Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tự Cường

Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tự Cường: LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. đây là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .Muốn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương ,có tiền lương ổn định thì công ty mới sản xuất được .Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao động làm việc có năng suất cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn,còn tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm kém .Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng ,có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động: Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc biệt công tác tiền lương và các khoản tríc...

docx94 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tự Cường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. đây là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .Muốn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương ,có tiền lương ổn định thì công ty mới sản xuất được .Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao động làm việc có năng suất cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn,còn tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm kém .Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng ,có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động: Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc biệt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác đẩm bảo cho quyền lợi cho người lao động. Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Tự Cường em chọn đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương làm chuyên đề tốt nghiệp của mình . Đề tài: Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Tự Cường, ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần sau: Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản tính theo lương. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tự Cường Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương . Nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô ,chú ,anh, chị đang làm việc tại Công ty TNHH Tự Cường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này. MỤC LỤC Phần I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương : 1. Lao động: 1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản: -Tư liệu lao động -Đối tượng lao động -Lao động Trong đó lao động là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định .lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi vật thể tự nhiên thành các vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của con người ,lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ,lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra : 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất - Phân loại lao động theo thời gian lao đọng + Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm có công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các loại hình lao động khác . +Lao động kịp thời mang tính chất thời vụ :là lực lượng làm việc doanh nghiệp do các nghành khác chỉ trả lương như :cán bộ chuyên trách , đoàn thể ,học sinh . -Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh + Lao động trực tiếp gồm các bộ phận trực tiếp sản xuất và tiêu thụ. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sản xuất ra sản phẩm chuyển giao sản phẩm cho khách hàng. + Lao động gián tiếp :gồm các ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ ,bộ phận này có nhiệm vụ là lãnh đạo sản xuất ,tổ chức sản xuất và phục vụ sản xuất . -Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh . +Lao động thực hiện chức năng sản xuất . +Nhân công trực tiếp :bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm ,thực hiện lao vụ ,dịch vụ . +Nhân công gián tiếp :là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tíêp vào quá trình sản xuất sản phẩm . +Lao động thực hiện chức năng bán hàng :bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm ,nghiên cứu tiếp cận thị trường . +Lao động thực hiện chức năng quản lý :là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp . 1.3. Ý nghĩa công tác quản lý lao động ,tổ chức lao động -Đối với doanh nghiệp :quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh . -Đối với người lao động :sử dụng hợp lý lao động tiết kiệm chi phí về lao động sống,góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm ,tăng doanh lợi ,nâng cao đời sống trong doanh nghiệp . 2.Các khái niệm,ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1.Các khái niệm : *Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao đọng theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Các khoản trích theo lương : - Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp :người lao động ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ,hưu trí ,tử tuất. -Quỹ bảo hiểm y tế : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động. - Kinh phí công đoàn :phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. 2.2. Ý nghĩa của tiền lương : Chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chế độ tiền lương của nhà nước gắn với yêu cầu quản lý lao động cód tác dụng nâng cao kỹ thuật ,tăng cường thi đua lao động sản xuất kích thích ngườig lao động nâng cao tay nghề ,hiệu suất công tác . điều này sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí lao động sống ,tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận lao động . II.Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.Các hình thức tiền lương : Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau: 1.1.Hình thức tiền lương theo thời gian : Là hình thức tìên lương tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên ,người làm công .Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: 1.1.1.Lương tháng Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả. Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực trả trong = tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng 1.1.2.Lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bhxh. Tiền lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày) 1.1.3.Lương giờ: Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả của từng người lao động,theo dõi phức tạp. Tiền lương ngày Lương giờ = Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ) 1.1.4.Lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ. Tiền lương tháng*12 tháng Lương tuần = số tuần làm việc theo chế độ 1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. 1.2.1.Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế : Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định,không chịu sự hạn chế nào Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách*đơn giá tiền lương 1 sản phẩm . Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp. 1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm... Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp. 1.2.3.Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng. Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định. Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc, hăng say lao động. 1.2.4.Tìên lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này ,ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến .Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất ,công việc cần hoàn thành sớm . 1.3. Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành. 2.Quỹ tiền lương : 2.1.Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương ,bao gồm tiền lương theo cấp ,bậc ,các khoản phụ cấp ,tiền lương chính ,tiềng lương phụ ,tiền lương theo sản phẩm ,lương khoán . 2.2.Phân loại quỹ lương: -Tiền lương chính :là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đã quy định ,bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các loại thưởng ttrong sản xuất . -Tiền lương phụ :là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép ,thời giAn làm nghĩa vụ xã hội ,hội họp ,học tập ,ngừng sản xuất ... III.Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định : 1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương vàc khoản trích theo lương -Tổ chức hạch toán đúng thời gian ,số lượng ,chất lượng và kết qủa lao động của người lao động ,tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. -Phân bổ khoa học ,hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan . Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động ,tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương .cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao đọng có hiệu quả . - Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị ,kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công. 2.Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định: 2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định : -Tiền lương theo sản phẩm :gồm tiền lương khoán ,lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp ,theo sản phẩm trực tiếp . Các doanh nghịêp lựa chọn hình thức trả lương nào sao cho phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề ,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc . Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ ,thêm ca làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương ,tiền lương trả thêm cụ thể như sau : Tiền lương trả thêm giờ = tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm* số giờ làm thêm Mức lương trả thêm do nhà nước quy định : -bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường . -bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần . -bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động . 2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định : -Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng . Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động ,tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội 20% Trong đó : 15% do dơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao đọng được tính vào chi phí kinh doanh . 5% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động . quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý . -Quỹ bảo hiểm y tế : được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ ttrích bảo hiểm y tế hiện hành 3% Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động . 1% trừ vào tiền lương của người lao động . -Quỹ kinh phí công đoàn :là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng ,do doanh nghiệp trích tỉ lệ %nhats định so với tổng số tiền lương được hưởng thực tế ,theo quy định hiện hành là 2%,khoản này doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . IV.Phương pháp kế hoạch tổng hợp : 1.Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương : Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động .Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có : mẫu số 01-LĐTL:Bảng chấm công mẫu số 02-LĐTL:Bảng thanh toán lương mẫu số 03-LĐTL:Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội mẫu số 04-LĐTL:Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội mẫu số 05-LĐTL:bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 06-LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mẫu số 07-LĐTL:Phiếu báo giờ làm thêm mẫu số 08-LĐTL:Hợp đồng làm khoán mẫu số 09-LĐTL:Biên bản điều tra lao động - Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận ,tổ , đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ .Cuối tháng ,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động ,tính lương cho từng bộ phận,tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian . *Hạch toán kết quả lao dộng ,tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp ,kế toán sử dụng các loại chứng từ khác nhau .Các chứng từ đó là báo cáo về kết quả sản xuất “bảng theo dõi công tác ở tổ “,”giấy báo ca”,”phiếu báo làm thêm giờ “.chứng từ hoạch toán lao động được lập do tổ trưởng kí ,cán bộ kiểm tra kĩ thuật xác nhận .Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương ,tính thưởng.Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm .Căn cứ vào :giấy nghỉ ốm ,biên bản điều tra tai nạn lao động ,giấychứng sinh ... để kế toán tình tự cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động . -Để thanh toán tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp,trợ cấp cho người lao động ,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”cho từng tổ đội,phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. ương sản phẩm,lương thời gian,các khoản phụ cấp ,trợ cấp,các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh .Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự .Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhân kí , giám đốc kí duyệt .”Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội “ sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH cho người lao động . Tại các doanh nghiệp ,việc thanh toán lương vầ các khoản khác cho người lao động thường được chia làm hai kì .Kì 1tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ .Các khoản thanh toán tiền lương,thanh toán bhxh ,bảng kê dannh sách những người chưa lĩnh lương ,cùng với các chứng từ báo cáo thu,chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra,ghi sổ. 2.Tài khoản sử dụng : 2.1.Tài khoản 334(phải trả công nhân viên) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài . *kết cấu tài khoản 334: Bên nợ: -các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên . -các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên . -kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận : Bên có :-SDĐK: phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì . -các khoản tiền công ,tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác phải trả ,phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. -SDCK:các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. 2.2. Tài khoản 338(phải trả phải nộp khác ) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải trả,phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vàog lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý . *kết cấu tài khoản 338: Bên nợ SDĐK(nếu có) phản ánh giá trị đã nộp vượt chi so với số tiền phải trả phải nộp chưa hoàn lại . -kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý . -bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên -kinh phí công đoàn chi tại đơn vị . -số bảo hiễm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và tổ chức công đoàn cấp trên . -các khoản đã trả đã nộp khác . SDCK:phản ánh số đã nộp lớn hơn số phải nộp khác phải trả ở cuối kỳ Bên có: -SDĐK:phản ánh số phải trả phải nộp ở đầu kì phản án giá trị thừa chờ sử lý ở đầu kì. -phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý . -Tài sản thừa phải trả cho tổ chức và cá nhân đã xác định trong biên bản xử lý . -Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh. -Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. -Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , điện nước ở tập thể doanh nghiệp quản lý. -Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù . -Doanh thu chưa thực hiện . -Các khoản phải trả khác . -Số dư cuối kỳ: Phản ánh số còn phải nộp,phải trả khác ở cuối kỳ. Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ giải quyết . Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết . Doanh thu chưa thực hiện của các kỳ tiếp theo. 2.3.TK 335.Chi phí phải trả Phản ánh các khoản chi phí trích trước tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian sản xuất hoặc ngừng sản xuất. Kết cấu : Bên nợ : -Tính lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên trược tiếp sản xuất trong kỳ theo kế hoạch . Bên có: -SDĐK:phản ánh số tiền trích trước hiện có ở đầu kỳ. -SPS:tiền trích trước tiền lương công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kỳ. -SDCK:phản ánh số tiền lương trích trước hiện có ở cuối kỳ của doanh nghiệp. 