S = P2 x n
d. Hình thức trả lương theo lương khoán theo khối công việc
Hình thức này được áp dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển bốc vác ….. Mức xác định theo từng đối tượng cụ thể /
đ. Tiền lương theo sản phẩm tập thể
Trường hợp công nhân cùng làm chung một công việc nhưng khó xác định được kết quả làm việc cho từng công nhân thường được áp dụng phương thức trả lương này .
Tiền lương của nhóm = Đơn giá lương x Khối lương công việc hoàn thành
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân phối theo cấp bậc và thời gian làm việc từng người .
Trình tự tính lương : Xác định hệ số tính lương
Tiền lương cấp bậc theo quy định
Hệ số so sánh (Hi) = ______________________________
Tiền lương bậc 1
Dùng số trên quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời gian làm việc quy đổi .
Thời gian làm việc quy Thời gian làm việc thực Khối lượng sản phẩm
đổi của mỗi công nhân = tế của mỗi công nhân X (công việc hoàn thành)
Tiền lương của cả nhóm
Mức quy định giờ quy đổi = _________________________________________________________
Tổng thời gian làm việc quy đổi (Tổng T1)
Tiền lương của Mức lương 1 Thời gian làm việc quy
mỗi công nhân = giờ quy đổi * đổi của mỗi công nhân
e. Hình thức khoán quỹ lương
Tiền lương được quy định cho từng bộ phận căc cứ vào khối lượng công việc phải hoàn thành .
Việc tính lương cho từng cá nhân trong tập thể căn cứ vào thời gian làm việc của các bộ phận hành chính trong doanh nghiệp .
1.3. Quy định về bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và các quỹ dự phòng mất việc làm .
1.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong trường họp ốm đau , tai nạn , mất sức lao động phảI nghỉ việc . Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định của tiền lương phảI trả cho công nhân viên . theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phảI trích lập các quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên lương cấp bậc , chức vụ lao động hệ số lương bảo lưu , khu vực của công nhân viên . trong đó 15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động , còn lại 5 % được trừ vào lương của người lao động . Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan cấp trên quản lý bảo hiểm xã hội để chi trả cho những trường hợp nghỉ hưu , mất sức lao động , ốm đau …. Các khoản chi cho người lao động khi ốm đau , thai sản …. được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế .
1.3.2 Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lương theo tỷ lệ quy định tính theo tiền lương cơ bản của công nhân trong tháng . theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế được trích theo tỷ lệ 3 % trên cấp bậc lương , chức vụ , hợp đồng , hệ số lương bảo lưu , phụ cấp chức vụ . Trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí 2 % , người lao động chụi 1 % được trừ vào lương .
Quỹ bảo hiểm xã hội được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí về tiền thuốc men cho người lao động khi ốm dau phảI vào viện .
1.3.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp . Theo quy định một phần Kinh phí công đoàn được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp , phần còn lại nộp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp .
1.3.4. Quỹ trợ cấp mất việc làm
Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% --à3% trên quỹ tiền lương làm cư sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp . Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm mức trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm .
1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Sự thay đổi về số lượng lao động và chất lượng lao động trong doanh nghiệp do các nguyên nhân sau :
-Tuyển dụng mới công nhân viên , nâng cao bậc thợ .
- nghỉ việc nghỉ hưu , mất sức lao động , thôI việc
Căn cứ vào chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng , quyết định cho thôI việc , quyết định nâng cao bậc thợ ….. để theo dõi , hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng người lao động .
1.4.2. Hạch toán về thời gian lao động
Hạch toán tình hình sử dụng bao gồm hạch toán số giờ công tác của công nhân viên và hạch toán thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc , thời gian váng mặt , ngừng việc với các lý do cụ thể. Bảng chấm công đó do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp lại và nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương . hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng loại sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng việc , học tập , hội nghị , công tác ……
1.4.3 Hạc toán kết quả lao động
Tuỳ từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ thích hợp . Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu giao nhận sản phẩm , bảng theo dõi công tác của tổ .
1.4.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào bảng chứng từ ban đầu như bảng chấm công hoặc theo dõi công tác của các tổ , phiếu làm đêm , phiếu làm thêm giờ , phiếu giao nhận sản phẩm , hợp đồng giao khoán , phiéu nghỉ bảo hiểm xã hội . Để lập bảng tính và thanh toán lương và BHXH cho người lao động . Căn cứ vào bảng tính lương kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân xưởng , từng bộ phận sử dụng lao động .
1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Tài khoản sử dụng
TK3334 - phảI trả cho công nhân viên
·Kết cấu của tài khoản này là :
Bên nợ : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng , BHXH và các khoản phảI chi , phảI trích , ứng trước cho công nhân viên .
Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của công nhân viên
Bên có :
Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng ,BHXH và các khoản khác phảI trả cho công nhân viên
TK335(3) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản này dùng phản ánh số hiện có , tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp.
· Kết cấu TK 335(3) :
+ Bên nợ :
- Trợ cấp tiền choc ho người lao động mẩt việc làm
- Chi đào tạo lại cho người lao động
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của cấp trên .
+ Bên có :
- Trích lập quỹ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Do cấp dưới nộp để hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của cấp trên
- Số dư bên có : Số quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hiện có .
TK338 : PhảI trả phảI nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phảI trả phảI nộp khác
· Kết cấu TK 338
+Bên nợ :
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
- BHXH phảI trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Kết chuyển doanh thhu chưa thực hiện sang tài khoant 511 ---- Doanh thu bán hàng + BHXH , BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT,KPCĐ và cung cấp dịch vụ .
Phản ánh bảng phân bổ chênh lệnh về tỷ giá hối toáI và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư XDCB đã hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ .
+ Bên có :
- Giá trị tài sản chờ sử lý
- Giá trị thừa phảI trả cho công nhân viên , tập thể cá nhân theo quyết định ghi trong sử lý do xác nhận ngay được nguyên nhân
_ Trích BHXH, BHYT ,KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương của công nhân viên .
- Các khoản phảI thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , tiền điện , nước ở tập
thể
- Kinh phí công đoàn , Bảo hiểm xã hội vượt chi được cấp bù .
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ .
- Phản ánh số kết chuyển chênh lệnh tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động XDCB khi đã hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoật động tài chính .
Số dư bên có :
Số tiền còn phải trả phải nộp
Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế , Kinh phí công đoàn đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết .
Giá trị tài sản phát hiện còn thừa còn chờ giải quyết .
Chênh lệnh tỷ giá hối toáI phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm của tài chính .
· Tài khoản 338 Phải trả phải nộip khác
TK338(1) - Tài sản thừa chờ sử lý
TK338(2) - Kinh phí công đoàn
TK338(3) - Bảo hiểm xã hội
TK338(4) - Bảo hiểm y tế
Tk 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện
TK 338(8) - PhảI trả phảI nội khác.
1.5.2 Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1 kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ .
Tính tiền lương của các khoản phụ cấp theo quy định phait trả lương cho công nhân viên.
Nợ Tk 241 – XDCB
Nợ Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác .
Tính tiền lương phải trả trả cho công nhân viên
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 - phải trả cho công nhân viên
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 334 - PhảI trả cho công nhân viên
đ. Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng , BHYT, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý . kế toán ghi ;
Nợ TK 334 - phải trả cho công nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng
Có Tk 338 - Phải trả phải nộp khác
e. Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp nhà nước , kế toán ghi :
Nợ TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
g. Khi ứng trước tiền cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - TIền GNH
k. Trả lương cho công nhân bằng sản phẩm hàng hoá
- Đối với sản phẩm hàng hoá chụi thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK 334 -Phải trả cho công nhân viên
Có TK333(1) –Thuế VAT phải nộp
Có TK512 - Doanh thu nội bộ
Đối với sản phẩm hàng hoá không chịu thuế GTGT
Nợ TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
i. Nộp BHXH , KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT kế toán ghi
Nợ TK 338 - PHải trả phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền GNH
n. Kinh phí công đoàn chi vượt cấp bù kế toán ghi :
Nợ TK111 - TM
Nợ Tk 112 - TGNH
Có TK 338 - Phải nộp phải trả
m. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo quy định hàng năm người lao đông nghỉ phép theo chế độ và vẫn được hưởng lương . Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa cả tháng không đồng đều .
·Mức trích tiền lương nghỉ phép được xác định sau :
Mức trích trước tiền lương Tiền lương thực tế trả Tỷ lệ trích
Nghỉ phép = cho công nhân SX x trước
Trong đó :
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo khấu khao của CNSX
Tỷ lệ trích trước = -------------------------------------------------------------------
Tổng số tiền lương chính theo khấu khao củaCNSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công nhân trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phảI trả cho công nhân viên
Khi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 335 - Chi phí phảI trả
Có TK 334 - PhảI trả cho công nhân viên
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Cũng như các đối tượng khác , hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động , quan hệ phải trả , đã trả và số tiền còn phải trả, vừa là yếu tố của chi phí .
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý. vì vậy hạch toán cần thiết phải được phản ánh đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả và đã trả cho công nhân viên. Đồng thời thể hiện được tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí.
Theo chế độ kế toán daonh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định 1141/TCQĐ- CĐKT của nhà nước . Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 “PhảI trả cho công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , phụ cấp ,BHXH , Tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ .
Kết cấu của TK334như sau :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của công nhân viên .
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên .
- Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh .
Bên có :
Tiền lương , tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên .
Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên vào tài khoản có liên quan .
Số dư có : tiền lương , tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên .
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ về tiền lương :
Căn cứ vào bảng chấm công , phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành …. Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Tính tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên :
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ Tk 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
· Trích trước tiền lương nghỉ phép cua công nhân viên :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phảI trả
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phảI trả cho công nhân
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, 642
Có TK 334 : phải trả cho công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có 334 : Phải trả cho công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương cả công nhân viên như thuế thu nhập , tiền bồi thường vật chất ….. kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để ghi sổ :
Nợ TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả nội bộ ( như tiền điện , nước )
Có TK 141 : Tam ứng
Có Tk 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên
+ Bằng tiền :
Nợ TK 334 : phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 , 112
+ bằng sản phẩm vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152 , 155, 156 .
Trị giá phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 334 : PHải trả cho công nhân viên
Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK 512 : Giá thanh toán khôngcó thuế
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO CÔNG NHÂN VIÊN
TK 334
TK141
TK 622
Các khoản khấu trừ vào lương (tạm ứng)
tính tiền lương, thưởng, ăn ca của công nhân trực tiếp SX
TK 111
TK 627
Trả lương bằng tiền mặt
Tính lương thưởng, ăn ca của NV phân xưởng
TK 112
TK 641
Trả lương bằng chuyển khoản
Tính lương, thưởng, ăn ca của NV bán hàng
TK 512
TK 642
Trả lương bằng sản phẩm
Tính lương, thưởng, ăn ca của NV QLDN
TK 338
TK 431
Tiền lương CBCNV chưa lĩnh
Tiền thưởng phải trả
TK 335
BHXH, BHYT trừ vào lương
Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp
*Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phát sinh bên nợ TK334, chứng từ gốc được phân loại , tập hợp các loại phân bổ , từ đó lập bảng chứng từ ghi sổ dăng ký chứng từ ghi vào sổ cáI TK334.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ , kế toán cũng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) .
b. Hạch toán tổng hợp BHXH
Cũng như tiền lương , BHXH trước hết là một yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời mang quan hệ thanh toán .
-Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên gồm: Xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp .
-Thanh toán với công nhân số tiền phảI trả và đã trả .
Để theo dõi tài khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sr dụng TK338. TKnày có tên goi là : “PhảI trả phảI nộp khác ” Dùng để phản ánh các khoản phảI trả phảI nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức , đoàn thể xã hội cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như : tiền nuôi con khi ly dị …. Giá trị tài sản chờ sử lý , các sử lý , các khoản vay mượn tạm thời , nhận ký quỹ , quý cược ngắn hạn ….
Kết cấu của TK 338 như sau :
Bên nợ :
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về KPCĐ
Xử lý giá trị tài sản thừa
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ .
Các khoản phảI nộp phảI trả khác
Bên có :
- Trích KPCĐ,BHYT, BHXH theo quy định
- Tổng doanh thu nhận trước trong kỳ
- Các khoản phảI nộp phảI trả
- Giá trị tài sản chờ sử lý
- Số đã nộp đã trả lớn hơn số phảI trả nộp hoàn lại .
- Dư nợ (nếucó) : Số trả thừa nộp thừa vượt chỉ tiêu chưa thanh toán .
- Dư có : Số tiền còn phảI trả , phảI nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
· Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 : PhảI trả phảI nộp
338(2) : KPCĐ (2%)
338(3) : BHXH (15%)
Có TK 338(4) : BHYT (2%)
Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phảI trả công nhân viên ( ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ).
Nợ TK 338
Có TK 334
Nộp BHXH , KPCĐ,BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH , KPCĐ tại kế toán ghi :
Nợ TK 338(2,3)
Có TK 111,112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi tiêu vượt được cấp bù
Nợ TK 338(2,3)
Có TK 111,112
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338
TK 334
TK 111,112
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
BHXH, BHYT chi vượt mức được cấp bù
TK 334
Trừ 6% BHXH, BHYT vào lương CBCNV
TK 622, 627,641
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111,112
TK 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý
trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi tiêu quỹ công đoàn tại cơ sở
TK 351
Số tiền trợ cấp mất việc làm cho lao động trực tiếp
Số trích lập quỹ DPTCMVL
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ , các khoản tiền lương và các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH , BHYT , KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để phân bổ và tập hợp tiền lương thực tế phảI trả gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích như BHXH , BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động .
Ta có bảng như sau :
Ghi có TK
TK334
TK338
Ghi nợ TK
Lương chính
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ
338(2)
(2%)
BHXH
338(3)
(15%)
BHYT
338(4)
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK622
2
TK627
3
TK641
4
TK642
5
TK241
6
TK142
c) Hạch toán các khoản thu nhập khác
+ Đối với các khoản thưởng thường xuyên
áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp , gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng …. Thì được phân bổ vào chi phí sữa chữa chung cho toàn công ty .
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK334 : Phải trả cho công nhân viên
+ Đối với các khoản khen thưởng định kỳ
Những công nhân viên được bầu là lao động giỏi trong tháng , hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của công ty .
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả cho công nhân viê
Kế toán dựa trên cơ sở bảng chấm công , phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành , bảng bảo hiểm thanh toán xã hội làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận phòng ban . Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc , mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân trong đó có cả phần trợ giá và phần bù giá . Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn công ty .
Trên đây là những lý luận chung về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp .
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại công ty như sau:
BẢNG CHẤM CÔNG
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Ở TỪNG BỘ PHẬN
PHÒNG TỔ CHỨC
THỦ QUỸ
PHÁT TIỀN
GIÁM ĐỐC
DUYỆT CHI
PHÒNG TÀI VU
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
LƯU TRỮ
CHỨNG TỪ
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TỰ ĐỘNG HOÁ ADI
1.Giới thiệu chung về công ty tự động hoá ADI
Công ty này có tên gọi là công ty cổ phần tự động hoá ADI
Địa chỉ : ngõ 230 đường Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Điện thoại : 04.9723350 - Fax : 04.97213350.
Công ty cổ phần tự động hoá ADI thành lập năm 1986 trực thuộc viện khoa học việt nam . Ngay sau khi luật công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và đã trở thành công ty cổ phần tự động hoá ADI . Vào năm 1992 công ty đã chính thức đI vào hoạt động với quy mô và phát triển mạnh .
Ban đầu công ty cổ phần tự động hoá ADI có những chức năng kinh doanh chính là :
Lắp đặt các công trình điện lạnh , Chế biến thực phẩm như rượu , bia ,nước giảI khát có gas... Cơ sở sản xuất ban đầu của công ty cổ phần tự động hoá ADI có 1000m2
Nhà xưởng ở thanh nhàn hà nội. Hiện nay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Chế tạo sản phẩm cơ khí và dân dụng dùng trong chế biến thực phẩm và đồ uống như : bia , rượu nước giảI khát có gas. Lắp đặt những công trình công nhiệp .
Lắp đặt các thiêts bị nước thông dụng và thiết bị công nghệ điện , điện lạnh. Ngoài các việc đấu thầu thi công các công trình thì công ty còn hoạt động sản xuất kinh doanh trong các vấn đề khác
Đặc biệt từ năm 2005 đến nay công ty phát triển không ngừng thể hiện ở sản lượng quy mô công trình lớn hơn , nhân lực tăng trưởng mạnh mẽ , doanh thu, lợi nhuận , thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng như các khoản đóng góp ngân sách nhà nước đều tăng .
2. Đặc điểm của bộ máy quản lý
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
Các phòng chức năng
Các phòng kinh doanh
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kỹ thuật dự án
Phòng nhân sự pháp chế
Phòng thương mại
Ban điều h ành xưởng sản xuất
Phòng kinh tế kế hoạch
Tổ
Phụ
Bếp
Bộ phận lễ tân
Tổ Bếp
Tổ Vật Tư
Tổ Bảo Vệ
Về việc tổ chức và sắp xếp của công ty rất khoa học và phù phợp với yêu cầu của tình hình thị trường , rất năng động trong việc khai thác của các nguồn lực, các thời cơ bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp cơ cấu tổ chức của công ty được hình thành dựa trên nguyên tắc cơ bản là cấu trúc của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ . Nó chứa đựng trong đó đầy đủ các thông số phản ánh quy mô và chất lượng của tổ chức như : tính tập chung , tính phức tạp , tính tiêu chuẩn hoá . Trong mấy năm qua , cấu trúc tổ chức này đã thể hiện tính phù hợp hiệu quả và đảm bảo được sự cân đối về tổ chức trách nhiệm , nhiệm vụ , quyền hạn của mỗi đơn vị trực thuộc tổ chức công ty này .
2.2. Cơ chế quản lý của công ty
Tổ chức và hoạt động của công ty là dựa trên nguyên tắc tập chung dân chủ, có kế hoạch công khai , bình đẳng và thực hiện pháp chế trong sản xuất kinh doanh , đảm bảo sự tạp chung thống nhất trong quản lý , có sự phân công , phối hợp giữa chỉ đạo và điều hành thực hiện . Có sự phân phối giữa bộ máy quản lý trên công ty và cơ cấu điều hành thực hiện tại đơn vị trong công ty , phát huy tính độc lập chủ động và tự chụi trách nhiệm với chức năng sản xuất kinh doanh của mình .
Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty , có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động của công ty , quản lý chỉ đạo , điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh , phương hướng phát triển và các vấn đề khác của công ty .
Giám đốc thực hiện tổ chức bộ máy , phân công nhiệm vụ đối với các phó giám đốc công ty và bộ phận giúp việc .
Phó giám đốc công ty là ngườigiúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công , uỷ quyền và trách nhiệm trước giám đốc công ty và luật pháp và kết quả công việc được giao . Hiện nay công ty có hai phó giám đốc công ty ,mỗi người trực tiếp kiêm nghiệm quản lý của một đơn vị sản xuất kinh doanh , một người là phó giám đốc maketing về lĩnh vực xây dựng và đồng thời quản lý trực tiếp đơn vị xây lắp cũng như trong lĩnh vực thương mại. Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất trực tiếp điều hành các đơn vị sản xuất .
2.3. Các phòng ban chức năng
2.3.1 Phòng chức năng
a. Phòng kế toán tổng hợp: Đảm bảo công tác hạch toán thống kê về tài chính của công ty Thông qua những số liệu mà kế toán cung cấp , giám đốc có thể nắm bắt được nguồn vốn hiện có để thực hiện nhưng dự án đã ký kết cũng như tham gia đấu thầu dự án mới .
b. Phòng kỹ thuật dự án : Đảm bảo công tác kỹ thuật công nghệ cho công trình mà công ty đang thực hiện . Mặt khác chức năng nghiên cứu , cải tiến kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao sản xuất lao động cũng như đưa các công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất .
Nghiên cứu tính khả thi của các dự án để từ đó giúp lãnh đạo chọn và thực hiện những dự án có tính khả thi cao . Bên cạnh đó phải vạch ra những dự án chiếm lược cho sự phát triển của công ty trong tương lai .
c. Phòng nhân sự pháp chế : Quản lý về mặt nhân lực của công ty nên biết được hiện công ty đang thiếu mấy người trong lĩnh vực nào và thừa khâu nào để từ đó có những biện pháp điều chỉnh một các hợp lý cho các công trình tránh khỏi sự dư thừa cũng như thiếu hụt của công ty mình .
2.3.2 phòng kinh doanh
Phòng thương mại : Có đủ khả nang khảo sát nghiên cứu thị trường liên hệ với các đối tác để đi đến kí kết hợp đồng . Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ trợ cấp giám đốc ra những quyết định nào quan trọng có liên quan đến vị thế , hình ảnh của công ty trong hiện đại cũng như trong tương lai .
Phòng kinh tế kế hoạch : Có nhiệm vụ hướng dẫn các phòng các đơn vị thuộc công ty xây dựng kế hoạc năm , kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban điều hành phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc đảm bảo năng xuất và chất lượng lao động . Thực hiện các biện pháp khuyến khích đặc biệt động viên công nhân trong lao động sản xuất .
2.3.3 Tổ phục vụ
a) Bộ phận lễ tân : Đảm bảo công tác tiếp khách của công ty . Thường trực tại công ty và thực hiện các giao dịch qua điện thoại với khách hàng, kết nối qua các máy điện thoại ở trong công ty cho các phòng , các ban , tổ trong công ty . Sao cho các tài liệu của công ty phục vụ cho công việc .
b) Tổ chức phục vụ ăn uống chưa , cấp dưỡng cho công nhân viên trong công ty đảm bảo hiệu quả trong lao động sản xuất
c) Tổ chức vật tư : Đảm bảo cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất của công ty . Tính toán mức chi phí và thanh toán với phòng kế toán về giá trị vật tư . Phối hợp với phòng kỹ thuật để dự trù và xác định các vật tư cần thiết cho sản xuất .
3. Đặc điểm của bộ máy kế toán ở công ty cổ phần tự động hoá ADI
3.1 . Tổ chức của bộ máy kế toán .
