Tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Hương Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra sản phẩm tốt và bán được hàng là mục tiêu chiến lược của mọi doanh nghiệp. Do đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc sản xuất ra sản phẩm gì và tiêu thụ nó như thế nào. Việc tổ chức quản lý thành phẩm vì thế có ý nghĩa then chốt, không chỉ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mà còn tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là lợi nhuận tiêu thụ.
Do tác động quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần phải được thiết lập khoa học, hợp lý để cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể nhằm quản lý tốt thành phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay của vốn. Kích thích sức sản xuất, góp phần tạo ra giá trị sản lượng lớn cho nền kinh tế quốc dân và thực h...
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Hương Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra sản phẩm tốt và bán được hàng là mục tiêu chiến lược của mọi doanh nghiệp. Do đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc sản xuất ra sản phẩm gì và tiêu thụ nó như thế nào. Việc tổ chức quản lý thành phẩm vì thế có ý nghĩa then chốt, không chỉ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mà còn tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là lợi nhuận tiêu thụ.
Do tác động quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần phải được thiết lập khoa học, hợp lý để cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể nhằm quản lý tốt thành phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay của vốn. Kích thích sức sản xuất, góp phần tạo ra giá trị sản lượng lớn cho nền kinh tế quốc dân và thực hiện các nghĩa vụ thuế khoá, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm là nhiệm vụ trọng tâm đặt ra với mọi doanh nghiệp sao cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được chính xác, toàn diện là cơ sở cho những quyết định đầu tư, những phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp đòng thời qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hương Nam – 181 Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Hương Nam” làm báo cáo thực tập với nọi dung gồm những phần chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hương Nam
Chương III: Phương hướng hoàn thiện, tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Hương Nam.
Kết luận
Thực hiện đề tài này, em hy vọng sẽ tái hiện được lý luận về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Hương Nam, đồng thời góp phần hiểu biết ít ỏi của mình vào quá trình hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty, tuy nhiên do trình độ và hiểu biết còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các bạn.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Ngọc Anh – trường trung học kinh tế Hà Nội, cô Nguyễn Thị Hợi – Kế toán Công ty cổ phần Hương Nam cùng các cô trong Phòng kế hoạch – tài vụ của công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm thành phẩm và điều kiện xác định thành phẩm là tiêu thụ.
1.1. Khái niệm về thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm được tạo ra qua quá trình sản xuất được gọi là thành phẩm. Thành phẩm là kết quả của mọi nỗ lực nghiên cứu thị trường, tìm tòi sáng tạo trong sản xuất, áp dung khoa học kỹ thuật, đồng thời cũng là thành quả của quá trình hoạt động lãnh đạo, tổ chức quản lý chung của doanh nghiệp sản xuất. Để hiểu được thế nào là thành phẩm, ta xem xét khái niệm sau:
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiên đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà sản xuất luôn phải gắn bó với tiêu thụ, thì cùng với việc sản xuất ra sản phẩm gì, chất lượng và mẫu mã ra sao, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ thành phẩm được doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ mật thiết. Thành phẩm được coi là kết quả của quá trình sản xuất trực tiếp nhưng lại được coi là tiền đề cho việc tiêu thụ – khâu được coi là then chốt, thực sự kết thúc một vòng tuần hoàn vốn là làm tiền đề cho quá trình tái sản xuất.
1.2. Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Nhằm thoả mãn nhu cầu của các cá nhân và tổ chức bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn được gọ là bán hàng nội bộ.
Công tác bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp vì đây là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh bù đắp chi phí, sẽ giúp doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh, đầu tư phát triển kịp thừi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống người lao động. Công tác bán hàng được tổ chức chặt chẽ, hợp lý thì doanh nghiệp sẽ quảng bá được sản phẩm rộng rãi hơn, tiêu thụ sản phẩm nhanh không bị ứ đọng vốn làm doanh nghiệp hoạt động liên tục số vốn luân chuyển nhanh người lao động luôn có công việc ổn định và doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Tính giá thành phẩm:
2.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm.
Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế.
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…)
- Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho: phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau do đó giá gốc của thành phẩm xuất kho được tính theo một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho như sau:
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
= x Giá đơn vị bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách:
Cách 1:
=
Cách tính 1 đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. Cách tính này có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn hoặc vừa phải, khối lượng nghiệp vụ nhiều, tần suất nhập – xuất thành phẩm liên tục hay không có cán bộ chuyên trách về theo dõi thành phẩm.
Cách 2:
=
Cách tính 2 tuy đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả vật liệu.
Cách 3:
=
Cách tính 3 khắc phục được nhược điểm của 2 cách trên, vừa thể hiện tính chính xác cập nhật cao nhưng lại tốn rất nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần nên phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất vừa phải, chủng loại sản phẩm ít, giá trị lớn, tần suất nhập – xuất nhỏ.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì ưu tiên xuất trước, xuất hết sổ nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá thực tế của thành phẩm xuất trước và do vậy thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Như vậy, giá thực tế của thành phẩm nhập sau sẽ được dùng làm giá thực tế của thành phẩm xuất trước và giá thực tế của thànhphẩm tồn kho và giá thực tế của thành phẩm nhập kho trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả tăng.
d. Phương pháp trực tiếp (giá thực tế đích danh)
Theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá thực tế đích danh và thường sử dụng cho các doanh nghiệp có ít thành phẩm, tương đối ổn định và nhận diện được. Các mặt hàng thường có khối lượng nhỏ, giá trị lớn và tần suất nhập – xuất nhỏ.
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hay từng thứ thành phẩm.
Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán trên giúp cho kế toán hiểu được ý nghĩa của công tác kế toán thành phẩm. Từ đó có sự nhnf nhận đúng đắn về tầm quan trọng của hạch toán thành phẩm, để công tác kế toán thành phẩm trở thành cơ sở, căn cứ cho những quyết định sản xuất và là tiền đề cho việc hạch toán tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm có liên quan trực tiếp đến nó.
2.2. Chứng từ hạch toán:
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính, việc hạch toán thành phẩm cần có các loại chứng từ hạch toán như: phiếu nhập kho, thẻ kho, bảng giao nhận thành phẩm…
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi vào “bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, từ đó tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
+ Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu xuất kho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán lên bảng kê số 8 về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
3. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được hoặc thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu: phụ thu, phí thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu đầu tư mua bán chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận dược chia.
= -
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành. Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch đó.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận trên cơ sở và điều kiện sau:
+ Cơ sở:
Tiền lãi được ghi nhận căn cứ vào thời gian và lãi suất
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi cổ đông nhận được cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được lợi nhuận từ góp vốn.
+ Điều kiện:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
3.2. Khái niệm các khoản giảm từ doanh thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm từ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán cuối kỳ không có số dư
Các loại thuế tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Các phương thức bán và thanh toán
4.1. Các phương thức bán
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
4.2. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng trong phương thức thanh toán trực tiếp khi các bên tham gia thanh toán có khoảng cách địa lý gần nhau, tổng giá thanh toán của hàng hoá không lớn hoặc khi bán lẻ.
Tiền mặt được sử dụng có thể là đồng nội tệ (VNĐ) hoặc các loại ngoại tệ (USD, EUR, HKD, JQY…) hoặc các kim khí, đá quý.
- Thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng rất phổ biến vì nó cho phép giảm được các chi phí và rủi ro trong việc bảo quản và vận chuyển tiền mặt. Đối với doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Các phương tiện thanh toán qua ngân hàng cũng rất đa dạng, việc lựa chọn phương tiện nào phụ thuộc vào điều kiện, thoả mãn giữa hai bên.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư hàng hoá cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp phải tính toán xác định và phản ánh đúng đắn kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động. Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư hàng hoá cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp phải tính toán xác định và phản ánh đúng đắn kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động. Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời, các khoản chi phí và thu nhập của từng đặc điểm kinh doanh, từng mặt hàng…
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh.
6. Kế toán chi tiết thành phẩm
6.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh và chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ các chứng từ kế toán chủ yếu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
+ Thẻ kho thành phẩm
+ Sổ chi tiết thành phẩm
6.2. Trình tự và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
* Sơ đồ trình tự và thủ tục nhập kho thành phẩm
Bộ phận sản xuất lập phiếu nhập kho
Thủ kho
Nhập kho và ghi
phiếu nhập kho
Bộ phận kế toán thành phẩm
Ghi thẻ kho
thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng kê liên quan
* Sơ đồ trình tự và thủ tục xuất kho thành phẩm
Phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng
Phòng kế toán
Bảng kê
liên quan
Sổ chi tiết thành phẩm
Khách hàng
Thủ kho
Ghi thẻ kho thành phẩm
Xuất kho và ghi số lượng thực xuất
6.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là công việc phản ánh về mặt giá trị, số liệu của từng loại thành phẩm theo từng kho và người phụ trách. Để hạch toán chi tiết thành phẩm, có 3 phương pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
6.3.1. Phương pháp thẻ song song
Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. Cuối tháng thủ kho cộng tổng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm thành phẩm.