3.Phương pháp kế toán : 3.1.Kế toán tổng hợp tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng : -Hàng tháng ,tính tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ,các khoản tiền phải trả cho công nhân viên, tiền ăn ca ,phụ cấp phải trả ,kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung Nợ TK 623 chi phí máy thi công Nợ TK 641 chi phí bán hàng Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo quyết định của giám đốc ,kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK 623 chi phí máy thi công . Nợ TK 641 chi phí bán hàng . Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên : Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng phúc lợi . Có TK 334 Phải trả công nhân viên -Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất,kế toán ghi : Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 chi phí phải trả Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân ,kế toán ghi: Nợ TK 335 chi phí phải trả Có TK 334 phải trả công nhân viên -Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên ,kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên. Có TK 141 Tạm ứng . Có TK 138 Phải thu khác . Có TK 338 Phải trả phải nộp khác . Có TK 333(3338) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. -Thanh toán tiền lương ,tiền công cho công nhân viên : Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên. Có TK 111 Tiền mặt. Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng . Có TK 512 Doanh thu nội bộ (nếu bằng sản phẩm, hàng hoá) -Cuối kỳ kết chuyển số tiền lương của công nhân viên chưa đến nhận kế toán ghi: Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác . 3.2.Kế toán các khoản trích theo lương: -Hàng tháng trích kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định kế toán ghi: Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung. Nợ TK 623 chi phí máy thi công . Nợ TK 641 chi phí bán hàng . Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp . Có TK 338 phải trả phải nộp khác. (19% tiền lương) 3382 kinh phí công đoàn . (2% ) 3383 bảo hiểm xã hội . (15%) 3384 bảo hiểm y tế. (2%) -Khấu trừ vào lương của công nhân viên phần trách nhịêm nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Nợ TK 334 phải trả công nhân viên Có TK 338 phải trả phải nộp khác (6% tiền lương) 3383 bảo hiểm xã hội (5%) 3384 bảo hiểm y tế (1%) -Nộp kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý theo quy định ,kế toán ghi : Nợ TK 338 phải trả phải nộp khác (24% lương) 3382 ( 1% ) 3383 ( 20% ) 3384 ( 3% ) Có 11,112 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng . -Tính bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên: Nợ TK 3383 phải trả phải nộp khác Có TK 334 phải trả công nhân viên. -Chi tiêu kinh phí công đoàn ở doanh nghiệp ,kế toán ghi : Nợ TK 3382 các khoản phải trả phải nộp khác. Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng. -Chi trả bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 334 phải trả cho công nhân viên Có TK 111 tiền mặt Có TK 112 tiền gửi ngân hàng -Bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù: Nợ TK 111 tiền mặt Nợ TK 112 tiền gửi ngân hàng Có TK 338 phải trả phải nộp khác . Kết luận:công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chương I mới chỉ khái quát về tiền lương, đây mới chỉ là lý thuyết, sang chương II là phần thực hành nêu rõ tiền lương có vai trò quan trọng như thế nào. V.Các hình thức ghi sổ kế toán: 1. Khái niệm: Là việc lựa chọn hình thức ghi số kế toán phù hợp với quy mô, với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời tuân thủ theo những nguyên tắc ghi sổ kế toán đáp ứng được yêu cầu về quản lý kinh tế tài chính. 2. Các hình thức ghi sổ kế toán: Các DN lựa chọn 1 trong 4 hình thức sau đây: a. Hình thức nhật ký sổ cái: - Được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như: trường học, bệnh viện, quân đội, lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương. - Ưu điểm: Quá trình ghi chép đơn giản và tiết kiệm được sức lao động - Nhược điểm: Chứng từ áp dụng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị thụ hưởng còn đối với các loại hình kinh doanh khác thì hình thức này không phản ánh được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo các hoạt động chỉ tiêu kinh tế. b. Hình thức chứng từ ghi sổ: - Được áp dụng đối với các đơn vị vừa và nhỏ, các công ty TNHH, công ty tư nhân và các đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh. - Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản phù hợp với việc hạch toán bằng tay. - Nhược điểm: kế toán phải ghi chép nhiều lần vì vậy đòi hỏi số lượng lao động nhiều. c. Hình thức nhật ký chung: - Được áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, thực hiện cơ giới hoá trong hạch toán kế toán, đòi hỏi người làm công tác kế toán có trình độ vững về chuyên môn , thành thạo máy vi tính(thường áp dụng đối với các doanh nghiệp liên doanh) - Ưu điểm: ghi chép nhanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế ở trình độ cao. Vì vậy đòi hỏi nghiệp vụ kế toán phải vững về chuyên môn và sử dụng thành thạo các phương tiện hạch toán. d. Hình thức nhật ký chứng từ: - Được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay bộ thương mại đang áp dụng hình thức này để quản lý kinh tế tài chính. - Ưu điểm: Dễ ghi phù hợp với việc hạch toán bằng tay và trên máy vi tính . Hạch toán được từng chỉ tiêu kinh tế tài chính chi tiết tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh tài chính của ngành. Phần II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Tự Cường I. Một số đặc điểm của Công ty TNHH Tự Cường: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.Vị trí Địa chỉ: Số 183 A Lĩnh Nam - Hoàng Mai - Hà Nội. 1.2.Cơ sở pháp lý để thành lập công ty: Công ty được phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở KH và đầu tư thành phố Hà Nội cấp theo số 0103001499, ngày 24/10/2002. Mặc dù khoảng thời gian là 4 năm đối với công ty là khoảng thời gian ngắn nhưng từ quá trình thành lập gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn đến nay công ty đã khẳng định được sự cần thiết cũng như đang từng bước ổn định vị trí của mình. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH Tự Cường có chức năng hoàn thành các nhiệm vụ mà công trình đã bàn giao. Xây dựng dân dụng và công nghiệp kinh doanh nhà ở và vật liệu xây dựng, xây dựng giao thông vận tải đường bộ có quy mô vừa và nhỏ. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã trúng thầu nhiều công trình đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, mỹ thuật, hoàn chỉnh đúng thời hạn đề ra, được chủ đầu tư đánh giá là những công trình đạt chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật , tiến độ. 3.Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng: 3.1. Về cơ sở vật chất: Bước đầu công ty đã tự đầu tư thuê và mua thiết bị phục vụ cho sản xuất gồm: + Máy trộn bê tông + Máy ép thuỷ lực + Máy đầm bàn + Máy đầm dùi + Máy lu rung + Máy phát điện + Máy xúc + Máy cắt bê tông + Máy cắt uốn sắt + Máy bơm các loại + Máy cày sới 3.2.Về công tác quản lý: - Tiếp nhận cán bộ tập huấn, ổn định sắp xếp tổ chức - Hoàn thiện hệ thống quản lý. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh - Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất. 3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 1 Tổng doanh thu 1000đ 10.600.000 18.060.000 25.000.000 2 Lợi nhuận 1000đ 78.000 118.000 150.000 3 Thuế và các khoảnNNSNN 1000đ 834.000 1.339.550 1.786.000 4 Tổng TSCĐ 1000đ 15.640.879 16.406.423 16.634.444 5 Tổng số công nhân Người 282 297 325 6 Tổng quỹ lương 1000đ 2.172.422 2.019.600 2.208.000 7 Tiền lương bq 1 công nhân 1000đ/người 678 680 690 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên rõ rệt trong 3 năm( từ năm 2003- 2005). Tổng tài sản doanh thu của DN, thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó thấy rõ sự nỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên để đạt kết quả như vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác liệt. Do vậy chất lượng giá cả , hoàn thiện công trình là yêu cầu giải quyết của các nhà sản xuất. II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sxkd của Công ty TNHH Tự Cường: 1. Đặc điểm tổ chức quản lý 1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý: Công ty TNHH Tự Cường hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc Nguyễn Văn Hoa. Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty được phân loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sxkd cụ thể trong công ty gồm 325 người có: Nam:146 người Nữ: 179 người 1.2. Thu nhập của người lao động: Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đáp ứng cho việc trả lương cho công nhân viên phải có tổng quỹ lương đến năm 2005 là 208.000.000đ . Tiền lương bình quân trả trong công ty là 690.000- 700000đ/người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong công ty phần nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viên ở đây. 1.3.Cơ cấu giám đốc và phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh: - Đứng đầu là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: chỉ huy hoạt động sản xuất tại công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Phòng Kế hoạch tài vụ: + Phòng hành chính, phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép với tổng giám đốc về tình hình kết quả hđsxkd của công ty, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời. + Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí phân công lao động, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng giám đốc kĩ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm + Tư vấn giám sát công trình. + Hướng dẫn thực hiện các quy trình , quy phạm. - Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới thiệu các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tự Cường Tổng giám đốc 5 đại lý tổ sắt điện nước cốp pha 2 tổ bốc xếp 8 tổ nền CSSXgạch nung chống nóng Cửa hàng bán VLXD Cơ sở sản xuất gạch Đội trưởng A4 Đội trưởng A3 Đội trưởng A2 đội trưởng A1 PhòngGĐKD và VLXD bộ phận tổ chức bộ phận kế toán bộ phận hành chính Phòng GĐ kĩ thuật Phó tổng giám đốc Phòng kế hoạch 2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty 2.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo quy mô sản xuất của công ty ).Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán ,công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế .Ngoài ra còn bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn ,thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. 2.2.Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán : * Kế toán trưởng :phụ trách chung việc điều hành mọi hoạt động kế toán –TC của công ty ,chỉ đạo công tác hạch toán và thực hiện kế hoạch tài chính cho năm sau. * Phòng TC-KT chung:với chức năng làm công việc tổng hợp và làm một phần công tác kế toán với ngân sách nhà nước .Nó có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình hạch toán phát sinh tại phòng cũng như các bộ phận khác có chức năng tham mưu giúp kế toán trưởng trong công tác bảo toàn và phát triển vốn ,tổ chức và kiểm tra tình hình ngân sách quỹ ,kế hoạch thu,chi ,tình hình thực hiện nộp ngân sách theo đúng chính sách nhà nước . * Phòng kế toán kinh doanh :theo dõi tình hình mua và bán hàng hoá trong kì . *Phòng kế toán sản xuất :có nhiệm vụ hạch toán về nguyên vật liệu nhập kho ,xuất kho để sản xuất ,tình giá thành sản phẩm và các chi phí có liên quan đến sản xuất kinh thành phẩm. 2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phòng kế toán sản xuất Phòng kế toán kinh doanh Phòng TC-KT chung 2.4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty: Để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty cũng như đối tượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho các đối tượng liên quan ,công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức thuận tiện cho việc sử lý dữ liệu trên máy vi tính và đảm bảo việc lưu dữ cung cấp thông tin kịp thời . -Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ phân loại rồi ghi vào Nhật ký chung rồi vào Sổ cái . -Cuối tháng hoặc quý căn cứ vào sổ ,thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết ,căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu SPS. -Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết . -Cuối quý sau khi khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết , được dùng để lập báo cáo tài chính . Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc NK chung NK chuyên dùng Sổ chi tiểt Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng III.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty : 1.Nội dung quỹ tiền lương tại công ty : Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công việc về tiền lương ở công ty được tiến hành đơn giản gọn nhẹ .Cụ thể là bộ phận kế toán tập hợp kết quả lao động và thời gian lao động của công nhân và tính theo mỗi công nhân.Quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng hạng mục công trình. Ngoài quỹ lương chính công ty còn 1 số quỹ là: - Quỹ bhxh theo thông tư số 68/TC/HCSN ngày 24/7/1995 của BTC căn cứ vào nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ ban hành điều lệ bhxh và nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của CP về việc lập BHXH Việt Nam và công văn số 115/BHXH Việt Nam ngày 4/7/1995 của Bộ tài chính. Quỹ BHXH hiện nay ở DN được hình thành từ nguồn doanh nghiệp trích từ tổng quỹ lương của doanh nghiệp, 15% người lao động phải nộp là 5% lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước. - Bảo hiểm y tế: doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHYT 3% theo lương của công nhân viên trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do người lao động đóng góp từ lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước. - Kinh phí công đoàn: theo tỷ lệ quy định KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên 2.Hình thức trả lương áp dụng tại công ty: 2.1. Hình thức trả lương được áp dụng: a. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành: Người lao động sẽ được hưởng theo số lượng, chất lượng sản phẩm và công tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương;sản phẩm=khối lượng sản phẩm;công việc hoàn thành*đơn giá tiền lương;sản phẩm. Căn cứ để tính lương sản phẩm: - Căn cứ theo đối tượng trả lương theo sản phẩm bao gồm: + Lương sản phẩm trực tiếp là tiền lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm. - Căn cứ theo yêu cầu kích thích người lao động trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, số lượng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất thì lương sản phẩm bao gồm: + Tiền lương sản phẩm luỹ tiến:ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm 1 khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. + Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: thưởng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí... Theo số liệu từ bảng dưới ta tính lương cho chị Đặng Thị Ngân như sau: Trong tháng 3/2006 chị Ngân đã bốc xếp được tổng số gạch hoa lên xe là 203.748 viên gạch. Đơn giá của 1000 viên là 2.700 đ/1000 viên Tiền lương sản phẩm = 203.748*2.700đ/1000=550000đ Qua kết quả tính toán ta thấy: Tiền lương sản phẩm của chị trong tháng 3 là 550.000đ. Ngoài tiền lương sản phẩm trong tháng các chị trong tổ bốc xếp còn được cộng thêm tiền quét dọn, tiền ăn ca... Sản phẩm bốc xếp tháng 3 năm 2006 Tổ bốc xếp – Hương(tổ trưởng) Ngày Hương Thanh Viên Ngân Nam Tuyển Vượng Hùng Hải 7.455 6.000 4.000 4.000 5.115 2.995 6.295 4.000 6.340 4.795 5.100 2.300 4.840 2.000 3.000 4.950 2.000 5000 4.166 4.500 5218 5.832 5.417 5.000 6.416 6.100 5.300 7.666 7.172 7.300 7.566 6.172 3.410 4.510 7.332 7.166 3.400 33.210 5.166 3.732 7.766 4.550 4.166 9.266 2.250 6676 4.166 2.416 1.166 1.166 2.150 4.248 1.166 5.248 1.166 4.082 13.340 12.666 10.432 13.972 9.416 4612 11.415 12.416 10.099 9.366 12.416 10.333 8.732 11.933 11.916 7.266 9.381 13.514 9.700 6.499 7.932 11.931 3.722 4.666 3.500 5.466 6.666 3.056 2.900 2.066 5.116 3.566 4.666 5.116 2.066 1.883 3.166 2.000 3.832 2.166 2.832 2.000 2.166 4.840 3.166 4.166 2.166 3.332 2.000 3.006 12.582 9.416 11.582 11.666 10.262 6.666 1.000 11.432 10.256 10.298 10.116 9.222 10.750 8.789 6.800 7.766 2.950 8.266 7.641 5.000 6.975 5.550 6.182 7.132 4.405 5.041 6.182 4.775 5.566 