Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đô thị thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà

Tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đô thị thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà: LễỉI MễÛ ẹAÀU Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Ngày nay nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển. Hệ thống kế toán Việt Nam là công cụ để quản lý kinh tế - Tài chính của Nhà nước nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng . Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành công việc kinh doanh đều mong muốn đạt được hiệu quả cao, với chi phí tối thiểu, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng,nó phản ánh tổng hợp mọi kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong việc quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm.Có thể nói rằng ,gía thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp kinh tế tổ chức quản lý mà Doanh nghiệp đó và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó quá trình sản xuất phải định hướng đi phù hợp riêng cho mình bằng những chiến lược kinh doanh hợp lý.Vì vậy công tác hạch toán chi ph...

doc47 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đô thị thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÔØI MÔÛ ÑAÀU Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế quan liªu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cã sự quản lý của nhà nước. Ngày nay nền kinh tế nước ta đang ngày càng ph¸t triển. Hệ thống kế to¸n Việt Nam lµ c«ng cụ để quản lý kinh tế - Tài chÝnh của Nhà nước nãi chung và của Doanh nghiệp nãi riªng . Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành c«ng việc kinh doanh đều mong muốn đạt được hiệu quả cao, với chi phÝ tèi thiÓu, đem lại lợi Ých tối đa cho doanh nghiệp.Gi¸ thành sản phẩm là chỉ tiªu kinh tế cã ý nghĩa rất quan trọng,nã phản ¸nh tổng hợp mọi kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong việc quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm.Cã thÓ nãi rằng ,gÝa thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện ph¸p kinh tế tổ chức quản lý mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong qu¸ tr×nh sản xuất kinh doanh. Để đạt được điÒu ®ã qu¸ tr×nh sản xuất phải định hướng đi phï hîp riªng cho m×nh bằng những chiến lược kinh doanh hợp lý.V× vËy c«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm lµ rÊt quan träng cã tÝnh chÊt quyÕt ®Þnh ®Õn sù tån t¹i vµ s¶n xuÊt cña doanh nghiÖp. Doanh nghiệp tồn tại và ph¸t triÓn trong nền kinh tế hiện nay đßi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý c¸c khoản chi phÝ, tiết kiệm và hiệu quả, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ¸p dụng tốt chế độ kế to¸n, làm chủ t×nh h×nh tài chÝnh thực tế của Doanh nghiệp .Việc tổ chức c«ng t¸c kÕ to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm chÝnh x¸c, kịp thời,phï hợp đặc điểm của Doanh nghiệp là yªu cÇu cã tÝnh s¸ng suèt trong qu¸ tr×nh kÕ to¸n,gióp cho Doanh nghiệp x¸c định được mục tiªu phấn đấu hạ thấp gi¸ thành sản phẩm,đề ra phương hướng ph¸t triÓn của Doanh nghiệp. Xuất phát từ ý tưởng trªn đồng thời để gióp phần lµm râ thªm lý luận về c«ng t¸c kÕ to¸n nãi chung, c«ng t¸c kÕ to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm nãi riªng của Doanh nghiệp em xin tự chọn chuyªn đề “Kế to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm tại C«ng Ty Cổ Phần §« Thị thị x· Cam Ranh tỉnh Kh¸nh Hoµ”với mục ®Ých bổ sung kiến thức đ· được thầy, c« gi¸o truyền đạt tại trường,vận dụng giữa lý luận với thực tiễn về t×nh h×nh tổ chức c«ng t¸c kÕ to¸n C«ng Ty. Đề tài gồm 4 phần: Phần I: Phần II: Cơ sở lý luận về Kế to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm Phần III: T×nh h×nh thùc tÕ c«ng t¸c Kế to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm. Phần IV: NhËn xÐt vµ kiÕn nghÞ. Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của c¸c Kế toán-Kiểm toán trường đại học kinh tế TP.HCM nói chung, cô Trần Thị Giang Tân và cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài vụ Công Ty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên vì thời gian có hạn, kiến thức của bản thân cũng như kinh nghiệm trong thực tế còn có phần hạn chế .Rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến của thầy cô và cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này .Tôi xin chân th nh cảm ơn a&a B/ NỘI DUNG PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH I/QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ,PHÁT TRIỂN. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty công trình đô thị Cam Ranh thành lập năm 1986 trên cơ sở sát nhập của hai đơn vị đó là: Chi Nhánh Nước Cam Ranh & Công ty công trình công cộng Cam Ranh.Theo nghị định 388 của thủ tướng chính phủ về việc lập lại Doanh nghiệp Nhà nước và theo nghị quyết số 535/QĐ/UB ngày 16/03/1993 của UBND tỉnh Khánh Hòa đã chính thức đổi tên là công ty công trình đô thị Cam Ranh. Với vốn ban đầu 720.000.000 đồng: trong đó Vốn cố định : 643.000.000 đồng Vốn lưu động: 77.000.000 đồng Kể từ ngày 01/01/2005 Cty Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã chính thức chuyển sang theo mô hình Cty cổ phần với cổ phần chi phối nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ. Quyết định số: 2939 /QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v: Chuyển Doanh nghiệp nhà nước Công Ty Công trình Đô thị Cam Ranh thành Công Ty Cổ Phần. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa là :8.400.000.000 đồng VNĐ được chia làm 84.000 cổ phần phổ thông, giá trị cổ phần 100.000 VND trong đó: 1.1 Nhà nước nắm giữ 42.840 cổ phần, chiếm 51% vốn điều lệ. 1.2 Người lao động Cty nắm giữ 26.888 cổ phần, chiếm32% vốn điều lệ. 1.3 Các đối tượng khác nắm giữ 14.272 cổ phần, chiếm 17% vốn điều lệ. Với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3703000 do sở kế hạch & Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 07/01/2003. 1.4 Tên công ty - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Công trình Đô thị Cam Ranh - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh : CAM RANH URBAN CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: CADOCO TRỤ SỞ CÔNG TY 1.5 Trụ sở công ty + Trụ sở giao dịch chính : 70 Nguyễn Trọng Kỷ Phường Cam Lợi -Thị Xã Cam Ranh – Tỉnh Khánh Hòa. + Điện Thoại : (058) 854310 – 855079 – 951477.- Fax : (058) 855510 E-mail : Ctydothicr@yahoo.com . + Công ty có các trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại : Trạm bơm nước 1 và 2 Cam Phước Tây Trạm xử lý nước thải Tỉnh Lộ 9 – Phường Ba Ngòi 2. Tình hình hoạt động 2.1. Ngành nghề kinh doanh : 2.1.1 Sản xuất và phân phối nước sạch 2.1.2 .Xây dựng công trình dân dụng: Hệ thống cấp thoát nước, dân dụng, giao thông, công nghiệp. 2.1.3 Xây lắp điện nước:Thiết kế công trình đường ống cấp thoát nước;xây lắp đường dây và T.B.A từ cấp điện áp 220KV trở xuống 2.1.4 .Kinh doanh tổng hợp:kinh doanh phát triển nhà; vận tải hành khách,hàng hóa;KD dịch vụ khách sạn,vui chơi giải trí công viên;hoa cây cảnh,giống cây trông ; mua bán vật liệu xây dựng,thiết bị điện nước và phụ tùng thay thế. 2.1.5 dịch vụ đô thị :Thu gom và xử lý rác thải, dịch vụ hút hầm vệ sinh, xử lý môi trường;Quản lý công viên, cây xanh và dịch vụ trồng, chăm sóc cây xanh, bồn hoa 2.1.6 Quản lý vận hành sữa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng;kinh doanh nghĩa trang và dịch vụ mai táng 2.2) Phạm vi hoạt động : Trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam .Công ty có thể thay đổi phạm vi và ngành nghề sản xuất kinh doanh, nếu không thuộc điều cấm của Nhà nước Việt Nam và Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua. 2.3) Thời gian hoạt động của Công Ty: là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hình Thức Pháp Lý Của Công Ty: Công ty cổ phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh là DoanhNghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công Ty cổ phần. Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp quy có liên quan. Vốn của Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, trong đó cổ đông nhà nước tham gia trên 51% vốn điều lệ và là cổ phần chi phối. Công ty là một tổ chức kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính; được sử dụng đất do nhà nước cho thuê; có tài khoản và con dấu riêng; Công ty có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với các khoản nợ, khoản phải trả trong phạm vi vốn điều lệ.Hội đồng quản trị là bộ máy cao nhất của Công Ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công Ty. Nguyên tắc Hoạt động và Cơ Cấu Tổ chức Công ty 4.1)Nguyên tắc hoạt động: Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tôn trọng pháp luật. Các cổ đông cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu các khoản lỗ, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài chính khác của Công ty, trong phạm vi số vốn mà mình đã góp vào Công ty. 4.2)Cơ cấu tổ chức : Công ty có đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành quản lý. 4.2.1 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty 4.2.2 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. 4.2.3 Điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê. II .QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY 1. Quyền của công ty 1.1)Chủ động lựa chọn ngành nghề và địa bàn kinh doanh, hình thức đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường. 1.2) Toàn quyền quyết định việc sử dụng, mua bán, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của Công ty, nhằm mục đích sinh lợi cho Công ty, theo đúng quy định của pháp luật. Riêng các tài sản là: đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao để sản xuất kinh doanh, chỉ có quyền quản lý và sử dụng. Công ty thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của Công ty và được thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty chỉ chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi tài sản của mình. 1.3)Tự chủ về tài chính, lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tự chủ việc sử dụng vốn và quyết định sử dụng phần thu nhập còn lại. 1.4)Được quyền tuyển dụng, thuê mướn, bố trí sử dụng, cho nghỉ việc lao động, theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật. Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương; chi trả và quyết định lương, thưởng cho người lao động theo kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm khuyết khích tăng năng suất lao động. 1.5)Từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực của Công ty cho bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, nếu không được pháp luật quy định, trừ những đóng góp tự nguyện vì mục đích nhân đạo và công ích. 1.6)Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước quản lý và quy định giá. 1.7).Được vay vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Được vay và cho vay các nguồn vốn vì mục đích phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 1.8).Được chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đã đăng ký. Được quyền ký kết hợp đồng với các đơn vị trong và ngoài nước. Được liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngòai nước theo luật định. 2. Nghĩa Vụ Của Công Ty: 2.1)Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh. Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký. 2.2)Tuân thủ các chế độ hạch tóan, kế tóan thống kê, các nghĩa vụ về thuế, và các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật . 2.3)Chấp hành các qui định về chế độ tuyển dụng, thuê mướn, sử dụng và quản lý lao động. Đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động theo qui định của pháp luật. Tôn trọng quyền của tổ chức Công đòan theo Luật Công đòan. 2.4)Tuân thủ các qui định của nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự và an tòan xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. III.CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 1. Sơ đồ tổ chức ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC: ĐỘI DỊCH VỤ NGHĨA TRANG ĐỘI DỊCH VỤ ĐÔ THỊ ĐỘI XÂY DỰNG DÂN DỤNG ĐỘI XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC ĐỘI KINH DOANH TỔNG HỢP ĐỘI SẢN XUẤT NƯỚC P – H.CHÍNH- TỔNG HỢP P-TÀI VỤ – KẾ HOẠCH PHÒNG KỸ THUẬT Qua sơ đồ tổ chức của Cty chúng ta thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy của Cty không theo kiểu trực tuyến như cơ quan nhà nước. Các phòng ban có vai trò tham mưu cho ban giám đốc nhưng quyết định cuối cùng không phải là Giám đốc mà phải thông qua Hội đồng quản trị và Đại Hội đồng cổ đông, trừ những việc mà Giám đốc có quyền quyết định nhưng phải chịu trách nhiệm về việc của mình trước Hội Đồng quản Trị và Đại Hội Đồng Cổ đông. 2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty 2.1) Đại hội đồng cổ đông sáng lập: là cơ quan quyết định cáo nhất của công ty và có chức năng nhiệm vụ: 2.1.1) Quyết định tổng số cổ phần được quyền chào bán ,quyết định mức cổ tức hàng năm 2.1.2) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị ,Ban kiểm soát 2.1.3) Xem xét quyết định mức thù lao và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công tyvà Cổ đông của Công ty. 2.1.4) Quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc xin phá sản Công ty. 2.1.5) Quyết định sửa đổi ,bổ sung điều lệ Công ty. 2.1.6) Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế ,quản lý nội bộ Công ty;quyết định thành lập Công ty con,chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần tại các doanh nghiệp khác. 2.1.7) Thông qua báo cáo tài chính năm. 2.1.8) Thông qua định hướng phát triển Công ty .Quyết định mua bán tài sản,dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.Diều chỉnh tăng, giảm trên 10% vốn điều lệ như quy định tại điều 11 của bản điều lệ này. 2.1.9) Quyết định mua lại cổ phần đã bán của Công ty theo quy định tại điều 16 của bản điều lệ này. 2.10) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2.2) Hội đồng quản trị: có chức năng nhiệm vụ thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định: 2.2.1) Đề xuất bổ sung,sửa đổi Điều lệ khi thấy cần thiết. 2.2.2- Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm ;phương hướng chiến lược đầu tư phát triển Công ty; các chương trình tham gia liên kết ,liên doanh,hợp tác đầu tu với nước ngoài;mua, bán tài sản;các dự án đầu tư coa giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sôe kế toán công ty hoặc thay đổi lĩnh vực hoạt động của Công ty. 2.2.3)Giải trình nhu cầu và luận chứng việc tăng giảm vốn,thay đổi mệnh giá cổ phiếu ,các phương án phát hành trái phiếu ,cổ phiếu,để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanhtheo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và quy định của Pháp luật. 2.2.4) Báo cáo phúc trình hoạt động trong năm,các báo cáo tài chính năm,cùng các tài liệu khác có liên quancủa Hội đồng quản trị,Ban kiểm soát,Giám đốc. 2.2.5) Phương án phân phối lợi nhuận của công ty trích lập các quỹ công ty chia cổ tức cho các cổ đông. 2.2.6) Xác định và phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty trong sản xuất kinh doanh. 2.2.7) đề xuất các biện pháp khắc phục những biến động về tài chính Công ty. 2.2.8) kiến nghị chế độ thù lao,các quyền lợi về khen thưởng ,chế tài các sai phạm của thành viên Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,Giám đốc gây thiệt hại cho Công ty. 2.2.9) Các quy chế cụ thể hoá những quyền hạn và trách nhiệm và trách nhiệm của Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,Giám đốc. 2.2.10)Gia hạn hoặc giải thể ,xin phá sản công ty. 2.3) Ban kiểm soát có chức năng nhiệm vụ sau: 2.3.1) Kiểm soát các hoạt động kinh doanh,kiểm tra sổ sách kế toán,tài sản báo cáo năm tài chính của Công ty và kiến nghị biện pháp khắc phục các sai phạm nếu có. 2.3.2) Được quyền yêu cầu cổ đông,người lao động trong Công ty cung cấp tình hình,số liệu tài liệu và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.3) Trình đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính năm. 2.3.4) Báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường ,những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc,với các ý kiến độc lập của mình và trách nhiệm tập thể ,các nhân về nhứng đánh giá và kết luận đó. 2.3.5) Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị 2.3.6) Cử người tham gia dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị ,phát biểu ý kiến, kiến nghị,nhưng không tham gia biểu quyết.Nếu có ý kiến khác với quyết định của Hội đồng quản trị thì có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông. 2.3.7) Kiểm soát viên trưởng hoặc 2 kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường ,khi phát hiện những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.8) Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đại hội đồng cổ đông: - Nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che cho nhứng hành vi phạm pháp đã phát hiện. - Nếu tiết lộ những bí mật về các hoạt động của Công ty khi chưa tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị hoặc không có yêu cầu của Hội đồng quản trị. 2.4)Ban giám đốc + Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty; trực tiềp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty và thi hành các nghị quyết, quyết định của Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. + Các phó giám đốc: được giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý ,điều hành ,phụ trách các phòng chức năng,kỹ thuật và chịu trách nhiệm liên đới với giám đốc trước Hội đồng quản trị ,cổ đông về các phần việc được phân công và uỷ nhiệm. 