Tại phòng kế toán, kế toán mở thẻ, mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm thành phẩm tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá vào thẻ, sổ kế toán chi tiết thành phẩm và tính ra số tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết thành phẩm có liên quan. Cuối tháng cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại thành phẩm. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý thẻ kho, kế toán thành phẩm mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi sổ.
Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Thẻ hoặc sổ chi tiết thành phẩm
Chứng từ nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ dàng áp dụng trong theo dõi thành phẩm.
Nhược điểm: phương pháp này theo dõi còn trùng lặp nhưng lựa chưa chặt chẽ, do ở kho mới chỉ theo dõi được thành phẩm về mặt số lượng, dồn toàn bộ phần việc tính toán và theo dõi cho phòng kế toán. Số liệu không được đối chiếu và khớp đúng liên tục.
Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng với doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm ít, nhập, xuất kho thành phẩm không nhiều, không có kế tóan thành phẩm chuyên trách hoặc trình độ người làm kế toán chưa cao.
6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: công việc cụ thể giống như ở phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán; kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ thành phẩm theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng của từng thứ thành phẩm và chỉ ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát lại bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi cuối tháng:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế NXT thành phẩm
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hằng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi cuối tháng:
Ghi định kỳ:
Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng với doanh nghiệp đã xác định được giá hạch toán của thành phẩm và hệ thống danh điểm thành phẩm.
7. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
7.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản 155 – thành phẩm, ngoài ra còn có TK 154, 157, 511, 632. Kết cấu tài khoản 155.
TK 155
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhâp kho.
- Trị giá của thành phẩm phát hiện thừa kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Dck: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
Các tài khoản khác liên quan: TK 154, TK 632, TK 157…
7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
7.2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn bán hàng
Có TK 155 – thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm gửi bán hoặc xuất cho các cơ sở đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác, ghi:
Nợ TK 632 – nếu trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157 – nếu gửi đi trao đổi
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ hay chuyển thành tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp đánh giá làm giảm thành phẩm (ghi chênh lệch giảm):
Nợ TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp xuất thành phẩm để góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128 – giá trị vốn góp (nếu liên doanh ngắn hạn)
Nợ TK 222 - giá trị vốn góp (nếu liên doanh dài hạn)
Nợ TK 412 (có 412) – chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155 – giá thực tế thành phẩm góp vốn
- Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân, thiếu, thừa, để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán:
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi
Nợ TK 155 – thành phẩm
Có TK 338 (3381) – phải trả, phải nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa ghi: Nợ TK 338 (1), có TK liên quan 632, 641, 642…
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138(1) – phải thu khác
Có TK 155 – thành phẩm
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(8): thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường trừ vào lương
Có 138(1)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
TK 155
TK 157, 632
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 412
TK 1181, 632
TK 128, 222
TK 412
sản xuất (hoặc thuê ngoài
gia công xong) nhập kho
TP xuất bán, đổi, biếu tặng
trả lương cho công nhân viên
Sản phẩm bán, gửi bị trả lại
Thiếu khi kiểm kê
Thành phẩm phát hiện thừa
khi kiểm kê
Góp vốn liên doanh bằng thành phẩm
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
7.2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
Có TK 157 – hàng gửi bán
Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 632 – giá thành sản xuất
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Nợ TK 157: hàng gửi bán
Có TK 632: giá vốn hàng bán
Sau khi xác định giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155, 157
TK 632
TK 155, 157
TK 631
TK 911
Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn đầu kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, bán
Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn cuối kỳ
Giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ
8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
8.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây: TK 155, 157, 511, 512, 521, 531, 532…trong đó:
Tài khoản 157 – hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá vốn sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi giá vốn lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán hị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
TK 511
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư và được chi tiết thành bốn tài khoản cấp hai.
Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội.
TK 511
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Lưu ý: Doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản 521 – chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ, TK 521 có 3 TK cấp 2.
Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ và dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân. Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
TK 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 – giảm giá bán hàng
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (bán bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số dư
TK 632 – giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá).
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên Có: Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
8.2. Kế toán tổng hợp bán hàng theo các phương thức bán hàng
Trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này. Việc hạch toán được tiến hành như sau:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156- xuất kho bán thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 – xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 – doanh thu băng tiền đã thu
Nợ TK 131 – phải thu khách hàng
Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ, trình tự hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
Nợ TK 157 – hàng gửi bán
Có TK 154 – xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155 – xuất kho thành phẩm
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 157 – hàng gửi bán
Có TK 154 – hàng xuất trực tiếp không qua kho
- Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632 – tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131, 111, 112 – Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 338 (1) – thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng đựơc khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm (trực tiếp và chuyển hàng chờ chấp nhận)
TK 521, 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 911
TK 154, 155
TK 632
K/c chiết khấu TM hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Trị giá vốn thực tế
hàng đã tiêu thụ
Doanh thu
bán hàng
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
TK 157
Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn hàng gửi
bán
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
K/c doanh thu thuần để xác định kết quả
* Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
- Tại đơn vị giao đại lý:
+ Xuất hàng giao cho bên đại lý
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 155 – thành phẩm
Có TK 154 – xuất hàng gửi bán trực tiếp không qua kho
+ Xác định được kết quả kinh doanh của hàng gửi đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi bán
Đồng thời ghi: Nợ TK 131, 111, 112 – tổng giá bán
Có TK 511 – doanh thu của số hàng bán được
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT của hàng đã bán được
+ Tiền hoa hồng đại lý tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – chi phí hoa hồng đại lý
Có TK 111, 112, 131
Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao đại lý giống phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Tại đơn vị nhận bán hàng, đại lý, ký gửi:
Đơn vị nhận đại lý không sở hữu số hàng, mà chỉ quản lý hộ.
+ Khi nhận bán đại lý, căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi đơn
Nợ TK 003: tổng giá thanh toán của lô hàng nhận đại lý
+ Khi bán được hàng
Nếu khấu trừ ngay tiền hoa hồng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(3): Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331: Số tiền còn phải trả cho bên giao đại lý
Nếu chưa khấu trừ ngay tiền hoa hồng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán bán được
Có TK 331 – số tiền phải trả cho chủ hàng
Khi tính tiền hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 511 (3)
Đồng thời ghi đơn: Có TK 003 – tổng giá thanh toán của hàng đã bán
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi được khái quát bằng sơ đồ:
Hạch toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi
TK 911
TK 511
TK 331
TK 111, 112, 131
TK 003
TK 3331
K/c doanh thu thuần
về tiêu thụ
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Tiền hàng thu được phải trả cho chủ hàng
Nhận hàng
- Bán đc hàng
- Trả lại hàng
Thuế GTGT của hoa hồng được hưởng
* Phương thức bán trả góp, trả chậm
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì người mua phải trả trị giá hàng mua trả góp cho doanh nghiệp bao gồm giá mua (theo giá trả ngay) và lãi tính trên khoản trả chậm.
- Xuất kho thành phẩm bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155
- Phản ánh doanh thu của số hàng bán trả góp
+ Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112 – số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 – số tiền còn phải thu
Có TK 511 – doanh thu bán hàng một lần (chưa thuế)
Có TK 3331 (1) – thuế trên giá bán trả tiền một lần
Có TK 338 (7) – tổng lợi tức trả chậm, trả góp
Hàng kỳ kế toán xác định phần lãi do bán trả góp:
Nợ TK 338(7) – doanh thu nhận trước
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
+ Đối với sản phẩm hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112 – số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 – số tiền phải thu
Có TK 511- giá bán trả ngay gồm cả thuế
Có TK 338 (7) – Tổng lợi tức trả góp trả chậm
Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3331 (1)
+ Số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết người mua)
Trình tự hạch toán trên được khái quát lại bằng sơ đồ sau:
Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm
TK 154, 155
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 338(7)
TK 632
TK 3331
Trị giá vốn hàng bán
K/c trị giá của hàng bán
K/c doanh thu thuần
Lợi tức trả chậm
Thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bán hàng 1 lần
Số tiền trả lần đầu
Tổng tiền còn phải thu
Thu tiền các kỳ sau
* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Hạch toán tại kho đơn vị giao hàng
- Khi xuất hàng chuyển cho cơ sở nội bộ
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nội bộ
Nợ TK 111, 112, 1367
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT phải nộp
* Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc
- Khi nhận được hàng
Nợ TK 156 (1) – Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336, 111, 112 – Tổng giá thanh toán mua bằng nội bộ
- Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, kế toán tại cơ sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ đã trình bày nói trên (tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng, bán đại lý, bán lẻ…)
Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 156 – Trị giá mua của hàng nội bộ đã bán
Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT phải nộp
Khi doanh nghiệp xuất thành phẩm để thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán phải lập hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng giống như các trường hợp xuất bán hàng hoá khác cho khách hàng.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của thành phẩm dùng trả lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155
Các bút toán còn lại liên quan đến việc xác định và kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng hạch toán tương tự như các trường hợp tiêu thụ khác.