5.071 2.600 7.948 6.682 3.266 3.166 7.080 3.166 5.182 5.916 7.770 8925 7.866 7.950 6.750 8.341 5.650 7.066 7.550 6.506 6.650 5.750 5.566 7.236 6.500 8.250 8.166 7.000 9.116 7.650 8.250 7.500 5.166 4.466 4.566 5.300 4.750 3.250 4.350 4.916 2.200 2.666 5.998 5.332 2300 6.832 2.166 2.300 8.400 6.350 4.000 7.750 5.816 4.916 4.350 4.966 6.700 10.256 9.332 10.916 3.850 9.657 11.850 11.332 8.700 8.886 6.979 9.016 9.399 5.799 7.000 9.750 7.516 5.000 6.006 4.840 7.509 4.000 4.500 5.166 4.480 5.332 2.004 2.004 2.884 5.750 2.000 3.213 4.000 2.666 3.204 3.750 3783 2.000 2.033 6.533 1.750 6.250 1.750 2.750 6.082 7.166 5.942 4.766 5.000 Cộng 169363 178.122 180.672 203.748 175.632 155.714 171.621 105.480 84.879 b. Hình thức trả lương tháng: Ở mỗi bộ phận lương trong công ty, căn cứ vào đặc điểm công việc của nhân viên, các việc như bảo vệ, quản lý công trình được trả lương theo tháng. Dựa vào bảng chấm công trong tháng của các bộ phận và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả. Ví dụ: Trả lương tháng cho bộ phận quản lý. Ông Nguyễn Văn Thanh trưởng phòng kinh doanh, hệ số lương 4,98 ;phụ cấp 0,3. Trong tháng ông Thanh làm 20 ngày Lương 350.000*(4,98+0,3) phải trả = *20 ngày = 1.680.000đ ông T 22 ngày Vậy tiền lương tháng 3/2006 của ông Thanh là 1.680.000đ 2.2. Cách trả lương ở công ty: Hiện nay công ty đang tiến hành trả lương cho công nhân viên 2 lần vào các ngày: + Lần 1: vào ngày 20- 25, tạm ứng vào cuối tháng + Lần 2: vào ngày 10-15 , thanh toán vào đầu tháng sau. 2.3. Phương pháp trích các khoản theo lương: Bên cạnh chế độ trả lương , tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn, các khoản này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất của công ty. Như vậy các khoản tính theo lương được tính toán như sau: Theo chế độ quy định bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trích là 25% tiền lương thực tế. Trong đó, 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, và 6% người lao động phải nộp. Trong đó tổng số 25% bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn có : 20% bảo hiểm xã hội 3% bảo hiểm y tế 2 % kinh phí công đoàn 2.3.1. Bảo hiểm xã hội: BHXH phải trích theo lương ở công ty =19%tiền lương thực tế Việc xác định bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau : BHXH=Tiền lương thực tế của toàn công ty *20% Trong đó :Tính vào chi phí sản xuất KD=tiền lương thục tế *15%;Ngươì lao động đóng góp =Tìên lương thực tế *5%.Cụ thể trong tháng3/2006 Tổng tiền lương của toàn công ty là 200.000.000 +bộ phận trực tiếp sản xuất 120.000.000đ Chi tiết: tổ bốc xếp 1 115.220.800đ tổ bốc xếp 2 4.779.200đ +Bộ phận sản xuất chung 64.406.000đ Chi tiết :Phân xưởng 1 24.406.000đ Phân xưởng 2 40.000.000đ +Bộ phạn quản lý doanh nghiệp 6.725.500đ Chi tiết :Phòng TC-KT 3.425.500đ Phòng TC-HC 3.300.000đ +Bộ phận bán hàng 8.868.500đ Chi tiết :Cửa hàng số 1 2.464.500đ Cửa hàng số 2 6.404.000đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán của công ty tiến hành tính và trích bảo hiểm xã hội trong tháng 3/2006 như sau : BHXH tính vào CPSXKD =200.000.000*15% =30.000.000đ Trong đó : +BHXH người lao động phải đóng góp ở bộ phận bán hàng=8.868.500*5%=443.425đ Chi tiết Cửa hàng số 1 2.464.500*5%=123.225đ Cửa hàng số 2 6.454.000*5%=320.200đ +BHXH người lao động phải đóng góp ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 6.725.500đ*5%=336.275đ Chi tiết Phòng TC-HC 3.300.000*5%=165.000đ Phòng TC-KT 3.425.500*5%=171.275đ 2.3.2.Bảo hiểm y tế: Công ty trích BHYT và được tính theo tỉ lệ 3% theo tiền lương thực tế .BHYT tính vào CPSXKD=Tiền lương thực tế của toàn công ty *2%; BHYT người lao động phải đóng góp =tiền lương thực tế của toàn công ty *1% ;cụ thể: +BHYT người lao động đóng góp 8.868.500*1%=88.685đ ở bộ phận bán hàng Chi tiết : Cửa hàng số 1 2.464.500*1%=24.645đ Cửa hàng số 2 6.404.000*1%=64.040đ +BHYT Người lao động phải đóng góp 6.725.500*1%=67.255đ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp Chi tiết : Phòng TC-KT : 3.425.500*1%=34.255đ Phòng TC-HC: 3.300.000*1%=33.000đ +BHYT tính vào chi phí sản xuất =200.000.000*2%=4.000.000đ 2.3.3.Kinh phí công đoàn : * Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Tổng số tiền lương thực tế *2% + Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận bán hàng : 8.868.500*2%=177.370đ Chi tiết : Cửa hàng số 1 2.464.500*2%=49.290đ Cửa hàng số 2 6.404.000*2%=128.120đ +Kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận quản lý doanh nghiệp : 6.725.000*2%=134.510đ Chi tiết Phòng TC-KT 3.425.500*2%=68.510đ Phòng TC-HC 3.300.000*2%=66.000đ Vậy tổng bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn được tính và trích trong tháng 3/2006 như sau : -BHXH tính vào CPSXKD:200.000.000*15%=30.000.000đ BHXH khấu trừ vào lương 200.000.000*5%=10.000.000đ -BHYT tính vào CPSXKD : 200.000.000*2%=4.000.000đ BHYT khấu trừ vào lương :200.000.000*1%=2.000.000đ - Kinh phí công đoàn tính vào CPSXKD: 200.000.000*2%=4.000.000đ 3. Phương pháp tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: 3.1. Chế độ tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: Áp dụng chế độ tính bảo hiểm xã hội trả thay lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, chế độ tính được thực hiện như sau: * Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản: - Về thời gian quy định hưởng bảo hiểm xã hội: + Bốn tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường + Năm tháng đối với người làm việc trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại, làm theo chế độ 3 ca, làm ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 0,5; 0,7. + Sáu tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số là 1, người làm việc ở nơi có phụ cấp đặc biệt khác theo danh mục lao động, thương binh lao động xã hội quy định. * Trường hợp sinh con dưới 60 ngày trở xuống, con bị chết thì mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết. Về tỷ lệ bảo hiểm xã hội được hưởng: trong thời gian nghỉ bảo hiểm xã hội ở trên, người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. * Trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của y tế: - Về thời gian được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: + Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/ năm. Đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm, bậc khu vực 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với các mức làm việc trong điều kiện bình thường. + Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y Tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội không quá 180 ngày. Về tỷ lệ hưởng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương. 3.2. Phương pháp tính bảo hiểm xã hội trả thay lương: Việc tính bảo hiểm xã hội trả thay lương của công ty được áp dụng theo công thức sau: 350.000đ*(hệ số lương+phụ cấp) BHXH trả thay lương = * số Số ngày làm việc theo quy định ngày nghỉ hưởng BHXH*%được hưởng Cụ thể trong tháng 3/2006 từ bảng chấm công ta thấy chị Đặng Thị Ngân: Bản thân bị ốm Số ngày nghỉ được hưởng BHXH là 1 ngày Hệ số lương 2,84 % tính BHXH là 75% Mức lương tối thiểu là 350.000đ BHXH trả thay lương cho chị Ngân: 350000*2,84 *1 ngày*75% = 33.800đ 22 ngày Như vậy chị Ngân được cơ quan BHXH trả cho số tiền mà chị hưởng do nghỉ ốm 1 ngày là 33.800đ 4.Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty: 4.1.Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Do công ty áp dụng hình thức kế toán là Nhật kí chung nên sơ đồ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ở công ty được thể hiện như sau: Trình tự ghi sổ kế toán Nhật kí chung Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Phiếu chi lương Phiếu chi nộp các khoản công đoàn cấp trên. b Sổ chi tiết TK334,TK338 Nkchung phần liên quan Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK334,TK338 Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Công ty TNHH Tự Cường BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận :tổ bốc xếp Tháng 3/2006 LĐ:lao động nghĩa vụ T S :thai sản N:Ngừng việc Nghỉ không lương :RD T:tai nạn NB:nghỉ bù Ô: ốm điều dưỡng K:lương sản phẩm P:Nghỉ phép CÔ: ốm điều dưỡng +:lương thời gian H:hội họp stt họ và tên Ngày trong tháng SC hưởng lương SP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 ... 