Tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99: Lời mở đầu
Xã hội loài người tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra của cải vật chất. Người lao động khi làm việc thì có được nhu cầu cao nhằm đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ .Cũng như người lao động , mỗi doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng muốn đem lại lợi ích cho xã hội và thu được hiệu quả kinh tế cao cho chính mình .
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới . Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nước , hệ thống kế toán Việt Nam cũng đã có những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển . Vì thế kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong tổ chức kinh tế tài chính mỗi doanh nghiệp , mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là công cụ quan trọng , sắc bén và vô cùng thiết yếu để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Trư...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Xã hội loài người tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra của cải vật chất. Người lao động khi làm việc thì có được nhu cầu cao nhằm đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ .Cũng như người lao động , mỗi doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng muốn đem lại lợi ích cho xã hội và thu được hiệu quả kinh tế cao cho chính mình .
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới . Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nước , hệ thống kế toán Việt Nam cũng đã có những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển . Vì thế kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong tổ chức kinh tế tài chính mỗi doanh nghiệp , mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là công cụ quan trọng , sắc bén và vô cùng thiết yếu để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Trước sự năng động của cơ chế thị trường , các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh để tồn tại đứng vững và phát triển. Sự cạnh tranh này luôn diễn ra quyết liệt , những sản phẩm có mẫu mã phù hợp , chất lượng tốt , giá cả phải chăng sẽ là những sản phẩm đứng vững và chiếm ưu thế hơn cả . Xuất phát từ những lý do đó mà những doanh nghiệp sản xuất nói chung và xí nghiệp 99 nói riêng luôn quan tâm và tìm mọi biện pháp , chính sách để hạn chế tối thiểu chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm mà vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất qua các thông tin chính xác , kịp thời do kế toán cung cấp. Từ đó sẽ có những chiến lược , chính sách và các biện pháp đúng đắn nhằm hạn chế tối thiểu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó và qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại “ Xí nghiệp 99” thuộc Công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng ; được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ , nhân viên - các cô chú trong xí nghiệp cùng với sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quốc Thắng , em xin chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm ba phần:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần thứ hai: Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại xí nghiệp 99 em đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán ở xí nghiệp , cũng như sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô giáo ; nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi được những sai sót và hạn chế . Vì vậy , em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
A . sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường
i. ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Hiện nay đất nước ta đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế thị trường . Để tồn tại cùng nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ thì qui luật cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt . Bởi vậy một số doanh nghiệp , một đơn vị sản xuất muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi sản phẩm của họ sản xuất ra phải đạt được hai yêu cầu chiến lược là chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm được điều này bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp luôn cần phải có những thông tin chính xác đầy đủ kịp thời về thực tế quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ ; từ đó đưa ra những biện pháp , chính sách chiến lược , điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả nhà nước và các tổ chức liên quan, cụ thể:
Với doanh nghiệp : Sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ , chính xác và kịp thời giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất , từ đó có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Với nhà nước : Giúp nhà nước nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự phát triển của nền kinh tế đất nước , từ đó đưa ra những chính sách đường lối đúng đắn thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Ngoài ra , nó còn có ý nghĩa với cơ quan thuế , với bạn hàng , đối tác làm ăn…..
ii . vai trò của kế toán trong việc tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Với chức năng ghi chép tính toán và phản ánh một cách chính xác , thường xuyên và liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , sự biến động của vật tư , tiền vốn bằng thước đo giá trị và hiện vật . Kế toán đã cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm đáp ứng nhu cầu quản lý.
Vì vậy , trong quản lý người ta thường sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau , nhưng kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
b. cơ sở lý luận của công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
i. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX) :
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và một số chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để các hoạt động sản xuất được tiến hành thì doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản , đó là:
Tư liệu lao động ( như nhà xưởng , máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác……)
Đối tượng lao động ( như nguyên vật liệu , nhiên liệu…
Lao động của con người.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau và nó hình thành từ các khoản chi phí tương ứng .
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm , lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội, gồm 3 bộ phận là:
Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ = C+ V+ m
Trong đó :
-C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ như tài sản cố định , chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , năng lượng , đây là hao phí lao động vật hoá.
-V: Là hao phí tiền công , tiền lương phải trả cho người lao động tham gia quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm , lao vụ dịch vụ . Nó được gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
-m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm đơn vị phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí sản xuất là C và V.
Như vậy trong điều kiện kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một nhiệm kỳ để tiến hành sản xuất.
2. Phân loại chi phí:
Việc hạ thấp CPSX là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội , là nguồn quan trọng tăng tích luỹ , đẩy mạnh sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của người lao động . CPSX của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau , mục đích công dụng cũng khác nhau, do vậy có các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở mỗi góc độ và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp.
2.1 . Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của CPSX :
Theo cách phân loại này các khoản chi phí nói chung có tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào , dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh và được chia thành 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp , các khoản trích trên tiền lương theo qui định của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện , nước, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nằm ngoài 4 yếu tố đã nêu ở trên.
Tác dụng: Việc phân loại CPSX theo nội dung , tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Là căn cứ để doanh nghiệp lập và chấp hành dự toán CPSX theo yếu tố. Nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2 . Phân loại CPSX theo mục đích , công dụng chi phí( theo khoản mục chi phí) :
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, CPSX được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu…… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp , các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở các phân xưởng , đội , trại , bao gồm 6 khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất như: dùng để sửa chữa tài sản cố định , dùng cho nhu cầu quản lý chung của phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp…..
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà xưởng…….
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng , bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài , chi phí điện , nước, điện thoại …..không thuộc tài sản cố định
+ Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Tác dụng: Phân loại chi phí theo mục đích , công dụng có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3 . Phân loại CPSX theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo tiêu thức này CPSX được chia thành :
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất , tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí hoạt động khác: Gồm những chi phi ngoài dự kiến của doanh nghiệp có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí nhằm phục vụ việc tính giá thành một cách tốt hơn.
2.4 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ :
Theo cách phân loại này CPSX bao gồm:
- Chi phí biến đổi( biến phí) : Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan , tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
2.5 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí :
Theo tiêu thức này ,CPSX được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm , một công việc lao vụ hoặc một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp chi sản phẩm , công việc , lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm công việc , lao vụ , nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp , quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp
3. Phân biệt chi phí với chi tiêu:
ở doanh nghiệp cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu , đây là 2 khái niệm không hoàn toàn giống nhau. Có trường hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi tiêu không phải là chi phí.
- Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm: chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi tiêu trong quá trình mua hàng sẽ làm tăng tài sản ( nguyên vật liệu , hàng hoá…..) của doanh nghiệp , còn chi tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh tăng lên.
- Chi phí của doanh nghiệp gồm toàn bộ phần tài sản xuất hao mòn hoặc bị tiêu dùng hết vào quá trình sản xuất và số chi tiêu dùng trong hoạt động sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Ngoài ra còn có các khoản phải trả ( chi phí trích trước) không phải là khoản chi tiêu song lại là chi phí trong kỳ.
Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu bản chất cũng như phạm vi và phương pháp hạch toán CPSX. Về bản chất , CPSX ở các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau đều giống nhau. Do vậy , báo cáo CPSX không có gì khác . Thực chất CPSX ở doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định . Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Ii . giá thành và phân loại giá thành
1 . Khái niệm giá thành :
Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất đảm bảo phương pháp hạch toán lấy thu bù chi để có lợi nhuận . Muốn vậy thì bên cạnh hàng loạt các biện pháp khác thì biện pháp hạ giá thành sản phẩm là biện pháp lâu dài . Tuy nhiên , giá thành sản phẩm vẫn phải phản ánh đầy đủ , chính xác và kịp thời.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể phản ánh trình độ sử dụng họp lý và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tình trạng thiết bị, máy móc , sử dụng hợp lý lao động và tăng năng suất lao động ; tất cả thể hiện trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp . Chính vì thế càng hạ thấp được giá thành là mục tiêu chung của bất cứ một doanh nghiệp nào.
2 . Phân loại giá thành:
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý giá thành được tốt , kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau:
2.1 . Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và nguồn số liệu để tính giá thành thì giá thành được chia thành các loại sau:
- Giá thành kế hoạch :
Là giá thành được xác định trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế từ trước và các định mức cộng với các dự toán trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ; là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
- Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường vào ngày đầu tháng). Đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp , là thước đo chính xác để xác định kết quả tài sản, vật tư lao động. Trong sản xuất , nó giúp đánh giá giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở phát sinh chi phí trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng) : Là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng . Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Công thức tính:
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
xuất thực tế = phẩm dở dang + xuất phát sinh – phẩm dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là toàn bộ chi phí thực tế của số sản phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nó gồm giá thành công xưởng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số sản phẩm dịch vụ đó.
Công thức tính:
Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất thực tế của SP , DV đã tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng phân bổ cho SP , DV đã tiêu thụ
+
Chi phí QLDN phân bổ cho SP , DV
đã tiêu thụ
Về mặt quản lý : Giá thành sản xuất được chia làm 2 loại: giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Việc này tạo điều kiện cho việc so sánh , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành hoặc việc chấp hành định mức chi phí giá thành.
- Nếu quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời ( như ở các doanh nghiệp du lịch, vận tải ,bưu điện……) thì giá thành sản xuất thực tế và giá thành tiêu thụ cũng được xác định đồng thời.
ý nghĩa: Giá thành sản xuất thực tế phục vụ cho ghi sổ khi nhập kho , xuất kho thành phẩm; còn giá thành tiêu thụ được sử dụng để tính toán , xác định kết quả kinh doanh.
Iii . đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp CPSX phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm sản xuất. Kế toán cần xác định được đối tượng để tập hợp CPSX để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp CPSX cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX cần tập hợp theo nó . Đối tượng chịu chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định được căn cứ vào các yếu tố sau:
*Căn cứ vào phương hướng sản xuất và tính chuyên môn hoá:
Phương hướng sản xuất quy định các loại sản phẩm theo nó và phải chứng minh được hướng sản xuất là đúng hay sai, tính chuyên môn hoá quy định trọng tâm sản xuất của doanh nghiệp là loại sản phẩm gì, đòi hỏi kế toán phải tập trung giám đốc riêng.
*Căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất , đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đối tượng tính giá thành, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX là vấn đề then chốt đảm bảo tổ chức đúng đắn công tác kế toán CPSX từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu ghi sổ kế toán, phục vụ tốt cho việc tăng cường công tác hạch toán kinh tế , giảm bớt khối lượng công tác kế toán , trong công tác quản lý tài chính đảm bảo tính giá thành thuận lợi , chính xác.
2 . Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là : đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản……)
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng về đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm , khối lượng sản xuất lớn ( như dệt vải, bánh kẹo…….) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
- Xét về quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp giáp hoàn chỉnh.
Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành có quan hệ mật thiết với nhau:
Việc xác định họp lý đối tượng tập hợp CPSX sẽ cung cấp số liệu để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp ; ngược lại , xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở kế toán doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp CPSX cho phù hợp. Trong thực tế một đối tượng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại , một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
3 . Sự giống và khác nhau:
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung . Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó cùng phục vụ cho công tác quản lý , phân tích , kiểm tra chi phí và giá thành . Song bên cạnh đó chúng còn có những điểm khác nhau:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành)
Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Iv. YÊU cầu quản lý , nhiệm vụ và mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Yêu cầu quản lý và mối quan hệ giữa chi phí và giá thành:
- CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau:
CPSX chỉ là những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định ( tháng, quý , năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa? còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành( thành phẩm).
- CPSX phát sinh trong một kỳ , còn giá thành sản phẩm liên quan đến CPSX của kỳ trước chuyển sang kỳ sau , chi phí phát sinh kỳ này và một số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- CPSX không gắn liền với khối lượng , chủng loại sản phẩm hoàn thành trong khi đó giá thành sản phẩm lại quan tâm đến khối lượng , chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Với cơ chế kinh tế ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy , để thích ứng với cơ chế quản lý mới, bảo toàn và phát triển được vốn, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường đảm bảo kinh doanh có lãi thì việc tiết kiệm CPSX hạ giá thành sản phẩm là việc mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải đồng thời sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó công cụ về kế toán là biện pháp hết sức quan trọng. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành là:
Phải xác định hợp lý đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra của doanh nghiệp , vận dụng phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp , phương pháp tập hợp CPSX tổ chức hạch toán theo một hệ thống logic. Tính toán chính xác , đầy đủ đồng thời kiểm tra các kiểu hạch toán; xác định số lượng cần thiết tính cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
2 . Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
- Ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Đối chiếu so sánh theo định kỳ ở từng khâu , từng bộ phận với chi phí thực tế để tìm các nguyên nhân gây thiệt hại lãng phí để kịp thời tìm biện pháp điều chỉnh nhằm tiết kiệm CPSX hạ giá thành sản phẩm , làm tăng tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tính toán đầy đủ kịp thời giá thành sản phẩm gồm các CPSX trong kỳ và chi phí tiêu thụ sản phẩm , làm cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ số liệu chính xác , kịp thời cho việc phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo kế toán .
C . nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
I . kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp bỏ chi phí ra để có được những yếu tố của quá trình sản xuất . Muốn tạo ra sản phẩm thì chi phí bỏ ra cho quá trình này gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) :
CPNVLTT bao gồm nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu…… được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không hạch toán riêng thì được áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan và được thực hiện theo công thức phân bổ sau:
Chi phí phân Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức của từng
bổ cho các = x đối tượng
đối tượng Tổng tiêu thức các đối tượng
Chi phí NVLTT Tổng chi phí NVLTT Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho từng = x của từng đối
đối tượng Tổng tiêu thức phẩn bổ tượng
của tất cả các đối tượng
Với nguyên tắc chỉ những chi phí nguyên liệu , vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ , dịch vụ mới được kết chuyển vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm thì nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng đã sản xuất trong kỳ thì kế toán phải giảm trừ giá trị nguyên liệu, vật liệu còn lại trong tổng giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng và chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu . Số nguyên vật liệu này có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu kế toán phải sử dụng tài khoản 621- tài khoản CPNVLTT . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
. Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong khi hạch toán.
. Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi .
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho .
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm , lao vụ dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên( KKTX):
1- Trong kỳ kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính , phụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên vật liệu
-Trường hợp NVL xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh nhưng không sử dụng hết nhập lại kho , kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu , vật liệu
Có TK 621- Chi phí NVLTT
3 -Trường hợp NVL mua về chưa nhập kho mà sử dụng ngay cho trực tiếp sản xuất sản phẩm , kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan để ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 133- Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331- Phải trả người bán
4 - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí NVLTT theo đối tượng tập hợp chi phí , kế toán ghi:
Nợ TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí NVLTT
1.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ( KKĐK):
1- Chi phí NVL phản ánh trên tài khoản được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán khi doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng loại NVLTT tồn kho cuối kỳ trước , cuối kỳ này và NVL nhập trong kỳ để xác định số lượng và giá trị xuất kho theo công thức:
Trị giá NVL xuất kho
=
Trị giá NVL nhập trong kỳ
+
Trị giá NVL tồn đầu kỳ
-
Trị giá NVL
Tồn cuối kỳ
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVLTT
Có TK 611 - Mua hàng
2 - Trường hợp NVL sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 621 – Chi phí NVLTT
3 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNVLTT vào giá thành sản xuất:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – CPNVLTT
2. Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT):
CPNCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ như tiền lương chính , tiền lương phụ , các khoản phụ cấp có tính chất lương. Cụ thể, CPNCTT gồm:
- Tiền lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp lương.
- Các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do người sủ dụng lao động chịu và được tính vào CPSX kinh doanh theo tỷ lệ nhất định.
Tiền lương chính là khoản tiền lương có quan hệ trực tiếp với số lượng sản phẩm sản xuất ra . Nếu doanh nghiệp thực hiện trả lương theo sản phẩm thì các khoản tiền lương và phụ cấp kèm theo được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng, căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương……
Nếu doanh nghiệp tổ chức trả lương theo thời gian và không hạch toán chi phí thời gian cho từng đối tượng được thì trước hết chi phí tiền lương phải tập hợp cho từng phân xưởng , sau đó phân bổ cho từng đối tượng hạch toán.
Có thể phân bổ tiền lương theo :
+ Chi phí tiền lương định mức
+ Giờ công định mức của CPSX
Tiền lương phụ cấp là tiền lương phải trả công nhân viên trong thời gian nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước hoặc thời gian ngừng việc vì lý do khách quan hay vì lý do nào đó mà không đáp ứng được yêu cầu sản xuất . Đây chính là tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm trong chế độ quy định.
Do tiền lương phụ có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán nên cần phải phân bổ gián tiếp và lấy tiền lương chính làm tiêu chuẩn phân bổ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ qui định tính theo tiền lương công nhân sản xuất có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng để nhân với tỷ lệ qui định.
Theo chế độ hiện hành khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng 25% tổng lương ; trong đó 6% do người lao động đóng góp, 19% do doanh nghiệp đóng góp. Để theo dõi CPNCTT kế toán mở tài khoản 622- chi phí NCTT. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng đối tượng và không sử dụng cho các hoạt động thương mại, không phản ánh các khoản trả về tiền lương , các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: CPNCTT tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định.
+ Bên Có: . Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc bên Nợ TK631 – giá thành sản xuất( phương pháp KKĐK).
TK 622 không có số dư cuối kỳ .
- Trình tự hạch toán:
2.1. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
2.2. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương , tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì cũng được tính là CPNCTT, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 335 – Chi phí phải trả
2.3 . Trích BHXH , BHYT , KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
2.4 . Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí NCTT vào các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí NCTT
2.5 . Nếu doang nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí NCTT
Chi phí sản xuất chung( CPSXC):
CPSXC là những khoản chi phí quản lý phân xưởng , khấu hao TSCĐ và những chi phí khác liên quan đến đối tượng chịu chi phí . Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố cụ thể.
Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng A
=
Tổng chi phí SXC
x
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc
đối tượng A
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ của các đối tượng được phân bổ
CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí khác bằng tiền
Tuỳ từng doanh nghiệp với các điều kiện đặc điểm cụ thể mà việc lựa chọn tiêu thức phân bổ CPSXC có thể khác nhau , cũng có thể mỗi khoản CPSXC được lựa chọn tiêu thức phân bổ riêng.
Sau khi tiến hành phân bổ CPSXC cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán tiến hành tổng cộng chi phí cơ bản trực tiếp và CPSXC phân bổ theo từng đối tượng.
Để theo dõi các khoản CPSXC , kế toán sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ : Các CPSXC phát sinh trong kỳ gồm: tiền lương , phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chuyên dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
+ Bên Có: . Các khoản giảm CPSX
. Kết chuyển CPSX vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
+ TK627 không có số dư cuối kỳ và không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
+ TK627 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
. TK627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
. TK627.2: Chi phí vật liệu
. TK627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
. TK627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
. TK627.7: Chi phí dịch vụ mua hàng
. TK627.8: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
1 - Tiền lương tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng , bộ phận sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK627(627.1) – Chi phí SXC
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
2 - Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng , bộ phận sản xuất theo quy định , ghi:
Nợ TK627(627.1) – Chi phí SXC
Có TK338 – Phải trả, phải nộp khác
- Hạch toán chi phí vật liệu:
- Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng , căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK627(627.2) – Chi phí SXC
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
- Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627 – Chi phí SXC
Có TK 611 – Mua hàng
4 - Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ do hoạt động phân xưởng bộ phận sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK627(627.3) –Chi phí SXC
Có TK153 – Công cụ dụng cụ
5 - Khi xuất dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK142.1 – Chi phí trả trước
Có TK153 – Công cụ dụng cụ
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào CPSX , ghi:
Nợ TK627 – Chi phí SXC
Có TK142.2 – Chi phí phải trả
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất , phương tiện vận tải…… kế toán ghi:
Nợ TK627(627.4) – Chi phí SXC
Có TK214 – Hao mòn TSCĐ
- Chi phí điện , nước , điện thoại , thuê nhà xưởng….. thuộc phân xưởng:
Nợ TK627(627.7) – Chi phí SXC
Có TK331 – Phải trả người bán
Có TK335 – Chi phí phải trả
Có TK111 – Tiền mặt
Có TK112 – Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích hoặc trích dần số đã ghi vào sửa chữa TSCĐ thuộc phân xưởng tính vào CPSXC:
- Khi trích hoặc trích dần số chi phí sửa chữa TSCĐ:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK142 – Chi phí phải trả hoặc trả trước
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh , kế toán ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước
Hoặc: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111 , 112 , 138
Có TK 627
- Cuối kỳ phân bổ CPSXC và kết chuyển vào các tài khoản liên quan cho từng sản phẩm , nhóm sản xuất…..theo tiêu thức phù họp:
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí SXC
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí SXC
Tập hợp chi phí sản xuất:
4.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Các chi phí NVLTT, NCTT, SXC cuối cùng được tổng hợp vào TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm , lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
TK 154 được mở theo dõi chi tiết cho từng ngành sản xuất , từng nơi phát sinh chi phí , từng nhóm sản phẩm , từng chi tiết sản phẩm , lao vụ dịch vụ.