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng , đảm bảo kiểm tra xử lý và cung cấp các thông tin kế toán giúp nhà lãnh đạo công ty nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời bàng những thông tin kế toán tổng hợp của công ty. Theo hình thức này phòng kế toán sẽ tiến hành các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán của toàn đơn vị .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT TƯ VÀ TIÊU THỤ
KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN LƯƠNG
KẾ TOÁN TSCĐ THỦ QUỸ
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và uyê cầu quản lý của công ty gồm 3 người
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng . Nhiệm vuj của phòng kế toán như
sau :
a.Kế toán tổng hợp : là người chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty , kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản , vật tư tiền vốn , kế toán trưởng điều hành chính xác kế toán tài chính . Đồng thời báo cáo một các kịp thời chính xác và đúng đắn với giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy , và những mặt tồn tại cần khắc phục để đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ cáI hàng quý tiến hành tập hợp chi phí , tính giá thành ,xác định kết quả kinh doanh lập bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính khác.
b. Kế toán kiêm vật tư tiêu thụ : Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình hình biến động của vật liệu , công cụ dụng cụ cả về số lượng và chất lượng và giá trị . Đồng thời kế toán còn căn cứ vào hoá đơn chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ khác có liên quan để hoạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm .
c. Kế toán thanh toán tiền lương : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng , các chứng từ nhập kho – xuất kho , để lập các phiếu thu , phiếu chi , viết séc uỷ nhiệm chi , lập bảng chứng từ thu , chi tiền mặt , lập bảng kê chứng từ ngân hàng , làm các thủ tục vay , theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt , đôn đốc quyết đoán , theo dõi chi tiêt các tài khoản công nợ . Đồng thời có trách nhiệm hạch toán và kiểm toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương , lập bảng thanh toán BHXH , Thanh toán tiền thưởng , lập bảng phân bổ tiền lương .
d. Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ : Có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình hình biến động TSCĐ , tính trích khấu khao TSCĐ , phân tích , phản ánh kết quả của công ty hàng quý , hàngnăm .Đồng thời có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền mặt ở ngân hàng về nhập quỹ . Căn cứ vào các phiếu thu , phiếu chi hợp lý .
4. Hệ thống sổ sách chứng từ tại công ty tự động hoá ADI
Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã dăng ký sử dụng tài khoản thống nhất của bộ tài chính ban hành số 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
a. Tài khoản sử dụng
TK111: Tiềm mặt
TK112 : tiền gửi ngân hàng
TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
TK336 : Khấu trừ vào lương
TK152 : Trả lương bằng sản phẩm hàng hoá
TK641 : Chi phí bán hàng
TK622: Công nhân trực tiếp sản xuất
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Sổ cái tài khoản : Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó gồm có số phát sinh nợ , số phát sinh có được tập hợp vào cuôI tháng hoặc cuối quý .
Sổ chi tiết hoặc các bảngthanh toán lương , phiếu thu, phiếu chi ,chi tiết được mở cho từng tài khoản chi tiết theo mẫu hướng dẫn .
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là các nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ . Sổ nhật ký chung cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản .
b) Các loại sổ kế toán:
+ Sổ Nhật ký_Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
+ Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 10, 11
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ chi tiết
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất cua công ty và phù hợp với tay nghề trình độn của bộ kế toán . Đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được việc tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều trong tất cả các khâu của tất cả các phần kế toán , đảm bảo số liệ chính xác kịp thời .
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ :
CHỨNG TỪ GỐC VÀ BẢNG PHÂN BỔ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỔ KẾ TOÁN CHI TIÊT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG KÊ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra các chứng từ sau đó kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái . Bên cạnh hạch toán tổng hợp những chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết , cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa nhật ký sổ cái với bảng tổng hợp kế toán chi tiết . Sauk hi số liệu đã khớp đúng thì kế toán sẽ lập báo cáo tài chính .
5.Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương tại các doanh nghiệp
5.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Nói đến tiền lương tức là nói đến con người . con người là lực lượng lao động đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của doanh gnhiệp từ khâu quản lý đến khâu sản xuất phục vụ sản xuất . Người chủ doanh nghiệp (giám đốc )có bộ phận tham mưu là phòng nhân sự chiụ trách nhiệm cân đối phân bổ lực lượng trong toàn cong ty ở từng vị trí , từng bộ phận sao cho trình độ chuyên môn hoá tay nghề cao , năng lực phù hợp đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả . Việc đảm bảo lực lượng lao động cho công ty , việc quản lý và sử dụng thời gian của họ ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương . Nhưng khác với các lao động của các doanh nghiệp khác , lao động tại công ty cổ phần hoá ADI chủ yếu là lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao về kỹ thuật cũng như tay nghề . Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên vấn đề dân sự của công ty rất được quan tâm . việc đào tạo tuyển dụng những lao động có trình độ chuyên môn cao luôn được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng công trình tốt đáp ứng nhu cầu cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay .
Bên cạnh đó , Nững hoạt động sản xuất kinh doanh khác của công ty như kinh doanh nhà hàng , kinh doanh trang thiết bị , đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn hiểu biết sâu rộng . Bởi vậy chất lượng đội ngũ lao động cũng phảI tự mình học hỏi tích luỹ kinh nghiệm để không ngừng nâng cao tay nghề . Kết quả lao động là cơ sở của việc tính lương . Nó thực hiện theo nguyên tắc “phân phối lao động ”, làm nhiều thì hưởng nhiều , làm ít thì hưởng ít . Để khuyến khích và thu hút thêm lao động nâng cao hiệu quả làm việc phải gắn liền với tiền lương và hao phí lao động bao gồm các hiện vật giá trị là kết quả trực tiếp của từng các nhân nhưng phải tính đến lợi ích của toàn doanh nghiệp .
Như vậy thông qua bảng sau ta thấy tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI.
Bảng tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh chênh lệnh
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
I. Tổng lao động
291
295
4
1,37
1. Lao động trực tiếp
246
84,54
249
84,4
3
1
2. Lao động gián tiếp
45
15,46
46
15,6
3
- 0,1
II. Kết cấu theo giới tính
1. Nam
265
91,06
269
91,18
4
0,12
2. Nữ
26
8,94
26
8,82
0
- 0,12
III. Kết cấu theo trình độ
1. kỹ sư
45
15,46
46
15,6
0,14
0
2. kỹ thuật viên
10
3,45
12
3,73
0,28
- o,32
3. Công nhân kỹ thuật
236
81,78
238
80,67
- 0,43
0,22
IV. Kết cấu lao động theo độ tuổi
1. Dưới 30 tuổi
125
42,95
127
43,05
2
0,1
2. Từ 30 đến 50 tuổi
141
48,45
142
48,13
1
- 0,32
3. Trên 50 tuổi
25
8,6
26
8,82
1
0,22
V. Kết cấu theo nghành nghề
1. Lao động trong nghành xây lắp
145
49,83
145
49,5
0
- 0,68
2. Lao động trong quản lý văn phòng
49
16,84
50
16,95
1
0,11
3. Lao động kinh doanh
12
4,12
15
5,09
3
0,97
4. Lao động sản xuất trang thiết bị
85
29,21
85
28,81
0
- 0,4
6. Hình thức trả lương mà doanh nghiệp đã áp dụng tại công ty .
Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã áp dụng hai hình thức trả lương là : Trả lương theo thời gian và trả lương theo lương khoán sản phẩm .
6.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian làm việc dựa trên khả năng thao tác , trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc . Hình thức này mang tính chất bình quân chưa thực sự gắn bó với kết quả sản xuất , không đánh đúng kết quả lao động của mỗi người .
