Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông

Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông: LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ở nước ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt và hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bộ Lao động, văn hoá thông tin đã ra những quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho công nhân viên, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. Do đó, để cho tiền lương thực hiện được chứ...

doc44 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ở nước ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt và hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bộ Lao động, văn hoá thông tin đã ra những quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho công nhân viên, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. Do đó, để cho tiền lương thực hiện được chức năng cơ bản của nó, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động thì các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý hạch toán lương và các khoản trích theo lương hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã và đang vận dụng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý để đạt được những mục tiêu, lợi nhuận mong muốn. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện được áp dụng thực hành. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Kim Thuý cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Nội dung chuyên đề của em gồm ba phần: Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập Phần III: Lời kết luận Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Thanh Hương PHẦN I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY I. GIỚI THIỆU CHUNG (ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ) 1. Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông - Tên đầy đủ của công ty là: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Công ty được quyết định thành lập ngày 17 tháng 11 năm 2000 theo quyết định số 105/BVH-TT của bộ văn hoá thông tin. - Trụ sở của công ty : D10 lô 5 khu đô thị mới Định Công Điện thoại : 042120162 - 04 2120190 Fax : 04 6406826 Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. - Chức năng của công ty hiện nay là quảng cáo, trung gian môi giới giữa các công ty, văn hoá thông tin. Bước đầu để hoạt động được thì công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn song bên cạnh đó cũng có những thuận lợi riêng. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của công ty như sau: - Từ năm 2000 đến 2002 Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các dịch vụ nhỏ lẻ, đơn giản, giai đoạn này chỉ mang tính chất thăm dò vì ít doanh nghiệp, người biết đến. - Từ năm 2002 đến 2005 Đây là giai đoạn phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ môi giới, văn hoá, quảng cáo thông tin. - Từ năm 2005 đến nay Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh kinh doanh môi giới, quảng cáo giữa các doanh nghiệp và thông tin văn hoá đi dần vào ổn định, đem lại mức lợi nhuận ngày một cao cho công ty. 2. Đặc điểm tc hoạt động kinh doanh của công ty Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 100586 với các ngành như: quảng cáo, môi giới, văn hoá thông tin. Sau khi khảo sát thị trường, công ty thấy nhu cầu của xã hội, các doanh nghiệp cần quảng cáo, liên kết với nhau trao đổi cho nhau, đôi bên cùng có lợi. Vì vậy mà công ty được ra đời nhằm phục vụ nhu cầu cấp bách đó. Nhiệm vụ chính của công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh gồm hai lĩnh vực cụ thể: - Kinh doanh dịch vụ quảng cáo môi giới: giúp các doanh nghiệp liên kết với nhau, hỗ trợ cho nhau những mặt yếu, giúp nhau phát triển theo hình thức quảng cáo. - Văn hoá thông tin: Cập nhật những thông tin mới, nóng nhất lên báo chí, ra ngoài thị trường và các văn hoá truyền thống của nước và thế giới để người dân biết đến. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông - Về hình thức hoạt động: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập. Hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động chung. Sau khi làm xong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi mẫu dấu mới. Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã hoàn thiện các thủ tục, đưa công ty cổ phần vào hoạt động. Một trong các nhiệm vụ chính là quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng môi giới quảng cáo Phòng văn hoá thông tin Nhân viên làm việc Nhân viên làm việc Nhân viên làm việc Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận phòng ban như sau: - Giám đốc: là người đứng đầu và điều hành công ty, là người quản lý, phụ trách chung, có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh của công ty. + Các phòng ban thuộc công ty - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý vấn đề nhân sự của công ty, theo dõi thực hiện nội quy của cán bộ, công nhân viên trong công ty. - Phòng kế toán tài vụ Tham mưu cho ban giám đốc đề xuất với nhà nước về các chính sách tài chính, ngân hàng và kế toán, vốn và nguồn vốn nhằm hỗ trợ kinh doanh có hiệu quả hơn. Tham mưu cho ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán nộp các loại thuế hiện hành đúng hạn, theo đúng biểu thuế nhà nước quy định, góp phần làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. - Phòng môi giới quảng cáo: Thu nhập nhu cầu mà các doanh nghiệp mong muốn và sắp xếp các doanh nghiệp có nhu cầu liên kết một cách hợp lý và có hiệu quả nhất, không bên nào thiệt thòi. Quảng cáo những mặt mạnh, thương hiệu… để nhiều đối tác, người dân biết đến được rộng rãi và phổ biến hơn. - Phòng văn hoá thông tin: Cập nhật, lưu giữ và phát hành những thông tin văn hoá xưa và nay mới nhất, truyền thống của nước ta và cả nước ngoài về phong tục tập quán, phố phường và những món ăn truyền thống. Tìm hiểu các thông tin văn hoá các nước bạn 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông a. Bộ máy kế toán tổ chức tại công ty Bộ máy kế toán của công ty là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Phòng kế toán tài vụ của công ty có chức năng nhiệm vụ như tham mưu cho ban giám đốc lên kế hoạch tài chính vốn và nguồn vốn kinh doanh, kết quả doanh thu từng quývà năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời thực hiện và chấp hành tốt các chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo quy định chung của trung ương và thành phố, của các ngành về hoạt động tài chính của công ty như hạch toán, ghi sổ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài vụ của công ty gồm năm nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về phần việc của mình. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán Văn thư Thủ qũy Nhân viên Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Kế toán: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện, điều hành, kiểm tra thực hiện các chế độ ghi chép, luân chuyển chứng từ hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, chính sách thuế. Trích lập sử dụng khoản dự phòng, ngoài ra còn hướng dẫn chỉ đạo lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán, lựa chọn cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh, chức năng quan trọng nhất của kế toán là tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Văn thư: Có trách nhiệm kiểm tra và theo dõi sổ sách, giấy tờ các loại hàng ngày một cách chính xác, đúng đắn sắp xếp và lập các loại giấy tờ theo tình hình đã đang theo dõi. Sau đó cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm đưa cho kế toán kiểm tra, xem xét và ký xác nhận. - Thủ quỹ Chịu trách nhiệm quản lý và xuất nhập quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày kiểm kê tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trong sổ sách. - Nhân viên. Thực hiện các công việc còn lại, giúp việc hỗ trợ cho kế toán và các bộ phận trong phòng kế toán. Báo cáo với cấp trên công việc, kết quả hàng ngày, cụ thể, chi tiết một cách chính xác và đều đặn. II. NỘI DUNG (Thực trạng công tác kế toán của đơn vị) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Các chứng từ, sổ sách công ty sử dụng là: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng tạm ứng lương kỳ I - Bảng tổng hợp lương toàn công ty - Danh sách cán bộ công nhân viên đóng bảo hiểm - Phiếu nghỉ lương bảo hiểm - Bảng thanh toán bảo hiểm - Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương - Sổ chi tiết các TK 334, TK 338, TK 642 - Chứng từ ghi sổ Sổ cái của cácTK 334, TK 338, TK 642. + Hình thức kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ, sổ kế toán Sơ đồ quá trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Phiếu chi lương - Bảng tạm ứng lương kỳ I - Danh sách CBCNV đóng bảo hiểm - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm Sổ chi tiết các TK: TK 334, TK 338, TK 642 Bảng tổng hợp lương toàn công ty Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK TK334, TK338,TK642 - Bảng thanh toán bảo hiểm - Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết các tài khoản. Số liệu ở chứng từ ghi sổ sẽ là căn cứ để vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản để ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, đối chiếu số liệu trên sổ cái. PHẦN II NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP I. CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QŨY LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG * Nhiệm vụ kế toán tiền lương - Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình sử dụng lao động và kết quả hoạt động tính toán chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. - Tính toán phân bổ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động và các đối tượng có liên quan. Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản tính theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán. * Các hình thức tiền lương - Việc tính lương và trả lương được tính theo 2 hình thức: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm * Quỹ tiền lương Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của công ty do công ty quản lý và chi trả lương. - Quỹ tiền lương: + Lương chính theo cấp bậc + Lương khoán theo bảng khoán qũy lương của công ty + Phụ cấp theo lương, phụ cấp khác. * Quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn Quỹ bảo hiểm được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo cấp bậc (HSL) tỷ lệ tính theo chế độ hiện hành là 20%. - Đối với cán bộ, công nhân viên bảng lương theo thời gian có tên trong bảng khoán quỹ lương trừ: + 15% do công ty sử dụng lao động chịu được tổng qũy lương của công ty. + 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ. Công nhân hợp đồng thì mức đóng 26% người lao động phải đóng 100%. - Quỹ BHXH công ty BHXH quản lý nhằm chi tiêu cho các trường hợp: + Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động, nghỉ hưu + Trợ cấp tiền tử tuất. - Chi toàn công ty quản lý xã hội * Quỹ BHYT: - Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ tiền BHYT là: 3% - Nếu là công nhân viên chính thức + 2% tính vào doanh nghiệp + 1% tính vào người lao động - Nếu là nhân viên hợp đồng ngoài qũy lương: mức lương đóng 3% theo lương cơ bản và các khoản phụ cấp (HSL). * Nguồn kinh phí công đoàn (KPCĐ) - KPCĐ do việc trích lập vào số tiền lương hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng tỷ lệ trích: 3%. + Đối với công nhân chính thức: 2% doanh nghiệp chịu: 1% người lao động đóng * Đối với công nhân hợp đồng: 3% người lao động đóng theo thu nhập thực tế (nếu thu nhập cao thì phải đóng cao). * Việc quản lý và sử dụng các qũy BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong công ty. Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007 Bộ phận: trực tiếp (phòng quảng cáo) Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công Tổng lương Lương cơ bản Lương năng suất Đã tạm ứng Còn được lĩnh Ký nhận 1 Hoàng Tiến Thành Nhân viên 1.005.000 980.000 83.800 350.000 655.000 2 Mai Thiên Trường Nhân viên 1.280.000 900.000 434.000 0 1.280.000 3 Hoàng Thanh Thảo Nhân viên 1.070.100 850.000 271.100 200.000 870.100 4 Dương Thu Thuỷ Nhân viên 1.329.500 965.200 422.212 100.000 1.229.500 5 Đặng Thu Hằng Nhân viên 990.000 825.000 214.500 100.000 890.000 6 Phạm Ngọc Mai Nhân viên 901.588 880.000 74.388 100.000 806.088 7 8 9 10 11 Tổng cộng 6.576.188 5.400.200 1.500.000 850.000 5.730.688 (Bằng chữ: Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám mươi tám đồng) Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007 Bộ phận: gián tiếp Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công Tổng lương Lương cơ bản Lương