Kết cấu TK 154:
+ Bên nợ: . Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( NVLTT, NCTT, SXC)
. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( áp dụng cho phương pháp hạch toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ)
+ Bên có: . Trị giá phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
. Trị giá nguyên vật liệu , hàng hoá gia công nhập lại kho.
. Giá trị thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc bán.
. Chi phí thực tế lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ( phương pháp KKĐK).
+ Số dư cuối kỳ: Bên nợ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lúc cuối kỳ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX.
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
( phương pháp KKTX)
TK 154
TK 138
TK 621 TK 152
Chi phí nguyên vật liệu Trị giá SP hỏng bắt bồi thường
trực tiếp giá trị phế liệu thu hồi
TK 622 TK155
Chi phí nhân công Giá thành thực tế SP hoàn
trực tiếp thành nhập kho
TK 627 TK 157 ,
TK 632
Chi phí sản xuất Giá thành thực tế SP
chung gửi bán không qua kho
Dư cuối kỳ:
4.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631 – giá thành sản xuất. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , dịch vụ, lao vụ của các doanh nghiệp sản xuất ( công nghiệp , lâm nghiệp , xây dựng cơ bản…..) và các đơn vị kinh doanh( vận tải, bưu điện…….).
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ( KKĐK) thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 631
TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất dở
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ dang đầu kỳ
TK611 TK 621 TK611,138
Chi phí nguyên Phế liệu thu hồi, giá trị
liệu trực tiếp SP hỏng bắt bồi thường
tính vào chi phí bất thường
TK 622
Chi phí nhân công TK 632
trực tiếp
Giá thành thực tế sản phẩm
TK 627
hoàn thành sản xuất trong kỳ
Chi phí sản
xuất chung
5. Đánh giá sản phẩm dở dang(SPDD):
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp thu về được những sản phẩm hoàn thành trong kỳ( thành phẩm) và có thể đến cuối kỳ những khoản chi phí bỏ ra chưa tạo ra thành phẩm.
Bộ phận chi phí này được gọi là chi phí SPDD mỗi kỳ( còn lại là giá trị SPDD). Để tính được giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ thì đến cuối kỳ kế toán phải xác định được giá trị SPDD gọi là đánh giá SPDD cuối kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm đúng và khách quan sẽ phụ thuộc một phần lớn vào việc đánh giá SPDD. Do vậy , khi đánh giá SPDD ở từng giai đoạn chế biến phải biết vận dụng các phương pháp đánh giá cho phù hợp.
Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được các doanh nghiệp áp dụng:
- Phương pháp 1: Đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT
Đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT trong trường hợp chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và SPDD là không chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh giá SPDD cuối kỳ . Theo phương pháp này thì chi phí SPDD cuối kỳ chỉ tính cho chi phí NVLTT , còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm . Việc tính toán đó dựa vào chi phí NVLTT dùng cho sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành cùng số lượng sản phẩm làm dở.
Công thức tính:
Chi phí SPDD của sản phẩm
A
=
Chi phí SPDD đầu kỳ của sản phẩm A
+
CP phát sinh trong kỳ của sản phẩm A
x
Số lượng
SPDD cuối kỳ của sản phẩm A
Số thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng SPDD cuối của sản phẩm A
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế tạo của giai đoạn sau thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NVLTT; còn ttị giá SPDD ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
Ưu , nhược điểm của phương pháp:
. Ưu điểm: tính toán đơn giản , khối lượng tính toán ít.
. Nhược điểm: độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá SPDD chỉ có khoản mục chi phí NVLTT.
- Phương pháp 2: Đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có đặc điểm là chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong giá trị thành phẩm , các chi phí khác chiếm tỷ trọng tương đối đồng đều.
Theo phương pháp này , đầu tiên căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng để qui đổi ra khối lượng hoàn thành tương đương, sau đó tiến hành đánh giá số SPDD theo nguyên tắc: Nếu chi phí bỏ ra đầu vào theo tiến độ sản xuất (nhiều lần) thì phân phối theo số thành phẩm và SPDD qui ra sản phẩm hoàn thành tương đương.
Việc tính toán đó áp dụng theo công thức:
SPDD cuối kỳ quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Khối lượng SPDD đầu kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành theo xác định(%)
Chi phí SPDD cuối kỳ( đối với khoản mục chi phí bỏ 1 lần vào quá trình sản xuất
=
Chi phí SPDD đầu kỳ( khoản mục tương ứng)
+
+
CP phát sinh(khoản mục tương ứng)
x
Số SPDD
cuối kỳ
Số thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Số SPDD cuối kỳ
Chi phí SPDD cuối kỳ( đối với khoản mục chi phí bỏ dần theo tiến độ sản xuất
=
Chi phí SPDDđầu kỳ( khoản mục tương ứng)
+
Chi phí phát sinh trong kỳ ( khoản mục tương ứng)
x
Số SPDD cuối kỳ quy đổi sản phẩm hoàn thành
Số thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Số SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành
Ưu , nhược điểm:
. Ưu điểm: đảm bảo số lượng hợp lý và độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT.
. Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
- Phương pháp 3: Phân bổ theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ như sửa chữa đồ dùng điện tử , may đo…… Đối với hoạt động này sản phẩm hoàn thành đã tiêu thụ ( gọi là thực hiện) khi đã trao trả sản phẩm cho khách; còn sản phẩm hoàn thành nhưng chưa trao trả được gọi là sản phẩm lao vụ dở dang( chưa thực hiện).
Chi phí sản phẩm, dịch vụ chưa thực hiện ( tiêu thụ trong kỳ)
=
Khối lượng SPDD cuối kỳ
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành
ở doanh nghiệp này xác định chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ bởi vì quá trình sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp dịch vụ đó gắn liền với nhau.
- Phương pháp 4: Đánh giá SPDD theo chi phí định mức:
Theo phương pháp này cuối kỳ tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ dở dang hoặc chưa thực hiện( chưa xác định tiêu thụ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ). Xác định mức độ hoàn thành và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm , dịch vụ . Cụ thể tính được chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí SPDD cuối kỳ
=
Khối lượng SPDD cuối kỳ
x
Định mức chi phí
Theo từng trường hợp cụ thể có thể xác định tỷ lệ % hoàn thành của từng khối lượng sản phẩm , dịch vụ để xác định chi phí SPDD theo định mức , bởi vì định mức chi phí khác nhau theo từng đối tượng sản phẩm , dịch vụ.
Mỗi phương pháp đánh giá SPDD có ưu điểm và nhược điểm riêng , điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần xem xét phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ii . tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành của đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Có nhiều phương pháp tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí , qui trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp tính trực tiếp):
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau trong kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định (như doanh nghiệp kinh doanh vận tải , khách sạn……)
Do đó đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau nên dựa vào số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ cùng với chi phí sản xuất dở dang đầu và cuối kỳ đánh giá được sẽ tính giá thành theo công thức sau:
Tổng giá thành sản xuất thực tế của SP , DV
=
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dangđầu kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm , dịch
vụ
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm , dịch vụ
Tổng số lượng sản phẩm , dịch vụ hoàn thành trong kỳ
2. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước(theo qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục):
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là từng bước , giai đoạn của quá trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành có thể là kết quả của từng giai đoạn công nghệ trung gian( nửa thành phẩm) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm.
Trường hợp tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở khâu cuối cùng. Việc tính toán kết chuyển chi phí các giai đoạn và giá thành của chúng theo trình tự ở sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Gía thành nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn I
Chi phí SXC phát sinh ở giai đoạn I
+
+
Chi phí nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển sang
Chi phí khác phát sinh ở giai đoạn II
Giá thành nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn II
Giai đoạn II:
+ +
Giai đoạn cuối cùng:
Giá thành thành phẩm
Chi phí khác phát sinh ở giai đoạn cuối cùng
Chi phí nửa thành phẩm giai đoạn I trước chuyển sang
+ +
Như vậy:
Giá thành nửa thành phẩm cuối giai đoạn I
=
Chi phí SPDD đầu kỳ giaiđoạn I
+
Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn I
-
Chi phí SPDD cuối kỳ giai đoạn I
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trung gian{ 2 (n – 1)}
=
Chi phí SPDD đầu kỳ giaiđoạn đó
+
Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn đó
-
Chi phí SPDD cuối kỳ giai đoạn đó
3 . Phương pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Trường hợp một quy định sản xuất( quy trình công nghệ) phục vụ cũng tạo ra một tập hợp chi phí là từng bộ phận , phân xưởng hoặc từng hoạt động kinh doanh….. Còn đối tượng tính giá thành là từng cấp loại sản phẩm , từng chủng loại sản phẩm, dịch vụ…. Thì doanh nghiệp vận dụng các phương pháp kỹ thuật tính toán cho phù hợp để tính giá thành sản xuất thực tế theo đối tượng tính giá đã xác định.
3.1. Phương pháp tính giá theo hệ số giá thành:
Phương pháp này áp dụng với các trường hợp cùng quy trình công nghệ sản xuất , sử dụng cùng các yếu tố hao phí , kết quả thu được có nhiều cấp loại , thứ hạng sản phẩm mà đối tượng tính giá thành là từng cấp loại , thứ hạng sản phẩm.