Sử dụng thành phẩm để biếu tặng
- Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…để sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT hay sử dụng để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành tài sản cố định:
+ Phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất dùng
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 211, 627, 641, 642
Có TK 512
- Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…để sử dụng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất – kinh doanh không chịu thuế GTGT, hay trả lương thưởng cho người lao động hoặc dùng biếu, tặng bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Nợ TK 431 – Tổng giá thanh toán
Nợ TK 627, 641, 642 – Tổng giá thanh toán
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng của hàng tương đương
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trường hợp hàng đổi hàng
- Khi xuất sản phẩm, vật tư, hàng hoá, đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 154
- Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi
Nợ TK 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (1) thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về
Nợ TK 151, 152, 153 – Trị giá hàng nhập kho(chưa thuế)
Nợ TK 133 (1) – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán của hàng nhập về
Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng
- Khi nhận gia công, ghi đơn: Nợ TK 002
- Khi sản phẩm đã gia công xong, chuyển giao hàng cho người đặt hàng, nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
- Khi người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công, chế biến của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632 – Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157
Số thu về gia công:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng số thu về gia công
Có TK 511 – Doanh thu về gia công
Có TK 3331 (1) – Thuế GTGT phải nộp
Bàn giao số hàng gia công cho người đặt hàng, ghi đơn: Có TK 002
8.3. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu.
* Nguyên tắc chung:
Giá vốn hàng bán thì hạch toán như trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Ghi nhận vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như doanh thu nội bộ cả phần thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế GTGT phải nộp sẽ được ghi giảm doanh thu bán hàng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu cũng được tính vào giá bán để tính doanh thu thuần của hàng hoá.
* Phương pháp hạch toán
8.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp hạch toán: các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm trừ doanh thu, thuế GTGT được hạch toán tương tự như đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên đối với giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai định kỳ thì được tiến hành hạch toán như sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
(THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ)
TK152, 157
TK632
TK911
TK111,112,131
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
và hàng gửi bán chưa được chấp nhận
TK631
Kết chuyển trị giá thành phẩm sản xuất được trong kỳ
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
TK521,531,532
TK511
Kết chuyển các khoản giảm trừ
Doanh thu bán hàng
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
TK3331
Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận
9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
9.1. Kế toán chi phí bán hàng
9.1.1. Tài khoản sử dụng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí bao gói, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Kế toán sử dụng tài khoản 641 để tập hợp chi vụ và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Kết cấu TK641:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 điều khoản.
9.1.2. Nội dung hạch toán chi phí bán hàng
Nội dung hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK334,338
TK641
TK111,112,138
TK152,153
Chờ
kết chuyển
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK911
TK142
Kết chuyển
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK214
TK331,111,112
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí liên quan khác
TK133
9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
9.2.1. Tài khoản sử dụng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác.
Kế toán sử dụng tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để tập hợp những chi phí quản lý phát sinh theo từng yếu tố như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý…
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
9.2.2. Nội dung hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK334,338
TK642
TK111,138,139
TK152,153
Chi phí chờ
kết chuyển
Các khoản ghi giảm CPQL
TK911
TK142
Kết chuyển
Chi phí nhân viên quản lý
Kết chuyển chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả
TK214
TK333,111,112
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác
TK133
TK335,142,242
TK331,111,112
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
9.3.1. Tài khoản sử dụng
Kết quả tiêu thụ được xác định sau một kỳ kế toán hay sau một thương vụ kinh doanh. Từ đó, cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình lãi hoặc lỗ về tiêu thụ cho nhà lãnh đạo, quản lý. Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" để xác định kết quả tiêu thụ của hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ. Đồng thời còn sử dụng các tài khoản 632, 641, 511, 421…
Trong đó, kết cấu của tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ: Chi phí hoạt động kinh doanh như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phía khác.
Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (nếu có lãi).
Bên Có: Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thu nhập thuần khác trong kỳ.
Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (nếu bị lỗ)
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
9.3.2. Nội dung hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối mỗi kỳ hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Để hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán cần tiến hành những bút toán xác định kết quả như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (hoạt động tiêu thụ)
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (hoạt động tiêu thụ)
Có TK632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này.
Có TK142: Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trước vào kết quả kỳ này.
- Kết chuyển chi phí quản lý
Nợ TK 911
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển kỳ này
Có TK 142: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ trước vào kết quả kỳ này.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ
Nếu lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421 (2) - Lợi nhuận chưa phân phối
Nếu lỗ:
Nợ TK 421 (2) - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911
Từ nội dung hạch toán lợi nhuận tiêu thụ như trên, ta có được sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ.
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK632
TK911
TK511,512
TK641,642
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK421
Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Trừ vào thu nhập trong kỳ
TK133
Kết
chuyển CPBH và CPQLDN
Kết chuyển
Chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG NAM
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần Hương Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong khoảng thời gian trước năm 1993 Công ty cổ phần Hương Nam có tên là công ty ăn uống Hồ Tây, trực thuộc Bộ Thương nghiệp, với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là chế biến hàng ăn uống.
Đến năm 1993 thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, Công ty dịch vụ Hương Nam đã được thành lập theo quyết định số 871/QĐ-UB có giấy phép kinh doanh số 1087/QĐ-UB ngày 5/8/1993 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty trực thuộc UBND quận Ba Đình,có trụ sở tại 181 đường Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, với những ngành nghề kinh doanh là chế biến hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, giới thiệu sản phẩm CNP.
Năm 1998, toàn cán bộ công nhân viên trong công ty đã đi đến thống nhất tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, sau khi đã nghiên cứu các văn bản của Nhà nước và các chỉ thị của Đảng về cổ phần hoá doanh nghiệp. Cụ thể là Công ty bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước để chuyển thành công ty cổ phần, phát hành thêm cổ phàn với mục đích huy động thêm vốn để đầu tư phát triển, bổ sung thêm vốn kinh doanh của Công ty trong các năm sau này, sau khi tiến hành cổ phần hoá. Công ty dịch vụ Hương Nam có tên là Công ty cổ phần Hương Nam. Ngay sau khi cổ phần hoá, bước đầu ổn định kinh doanh, tiến tới bước phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
Tình hình tài chính của công ty ổn định và phát triển, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên,bình quân năm sau cao hơn năm trước.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2005, 2006, 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu bán hàng
3.545.156.000
4.009.343.000
6.225.054.000
Lợi nhuận gộp về bán hàng
1.589.546.000
1.785.654.000
1.882.430.000
Chi phí BH, QLDN
885.471.000
751.245.000
756.611.000
Doanh thu thuần
704.075.000
1.034.409.000
1.125.819.000
Thuế TN doanh nghiệp
197.141.000
289.643.520
315.229.320
Lợi nhuận sau thuế
506.934.000
744.765.480
810.589.680
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt lợi nhuận ở mức tương đối ổn định và tăng trưởng. Trong 3 năm: năm 2006 so với năm 2005 doanh thu và lợi nhuận tăng lên 46,9% và 5%; đến năm 2007, con số đó tiếp tục tăng lên vượt mức năm 2006 là 8,83% và 7,87%, thậm chí vượt xa năm 2005 là 58,9% và 61%. Tuy gặp phải sự cạnh tranh của nhiều đơn vị kinh doanh ăn uống khác, song công ty vẫn đạt và vượt mức đối với các chỉ tiêu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã chủ động có những biện pháp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ để doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 vừa qua không những đạt để doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 vừa qua không những đạt mà còn vượt mức 2 năm 2005 và 2006. Những con số đó phần nào đã chứng tỏ sự kết hợp chặt chẽ trong việc quản lý của các phòng ban, bộ phận của Công ty cổ phần Hương Nam trong những ngày đầu của cơ chế quản lý mới. Và đây có thể được coi là những thuận lợi ban đầu góp phần tạo đà cho những kết quả kinh doanh sau này.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Cơ cấu bộmáy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức năng; giám đốc chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng ban, trực tiếp ra quyết định đến cấp dưới. Phó giám đốc, kế toán trưởng các phòng ban trợ giúp Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh. Quan hệ giữa các phòng ban có sự phối hợp như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Hương Nam
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng nhân lực
và thị trường
Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể thấy bộ máy quản lý của Công ty là gọn nhẹ song vẫn đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ quản lý được phân định rõ ràng nâng cao hiệu lực quản lý của công ty. Ngoài ra, là một công ty cổ hần có tư cách pháp nhân đầy đủ nên bên cạnh ban giám đốc, công ty còn gồm có: Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
Xuất phát từ yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi bộ phận phòng ban của công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng được tổ chức theo cơ cấu:
* Hội đồng quản trị: gồm 3 người
Là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là ba năm.
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng.
- Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai sót trong quản trị, vi phạm điều lệ, pháp luật gây thiệt hại cho Công ty.
* Ban giám đốc điều hành 3 người.