năng suất Đã tạm ứng Còn được lĩnh Ký nhận 1 Đỗ Văn Huyền Giám đốc 3.760.000 4.000.000 0 3.760.000 2 Ngô Thị Hồng Thái Kế toán 1.440.000 1.000.000 500.000 200.000 1.240.000 3 Nguyễn Thị Trang Trưởng phòng HC 1.209.246 860.900 400.000 200.000 1.009.246 4 Nguyễn Duy Khánh Văn thư 1.337.305 990.750 406.000 200.000 1.137.305 5 Nguyễn Thị Lương Thủ qũy 1.064.049 600.500 500.049 200.000 864.049 6 Hoàng Văn Nam Nhân viên 1.200.670 630.500 608.000 400.000 1.160.670 7 8 9 10 11 Tổng cộng 10.011.270 8.082.150 2.414.049 1.200.000 9.171.270 (Bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn) Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007 Bộ phận trực tiếp (Phòng quảng cáo) STT Họ và tên Chức danh Tạm ứng Ký nhận 1 Hoàng Tiến Thành Nhân viên 350.000 2 Mai Thiên Trường Nhân viên 0 3 Hoàng Thanh Thảo Nhân viên 200.000 4 Dương Thu Thuỷ Nhân viên 100.000 5 Đặng Thu Hằng Nhân viên 100.000 6 Phạm Ngọc Mai Nhân viên 100.000 7 8 9 10 11 Tổng cộng 850.000 (Bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Ngày 15 tháng 06 năm 2007 Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007 Bộ phận gián tiếp STT Họ và tên Chức danh Tạm ứng Ký nhận 1 Đỗ Văn Huyền Giám đốc 0 2 Ngô Thị Hồng Thái Kế toán 200.000 3 Nguyễn Thị Trang Trưởng phòng HC 200.000 4 Nguyễn Duy Khánh Văn Thư 200.000 5 Nguyễn Thị Lương Thủ quỹ 200.000 6 Hoàng Văn Nam Nhân viên 400.000 7 8 9 10 11 Tổng cộng 1.200.000 (Bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Ngày 15 tháng 06 năm 2007 Giám đốc BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG, THANH TOÁN LƯƠNG CHO CBCNV + Mục đích: Dùng để ghi chép, phản ánh trả lương, tạm ứng lương cho CBCNV trong tháng. Sau đó tổng hợp kết quả chính xác để vào các giấy tờ, sổ sách có liên quan. +Trách nhiệm: Bảng thanh toán tạm ứng, thanh toán lương do kế toán ghi: + Phương pháp ghi sổ: - Ghi rõ tên công ty ở phía bên trên phía bên trái của bảng. -Kết cấu: Bảng tạm ứng gồm số thứ tự, họ tên, chức danh, tạm ứng, ký nhận Bảng thanh toán lương gồm các cột số thứ tự, họ và tên, số ngày công, tổng lương, lương cơ bản, lương năng suất, đã tạm ứng, còn được lĩnh, ký nhận. - Ghi đầy đủ các nội dung có liên quan vào các cột. + Cơ sở để ghi bảng thanh toán lương là dựa vào bảng chấm công, bảng tạm ứng để tính lương. + Bảng thanh toán lương, bảng tạm ứng là căn cứ để vào sổ chi tiết tài khoản có liên quan (TK 334, TK 338), phiếu chi. Công ty Cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Mẫu 02 BC_TL BẢNG CHẤM CÔNG THÁNH 6 NĂM 2007 Bộ phận trực tiếp (phòng quảng cáo) Stt Họ tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 Hoàng Tiến Thành x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x 0 0 0 19 2 Mai Thiên Trường x 0 0 x x x x x 0 0 x x 0 x x 0 0 x x x x 0 0 0 x x x x x x 20 3 Hoàng Thanh Thảo x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 22 4 Dương Thu Thuỷ x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 22 5 Đặng Thu Hằng x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x 0 x x x 21 6 Phạm Ngọc Mai 0 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 21 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007 Người chấm công Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Lê Thị Hồng Thái Công ty Cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Mẫu 02 BC_TL BẢNG CHẤM CÔNG THÁNH 6 NĂM 2007 Bộ phận gián tiếp Stt Họ tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 Đỗ Văn Huyền 2 Ngô Thị Hồng Thái x 0 0 x x x x x 0 0 x 0 x x x 0 0 x x x x 0 0 0 x x x x x x 21 3 Nguyễn Thị Trang x 0 0 x 0 x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x 0 0 x 0 0 x x x x x x 19 4 Nguyễn Duy Khánh x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 22 5 Nguyễn Thị Lương x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 22 6 Hoàng Văn Nam x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x 0 0 x x x x x x 22 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007 Người chấm công Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Lê Thị Hồng Thái BẢNG CHẤM CÔNG + Mục đích Dùng để ghi chép, phản ánh theo dõi số ngày công làm việc của CBCNV trong tháng để tính lương. + Trách nhiệm Bảng chấm công do kế toán ghi, theo dõi + Phương pháp ghi - Ghi rõ tên và địa chỉ của công ty ở phía trên bên phải của bảng chấm công. - Bảng chấm công bao gồm các cột: số thứ tự, họ tên, các ngành trong tháng, tổng cộng số công trong tháng. + Cơ sở để ghi bảng chấm công căn cứ vào thời gian đi làm hàng ngày trong tháng của CBCNV trong công ty để chấm công. + Căn cứ vào bảng chấm công, tổng số ngày công trong tháng để tính lương cho CBCNV và các khoản được hưởng theo lương. Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ thông tin Phương Đông Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công Quyển số: 02 Số: 32 Nợ TK 3341 Có TK 1111 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý cho chi : TT lương cho bộ phận trực tiếp tháng 6/2007 Số tiền: 5.730.688 VNĐ (viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám tám đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) KT trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám tám đồng chẵn. Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ thông tin Phương Đông Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công Quyển số: 02 Số: 31 Nợ TK 3341 Có TK 1111 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý cho chi : TT lương cho bộ phận gián tiếp Số tiền: 9.171.270 VNĐ (viết bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) KT trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín triệu một trăm bảy mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn. Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ thông tin Phương Đông Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công Quyển số: 02 Số: 21 Nợ TK 3341 Có TK 1111 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý cho chi : Tạm ứng lương T6/2007 cho bộ phận gián tiếp Số tiền: 1.200.000 VNĐ (viết bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đòng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) KT trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm nghìn đòng chẵn. Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ thông tin Phương Đông Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công Quyển số: 02 Số: 22 Nợ TK 3341 Có TK 1111 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý cho chi : Tạm ứng lương T6/2007 cho bộ phận gián tiếp Số tiền: 850.200 VNĐ (viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn hai trăm đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương Ngày 29 tháng 06 năm 2007 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) KT trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm năm mươi nghìn hai trăm đồng chẵn. PHIẾU CHI + Mục đích: Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp chi để thanh toán các khoản như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, các khoản chi phí bằng tiền khác, các khoản tạm ứng, thanh toán lương… + Trách nhiệm: Phiếu chi do kế toán ghi. + Phương pháp ghi: - Ghi rõ tên và địa chỉ của công ty ở phía trên bên trái của phiếu chi. - Ghi tài khoản nợ và tài khoản có - Kế toán ghi rõ ngày lập phiếu chi - Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của ngườinhận - Lý do chi: ghi diễn giải bằng nghiệp vụ phát sinh, số tiền, bằng chữ, số tiền đã nhận. - Kèm theo: ghi các chứng từ có liên quan - Phiếu chi: ghi các chứng từ có liên quan + Phiếu chi lấy số liệu từ sổ sách, giấy tờ có liên quan (bảng thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán lương…) + Căn cứ vào phiếu chi ta vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản 334. Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 6 năm 2007 Stt Họ tên Lương cơ bản Lương khoán Lương khác Cộng lương Các khoản trừ Còn lĩnh BHXH Tổng trừ I Bộ phận gián tiếp 8.082.150 2.414.049 10.496.199 484.929 484.929 10.011.270 1 Đỗ Văn Huyền 4.000.000 4.000.000 240.000 240.000 3.760.000 2 Ngô Thị Hồng Thái 1.000.000 500.000 1.500.000 60.000 60.000 1.440.000 … II Bộ phận trực tiếp 5.400.200 1.500.000 6.900.200 324.012 324.012 6.576.188 1 Hoàng Tiến Thành 5.400.200 1.500.000 6.900.200 324.012 324.012 6.576.188 III Bộ phận khác 6.750.000 2.000.000 8.750.000 405.000 405.000 8.345.000 1 Lý Thị Bạch Kim 6.000.000 1.500.079 7.500.079 360.000 360.000 7.140.079 2 Phạm Thái Toàn Tổng 26.232.350 