2.5) Phòng kỹ thuật: Có kế hoạch bảo dưỡng ,sủa chữa máy móc thiết bị thường xuyên,định kỳ. Đổi mới công nghệ,cải tiến máy móc thiết bị mẫu mã phù hợp nhằm tiết kiệm vật tư ,nguyên liệu và sức lao động. 2.6) Phòng tài vụ -kế hoạch: -Quản lý tài chính của công ty ,tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ,phân tích hoạt động kinh tế của Công ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,xây dựng cơ bản, nắm bắt kịp thời hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Căn cứ nhu cầu vốn ,vật tư ở các đội sản xuất cung ứng tiền vốn phục vụ sản xuất kinh doanh . - Có trách nhiệm quản lý sử dụng vốn đúng quy định. 2.7) Phòng hành chính tổng hợp:Phụ trách công việc tuyển dụng lao động ,quản lý nhân sự, văn thư lưu trữ và các công tác hành chính của công ty. IV.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1. Cơ cấu bộ máy kế toán Sơ đồ tổ chức phòng kế toán (Cty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh) Kế toán trưởng TSCĐ Quyết toán C.trình Thanh lý HĐ KT KH tài vụ Kiểm tra B.Cáo tài chính Kế toán tổng hợp - B.Cáo T.Chính - KT tiền lương, BHXH - B.Cáo thống kê KT vốn bằng tiền -Thanh toán - Công nợ - KT vật tư Thủ kho Thủ quỹ Lập BC theo dõi thuế 1.1)Kế toán trưởng: Do giám đốc kiến nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, được Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty. Kế tóan trưởng Công ty phụ trách điều hành chung công tác kế toán tài vụ và kiêm các phần hành : kế toán tài vụ; theo dõi TSCĐ; lập quyết toán công trình xây lắp dịch vụ(cùng với phòng kỹ thuật ); lập báo cáo tài chính ,cùng với kế toán tổng hợp làm quyết toán SXKD; đồng thời theo dõi các hợp đồng kinh tế và quản lý hợp đồng. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và cùng chịu trách nhiệm liên đới với Giám đốc trước Hội đồng quản trị, cổ đông về các phần việc được phân công và ủy nhiệm. 1.2) Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác tổng hợp ,quyết toán sản xuất kinh doanh kiêm các công việc : Kế toán tiền lương,BHXH,các vấn đề liên quan đến người lao động về chế độ ; kế toán vật tư; theo dõi tình hình kế hoạch ,tổng hợp báo cáo định kỳ 1.3) Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tiền măt, tiền gửi ngân hàng; Thanh toán tạm ứng các khoản phải thu, phải trả khác. 1.4) Thủ kho-Thủ quỹ: Thủ kho-thủ quỹ kiêm lập báo cáo theo dõi thuế 2.Hình thức kế toán sử dụng Hình thức kế toán là sự tổng hợp hệ thống sổ sách kế toán bao gồm số lượng và kết cấu từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ nhằm chỉnh lý tổng hợp số liệu các chỉ tiêu kinh tế từ các chứng từ gốc có liên quan. Việc lựa chọn hình thức kế toán có tầm quan trọng đến chất lượng công tác kế toán. Những yếu tố ảnh hưởng khi DN lựa chọn hình thức kế toán: Quy mô sản xuất của Doanh Nghiệp Đặc điểm sản xuất kinh doanh Trình độ kế toán của nhân viên kế toán. Hiện nay để đảm bảo khối lượng công việc kế toán phù hợp với định biên lao động. Bộ máy kế toán ở Cty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GỐC Bảng kê phân loại chứng từ. Bảng phân bổ Các báo cáo tổng hợp Sổ sách kế toán chi tiết SỔ QUỸ THẺ KHO SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Ghi cuối quý :đối chiếu kiểm tra PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Những vấn đề chung 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: + Chi phí sản xuất: Là toàn bộ các khoản hao phí biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. + Giá thành sản phẩm:là một đại lượng xá định ,biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được . 1.2 Đặc điểm + Chi phí sản xuất : có tính vận động,thay đổi không ngừng; mang tính đa dạngvà phức tạpgắn liền với tính đa dạng ,phức tạpcủa ngành nghề sản xuất ,quy trình sản xuất.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Giá thành sản phẩm - Tính khách quan: Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế luôn gắn liền với sản xuất sản phẩm - Tính cá biệt ( tính xác đinh) giá thành nào là kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm đó. - Tính giới hạn: chỉ tính cho một kỳ kế toán nào đó( tháng, quí, năm) 1.3 Phân loại chi phí sản xuất: là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩmvà kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh. 1.3.1 Theo yếu tố: theo cách phân loại này thì chi phí để sản xuất phát sinh có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể nó là phát sinh ở bộ phận nào,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền 1.3.2 Theo khoản mục: Chi phí sản xuất được xếp thành một khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành. Chi phí sản xuất sản phẩm gồm 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Ngoài 2 cách trên chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác: -Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi: là chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo sản phẩm.Nếu không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Hai chi phí này có thể chuyển đổi cho nhau để chế tạo ra sản phẩm. - Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp - Chi phí bất biến và chi phí khả biến - Chi phí năm trước và chi phí năm nay - Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước. 1.3.3 Theo sự vận động của quá trình sản xuất + Chi phí ban đầu : Là những chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc chế tọa sản phẩm .Không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. + Chi phí chuyển đổi: Bao gồm chi phí nhân công trực tiếpvà chi phí sản xuất chung.Hai chi phí này có thể dễ dàng chuyển đổi cho nhau để chế tọa sản phẩm. 1.3.4 Theo sự hoạt động của chức năng + Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Chi phí bán hàng: Loại chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ,khấu hao tài sản cố định... + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp gồm: lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,chi phí tiếp khách... 1.3.5 Theo sự biến động của chi phí + Chi phí biến đổi( Biến phí): là những chi phí biến động thay đổi theo tỷ lệ thuậnvới khối lượng sản phẩm sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp ... + Chi phí cố định(định phí): Là chi phí không biến đổi hoặc không thay đổi cùng với khối lượng sản phẩm ,chi phí sản xuất chung... 1.3.6 Theo lĩnh vực hoạt động Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến đầu tư tài chính như: đầu tư chứng khoán,góp vốn liên doanh,cho vay vốn.. + Chi phí bất thường: Là chi phí phát sinh ngoài kế hoạchnhư thiên tai,hỏa hoạn,các khoản phạt vi phạm hợp đồng,chi phí lỗ do thanh lý tài sản. + Chi phí của hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất ,tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp. 1 .4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất& đối tượng tính gía thành Đối tượng tập hợp chi phí :là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm . Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất ,quy trình sản xuất cũng như đặc điểm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: loại sản phẩm;nhóm sản phẩm;đơn đặt hàng; giai đoạn sản xuất; phân xưởng sản xuất... Đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cúng như tính toán được kết quả kinh doanh,Tùy theo địa điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: sản phẩm; bán thành phẩm;sản phẩm hoàn chỉnh; đơn đặt hàng, hạng mục công trình;công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành... 1.5 Phương pháp tập hợp chi phí 1.5.1 Phân loại giá thành Theo thời gian và giá cả tính toán : Chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại : + Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi cho bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch , dựa trên các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá cả kế hoạch được xác lập trong kỳ kế hoạch . + Giá thành định mức : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh , được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch . Do vậy , giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất . + Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định trên cở sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm , giá thành thực tế xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm , dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh . 1.5.2 Phương pháp tính giá thành - Phương pháp trực tiếp : Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất công nghệ đơn giản , sản xuất ít mặt hàng , có khối lượng sản xuất lớn , ít sản phẩm , chu kỳ ngắn . Việc tính giá thành toàn bộ và đơn vị áp dụng những công thức sau : Giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dỡ dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ Các khoản làm giảm chi phí = + - - Giá thành đơn vị sản xuất = Giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ - Phương pháp phân bước : Được áp dụng trong trường hợp qui trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục qui trình công nghệ chia nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định ; mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau . Phương pháp này được chia thành 2 phương pháp nhỏ : Phương pháp kết chuyển song song : Thực chất của phương pháp này là vận dụng phương pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất . Các chi phí được tập hợp trực tiếp theo từng công đọan , theo thứ tự lần lượt và kết chuyển tương ứng với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạntiếp theo . Công thức tính Z Z hoàn chỉnh = CP NVL trực tiếp + CP chế biến bước1 + CP chế biến bước2 + ... + CP chế biến bước n Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp này là : Chi phí NVL chính Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước n Giá thành của sản phẩm Giá trị SPDD cuối kỳ Phương pháp kết chuyển tuần tự : Phương pháp này còn được gọi là phương pháp có phương án bán thành phẩm . Áp dụng phương pháp này trước tiên phải tiến hành tính giá thành thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 . Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính được giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối . Sơ đồ theo phương pháp này như sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước n -1 Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước n Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành thành phẩm + + + Phương pháp định mức Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế - kỷ thuật hoàn chỉnh , phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy bảo đảm được độ tin cậy cần thiết . Công thức tính Z theo phương pháp này : Chênh lệch do thực hiện định mức Z thực tế Z định mức Chênh lệch do thay đổi định mức = + + 2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp 2.1.1 Nội dung - Kế toán tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :Là tập hợp tất cả các chi phí về nguyên, nhiên ,vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. 2.1.2 Chứng từ,thủ tục Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biên bản kiểm tra chất lượng phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 2.1.3 Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất tạo nên thực thể sản phẩm như: sắt trong xí nghiệp cơ khí.các chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụngcó liên quan;Khi xuất dùng cần ghi rõ NVL được dùng để sản xuất loại sản phẩm nào làm căn cứ tính chi phí NVL chính chó các đối tượng tính giá thành có liên quan. Công thức xác định giá trị NVL sử dụng vào trong sản xuất: Giá trị sử dụng còn dùng NVL tồn xuất dùng NVL xuất dùng NVL thừa Vào sản xuất trong kỳ = dùng trong kỳ + SX trong kỳ - trong kỳ +Chi phí vật liệu phụ: Là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường,Nó không cấu tạo nên thực thể sản phẩm. +Chi phí nhiên liệu : Nếu mức tiêu hao thấp sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung để phân bổ. Nếu mức tiêu hao lớn có thể vận dụng phương pháp phân bổ để phân bổ cho các đối tượng tính Z có liên quan. Chi phí NVL dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sẽ được hạch toán vào tài khoản chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhiên liệu dùng chạy máy móc thiết bị chuyên dùng hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung. Công thức phân bổ NLV chính, NVL phụ : Mức phân bổ NVL Tổng giá trị NVL chính(phụ) thực tế khối lượng của từng Chính (phụ) cho từng = sử dụng tổng khối kượng của đối tượng * đối tượng theo một đối tượng được phân bổ một tiêu thức xá định tiêu thức xác định 2.1.4 Tài khoản sử dụng 621: Bên nợ : Giá trị NVL trực tiếp cho sản xuất,lao vụ,dịch vụ ,trong kỳ hạch toán Bên có : Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho;kết chuyển hoặc phân bổ vào Z hoặc lao vụ, dịch vụ. 2.1.5 Trình tự hạch toán TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá thực tế NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL sử dụng Cho chế tạo sản phảm không hết nhập kho,giá trị phế liệu thu hồi TK 311,111,112 TK 154 Mua NVL dùng trực tiếp Phân bổ & K/chuyển CP NVL Chế tạo SP trực tiếp cho đối tượng liên quan TK 133 Thuế VAT 2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1 Khái niệm là tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương,phụ cấp , tiền công,tiền ăn ca phải thanh toán, các khoản trích theo lương theo quy định . 2.2.2 Chứng từ Bảng chấm công Phiếu báo làm thêm giờ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Phiếu nhập kho Biên bản nghiệm thu công việc Phiếu nghỉ ốm 2.2.3 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo công thức : Mức phân bổ chi phí Tổng số tiền lương của CN trực tiếp Khối lượng của từng tiền lươngcủa CN sản xuất thực tế phát sinh đối tượng chịu phân trực tiếp sản xuất = * bổ theo tiêu thức cho từng đối tượng Tổng khối lượng của đối tượng chịu xá định bổ theo tiêu thức xá định Phần III TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH I. II. Kê roán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh 2.2.4 Tài khoản sử dụng : 622 Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,lao vụ, dịch vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, XDCB... Kết cấu nội dung của tài khoản Bên nợ : Phản ánh các chi phí trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanhgồm: Tiền lương công nhân lao động và các khoản trích theo lương. Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “ CPSX dở dang” TK 622 có số dư cuối kỳ 2.2.5 Trình tự hạch toán : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp) TK 334 TK622 TK 154 Tiền lương chính,phụ,phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí cấp, ăn ca phả trả CNSX nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu phí TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ của công nhân sản xuất TK 338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Theo lương của công nhân SX 2.3) Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3.1 Khái niệm : Là những chi phí phục vụ và quản lý ở các phân xưởng sản xuất.Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. 2.3.2 Chứng từ: Phiếu xuất Bảng phân bổ khấu hao Phiếu chi Sổ tập hợp chi phí sản xuất chung Bảng phân bổ NVL,Công cụ dụng cụ. 2.3.3 Phương pháp phân bổ +Phân bổ với định mức chi phí sản xuất chung Áp dụng phương pháp này phải có các định mức chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng hạch toán chi phí . Cách thức tiến hành tương tự với phương pháp phân bổ định mức chi phí NVL. +Phân bổ chi phí NVL trực tiếp Một doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm chủ yếu trong chi phí sản xuất hoặc có quan hệ với chi phí sản xuất chung thì lấy NVL làm căn cứ phân bổ sản xuất chung. +Phân bổ tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: Khi thực hiện phương pháp này cần xác định tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng hạch toán chi phí . Từ đó phân bổ cho từng đối tượng chịu phí. +Công thức Phân bổ chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Số đơn vị của từng xuất chung = thực tế phát sinh trong tháng * đối tượng chịu phân cho từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng bổ theo một tiêu chịu phân bổ theo một tiêu thức xácđịnh thức xác định 2.3.4 Tài khoản sử dung TK 627 : Dùng phản ảnh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154. Tài khoán 627: không có số dư Nguyên tắc hạch toánTK627: Chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản,nông lâm nghiệp. Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 2.3.5 Trình tự hạch toán TK627 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung(SXC) TK 334 TK 627 TK 111,112,152 Tiền lương chính, lương phụ và các khoản giảm chi phí sản các khoản phụ cấp phải trả xuất chung công nhân sản xuất TK 338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tiền lương của nhân viên quản lý PX TK214 Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất TK 154 TK152 Phân bổ (hoặc kế chuyển) Giá trị thực tế vật liệu chi phí sản xuất chung xuất dùng cho quản lý PX TK 153 Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ dùng cho hoạt động SX TK 142,335 Phân bổ hoặc trích trước chi phí vào chi phí sản xuất chung TK331 Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất TK 111,112,141Chi các khoản bằng tiền cho hoạt động sản xuất 2.4) Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 2.4.1 Kế toán sản phẩm hỏng Khái niệm : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt kỹ thuật liên quan đến chất lượng mẫu mã, quy cách. Sản phẩm hỏng có 2 loại : SP hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được + Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm xét về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được . Khi sửa chữa xong chất lượng và giá bán thấp hơn chính sản phẩm. Về mặt kinh tế, chi phí bỏ ra để sủa chữa nhỏ hơn chi phí bỏa ra để chế tạosản phẩm. + Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm về mặt kỹ thuật thì không sửa chữa được .về kinh tế thì chi phí bỏ ra để sủa chữa lớn hơn chi phí chế tọa .Vì vậy các sản phẩm hỏng không sửa chữa được trở thành phế liệu , giá trị phế liệu thu hồi được hạch toán làm giảm giá thành. Trình tự hạch toán Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: 152,155,157 621 154 334,338 627 138,334 152 111,112,334,338 622 Xuất NVL, sản phẩm để sửa chữa Chi phí tiền lương của công nhân sữa cữa sản phẩm hoûng Chi phí khác dùng để sửa chữa sản phẩm hỏng Phế liệu thu hồi nhập kho Thu được tiền bồi thường hoặc trừ vào lương công nhân Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: 711 111,112,152,138 Ghi giảm chi phí giá trị phế liệu sản phẩm thu được Ghi nhận lợi tức bất thường thu được từ các sản phẩm hỏng 154 2.4.2Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất: Là những khoản thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. Các thiệt hại này bao gồm: + Tiên lương chính và phụ phải trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất. + Khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ. + Chi phí năng lượng. + Các khoản chi phí bằng tiền khác. Có hai loại ngừng sản xuất: + Ngừng sản xuất dự đoán trước được: Là ngừng sản xuất có kế hoạch vì lý do thời vụ, sửa chữa TSCĐ … có thể dự đoán được trước. Vì vậy cần lập dự đoán chi phí trong thời gian ngừng sản xuất. + Ngừng sản xuất ngoài dự đoán: Là ngừng sản xuất ngoài kế hoạch như ngừng sản xuất do thiên tai hoả hoạn …Do năng lực điều hành; để thiếu nguyên liệu, hư hỏng máy móc thiết bị…. Trình tự hạch toán: 334,338 811 711 111,112 138.8 Chi phí phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Các khoản do tổ chức cá nhân bồi thường 2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất đã được lập hợp theo các khoản mục chi phí cuối kỳ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giáthành sản phẩm. TK sử dụng 154 “ chi phí sản xuất dở dang” Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ( bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung) Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được ; xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không sửa chữa được; giá thành SP thực tế không sủa chũa được ; giá thành thực tế của vật liệu hàng hóa gia công xong. Trình tự hạch toán ( Sơ đồ) TK621 TK 154 TK 152,111,112 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu từ SP hỏng không SC được TK 622 TK1388,134 K/chuyển chi phí Bồi thường vật chất về Nhân công trực tiếp SP hỏng không SC được TK627 TK 152,155,156 K/chuyển chi phí Giá trị thực tế nhập kho sản xuất chung TK 157 Giá thành gửi bán TK632 Giá thành thực tế bán Không qua kho 2.6 Kế toán tính giá thành sản phẩm Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm TK 621 TK 154 TK 155 K/C chi phí NVL TT Tổng Z thực tế SP,lao vụ hoàn thành Nhập kho SP TK 622 TK 157 K/C chi phí nhân công trực tiếp gửi đi bán TK 627 TK 632 K/C CPSX chung Bán trực tiếp PHẦN III TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN “ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH 1. Đặc điểm chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1 Giới thiệu về quy trình công nghệ Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh CÔNG TY ĐỘI DỊCH VỤ ĐÔ THỊ ĐỘI DỊCH VỤ NGHĨA TRANG ĐỘI XÂY DỰNG DÂN DỤNG ĐỘI XÂY LẮP ĐIỆN-NƯỚC ĐỘI KD TỔNG HỢP ĐỘI SẢN XUẤT NƯỚC Chức năng nhiệm vụ của từng đội: + Đội sản xuất nước sạch : Sản xuất và phân phối nước sạch trên địa bàn toàn thị xã. + Đội kinh doanh tổng hợp: Kinh doanh và phát triển nhà;vận tải hành khach; dịch vụ khách sạn nhà hàng ,vui chơi giải trí hoa cây cảnh, giống cây trông; mua bán vật liệu xây dựng ,thiết bị điện nước,thiết bị phụ tùng thay thế + Đội xây lắp điện-nuớc : Thiết kế công trình đường ống cấp thoát nước- Xây lắp đường dây và T.B.A từ cấp điện áp 220KV trở xuống + Đội xây dựng dân dụng: Xây dựng hệ thống cấp thoát nước, giao thông công nghiệp. + Đội dịch vụ đô thị: Thu gom xử lý rác thải, dịch vụ hút hầm vệ sinh,xử lý môi trường;quản lý công viên chăm sóc cây xanh, vận hành điện chiếu sáng công cộng. + Đội dịch vụ nghĩa trang: Quản lý kinh doanh nghĩa trang và dịch vụ mai táng Công ty Cổ Phần công Trình Đô Thị Cam Ranh là đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều sản phẩm do vậy tôi chọn dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch đê minh họa . Sơ Đồ dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất – Tiêu Thụ Nước Sạch Thị Xã Cam Ranh TRẠM BƠM I KHU XỬ LÝ – TRẠM BƠM II HỌNG THU NUỚC ĐẬP QUYẾT THẮNG XỬ LÝ PHÈN CHÂM CLO A2 BỂ LẮNG NƯỚC THÔ A1 BỂ CHỨA 800M3 TRẠM BƠM CAM PHƯỚC TÂY TRUNG TÂM MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC : Máy Bơm : Đường ống nước Quy trình khai thác và xử lý nước được xử lý thành 3 công đoạn: Giai đoạn 1: Nước sông sẽ được thu qua cửa hông đập quyết thắng ở đầu nguồn đông tà Dục đưa về 2 bể lắng 1và 2,nhờ dộ chênh lệch thế năng của 2 cao trình qua đường ống thải nước thô D500dài 1700m Giai đoạn 2: Từ bể lắng 2,nước tràn qua bể chứa và được bơm về trạm xủe lý cự ly 300 một bằng 2 máy điện 3 pha được thiết kế và lắp đặt theo kiểu phối hợp vận hành đơn lẻ và song song. Giai đoạn 3:Tại nơi đây nước được xỷư lý bằng phương pháp đành phèn và châm Clo. Cuối giai đoạn này nước đã hoàn toàn sạch sẽ và được bơm vào mạng tiêu thụ qua lắp đặt theo kiểu phối hợp vận hành đơn lẻ và hiệp lực. 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thánh sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty: là tập hợplại toàn bộ chi phí bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất được thể hiện trong kỳ( quí) . Được tập hợp vào sản phẩm theo khoản mục : chi phí nguyên vật liệu xuất dùng, chi phí nhân công trực tiếp dã sử dụng, chi phí sản xuất chung thực tế. Đối tượng tính giá thành sản phẩm : Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất,kinh doanh của công ty nhiều sản phẩm, dịch vụ ,những sản phẩm này có chu kỳ sản xuất dài,có sự khác biệt giữa các sản phẩm .Vì vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là từng loại sản phẩm : sản phẩm xây lắp; sản xuất nước sạch;kinh doanh tổng hợp; dịch vụ khác... Do vậy sản phẩm tôi chọn là sản phẩm nước máy . Bởi lẽ nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm này tương đôí ít,chu kỳ sản xuất ra sản phẩm hoàn thành ngắnnên việc tập hợp chi phí có thể diễn ra hàng tháng .các chưứngtừ này được tập hợp 3 tháng 1 lần công ty lập báo cáo quyết toán và tính giaáthành sản phẩm 1.3 Kỳ tính giá thành Định kỳ hàng quý phòng kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo về các khoản thực hiện chi phí , xác định giá thành sản xuất , lập biểu tính giá thành. 