Theo phương pháp này phải căn cứ vào định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định hệ số giá thành cho từng loại sản phẩm , dịch vụ; trong đó lấy một loại sản phẩm , dịch vụ có hệ số giá thành bằng 1 để tính giá thành cho các cấp loại sản phẩm khác.
Trước mắt căn cứ vào khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành cho từng cấp loại và hệ số giá thành tương đương để quy đổi ra khối lượng sản phẩm tiêu chuẩn( có hệ số giá thành bằng 1).
Theo công thức:
QH = Qi x Hi
Trong đó:
. QH : Tổng khối lượng sản phẩm quy đổi
. Qi : Khối lượng thực tế sản phẩm loại i
. Hi : Hệ số giá thành sản phẩm loại i
Tổng giá thành thực tế được xác định cho từng cấp loại sản phẩm như sau:
C + Dđk - Dck
Zi = x Qi
QH
Giá thành đơn vị thực tế:
Zi
Gi =
Qi
Trong đó:
Zi : Tổng giá thành thực tế sản phẩm loại i
C : Tổng chi phí thực tế trong kỳ của đối tượng tập hợp chi phí.
Dđk , Dck : Chi phí SPDD đầu , cuối kỳ của đối tượng tập hợp chi phí.
Gi : Giá thành đơn vị của sản phẩm i
3.2 . Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ giá thành:
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp , đối tượng tính giá thành là từng chủng loại sản phẩm. Theo phương pháp này căn cứ vào tổng giá thành thực tế đã tính được và tổng giá thành kế hoạch của tất cả các đối tượng tính giá để tính tỷ lệ giá thành theo công thức:
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
=
Giá thành thực tế(theo khoản mục)
Giá thành kế hoạch (theo khoản mục)
Giá thành thực tế của từng chủng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành thực tế của sản phẩm i(từng khoản mục)
=
Giá thành kế hoạch đơn vị SPi(theo khoản mục)
x
Sản lượng sản phẩm i
x
Tỷ lệ giá thành
4. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này dựa trên định mức tiêu hao của các yếu tố cho quá trình sản xuất và dự toán chi phí quản lý sản xuất và thoát ly định mức. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng sản xuất trong kỳ theo công thức sau:
Giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch thoát ly định mức
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện quy trình sản xuất của doanh nghiệp ổn định , có định mức kinh tế kỹ thuật tương đối sát thực tế , chế độ quản lý theo định mức tốt.
5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp tính giá thành theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng. Tập hợp chi phí cho các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng không kể số lượng của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít , quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp. Kế toán phải mở sổ cho đơn đặt hàng một bảng tính giá thành , hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng của phân xưởng , từng tổ đội sản xuất để ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó .
Trên đây là một số phương pháp tính giá thành chủ yếu , các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình thực tế áp dụng phương pháp tính giá thành sao cho thích hợp.
Phần thứ hai
Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 – công ty thăng long – bộ quốc phòng
I . đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp 99
1 . Quá trình hình thành và phát triển:
Trải qua quá trình lịch sử , quân đội nhân dân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh . Quân đội nhân dân Việt Nam từ dân mà ra , vì tổ quốc mà chiến thắng. Trong chiến tranh giải phóng dân tộc , quân đội đã có nhiều thành tích đi vào lịch sử . Song từ khi hoà bình lập lại , một bộ phận quan trọng của quân đội đã chuyển sang xây dựng kinh tế để hàn gắn vết thương chiến tranh. Và từ đó quân đội luôn luôn đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược và quốc phòng , tham gia xây dựng kinh tế đất nước.
Xí nghiệp 99 thuộc công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Quân khu thủ đô được thành lập từ ngày 25 tháng 3 năm 1998 . Xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ khách sạn và sản xuất bia phục vụ quân nhân công tác , nghỉ phép…. đồng thời tận dụng số dư thừa để tổ chức sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc quân khu thủ đô quản lý , công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng được thành lập theo quyết định số 378/ QĐ/ QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng cấp ngày 27 tháng 7 năm 1993 . Ngày 13 tháng 7 năm 1993 theo thông báo số 199/TB của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ Tướng Chính phủ cho phép được thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty sát nhập với trạm 99 thuộc Bộ quốc phòng thành một công ty , vẫn lấy tên là Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng , đóng tại số 99 Lê Duẩn , Hoàn Kiếm , Hà Nội . Công ty có một số chức năng chủ yếu sau:
- Quản lý vật tư , hàng hoá tiền vốn
- Tổ chức chỉ đạo thu mua
- Khai thác nguồn hàng phát huy vai trò chỉ đạo của thương nghiệp quốc doanh.
Căn cứ vào chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 99; ngày 23 tháng 5 năm 2002 Giám đốc công ty mở rộng ngành nghề theo quyết định số 345/QĐ cho xí nghiệp trực tiếp quản lý và điều hành xưởng bia của công ty từ ngày 1 tháng 6 năm 2002.
Quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 99 từ khi thành lập đến nay được chia làm 2 giai đoạn:
- Từ năm 1977 – 1998: Là năm khởi đầu của xí nghiệp. Xí nghiệp nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật , tổ chức bộ máy nhân sự . Hoạt động theo mô hình: ăn uống , thể thao….. đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Từ năm 1999 đến nay: Vào cuối năm 2001 xí nghiệp bàn giao một phần TSCĐ cho Bộ chỉ huy . Cùng với sự giúp đỡ của các cấp , các ngành và sự nỗ lực đi sâu vào hướng dựa trên nghiên cứu thị trường , nguồn vốn đầu tư , cơ sở vật chất kỹ thuật….. Xí nghiệp đã mở rộng ngành nghề và quản lý , điều hành sản xuất xưởng bia.
Từ chỗ việc sản xuất chỉ phục vụ quân nhân công tác khu vực 99 ; xí nghiệp đã chủ động bảo toàn , phát triển vốn, chủ động vay vốn , tìm hiểu thị trường , tiến hành bán buôn , bán lẻ sản phẩm bia trên thị trường, Trong đó việc bán buôn chiếm tỷ trọng lớn , bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm . Bia Thăng Long đã có mặt ở nhiều thị trường lân cận như Ninh Bình , Yên Bái , Hải Dương , Hưng Yên………
Trải qua 8 năm xây dựng xí nghiệp cùng với sự nhạy bén và chủ động trong việc lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh , sản phẩm bia hơi , bia chai Thăng Long đã có vị trí tốt trên thị trường. Đến nay , xí nghiệp bia 99 đã có cơ sở vật chất ổn định và một đội ngũ quản lý chuyên môn có nghiệp vụ.
Hiện nay , xí nghiệp có 2 bộ phận chính là:
- Bộ phận văn phòng: Đóng tại số 99 đường Lê Duẩn , Hoàn Kiếm , Hà Nội.
- Bộ phận sản xuất: Là phân xưởng bia đóng tại Bồ Đề , Gia Lâm , Hà Nội.
2 . Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý ở xí nghiệp 99:
2.1. Đặc điểm sản xuất:
Xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước có nhiều khả năng kinh doanh dịch vụ khách sạn và sản xuất bia nhưng chủ yếu là sản xuất bia hơi và bia chai Thăng Long.
Phân xưởng sản xuất bia chính tại Bồ Đề , Gia Lâm , Hà Nội . Phân xưởng bia bao gồm các tổ:
- Tổ nấu: Có nhiệm vụ thực hiện giai đoạn nấu nguyên liệu .
- Tổ lọc sục: Thực hiện lọc bia theo yêu cầu kỹ thuật thu hồi hoặc bổ sung CO2.
- Tổ máy: Đảm bảo máy lạnh cho quá trình lên men bảo quản bia.
- Tổ thành phẩm: Có nhiệm vụ thanh trùng chai , dán nhãn……
2.2 . Tổ chức quản lý sản xuất:
Xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập: Tự lo liệu vốn kinh doanh , tự trang trải các khoản chi phí , chấp hành các qui định của nhà nước và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh , bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả.
Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quốc phòng nên ngoài các đặc điểm chung của doanh nghiệp , công ty Thăng Long còn có đặc thù riêng do tính chất nghiệp vụ và phân cấp quản lý trong công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 99 như sau:
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. Kinh doanh
P. Hành chính
Xưởng bia
Dịch vụ nhà hàng
Thành phẩm
Tổ máy
Tổ lọc sục
Tổ nấu
Tổ nấu
Tổ buồng
Tổ lễ tân
Lãnh đạo công ty gồm một Giám đốc và hai phó giám đốc:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và cán bộ công nhân viên về mặt tài chính và các mặt khác….. có nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp nhà nước qui định.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo hoạt động bộ phận do mình quản lý.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong xí nghiệp theo yêu cầu , thể lệ , tổ chức kinh tế nhà nước ; phản ánh giám đốc một cách kịp thời , chính xác , trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ; hàng ngày , hàng tháng , hàng quý, hàng năm giúp Giám đốc nắm được cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi kỳ của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh : Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm , tìm kiếm thị trường mới.
- Phòng hành chính: Chịu sự quản lý hành chính trực tiếp của Giám đốc ; còn về chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cơ quan chủ quản cấp trên giữa công ty với các đơn vị trực thuộc theo qui chế , quyết định , nghị quyết của Đảng đề ra.
Trên đây là đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại xí nghiệp 99 . Với thời gian và điều kiện hạn chế em xin chọn phạm vi nghiên cứu là phân xưởng bia.
2.3 . Quy trình sản xuất:
Bia hơi và bia chai đều có quy trình sản xuất giống nhau , có công nghệ đơn giản khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập vào kho thành phẩm . Thời gian hoàn thành bia hơi là 14 ngày , bia chai là 18 ngày . Nguyên vật liệu chính sản xuất 2 loại sản phẩm này là: Malt , gạo , cao, đường , hoa , emzim, axit , ngoài ra còn có bột lọc CO2.
Quá trình sản xuất bia trải qua các giai đoạn sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia:
Gạo , malt
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Máy lạnh
Đường hoá
Lọc sơ bộ
Chiết bia hơi
Lọc thành phẩm
Chiết bia chai
Thanh trùng
Dán nhãn
Quy trình công nghệ sản xuất bia có thể tóm tắt như sau:
- Giai đoạn nấu và ủ men: Đưa nguyên liệu malt , gạo và xay nghiền với nước . Gạo xay , nấu cháo nâng nhiệt độ qua các giai đoạn hồ hoá , dịch hoá , đun sôi . Hỗn hợp malt và nước cũng trải qua giai đoạn trên.