Giám đốc: 1 người
Phó giám đốc: 2 người
+ Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi miễn nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả (tối đa không quá 2 năm). Giám đốc có thể là người trong Công ty hoặc thuê ngoài, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và triệt để thưc hiện các nghị quyết của Đại hội đồng. Trường hợp thuê giám đốc thì chủ tịch Hội đồng quản trị thay mặt hội đồng trực tiếp ký hợp đồng lao động với giám đốc.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc do Hội đồng kinh doanh bỏ nhiệm và bãi miễn.
* Ban kiểm soát: gồm 2 người
Do đại hội đồng bầu, trong đó ít nhất một kiểm soát viên phải có chuyên môn về kế toán. Nhiệm kỳ của kiểm soát viên trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bản tổng kết năm tài chính của công ty khi thấy cần thiết, và trình Đại hội đồng kết quả thẩm tra tài chính của Công ty và ý kiến độc lập của mình.
Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về sự kiện tài chính bất thường xảy ra, về ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của giám đốc và Hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những vi phạm của mình gây thiệt hại cho Công ty.
1.3. Tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Hương Nam, công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Các bộ phận phòng ban chỉ lập chứng từ gốc phát sinh và chuyển về phòng Tài vụ thanh toán. Quầy hàng là đơn vị trực thuộc công ty, có cán bộ kế toán tổ chức ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại quầy hàng, định kỳ hạch toán báo sổ ra phòng Kế hoạch tài vụ để hạch toán và tổng hợp chung. Hàng tháng quầy hàng gửi các chứng từ liên quan đến việc kinh doanh lên phòng kế hoạch tài vụ để lập tờ khai thuế GTGT; đồng thời quầy hàng gửi sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng kê, nhật ký chứng từ ra công ty. Phòng tài vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ phát sinh, xác định tính đúng đắn của các số liệu báo cáo, hạch toán của quầy hàng để tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thống kê chung của công ty.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán hiện tại của Công ty cổ phần Hương Nam gồm 3 người, trong đó trưởng phòng kế hoạch tài vụ kiêm kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn công ty; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước, có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán toàn công ty; đôn đốc kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, thống kê ở đơn vị trực thuộc là quầy hàng. Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng kế hoạch tài vụ và nhân viên kế toán tại quầy hàng. Tổ chức học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý tài chính, kế toán, thuế cho các cán bộ kế toán trong công ty. Chỉ đạo cán bộ kế hoạch thực hiện kế hoạch đề tài, thống kê kết quả thực hiện kế hoạch của từng bộ phận, phòng ban, cùng Giám đốc chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của công ty.
Bộ phận tài vụ được chia làm 4 nhóm, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Nhóm kế toán nguyên liệu, TP tiêu thụ và công nợ
Nhóm kế toán TSCĐ, CCDC, thuế, ngân hàng và tổng hợp
Nhóm kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ
Nhóm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
* Nhóm kế toán TSCĐ, CCDC, thuế, ngân hàng và tổng hợp có nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho từng loại CCDC, tình hình biến động tăng giảm của từng loại TSCĐ. Xác định số khấu hao TSCĐ, giá trị hao mòn CCDC trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Xác định chi phí thu nhập về nhượng bán, thanh lý CCDC, TSCĐ. Lập báo cáo về tình hình trang bị, đầu tư sử dụng CCDC, TSCĐ trong toàn công ty để cung cấp thông tin về hiệu quả sử dụng CCDC, TSCĐ của các bộ phận.
- Theo dõi tình hình biến động về tiền gửi ngân hàng, các khoản vay nợ và trả nợ ngân hàng, theo dõi việc kê khai nộp thuế, quyết toán thuế với ngân sách.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán để tổng hợp lập báo cáo kế toán, thống kê chung của công ty.
* Nhóm kế toán nguyên vật liệu, TP tiêu thụ và công nợ có nhiệm vụ:
- Theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng và giá trị của từng loại nguyên liệu, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán về nguyên liệu.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, từng khoản nợ. Phân loại nợ theo thời gian, kiểm tra, đối chiếu, đôn đốc việc thanh toán công nợ. Tổng hợp cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ để có biện pháp xử lý, trích lập dự phòng theo chế độ hiện hành.
* Nhóm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh thực tế cho hoạt động kinh doanh trong kỳ. Xác định thành phẩm hoàn thành trong kỳ, tính giá thành của từng loại thành phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, lao động; cung cấp thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh.
* Nhóm kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ có các nhiệm vụ:
- Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, và tiền tạm ứng của công ty. Theo lượng tiền tồn quỹ hàng tháng, thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ để phát hiện các trường hợp thừa, thiếu, kịp thời thông báo cho ban giám đốc.
- Theo dõi kịp thời, chính xác các khoản thanh toán lương, thưởng phụ cấp, tiền tạm ứng, các khoản bồi thường vật chất với cán bộ công nhân viên.
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty bao gồm:
- Nhật ký chứng từ số 1,2,7,8,10…
- Bảng kê số 1,2,4,8,10…
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ thẻ kế toán chi tiết như sổ TSCĐ, thẻ tính giá thành, sổ chi tiết tiêu thụ…
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại chứng từ sổ sách được ghi chép lưu trữ trong công việc của từng cán bộ kế toán. Điều này đảm bảo giữa các bộ phận kế toán luôn có sự phân công phối hợp chặt chẽ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Việc cập nhật và xử lý số liệu được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Phiếu kế toán, bút toán phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
* Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
Là doanh nghiệp kinh doanh đồ ăn uống, sản phẩm sản xuất mang tính đặc thù là không tồn tại ở dạng dở dang nên công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi thường xuyên liên tục có hệ thống, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên sổ kế toán tổng hợp. Nhờ vậy, kế toán có thể xác định chính xác số lượng thành phẩm tồn kho ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần thiết phải tiến hành kiểm kê thực tế.
* Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay công ty áp dụng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10%.
2. Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Hương Nam
2.1. Quy trình hạch toán
Từ chứng từ hoá đơn mua ® kế toán lập phiếu chi tiền ® nhập kho ® xuất kho ® bán hàng thu tiền (phiếu thu, hoá đơn GTGT).
Từ chứng từ mua hàng, bán hàng (phiếu thu, phiếu chi) ® tờ kê chi tiết ® sổ chi tiết ® nhật ký ghi hàng ngày ® bảng cân đối kế toán ® xác định kết quả tiêu thụ.
2.2. Trình tư hạch toán
2.2.1. Hạch toán thành phẩm
2.2.1.1. Hệ thống chứng từ
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, làm căn cứ để kiểm tra tình hình dự trữ, tiêu thụ, tồn kho thành phẩm, cung cấp thông tin cho việc quản lý thành phẩm. Công ty sử dụng một số chứng từ sau:
* Phiếu nhập kho: được dùng để xác định số lượng thực phẩm nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Liên 3: người nhập kho (quầy hàng giữ để làm căn cứ thanh toán)
Số: 18
Nợ TK 155
Có TK 154
Họ tên người giao hàng: Bếp ăn
Theo số …. ngày …. tháng …. năm ….. của:
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Hương Nam, 181 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Thịt thăn vai bò Úc xào tái lăn
đĩa
10
10
80.000
800.000
Cộng
10
10
80.000
800.000
Nhập ngày 05 tháng 02 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Thẻ kho: Dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm trong kho, làm căn cứ xác định thành phẩm tồn kho. Mỗi thẻ kho dùng cho một loại thành phẩm, hàng hoá. Phòng kế toán lập và thủ kho giữ thẻ kho.
Mẫu số 2.2: Phiếu nhập kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 02 năm 2007
Số: 21
Nợ TK 632
Có TK 155
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Anh Sơn
Địa chỉ: 152 Hàng Mã, Hà Nội
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Hương Nam, 181 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Thịt thăn vai bò Úc xào tái lăn
đĩa
10
10
221.500
2.215.000
Cộng
10
10
221.500
2.215.000
Nhập ngày 06 tháng 02 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi chặt chẽ số thành phẩm, hàng hoá xuất kho cho các bộ phận trong doanh nghiệp sử dụng, làm căn cứ để hạch toán và kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thành phẩm. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
Mẫu số 2.3: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 28 tháng 02 năm 2007
Tờ số: 5
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: thịt bò úc xào tái lăn
Đơn vị tính: đĩa
Mã số AA/02B
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
CT
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu kỳ
1
PN12
05/02
Nhập kho
05/02
10
2
HĐ14
06/02
Xuất bán
06/02
10
Cộng
0
2.2.1.2. Trình tự hạch toán thành phẩm
a) Hạch toán chi tiết thành phẩm
Công ty lựa chọn hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Thep phương pháp này, ở kho sẽ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về số lượng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm còn ở phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ cho từng loại thành phẩm. Tuy nhiên, do giá thành của thành phẩm xuất kho chỉ xác định được vào cuối kỳ hạch toán nên mỗi lần nhập kho, xuất kho thành phẩm mới sản xuất và tiêu thụ trong kỳ thì kế toán chỉ lập chứng từ theo dõi và phản ánh về mặt số lượng.