Công ty đã áp dụng với cán bộ công nhân viên :
Tiền lương = hệ số lương x mức lương tối thiểu (theo quy định của nhà nước) .
Hệ số lương của công ty đang áp ụng dựa vào hệ thống thang lương , bảng lương áp dụng tại công ty .
Đối với Đại học ta có hệ số lương là 8 bậc , trung cấp 12 bậc .
Bảng lương của cán bộ công nhân viên
Bảng1
Chức danh
Hệ số , mức lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đại học
Hệ số
1,78
2,02
2,26
2,5
2,74
2,89
3,23
3,48
Mức lương
55,1800
6,6200
700600
775000
849400
923800
1001300
107800
Trung cấp
Hệ số
1,46
1,58
1,7
1,82
1,94
2,06
2,18
2,3
2,42
2,55
2,88
2.81
Mức lương
452600
489800
527000
564200
601400
638600
675800
713000
750200
790500
· Hình thức trả lương thời gian:
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian lao động thực tế của người lao động trong công ty để tính và trả lương cho từng người lao động theo đúng thang, bậc lương của họ. Tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI, hình thức trả lương theo thời gian được căn cứ vào thang lương. Theo đó, người lao động được hưởng lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Hiện tại, công ty trả lương thời gian cho CNV theo chế độ của Nhà Nước với các bậc lương cụ thể trên biểu 1.
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số bậc
Chế độ hưởng phụ cấp trong công ty được quy định như sau:
Phụ cấp = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp
- Phụ cấp trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: hệ số 0,3
- Phụ cấp phó phòng, phó quản đốc phân xưởng: hệ số 0,2
Trong đó mức lương tối thiểu là 350.000 Đ
TL =
Lcb
26
x C + Pc + Th
Lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
th
TL : tiền lương
Lcb: lương cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng
Số ngày công thực tế căn cứ vào Bảng chấm công. Tại phòng kế toán và phòng tổng hợp, trưởng phòng thực hiện chấm công hàng ngày cho nhân viên trong phòng. Ta có thể xem Bảng chấm công của phòng kế toán công ty thông qua BIỂU 4. Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng, ta xác định được mức lương thực tế phải trả nhân viên trong tháng
+ Người làm thêm được hưởng 100% lương thời gian
+ Thời gian ngừng nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương.
+ Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương
+ Trường hợp nghỉ hưởng BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…), người lao động không được hưởng lương.
Phương pháp tính lương thời gian cho người lao động tai công ty có thể được hiểu rõ hơn qua ví dụ sau:
VD: tính lương tháng 3/2006 của bà Nguyễn Thị Hạnh_ Trưởng phòng kế toán công ty (BIỂU 2, BIỂU 3)
Tổng số công làm việc : 26
Thời gian nghỉ phép : 0
Tiền thưởng trong tháng: 100.000 đ
Cấp bậc lương : bậc 8
Hệ số lương : 3,48
Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,3
Lương cơ bản = 3,48 x 350.000 = 1.218.000 đ
Lương thời gian = (1.218.000 x 26) / 26 = 1.218.000 đ
Phụ cấp = 0,3 x 350.000 = 105.000 đ
Tổng lương thực tế tháng của nhân viên Nguyễn Thị Hạnh
1.218.000 + 105.000 + 100.000 = 1.423.000 đ
6.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất, dựa trên Phiếu nhập kho (BIỂU5), Bảng cân đối sản phẩm ( BIỂU 6) và đơn giá tiền lương. Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tính theo công thức sau:
Lsp = DGTL x Q
Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th
Trong đó:
Lsp: lương sản phẩm
DGTL: đơn giá tiền lương
Q : số lương sản phẩm sản xuất được
Ltt : lương thực tế
Ltt : lương làm thêm
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng trong tháng
Tiền phụ cấp của công nhân sản xuất tính theo tỷ lệ cố định trên tiền lương cơ bản. Lương cơ bản của họ lại được tính theo cấp bậc. Hiện nay tại phân xưởng Láp ráp có 6 bậc được thể hiện trên bảng hệ số lương công nhân viên chức công ty (BIỂU 1). Tương tự như đối với trường hợp trả lương theo thời gian cho nhân viên gián tiếp, hệ số lương sử dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Tổ trưởng tổ sản xuất: phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,2
+ Đối với công nhân làm thêm được hưởng 100% lương sản phẩm
+ Công nhân nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương
+ Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương thời gian
+ Người lao động nghỉ hưởng BHXH không được hưởng lương
Các khoản tiền tính vào tiền lương không theo sản phẩm đều dựa trên Bảng chấm công ( BIỂU 4) và bậc lương của người lao động.
VD: Tính lương tháng của công nhân Nguyễn Văn thắng - tổ 1 phân xưởng Láp ráp:
- Lương thời gian:
Cấp bậc lương : 3
Hệ số lương : 1,78
Số công nghỉ phép : 1
Tiền lương nghỉ phép = (1,78 x 350.000) / 26 = 23.961(Đ)
- Lương sản phẩm: ( dựa theo phiếu nhập kho và bảng cân đối sản phẩm)
50 x 3.187 + 35 x 7.255 + 35 x 3.953 = 551.630 đ
- Tổng lương tháng của công nhân Nguyễn Văn Thắng:
551.630 + 2. 3961 = 535. 591 đ
7. Các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI
7.1. Bảo hiểm xã hội:
BHXH ở công ty cổ phần Tự động hoá ADI do cơ quan BHXH quận Hai Bà Trưng quản lý. Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào phiếu nghỉ ốm của CBCNV, mức lương đóng BHXH trước khi nghỉ và chế độ do Nhà Nước quy định để tính BHXH trả thay lương cho CBCNV.
Tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI hiện nay, khoản trích BHXH chiếm 20% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó doanh nghiệp tính 15% vào chi phí, còn 5% khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của CBCNV.
Các trường hợp nghỉ có hưởng BHXH gồm: nghỉ sinh con, nghỉ ốm, nghỉ con ốm…
+ Nghỉ thai sản: hưởng 100% BHXH
+ Nghỉ ốm: hưởng 75% BHXH
Dưới đây là mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của một công nhân sản xuất tại công ty.
Tên cơ sở y tế Ban hành theo mẫu tại CV
TT y tế CN số 93 TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN Quyển số 02
Nghỉ ốm hưởng BHXH Số 023
Họ và tên: Vũ Đình Hải
Đơn vị công tác: phân xưởng Lắp ráp (tổ 3)
Lý do nghỉ việc: viêm họng
Số ngày cho nghỉ: 02
Số ngày thực nghỉ : 2 ngày
(Từ ngày 6 đến hết ngày 7.11.2005 )
Ngày…tháng…năm…
Xác nhận của phụ trách đơn vị y bác sĩ KCB
( kí, họ tên, đóng dấu) ( kí, họ tên, đóng dấu)
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH: 360
1. số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 2 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 24 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 1.144.500 đồng
4. Lương bình quân ngày : 44.019 đồng
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH : 66.028 đồng
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Cán bộ cơ quan BHXH phụ trách BHXH đơn vị
( kí, họ tên) (kí, họ tên )
Theo bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam năm 2002 về BHXH, người lao động nghỉ ốm được hưởng 75% lương đóng BHXH.