Bơm nồi cháo sang nồi malt , thực hiện quá trình đường hoá sau đó lọc dịch. Sản phẩm phụ là bã bia , sau đó quá trình lên men khoảng 12 ngày.
- Giai đoạn lọc và chiết:
Sau quá trình lên men đủ thời gian và tiêu chuẩn quy định sản phẩm của quá trình lên men qua máy lọc để lấy sản phẩm và chiết bia.
Bia chai qua các công đoạn sau: rửa chai , làm khô chai , hoà bia vào chai , thanh trùng , dập nút , dán nhãn , đóng hộp.
Bia hơi: bia trong sau khi lọc được đưa vào tẹc chiết , chiết vào bom , chai nhựa xuất bán cho khách hàng.
3 . Tình hình chung của công tác kế toán:
3.1 . Hình thức Nhật ký – Sổ cái và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Chứng từ gốc
(1) (1) (1)
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
(1)
Sổ quỹ
(2)
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
(3) (3)
(4)
Báo cáo kế toán
(4)
(4)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra , đối chiếu
Giải thích trình tự kế toán:
(1): - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
- Những chứng từ gốc liên quan đến tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ tiền mặt được chuyển cho kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
- Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết , hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết kế toán có liên quan.
(2): Cuối tháng ,căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
(3): Kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu ở tài khoản tương ứng trong Nhật ký – Sổ cái ; kiểm tra giữa tài khoản tiền mặt trong Nhật ký – Sổ cái với số liệu ở sổ quỹ tiền mặt.
(4): Cuối kỳ , căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
3.2 . Tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ cũng như cơ cấu phòng kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp . Phòng kế toán được thành lập nhằm giúp đỡ giám đốc trong việc tổ chức quản lý từ công ty đến các xí nghiệp thành viên , hướng dẫn và kiểm tra chế độ hạch toán kế toán trong toàn xí nghiệp ; quản lý và theo dõi tình hình tài sản của công ty . Thực hiện việc ghi sổ sách kế toán các hoạt động phát sinh các nghiệp vụ tại xí nghiệp , đồng thời tiến hành kiểm tra và tổng hợp số liệu để lập các báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ kế toán của Nhà nước ban hành . Tiến hành đào tạo bồi dưỡng các nghiệp vụ về chuyên môn cho mỗi đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán thống kê phân xưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức , kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu , chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ . Đồng thời theo dõi quản lý phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác , ký duyệt quyết toán chứng từ về chi phí tài chính , triển khai các chế độ kế toán nhà nước mới ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm soát các quyết toán của các cơ sở tổng hợp bảng kê khai nhật ký của đơn vị , tiến hành lập các bút toán kết chuyển , định khoản và tính toán kết quả trên các báo cáo bảng biểu ; kế toán hàng tháng nộp lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra thanh toán với khách hàng.
- Kế toán quỹ: Tiến hành viết phiếu thu , phiếu chi và sec cho đơn vị . Kiểm tra theo dõi và hạch toán các quỹ chi tiêu khen thưởng phúc lợi của công ty.
- Kế toán thống kê phân xưởng: Phụ trách theo dõi tình hình hoạt động sản xuất , kinh doanh của phân xưởng.
Ii . thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 . Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp:
1.1. Đối tượng tập hơp chi phí sản xuất:
ở xí nghiệp 99 chỉ có một phân xưởng sản xuất bia chính , sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo các giai đoạn giống nhau . Việc sản xuất từng loại bia chủ yếu là theo mùa . Do đó , xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Xí nghiệp 99 chuyên sản xuất bia , sản xuất theo đơn đặt hàng là chính . Do đặc thù riêng của ngành mà công ty chọn đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX của doanh nghiệp:
Trong công tác quản lý xí nghiệp , CPSX là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm , CPSX bia chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của toàn xí nghiệp.
CPSX ở xí nghiệp được phân loại theo mục đích và công dụng , gồm:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu , năng lượng , động lực sử dụng cho mục đích sản xuất bia.
Nguyên vật liệu sử dụng trong xí nghiệp gồm nhiều loại , mỗi loại có công dụng khác nhau như: malt , gạo , cao , đường…… Nguyên liệu chủ yếu là do mua ngoài nhập kho khi có lệnh sản xuất sẽ xuất kho theo yêu cầu.
- Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền.
. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
. Tài khoản sử dụng:
Xí nghiệp 99 áp dụng phương pháp KKTX trong kế toán hàng tồn kho để tổ chức khoản kế toán tổng hợp chi phí.
- TK621 – Chi phí NVLTT
- TK622 – Chi phí NCTT
- TK627 – Chi phí SXC
TK627 có các tài khoản cấp 2 sau:
+TK627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+TK627.2 : Chi phí vật liệu
+TK627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+TK627.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK627.8 : Chi phí khác bằng tiền
- TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp 99 gồm nhiều loại như đã đề cập ở trên . Mỗi loại có mục đích và công dụng khác nhau như: malt , gạo . cao ……..nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX ở xí nghiệp . Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài nhập kho và chủ yếu cho sản xuất sản phẩm. Kho nguyên liệu đặt tại kho ở phân xưởng sản xuất , do đó không mất công vận chuyển . Ngoài ra , tuỳ vào tình hình sản xuất khi cần có thể mua nguyên liệu ở bên ngoài xuất thẳng cho sản xuất . Nguyên liệu dùng sản xuất bia có nhiều và nguồn mua hàng là dễ dàng với giá cả tương đối ổn định .
Việc sản xuất từng loại bia là tuỳ thuộc theo mùa bia tiêu thụ nhiều vào mùa nóng và được sản xuất theo từng đợt.
Phòng kinh doanh căn cứ vào tình hình thực tế sẽ thông báo số lượng sản xuất theo mỗi lần cho phân xưởng . Quản đốc phân xưởng căn cứ vào số lượng bia sản xuất lập phiếu yêu cầu nguyên liệu qua kho.
Phiếu yêu cầu nguyên liệu được lập thành 3 bản:
- Một bản do bộ phận lập giữ để ghi sổ
- Một bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ kho
- Một bản chuyển cho kế toán.
Ví dụ: Để sản xuất bia đợt 1 ( tháng 1/2005):
Phiếu số : 01 Xí nghiệp 99 Ngày xuất kho
Ngày lập phiếu: 1/1/2005 Lê Duẩn- Hoàn Kiếm- HN Người xuất:
Người nhận:
Phiếu yêu cầu nguyên liệu
Bộ phận yêu cầu : Sản xuất
Người lập phiếu yêu cầu : Hoàng Mỹ Hải
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Malt
260 kg
Gạo
170 kg
Đường
12 kg
Cao
0,4 kg
Hoa
1 kg
En zim
90 ml
Axít
80 ml
Than
200 kg
Người lập phiếu Thủ kho
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Sau khi có lệnh sản xuất và nhận được phiếu yêu cầu nguyên liệu , thủ kho tiến hành xuất kho nguyên liệu theo yêu cầu cho phân xưởng sản xuất.
Chứng từ xuất kho nguyên liệu là “phiếu xuất kho ) – mẫu số 02 – VT . Phiếu xuất kho do thủ kho viết , được lập thành 2 liên:
Liên 1: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ .
Liên 2: Người nhận giữ.
Sau khi xuất kho , thủ kho ghi số lượng thực xuất , sau đó xé cuống phiếu chuyển cho kế toán.
Ví dụ: Trích phiếu xuất kho số 01:
Xí nghiệp 99 Mẫu số 02 – VT Ban hành theo QĐ
99 Lê Duẩn - Hoàn Kiếm – HN Số 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mai Hằng
Địa chỉ ( Bộ phận ): Tổ nấu
Lý do xuất kho: Nguyên liệu để chế biến
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách phẩm chất vật tư( sản phẩm)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Matl
Kg
260
260
7.700
2.2002.000
2
Gạo
Kg
170
170
6.000
1.020.000
3
Đường
Kg
12
12
6.900
82.800
4
Cao
Kg
0,4
0,4
212.500
85.000
5
Hoa
Kg
1
1
200.000
200.000
6
Enzim
Ml
90
90
150
13.500
7
Axít
Ml
80
80
600
48.000
8
Than
Kg
200
200
820
164.000
Cộng
3.615.300
Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho
( Ký , họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký , họ tên)
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: 3.615.300
Có TK 152: 3.615.300
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá vốn thực tế hàng tồn đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Ví dụ: Trích số liệu nguyên liệu malt tháng 1/2005:
Số lượng Malt tồn đầu kỳ : 160
Đơn giá: 6.200
Thành tiền: 992.000
Sau ngày 01/01 đơn giá thực tế bình quân của malt là:
Đơn giá thực tế bình quân
=
992.000
+
1.258.000
=
6.250 đ/kg
160
+
200
Đơn giá này được sử dụng để tính giá thực tế của Malt hiện còn cuối ngày 01/01 (360 x 6.250)= 2.250.000; xuất kho ngày 4/1( 260 x 6.250 = 1.625.000); hiện còn cuối ngày 4/1.
Đến ngày 5/1 nhập tiếp 300kg Malt kế toán tính được đơn giá thực tế bình quân của Malt tương tự như trên. và cứ như vậy cho đến khi nhập kho lần tiếp theo kế toán tính đơn giá thực tế bình quân mới để tính giá vật liệu Malt xuất kho tiếp theo.
Hàng ngày , mỗi khi nhận được các chứng từ nhập ,xuất kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ , căn cứ vào phiếu xuất kho , phiếu nhập kho tiến hành phân loại chứng từ nguyên vật liệu theo từng loại để ghi sổ chi tiết.
Mẫu “Sổ chi tiết vật liệu” – bảng 1
Sổ được ghi chép đều đặn theo từng thứ vật liệu trên cơ sở phiếu nhập kho . phiếu xuất kho do thủ kho chuyển sang sau khi đã vào thẻ kho.