Ví dụ: Trình tự sổ hạch toán kế toán chi tiết thành phẩm trên sổ của doanh đối với thành phẩm Bò Úc xào tái lăn như sau:
- Khi nhập kho (bếp chế biến) thịt bò thăn, kế toán lập phiếu nhập kho ngày 05/02/2007. Phiếu nhập kho như mẫu 2.1 ở trên.
- Từ phiếu nhập kho, kế toán vào sổ theo dõi chi tiết mở cho thành phẩm "Bò Úc xào tái lăn", nhưng chỉ theo dõi được cột số lượng nhập còn giá trị thành phẩm chưa được xác định.
- Ngày 06/02/2007, xuất bán, kế toán lập phiếu xuất kho. Sau đó vào sổ theo dõi chi tiết thành phẩm tiêu thụ của thành phẩm này, cũng chỉ ghi được vào cột số lượng xuất.
- Cuối kỳ kế toán, giá thành của thành phẩm này được xác định và thẻ giá thành được lập.
Mẫu số 2.4:
THẺ TẬP HỢP CHI PHÍ GIÁ THÀNH
Quý I, II/2007
Mã thành phẩm: LTC
Tên thành phẩm: "Bò thăn Úc xào lăn"
Số lượng: 1 đĩa
NT
Số CT
Diễn giải
CP nguyên liệu
CP nhân công
CPBH, QLDN
Cộng Z
Lương
BHXH
05/02
PC218
Thanh toán tiền nhiên liệu
168.000
31/03
PKPB1
Phân bổ tiền lương
33.700
31/03
PKPB2
Phân bổ tiền lương
3.370
31/03
PKPB3
Phân bổ CP, BH, QLDN
16.430
Cộng
221.500
Từ thẻ tính giá thành có được vào cuối kỳ kế toán (cuối kỳ 2/2007), kế toán vào sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ giá thành của 10 đĩa "thịt bò Úc xào lăn". Trên cơ sở đó, kế toán thực hiện bút toán xuất bán thành phẩm tiêu thụ theo dõi cho "thịt bò Úc xào lăn" vào cuối kỳ, ta có được số liệu trong trong sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ. Xem mẫu số 2.5 - sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ của thành phẩm "Thịt vai bò Úc xào" như sau:
Mẫu sổ 2.5:
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
Tên sản phẩm: "Thịt vai bò úc xào"
Giá thành đơn vị: 221.500
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
NT
SH
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số dư đầu kỳ
05/02
PN12
Nhập kho
10 đĩa
2.215.000
06/02
HĐ84
Xuất bán
10 đĩa
2.215.000
Cộng quý 1, 2/ 2007
10 đĩa
2.215.000
10 đĩa
2.215.000
0
b. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, xuất phát từ chứng từ gốc, kế toán cập nhật các chứng từ, số liệu của các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản theo đúng nguyên tắc định khoản.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện tổng hợp, kết chuyển và chuyênẻ sổ. Như vậy là các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái được thực hiện đúng nguyên tắc kế toán và cập nhật đầy đủ dữ liệu của một kỳ hạch toán.
Sau đây là một vài nghiệp vụ tiêu biểu về kế toán tổng hợp thành phẩm tại công ty, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 155, 511 (xem các mẫu 2.9, 2.10) theo các định khoản như trình bày dưới đây:
- Trường hợp nhập kho chế biến hoàn thành trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 05/02/2007, hoàn thành nhập kho thành phẩm, với giá thành đơn vị được tính vào cuối kỳ là 221.500đ. Kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm - TK 155 (xem mẫu 2.9) theo định khoản sau:
Nợ TK 155 221.500
Có TK 154 221.500
- Kế toán xuất bán thành phẩm từ kho chế biến
Giá vốn hàng xuất kho:
Nợ TK 632 221.500
Có TK 155 221.500
Mẫu số 2.6: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (lưu) EG/02-B
Ngày 20 tháng 3 năm 2007 No 02881
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hương Nam
Địa chỉ: 181 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Trần Nam Anh
Đơn vị: Công ty TNHH Anh Sơn Số TK:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bò úc xào tái lăn
· Các chứng từ thanh toán bao gồm:
- Phiếu thu: Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần) ghi đầy đủ các nội dung theo quy định và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập kho quỹ. Sau khi đã nhận đầy đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán chi tiết.
Mẫu số 2.7: Phiếu thu
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Quyển số: 50
Số 125
Nợ TK 111
Có TK 511,333-1
Họ và tên người nộp tiền: Trần Nam Anh
Địa chỉ: Công ty TNHH Anh Sơn
Lý do nộp: Mua 10 đĩa "thịt vai bò úc xào"
Số tiền: 2.750.000 (viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn)
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
- Phiếu chi: là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán. Phiếu chi được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết một lần).
+ Liên 1: lưu tại nơi lập phiếu
+ Liên 2: thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Mẫu sổ 2.8: Phiếu chi
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 5 năm 2007
Quyển số: 54
Số 26
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Chỉ
Địa chỉ:
Lý do chi: Xuất trả tiền mua hàng cho Công ty cổ phần Quang Minh
Số tiền: 230.000 (viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi nghìn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi nghìn)
Ngày 05 tháng 9 năm 2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, công ty sử dụng các tài khoản:
- TK 155 "Thành phẩm" (Nội dung tài khoản trình bày ở chương I) tài kfhoản này dùng để theo dõi tình hình sản xuất, tồn kho, tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
- TK 151 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng tại công ty trong kỳ hạch toán.
- TK 131 "Phải thu của khách hàng": Tài khoản này dùng để theo dõi công nợ của khách hàng đối với công ty trong kỳ hạch toán.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 111 "Tiền mặt", TK 112 "Tiền gửi ngân hàng".
b) Trình tự hạch toán
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho để cập nhật số liệu cho sổ chi tiết tài khoản 155, 511, 131, 111, 112…
Sơ đồ trình tự ghi sổ quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Sổ chi tiết thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ tổng hợp doanh thu
- Bảng kê số 8
- Bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ Cái TK155, 511, 632, 641, 642, 911
- Báo cáo tiêu thụ thành phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Trong đó:
* Sổ chi tiết:
- Sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ - TK155 (Mẫu số 2.9) được sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm, giá vốn hàng tiêu thụ theo từng khách hàng, sản phẩm.
Sổ này là căn cứ để lập báo cáo chi tiết tiêu thụ, bảng kê số 8, NK-CT 8.
Trình tự ghi chép: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán tập hợp số liệu xác định giá vốn; những sản phẩm chưa xác định được giá vốn, cuối kỳ căn cứ vào thẻ tính giá thành, xác định giá vốn cho thành phẩm.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua - TK 131 (mẫu số 2.11): Được sử dụng để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng giữa khách hàng và công ty. Sổ này được mở chi tiết theo từng tên khách hàng, mỗi khách hàng được quy định theo từng mã riêng. Sổ này là căn cứ để lập bảng kê số 11.
Trình tự ghi chép: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, các chứng từ liên quan, kế toán kiểm tra, phân loại, cập nhật số liệu. Cuối kỳ sẽ tổng hợp công nợ theo từng khách hàng theo mã quy định.
* Sổ tổng hợp:
- Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thành thực tế. Cuối kỳ số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm sẽ được cập nhật và chuyển vào bảng kê này.
- Bảng kê số 11:
Theo dõi tình hình thanh toán theo từng mã khách hàng. Cơ sở ghi chép là sổ chi tiết thanh toán với người mfua.
- Nhật ký chứng từ số 8: Số liệu trên NK-CT số 8 là số liệu trên bảng kê số 8, 11, sổ chi tiết thành phẩm và tiêu thụ, sổ chi tiết dùng chung cho TK 641, 642, 711, 811, 911…
- Sổ cái tài khoản: số liệu trên NK-CT số 8, phần ghi: Có các TK 131, 155, 511, 632, 641, 642… đối ứng nợ các TK có liên quan sẽ chuyển sang sổ Cái TK 155.
Công ty cổ phần Hương Nam áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp.
· Trường hợp khách hàng trả tiền ngay
Ví dụ: Ngày 14/2/2007, hoá đơn GTGT số 08881 bán cho doanh nghiệp tư nhân Thúy Hoà 2 nồi "Lẩu thập cẩm", tổng số tiền là 484.000, thuế suất thuế VAT là 10%: 44.000. Khách hàng trả bằng tiền mặt. Phiếu thu số 25.
Kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn GTGT số 08881, phiếu thu tiền mặt số 25, phản ánh doanh thu bán hàng vào sổ chi tiết TK511 (Mẫu số 2.10).
Nợ TK 111 484.000
Có TK 511 440.000
Có TK 333-1 44.000
Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ (giá vốn = số lượng tiêu thụ * giá thành đơn vị thực tế).