31 1 Đặng Thị Hương K K K K CN K K K K K Ô CN Ô Ô CÔ ... K 25 2 Phùng Thị Loan K K K K K K CN K K K K K K ... K 19 3 Đặng Thị Ngân K K K Ô K K K K K K K K K K ... K 30 4 Trịnh Thanh Tuyển K K K CN K K K K K K K K K K K ... K 30 5 Nguyễn Văn Hùng K K K K K K K K K K K K K ... K 29 ... ... 20 Cộng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 4.2.Bảng thanh toán tiền lương của công ty: Bảng thanh toán tiền lương là 1 chứng từ hạch toán tiền lương, đó là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán về lao động và tiền lương. - Bảng này lập cho từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. - Cơ sở lập bảng này là Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. - Bảng này do kế toán tiền lương lập. - Bảng thanh toán tiền lương lập xong được chuyển đến cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. - Khi phát lương người nhận lương phải kí nhận , sau đó bảng thanh toán lương được lưu lại phòng kế toán. Cụ thể bảng thanh toán lương được lập như sau: Công ty TNHH Tự Cường BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận tổ bốc xếp Tháng 3 /2006 TT Họ và tên Hệ số lương Lương sp Nghỉ việc ngừng việc lương % phụ cấp khác tăng ca TTNDN phải nộp Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Thực lĩnh kỳ II SC ST SC ST BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng Thực lĩnh ký nhận 1 Đặng Thị Hương 1.92 25 574.000 88.000 662.000 300.000 27.840 5.568 33.408 323.000 2 Nguyễn Thị Thanh 1.4 30 486.000 105.000 591.000 200.000 20.300 4.060 24.360 362.000 3 Trịnh Thị Hiên 2.33 30 493.000 105.000 598.000 200.000 33.785 6.757 40.542 313.000 4 Đặng Thị Ngân 2.34 30 550.000 105.000 655.000 200.000 41.180 8.236 49.415 394.000 5 ... Cộng 16.48 241 4.004.000 845.000 5.058.000 1.900.000 238.960 47792 286.752 2.871.248 4.3.Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương: Dùng để xác định tổng số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Căn cứ vào bảng này bộ phận trong công ty, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Tổng hợp bảng thanh toán tiền lương tháng 3/2006 của các bộ phận trong công ty như sau: Đơn vị:Công ty cổ phần Kinh Bắc Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty Tháng 3/2006 đvt:VND STT Bộ phận Tiền lương chính Các khoản khấu trừ Số còn phải trả BHXH(5%) BHYT(1%) 1 Chi phí NCTT 120.000.000 6.000.000 1.200.000 112.800.000 Tổ bx1 115.220.000 5.761.040 1.152.208 108.307.552 Tổ bx2 4.779.200 238.960 47.792 4.492.448 2 Chi phí sxc 64.406.000 3.220.300 644.060 60.541.640 FX1 24.406.000 1.220.300 244.060 22.941.640 FX2 40.000.000 2.000.000 400.000 37.600.000 3 Chi phí bán hàng 8.868.500 443.425 88.685 8.336.390 CH số 1 2.464.500 123.225 24.645 2.316.630 CH số 2 6.404.000 320.200 64.040 6.019.760 4 Chi phí QLDN 6.725.500 336.275 67.255 6.321.970 Phòng TC-KT 3.425.500 171.275 34.255 3.219.970 Phòng TC-HC 3.300.000 165.000 33.000 3.102.000 Cộng 200.000.000 10.000.000 2.000.000 188.000.000 4.4.Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là một bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ phải trích nộp trong tháng phân bổ cho các bộ phận. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338-Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương chính Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 Chi phí NCTT -Tổ BX1 -Tổ BX2 120.000.000 115.220.800 4.779.200 120.000.000 115.200.800 4.779.200 2.400.000 2.304.416 95.584 18.000.000 17.283.120 716.880 2.400.000 2.304.416 95.584 22.800.000 21.891.952 908.048 142.800.000 137.112.752 5.687.248 2 Chi phí SXC -Px1 -Px2 64.406.000 24.406.000 40.000.000 64.406.000 24.406.000 40.000.000 1.288.120 488.120 800.000 9.660.900 3.660.900 6.000.000 1.288.120 488.120 800.000 12.237.140 4.637.140 7.600.000 76.634.140 33.680.280 42.962.860 3 Chi phí bán hàng -Cửa hàng 1 -Cửa hàng 2 8.868.500 2.464.500 6.404.000 8.868.500 2.464.500 6.404.000 177.370 49.290 128.080 1.330.275 369.675 960.600 177.370 49.290 128.080 1.685.015 468.255 1.216.760 10.533.515 3.401.010 7.152.505 4 Chi Phí QLDN -Phòng TC-KT -Phòng HC-TC 6.725.500 3.425.500 3.300.000 6.725.500 3.425.500 3.300.000 134.510 68.510 66.000 1.008.825 513.825 495.000 134.510 68.510 66.000 1.277.845 650.845 627.000 8.003.345 4.547.190 3.456.155 5 Phải trả CNV-334 10.000.000 2.000.000 12.000.000 12.000.000 6 Phải trả phải nộp khác-338 33.800 33.800 33.800 Cộng 200.000.000 33.800 200.033.800 4.000.000 40.000.000 6.000.000 50.000.000 250.033.800 - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, kế toán tiền lương tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động. Trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào cột thuộc phần ghi có TK334 ở dòng phù hợp. - Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích bhxh(15%),bhyt(2%), kpcđ(2%) để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi vào cột có TK338, Nợ các TK chi phí. Căn cứ vào tỷ lệ hưởng bhxh phải thu(5%), bhyt(1%) khấu trừ vào lương của công nhân viên để ghi có TK338, Nợ TK334 4.5. Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Là một chứng từ về lao động, tiền lương được xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp bhxh trả thay lương theo tỷ lệ quy định. Phiếu này được lập tại bệnh viện, trạm xá hoặc y tế cơ quan khi xảy ra các trường hợp kể trên buộc phải nghỉ. Việc nghỉ phải được bác sĩ cho phép và phụ trách bộ phận xác nhận, khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này được tính kèm bảng chấm công gửi phòng kế toán để thanh toán bhxh trả thay lương cho người lao động. Kế toán nhận được phiếu này phải tính toán số tiền hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương và ghi ngày vào phiếu. Mẫu phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội như sau: Công ty TNHH Tự Cường Tổ bốc xếp 2 Phiếu nghỉ hưởng bhxh Họ và tên: Đặng Thị Ngân Cơ quan y tế Ngày Lý do Căn bệnh Số ngày cho nghỉ Y bác sĩ khám Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách đơn vị Tổng số Từ ngày Đến hết ngày Bệnh viện Bạch Mai 9/3/2006 Nghỉ ốm Cảm cúm 1 9/3 9/3 Phần thanh toán Số năm đã đóng BH Số ngày nghỉ được hưởng BHXH Lương tháng đóng BHXH Tiền lương bình quân ngày % tính BHXH Thành tiền 75 33.800đ 4.6. Bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho người lao động: Là căn cứ để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan cấp trên . - Bảng này có thể lập cho tường bộ phận hoặc cho toàn bộ công ty - Cơ sở để lập phiếu này là phiếu nghỉ hưởng BHXH. - Khi lập phải chi tiết theo từng trường hợp cụ thể :nghỉ ốm đau, thai sản . - Cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ ,số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty .Sau đó chuyển sang cho trưởng ban BHXH xác nhận ,lập kế toán trưởng duyệt chi . - Bảng này được lập làm 2 liên,1 liên gửi tại phòng kế toán,liên còn lại gửi cơ quan quản lý BHXH thể hiện như sau : Đơn vị :Công ty TNHH Tự Cường Tổ bốc xếp 2 BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 3/2006 Nợ TK3383 33.800đ Có TK 334 33.800đ TT Họ tên Nghỉ ốm .............. Tổng số Ký nhận số ngày số tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 Đặng Thị Ngân 01 33.800 33.800 Đã ký 4.7.Ngoài các chứng từ trên công ty còn sử dụng 1 số chứng từ khác: Khi thực hiện nghĩa vụ nộp bhxh, bhyt,kpcđ đó là phiếu chi, là chứng từ do kế toán tiền mặt nộp khi có nghiệp vụ, xuất quỹ tiền mặt để thanh toán với công nhân viên hoặc đi mua tài sản, vật tư, nguyên vật liệu... Phiếu chi được đóng thành quyển, trong một năm phiếu chi được lập thành 2 liên ( 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1liên giao cho thủ quỹ) để thực hiện xuất quỹ và ghi sổ quỹ. Cụ thể mẫu phiếu chi như sau: Công ty TNHH Tự Cường Phiếu chi Ngày 28/3/2006 Quyển số 20 Số :43 Nợ TK334 33.800 Có TK111 33.800 Họ và tên: Đặng Thị Ngân Lý do chi: Chi bhxh trả