Cuối tháng ,kế toán tiến hành cộng số liệu trên các sổ chi tiết vật liệu .Sau đó , căn cứ vào số liệu dòng cộng ở sổ chi tiết vật liệu để ghi vào “Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu” theo từng loại nguyên liệu. Báo cáo này do thủ kho lập và được chuyển cho kế toán vào đầu tháng sau. Dòng tổng cộng ở báo cáo là cơ sở để lập “ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu , CCDC”.
Mẫu “ Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu” – Bảng 2.
Mẫu “ Bảng phân bổ nguyên liệu , vật liệu , CCDC” – Bảng 3.
Bảng 1
Tên kho : Sổ chi tiết vật liệu
Tên hàng: Malt Đơn vị tính: kg Tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
Đ.giá
T. Tiền
SL
Đ.giá
T. Tiền
SL
Đ.giá
T. tiền
Tồn kho
160
6,200
992,000
01
1/1
Nhập kho
200
6,290
1,258,000
360
6,250
2,250,000
X01
4/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
100
6,250
625,000
02
5/1
Nhập kho
300
6,250
1,875,000
400
6,250
2,500,000
X02
7/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
170
6,250
1,062,500
03
8/1
Nhập kho
200
6,250
1,250,000
370
6,250
2,312,500
X03
9/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
110
6,250
687,500
04
10/1
Nhập kho
450
6,250
2,812,500
560
6,250
3,500,000
X04
11/1
Xuất kho
345
6250
2,156,250
215
6,250
1,343,750
05
12/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
315
6,250
1,968,750
X05
13/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
55
6,250
343,750
06
14/1
Nhập kho
400
6,250
2,500,000
455
6,250
2,843,750
X06
15/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
225
6,250
1,406,250
07
17/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
325
6,250
2,031,250
X07
20/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
95
6,250
593,750
08
23/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
195
6,250
1,218,750
X08
24/1
Xuất kho
115
6250
718,750
80
6,250
500,000
09
25/1
Nhập kho
150
6,250
937,500
230
6,250
1,437,500
X09
26/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
0
-
-
Cộng PS
2,000
12,508,000
2,160
13,500,000
-
-
-
Bảng 2:
Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu
Tháng 1 năm 2005
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Malt
Kg
160
992.000
2.000
12.508.000
2.160
13.500.000
0
0
2
Gạo
Kg
563
1.660.800
2.300
6.785.000
1.710
5.044.500
1.153
3.401.300
3
Đường
Kg
76
365.500
100
405.000
108
495.300
68
275.200
4
Hoa
Kg
4,4
506.100
10
1.150.000
8,4
966.000
6
690.100
5
Cao
Kg
1,15
322.000
3
840.000
3
840.000
1,15
322.000
6
En zim
Ml
585
87.900
1.600
240.000
810
121.500
1.375
206.400
7
Axít
Ml
60
3.000
1.500
84.000
720
40.000
840
47.000
8
Than
Kg
1.415
1.060.300
6.650
4.987.000
3.000
2.250.000
5.065
3.797.300
9
Bột lọc
Kg
102
1.122.000
30
330.000
72
792.000
10
Khí CO2
Kg
125
450.000
425
1.530.000
275
990.000
275
990.000
11
Than tổ ong
Viên
40
20.000
20
10.000
20
10.000
Cộng
6.589.600
28.529.000
24.587.300
10.531.300
Bảng 3:
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC
Tháng 1 năm 2005
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 622
24.587.300
2
TK 627
1.254.000
3
TK 641
1.900.000
4
TK 642
1.213.000
Cộng
24.587.300
4.367.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên )
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất ghi Nhật ký – Sổ cái.
3.3 . Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
ở xí nghiệp 99 , tiền lương được tập hợp theo từng bộ phận. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tiền lương được hạch toán vào TK 622.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là:
- Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
- Danh sách tiền lương xưởng bia.
Để theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận trong xí nghiệp , chứng từ sử dụng trong xí nghiệp là” Bảng chấm công” . Bảng chấm công được lập cho 2 bộ phận : Bộ phận hành chính và bộ phận sản xuất. Kế toán căn cứ vào số ngày công lao động của từng công nhân để tính lương cho mỗi người.
Tiền lương được tính theo 2 hình thức: Tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm:
Mức tiền lương thời gian = thời gian làm việc * đơn giá tiền lương thời gian
Mức tiền lương sản phẩm cho mỗi cá nhân được quy định theo ngày công sản phẩm và cho mỗi công nhân ở từng tổ.
+ Công nhân tổ nấu + lọc sục : 23.100 đồng / ngày công
+ Công nhân tổ máy lạnh+ lò hơi: 21.840 đồng/ ngày công.
Một công nhân có thể hưởng lương theo thời gian và hưởng lương theo sản phẩm căn cứ vào số ngày công của họ.
Để tính lương cho công nhân kế toán căn cứ trên cơ sở các chứng từ gốc , sau đó tổng hợp chi phí tiền lương công nhân sản xuất toàn phân xưởng.
Ví dụ: Trích số liệu bảng 4 – Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1/ 2005:
Họ và tên: Nguyễn Mai Hằng( Tổ nấu)
Hệ số lương: 2,28
Ngày công thời gian: 7 ngày
Ngày công sản phẩm : 25,5 ngày
Tiền lương thời gian = 7* 21.000 = 147.000
Tiền lương sản phẩm = 25,5*23.100 = 589.050
BHXH, BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập của công nhân viên theo quy định là 6 % .
BHXH , BHYT , KPCĐ = hệ số lương CNV* mức lương tối thiểu*6 %
Theo số liệu trên BHXH, BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập là:
2,28*290.000*6 % = 39.672 đồng.
Mẫu bảng 4 – Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1 năm 2005.
Bảng 4:
Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Hệ số
Ngày công
Lương SP
Lương HC
Tổng cộng
Trừ BHXH
Còn nhận
Công SP
Công HC
1
Nguyễn Mai Hằng
2,28
25,5
7
589.050
147.000
736.050
39.672
696.378
2
Nguyễn Hồng Hạnh
2,41
27,5
8
635.250
168.000
803.250
41.934
761.316
3
Nguyễn thị Nga
2,41
27,5
7
635.250
147.000
782.250
41.934
740.316
4
Nguyễn thị Hồng
2.41
28,5
6,5
658.350
136.500
794.850
41.934
752.916
5
Trần thị Thi
2,41
25,5
8,5
589.050
178.500
767.550
41.934
725.616
6
Nguyễn thị Thơm
2,41
26
11
600.600
231.000
831.600
41.934
789.666
7
Khuất Minh Dung
1,46
30
2
693.000
42.000
735.000
25.404
709.596
8
Nguyễn thị Thảo
2,49
28,5
3,5
658.350
73.500
731.850
43.326
688.524
9
Hoàng văn Hải
2,41
26,5
612.150
612.150
41.934
570.216
10
Nguyễn Minh Quân
2,41
27,5
635.250
635.250
41.934
593.316
11
Nguyễn Như Chiến
1,63
25
525.000
525.000
28.362
496.638
12
Lê Công Nhương
2,92
20
10
462.000
210.000
672.000
50.808
621.192
13
Nguyễn Thanh Thảo
23,5
493.500
493.500
493.500
14
Đào thị Hương
20
420.000
420.000
420.000
15
Nguyễn thị Giang
21
441.000
441.000
441.000
Cộng
6.768.300
3.213.000
9.981.300
481.110
9.500.190
Số liệu ở cột tổng cộng trên danh sách tiền lương là căn cứ lập “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”.
Số liệu của bảng phân bổ làm căn cứ ghi Nhật ký – Sổ cái.
Mẫu : Bảng 5 – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Xác định các khoản trích theo lương như sau:
BHXH ,BHYT , KPCĐ được trích theo quy định của nhà nước tính vào chi phí kinh doanh là 19 % . BHXH , BHYT , KPCĐ được tính căn cứ vào cấp bậc tiền lương , chức vụ ; KPCĐ được tính căn cứ vào tiền lương thực tế.
Tiền lương cấp bậc chức vụ của nhân viên = Hệ số lương của nhân viên* Số ngày làm việc thực tế.
Từ đó quỹ lương cấp bậc chức vụ:
BHXH = 15% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
BHYT = 2% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
KPCĐ = 2% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
Và được tập hợp trên TK338” khoản phải trả , phải nộp khác” chi tiết:
+ TK338(2): KPCĐ
+ TK338(3) : BHXH
+ TK338(4) : BHYT
Ví dụ: Theo số liệu tháng 1/ 2005:
Quỹ lương cấp bậc chức vụ của xí nghiệp là : 3.997.177 đồng
Tính các khoản trích theo lương:
BHXH = 15% * 3.997/177 = 599.576,55 đồng
BHYT = 2% * 3.977.177 = 79.943,54 đồng
KPCĐ = 2% * (3.212.500 + 6.768.300) = 199.616 đồng
Bảng 5: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Xí nghiệp 99 Tháng 1 năm 2005
TK ghi có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương HC
Lương SP
Khoản khác
Cộng TK 334
338(2)
338(3)
338(4)
Cộng TK 338
TK 622
3.213.000
6.768.300
9.981.300
199.626
1.497.195
199.626
1.896.447
11.877.747
TK 627
4.534.950
4.534.950
90.699
680.242,5
90.699
861.640,5
5.396.590,5
TK 641
1.505.500
1.505.500
30.110
225.825
30.110
286.045
1.791.545
TK 642
2.500.000
2.500.000
50.000
375.000
50.000
475.000
2.975.000
Cộng
11.753.450
6.768.300
18.521.750
3.519.132,5
22.040.882,5
Người lập Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương làm căn cứ tập hợp chi phí và ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
3.4 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp 99 bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu , CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
a): Chi phí nhân viên phân xưởng:
Nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp gồm: kế toán phân xưởng , thủ kho , quản đốc phân xưởng , nhân viên vận chuyển , giao hàng.
Tiền lương nhân viên phân xưởng được tính theo hình thức tiền lương thời gian.
Mức tiền lương thời gian = thời gian làm việc * đơn giá tiền lương thời gian.
Tương tự như tiền lương của công nhân sản xuất , cơ sở để hạch toán lao động tiền lương là “bảng chấm công “ và danh sách tiền lương của bộ phận hành chính.