Nợ TK632 335.000
Có TK 155 335.000
Vào sổ định khoản, xem sổ chi tiết TK 155 (mẫu số 2.9)
· Trường hợp khách hàng trả tiền sau:
Ví dụ: Ngày 06/02/2007, hoá đơn GTGT số 07782 bán cho Công ty TNHH Anh Sơn 10 đĩa "thịt bò Úc xào". Tổng số tiền là 2.750.000, thuế suất thuế VAT là 10%, khách hàng chưa thanh toán.
Ngày 06/02/2007, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định doanh thu và cập nhật số liệu từ hoá đơn GTGT, vào sổ chi tiết TK511 (mẫu sổ 2.10) và sổ chi tiết TK131 (mẫu sổ 2.11), theo định khoản.
Nợ TK 131 2.750.000
Có TK 511 2.500.000
Có TK 333-1 250.000
Căn cứ vào thẻ giá thành cuối quý I/2007 của thành phẩm "Thịt vài bò úc xào", số liệu giá vốn của định khoản được thể hiện như sau:
Nợ TK 632 2.215.000
Có TK 155 2.215.000
Vào sổ định khoản trên, xem sổ chi tiết TK155 (mẫu số 2.9)
Mẫu sổ về việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ minh hoạ trên vào sổ chi tiết thành phẩm và sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm được trình bày sau đây. Các mẫu sổ tổng hợp như bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 155, 511, cuối kỳ hạch toán kế toán sẽ kết chuyển và số liệu sổ tổng hợp cuối quý I, II như trong các mẫu từ 2.9-2.20.
Các biểu mẫu sau đây thể hiện những định khoản và cách vào sổ của các ví dụ đã được trình bày ở trên về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong sổ sách của Công ty cổ phần Hương Nam.
Mẫu số 2.9:
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
NT
SH
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số dư đầu kỳ
05/02
PN12
Nhập kho
10 đĩa
2.215.000
06/02
HĐ87
Xuất bán
10 đĩa
2.215.000
Cộng quý I, II/ 2007
10 đĩa
2.215.000
10 đĩa
2.215.000
0
Mẫu số 2.10:
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
02/02
GT06
Doanh nghiệp tư nhân Quốc Anh
Mua 10 lít bia hơi
111
88.000
06/02
GT22
Công ty TNHH Anh Sơn
Mua bò úc xào
131
2.750.000
…
…
…
…
…
…
…
30/3
GT52
Nguyễn Thị Châm
Mua lẩu cá
111
187.000
…
…
…
…
…
…
…
15/4
GT84
Báo CA TP HCM
Mua 15 lít bia hơi
111
132.000
…
…
…
…
…
…
…
30/6
PKT.KC10
Kết chuyển doanh thu bán hàng 511®911
911
942.985.600
Tổng PS Nợ: 942.985.000
PS Có: 942.985.000
Mẫu số 2.11:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư Nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
06/02
GT22
Công ty TNHH Anh Sơn
Mua 10 đĩa bò úc xào
51
333-1
250.000
25.000
…
…
…
…
…
…
…
30/3
LX05
Cửa hàng kinh doanh 11 Đội Cấn
Mua 3 hải sản xào
511
333-1
380.000
38.000
…
…
…
…
…
…
…
15/4
GT84
Cty cổ phần P & G
Mua 5 lít bia hơi
511
333-1
40.000
4.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng PS Nợ:
PS Có: 737.000
Mẫu số 2.12:
BẢNG KÊ SỐ 11 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
STT
Tên người mua
Số dư nợ đầu tháng
Có TK511
Có TK3331
Cộng nợ
1
Công ty TNHH Anh Sơn
250.000
25.000
275.000
…
…
…
…
…
…
2
Cửa hàng kinh doanh 11 Đội Cấn
380.000
38.000
418.000
…
…
…
…
…
…
30
Cty cổ phần P & G
40.000
4.000
44.000
…
…
…
…
…
…
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Do công ty có bộ phận bán hàng tại quầy, bộ phận quản lý tại văn phòng nên việc hạch toán chi phí bán hàng được chi tiết: chi phí bán hàng tại văn phòng, tại quầy hàng, chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ, bán sản phẩm… các mục đích khác.
Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK641 (nội dung TK641 xem chương 1). Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ, kế toán cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK641 (bên ghi Nợ) sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: (1) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện thoại cho Bưu điện TP Hà Nội là 2.725.300đ, thuế suất VAT 10%, kế toán ghi sổ chi tiết TK641 theo định khoản:
Nợ TK 641 2.752.300
Nợ TK 133 275.200
Có TK 111 3.027.500
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911 2.752.300
Có TK 641 2.752.300
(2) Tổng số lương chi cho cán bộ công nhân viên được tập hợp vào chi phí bán hàng trong 6 tháng đầu năm 2007 được phản ánh vào TK641:
Nợ TK 641 39.250.000
Có TK 334 39.250.000
Các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên được tập hợp vào định khoản sau:
Nợ TK 641 4.405.400
Có TK 338 4.405.400
- 3382 547.700
- 3383 3.403.800
- 3384 453.900
2.2.3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty sử dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp (nội dung tài khoản xem chương I).
Căn cứ để chi tiết TK642 là các phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng… cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển số liệu trên sổ chi tiết TK642 (bên ghi nợ) sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ:
(1) Cuối kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng về thanh toán tiền điện trong kỳ, kế toán tập hợp vào TK642 theo định khoản:
Nợ TK 642 3.710.000
Có TK 111 3.710.000
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 3.710.000
Có TK 642 3.710.000
(2) Kế toán thanh toán phí chuyển tiền qua ngân hàng khi nộp tiền vào ngân hàng:
Nợ TK 642 258.600
Có TK 111 258.600
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK911 258.600
Có TK642 258.000
Kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 (xem mẫu số 2.17)
2.2.3.3. Xác định kết quả kinh doanh
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán Công ty cổ phần Hương Nam sử dụng TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. Cuối mỗi kỳ kế toán, từ sổ chi tiết TK511, 632, 641, 642, kế toán công ty sẽ kết chuyển sang sổ cái TK911 để xác định kết quả tiêu thụ.
Ví dụ: Cuối quý O, II/2007, từ sổ chi tiết các TK511, 632, 641, 642 số liệu kết chuyển lên sổ cái TK911 thể hiện bằng định khoản sau:
+ Kết chuyển chi phí giá vốn phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 545.988.700
Có TK 632 545.988.700
+ Kết chuyển doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 511 942.985.600
Có TK 911 942.985.600
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 145.407.300
Có TK 641 145.407.300
+ Xác định kết quả kinh doanh (lãi từ tiêu thụ)
Nợ TK 911 199.385.900
Có TK 421 199.385.900
Kết quả kinh doanh và hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện trên các sổ chi tiết tài khoản, trên sổ cái TK911 (xem mẫu số 9.20)
Mẫu biểu sau đây phần nào thể hiện những định khoản trong ví dụ minh hoạ và cách vào sổ cái TK911 để xác định kết quả tiêu thụ trong sổ sách của Công ty cổ phần Hương Nam.
Mẫu số 2.13:
BẢNG KÊ SỐ 8 - NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
(Theo dõi mặt hàng thăn bò Úc xào)
Thành phẩm (TK155)
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu kỳ: 882.400
STT
Ngày
Có TK154
Có TK632
Cộng Nợ
Nợ TK632
…
Cộng Có
…
…
…
…
1
5/2
221.500
221.500
2
6/2
221.500
221.500
3
…
…
…
4
25/3
1.560.000
1.560.000
5
…
…
…
6
24/6
11.098.000
11.098.000
Cộng
11.319.500
11.319.500
1.781.500
1.781.500
Số cư cuối kỳ: 145.000
Mẫu số 2.14:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu kỳ: 882.400
STT
SH TK ghi nợ
Các TK ghi Nợ
Có TK155
Có TK131
Có TK 511
Có TK 632
Có TK641
Có TK642
Có TK911
1
111
Tiền mặt
737.000942
942.030.000
2
112
Tiền gửi ngân hàng
130.600
3
131
Phải thu khách hàng
825.000
4
138
Phải thu khác
5
222
Góp vốn liên doanh
6
511
Doanh thu bán hàng
942.985.600
7
632
Giá vốn hàng bán
545.988.700
8
911
Xác định kết quả kinh doanh
545.988.700
145.407.300
52.203.700
Cộng
942.985.600
545.988.700
145.407.300
52.203.700
Mẫu số 2.15:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 155 - THÀNH PHẨM
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
3.792.600
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
111
154
280.000
11.098.000
632
11.450.000
20.561.200
18.458.400
23.441.800
22.882.700
31.254.600
Cộng PS
Nợ
Có
11.450.000
20.561.200
17.738.400
23.441.800
22.882.700
42.352.600
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
7.657.400
28.218.600
45.957.000
69.398.800
92.281.500
134.634.100
Mẫu số 2.16:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU TIÊU THỤ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
3.792.600
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
911
156.278.400
145.823.000
138.888.200
158.874.600
147.256.300
195.865.100
Cộng PS
Nợ
156.278.400
145.823.000
138.888.200
158.874.600
147.256.300
195.865.100
Có
156.278.400
145.823.000
138.888.200
158.874.600
147.256.300
195.865.100
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Mẫu số 2.17:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
155
61.450.000
82.561.200
88.458.400
73.441.800
82.882.700
157.254.600
Cộng PS
Nợ
61.450.000
82.561.200
88.458.400
73.441.800
82.882.700
157.254.600
Có
61.450.000
82.561.200
88.458.400
73.441.800
82.882.700
157.254.600
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Mẫu số 2.18:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 - CHI PHÍ BÁN HÀNG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
111
4.775.700
5.990.500
63540.000
4.540.200
4.000.200
5.580.000
112
1.524.000
978.500
870.100
1.100.000
670.500
589.000
138
542.000
550.000
254.600
214
6.000.000
6.000.000.