7.414.128 33.646.478 1.573.941 1.573.941 32.072.537 Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY + Mục đích: Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp thanh toán lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ doanh nghiệp. + Bảng tổng hợp lương toàn công ty do kế toán ghi. + Phương pháp ghi sổ - Bên trái phía trên ghi rõ tên công ty - Bảng tổng hợp lương toàn công ty bao gồm các cột số thứ tự, họ tên (các bộ phận của công ty bao gồm gián tiếp và trực tiếp) lương cơ bản, lương khoản, lương khác, cộng lương, các khoản trích theo lương, còn lĩnh, ghi chép đầy đủ nội dung trong bảng có liên quan, cộng tổng số tiền lại. + Bảng tổng hợp lương toàn công ty lấy số liệu từ bảng thanh toán lương của từng bộ phận tổng hợp toàn bộ số tiền lại. - Ghi đầy đủ ngày tháng lập bảng, ký tên, xác nhận. + Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn công ty để vào các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái tài khoản có liên quan tới TK 334. Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Mẫu số 04 - LĐTL BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 6 năm 2007 Nợ TK 334: 270.800 Có TK 111: 270.800 TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn Tổng số tiền Ký nhận SN ST SN ST SN ST SN ST 1 Vũ Lâm Tùng 270.800 2 3 4 5 Cộng 270.800 (Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi nghìn, tám trăm đồng) Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Nhân viên theo dõi (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BẢNG THANH TOÁN BHXH + Mục đích: Dùng để ghi chép phản ánh số tiền được hưởng BHXH trong khi nằm viện. + Bảng thanh toán BHXH do kế toán ghi + Phương pháp ghi - Ghi rõ tên công ty bên trái phía trên của bảng - Ghi tháng, năm, các tài khoản nợ, có - Bảng gồm các cột: số thứ tự, họ tên, các cột, lý do nghỉ (nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ con ốm, nghỉ tai nạn) cột tổng số tiền và ký nhận, viết bằng chữ. + Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm (giấy chứng nhận nghỉ ốm) + Từ bảng thanh toán BHXH vào sổ chi tiết tài khoản liên quan, TK 334. Công ty cổ phần Dịch vụ VHTT Phương Đông DANH SÁCH CBCNV ĐÓNG BẢO HIỂM Phòng gián tiếp Stt Họ tên Quê quán Ngày tháng đóng BH Ghi chú 1 Đỗ Văn Huyền Hà Nội 06 - 06 - 2007 2 Ngô Thị Hồng Thái Yên Bái 10 - 06 - 2007 3 Nguyễn Thị Trang Hà Nội 01 - 06 - 2007 4 Nguyễn Duy Khánh Hà Nội 05 - 06 - 2007 5 Nguyễn Thị Lương Bắc Giang 05 - 06 - 2007 6 Hoàng Văn Nam Thái Bình 08 - 06 - 2007 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Ngày 10 tháng 06 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái DANH SÁCH ĐÓNG BẢO HIỂM + Mục đích Dùng để ghi chép, phản ánh số lượng các CBCNV tham gia đóng góp bảo hiểm trong công ty. Để căn cứ vào đó mà xác định mức lương các khoản trích theo lương, thanh toán bảo hiểm cho CBCNV khi gặp rủi ro. + Trách nhiệm Danh sách CBCNV đóng bảo hiểm do kế toán ghi: + Phương pháp ghi - Bên trái phía trên của danh sách CBCNV đóng bảo hiểm ghi rõ tên công ty. - Danh sách đóng bảo hiểm bao gồm các cột số thứ tự, họ tên, quê quán, ngày đóng bảo hiểm, ghi chú. + Căn cứ vào việc theo dõi, thu đóng bảo hiểm của CBCNV + Từ danh sách CBCNV đóng bảo hiểm để thanh toán bảo hiểm, phiếu hưởng bảo hiểm của CBCNV. Bệnh viện Bạch Mai Số KB/BA 622 Ban hành theo mẫu CV Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM Quyển số: 127 Số: 037 Họ và tên: Vũ Lâm Tùng Tuổi: 36 Đơn vị công tác: Công ty cổ phần DV văn hoá thông tin Phương Đông Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/6 đến hết ngày 18/6/2007) Ngày 2 tháng 6 năm 2007 Xác nhận của phụ trách đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) Y bác sĩ KCB (ký, ghi rõ họ tên) GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM (Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm) + Mục đích: Dùng để ghi chép, phản ánh việc nghỉ hưởng lương, bảo hiểm của CBCNV, để được thanh toán bảo hiểm trong công ty. + Giấy chứng nhận nghỉ ốm do bác sĩ của khoa trong bệnh viện ký nhận + Phương pháp ghi sổ. - Ghi rõ tên bệnh viện ở bên trái phía trên của phiếu - Ghi rõ họ tên, tuổi, đơn vị công tác của bệnh nhân. - Lý do cho nghỉ: ghi rõ lý do