Ví dụ: Trích số liệu bảng 6 – danh sách tiền lương xưởng bia T1/2005:
Họ và tên: Hoàng Mỹ Hải
Chức vụ: Quản đốc phân xưởng
Hệ số lương: 3,4
Ngày công: 26
Số tiền lương thời gian = 26* 42.000 = 1.092.000.
BHXH , BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập:
3,4* 290.000 * 6% = 59.160
Còn nhận : 1.092.000 – 59.160 = 1.032.840.
Bảng 6:
Danh sách tiền lương xưởng bia ( bộ phận hành chính)
Tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Công vụ
Hệ số
Ngày công
Tổng cộng
Trừ BHXH, BHYT, KPCĐ
Còn nhận
Ký nhận
1
Hoàng Mỹ Hải
3,4
26
1.092.000
59.160
1.032.840
2
Nguyễn thị Xuân
2,42
26
873.6
42.108
831.492
3
Phạm thị Huệ
1,7
26
873.6
29.580
844.020
4
Đinh thanh Ngân
2,92
26
764.4
50.808
713.592
5
Đỗ Ngọc Thuận
1,94
18,5
427.35
33.756
393.594
6
Vũ Văn Tần
2,26
20
504
39.324
464.676
Tổng
4.534.950
254.376
4.280.214
Bốn triệu hai trăm tám mươi nghìn hai trăm mười bốn đồng.
Số liệu ở cột tổng cộng danh sách tiền lương xưởng bia là căn cứ ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được tính như mục chi phí công nhân sản xuất.
b): Chi phí vật liệu , CCDC dùng chung cho phân xưởng:
Tương tự như mục 3.3 căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu cho sản xuất chung ,kế toán tập hợp chi vào bảng phân bổ vật liệu , CCDC:
Nợ TK 627: 1.254.000
Có TK153: 1.254.000
Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng có thể cũng được mua ngoài không qua kho .
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ phải thanh toán với khách hàng:
Cửa hàng mác chai: 3.360.000
Cửa hàng hộp caston: 3.360.000
Cửa hàng chai thuỷ tinh: 894.500
Cộng : 7.614.500
Kế toán ghi sổ Nhật ký – Sổ cái cột ghi :
Nợ TK 627: 7.614.500
Có TK 331: 7.614.500
c): Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ được trích khấu hao trong kỳ.
Nhà xưởng có số năm sử dụng ước tính là 25 năm tức 4%.
Máy móc thiết bị có số năm sử dụng ước tính là 10 năm tức 10%.
Phương tiện vận tải có số năm sử dụng ước tính là 10 năm tức 10%.
Để tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính dựa vào tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Số trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao.
Số chi phí khấu hao hàng tháng = Số chi phí khấu hao hàng năm/ 12.
Trích số liệu:
Nguyên giá nhà xưởng:1.550.611.000
1.550.611.000 x 4%
Số khấu hao hàng tháng = = 5.168.703,3
12
Nguyên giá máy móc thiết bị: 2.528.600.000
2.528.600.000 x 10%
Số khấu hao hàng tháng = = 21.071.666,67
12
Nguyên giá phương tiện vận tải: 405.000.000
405.000.000 x 10%
Số khấu hao hàng tháng= = 3.375.000
12
Mẫu : Bảng 7- Bảng tính và trích khấu hao:
Bảng 7:
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 1 năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
TK 641
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao TSCĐ
1
Nhà xưởng
4%
1.550.611.000
5.168.703,3
3.359.647,7
1.809.055,6
2
Máy móc thiết bị
10%
2.528.600.000
21.071.666,67
17.910.916,67
3.160.750
3
Phương tiện vận tải
10%
405.000.000
3.375.000
3.375.000
Tổng số
4.484.211.000
29.615.369,97
21.270.564,37
8.344.805,6
Người lập Kế toán trưởng
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
TSCĐ dùng ở bộ phận nào sẽ được tính khấu hao ở bộ phận đó.
d): Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở xí nghiệp bao gồm chi phí tiền điện thoại , tiền sửa chữa máy móc ….thuộc phạm vi phân xưởng.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn tiền điện thoại tháng 1 năm 2005 kế toán ghi sổ Nhật ký – Sổ cái.
e): Kế toán chi phí bằng tiền:
Chi phí bằng tiền ở xí nghiệp 99 gồm các chi phí giao dịch , tiếp khách….
Kế toán căn cứ vào các chứng từ , nghiệp vụ phát sinh chi phí để ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
Nợ TK 627
Có TK 111
3.5 . Tổng hợp CPSX của toàn doanh nghiệp:
Sau khi đã tập hợp chi phí ở các bộ phận liên quan , kế toán tiến hành tập hợp chi phí CPSX ở toàn phân xưởng.
Mọi tài khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn phân xưởng tập hợp vào bên Nợ TK 154.
Theo số liệu tháng 1 năm 2005:
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu , CCDC kế toán ghi:
Nợ TK 621: 24.587.300
Có TK 152: 24.587.300
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , ghi:
Nợ TK 622: 11.877.747
Có TK 334: 9.981.300
Có TK 338: 1.896.447
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ , ghi:
Nợ TK 627: 21.270.564,37
Có TK 214: 21.270.564,37
- Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan và các nghiệp vụ phát sinh khác để ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
Cuối tháng sau khi đã nhận được đầy đủ các chứng từ , các báo cáo, kế toán tiến hành tập hợp số phát sinh Nợ TK 621 , TK 622, TK 627 và sau đó kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí cho toàn xí nghiệp .
Từ đó ta có:
+ Nợ TK 154: 30.202.600
Có TK 621: 30.202.600
+ Nợ TK 154: 11.877.747
Có TK 622: 11.877.747
+Nợ TK 154:
Có TK 627:
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên , trên TK 154 đã tập hợp đủ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ , kế toán lại kết chuyển sang giá vốn tạm tính để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 632
Có TK 154
3.6 . Tính giá thành sản phẩm:
Vì đối tượng tập hợp CPSX là theo từng đơn đặt hàng ( đối với chi phí NVLTT và NCTT) ; còn chi phí SXC thì phân bổ theo tỷ lệ tiền lương và đối tượng tính giá thành cũng là theo từng đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành. Căn cứ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm là kết quả tập hợp CPSX.
Bảng 8:
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm: Bia hơi
Số lượng: 95.200 lít
STT
Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1 .
TK621
-
30.202.600
30.202.600
317,3
2 .
TK622
-
11.877.747
11.877.747
124,8
3 .
TK627
-
71.026.584,87
71.026.584,87
746,1
4 .
Cộng
113.104.336,9
1188,2
Bảng 9:
Nhật ký – Sổ cái
Tháng 1 năm 2005 ĐVT: Đồng
STT
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Số phát sinh
TK111
TK152
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
1/1
1/1
Xuất kho NVL để sản xuất
621
152
3.615.300
3.615.300
2
8/1
8/1
Mua nút chai + bạc
627
111
2.037.000
2.037.000
3
10/1
10/1
Mua vỏ chai
627
111
17.225.000
17.225.000
4
15/1
15/1
Điện thoại tháng 12/2004
642
111
431.822
431.822
5
18/1
18/1
Mua vỏ chai TQ
627
111
2.500.000
2.500.000
6
20/1
20/1
Mua nút chai + bạc
627
111
1.210.000
1.210.000
7
23/1
23/1
Tấm nhựa lót nền
627
111
568
568
8
24/1
24/1
Mác +rửa chai
627
111
3.860.200
3.860.200
9
26/1
26/1
NVL sản xuất
621
111
2.000.000
2.000.000
10
30/1
30/1
Tiền điện tháng 1/2005
627
111
6.409.730
6.409.730
11
31/1
31/1
Tiền dầu xe
627
111
1.681.000
1.681.000
12
31/1
31/1
Xuất kho nguyên liệu
621
152
24.587.300
24.587.300
13
31/1
31/1
CCDC cho SXC
627
153
1.254.000
14
31/1
31/1
CCDC cho BPBH
641
153
1.900.000
15
31/1
31/1
CCDC cho QLDN
642
153
1.213.000
16
31/1
31/1
Tiền lương công nhân SX
622
334,338
11.877.747
17
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên PX
627
334,338
5.396.590,5
18
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên BH
641
334,338
1.791.545
19
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên QLDN
642
334,338
2.975.000
20
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ cho PX
627
214
21.270.564,37
21
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ cho QLDN
642
214
8.344.805,6
22
31/1
31/1
Mác chai + hộp + chai
627
331
7.614.500
23
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
30.202.600
24
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
11.877.747
25
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
71.026.584,87
26
Cộng phát sinh tháng 1
242.870.036,3
37.922.752
28.202.600
Tiếp bảng 9:
TK153
TK154
TK214
TK331
TK334
TK338
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1.254.000
1.900.000
1.213.000
9.981.300
1.896.447
4.534.950
861.640,5
1.505.500
286.045
2.500.000
475.000
21.270.564,37
8.344.805,6
7.614.500
30.202.600
11.877.747
71.026.584,87
4.367.000
113.106.931,9
29.615.369,97
7.614.500
18.521.750
3.519.132,5
Tiếp bảng 9:
TK621
TK622
TK627
TK641
TK642
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
3.615.300
2.037.000
17.225.000
431.822
2.500.000
1.210.000
568.000
3.860.200
2.000.000
6.409.730
1.681.000
24.587.300
1.254.000
1.900.000
1.213.000
11.877.747
5.396.590,5
1.791.545
2.975.000
21.270.564,37
8.344.805,6
7.614.500
30.202.600
11.877.747
71.026.584,87
30.202.600
30.202.600
11.877.747
11.877.747
71.026.584,87
71.026.584,87
3.691.545
4.619.822
Phần thứ ba
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 – công ty thăng long – bộ quốc phòng
ở nền kinh tế tập trung trước đây hay nền kinh tế thị trường hiện nay thì kế toán luôn là công cụ của hệ thống quản lý , nó được coi là công cụ sắc bén và sử dụng có hiệu quả nhất để phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong tình hình nước ta hiện nay chế độ kế toán đang trong quá trình cải tiến nhằm hoàn thiện hơn phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế . Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 thuộc công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán mà trọng tâm là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà phạm vi nghiên cứu là phân xưởng bia , em đã rút ra được một số nhận xét sau:
I . nhận xét chung
Trải qua gần 8 năm hoạt động là một chặng đường còn mới mẻ của một doanh nghiệp sản xuất . Cùng với việc ổn định về mặt cơ sở vật chất cũng như nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên xí nghiệp là những cố gắng của toàn thể lãnh đạo và toàn thể công nhân viên.