thay lương Số tiền:33.800 (VBC: Ba mươi ba nghìn tám trăm đồng) Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:33.800(VBC: ba mươi ba nghìn tám trăm đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương phải trả cho các công nhân viên trong công ty, kế toán lập phiếu chi lương trong tháng 3 năm 2006 như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Tự Cường Phiếu chi Ngày 28/3/2006 Quyển số :02 Số:40 Nợ TK334 188.000.000 Có TK111 188.000.000 Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: Chi trả lương cho công nhân viên Số tiền:188.000.000đ (VBC: một trăm tám mươi tám triệu đồng) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:188.000.000 (VBC: một trăm tám mươi tám triệu đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2006,kế toán lập biểu chi nộp kinh phí công đoàn như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Tự Cường PHIẾU CHI Ngày 29/3/2006 Quyển số :22 Nợ TK3382 4.000.000đ Có TK111 4.000.000đ Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: Nộp kinh phí công đoàn Số tiền: 4.000.000đ Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền:4.000.000đ (VBC: bốn triệu đồng chẵn) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong tháng 3/2006 về việc nộp bảo hiểm y tế, kế toán lập phiếu chi như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Tự Cường PHIẾU CHI Ngày 29/3/2006 Quyển số: 20 Số: 53 Nợ TK3384 6.000.000đ Có TK111 6.000.000đ Họ và tên: Đặng Thị Hương Lý do chi: nộp Bhyt Số tiền: 6.000.000đ Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền VBC:sáu triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận Thủ quỹ (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) (Ký,tên) 4.8. Bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ: Để hạch toán tính và trích BHXH,BHYT,KPCĐ, Công ty TNHH Tự Cường đã sử dụng những sổ, chứng từ khác nhau cụ thể là: + Bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ Bảng này dùng để xác định tổng số các khoản trích theo lương của người lao động, số phải trích vào chi phí hđsxkd, số phải thu vào người lao động. Bảng được lập dựa trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và tỷ lệ trích BHXH,BHYT, KPCĐ Bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân tháng 3/2006 Công ty TNHH Tự Cường BẢNG TÍNH BHXH,BHYT,KPCĐ Tháng 3/2006 TT Bộ phận Lương chính 19% tính vào chi phí HĐSXKD 6% người LĐ phải nộp Tổng số BHXH(15%) BHYT(2%) KPCĐ(2%) Cộng BHXh(5%) BHYT(1%) cộng 1 Bp trực tiếp sx 622 -Tổ Bx1 -Tổ Bx2 120.000.000 115.220.800 4.779.200 18.000.000 17.283.120 716.880 2.400.000 2.304.416 95.584 2.400.000 2.304.416 95.584 22.800.000 21.981.952 908.048 6.000.000 5.761.000 238.960 1.200.000 1.152.208 47.792 7.200.000 6.913.248 286.752 30.000.000 28.805.200 1.194.800 2 Bpsx chung 627 -Px1 -Px2 64.406.000 24.406.000 40.000.000 9.660.900 3.660.900 6.000.000 1.288.120 488.120 800.000 1.288.120 488.120 800.000 12.237.140 4.637.140 7.600.000 3.220.300 1.220.300 2.000.000 644.046 244.060 400.000 3.864.360 1.464.360 2.400.000 16.101.500 6.101.500 10.000.000 3 Bộ phận bán hàng 641 -cửa hàng 1 -cửa hàng 2 8.868.500 2.464.500 6.404.000 1.330.275 369.675 960.000 177.370 49.290 128.080 177.370 49.290 128.080 1.685.015 468.255 1.216.760 443.425 123.225 320.200 88.685 24.645 64.040 532.110 147.870 384..340 2.217.125 616.125 1.591.100 4 Bộ phận QLDN 642 -Phòng TC-KT -Phòng TC-Hµn Quèc 6.725.500 3.425.500 3.300.000 1.008.825 513.825 495.000 134.510 68.510 66.000 134.510 68.510 66.000 1.277.845 650.845 627.000 336.275 171.275 165.000 67.255 34.255 33.000 403.530 105.530 198.000 1.681.375 856.375 825.000 5 Cộng 200.000.000 30.000.000 4.000.000 4.000.000 38.000.000 10.000.000 2.000.000 12.000.000 50.000.0000 5. Các nghiệp vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ở công ty: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 3/2006 với tổng số tiền phải trả cho công nhân viên là 200.000.000đ được phân bổ cho các đối tượng, cho các bộ phận: Nợ TK 622 120.000.000 Nợ TK 627 64.406.000 Nợ TK 641 8.868.500 Nợ TK 642 6.725.500 Có TK 334 200.000.000 Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2006 về số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 38.000.000đ. +BHXH :30.000.000đ +BHYT :4.000.000đ +KPCĐ :4.000.000đ Được phân bổ cho các đối tượng sau : -Tính vào chi phí nhân công trực tiếp :22.800.000đ Chi tiết :tổ bốc xếp 1: 21.891.952đ bốc xếp 2: 908.048đ -Tính vào chi phí sản xuất chung : 12.237.140đ Chi tiết Px1: 4.637.140đ Px2: 7.600.000đ -Tính vào chi phí bán hàng 1.685.015đ Chi tiết CH số 1 468.225đ CH số 2 1.216.760đ -Tính vào chi phí QLDN: 1.277.845đ Chi tiết Phòng TC-KT 650.845 Phòng TC-HC 627.000 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 22.800.000 Chi tiết Tổ Bx1 21.891.952 Tổ Bx2 908.048 Nợ TK 627 12.237.140 Chi tiết Px1: 4.637.140 Px2 7.600.000 Nợ TK 641 1.685.015 Chi tiết CH1 468.225 CH2 1.216.760 Nợ TK 642 1.277.845 Chi tiết :phòng TC-KT: 650.845 Phòng TC-HC: 627.000 Có TK 338 38.000.000 Chi tiết 3382 4.000.00 30.000.000 4.000.000 Nghiệp vụ 3:căn cứ vào phiếu thu số 30 ngày 29/3/2006 về việc thu nộp bhxh với số tiền là 33.800đ Nợ TK 111 33.800 Có TK 3383 33.800 Nghiệp vụ 4:căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và bhxh tháng 3 năm 2006 về việc khấu trừ vào lương BHXH ,BHYT số tiền là :12.000.000 Nợ TK 334 12.000.000 Có TK 338 12.000.000 Nghiệp vụ 5:căn cứ vào bảng thanh toán bhxh trả thay lương cho chị Đặng Thị Ngân trong tháng 3 năm 2006 với tổng số tiền là 33.800đ Nợ TK 3383 33.800đ Có TK 334 33.800đ Nghiệp vụ 6:căn cứ vào phiếu chi số 40 ngày 28/3 về việc chi trả lương cho công nhân viên trong tháng 3 năm 2006 với tổng số tiền là 188.000.000đ Nợ TK 334 118.000.000 Có TK 111 118.000.000 Nghiệp vụ 7 : căn cứ vào phiếu chi số 50 ngày 28/3 về việc nộp bhyt cho cơ quan cấp trên với tổng số tiền là 6.000.000đ Nợ TK 3384 6.000.000 Có TK 111 6.000.000 6.Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương và bhxh các khoản trích theo lương ở công ty và trích trước tiền lương nghỉ phép . để thuận lợi cho việc tính toán tiền lương và bhxh ,các khoản trích theo lương ,công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung ,theo hình thức này thì sổ sách kế toán gồm các sổ sau: +Sổ chi tiết các TK 3382,3383,3384 +Nhật kí chung +Sổ cái TK 334,338 Cụ thể chứng từ liên quan đến tiền lương và bhxh các khoản trích theo lương trong tháng 3/2006 của công ty như sau : 6.1.Sổ chi tiết các tài khoản Sổ chi tiết TK 3382-KPCĐ Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S N N C Dư đầu T3 2 Kinh phí công đoàn phải trích 622 627 641 642 4.000.000 Cộng SPS T3 4.000.000 Dư cuối T3 4.000.000 Ngày ...tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí ,họ tên) Sổ chi tiết TK 3383-BHXH Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền GC Số N N C Dư đầu T3 2 căn cứ vào bảng tính phân bổ TLvà BHXH về việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 622 627 641 642 30.000.000 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 33.800 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 334 33.800 5 Căn cứ vào bảng phân bổ TL và BHXH về việc khấu trừ lương 334 10.000.000 50 28/3 Nộp Tiền BHXH cho cq cấp trên 111 40.000.000 CSPS T3 40.033.800 40.033.800 Dư cuối T3 x x x Ngày ...tháng...