vì sao nghỉ - Ghi số ngày cho nghỉ: Từ ngày nào đến ngày tháng nào. + Căn cứ vào số ngày nằm viện của bệnh nhân tại bệnh viện + Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm để vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. SỔ CHI TIẾT TK 334 - Phải trả cong nhân viên TIỀN LƯƠNG Năm 2007 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ: 15/6 Thanh toán tạm ứng lương BPGT T6/2007 1111 1.200.000 15/6 Thanh toán tạm ứng lương BPTT T6/2007 1111 850.000 25/6 Thanh toán lương cho BPGT T6/2007 1111 5.730.688 25/6 Thanh toán lương cho BPTT T6/2007 1111 9.171.270 26/6 Tiền lương phải trả cho CBCNV T6/2007 642 16.951.958 29/6 Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Tùng Lâm 1111 270.800 30/6 BHXH phải trả cho Vũ Tùng Lâm 270.800 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 17.222.758 17.222.758 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN + Mục đích: Nội dung: sổ chi tiết tài khoản là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ sách kế toán chưa phản ánh được. + Trách nhiệm Sổ chi tiết tài khoản do kế toán ghi. + Phương pháp ghi chép - Sổ chi tiết tài khoản được quy định theo mẫu thống nhất ban hành trong chế độ. - Cột 1+2: cột chứng từ ghi: số thứ tự, số ngày, tháng của chứng từ. - Cột 3: Dòng đầu ghi số dư đầu kỳ. Các dòng tiếp theo ghi rõ nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hai dòng cuối ghi cộng phát sinh và dòng số dư cuối kỳ. - Cột 4: Ghi tên các tài khoản đối ứng liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản. - Cột 5+6: ghi số tiền phát sinh trong kỳ theo tài khoản nợ, có của các tài khoản trong sổ cái. - Cột 7+8: cột số dư cuối kỳ: ghi số dư đầu kỳ và cuối kỳ theo tài khoản nợ, có. + Cuối tháng, quý, năm kế toán phải khó sổ, cộng tổng số phát sinh nợ, có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo tài chính. Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 6 năm 2007 Stt Họ tên Lương cơ bản Lương khoán Lương khác Cộng lương Các khoản trừ Còn lĩnh BHXH Tổng trừ I Bộ phận gián tiếp 8.082.150 2.414.049 10.496.199 484.929 484.929 10.011.270 1 Đỗ Văn Huyền 4.000.000 4.000.000 240.000 240.000 3.760.000 2 Ngô Thị Hồng Thái 1.000.000 500.000 1.500.000 60.000 60.000 1.440.000 … II Bộ phận trực tiếp 5.400.200 1.500.000 6.900.200 324.012 324.012 6.576.188 1 Hoàng Tiến Thành 5.400.200 1.500.000 6.900.200 324.012 324.012 6.576.188 III Bộ phận khác 12.750.000 3.500.079 16.250.079 765.000 765.000 15.485.079 1 Lý Thị Bạch Kim 6.750.000 2.000.000 8.750.000 405.000 405.000 8.345.000 2 Phạm Thái Toàn 6.000.000 1.500.079 7.500.079 360.000 360.000 7.140.079 Tổng 26.232.350 7.414.128 33.646.478 1.573.941 1.573.941 32.072.537 Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 6 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ Stt Họ và tên TK 334 - Phải trả CNV KT 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản phụ khác Các khoản phụ khác Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Đỗ Văn Huyền 4.000.000 0 4.000.000 240.000 240.000 3.760.000 2 Ngô Thị Hồng Thái 1.000.000 500.000 1.500.000 60.000 60.000 1.440.000 3 Nguyễn Thị Trang 860.000 400.000 1.260.900 51.654 51.654 1.209.246 4 Nguyễn Duy Khánh 990.750 406.000 1.396.750 59.445 59.445 1.337.305 5 Nguyễn Thị Lương 600.000 500.049 1.100.049 36.000 36.000 1.064.049 6 Hoàng Văn Nam 630.500 608.000 1.238.500 37.830 37.830 1.200.670 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tổng cộng 8.082.150 2.414.049 10.496.190 484.929 484.929 10.011.270 Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG + Mục đích: Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp đã thanh toán các khoản lương và trích theo lương phân bổ cho từng bộ phận của doanh nghiệp. + Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do kế toán ghi. + Phương pháp ghi: - Phía trên bên trái ghi tên công ty - Bảng tổng hợp phân bổ lương và các khoản trích bao gồm: số thứ tự, các bộ phận tính lương, lương cơ bản, lương khác, cộng lương, các khoản trích lương còn lĩnh. Ghi đầy đủ tình hình số tiền có liên quan vào bảng làm dữ liệu vào chứng từ sổ sách liên quan. + Bảng tổng hợp phân bổ lương và các khoản trích theo lương lấy sốliệu từ bảng phân bổ lương và các khoản trích, bảng thanh toán lương từn bộ phận. Ghi rõ ngày, tháng lập bảng, ký tên, xác nhận. PHẦN III: KẾT LUẬN NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG - KẾT LUẬN I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Từ khi được thành lập, Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của công ty, đồng thời giúp họ mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn. II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. 