Sản phẩm bia của xí nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của một số thị trường lân cận . Bên cạnh nguồn khách quân đội ổn định , xí nghiệp còn mở rộng thị trường tiêu thụ như bán buôn , bán lẻ , giao hàng tận nơi theo yêu cầu.
Với chủ trương phát triển của nhà nước , hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn trong cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng tăng. Lượng khách du lịch đến Hà Nội ngày càng nhiều. Đây là cơ hội tốt để xí nghiệp kinh doanh khách sạn và sản xuất bia hiệu quả.
Sản phẩm bia đã được chấp nhận không chỉ ở Hà Nội mà còn ở nhiều vùng lân cận như Quảng Ninh , Hà Tây , Hưng Yên , Hải Dương……
Từ khi thành lập xí nghiệp đến nay được sự quan tâm thường xuyên của các cấp lãnh đạo , các ban ngành công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng ; các đơn vị có liên quan cùng với sự lãnh đạo của ban Giám đốc , xí nghiệp đã từng bước đi lên.
Cùng với sự phát triển từng bước của xí nghiệp , công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang không ngừng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ máy quản lý xí nghiệp.
Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái phù hợp với qui mô sản xuất hiện tại , kết hợp giữa việc ghi sổ theo hình thức thời gian và theo nội dung kinh tế . Phòng kế toán được phân công rõ ràng phù hợp với chức năng và nghiệp vụ của mỗi nhân viên.
Ii . những hạn chế trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xí nghiệp 99 có một phân xưởng sản xuất chính , sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo cùng một quy trình công nghệ . Việc tiêu thụ cũng như sản xuất mỗi loại bia làm theo mùa , tức là trong một thời gian số lượng một loại bia này chiếm chủ yếu so với loại bia kia . Xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia , nhưng không tách biệt cho từng loại bia là chưa hợp lý. Theo em , để đảm bảo tính kịp thời và cũng đơn giản hơn xí nghiệp cần xem xét lại đối tượng tập hợp CPSX.
2. Kế toán chi phí trực tiếp:
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thực tế nguyên vật liệu đưa vào sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến trong quá trình sản xuất . Số nguyên liệu chưa dùng hết ở phân xưởng không lập phiếu nhập lại mà vẫn tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là chưa hợp lý với quy định.
Chi phí điện , nước lại tập hợp chủ yếu vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp mà không phân bổ vào CPSX là chưa phù hợp . Theo em chi phí phát sinh ở địa điểm , bộ phận nào thì phải hạch toán vào địa điểm , bộ phận đó. Do vậy , xí nghiệp cần xem xét lại việc hạch toán chi phí vào TK 621.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp tiến hành trả lương theo hình thức lương thời gian và lương sản phẩm , tuy nhiên hình thức tiền lương sản phẩm còn đơn giản chưa khuyến khích được người lao động.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí nguyên liệu dụng cụ dùng chung cho phân xưởng được tập họp vào TK 627 là hợp lý , tuy nhiên đối với dụng cụ dùng cho sản xuất chung xí nghiệp chưa có kế hoạch phân bổ.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào TK 627 , TK 641 , TK 642 là hợp lý nhưng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nguyên vật liệu gồm nhiều loại trải qua nhiều giai đoạn chế biến , xay xát phần chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho việc chế biến lại chưa được tính vào chi phí cấu thành nên giá nguyên vật liệu. Do đó việc tính giá thành không được chính xác. Ngoài ra trên cơ sở hướng dẫn chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho và thông tư số 89/ 2002/ TT – BTC chi phí sản xuất chung gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định . Xí nghiệp cần nắm bắt để kết chuyển và phân bổ cho phù hợp với qui định.
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm :
Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng các chi phí cần thiết tính vào giá thành sản phẩm tức là chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí và đối tượng chịu chi phí .
Iii . một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99
Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99 , em đã đưa ra các ý kiến trên và mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 99.
Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp cần căn cứ vào qui mô , đặc điểm sản xuất , qui trình công nghệ sản xuất bia. Theo em , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp có thể cho từng loại bia để giảm bớt thời gian phân bổ chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong tháng khi xuất kho cho sản xuất , kế toán ghi sổ trực tiếp tính giá nguyên vật liệu xuất kho . Căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu còn cuối tháng và phế liệu thu hồi ( nếu có) để xác định chi phí nguyên vật liệu thực dùng trong tháng cho sản xuất , như vậy sẽ sát với thực tế hơn.
Chi phí NVL thực dùng trong tháng
=
Giá trị NVL còn lại đầu tháng
+
Giá trị NVL lĩnh theo phiếu xuất kho
-
Giá trị NVL còn lại cuối tháng
-
Phế liệu thu hồi(nếu có)
Nguyên vật liệu còn lại cuối tháng căn cứ trên biên bản kiểm kê cuối tháng. Chi phí năng lượng động lực phát sinh ở bộ phận nào thì sẽ được tập hợp vào chi phí phát sinh ở bộ phận đó. Muốn vậy xí nghiệp nên lắp đồng hồ đo điện , nước riêng ở từng bộ phận.
Mẫu bảng phân bổ Vật liệu , CCDC mới sẽ như sau:
Xí nghiệp 99:
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC
Tháng 1 năm 2005
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1.
TK 621:
- Bia hơi
- Bia chai
2.
TK 627:
- Bia hơi
- Bia chai
3.
TK 641
4.
TK 642
5.
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
. Chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay xí nghiệp vẫn nên áp dụng hình thức lương cũ , ngoài ra nên có các hình thức khuyến khích người lao động . Việc tập hợp chi phí nhân công cho từng đối tượng có thể được tập hợp như sau: Công nhân ở bộ phận sản xuất nào thì tiền lương được tập hợp vào chi phí sản xuất loại bia đó.
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 1 năm 2005
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
338(2)
338(3)
338(4)
1.
TK622:
-Bia hơi
-Bia chai
2.
TK627:
-Bia hơi
- Bia chai
3.
TK641
4.
TK642
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trên cơ sở hướng dẫn chuẩn mực số 02 và thông tư 89 được ban hành xí nghiệp nên chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng các qui định: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp , chi phí nhân công gián tiếp được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí sản xuất chung cố định như khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng các chi phí quản lý hành chính cần xét đến công suất sản bình thường của xí nghiệp để phân bổ cho phù hợp.
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay xí nghiệp vẫn đang áp dụng cách tính giá thành sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy có ưu điểm là tính toán đơn giản , khối lượng tính toán ít nhưng độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ có khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm hoàn thành tương đương , như vậy sẽ đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết luận
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay , để cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp làm đúng chức năng của mình thì kế toán ngày càng phát huy vai trò của mình là công cụ sắc bén quản lý có hiệu quả. Đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm để đạt mục tiêu của mình . Là một kế toán trong tương lai , qua thời gian học tập tại trường và đặc biệt là thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 em thấy điều quan trọng để thực sự trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm bắt vững về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế . Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tế mới mong hoạt động của mình có hiệu quả.
Bên cạnh đó quá trình thực tập tại xí nghiệp 99 giúp em nắm bắt , khảo sát thực tế để áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn . Mặt khác thực tập còn giúp em hiểu sâu , hiểu đúng kiến thức đã có và bổ sung những kiến thức chưa biết mà chỉ trong thực tế mới có được . Vì vậy , trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp , em đã cố gắng nghiên cứu lý luận cũng như thực tế để sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện tốt hơn công tác kế toán mà mình sử dụng.
Tuy nhiên , dưới góc độ của một sinh viên với trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót . Vì thời gian có hạn nên quyển chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm . Song em vẫn mong nó sẽ là tài liệu tham khảo , góp phần nào đó để xí nghiệp sớm đề ra các giải pháp hoàn thành tốt hơn nữa phần hành kế toán này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Nguyễn Quốc Thắng cùng các thầy , cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán trường Cao Đẳng Quản Trị Kinh Doanh. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, chú ở phân xưởng Bia thuộc xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng ; đặc biệt là cô Phạm Thị Huệ – Kế toán phân xưởng đã quan tâm tạo điều kiện và giúp đỡ , chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
TT Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
A . Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất trong nền kinh tế thị trường
I . ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II . Vai trò của kế toán trong việc tổ chức quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
B . Cơ sở lý luận của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1 . Khái niệm chi phí sản xuất ( CPSX ).
2 . Phân loại chi phí .
2.1 . Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh
kinh tế của CPSX.
2.2 . Phân loại chi phí theo mục đích , công dụng chi
phí ( theo khoản mục chi phí ).
2.3 . Phân loại CPSX theo lĩnh vực hoạt động kinh
doanh.
2.4 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với
khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
2.5 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng
quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
3 . Phân biệt chi phí với chi tiêu.
II . Giá thành và phân loại giá thành.
1 . Khái niệm giá thành.
2 . Phân loại giá thành.
2.1 . Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và nguồn
số liệu để tính giá thành .
2.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh
chi phí.
III . Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm .
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
2 . Đối tượng tính giá thành.
3 . Sự giống và khác nhau .
IV . Yêu cầu quản lý , nhiệm vụ và mối quan hệ
chi phí và giá thành.
1 . Yêu cầu quản lý và mối quan hệ giữa chi
phí và giá thành.
2 . Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành.
C . Nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành.
I . Kế toán tập hợp CPSX .
1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
1.1 . Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên .
1.2 . Trường hợp hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ .
2 . Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) .
3 . Chi phí sản xuất chung(CPSXC ).
4 . Tập hợp chi phí sản xuất.
4.1 . Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX .
4.2 . Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK .
5 . Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD ).
II . Tính giá thành .
1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn
( phương pháp tính trực tiếp ).
2 . Phương pháp tính giá thành theo phương
phân bước ( theo quy định công nghệ phức
tạp kiểu liên tục) .
3 . Phương pháp tính giá thành đối với doanh
nghiệp sản xuất theo nhóm sản phẩm .
3.1 . Phương pháp tính giá theo hệ số giá thành .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20375.DOC