1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Công ty tính kỳ giá thành là quý. Do vậy Cty sử dụng phương pháp đánh giá sẩn phẩm dở dang là phương pháp kiểm kê thực tế 2.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh: (Công ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh là công ty kinh doanh nhiều ngành nghề do vậy Sản phẩm tôi chọn để tập hợp chi phí sản sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nước máy) 2.1 Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất NVL 2.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu - Chi phí nước , thủy lợi - Chi phí tiền điện - Chi phí vật liệu phụ (Clo , phèn , vôi) 2.1.2 Chứng từ, thủ tục : -Căn cứ phiếu thu, chi, hóa đơn Phiếu xuất, nhập kho; hóa đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác. - Căn cứ lênh xuất kho NVL kế toán lập phiếu xuất kho thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuì; liên 2 giao thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho , liên 3 giao kế toán để phản ánh vào sô chi tiết cuối tháng đối chiếu,kiểm kê hàng tồn .sau khi đối chiếu kế toán chi tiết lập bảng kê,tập hợp giao về kế toán tổng hợp. 2.1.3 Tài khoản sử dụng : 621 “Chi phí NVL trực tiếp” Tài khoản này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí như: TK 6211.1 : Chi phí NVL trực tiếp nước máy TK 6211.2 : Chi phí NVL trực tiếp cho tiền điện TK 6221.3: Chi phí NVL trực tiếp cho vật liệu phụ 2.1.4 Tổ chức hạch toán CP NVL (Tôi minh họa bằng số liệu quí 4 năm 2005): Đơn vị tính :Đồng (1) Căn cứ các phiếu phiếu xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm được tập hợp hàng tháng. kế toán ghi: Nợ TK 6211.3: 32.751.396 Có TK152 32.751.396 Căn cứ vào hóa đơn tiền điện được tập hợp hàng tháng kế toán lập bảng phân bổ tiền điện phân xưởng SX nước:kế toán ghi: Nợ TK 6211.2 : 147.894.985 Nợ TK 133 17.798.499 Có TK331 162.783.484 (3) Các khoản chi phí khác phát sinh công ty mua =TM sử dụng cho sản xuất nước : Nợ 6211.2 30.000.000 Có TK 1111 : 30.000.000 (4) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CP NVL TT Nợ TK 1541 210.736.381 Có TK 6211 210.736.381 2.1.5 Sơ đồ hạch toán TK6211 TK 152.153 TK 6211 TK 1541 32.751.396 TK 1111 30.000.000 210.736.381 TK331 162.783.484 TK133 14.798.499 SỔ CÁI CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 6211-NƯỚC MÁY QUÝ NĂM 2005 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 9 Phân bổ tiền điện trong quí 331 147.984.985 7 Xuất vật tư trong quý 152/153 32.751.396 4,5,6 Chi tiền mặt tháng 12 1111 30.000.000 Cộng chi phí phát sinh 210.736.381 25 Kết chuyển chi phí 1541 210.736.381 Cộng phát sinh quý 210.736.381 210.736.381 Số dư CK 0 0 2.2Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1 Hình thức trả lương của công ty : - Trả lương theo thời gian - Trả lương theo SP Tuy nhiên việc trả lương chính của công ty chủ yếu là trả lương theo sản phẩm hoàn thành ,việc trả lương theo thời gian dùng cho việc tính lương BHXH. 2.2.2 Phương pháp tính lương + tính lương theo thời gian : Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Tính lương theo SP : Khối lượng SP hoàn thành * đơn giá tiền lương 2.2.3 Các chứng từ, thủ tục : -Căn cứ bảng chấm công ( trả lương thời gian), bảng tính tiền lương, bảng nghiệm thu chứng từ SP ( trả lương theo SP),phiếu thu, chi - Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công,bảng nghiệm thu chứng từ sản phẩm hoàn thành kế toán lập bảng lương ,trích BHXH,BHYT,KPCĐ,các chứng từ khác kế toán lập bảng phân bổ tiền lương & trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 2.2.4 TK sử dụng : TK 622 6221: Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.5 Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:(Số liệu minh hoạ quí 4 năm 2005) TK 6221 ; chi phí nhân công trực tiếp nước máy: (Đơn vị tính: đồng) (1) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương được tập hợp từng tháng kế toán phản ánh tiền lương chính,phụ phải trả cho CN viên trực tiếp sản xuất nước máy để phân bổ cho sản phẩm. Nợ 6221 : 127.830.999 Có334 127.830.999 (2)Trích BHXH, BHYT,KPCĐ cho CN trực tiếp SX nước máy ( theo lương KD) Nợ 6221 13.805.894 Có 338 13.805.894 (3) Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển CPNCTT và các khoản tính theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí Nợ 1541 141.636.893 Có 6221 141.636.893 2.2.6 Sơ đồ hạch toán 334 6221 1541 127.830.999 338 141.636.893 13.805.894 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH BHXH , KP CÔNG ĐOÀN CTY CP CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH BHXH , KP CÔNG ĐOÀN QUÍ IV NĂM 2005 Tiền lương thực chi trên bảng lương 6% BHXH phải Tổng cộng Phân bổ cho các đối tượng thu từ lương Bảng lương bộ phận ghi có Số tiền Tài khoản ghi nợ TK334 TK 334 ghi nợ ghi có TK 3383 Tháng 10 : 141.843.586 141.843.586 4.141.026 Trích lương b/s CN SXN giải ngành 864.000 864.000 6221 Văn phòng 26.289.451 25.979.909 6421 684.168 309.542 3339 Sản xuất nước 41.167.808 39.619.008 3221 1.323.444 672.986 6222 336.000 228 464.314 3339 75.500 3383 Xây lắp nước 8.461.217 7.993.509 6222 494.160 467.708 6271 Dịch vụ đô thị 46.689.115 29.047.500 63231 1.030.602 10.862.500 63232 420.935 3.968.900 63233 147.523 2.414.615 63234 40.194 395.600 3383 Khoán nạo vét , Cây xanh 16.911.996 4.869.000 63231 12.042.996 63232 Quản lý xây lắp 1.459.999 1.459.999 6421 Tháng 11 194.442.486 194.442.486 4.141.026 Lwơng thuê chăm sóc vườn ươm 150.000 150.000 63234 Văn phòng 31.332.568 31.004.904 6421 684.168 327.664 3339 Sản xuất nước 42.273.721 39.971.646 6221 1.323.444 1.810.580 6222 491.495 3339 Xây lắp nước 3.136.346 336.346 6222 494.160 Dịch vụ đô thị 60.609.756 40.198.656 63231 1.030.602 12.930.000 63232 420.935 4.855.500 63233 147.523 2.592.800 63234 40.194 32.800 3383 Khoán nạo vét , Cây xanh 14.502.996 4.868.996 63231 9.634.000 63232 Quản lý xây lắp 42.437.099 42.437.099 6222 Tháng 12 236.854.370 236.854.370 4.141.026 Văn phòng 32.730.669 26.708.696 6421 684.168 321.973 3339 5.700.000 2412 Sản xuất nước 41.189.415 37.809.055 6221 1.323.444 2.337.400 6222 560.000 228 482.960 3339 Xây lắp nước 341.723 341.723 63231 494.160 Dịch vụ đô thị 64.476.632 43.605.368 63231 940.992 12.930.000 63232 420.935 4.956.500 63233 147.523 2.984.764 63234 40.194 Khoán nạo vét , Cây xanh 14.502.998 4.869.000 63231 89.610 9.633.998 63232 Trích b/s quỹ lương năm 2005 66.404.933 9.567.290 6221 1.436.206 6222 35.834.357 63231 13.041.374 63232 6.525.706 63233 Trích TL thử áp 10% tháng 11 5.255.000 5.255.000 6222 Trích lương QL xây lắp 0,8% DThu 11.953.000 11.953.000 6421 Cộng 573.140.442 573.140.442 12.423.078 BHXH phải thu ngoài lương ghi nợTK1388 ghi có TK3383 Thu b/s tháng 11, 12 Lê Thị Thanh 6421 6.612 Thu b/s tháng 11, 12 Ngô Bích Trâm 63233 14.268 Tháng 10 6222 357.570 Tháng 11 6222 357.570 Tháng 12 6222 357.570 Cộng 1.093.590 Tổng cộng 13.516.668 Người lập bảng Ngày ... tháng năm 2006 Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 6221 -NƯỚC MÁY :QUÍ 4 NĂM 2005 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 Phân bổ tiền lương trong quý 334 127.830.999 10 Trích các khoản theo lương trong quý 338 13.805.894 Cộng chi phí phát sinh quý 141.636.893 25 Kết chuyển chi phí 1541 141.636.893 Cộng phát sinh quý 141.636.893 141.636.893 Dó dư CK 0 0 2.3. Kế toán hạch toán chi phí SX chung : 2.3.1 Nội dung ,đặc điểm: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất nước máy, xây lắp: bao gồm tiền lương,phụ cấp ăn ca và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu phụ - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền 2.3.2 chứng từ , thủ tục: chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng GTGT, hóa đơn điện, nước, điện thoại ; bảng kê chứng từ ghi sổ , phiếu thu,chi. 2.3.3 TK sử dụng : 627 “Chi phí sản xuất chung”Công ty mở các tài khoản chi tiết TK6271- sản phẩm nước máy: 2.3.4 Tổ chức hạch toán chi phí sx chung:- Nước máy( đơn vị tính : Đồng) (1) Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu cho bộ phận phục vụ phân xưởng sản xuất nước máy kế toán ghi: Nợ TK 6271: 5.691.761 Có TK152 : 5.691.761 Căn cứ các chứng từ khác có liên quan đến các chi phí SXC đã