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí ,họ tên) Sổ chi tiết TK 3384 –BHYT Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S N N C Dư đầu tháng 3 2 BHYT phải trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 622 627 641 642 4.000.000 5 BHYT được khấu trừ vào lương T3/2006 334 2.000.000 53 29/3 Nộp tiền BHYT T3/2006 cho cơ quan cấp trên 111 6.000.000 CSPS tháng 3 x 6.000.000 6.000.000 Dư cuối T3 Ngày....tháng....năm.... Kế toán trưởng Người lập sổ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 6.2.Nhật ký chung: NHẬT KÝ CHUNG Năm 2006 Đvt:VND STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Đã ghi sổ cái Số tiền S N Nợ Có Tháng 3 1 2 3 4 5 1 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ TL,BHXH về việc trả cho CNV,phân bổ cho các đối tượng 622 627 641 642 334 120.000.000 64.406.000 8.868.500 6.725.000 200.000.000 6 7 8 9 10 2 Căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH về việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 622 627 641 642 338 22.800.000 12.237.140 1.685.015 1.277.845 38.000.000 11 12 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 338 x 33.800 33.800 x x x Cộng chuyển sang trang x x 238.033.800 238.033.800 NHẬT KÝ CHUNG Năm 2006 Đvt:1VND STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Đã ghi sổ cái Số tiền Số Ngày Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 238.033.800 238.033.800 1 2 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 3383 334 x x 33.800 33.800 3 4 5 Căn cứ vào bảng tính phân bổ tiền lương và BHXH về việc khấu trừ vào KQ BHXH,BHYT 334 338 x x 12.000.000 12.000.000 5 6 40 28/3 Chi trả lương cho CNV T3/2006 334 111 x 188.000.000 188.000.000 7 8 43 28/3 Cơ quan BH cấp tiền trợ cấp BHXH trả thay lương 334 111 x 33.800 33.800 9 10 50 28/3 Nộp tiền BHXH cho cơ quan cấp trên 3383 111 x 40.000.000 40.000.000 11 12 53 29/3 Nộp tiền BHYT cho cơ quan cấp trên 3384 111 x 6.000.000 6.000.000 CPS tháng 3 x x 484.101.400 484.101.400 6.3.Sổ Cái Sổ Cái TK334 Phải trả công nhân viên Năm 2006 Đvt:1VND Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Trang NKC Dòng NKC Số tiền S N Nợ Có 1 Số dư đầu T3 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ TL cho CNV,phân bổ cho các đối tượng 622 627 641 642 5 1.500.000 200.000.000 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 338 2 33.800 5 Khấu trừ vào lương BHXH,BHYT 338 3 12.000.000 40 28/3 Chi trả lương cho CNV T3/2006 111 7 33.800 cộng PS T3 x x x 200.033.800. 200.033.800 Dư cuối T3 1.500.000 Ngày... tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ ( kí,họ tên ) ( kí,họ tên ) Sổ cái TK 338-Phải trả phải nộp khác Năm 2006 Đvt:VND Chứng từ Diễn giải TK Đ/ứng Trang NKC Dòng NKC Số Tiền S N Nợ Có 2 Số dư đầu T3 căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH,BHYT ,KPCĐ 622 627 641 642 10 38.000.000 3 Thu tiền BHXH trả thay lương 111 12 33.800 4 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH trả thay lương cho chị Ngân T3/2006 334 1 33.800 5 Căn cứ vào bảng tính phân bổ TL và BHXH về việc khấu trừ vào lương BHXH,BHYT 334 4 12.000.000 50 28/3 Nộp tiền BHXH cho cơ quan cấp trên 111 9 40.000.000 53 29/3 Nôp tiền BHYT cho cơ quan cấp trên 111 11 6.000.000 Cộng PS tháng 3 46.033.800 50.033.800 Dư cuối T3 4.000.000 Ngày ...tháng ...năm Kế toán trưởng Người lập sổ (kí,họ tên) (kí,họ tên) 7.Nhận xét số liệu giữa TK 334 và TK 338 Qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa TK 334 và TK 338 : -Nghiệp vụ khấu trừ lương về các khoản BHXH (5%),BHYT(1%),kế toán ghi Nợ TK 334 12.000.000 Có TK 338 12.000.000 Sổ cái TK 334 và TK 338 đều phản ánh số tiền phải trả công nhân viên và phải trả nội bộ khác trong công ty -Nghiệp vụ BHXH trả thay lương Nợ TK 3383 33.800 Có TK 334 33.800 -Kế toán làm thủ tục đề nghị cơ quan bảo hiểm cấp bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK111,112 33.800 Có TK 3383 33.800 -Chi bảo hiểm xã hội cho người lao động Nợ TK334 33.800 Có 111 33.800 Phần III Nhận xét, đánh giá, kết luận I.Nhận xét chung: 1.Về lao động: Công ty có đội ngũ lao động có kiến thức cao, có chuyên môn nghiệp vụ khá vững. Đội ngũ quản lý không ngừng được bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ. Công ty liên tục gửi cán bộ kỹ thuật chuyên môn đào tạo lên các bậc cao hơn. Như vậy đã đáp ứng được nhiệm vụ quản lý,sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Về hình thức trả lương và vận dụng chế độ: Công ty đã vận dụng linh hoạt hình thức trả lương trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc đề ra hình thức trả lương theo sản phẩm cho từng tổ, đội sản xuất đã tạo ra một không khí làm việc hăng say. Đây là điều kiện thúc đẩy các nhân viên trong tổ, đội làm việc có hiệu quả đảm bảo hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn. 3.Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc hạch toán kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty. Tuy hình thức này làm cho công tác kế toán ở phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhưng sẽ quản lý chặt chẽ thường xuyên các số liệu. 4. Về tổ chức công tác kế toán của công ty: Việc tổ chức công tác kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung là phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ của công nhân viên đã được học trong quá trình hạch toán để đảm bảo tính thống nhất kịp thời, do đó việc tổ chức công tác kế toán được vận dụng sáng tạo theo chế độ hiện hành và rất hợp lý. Các tài khoản mà công ty áp dụng cũng như việc ghi chép với trình tự công tác kế toán. Mối quan hệ về chuyên môn đúng chế độ, đúng quy cách mà công ty đang thực hiện. II. Một số ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán luôn hoàn thành tốt công việc của mình, ở công ty trả lương theo sản phẩm được áp dụng một cách hợp lý. Việc hạch toán tiền lương đối với bộ phận quản lý thì căn cứ vào bảng chấm công , bậc lương, thang lương của từng người còn đối với bộ phận sản xuất trực tiếp căn cứ vào phiếu nghiệm thu công trình, các chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp của nhà nước, luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Kế toán luôn hướng dẫn cụ thể chi tiết cách làm cho nhân viên kinh tế hoạch toán đúng việc thanh toán lương, đúng kỳ hạn và đưa tận tay người lao động, đã tạo ra lòng tin của công nhân đối với công ty. III.Một số tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hiện nay công ty đang trên đà phát triển, mở rộng công ty, nếu chỉ có một kế toán tiền lương đảm nhận tất cả các công việc như chấm công, theo dõi tình hình lao động ở các tổ, đội với khối lượng công việc như vậy một kế toán khó có thể đảm đương hết công việc của mình. IV.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn là cần thiết và hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền. Hạch toán tiền lương vốn có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động – nhân tố quan trọng nhất của sản xuất. Tính đúng, tính đủ, đảm bảo công bằng trong làm việc, hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là việc phải làm ngay và phải làm thật tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ,em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau: -Về hoạch toán lao động công ty tổ chức thành lập thêm bộ phận kế toán ở đội sản xuất . Do bộ máy kế toán công ty tổ chức theo hình thức nhật ký chung ,tất cả các chứng từ ,sổ sách ghi chép sẽ được tập trung tại phòng kế toán công ty vì vậy kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin một cách kịp thời chính xác.Do vậy việc thành lập thêm bộ phận kế toán dưới đội sản xuất là rất cần thiết . -Về hạch toán tiền lương : Ngoài việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm công ty nên đưa thêm hình thức lương thưởng theo sản phẩm tăng của công nhân viên .Có như vậy khi công việc nhiều cần phải hoàn thành sớm ,công nhân sẽ làm tích cực hơn. Đây là điều kiện nâng cao năng suất lao động . Trên đây là một số ý kiến đóng góp của bản thân em sau thời gian thực tập tại công ty mong rằng trong thời gian tới công ty ngày một phát triển lớn mạnh , đạt được nhiều chỉ tiêu và mục đích đề ra . KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tai Công ty TNHH Tự Cường .Em đã hiểu thêm nhiều trong quá trình thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty .Từ lý thuyết được học ở nhà trường đối chiếu với quy trình hạch toán trên thực tế em đã rút ra bài học có ích . Trong suốt khoảng thời gian tập em đã được các bác ,cô chú trong công tay giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập. Bên cạnh đó em còn được sự chỉ bảo tận tình của cô Trần Thị Miến, giúp đỡ trong quá trình thực tập . Em chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tự Cường cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT144.docx
Tài liệu liên quan