5.800.000
4.900.200
6.000.000
6.000.000
334
8.333.200
6.584.000
7.845.700
6.425.100
8.210.000
8.781.300
338
4.984.200
4.755.600
5.100.000
4.222.500
4.328.300
4.440.000
Cộng PS
Nợ
25.617.100
24.860.100
24.155.800
21.748.000
23.636.000
25.390.300
Có
25.617.100
24.860.100
24.155.800
21.748.000
23.636.000
25.390.300
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Mẫu số 2.19:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 - CHI PHÍ QLDN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
333-1
3.500.000
5.400.600
4.100.000
5.300.000
4.851.100
5.985.500
333-4
2.600.000
2.700.500
1.844.000
1.677.000
1.180.000
1.845.200
333-7
1.900.800
1.800.400
2.220.200
2.333.000
1.000.000
1.965.600
Cộng PS
Nợ
Có
8.000.800
9.901.500
8.154.200
9.310.000
7.031.100
9.796.300
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Mẫu số 2.20:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/06/2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
421
68.255.200
65.884.600
59.889800
61.456.700
60.859.200
89.220.200
632
289.885.500
345.254.000
332.218.400
298.452.800
365.125.300
540.376.300
641
40.033.900
42.289.600
41.122.200
39.255.800
43.744.500
43.925.200
642
23.017.000
21.144.800
20.055.000
19.899.600
21.855.200
21.962.700
Cộng PS
Nợ
352.906.400
408.688.400
393.395.600
357.608.200
430.725.000
606.264.200
Có
352.906.400
408.688.400
393.395.600
357.608.200
430.725.000
606.264.200
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HƯƠNG NAM
1. Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Hương Nam
1.1. Ưu điểm
Có thể thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay với sự mở cửa giao lưu hợp tác văn hoá giữa các nước thì du lịch Việt Nam ngày càng phát triển, khách nước ngoài đến với Việt Nam với nhiều mục đích trong đó có việc tìm hiểu văn hoá ẩm thực; bên cạnh đó cũng do mức sống của người Việt Nam ngày một nâng cao hơn nên những nhu cầu như ăn, uống, đi lại không còn chỉ là "ăn no, mặc ấm" mà giờ đây là "ăn ngon, mặc đẹp". Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh ăn uống, với đặc thù kinh doanh đó đã tạo cho công ty những thuận lợi.
Song bên cạnh những điều kiện sẵn có đó, cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty cũng vẫn phải đảm bảo chế độ hạch toán kinh tế lấy thu bù chi và có lợi nhuận: Mức lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh dịch vụ ăn uống nói chung có cao hơn các ngành khác, tuy nhiên cũng chính do đặc điểm loại hình kinh doanh là đồ ăn uống nên phụ thuộc vào từng mùa nên đã có những lúc sức ép lợi nhuận đã tạo ra những khó khăn nhất định cho công ty.
Do vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã tiến hành đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện bộ máy của mình nhằm nâng cao tính hiệu quả, năng động kinh doanh, ổn định và phát triển trong sự thích ứng cao hơn với môi trường kinh doanh trong điều kiện mới. Trong đó, việc cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ sản phẩm nói riêng cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của công ty là một vấn đề được đơn vị đặc biệt quan tâm.
Việc tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán theo hình thức tập trung đã giúp công ty có kiểm tra chỉ đạo kịp thời các hoạt động kinh tế trong đơn vị. Công tác kế toán ở công ty luôn đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán.
Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ một cách linh hoạt, hợp lý, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Thủ tục bán hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. Hệ thống sổ sách hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được mở chi tiết, đầy đủ, đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.
1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ còn có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Việc theo dõi hàng tồn kho, theo dõi chi tiết số lượng, giá trị thành phẩm nhập kho ngay trên sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ. Nhưng khi nhập, xuất kho thành phảm phát sinh, do chưa tính được giá vốn nên chỉ theo dõi được nhập xuất về mặt số lượng. Đến cuối kỳ, khi lập và tính toán được giá thành của thành phẩm, thì số liệu về mặt giá trị mới được cập nhật và chuyển sổ. Hiện nay kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng nên đã xảy ra tình trạng dồn lại phần lớn công việc vào cuối mỗi kỳ kế toán. Hơn nữa, việc kéo dài kỳ kế toán khiến công ty không có được những thông tin kịp thời, nhanh chóng, làm chậm lại tiến độ công việc.
Thứ hai: Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin đang rất phát triển, mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội đều đang áp dụng những thành tựu mới đó. Thực tế đã cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đã đem lại những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên do một số điều kiện nên công ty chưa thể đưa vào áp dụng; đây chính là điểm mà doanh nghiệp cần khắc phục để công tác kế toán của doanh nghiệp mình ngày càng hoàn thiện và phù hợp với sự phát triển chung.
Thứ ba: Cơ cấu bộ máy quản lý, phòng ban của công ty gọn nhẹ, tuy nhiên nếu không có sự phân công công việc rõ ràng thì sẽ dẫn đến chồng chéo, nhầm lẫn, sai sót gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung đã và đang là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Hương Nam
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Hương Nam, qua tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thấy được sự tồn tại một vài hạn chế nhất định. Với kiến thức và tầm hiểu biết có hạn, em chỉ xin đi vào nội dung và đề xuất hoàn thiện cho 4 vấn đề sau:
2.1. Về kỳ hạch toán
Kỳ hạch toán hiện nay được công ty áp dụng là 6 tháng, như vậy là một năm chỉ có hai lần thực hiện khoá sổ kế toán, quyết toán, lên cân đối và báo cáo kết quả. Như vậy so với quy định về kỳ hạch toán 3 tháng 1 lần là chưa được thực hiện. Hơn nữa, xét về góc độ thông tin quản lý, việc kỳ hạch toán kéo dài sẽ phần nào làm chậm trễ thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế mà trong thời gian tới, việc công ty chuẩn bị đưa vào áp dụng kế toán máy sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Tính được giá thực tế thành phẩm nhập sớm hơn, giúp công ty có những quyết định điều chỉnh giá bán, ban giám đốc có thể ra những quyết định, biện pháp hạ giá thành cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
+ Xác định được số lượng, giá vốn thành phẩm, doanh thu thành phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được những thông số, chỉ tiêu đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Từ đó, kịp thời có những biện pháp khen thưởng, khuyến khích sản xuất lao động, gia tăng động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên.
+ Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất được tập hợp trong kỳ kế toán ngắn hơn và sẽ tránh được sự dàn trải chi phí gây lãng phí, nhất là các chi phí ngoài sản xuất như chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng sẽ tiết kiệm hơn.
2.2. Hệ thống chứng từ và vận dụng tài khoản
a) Đối với chứng từ hạch toán
Việc tiêu thụ đồ ăn tại công ty chủ yếu là bán lẻ, theo quy định tất cả các trường hợp bán hàng đều phải lập hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng liên 2 (màu đỏ). Nhưng trong một số trường hộp khách hàng không yêu cầu lấy hoá đơn nên kế toán không lập hoá đơn GTGT mà chỉ lập phiếu thu, trên phiếu thu thường chỉ phản ánh tổng số tiền thanh toán, không phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ, thuế GTGT đầu ra phải thu của người mua. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khâu hạch toán doanh thu và giá vốn hàng tiêu thụ cũng như việc xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Do vậy, công ty cần chú ý theo dõi kỹ, tránh tình trạng bỏ sót chứng từ, hoá đơn. Hoá đơn lập ra cần ghi đầy đủ các yếu tố như giá chưa thuế, thuế GTGT, giá thanh toán.
b) Về theo dõi và quản lý công nợ
Thực tế cho thấy, hiện nay hầu hết hoạt động tiêu thụ thường liên quan đến nợ phải thu do khách hàng chưa thanh toán ngay, tuy nhiên, trên sổ theo dõi công nợ của công ty còn có những khoản phải thu của khách hàng với số tiền chỉ với vài trăm nghìn nhưng vẫn chưa thu hồi được. Do vậy mà để giải quyết số nợ này, công ty cần phải tăng cường công tác đối chiếu, tận thu công nợ đối với khách hàng thanh toán chậm, còn đối với những khách hàng đã giải thể hay mất khả năng thanh toán thì công ty phải điều tra tận gốc, lấy xác nhận của khách hàng và chính quyền làm căn cứ để chuyển thành nợ khó đòi. Công ty cũng nên xem xét việc lập dự phòng các khoản nợ đã quá hạn 2 năm hoặc tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng khách hàng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, thời điểm lập là cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo kế toán.