Số tiền BHXH được thanh toán
=
Lương tháng đóng BHXH
Số ngày làm việc trong tháng
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
x 75%
BBB
Công nhân Vũ Đình Hải nghỉ ốm 2 ngày nên số tiền được thanh toán về BHXH như sau:
- Tiền lương tháng tính theo sản phẩm sản xuất:
3.000 x 39 + 4.100 x 35 + 4.400 x 28 + 3.500 x 60 + 5.700 x 44 + 6.000 x 50 =1.144.500 đ
- Tiền lương bình quân ngày:
1.144.500
= 44.019 đ
26
Số tiền BHXH được thanh toán:
1.144.500
26
x 2 x 0,75 =
66.028 ®
Dựa vào chứng từ thanh toán bảo hiểm, kế toán viết phiếu chi:
Công ty cp Tự động hoá ADI Ban hành theo quyết định số:
Quyển số: 39
Số 34
Nợ TK 3383
Có TK 1111
Phiếu chi
Số 60
Họ và tên : Vũ Đình Hải
Đơn vị : PX lắp ráp
Lý do chi : chi BHXH
Số tiền : 66.028 đồng
Viết bằng chữ: sáu mươi sáu nghìn hai mươi tám đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày tháng năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
( kí, họ tên) ( kí, họ tên) ( kí, họ tên)
Thủ quỹ Người lĩnh tiền
( kí, họ tên) ( ký, họ tên)
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được tập hợp để cuối tháng lập “ Bảng tổng hợp BHXH” và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau (BIỂU 10).
7.2. Bảo hiểm y tế:
BHYT thuộc quyền quản lí của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT được tiến hành thông qua hệ thống y tế. Số tiền trích BHYT nộp cho cơ quan BHYT .
Theo chế độ hiện hành, phần trích vào BHYT là 3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó công ty chi trả 2%, còn lại 1% trừ vào tiền lương người lao động. Chứng từ dùng để thanh toán là các hoá đơn, thẻ BHYT. Căn cứ vào phiếu chi về BHYT, kế toán lập Bảng tổng hợp trợ cấp BHYT ( tương tự như theo dõi BHXH).
7.3. Kinh phí công đoàn
Mức tríchKPCĐ tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI là 2% trên tổng tiền lương thực tế toàn công ty. Trong đó 1% được nộp lên công đoàn ngành, 1% để chi trả chi phí cho các hoạt động công đoàn của công ty như chi các phong trào thi nấu ăn giỏi, thi giọng hát hay… do Chi bộ Đảng, quận, thành phố tổ chức.
Ngoài khoản trích này, trong quỹ đoàn của công ty còn có thêm tiền đoàn phí do người lao động tự nguyện đóng góp thêm. Phần đoàn phí tính theo tỷ lệ bằng 1% tiền lương thực tế của người lao động. Công ty nộp lên công đoàn ngành 0,3%, số còn lại giữ để chi thăm hỏi đối với cán bộ CNV ốm đau, chi thưởng, chi lễ tết trong công ty…
Chúng ta có thể hình dụng rõ hơn cách tính các khoản trích theo lương qua ví dụ sau.
VD: tính các khoản trích theo lương của bà Nguyễn Thị Hạnh,Trưởng phòng kế toán công ty (BIỂU 4)
BHXH (5% lương cơ bản)
5% x 1.218.000 = 60.900 đ
BHYT (1% lương cơ bản)
1% x 1.218.000 = 12.180 đ
Đoàn phí công đoàn (1% lương thực tế)
1% x 1.423.000 = 14.230 đ
Tạm ứng kì I: 700.000 Đ
Tổng lương thực lĩnh kỳ II:
1.423.000 – (60.900 + 12.180 + 14.230 + 700.000 ) = 635.690 đ
7.4 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI
Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban, phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế của phân xưởng mình để chấm công cho từng người trong ngày vào bảng chấm công. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận kí vào bảng chấm công rồi chuyển bảng chấm công và các chứng từ có liên quan cho nhân viên thống kê. Thống kê căn cứ vào kí hiệu chấm công của từng người để tính ra số ngày công tương ứng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất còn phải căn cứ vào phiếu nhập kho, Bảng cân đối sản phẩm. Kế toán tiền lương, kế toán trưởng và kiểm tra và kí duyệt các bảng trên. Sau cùng kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và viết phiếu chi lương.
7.4.1. Tính tiền lương và các khoản trích theo lương :
Sau khi tính số lương phải trả cho từng người lao động cả trực tiếp và gián tiếp, kế toán lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” của cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp (như BIỂU 3 VÀ BIỂU 7), từ đó vào “ Bảng tổng hợp và thanh toán tiền tiền lương “ ( BIỂU 8). Tổng số tiền lương phải trả được phân bổ vào chi phí cấu thành giá thành sản phẩm trong tháng, đưa vào “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” ( BIỂU 9).
Dựa trên chứng từ sổ sách kế toán của công ty cổ phần Tự động hoá ADI tháng 3 năm 2006, ta có các bút toán về tiền lương như sau:
_ Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm trong tháng ( BIỂU 9), tính tiền lương phải trả CBCNV:
Nợ TK 622 102.118.234
Nợ TK 627 48.113.790
Nợ TK 642 42.464.431
Có TK 334 192.696.455
_ Căn cứ vào Biểu 11, tính trích BHXH (15%), BHYT ( 2%), KPCĐ (1%) theo lương tháng 3 / 2006
Nợ TK 622 14.574.795
Nợ TK 627 1.925.065
Nợ TK 642 5.141.619
Có TK 338 21.641.479
. TK 3382 3.064.984
. TK 3383 16.391.025
. TK 3384 2.185.470
_ Căn cứ theo Bảng tổng hợp tiền lương và bảo hiểm ( Biểu 10), tính khấu trừ vào lương công nhân phần BHXH ( 5%), BHYT ( 1%), đoàn phí công đoàn (1%)
Nợ TK 334 8.088.937
Có TK 338 8.088.937
. TK 3382 1.532.491
. TK 3383 5.463.705
. TK 3384 1.092.741
7.4.2.Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Cuối tháng kế toán trả lương cho công nhân viên và nộp bảo hiểm. Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lập “Bảng kê số 4” ( BIỂU 11 ), “Bảng kê số 5 ( BIỂU 12). Số liệu từ các bảng kê này được tập hợp sang Nhật ký _ Chứng từ số 1 ( Biểu 13), Nhật ký _ Chứng từ số 2 (BIỂU 14), Nhật ký _ Chứng từ số 7 (BIỂU 15), sau đó vào các sổ Cái TK 334 và TK 338 ( BIỂU 16 ĐẾN BIỂU 20).
_ Số thanh toán tạm ứng kỳ I được hạch toán trên Nhật ký _ Chứng từ số 1 (BIỂU 15) phục vụ cho việc ghi Có TK 111:
-Nợ TK 334 33.800.000
Có TK 141 33.800.000
-Nợ TK 141 33.800.000
Có TK 111 33.800.000
_Căn cứ trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán thanh toán lương thực lĩnh kỳ II cho CBCNV và chuyển số ghi Có TK 111 sang Nhật ký_ Chứng từ số 1:
Nợ TK 334 111.360.232
Có TK 111 111.360.232
7.4.3.Thanh toán BHXH cho CNV:
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được trợ cấp BHXH trong các trường hợp sau: ốm, con ốm, thai sản, tai nạn lao động.
_ Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH theo chế độ quy định ( BIỂU 10), thanh toán BHXH cho CBCNV:
Nợ TK 3383 10.015.100
Có TK 111 10.015.100
_ Khi được cơ quan BHXH thanh toán số tiền đã chi hộ CNV:
Nợ TK 111,112 10.015.100
Có TK 3383 10.015.100
_ Khi công ty chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi sổ ( NKCT số 2)
Nợ TK 338 125.895.466
. TK 3382 3.984.479
. TK 3383 21.854.730
. TK 3384 3.278.211
Có TK 112 125.895.466
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký _ Chứng từ số 1, số 2, số 7 kế toán vào trang sổ cái TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
Biểu 16
Số dư đầu năm
Dư Nợ
Dư Có 115.126.000
đơn vị : đồng
Ghi Có các Tk đối ứng Nợ với TK này
……
Tháng 3
Tháng 4
Cộng cả năm
141
33.800.000
801.390.000
111
111.360.226
2.665.964.252
338
8.088.937
99.067.244
Cộng PS Nợ
153.249.163
3.566.421.496
Cộng PS Có
153.249.163
3.606.431.496
Dư Nợ
Số dư cuối kỳ
Dư Có
95.252.300
155.172.000
Sổ cái TK 3341
Biểu 17
Sổ Cái TK 3342
Số dư đầu năm
Dư Nợ
Dư Có 11.050.000
đơn vị : đồng
Ghi Có các Tk đối ứng Nợ với TK này
……
Tháng 3
Tháng 4
Cộng cả năm
111
39.447.292
………..
456.064.504
Cộng PS Nợ
39.447.292
464.114.504
Cộng PS Có
39.447.292
473.364.504
Dư Nợ
Số dư cuối kỳ
Dư Có
10.116.232
20.300.000
Biểu 18
Sổ Cái TK 3382
Số dư đầu năm
Dư Nợ
Dư Có
7.468.925
đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
…..
Tháng 3
….
Cộng cả năm
112
1.992.240
Cộng PS Nợ
1.992.240
Cộng PS Có
4.597.475
Số dư cuối năm
Dư Nợ
Dư Có
10.074.160
Biểu 19
Sổ Cái TK 3383
Số dư đầu năm
Dư Nợ
Dư Có
27.594.112
đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
…..
Tháng 3
….
Cộng cả năm
111
10.015.100
………
112
21.854.820
Cộng PS Nợ
31.869.920
Cộng PS Có
21.854.820
Số dư cuối năm
Dư Nợ
Dư Có
17.579.012
Biểu 20
Sổ Cái TK 3384
Số dư đầu năm
Dư Nợ
Dư Có
1.040.500
đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
…..
Tháng 3
….
Cộng cả năm
112
3.278.223
Cộng PS Nợ
3.278.223
Cộng PS Có
3.278.223
Số dư cuối năm
Dư Nợ
Dư Có
1.040.500
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HOÁ ADI
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Tự động hoá adi.
Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Muốn đạt được điều này thì việc tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt là đối với ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tự động hoá ADI thì đây là một vấn đề được đưa ra để hình thành chiến lược phát triển lâu dài nhằm làm tốt công tác kế toán tiền lương cũng như các phần hành kế toán khác của Công ty.
Xuất phát từ điều này, trong những năm qua Công ty cổ phần Tự động hoá ADI đã không ngừng đổi mới, từng bước tự hoàn thiện công tác quản lí cũng như điều hành sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lí, chuyển từ cơ chế quản lí hành chính tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Công ty đã tìm được hướng đi cho riêng mình, từng bước khắc phục khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế sản phẩm của Công ty. Tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa bao lâu nhưng Công ty đã thực sự trưởng thành về mọi mặt vươn lên để trở thành một Công ty có qui mô sản xuất và trình độ quản lí từng bước được hoàn thiện. Trong quá trình phát triển Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, song cũng gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, với định hướng đúng đắn Công ty dần dần đã khắc phục được những mặt tồn tại và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đạt được hiệu quả đó, một phần nhờ Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lí sản xuất nói chung và tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn công tác hạch toán tiền lương, em thấy kế toán tiền lương của Công ty có những đặc điểm sau:
2. Những ưu điểm cơ bản:
- Công ty áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Để khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn với kết quả lao động, Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức tiền lương tiên tiến nhằm thúc đẩy năng suất lao động và gắn liền lao động . Qua những ưu điểm trên, kế toán lao động tiền lương giúp cho việc quản lí tiết kiệm được chi phí, góp phần hạ giá thành đem lại lợi ích cho Công ty
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty theo dõi thực hiện một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống, đảm bảo tính chính xác cao theo đúng nguyên tắc chế độ. Chính vì vậy mà Công ty luôn nắm bắt và quản lí chặt chẽ được tình hình biến động của quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, từ đó có các biện pháp hữu hiệu để hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở tiết kiệm tối đa mức chi phí bỏ ra nhằm nâng cao mức thu nhập cho công nhân. Trên thực tế ở phòng kế toán đã có sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa các nhân viên trong phòng trong việc theo dõi phản ánh và phân bổ tiền lương.
-Hệ thống sổ kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ thông tin hữu dụng đỗi với từng yêu cầu quản lí của Công ty và các bên liên quan. Sổ sách kế toán phản ánh chính xác, trung thực công tác tính toán và thanh toán các khoản phải trả công nhân viên. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã sử dụng đầy đủ hệ thống chứng từ, sổ sách, bảng biểu...trong công tác hạch toán hàng ngày và cuối tháng theo đúng mẫu biểu qui định của Bộ tài chính.
- Về bộ máy quản lí của Công ty: được tổ chức gọn nhẹ, hợp lí, các phòng ban chức năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lí chủ đạo và hiệu quả hơn.
- Việc bố trí sử dụng lao động tại Công ty là hợp lí giảm bớt sự cồng kềnh của lao động gián tiếp, tăng lực lượng lao động trực tiếp sản xuất đem lại hiệu quả sản xuất cho Công ty, từ đó tăng thu nhập cho người lao động.
- Công ty cổ phần Tự động hoá ADI tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, đây là hình thức rất phù hợp với đặc điểm của Công ty có nhiều Xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như lãnh đạo Công ty.
- Phòng kế toán của Công ty có sự bố trí, phân công cụ thể rõ ràng với một đội ngũ nhân viên kế toán có đủ năng lực trình độ, nhiệt tình trung thực góp phần đắc lực cho công tác hạch toán và quản lí của Công ty. Do đó, việc áp dụng chế độ kế toán được tiến hành kịp thời và thích hợp với điều kiện của Công ty.
- Hình thức kế toán đang được áp dụng là hình thức Nhật kí chung, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính giúp cho công tác kế toán của Công ty đạt được kết quả tốt, số liệu được xử lí một cách hữu hiệu và có hiệu quả, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao về phạm vi phối hợp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
- Công ty luôn chấp hành đúng chính sách thuế của Nhà nước, thực hiện chính sách chế độ kế toán ban hành.
Nhìn chung công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Tự động hoá ADI được thực hiện khá tốt, đảm bảo tuân thủ qui định của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Tuy nhiên song song với những cố gắng trên, cùng với những tác động chủ quan và khách quan, công tác kế toán tiền lương ở Công ty còn có một số mặt tồn tại cần khắc phục.
3. Những mặt hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất: về tiền lương nghỉ phép của công nhân, Công ty không tiến hành trích trước vào tài khoản 335 – Chi phí trả trước mà hạch toán như khoản lương trong kì. Như vậy là sai so với qui định hiện hành.
Thứ hai: việc quản lí quỹ thời gian làm việc của người lao động trong công ty chưa được chặt chẽ, chưa có qui định cụ thể.
Thứ ba: Hình thức thưởng trong công ty còn chưa được phân định rõ ràng, công ty cần phải xây dựng một chỉ tiêu cụ thể hơn để khuyến khích người lao động.