1. Ưu điểm Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán phù hợp với quy mô của công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. Cùng với sự phát triển của công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp đỡ Ban giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin tài chính của công ty giúp cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Việc trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH… Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng theo lợi nhuận nên khi công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của cán bộ công nhân viên được nâng cao, góp phần đảm bỏ được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công việc. 2. Nhược điểm Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông là loại hình doanh nghiệp hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận. Theo hình thức này thì nếu công ty hoạt động hiệu quả thì thu nhập của nhân viên sẽ được nâng cao như việc đảm bảo thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động kinh doanh không đạt mức doanh thu như kế hoạch đề ra. Do đó, công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và phần nào cải thiện được cuộc sống của công nhân viên. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bọ năng lực chuyên môn, nâng cao chuyên môn để góp phần cho sự phát triển công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, đạt doanh thu cao. 3. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông a. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với công nhân viên, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu. Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ loại hình kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động kinh doanh mà có chế độ kế toán lương cho hợplý, luôn nghiên cứu, hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, khen thưởng, khuyến khích lương,…. sao cho quyền lợi của nhân viên được đảm bảo, đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân viên, là một vấn đề rất quan trọng. b. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương…. cũng như phải thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan. c. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho nhân viên được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ khen thưởng, qũy phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng hợp lý đối với công nhân viên để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình. III. KẾT LUẬN Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, để khẳng định chỗ đứng của mình, thu được lợi nhuận cao, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí tiền lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản. Tuy nhiên, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho quản lý, vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động của đơn vị. Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp cùng những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp nhất. Xuất phát từ nhận thức đó, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông" để làm báo cáo này. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành. Suốt quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tiành của cô giáo, cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc công ty cũng như các anh chị trong phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tại công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô giáo cũng như của ban lãnh đạo công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán thuộc công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sót với thực tế của công ty hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1822.DOC
Tài liệu liên quan