Dựa vào sổ chi tiết thanh toán nợ phải thu của từng khách hàng, công ty có thể lập bảng kê những khách hàng nợ quá hạn để xếp vào diện nghi ngờ, tính toán và lập dự phòng phải thu khó đòi cho từng niên độ theo công thức:
= x
Khoản dự phòng này được lập và theo dõi trên TK 139 – dự phòng phải thu khó đòi, chi tiết cho từng khách hàng.
Bên nợ: + Sử dụng số dự phòng phải thu khó đòi để xoá nợ
+ Số dự phòng phải thu khó đòi không sử dụng đến được hoàn nhập
Bên có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư nợ: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn
Cuối niên độ kế toán, khi xác định được có căn cứ về số dự phòng phải lập cho niên độ kế toán mới, khi cần lập mới và lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 642: ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 (chi tiết đối tượng): trích lập hoặc lập bổ sung dự phòng phải thu khó đòi
Khi có dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán mới, kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 139: số dự phòng được hoàn nhập
Có TK 642: ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hay xoá sổ dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền thu hồi dược
Nợ TK 139 (chi tiết đối tượng): trừ vào dự phòng (nếu có)
Có TK 642: số thiệt hại còn lại khi xoá sổ
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 004 (chi tiết đối tượng): Nợ khó đòi đã xử lý
Với đối tượng đã lập dự phòng nhưng thu hồi được nợ trong niên độ kế toán mới, kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng, ghi:
Nợ TK 139 (chi tiết đối tượng): hoàn nhập dự phòng
Có TK 642: ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc trích lập dự phòng sẽ giúp cho công ty tự chủ hơn về tài chính, đồng thời việc hạch toán khi đó mới phản ánh chính xác hơn về tình hình tài chính.
2.3. Về cơ cấu lao động và phân bổ chi phí
Để nâng cao lợi nhuận tiêu thụ, công ty tập trung vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí cho bộ phận gián tiếp của công ty. Tuy nhiên qua thực tế nghiên cứu, em thấy được cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp, chi phí lương nhân công trực tiếp và gián tiếp tại công ty cổ phần Hương Nam chưa thật hợp lý nên chưa đạt được đến đích là mục đích tiêu tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận tiêu thụ.
Hiện nay cơ c ấu lao động tại công ty cổ phần Hương Nam được phận chia như sau:
- Bộ phận lao động trực tiếp là 25 người; chi phí tiền lương quý I, II năm 2004 là 31.202.600đ.
- Bộ phận lao động gián tiếp (phòng kế hoạch tài vụ,. Ban Giám đốc…) là 12 người, chi phí tiền lương quý I, II năm 2004 là 14.97.200đ
Như vậy về mặt số lượng LĐTT chiếm tỷ trọng 67,7%, LĐCT chiếm tỷ trọng 23,24%. Qua tìm hiểu chi phí lương và thanh toán lương cho công ty cổ phần Hương Nam cao hơn trong khi các doanh nghiệp khác thì tỷ lệ này chỉ khoảng từ 25% đến 30%. Lao động gián tiếp tuy cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì tổ chức, quản lý, định hướng cho mọi hoạt động chung nhưng lao động trực tiếp mới là lao động chính tạo ra sản phẩm, mang tính chất quyết định. Công ty nên xem xét giảm bớt lao động gián tiếp bằng các chính sách hỗ trợ lương cho những người đủ hoặc gần đến tuổi về hưu hoặc điều chỉnh lại cơ cấu lao động hợp lý hơn. Hiệu quả của việc làm này được thể hiện và lý giải như sau:
Trong giá thành sản phẩm, chi phí nguyên liệu đã được quy định chung theo giá cả thị trường và được tập hợp riêng cho từng sản phẩm. Chỉ có bộ phận chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung (quản lý) được tập hợp chung trong cả kỳ hạch toán, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành theo công thức sau:
= x
= x
= x
Ví dụ: Từ thẻ tính giá thành của sản phẩm “thịt vai bò úc xào” (mẫu sổ 2.4 ở chương II) và từ công thức trên ta có:
Chi phí tiền lương của sản phẩm = 33.700đ
Giá vốn của sản phẩm = 168.000đ
Các khoản trích theo lương của sản phẩm = 3.370đ
Chi phí sản xuất chung của sản phẩm = 16.430đ
Chi phí tiền lương chiếm tỷ lệ 20,5% giá vốn sản phẩm
Các khoản trích theo lương chiếm tỷ lệ 2%/ tiền lương.
Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ 9,8% giá vốn sản phẩm
Giả sử tổng số lao động và chi phí lương cho lao động của công ty không đổi. Chỉ thay đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động gián tiếp xuống còn 20%. Khi đó trong số 37 CBCNV sẽ có 32 lao động trực tiếp và 8 lao động gián tiếp.
Với số lượng lao động trực tiếp tăng thêm đó, ít nhất quy mô sản xuất cũng tăng tương ứng. Như vậy tỷ lệ chi phí lương/ giá vốn sản phẩm. Tỷ lệ khoản trích theo tiền lương và tỷ lệ chi phí sản xuất chung/ giá vốn sản phẩm cao nhất cũng chỉ bằng tỷ lệ cũ là 20,5%, 2% và 9,8%. Đó là còn chưa kể đến nếu quy mô sản xuất tăng với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng thêm về chi phí nhân công trực tiếp thì chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp phân bổ cho từng sản phẩm giảm đi sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, tuy chi phí tiền lương lao động trực tiếp phân bổ vào sản phẩm hoàn thành chưa chắc đã được tiết kiệm nhưng vô hình chung tổng lợi nhuận sẽ tạo ra nhiều hơn từ việc tăng quy mô sản xuất.
đồng thời nhờ thay đổi cơ cấu lao động đã tiết kiệm được một khoản chi phí cho lao động gián tiếp = 4 người * chi phí lao động gián tiếp/ người/tháng.
= 4 người * (14.977.200/12)
= 4.992.400đ
Do vậy để đạt được mục tiêu nâng cao lợi nhuận tiêu thụ, ngoài những biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ, giảm các khoản phát sinh làm giảm doanh thu, thì công ty có thể coi việc điều chỉnh cơ cấu lao động là một biện pháp cụ thể, thiết thực giúp tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận tiêu thụ.
KẾT LUẬN
Đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chỉ tiêu về số lượng sản phẩm sản xuất và sản lượng tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chỉ tiêu này chứng tỏ sự hiểu biết, đáp ứng tốt hay không đối với nhu cầu của thị trường, của khách hàng đồng thời khẳng định sự tồn tại, phát triển, thành công của một doanh nghiệp. Để làm được điều này, không những phải hiểu được những quy luật của nền kinh tế thị trường mà còn phải vận dụng khoa học những quy luật của nền kinh tế thị trường mà còn phải vận dụng khoa học những lý thuyết đó thông qua mọi hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là công tác kế toán. Việc tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, hoạch định chiến lược và lựa chọn phương án kinh doanh sao cho có hiệu qảu với lợi nhuận thu được là tối đa.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hương Nam cũng đã chứng tỏ điều đó. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp đồ ăn, với đối tượng khách hàng đa dạng, công ty găp phải không ít khó khăn. song với những nỗ lực, cố gắng và cả những sáng kiến của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán thì công ty đã vượt qua được những khó khăn và đạt được những ghi nhận đáng kể. Bên cạnh đó, việc tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán, trong đó có mảng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, đó chính là một bí quyết dẫn đến những thành công của công ty. Công ty cần tiếp tục hoàn thành công tác kế toán , một mặt cơ sở để việc hạch toán được đầy đủ, c hính xác, thuận tiện, khoa học, năng suất và hiệu quả, mặt khác tạo đà cho việc đối mặt với cạnh tranh, thách thức của thị trường, cùng đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trên đây là toàn bộ nội dung của báo cáo thực tập “kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh”: tại Công ty cổ phần Hương Nam.
Trong quá trình thực hiện báo cáo do tầm hiểu biết và kiến thức có hạn nên chắc chắn sẽ còn những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của thầy cô và các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính - 2000
2. Thuế và kế toán, thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp – Ngô Thế Chi, Vũ Công Kỳ – NXB Tài chính- 1999.
3. Giáo trình kinh tế thương mại - Đặng Đình Đào
4. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Nguyễn Thị Đong – NXB Tài chính- 1998
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Phạm Thị Gái – NXB Giáo dục – 1997
6. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Đặng Thị Loan – NXB tài chính - 1998.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT19.docx