Thứ tư: Một số bộ phận công nhân sản xuất thường phải tiếp xúc với hoá chất độc hại trong khâu sản xuất, nhưng công ty chưa có hình thức ưu đãi nào đối với bộ phận này.
4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Tự động hoá adi.
Về việc thực hiện trích lương nghỉ phép của công nhân:
Đối với lương nghỉ phép của công nhân, Công ty không trích trước vào tài khoản 335 -Chi phí trả trước mà hạch toán như khoản lương trong kì. Do đó có thể dẫn tới có tháng tiền lương nghỉ phép ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy, để chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kì ít bị biến động so với kì khác thì kế toán áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất đưa vào sản phẩm đều đặn. Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả.
Về tài khoản sử dụng:
- Thứ nhất, công ty nhất thiết nên sử dụng tài khoản 6271 để tập hợp chi phí nhân công phân xưởng. Việc tập hợp này có ý nghĩa quan trọng đến việc tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phản ánh đúng đối tượng tập hợp chi phí.
Về đội ngũ lao động của Công ty:
Công ty cổ phần Tự động hoá ADI là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng nên vai trò của người trong nghành là rất quan trọng. Về chuyên môn đòi hỏi mỗi người lao động có kiến thức cơ bản về loại sản phẩm mà Công ty sản xuất và giới thiệu sản phẩm hàng hoá tới người tiêu dùng. Về quản lí kinh tế phải có kiến thức về tâm lí người tiêu dùng, giao tiếp văn minh thu hút được khách hàng, tạo thêm nhiều khách hàng quen thuộc để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiện nay, cần phải có một đội ngũ cán bộ lao động giỏi để phù hợp với cơ chế quản lý mới. Vì vậy, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý có đủ trình độ và năng lực đang là vấn đế Công ty nên hết sức quan tâm, vấn đề này tuỳ thuộc vào công việc của từng người có các hình thức cụ thể. Bên cạnh đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân phải được đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiếnthức để đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng thành thạo, có nhân thức đúng đắn về kinh doanh. Do vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một vấn đề đáng quan tâm trong quá trình sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển nhằm đạt được mục đích. Cụ thể:
+ Cơ cấu lao động Công ty là hợp lí, Công ty nên chú ý về việc quản lí kỉ luật lao động, giờ giấc làm việc tốt để đảm bảo hơn nữa năng suất chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải có nội qui khen thưởng rõ ràng.
+ Áp dụng hình thức trả lương phù hợp để khuyến khích người lao động
+ Đổi mới trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
+ Cải tiến qui trình công nghệ để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa.
+ Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động
- Về quỹ thời gian làm việc:
Việc quản lí thời gian làm việc cuả người lao động trong Công ty còn lỏng lẻo, chưa được theo dõi sát, đặc biệt là thời gian làm thêm của lao động khi có nhu cầu. Do vậy, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua “Bảng chấm công” cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi người lao động. Nếu một người lao động không làm đủ số giờ theo qui định thực hiện trừ công theo giờ và nếu ngươì lao động làm thêm giờ thì lập theo chứng từ ”Phiếu báo làm thêm giờ” (mẫu số 07 - LĐTL) cùng một mức thưởng hợp lí để thực hiện việc tính trả đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày… tháng.. năm
Họ và tên:
Phân xưởng:
Ngày công
Công việc
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Kí nhận
Từ giờ
đến giờ
Tổng giờ
…
…
…
Cộng
X
X
- Về hình thức khen thưởng
Hàng tháng Công ty đều tiến hành phân loại A, B, C để xét thưởng cho người lao động có thành tích trong lao động sản xuất. Nhưng mức thưởng vẫn chưa được phân định rõ ràng giữa các hình thức và tiêu chuẩn xây dựng vẫn còn chung chung chưa chính xác. Mức thưởng chưa hợp lí sẽ không đánh giá đúng được bản chất. Chính vì vậy, Công ty nên chia thành 3 hình thức khen thưởng cụ thể là:
+ Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất thì mức thưởng không quá 30% lương cấp bậc.
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm thì mức tiền thưởng thường là 15% lương cấp bậc.
+ Thưởng hàng tháng căn cứ vào chất lượng và số lượng sản phẩm, phân loại A, B, C
- Về chế độ lương ưu đãi: Đối với một số bộ phận công nhân sản xuất tiếp xúc với hoá chất độc hại, rất ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động. Do vậy, công ty nên có hình thức ưu đãi cho công nhân.
Về hình thức trả lương của Công ty:
Với hình thức trả lương theo thời gian, do trình độ chính trị tương đối ổn định nên hình thức trả lương theo thời gian khiến người lao động yên tâm. Tuy nhiên nó lại mang tính bình quân hoá không phản ánh rõ hiệu quả lao động trong tháng, dễ tạo tư tưởng đối phó, ỷ lại, làm cho đủ ngày công mà không chú trọng đến chất lượng công việc và năng suất lao động trong tháng. Hơn nữa, phần lương khá cứng không linh động và chỉ tiêu thưởng chưa hợp lí. Trong đó những người trực tiếp tham gia sản xuất mặc dù họ lao động vất vả nhưng trình độ tay nghề không cao, công việc được coi là không phức tạp, khi tính lương họ được hưởng với mức lương thấp. Hình thức này không khuyến khích được người lao động làm việc hết mình, dẫn đến chất lượng công việc không cao.
Vì vậy Công ty nên có biện pháp thích hợp để phản ánh đúng sức lao động của người lao động thông qua tiền lương trả cho họ, tránh tình trạng người lao động chỉ chú ý đến ngày công mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Để người lao động có thể làm việc hết mình và đạt hiệu quả chất lượng sản phẩm tốt, Công ty có thể thực hiện việc gắn liền giữa năng suất lao động với chất lượng sản phẩm, đặt ra những chỉ tiêu cụ thể để khuyến khích người lao động, nếu họ đạt được năng suất và chất lượng sản phẩm tốt, họ sẽ được hưởng đúng với mức lương so với công việc lao động của mình.
5. Ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương:
- Kế toán tiền lương là một phần hành không thể thiếu được trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán tiền lương là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ công tác hạch toán, cho nên việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty là một vấn đề cần quan tâm.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là cần thiết vì đây là một bộ phận quan trọng trong việc tính giá thành, hạch toán tiền lương có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện công tác kế toán tiền lương giúp cho các doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh được chính xác hơn.
- Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác bản chất thực trạng của doanh nghiệp, từ đó có các quyết định đúng đắn để tiết kiệm được chi phí cũng như hạ giá thành sản phẩm
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, tiền lương luôn là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cho một doanh nghiệp thể hiện hiệu quả kinh doanh, hạch toán chính xác các khoản chi phí về tiền lương cũng như việc quản lí lao động sao cho hợp lí là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Việc xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lí, phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng một hình thức trả lương hợp lí sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo năng suất lao động cao, thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kĩ thuật ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp luôn cần phải hoàn thiện các hình thức trả lương. Công ty cổ phần Thăng Long đã vận dụng theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và có bổ xung theo tình hình thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này thể hiện trong công tác tiền lương của Công ty, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, trong thực tế tiền lương phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của Công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lí mặc dù công tác này luôn được Công ty chú ý điều chỉnh, hoàn thiện và tìm ra hướng tốt.
Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên trên đây là những suy nghĩ và quan điểm của em với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trau dồi kiến thức cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hằng, Ban lãnh đạo Công ty cùng các cán bộ phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày...tháng 06 năm2006
Sinh viên
Lê Thị Hoa
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT140.docx