chi bằng tiền gửi NH Nợ TK 6271: 789.450 Có TK1121: 789.450 (3)Trích khấu hao TSCĐ Nợ TK 6271 : 227.583.040 Có TK 214 : 227.583.040 (4)Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất Nợ TK 6271 : 477.062 Có TK334: 467.708 Có TK338: 9.354 (5) Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt có liên quan đến chi phí dùng trong sản xuất nước máy được tập hợp tháng 10,11,12 kế toán ghi: Nợ TK 6271 : 27.080.454 Có TK 1111 27.080.454 (6) Thu tiền mặt tháng 12 : Nợ TK 1111: 2.030.000 Có TK 6271 : 2.030.000 (7) Phân bổ tiền điện thoại trong quý kế toán ghi: Nợ TK 6271: 696.881 Nợ TK 133 69.688 Có TK 331 ; 766.569 (8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPSXC Nợ TK 1541: 260.288.648 Có TK6271: 260.288.648 2.3.5 Sơ đồ hạch toán TK627 TK 152/153 TK6271 TK1111 5.691.761 2.030.000 TK1111 27.080.454 TK1541 260.288.648 TK 1121 789.450 262.318.648 TK 214 227.583.040 TK334 467.708 TK338 9.354 TK 331 766.569 TK133 69.688 SỔ CÁI TK 6271- NƯỚC MÁY: QUÍ 4 NĂM 2005 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 4 Chi tiền mặt tháng 10 1111 7.047.454 5 Chi tiền mặt tháng 11 1111 8.326.000 7 Xuất vật tư trong quý 152/153 5.691.761 6 Chi tiền mặt tháng 12 1111 11.707.000 15 Trích khấu hao TSCĐ 214/335 227.583.040 9 Phân bổ tiền điện thoại trong quý 331 696.881 12,13 Các khoản chi TGNH 1121 789.450 10 Phân bổ tiền lương quý 334 467.708 10 Trích BHXH,KPCĐ quý 338 9.354 3 Thu tiền mặt tháng 12 1111 2.030.000 Cộng chi phí phát sinh 262.318.648 2.030.000 Kết chuyển chi phí 1541 260.288.648 Số phát sinh 262.318.648 262.318.648 Đánh giá sản phẩm dở dang Phương pháp đánh giá : Theo phương pháp trực tiếp(Kiểm kê thực tế) Công Ty cổ Phần Đô Thị Cam Ranh là đơn vị kinh doanh đa dạng ngành nghề, sản phẩm . Do vậy sản phẩm ở đây tôi chọn để đánh giá sản phẩm dở dang là SP nước máy ,sản phẩm này do mang tính chất đặc thù, thành phẩm sản xuất ra được bán thẳng ra ngoài , không nhập kho như những sản phẩm công nghiệp khác .Do vậy nước máy không không có sản phẩm tồn kho ,nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ .Vì vậy sản phẩm nước máy toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành của nước máy. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở các khoản mục chi phí được hạch toán cụ thể như trên định kỳ công ty tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng hạch toán chi phí SX như sau: TK 6211 TK 1541 210.736.381 210.736.381 TK 6221 612.661.922 141.636.893 141.636.893 TK 6271 260.288.648 260.288.648 Lập thẻ tính giá thành sản phẩm CTY CỔ PHẦN THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ QUÝ 4 NĂM 2005 CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CAM RANH Tên sản phẩm dịch vụ : Nước sạch Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh Giá thành sản phẩm ,dịch vụ Giá thành Giá thành 1000m3 Tỉ trọng Doanh thu 894.985.540 894.985.540 Tỷ lệ giá thành/doanh thu 73,32 73,32 Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành 273.659 273.659 100,00 Chia ra các mức giá : 2.800đ/m3 147.612 147.612 53,94 3.000đ/m3 29.498 29.498 10,78 3.400đ/m3 25.467 25.467 9,31 4.000đ/m3 69.905 69.905 25,54 5.000đ/m3 1.177 1.177 0,43 I. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU 210.736.381 210.736.381 770,069 32,16 -Tiền nước thuỷ lợi 30.000.000 30.000.000 109,625 4,58 - Tiền điện 147.984.985 147.984.985 540,764 22,58 - Vật liệu phụ (Clo,phèn,vôi) 32.751.396 32.751.396 119,680 5,00 II. CHI PHÍ NHÂN CÔNG 141.636.893 141.636.893 517,567 21,61 -Tiền lương 127.830.999 127.830.999 467,118 19,50 - BHXH,KPCĐ,BHYT 13.805.894 13.805.894 50,449 2,11 III. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 260.288.648 260.288.648 951,142 39,72 - Tiền lương, BHXH sửa chữa thường xuyên 477.062 477.062 1,743 0,07 -Vật liệu quản lý( hoá đơn ấn chỉ) 475.000 475.000 1,736 0,07 - Công cụ dụng cụ sửa chữa 5.691.761 5.691.761 20,799 0,87 - Khấu hao cơ bản TSCĐ 67.220.268 67.220.268 245,635 10,26 - Khấu hao SCL TSCĐ 0 0,000 - Thuê tài sản nhà nước 160.362.772 160.362.772 585,995 24,47 - Dịch vụ thuê ngoài 0 0,000 - Chi phí khác bằng tiền 26.061.785 26.061.785 95,235 3,98 Trong đó: _ Tiền ăn ca 17.192.000 17.192.000 62,823 0,03 _ Lãi vay đầu tư 789.450 789.450 2,885 0,00 + GÍA THÀNH CÔNG XƯỞNG 612.661.922 612.661.922 2.238,779 93,49 + CHI PHÍ QUẢN LÝ DN 42.627.976 42.627.976 155,770 6,51 CỘNG 655.289.898 655.289.898 2.394,549 100,00 Cam Ranh,ngày tháng năm 2005 Người lập bảng Kế toán trưởng PHẦN IV NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ TÌNH HÌNH “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” I. NHẬN XÉT Trong quá trình thực tập tại Cty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh được sự giúp đỡ chân tình của các anh chị phòng kế toán tài vụ công ty tôi đã đi vào tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nói chung,hạch toán phi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng .Từ đó đã rút ra được các nhận xét sau: Tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành BẢNG SO SÁNH SẢN PHẨM NƯỚC MÁY 6 THÁNG ĐẦU NĂM SO VỚI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2005 Đơn vị tính : đồng Khoản mục Giá thành 1000m3 Chênh lệch 6tháng đầu năm 2005 6 tháng cuối năm 2005 + % 1. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU 436.607.280 441.241.585 4.634.305 01,6 - Tiền nước thủy lợi 45.000.000 52.500.000 -37.500.000 -41,6 - Tiền điện 336.327.712 317.909.665 -18.418.047 -5,47 -Vậtliệu phụ(Clo,phèn,vôi) 10.279.568 70.831920 60.552.352 589,05 2. CHI PHÍ NHÂN CÔNG 307.485.861 293.045.318 -14.440.543 -4,69 -Tiền lương 282.187.193 265.328.931 -16.858.262 -3,84 -BHXH,BHYT,KPCĐ 25.298.668 27.716.387 2.417.719 9,55 3. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 571.588.518 480.571.072 -90.997.446 -15,9 - Tiền lương,BHXH SC TX 720.248 477.062 -243.186 -33,76 -Vật liệu quản lý(hóađơnAC) 13.972.611 475.000 -13.497.611 -96,6 - Công cụ, dụng cụ, sửa chữa 4.339.336 17.833.678 13.494.342 310,97 - Khấu hao cơ bản TSCĐ 134.440.537 134.441.436 899 - Thuê TS nhà nước 370.706.196 270.744.894 -99.961.302 -26,96 - Dịch vụ thuê ngoài - Chi phí khác = tiền 47.389.590 56.599.002 9.209.412 19,43 GIÁ THÀNH CÔNG XƯỞNG 1.315.681.677 1.214.857.075 -100.824.602 -7,66 CHI PHÍ QUẢN LÝ DN 165.072.707 130.865.258 -100.824.602 -21,0 Cộng 1.480.754.384 1.345.722.333 -34.207.449 -9,11 Qua bảng so sánh sản phẩm nước máy cho ta thấy giá thành công xưởng sản phẩm nước máy tính cho 1000m3 nước tiêu thụ thì giá thành nước 6 tháng đầu năm so 6 tháng cuối năm giảm 100.824.602 tương ứng với tỷ lệ giảm7,66% điều này chứng tỏ rằng việc hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty là tốt.Cụ thể: + Chi phí nguyên vật liệu: 6 tháng đầu năm so với 6 tháng cuối năm tăng 4.634.305đ/1000m3 tương ứng tỷ lệ tăng 1.06% là do ảnh hưởng của các nhân tố: tiền nước thuỷ lợi giảm 37.500.000đ tương ứng tỷ lệ giảm 41,6% ;Tiền điện giảm 18.418.047đ tương ứng với tỷ lệ gảm 5,47%. Đây là những biểu hiện tốt; tiền vật liệu phụ tăng 60.552.352đ tương ứng tỷ lệ tăng 589% đây là biểu hiện chưa tốt của công ty. + Chi phí nhân công 6 tháng cuối năm so 6 tháng đầu năm 2005 giảm 14.441.543đ/1000m3 với tỷ lệ giảm 4,69% . + Chi phí sản xuất chung: 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2005 giảm 90.997.446đ/1000m3 tương ứng giảm 15,9% .Đây là biểu hiện tốt của công ty trong khâu quản lý giá thành. 1.1 Về công tác tổ chức ,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hoà mình cùng với xu hướng phát triển của nên kinh tế cả nước. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được ban lãnh đạo công ty quan tâm, nó đóng vai trò quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Công kế toán ở Công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh được tổ chức thực hiện tương đối tốt,công tác tổ chức kế toán gọn nhẹ, khoa học . Bộ máy kế toán của công ty luôn phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các kế toán viên, luôn đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ để cung cấp cho việc ra quyết định. Áp dụng hình thức kế toán tập trung rất thuận lợi cho công tác kế toán bằng máy vi tính, có thể tổng hợp số liệu, các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ giúp công việc kế toán viên đơn giản nhanh chóng. Sổ sách kế toán hợp lý, phản ánh một cách tổng hợp nhất và chi tiết nhất tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty. Điều này chứng tỏ rằng các kế toán viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ với nghề nghiệp. Kế toán quản lý vật tư khá chạt chẽ , mọi vật liệu trước khi nhập vào kho đều được cán bộ vật tư giám định kiểm tra đối chiếu rõ ràng,trước khi xuất dùng. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu ,CCDC như hiện nay nay là hợp lý , rất bổ ích cho việc quản lý chi phí và tính giá thành của từng loại sản phẩm,dịch vụ . Phấn đấu giảm chi phí nguyên liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiết kiệm vật tư , hạ thấp gia thành sản phẩm ,tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả đồng vốn.Vì vậy, nguồn tiết kiệm càng nhiều thì công ty càng có thể linh hoạt hơn trong việc quyết định giá bán sản phẩm của mình, tạo thế mạnh trong kinh doanh. Việc áp dụng triệt để phương pháp tính lương theo sản phẩm tại công ty, đã phản ánh chính xác công sức lao động mà người công nhân đã bỏ ra. Chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của công ty được tập hợp đầy đủ rõ ràng – kế toán đã chia thành các tài khoản cấp ba tạo tạo điều kiện dễ dàng cho việc tập hợp các khoản thuộc chi phí sản xuất chung. Khấu hao tài sản cố định Công ty áp dụng phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Theo tôi công ty sử dụng phương pháp này là hợp lý. 1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công Ty tương đối đơn giản là do tính chất đặc thù của sản phẩm nước máy ,thành phẩm sản xuất ra bán thẳng ,không nhập kho.Do vậy nước máy không có sản phẩm nhập kho nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ ,toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành của nó. 1.3 Việc tính giá thành SP Phương pháp tính giá thành trực tiếp đang áp dụng tại công ty là tối ưu nhất, cách tính này đơn giản, dễ làm, phản ánh tương đối chính xác giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ trực tiếp và chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho tiêu thức doanh thu thực tế của từng sản phẩm,dịch vụ. 1.4 Biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành Để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm hàng năm Công Ty đưa ra kế hoạch hạ thấp giá thành cụ thể đó là : - Tích cực tìm kiếm nguồn cung cấp NVL sản xuất ổn định tránh qua các khâu trung gian để giá mua NVL đạt mức thấp nhất. - Giảm định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm,dịch vụ - Giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm bằng cách tăng nhanh năng suất lao động thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, dịch vụ nhiều hơn so với kế hoạch đề ra. - Giảm chi phí sản xuất chung bằng cách phân bổ dần CCDC,trích trước sửa chữa lớn TSCĐ,cùng với tốc độ tăng khối lượng sản xuất sản phẩm làm giảm chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm,dịch vụ. II KIẾN NGHỊ 1. Công Ty cần đẩy mạnh việc thực hiện năng cao công suất nhà máy nước từ 3000m3 lên 6000m3 2.Tiếp tục khai thác mở rộng mạng cung cấp nước. 3. Tăng cường công tác xử lý nước đầu nguồn nhằm nâng cao chất luợng nước sạch cung cấp cho người tiêu dùng. 4. Tối đa hạn chế hư hỏng về vật tư,tài sản tiết kiệm chi phí nhằm hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận đồng thời tăng thu nhập cho người lao động, từ đó ra các quyết định kịp thời. Vì vậy trong công tác quản lý hàng ngày không ngừng tăng cường kiểm tra đối với tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, cụ thể đối với từng khoản mục trong giá thành sản phẩm./. C/ KẾT LUẬN Đất nước với những chuyển biến trong nên kinh tế dự báo một tương lai tốt đang chờ phía trước, các thành quả đạt được trong những năm qua đã gây thiện cảm, sự tin cậy trong hợp tác kinh tế với các nước và ngày càng thu nhiều vốn đầu tư trong nước . Kết quả đáng mừng này là nhờ chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Trong điện kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường với nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì trước hết phải luôn nắm bắt phân tích và sử dụng thông tin về thị trường cạnh tranh xung quanh mình. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tổ chức cơ cấu hoạt động một cách khoa học và hiệu quả. Cùng với sự phát triển trên cả nước, công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh cũng đã và đang rất nỗ lực phấn đấu vươn lên cùng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế chung của đất nước. Nhìn chung, công ty đang hoạt động ổn định phát triển quy mô phù hợp với thị trường cũng như nền kinh tế quốc gia, luôn sáng tạo và phát huy những thành quả đã đạt được trong nhiều năm qua. Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên rất năng động và đoàn kết cùng vựot qua nhiều thử thách khó khăn, tận dụng triệt để những thuận lợi để có được những kết quả đáng khích lệ như ngày hôm nay. Trong quá trình hoạt động với sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan công ty ngày càng phát triển nhiều hơn đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Như vậy, cố thể nói dù trong hoàn cảnh khó khăn và cạnh tranh dữ dội của nhiều thành phần kinh tế cũng như cuộc chiến nội bộ giữa các doanh nghiệp với nhau. Tập thể cán bộ nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã vượt qua bao thăng trầm từng bước hoàn thiện và mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình ngày càng vững chắc hơn. Qua quá trình thực tập và học hỏi tại công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh với những kiến thức được thầy cô truyền đạt ở trường, bản thân đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Từ đó có thể thấy công tác kế toán tại công ty được chuyên môn hóa cho từng bộ phận kế toán đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các chế độ báo cáo, thực hiện tốt các yêu cầu về cách tổ chức sắp xếp công việc. Sau khi đi sâu tìm hiểu về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh tôi thấy việc hạch toán được thực hiện một cách chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý nắm rõ tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, hao phí vật tư trong sản xuất có thể đưa ra các quyết định kịp thời chính xác. Nếu phát huy ưu điểm và khắc phục mọi nhược điểm, công tác kế toán của công ty sé ngày càng tốt hơn tận dụng được thời gian giảm bớt việc mà vẫn đảm bảo tính chính xác của công việc. Tuy nhiên, để đứng vững trên thị trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế với quy luật cạnh tranh gay gắt công ty phải tiếp tục tìm tòi và phát triển thị trường giảm bớt chi phí giảm giá thành ,đem lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống công nhân viên ngày càng tốt hơn./. a&a LỜI CẢM ƠN Đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ”được hoàn thành với nội dung trên đòi hỏi phải có nhiều thời gian để nghiên cứu, bởi vậy trong khuôn khổ của đề tài này cũng còn hạn chế nhiều về thời gian, điều kiện nghiên cứu . Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên và sự nỗ lực của bản thân nhưng cũng không tránh khỏi sự thiếu sót ,rất mong được sự quan tâm góp ý kiến của tập thể cán bộ,công nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh và cô giáo hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện và hoàn chỉnh hơn. Để hoàn thành đề tài cũng như đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia học tập hoàn thành khoá học là nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trường đại Học Kinh Tế TP.HCM nói chung và khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quí giá trong suốt thời gian theo học tại trường ,tập thể giáo viên trường Trung Học Kinh Tế Khánh Hòa, Thầy chủ nhiệm lớp K2001,tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh, đặc biệt là Cô Trần Thị Giang Tân là giáo viên trực tiếp đã tận tình hướng dẩn tôi hoàn thành chuyên đề này .Tôi xin chân thành cảm ơn và cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô và toàn thể anh chị em Công ty lời chúng sức khỏe,hạnh phúc ./. Sinh viên: Đặng Thị Nguyệt a&a TÀI LIỆU THAM KHẢO Lý thuyết kế toán tài chính - Chủ biên : V õ Văn Nhị - Nhà xuất bản tài chính - Tái bản Năm 2004 Điều lệ công ty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh Sổ sách, chứng từ,báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số tài liệu liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdang_thi_nguyet_de_tai_tot_nghiep_dai_hoc_7581.doc
Tài liệu liên quan