Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng

Tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng: Lời mở đầu Trong gần hai thập kỷ qua, dưới ánh sáng của các nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta đã đi vào ổn định và phát triển. Việt Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới là một vấn đề bức xúc và cần thiết. Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” l...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong gần hai thập kỷ qua, dưới ánh sáng của các nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta đã đi vào ổn định và phát triển. Việt Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới là một vấn đề bức xúc và cần thiết. Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là một thành phần quan trọng vì mục tiêu đặt ra của các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và cũng cố vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng phương pháp, và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy công tác kế toán này luôn được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Hiệp Hưng Là sinh viên chuyên ngành kế toán trường Học Viện Tài Chính, từ những nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hiệp Hưng, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở công ty TNHH Hiệp HưngVới ba phần như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng Chương 3: Một số ý kiế7n nhằm hoàn thiện công tác kế toán " Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở công ty TNHH Hiệp Hưng. Do trình độ bản thân và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Với sự cầu tiến và mong hoàn thiện, em kính mong các thầy, cô giáo cùng các cô, chú trong phòng kế toán của công ty TNHH Hiệp Hưng cho em những ý kiến bổ sung để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin tiếp thu các ý kiến và chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn - Tiến sĩ Trương Thị Thuỷ cùng toàn thể các cô, chú trong phòng kế toán của công ty TNHH Hiệp Hưng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Chương 1 những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chí sản xuất, tính giá thành là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong thực hiện sản xuất kinh doanh. Bởi thông qua khâu này doanh nghiệp có thể so sánh phần chi phí sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm đó, từ đó có thể thấy được kết quả thu được là cao hay thấp. Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá, để quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta phải quản lý chặt chẽ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất.Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối với từng doanh nghiệp như hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế. Trong đó kế toán được coi là một công cụ quan trọng nhất, vì với chức năng ghi chép tính toán phản ánh và giám đốc một cách thương xuyên liên tục của lao động vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Do đó có thể cung cấp một cách kịp thời số chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ. Căn cứ vào đó chủ doanh nghiệp biết được tình hình doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. So sánh định mức chi phí với chi phí thực tế bỏ ra từ doanh nghiệp có thể đưa ra những quy định phù hợp với điều kiện thực tế. Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chí sản xuất, giảm giá thành, sản phẩm vẫn đảm bảo, chất lượng uy tín của công ty sẽ ngày càng khẳng định.Vì kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán. Để biết được nội dung, phạm vi, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trước hết chúng ta tìm hiểu về bản chất phân loại của chi phí và tính giá thành. 1.2 Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp mình vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát được các khoản chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng có 3 yếu tố là: Tư liệu lao động: bằng nhà xưởng, máy móc, thiết bị các TSCĐ khác và các công cụ dụng cụ khác. Đối tượng lao động: Là NVL, nhiên liệu… Sức lao động: là lao động sống của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, đa dạng, do đó đã kéo theo sự đa dạng phong phú của các loại chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên chúng ta có thể đưa ra một kinh nghiệm chung nhất về chi phí sản xuất kinh doanh như sau: Chí phí sản xuất kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chí phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. + Chí phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng kỳ, hàng tháng, hàng quý phù hợp với từng kỳ báo cáo và chỉ có những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí. + Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bằng nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí ( hoặc gọi là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh) Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ -Chi phí ban đầu: Đó là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu mua sắm chuẩn bị từ trước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ ban đầu của chi phí để sắp xếp thành các yếu tố chi phí khác nhau không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào việc gì. Khi đó chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền -Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí phát sinh trong quá trình phân công và công tácphát sinh trong nội bộ doanh nghiệp Cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí nói trên cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ có thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế : Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí, thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: *Chi phí hoạt động chính và phụ: -Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại NVL chính, VL phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay các nhân viên khác. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…) bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KH TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền - Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm + Chi phí bán hàng:là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Như chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi nhân viên bán hàng, và các chi phí khác liên quan đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá... + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.Như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng-KHTSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp... *Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm: - Chi phí hoạt động tài chính: Những chi phí và khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí đầu tư tài chính, chi p0hí liên quan cho vay vốn. - Chi phí bất thường: Như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,các khoản tiền phạt...Bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài. chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở kế toán tập hợp CPSX tính giá thành và định mức chi phí tính cho kỳ sau Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, công tác kế toán, chi phí còn được chia theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Chi phí được chia thành 3 loại: Chi phí khả biến (biến phí) Chi phí bất biến (định phí) Chi phí hỗn hợp Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi thay đổi về khôi lượng hoạt động thực hiện. Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Cụ thể: đối với định phí cần phấn đấu để nghiên cứu hiệu quả chi phí trong sản xuất kinh doanh. Còn đối với biến phí, phương hướng chính là tiết kiệm tổng chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (Theo phương pháp quy nạp) Chi phí được chia thành: - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí ( như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng...) chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến những đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp quy nạp doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính được chia thành: Chi phí sản phẩm:là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuât sảnphẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Chi phí thời kỳ:là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh thì toàn bộ chi phí được chia thành: Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung, như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhanh chóng và kịp thời, trong lý luận cũng như trong thực tiễn người ta thường phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, giá thành được phân thành hai loại chính sau đây: Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được bộ phận kế hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các đinh mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho các đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác địn được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm: Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hoạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các Doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ. Do đó giá thành sản phẩm còn được gọi là giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ Chi phí bán háng tính cho sản phẩm tiêu thụ Chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ = + + Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chi xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà Doanh nghiệp kinh doanh. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Trong quan hệ này chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều có điểm giống nhau và khác nhau. Giống nhau: Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Song chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên các phương diện sau: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với khôi lượng công việc, với khối lượng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có khi khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối mỗi kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau: Z = D đk + C - Dck Khi chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ kế toán: Yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm: Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu này, Doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý của công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm vì vậy kế toán phải phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ đạt được khi có giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng cảu kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp thời đúng đối tượng đúng chế độ qui định, đúng phương pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm. Bên cạnh đó, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí... Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hay KKĐK) mà doanh nghiệp đã áp dụng. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bố chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khái niệm đối tượng chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại phát sinh theo thời gian và địa điểm khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá hành sản phẩm. Do đó đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh Căn cứ xác định đối tượng tập hợp các chi phí sản xuất: Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là : bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ đội sản suất hoặc từng công đoạn công nghệ hay cả quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Vì vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần 0thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ được tập hợp và phân bố theo một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. * Phương pháp phân bố gián tiếp: Phương pháp phân bố gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không thể tổ chức việc hạch toán ngay từ đầu cho từng đối tượng. Theo phương pháp này trước hết phải tập hợp toàn bộ chi phí theo từng khoản mục, sau đó phân bố cho từng đối tượng cụ thể theo một tiền thức phân bổ hợp lý theo công thức sau: Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Hệ số phân bổ = Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H + Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i + Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i + H là hệ số phân bổ 1.3.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.3.1. Tổ chức chứng từ và TK sử dụng Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết định của bộ tài chính và các TK như sau : TK621- CPNVLTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT phat sinh trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là các phiếu xuất kho, bảng phân bố NVL, CCDC, các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nếu NVL mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ... TK621- CPNVLTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT (tiền lương, tiền công..) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bố tiền lương... TK627-CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị, TK627 có các TK cấp 2 như sau: TK6271-CPNVPX TK6272- CPVL PX TK6273- CPCCDC PX TK6274-CPKH TSCĐ TK6277-CP dịch vụ mua ngoài TK6278- Chi phí khác bằng tiền Chứng từ để hạch toán CPSXC là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ VL, CCDC, bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi tiền... 1.3.3.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất Nội dung của kế toán tập hợp CPSX chịu ảnh hưởng của hai phương pháp kế toán hàng tồn kho sau đây: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.3.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp PNVLTT: là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp... Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật liệu. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo các phương pháp trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp sao cho phù hợp với mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí. Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng tập hợp chi phí gồm: Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch... Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : vật liệu chính, khối lượng sảm phẩm sản xuất.. Để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu trức tiếp, kế toán cần xác định NVL xuất dùng theo công thức sau: Số chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ trong kỳ Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho sản xuất trong kỳ Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ = + - Trị giá Phế liệu thu hồi (nếu có) - Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 - CPNVLTT Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT. Khi PS CPNVLTT kế toán ghi Nợ TK 621 Có TK liên quan Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 (hoặc TK 631 nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 621 1.3.3.2.2 Kế toán tập hợp CPNCTT - CPNCTT: là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Không tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản trên của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp...) được tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trự tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức Giờ công định mức... Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích theo quy định. Trình tự kế toán tập hợp CPNCTT: Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp ghi: Nợ TK 622 Có TK 334, 338... Cuối kỳ tiến hành phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp như sau: Nợ TK 154 Có TtK 622 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP KKTX) hoặc Nợ TK 631 Có TK 622 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP KKĐK) 1.3.3.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu... Phương pháp hạch toán: CPSXC phải được tập theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doạnh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, nhiều đội sản xuất, thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng tổ đội... Cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể là : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp... Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bố Mức chi phí sản Xuất chung phân bổ = x Cho từng đối tượng Để tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung". TK 627 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2: TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện như sau: Khi phát sinh chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK liên quan Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung như sau: Nợ TK 154 Có TK 627 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP KKTX) hoặc Nợ TK 631 Có TK 627 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP KKĐK) 1.3.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà sử dụng tài khoản khác nhau. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp. (xem sơ đồ 1.1) Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp kê khai thường xuyên) TK621 TK154 TK627 Kết chuyển CP NVL trực tiếp tính giá thành Kết chuyển CP NCTT Tính giá thành Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (xuất gửi đi bán, bán trực tiếp) TK622 Kết chuyển CP SXC Tính giá thành DCK: xxx DĐK: xxx TK155(157,632) TK632 CPSXC cố định không phân bổ hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Doanh nghiệp sử dụng TK631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK621 TK631 (1)Kết chuyển CP sản xuất (2)Kết chuyển CP NVL TT Kinh doanh dở dang đầu kỳ TK622 (3)Kết chuyển CP nhân công trực tiếp (5) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ TK627 (4) Kết chuyển CP sản xuất chung TK632 TK154 (6) Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ CPSXC cố định không phân bổ hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ 1.4. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Để tính giá thành được chính xác nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán xác định phần chí phí mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đánh giá một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức: Dck và Ddk : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. C : Chí phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ Sht và Sd : Số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ ưu điểm: phương pháp đánh giá này đơn giản, khối lượng tính toán ít, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng. Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dơ dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang theo công thức sau: Dck = 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tằc sau: Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngày từ đầu dây chuyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu trực tiếp...) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1). Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong đó: S'd: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương, theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT) S'd = Sd x %HT Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khẩu trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để tính. Như vậy sẽ giảm bớt được khối lượng công việc xác định mức độ hoàn thành của từng công đoạn mà vẫn đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành. ưu điểm: So với phương pháp trước, phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn vì chúng được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí . Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn phương pháp trước, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có định mức kinh tế kỹ thuật xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở dang lớn và chênh lệch là dở đầu kỳ và cuối kỳ nhiều, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn. Trong trường hợp sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, theo phương pháp này sản phẩm dở dang ở giai đoạn sau được tính như sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu: Dck = - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: Dck = x Sd + xS’d 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê đã xác định từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. 1.5. Nội dung phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng tính giá thành, căn cứ xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất. Quy trình công nghệ sản phẩm nửa thành phẩm. Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm... Dựa vào những căn cứ nói trên đối tượng tính giá thành thường là: thành phẩm, hoặc có thể là nửa thành phẩm, chi tiết bộ phận, đơn đặt hàng hày hạng mục công trình. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở Doanh nghiệp đó. 1.5.2. Kỳ tính giá thành Trong công tác tính giá thành, kế toán có nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành. Xác định tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Thông thường các Doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Còn nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành. 1.5.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc và đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, mà doanh nghiệp lựa chọn một trong những phương pháp tính gía thành sau: 1.5.3.1 Phương pháp tính gía thành giản đơn: Phương pháp này còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Theo phương pháp tính giá thành giản đơn thì sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp váo chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) trong kỳ và chi phí sản suất dở dang đầu ky, cuối ky để tính ra giá tháng sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm = Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp 1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp náy áp dụng thích hợp ở những DNSX có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục ké tiếp nhau. Nửa thành phần giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm.Phương pháp này có hai cách tính sau: Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 1.5.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 1.5.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức 1.5.3.5.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ tính giá thành 1.5.3.6. Phương pháp tính giá thành lọại trừ chi phí sản xuất phẩm phụ 1.5.3.7.Phương pháp tính giá thành theo hệ số Tóm lại : có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tuỳ từng điều kiện của doanh nhiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp 1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Sổ kế toán tổng hợp là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính liên quan theo các TK kế toán tổng hợp Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng những mẫu số kế toán thuộc hình thức đó để cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ và chính xác. Hiện nay trong các doanh nghiệp thường sủ dụng các hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức Nhật ký chứng từ. Cụ thể: Hình thức kế toán ..... Nhật ký sổ cái ....: Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hình thức Nhật ký sổ cái gồm có Nhật ký – Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, trong hình thức này để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp có thể mở các sổ bảng kế toán sau: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( VL, CCDC, KHTSCĐ ....) Số chi tiết các TK621, 622, 627, 154 (631) Nhật ký – sổ cái TK 621, 622, 627... Bảng tính giá thành sản phẩm. Hình thức kế toán ....Chứng từ ghi sổ....: Sổ kế toán tổng hợp dùng trong hình thức này gồm có: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK. Việc tập hợp chi phí sản phẩm được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí và sổ cái các TK 154(631), TK621, TK622, TK627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng là các chứng từ gốc các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Việc tập hợp chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các chứng từ ghi sổ. Kế toán tính giá thành theo dõi trên bảng tính giá thành. Hình thức kế toán .... Nhật ký chung....: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm: Sổ nhật ký chuyên dùng, Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK và các sổ thể kế toán chi tiết. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này thường sử dụng những sổ kế toán sau: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết và các sổ cái TK154( hoặc 631), 621,622,627 Bảng tính giá thành sản phẩm Hình thức kế toán .... Nhật ký chứng từ....: Đây là hình thức kế toán đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế hiện nay. Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái hoặc sổ thể kế toán chi tiết. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hình thức kế toán NKCT gồm: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê số 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 ( hoặc 631) Thẻ tính giá thành. 1.7 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện kế toán trên máy: - Tổ chức mã hoá các đối tượng: Mã hoá các đối tượng được sủ dụng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống kế toán, mã hoá các đối tượng cho phép nhận diện tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động đồng thời cho phép tăng tốc độ xử lý, chính xác giảm bớt khối lượng công việc. Để đạt được điều đó khi mã hoá các đối tượng cần phải đảm bảo mã hoá đầy đủ đồng bộ có hệ thống… phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. - Tổ chức chứng từ kế toán: Việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán trong điều kiện ứng dụng phần m ềm tin học vẫn phải đảm bảo các nôi dung sau: Xây dựng hệ thống danh mục chứng từ Tổ chức hạch toán ban đầu Tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán Tổ chức luân chuyển chứng từ - Tổ chức hệ thống kế toán: Hệ thống TK do Nhà nước ban hành, được qui định sử dụng thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế toán nội dung kế toán trên máy nói riêng ngoài việc sử dụng các TK kế toán cấp 1, cấp 2 theo đúng nội dung phương pháp ghi chép đã được quy định trong chế độ kế toán hiện hành tuỳ thuộc vào qui mô, nghành nghề mà cái HTMLTK cấp 3, 4.... cho phù hợp. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác định hình thức kế toán: mỗi hình thức có hệ thống sổ kế toán và trình tự thông tin hoá thông tin kế toán khác nhau. Như vậy sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp doanh nghiệp tính toán được chính xác, mà còn thông tin nhanh kịp thời cho các nhà quản lý. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp thông tin nhanh, đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin. Nếu chọn hình thức kế toán nhật ký chung thì chương trình sẽ cho phép in ra sổ cái tài khoản và nhật ký chung. Nếu chọn hình thức kế toán chứng từ ghi số thì chương trình sẽ cho phép in ra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và cả chứng từ ghi sổ nếu cần. Chương 2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng 2.1. Đặc điểm chung của công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty: Công ty TNHH Hiệp Hưng Trụ sở chính: Số 44 Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Tên giao dịch: Hiep hung company limited. Công ty TNHH Hiệp Hưng được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 040353 do trọng tài kế toán TP Hà Nội cấp ngày 15/2/92 và Quyết định số 00496/QĐ-UB ngày 12/1/94. Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ + May công nghiệp. + Dịch vụ du lịch. + Sản xuất, buôn bán, gia công hàng may mặc. + Môi giới thương mại. Các cơ sở sản xuất chính: Nhà máy Thêu may 130D - Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội. Nhà máy Thêu may Pháp Vân - Từ Liêm - Hà Nội. Phân xưởng 1 nhà máy May xuất khẩu Hiệp Hưng - Khu Công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh. Công ty TNHH Hiệp Hưng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thêu may xuất khẩu đã có nhiều năm kinh doanh sản xuất trong may công nghiệp. Hiện nay công ty đang sử dụng khoảng 1000 lao động với lương bình quân theo đầu người là 700.000đ/1 tháng. Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính nên đảm bảo tốt cho sản xuất hàng may thêu xuất khẩu. Công ty đã tạo được uy tín đối với nhiều bạn hàng và thị trường ngoài nước. Hiện nay thị trường chủ yếu xuất khẩu của công ty là Nhật Bản và các nước EU. Hàng năm sản lượng của công ty khoảng 600.000 bộ quần áo trẻ em và phụ nữ (1 bộ bình quân 2 đến 4 sản phẩm) Sau hơn 10 năm hoạt động công ty TNHH Hiệp Hưng đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Chỉ tính trong các năm gần đây nhất, công ty đã tăng cường xuất khẩu trực tiếp và tổng doanh thu cũng như số lượng xuất khẩu của công ty cũng tăng lên hàng năm. Tổng thu năm 2004 của công ty đã đạt trên 50 tỷ đồng. Mặt khác trong thời gian tới công ty cũng sẽ tìm kiếm thêm các khách hàng mới ở các thị trường tiềm năng: mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ, vì đây là thị trường có sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới. Đây cũng là nền tảng vững chắc để công ty mở rộng sang thị trường EU và các thị trường khác. Phát huy những thành tích đã đạt được trong 10 năm đầu xây dựng và trưởng thành, công ty TNHH Hiệp Hưng đã nỗ lực vượt bậc, phấn đấu toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người lao động không ngừng được tăng lên. Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty, ta có thể xem qua những con số mà công ty đã đạt được trong những năm qua: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Vốn kinh doanh tr.đ 7.427 8.056 10.375 Vốn huy động tr.đ 4.902 5.317 6.848 Vốn tự có tr.đ 2.525 2.739 3.527 2. Doanh thu tr.đ 39.806 44.024 50.234 3. Số lao động bình quân Người 840 900 1020 4. Thu nhập bình quân đồng 550.000 620.000 700.000 Biểu 01: Tình hình tăng trưởng của công ty theo từng năm. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty khá hoàn thiện với các phòng ban bộ phận sản xuất chặt chẽ từ trên xuống. Đứng đầu là giám đốc, tham mưu cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng, hệ thống các phòng ban, các quản đốc phân xưởng. Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ bộ máy quản lý và các hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Ngoài việc tham mưu cho giám đốc còn phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn các phòng ban còn có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất các quy trình quy phạm các tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể: + Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và công tác hành chính quản trị của công ty. + Phòng XNK: Có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với khách hàng, đàm phán, thoả thuận và hoàn tất các thủ tục nhập xuất hàng cho khách hàng + Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh hoạt động tài chính giúp ban giám đốc hạch toán kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng của công ty, tham mưu cho giám đốc về xác định phương hướng sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ. + Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật cho mỗi sản phẩm, để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm, hướng dẫn cho các phân xưởng thực hiện. Dưới các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng để đôn đốc tiến độ sản xuất... Giám đốc công ty Phó giám đốc Phòng XNK Phòng tổ chức Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Các phân xưởng sản xuất Phân xưởng may Phân xưởng cắt Quan hệ cung cấp số liệu Quan hệ chỉ đạo Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty TNHH Hiệp Hưng 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Công ty TNHH Hiệp Hưng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình khép kín từ cắt, may, là, đóng gói… bằng các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. Bao gồm các công đoạn chính sau: - Công đoạn cắt: đây là công đoạn đầu tiên trên cơ sở là vải, mút bông các loại.... tạo ra các chi tiết như thân cổ, ve áo… theo mẫu đã duyệt và được thiết kế trên máy tính. Sau đó các chi tiết sản phẩm này được chuyển thẳng xuống các phân xưởng may. - Công đoạn may, thêu: sau khi cắt sản phẩm được chuyển đến bộ phận thêu ( nếu sản phẩm cân thêu) và sau đó chuyển đến bộ phận may. Tại phân xưởng may có nhiệm vu may lắp ráp, hoàn chỉnh và hoàn thiện. ở phân xưởng may được tổ chức theo kiểu dây chuyền để đảm bảo tiến độ sản xuất và thu được hiểu quả cao nhất. - Công đoạn là (dùng bàn là hơi): 1 hệ thống là hơi phục vụ cho các dây chuyền may bao gồm: nồi hơi, máy hút và bàn là. - Các công đoạn hoàn thành: bao gói, đóng thùng cáctông tuỳ theo kích thước mà khách hàng yêu cầu. Bên cạnh các công đoạn trên thì trước lúc cắt phải có công đoạn kiểm tra vải, đo vải có đạt yêu cầu hay không về chất lượng, kích thước độ co dãn của vải. Sau đó đến bước kiểm tra thiết kế trên máy tính do bộ phận kỹ thuật đảm nhiệm. Khi được may xong cũng được kiểm tra kỹ lưỡng, nếu sản phẩm nào không đạt yêu cầu thì sẽ được chuyển trở lại xưởng may để sửa lại đáp ứng đúng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng may. Sơ đồ 2.2. Quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Hiệp Hưng NVL Vải Thêu Pha cắt bán thành phẩm May May cổ May tay .... Là Đóng gói KCS Nhập kho thành phẩm Nếu có 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Hiệp Hưng. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý ở trên, hiện nay tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đơn vị sử dụng các loại sổ sau: Sổ quỹ Sổ cái Sổ thẻ, kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hiệp Hưng được tổ chức theo mô hình tập trung: theo mô hình này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở công ty. ở phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê hàng kỳ gửi báo cáo kèm theo chứng từ gốc về xí nghiệp để kiểm tra và hạch toán. Cơ cấu như sau: - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế toán. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của phòng với giám đốc. Đồng thời kế toán trưởng kiểm một số tài khoản: 711, 811, 911, 421… - Kế toán ngân hàng, kế toán thuế, công nợ: có nhiệm vụ kê khai thuế, nộp thuế, theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. Phụ trách tài khoản: 133, 331, 333, 112, 338… - Kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí tính giá thành: phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tình hình trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ứng với một số tài khoản: 211, 214, 621, 627, 154… - Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn: theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm lập các báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản: 155, 511. - Kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vận chuyển bảo quản nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đồng thời cùng với kế toán thanh toán tiến hành theo dõi thu chi tiền mặt - Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: theo dõi tình hình hạch toán nội bộ của công ty. Làm và thanh toán lương cho công nhân ở phân xưởng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, kỳ kế toán là quý. Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau và giữa phòng kế toán với các phòng ban chức năng của công ty( Thể hiện trên sơ đồ 2.3). Cuối mỗi quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến số liệu mà bộ phận kế toán liên quan khác cung cấp: kế toán nguyên vật liệu cung cấp về chi phí nguyên vật liệu sản xuất, kế toán công nợ cung cấp số liệu về chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả người cung cấp, kế toán lao động tiền lương cung cấp số liệu về chi phí lương của đội ngũ tham gia sản xuất. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty TNHH Hiệp Hưng tương đối gọn nhẹ. Mỗi bộ phận chức năng có quyền hạn, trách nhiệm riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng của mình… Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán của công ty THNN Hiệp Hưng. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn Kế toán tài sản cố định và tập hợp chi phí tính tổng Kế toàn ngân hàng, thuế kiêm kế toán công nợ Kế toán nguyên vật liệu kiêm thủ quỹ Thống kê phân xưởng may, thêu Thống kế phân xưởng cắt Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung câp số liệu Công ty TNHH Hiệp Hưng đang từng bước hoàn thiện và đưa Máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán. Hiện phòng kế toán được trang bị 3 máy tính và 1 máy in và công ty cũng đã sử dụng phần mềm kế toán chạy trên chương trình ACCESS.... Trình tự hạch toán ở Công ty (theo hình thức chứng từ ghi sổ) 2.1.5. Giới thiệu phần mềm kế toán máy được sử dụng trong công tác kế toán tại công ty. Có thể khái quát như sau: Phần mềm kế toán tại công ty chạy trên nền chương trình ACCESS, có tên là Hệ thống quản trị. Trong hệ thống quản trị có các chương trình, mỗi chương trình đều có mật khẩu riêng, vì vậy trước khi vào phải vào mật khẩu trước. Sơ đồ 2.5: Cấu trúc của chương trình kế toán máy tại công ty Sửa dữ liệu/ Sao lưu phục hồi Program Hệ thống kế toán Hệ thống quản trị Quản lý vật tư Quản lý tài sản Kế toán năm cũ Vật tư năm cũ 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú đa dạng bao gồm sản xuất gia công hàng may mặc và nhiều dịch vụ khác… Để nghiên cứu được tập trung, chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong đề tài này, em chỉ đề cập đến loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, đây là loại hình đặc thù của ngành may và chiếm 80 - 85% lợi nhuận của công ty. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của công ty Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty: Chi phí sản xuất ở công ty TNHH Hiệp Hưng hiện nay được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, xí nghiệp có liên quan đến chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất của công ty TNHH Hiệp Hưng có đặc điểm nổi bật là: Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Bởi vì đặc điểm của loại hình sản xuất gia công là các nguyên liệu chính do bên đặt hàng cung cấp. Do vậy chi phí nguyên vật liệu chính không được tập hợp và hạch toán mà chỉ theo dõi về mặt số lượng hoặc hiện vật… Khi có lệnh sản xuất công ty xuất nguyên vật liệu chính xuống cho các phân xưởng. Còn đối với vật liệu phụ công ty tự tổ chức mua. Như vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty: Chi phí sản xuất ở công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chỉ tính nguyên vật liệu phụ do doanh nghiệp tự mua. Chi phí nhân công trực tiếp....: bao gồm toàn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền thưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại công ty và toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu chính từ Cảng Hải Phòng về kho của Công Ty(trình bày sau). 2.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đây là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán. Quy trình sản xuất của công ty là phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp theo. Do đặc điểm của sản xuất và điều kiện cụ thể của công ty nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm của từng lô hàng hay từng đơn đặt hàng. 2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty. Hiện nay công ty sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp trực tiếp: Đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán như tiền lương sản phẩm. Phương pháp phân bổ gián tiếp: đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán: như tiền lương phụ, chi phí sản xuất chung. Tiêu chuẩn phân bổ đang áp dụng ở công ty hiện nay là tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất các loại sản phẩm. 2.2.1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp CPSX. - Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): chia thành nguyên vật liêu chính trực tiếp và nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Do đơn vị nhận may gia công nên nguyên vật liệu chính do bên gia công cung cấp. CP NVL phụ mua về phần lớn được nhập kho, căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xuất kho. Chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho, bảng kê xuất nguyên vật liệu, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền mặt. Tài khoản sử dụng: 621.( CP NVLTT) được tập hợp cả quy trình công nghệ và theo dõi chi tiết từng đơn đặt hàng. - Chi phí nhân công trực tiếp: (CP NCTT) hiện nay đơn vị trả lương theo 2 hình thức: lương thời gian và lương sản phẩm. Chứng từ sử dụng để tập hợp bao gồm: Bảng chấm công từng phân xưởng, Bảng phân bổ tiền lương. Tài khoản sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung (CP SXC): được tập hợp chung cho toàn phân xưởng bao gồm toàn bộ khoản chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất mà không thuộc khoản mục CP NVLTT hay CP NCTT. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bản kê xuất NVL, công cụ dụng cụ, bảng kê chi tiền, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương. Tài khoản sử dụng TK 627 (Chi tiết: TK 6271: CP NV PX TK 6272: CP NVL PX TK 6273: CP CCDC PX TK 6274: CP KH TSCĐ TK 6277: CP DV Mua ngoài TK 6278: CP khác bằng tiền.) 2.2.1.4.2. Trình tự kế toán tập hợp CPSX. Kế toán tập hợp CP NVL TT Để có 1 sản phẩm may hoàn chỉnh cần rất nhiều loại NVL khác nhau. NVL chính của công ty bao gồm vải các loại: vải chính # đỏ các loại, vải phối chất liệu cottong, vải bóng… NVL chính do bên gia công cung cấp cho công ty theo điều kiện CIF tại Hải Phòng (CP vận chuyển từ nước đặt hàng đến cảng Hải Phòng do bên đặt hàng chịu) toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình nhận và chuyển NVL về đến kho như: Chi phí chuyên chở, chi phí làm thủ tục hải quan, chi phí thuê kho bến bãi… được gọi chung là chi phí vận chuyển thì công ty chịu. Số lượng NVL mà do bên gia công cung cấp được chuyển đến kho của công ty được tính toán xác định dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt gia công và định mức NVL tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức NVL đã được công ty cùng khách hàng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với định mức tiêu hao thực tế và cũng được 2 bên nhất trí trước khi ký kết hợp đồng gia công. Khi số NVL nói trên được nhập vào kho của công ty thì kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất sẽ chuyển xuống kho của phân xưởng sản xuất, từ đó NVL chính này sẽ được phục vụ theo kế hoạch sản xuất. Theo cách hạch toán của công ty: kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của NVL chính xuất dùng cho sản xuất trong kỳ vào khoản mục chi phí NVL chính, toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (được ghi vào TK 627.8 - CP khác bằng tiền), còn đối với NVL phụ như chỉ, cúc, khoá,.... công ty tự mua( Hạch toán vào TK 621-CP NVLTT). Vậy ở công ty TNHH Hiệp Hưng NVL trực tiếp tham gia sản xuất bao gồm: TK 152.1: NVL chính (Vải các loại ....) TK 152.2: NVL phụ (Chỉ, cúc, khoá....) TK 152.4: Phụ tùng thay thế (kim, ổ máy....) Như vậy, chi phí NVL ở công ty được quản lý trên 2 mặt: quản lý về mặt số lượng và quản lý NVL phụ cho từng hợp đồng. Do NVL chính không được tập hợp vào chi phí và tính giá thành, để bài viết được cô đọng, phần hạch toán NVL chính trực tiếp sẽ không được trình bày chi tiết mà chỉ tập trung vào phần hạch toán NVL phụ trực tiếp phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành. Hạch toán NVL phụ trực tiếp Vật liệu phụ tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm nhưng là những vật liệu không thể thiếu hoặc làm tăng thêm giá trị sản phẩm như: chỉ, cúc, khoá… Do đối tượng kế toán tập hợp CPSX của công ty là từng sản phẩm của đơn đặt hàng nên CP NVL phụ trực tiếp được quản lý trên từng sản phẩm đó. Dựa trên hệ thống định mức tiêu hao này do phòng kỹ thuật tính toán. Phòng kế hoạch - vật tư dựa vào thông số kỹ thuật này kết hợp với định mức của công ty giao xuống để lập kế hoạch xuất kho NVL phụ. Kế toán căn cứ vào kế hoạch xuất kho của phòng kế hoạch vật tư chuyển sang để lập phiếu xuất kho. Sau quy trình luân chuyển kế toán NVL có phiếu xuất kho của thủ kho chuyển lên. Kế toán kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trên cơ sở các phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào máy. Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt sẵn máy tự động vào bảng kê xuất NVL (biểu 02) và tự động vào SCT TK 621 (biểu 03), chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621 (biểu 04) Hạch toán chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển bốc dỡ từ cảng Hải Phòng về kho của công ty được chia bình quân cho số vải của chuyến hàng đó. Sau đó, căn cứ vào lượng vải xuất kho cho sản xuất của công ty trong quý để phân bổ chi phí vận chuyển bốc dỡ, để tính giá thành sản phẩm trong quý đó (không kể lượng vải xuất dùng quý đó có sử dụng hết hay không) Thực tế trong một hợp đồng ký kết gia công sản phẩm mã WKU 513023 với hãng HATEXCO một container NVL chuyển đến kho của công ty, toàn bộ số vải là: 610.800m (số liệu này kế toán NVL nắm qua chứng từ nhập kho) và chi phí vận chuyển bốc dỡ, thủ tục hải quan thực tế là: 42.817.705đ. Chi phí vận chuyển bình quân tính cho 1m vải là: đ/m Căn cứ vào số lượng vải chính xuất dùng cho các phân xưởng, nhà máy trong quý IV năm 2004 là 420.560m Suy ra số chi phí vận chuyển phân bổ cho lượng NVL chính xuất dùng là: = 420.560 x 70,1 = 29.481.256 đồng Kết quả này kế toán ở công ty tập hợp vào tài khoản 627.8 (Chi phí khác bằng tiền). Trước khi đề cập đến kế toán máy có vài điểm chú ý sau: Trong chương trình kế toán máy có "quản lý vật tư", "Hệ thống kế toán" có "Chứng từ ghi sổ bên có" "Chứng từ ghi sổ bên nợ" nhưng thực chất khi vào những nút này sẽ xuất hiện màn hình nhập liệu. Màn hình này là nơi nhập chứng từ liên quan đến các tài khoản. Muốn có chứng từ ghi sổ cũng làm việc trong mục này nhưng vào nút "Đăng ký chứng từ ghi sổ". Vì kỳ tính giá thành là quý nên muốn có chứng từ ghi sổ, vào "Số chứng từ ghi sổ", "Bảng kê chứng từ ghi sổ" là "Bảng kê chứng từ". Chính tên gọi như thế này làm mọi người hiểu sai. ở dưới có một bảng để nhập dữ liệu. Có cột "Chứng từ" cột này thể hiện số phiếu xuất kho (Ví dụ XK 008). Cột ngày tháng thể hiện ngày tháng của phiếu xuất kho. Muốn vào được chứng từ ghi sổ để chứng từ đó vào sổ cái tài khoản. Cuối mỗi quý thì phải vào nút "Đăng ký chứng từ ghi sổ" của màn hình nhập liệu "Chứng từ ghi sổ bên có" là ngày cuối cùng của tháng (Ví dụ 31/12). Do đó máy mới tự động vào chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản. Vì vậy, số hiệu trên bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ trùng với số hiệu trên sổ cái tài khoản (ví dụ 108) nhưng khác nhau giữa SCT và sổ cái là cột số ngày trên SCT là ngày kế toán nhập, còn cột ngày tháng trên sổ cái là ngày tháng của ngày đăng ký chứng từ ghi sổ. Để nhập phiếu vào máy, kế toán sẽ tiến hành theo trình tự sau: Vào Program à Hệ thống quản trị à Quản lý vật tư. Khi đó sẽ xuất hiện màn hình để vào mật khẩu. Sau khi nhập mật khẩu sẽ xuất hiện màn hình nền (Hình 2.1). Trên màn hình nền này, vào mục "Xuất kho vật tư sản xuất" sẽ xuất hiện màn hình nhập liệu (Hình 2.2). Trước khi nhập dữ liệu phải vào kho đăng ký mã kho (một hộp thoại xuất hiện và chọn mã kho cần vào sau đó đóng lại) Kế toán muốn đăng ký chứng từ ghi sổ thì phải vào "Hệ thống kế toán" sẽ xuất hiện màn hình nền (Hình 2.4). Vào mục "Chứng từ ghi sổ bên có" xuất hiện màn hình nhập liệu (Hình 2.5). Từ màn hình nhập liệu "Chứng từ ghi sổ bên có" vào mục "Lập mới" nhập những dữ liệu cần thiết như: số chứng từ ghi sổ, ngày đăng ký, nội dung trích yếu, tài khoản ghi có. Ví dụ TK 152. Sau đó đóng lại, quay lại màn hình nhập liệu "Xuất vật tư cần xuất" Trên màn hình này nhập các dữ liệu cần thiết như: phiếu xuất kho (trường hợp mua người dùng cho sản xuất luôn, không qua kho thì phải vào nút "hoá đơn") Diễn giải: Xuất vật tư sản xuất mã hàng WKU 513023. TK Có 152 (chi tiết TK 152.2) TK Nợ 621 Người nhận: Đồng chí Nguyễn Thị Nga PX1. Kho xuất: Kho công ty. Dưới cùng của màn hình nhập liệu có phần tính đơn giá vật tư xuất kho, máy sẽ tự động tính đơn giá bình quân vật tư xuất kho sau mỗi lần nhập, sau khi xuất xong vào kết thúc. Sau khi nhập các dữ liệu cần thiết nếu có dữ liệu nào sai muốn sửa thì phải "Điều chỉnh chứng từ ghi sổ" (Hình 2.3). Khi xuất kho NVL, đồng thời máy tự động vào bảng kết xuất NVL và vào chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý. Trị giá NVL tồn kho + trị giá thực tế trước lần nhập i của lần nhập i Đơn giá bình quân sau lần nhập i Số lượng tồn kho + Số lượng nhập trước lần nhập i của lần nhập i = Xí nghiệp tính giá vốn NVL xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn. Công thức tính: Máy sẽ tính được giá thực tế NVL xuất dùng trên các phiếu xuất kho của mã sản phẩm WKU 513023 - HĐ số 14. Tổng giá trị thực thế NVL phụ xuất kho trên các phiếu xuất kho, của mã sản phẩm WKU 513023 - HĐ số 14 là 19.569.360 đ Tổng giá trị thực tế NVL phụ xuất kho trên các phiếu xuất kho, tập hợp được trong quý là: 236.480.365 đ Sau khi tính được gia thực tế NVL xuất kho máy tự động vào bảng kê xuất NVL - CCDC (biểu sổ 02), công ty không lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Bảng kê xuất NVL, CCDC, máy tự động vào SCT TK 621. Chi tiết NVLTT (biểu 03) như sau: Nợ TK 621 236.480.365 đ (Chi tiết theo từng loại sản phẩm) Có TK 152 236.480.365 đ (Chi tiết theo từng loại sản phẩm) Máy tự động vào chứng từ ghi sổ TK 152 vào sổ cái TK 162. Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT vào TK 154 để phục vụ tính giá thành kế toán định khoản: Nợ TK 154 236.480.365 đ (Chi tiết theo từng loại sản phẩm) Có TK 621 236.480.365 đ (Chi tiết theo từng loại sản phẩm) Biểu 02. Bảng kê xuất NVL, CCDC Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Nội dung: Xuất kho NVL TK ghi có: TK 152: NVL Bảng kê chứng từ ghi sổ xuất NVL (trích) Số 108 Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 Quý IV/2004 ĐVT_VNĐ Số chứng từ Ngày Diễn giải Chứng từ có TK Nợ Chứng từ nợ Số tiền .... .... .... .... .... .... .... XK003 5/10/04 Nga PX1 nhận vật tư may sp mã WKU 513023 (hợp đồng gia công số 14) 152.2 621 621PXPV 19.569.360 XK004 10/10/04 Nga PX1 nhận vật tư may sp mã WKU 533011 (hợp đồng gia công số 14) 152.2 621 621PXPV 10.345.182 XK005 12/10/04 Hà PX2 nhận vật tư may sp mã WKU 513023(hợp đồng gia công số 14) 152.2 627 627PXBN 3.520.000 .... .... .... .... .... .... .... Cộng 275.044.198 Ngày.... tháng ... năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 03 Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK ghi có: TK 621 CP NVL Sổ chi tiết tài khoản 621 (trích) Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 ĐVT: VNĐ CTGS Số chứng từ Ngày Diễn giải TK Dư PS Nợ PS Có Chi tiết ,,,, Dư đầu kỳ 0 ,,,, 0 ,,,, Cộng chi tiết PS trong kỳ Hợp đồng,,,, Luỹ kế PS Dư cuối kỳ Chi tiết: Hợp đồng gia công số 14 Dư đầu kỳ 0 0 208 XK003 5/10 Khuy kim loại 15 ly vàng 152 209.880 208 XK003 5/10 Cúc dập vải 152 1.875.720 208 XK003 5/10 Chỉ 152 1.122.880 208 XK003 5/10 Chun 152 333.854 208 XK003 5/10 Ken vải 152 538.384 208 XK003 5/10 Khoá dài 20 cm 152 6.506.049 208 XK003 5/10 Khuy 12 ly nhựa 152 108.739 208 XK003 5/10 Mác công ty 152 6.612.914 208 XK003 5/10 Mác cỡ số 152 1.126.356 208 XK003 5/10 Móc quần 152 1.069.684 208 XK003 5/10 Mếch giấy K1.0 152 30.800 208 XK003 5/10 Mếch vải K1.15 152 34.100 96 31/12 Kết chuyển CP NVL phụ trực tiếp 154 19.569.360 Chi tiết: Mã WKU 513023 PS trong kỳ: 19.569.360 19.569.360 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 19.569.360 19.569.360 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 621 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 236.480.365 236.480.365 Luỹ kế PS 236.480.365 236.480.365 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày ... tháng ...năm 2004 Kế toán trưởng Sau khi lập bảng kê xong máy tự động vào chứng từ ghi sổ với mỗi bảng kê theo quy trình như trên. Bảng kê xuất NVL thì vào chứng từ ghi sổ xuất kho NVL, còn đối với bảng kê nhập NVL thì vào chứng từ ghi sổ nhập kho NVL, do đó chứng từ ghi sổ được lập sau. Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Bảng Tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 108 Nội dung: Xuất kho NVL STT TK Ghi Nợ Tên TK Số tiền 621 CP NVL TT 236.480.365 627 CP SXC 22.185.183 641 CP BH 7.626.893 642 CP QLDN 8.751.757 Cộng 275.044.198 Kèm 23 chứng từ gốc Ngày tháng năm 04 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ những chứng từ ghi sổ máy tự động vào sổ cái TK 621 Biểu 04. Sổ cái TK 621(Trích) ĐVT: VNĐ CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có .... .... .... .... .... .... .... Quý IV/2004 Số dư đầu kỳ 108 31/12/2004 CP NVL phụ trực tiếp 152 236.480.365 96 31/12/2004 Kết chuyển CP NVL phụ trực tiếp 154 236.480.365 Cộng phát sinh 236.480.365 236.480.365 Dư cuối kỳ 0 0 2.2.1.4.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công ở Công Ty TNHH Hiệp Hưng chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá trị sản phẩm, bao gồm các khoản sau: Tiền lương phải trả CNSX, các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Hiện nay do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty TNHH Hiệp Hưng tiến hành hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức tiền lương sản phẩm Công ty áp dụng chế độ khoán quỹ lương theo tỉ lệ 55% Doanh thu. Tổng quỹ lương của Công ty được xác định: Tổng quỹ lương = Bộ phận tiền lương dựa trên cơ sở đó mà xây dựng cơ chế Tiền lương cho từng bộ phận. Do đặc điểm của sản phẩm có quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, một công nhân không thể hoàn thành trọn vẹn một sản phẩm nên Công ty áp dụng cách trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp. Tiền lương được trả căn cứ vào số lượng công việc hoàn thành mà công nhân thực hiện được ở từng bước công việc. Tiền lương cho công nhân sản xuất, phục vụ sản xuất và quản lý doanh nghiệp do công ty xây dựng. Tiền lương được tính theo công thức: Tlij = Vđgj x Qij Trong đó: Tlij: tiền lương của người lao động thứ i công đoạn j Vđgj: Đơn giá tiền lương sản phẩm công đoạn j. Qij: Sản lượng hoàn thành công đoạn j của người lao động thứ i Tại các phân xưởng có bộ phận theo dõi việc sản xuất, phòng kỹ thuật tính mẫu thời gian hoàn thành từng công đoạn sản xuất và đơn giá lương từng công đoạn. Công đoạn cắt, may, lộn, là, đóng gói.... Như vậy ở Công ty TNHH Hiệp Hưng tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất không tiến hành trích trước, mà hàng tháng tính luôn vào tiền lương phải trả công nhân sản xuất. Theo chế độ tài chính hiện hành, ngoài tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, đơn vị còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản tính BHXH, BHYT…theo tỷ lệ quy định. Công ty TNHH Hiệp Hưng tính các khoản tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất trực tiếp để tính vào giá trị sản phẩm. BHXH 15% trên tiền lương cơ bản. BHYT 2% trên tiền lương cơ bản. KPCĐ 2% trên tiền lương thực tế. Còn 6% trừ vào thu nhập của người lao động. Trong đó BHXH 5% trên tiền lương cơ bản. BHYT 1% trên tiền lương cơ bản. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức lương thời gian để trả cho công nhân vào những ngày nghỉ phép, đi họp.... theo chế độ quy định. Theo hình thức này lương thời gian thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được xác định như sau: Mức lương tối thiểu được áp dụng tại công ty là 290.000đ/tháng. Hệ số cấp bậc được xây dựng căn cứ vào QD – 26/CP. Từ đó tính ra được đơn giá lương thời gian 1 ngày công. Như vậy cơ sở tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp là bảng chấm công, bảng thống kê sản phẩm. Bảng chấm công được các tổ sản xuất ghi hàng ngày đồng thời tại các tổ, tổ trưởng chịu trách nhiệm ghi chép và kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm hoàn thành công việc của mình. Kết quả lao động của tổ trưởng được các quản đốc xác định và sản phẩm hoàn thành công đoạn này được chuyển công đoạn sau. Cuối tháng các tổ tổng hợp ngày công, kết quả sản xuất cùng với định mức phòng kỹ thuật tính mẫu thời gian hoàn thành từng công đoạn sản xuất và đơn giá lương từng công đoạn để tính lương thưởng các khoản giảm trừ của công nhân, từ đó lập bảng thanh toán lương của cả phân xưởng. Phân xưởng nộp bản này lên bộ phận tổ chức lao động tiền lương thuộc phòng tổ chức cùng với những giải trình chi tiết về công hưởng lương thời gian, hưởng lương theo sản phẩm số lượng sản phẩm của từng tổ, ngày nghỉ phép, nghỉ chế độ.... Phòng tổ chức kiểm tra tính chính xác của các chứng từ phê duyệt và chuyển sang phòng kế toán. Kế toán tiền lương lập bảng phân bố tiền lương và BHXH. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Biểu 05, Bảng thanh toán lương của từng phân xưởng (Biểu số 06, 07) để lập bảng phân bố chi phí nhân công (Biểu 08). Sau đó lập SCT TK 622. Cuối quý kế toán lập CTGS các tài khoản 334, 3382, 3384 để lên sổ cái TK622. Đối với tiền lương phụ kế toán tập hợp theo từng phân xưởng. Cuối tháng kế toán phân bổ Chi phí tiền lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ đã tập hợp được trong tháng cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức phân bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ là tiền lương sản phẩm hoàn thành nhập kho của các loại sản phẩm trong tháng, cách thức phân bổ như sau: Hệ số phân bổ chi phi tiền lương phụ BHXH, KPCĐ, BHYT Chi phí tiền lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ = Tổng tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Mức phân bổ chi phí tiền lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng loại sản phẩm Chi phí tiền lương của từng loại sản phẩm ơ Hệ số phân bổ chi phí tiền lương phụ, BHXH, BHYT. = x Đơn vị tính số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh sau: Tiền lương thực lĩnh của công nhân Tổng lương sản phẩm Tiền ăn ca = + 6% BH - Tổng thu nhập Phần lương chính Các khoản lương phụ. = + VD1: Phân bổ chi phí tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 10/04. Tiền lương phụ công nhân phân xưởng cắt tháng 10/04: 495.000đ Tiền lương sản phẩm công nhân phân xưởng cắt tháng 10/04: 22.495.000đ. Tiền lương sản phẩm công nhân phân xưởng cắt tháng 10/04: Mã WKU513023, Hợp đồng gia công số 14: 9.548.000 đ. Hệ số phân bổ CPTL phụ 495000 T10/2004 = = 0,022. PX cắt 22.495.000 Chi phí tiền lương phụ tháng 10 năm 2004 phân xưởng cắt của sản phẩm Mã WKU513023 = 9.548.000 x 0,022 = 210.056 (đ). Cách tính như trên được làm tương tự đối với các khoản như KPCĐ, BHXH, BHYT của từng tháng đối với từng hợp đồng của từng phân xưởng. Như vậy: Tiền lương sản phẩm i = Tiền lương cắt sản phẩm i + Tiền lương May sản phẩm i. Tiền lương chính Mã hàng WKU 513023 Tháng 10/04: = 9.548.000 + 1.188.000 = 21.428.000 đ Tiền lương phụ Mã hàng WKU 513023 Tháng 10/04 = 210.056 + 219.698 = 429.754 đ. Các tháng khác của hợp đồng này và các hợp đồng khác cũng được làm tương tự như trên. Số liệu được thể hiện trên biểu đồ 08. Bảng phân bổ chi phí công nhân trực tiếp tháng 10/04. Sau khi lập bảng chi phí nhân công trực tiếp, kế toán nhập số liệu vào máy với chương trình đã cài đặt sẵn máy tự động vào SCT TK622 (Biểu 09). Toàn bộ tiền lương được làm trên Excel (Thuộc kế toán tiền lương). Kế toán giá thành phân bổ tiền lương phụ, KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương sản phẩm hoàn thành trong tháng bên ngoài phần mềm. Sau đấy kế toán dùng bảng thanh toán lương sản phẩm, bảng phân bổ tiền lương phụ theo từng tháng, bảng phân bổ tiền lương và BHXH để nhập vào máy bằng cách : Từ cửa sổ bắt đầu chương trình kế toán máy- hệ thống hạch toán kế toán xuất hiện màn hình nền (Hình2.4), vào mục “CTGS bên có” nhập dữ liệu cần thiết. Nếu lần đầu nhập vào thì vào “nhập mới”. Số chứng từ ghi sổ 138. Ngày đăng ký 31/12 (phải vào mục này máy mới tự động vào các chứng từ ghi sổ TK334). Nội dung trích yếu: thanh toán lương sản phẩm. TK ghi có: 334. Nhập các số liệu vào bảng. Số CT: 001. Ngày 31/10 Diễn giải: Thanh toán tiền lương sản phẩm tháng 10/04. Chi tiết TK có 334.1 TK Nợ 622 Chi tiết TK Nợ 622 mã hàng WKU 513023 Số tiền 21.328.000 Sau khi nhập xong các dữ liệu nhấn kết thúc Sau đó nhập những dữ liệu cần thiết trên màn hình này ( xem Hình 2.5 ) Sau khi thực hiện xong nhấn kết thúc 4 Bảng Ngang Kế toán định khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Nợ TK 622 669.507.500 (Chi tiết theo đối tượng sử dụng) Có TK 334 669.507.500 (Chi tiết theo đối tượng sử dụng) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, CNTTSX, kế toán ghi Nợ TK 622 105.754.660 (Chi tiết 338.2 13.390.150 49.951500 6.592.212 Cuối quý kết chuyển CP NCTT vào TK 154 để phục vụ tính giá thành kế toán định khoản: Nợ TK 154 739.441.362 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 622 739.441.362 (Chi tiết theo từng đối tượng) Sau khi lập bảng phân bổ CP NCTT. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế táon căn cứ vào chúng để lập SCT TK 622. Số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết TK 622 dùng để kết chuyển sang 154 phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Biểu 09. Trích SCT TK 622. Quý IV/2004 Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK 622 CP NCTT sổ chi tiết tk 622 (Trích) Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Chi tiết .... Dư đầu kỳ .... 0 0 .... .... .... .... .... .... .... Cộng .... .... .... Cộng chi tiết: Phát sinh trong kỳ Hợp đồng Luỹ kế phát sinh Dư cuối kỳ Chi tiết: Hợp đồng gia công số 14. Dư đầu kỳ 138 001 31/10 Thanh toán lương TTSX tháng 10/04 334 21.328.000 139 001 31/10 Phân bổ lương phụ tháng 10/04 334 427.905 140 001 31/10 Phân bổ ăn ca tháng 10/04 334 9.567.379 141 001 31/10 Trích BHXH tháng 10/04 338.3 3.199.200 142 001 31/10 Trích BHYT tháng 10/04 338.4 426.560 145 001 31/10 Trích KPCĐ tháng 10/04 338.2 625.563 138 002 30/11 Thanh toán lương TTSX tháng 11.04 334 19.283.000 139 002 30/11 Phân bổ lương phụ tháng 11/04 334 297.905 140 002 30/11 Phân bổ ăn ca tháng 10/04 334 9.567.379 141 002 30/11 Trích BHXH tháng 10/04 338.3 3.199.200 142 002 30/11 Trích BHYT tháng 10/04 338.4 426.560 145 002 30/11 Trích KPCĐ tháng 10/04 338.2 385.660 138 002 30/11 Thanh toán lương TTSX tháng 11.04 334 17.120.400 139 002 30/11 Phân bổ lương phụ tháng 11/04 334 223.740 140 002 30/11 Phân bổ ăn ca tháng 10/04 334 9.567.379 141 002 30/11 Trích BHXH tháng 10/04 338.3 3.199.200 142 002 30/11 Trích BHYT tháng 10/04 338.4 426.560 145 002 30/11 Trích KPCĐ tháng 10/04 338.2 342.408 96 96 3112 Kết chuyển CP NCTT 154 99.613.998 Chi tiết: Mã WKU 513023 PS trong kỳ: 99.613.998 99.613.998 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 99.613.998 99.613.998 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 622 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 739.441.362 739.441.362 Luỹ kế PS 739.441.362 739.441.362 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày tháng năm 04 Kế toán trưởng Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 138 Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 Nội dung: Phân bổ lương quý IV/2004 cho các đối tượng. TK ghi có: 334 PTCNV ĐVT: VNĐ STT TK ghi Nợ Tên TK Số tiền 1 622 CP NCTT 669.507.500 2 627 CP SXC 49.957.600 3 641 CP BH 106.749.500 4 642 CP QLDN 120.862.775 Tổng 947.077.375 Kèm theo 5 chứng từ gốc Ngày…. tháng …. năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Nội dung: Trích KPCĐ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 145 Ngày 31/12/04 – Quý IV /04 TK ghi có: 3382 ĐVT: VNĐ STT TK ghi Nợ Tên TK Số tiền 1 622 CP NCTT 13.390.150 2 627 CP SXC 999.152 3 641 CP BH 2.134.990 4 642 CP QLDN 2.417.255 Tổng 18.941.547 Kèm theo 5 chứng từ gốc Ngày…. tháng …. năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Nội dung: Trích BHYT Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 142 Ngày 31/12/04 – Quý IV/04 TK ghi có: 3384 ĐVT: VNĐ STT TK ghi Nợ Tên TK Số tiền 1 622 CP NCTT 10.866.413 2 627 CP SXC 952.072 3 641 CP BH 2.032.800 4 642 CP QLDN 2.303.867 Tổng 16.155.152 Kèm theo 5 chứng từ gốc Ngày…. tháng …. năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Nội dung: Trích BHYT Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 141 Ngày 31/12/04 – Quý IV/04 TK ghi có: 3384 ĐVT: VNĐ STT TK ghi Nợ Tên TK Số tiền 1 622 CP NCTT 81.498.097 2 627 CP SXC 7.140.540 3 641 CP BH 15.246.000 4 642 CP QLDN 17.279.006 Tổng 121.163.643 Kèm theo 5 chứng từ gốc Ngày…. tháng …. năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 11. Trích Sổ cái TK 622. Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán sổ cái (Trích) Năm 2004 TK CP NCTT – SHTK: 622 CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có … Dư đầu kỳ 138 31/12 CP NC TTSX 334 699.507.500 145 31/12 Trích KPCĐ CNTTSX 3382 13.390.150 141 31/12 Trích BHXH CNTTSX 3383 81.498.097 142 31/12 Trích BHYT CNTTSX 3384 10.866.413 96 31/12 Kết chuyển CPNC 154 805.262.160 Cộng phát sinh quỹ báo cáo 805.262.160 805.262.160 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày tháng năm 04 Người lập biểu Kế toán trưởng 2.2.1.4.4. Kế toán tập hợp CP SXC Chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH Hiệp Hưng bao gồm: - Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý sản xuất ở phạm vi phân xưởng. - Chi phí khấu hao TSCĐ ở phạm vi sản xuất - Chi phí dịch vụ mua hàng - Chi phí bằng tiền khác. CP SXC của công ty không tập hợp tất cả các khoản mục đến cuối kỳ mới phân bổ mà phân bổ các khoản mục của CPSXC theo từng tháng của từng hợp đồng theo tiền lương sản phẩm hoàn thành trong tháng đó Chi phí SXC khoản mục i tháng j Hệ số phân bổ CPSXC khoản mục i tháng j (H) Tổng tiền lương sản phẩm trong tháng j = CPSXC khoản mục i tháng j = H x Tiền lương sản phẩm Hợp đồng f tháng j Kế toán CP NVPX CP NVPX ở công ty TNHH Hiệp Hưng bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Thu nhập của cán bộ nhân viên quản lý phân xưởng cũng như nhân viên quản lý công ty bao gồm: Tiền lương chính Tiền lương phụ Căn cứ tính: + Ngày công làm việc + Nghiệp vụ hay chức vụ đảm nhiệm + Bậc lương Quy trình luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNVPX tương tự như CP NCTT đã nói ở trên Căn cứ vào bảng tính toán lương theo sản phẩm của từng tháng để lập bảng phân bổ CP NVPX của từng tháng cho từng hợp đồng. Số liệu ở bảng này được nhập vào máy, máy tự động vào sổ chi tiết TK 627.1. Cuối quý kế toán dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để lập chứng từ ghi sổ TK 334, TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4 và lập sổ cái TK 627. Căn cứ vào (biểu số 06, 07. Bảng thanh toán lương sản phẩm tháng 10), kế toán lập bảng phân bổ CP SXC tháng 10. Việc này được làm tương tự cho các tháng khác (biểu 12) (Các số liệu ở biểu 12 được tính giống như biểu 08 và được thể hiện ở ví dụ 1 trên) Biểu 12. Bảng phân bổ CPSX Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Bảng phân bổ CP NVPX Tháng 10/2004 ĐVT: VNĐ S T T Đối tượng phân bổ CP NVPX Tiền lương Ăn ca BHXH BHYT KPCĐ Cộng 1 PX1 2.061.400 312.000 676.300 90.173 142.240 3.267.133 1.1 Mã WKU513023 Hợp đồng gia công số 14 739.660 104.000 242.666 32.355 51.038 1.167.719 … … … … … … … 2 PX2 3.142.300 390.000 1.015.650 135.420 160.533 4.849.903 2.1 Mã WKU 513023 Hợp đồng gia công số 14 1.676.000 130.000 541.714 72.228 85.623 2.523.065 … … … … … … … Tổng Mã WKU 513023 2.415.660 234.000 784.380 104.583 136.661 3.690.784 Biểu số 13. Sổ chi tiết tài khoản Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK 627.1 CP NVPX sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 ĐVT: VNĐ CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Chi tiết hợp đồng … … … … … … … … Cộng chi tiết PS trong kỳ:… Luỹ kế PS Dư cuối kỳ Chi tiết Hợp đồng gia công số 14 138 CO627 31/10 Vân Thanh toán lương GTSX tháng 10/04 334 2.415.660 138 004 31/10 Phân bổ ăn ca tháng 10/04 334 249.500 141 T10/04 31/10 Trích BHXH tháng 10/04 338.3 784.380 145 005 31/10 Trích KPCĐ tháng 10/04 338.2 136.661 142 006 31/10 Trích BHYT tháng 10/04 338.4 104.583 138 CO627 30/11 Vân Thanh toán lương GTSX tháng 11/04 334 1.985.450 138 005 30/11 Phân bổ ăn ca tháng 11/04 334 249.500 141 T11/04 30/11 Trích BHXH tháng 11/04 338.3 784.380 145 006 30/11 Trích KPCĐ tháng 11/04 338.2 39.709 142 007 30/11 Trích BHYT tháng 11/04 338.4 104.583 138 CO627 31/12 Vân Thanh toán lương GTSX tháng 12/04 334 1.856.000 138 006 31/12 Phân bổ ăn ca tháng 12/04 334 249.500 141 T12/04 31/12 Trích BHXH tháng 12/04 338.3 784.380 145 007 31/12 Trích KPCĐ tháng 12/04 338.2 37.120 142 006 31/12 Trích BHYT tháng 12/04 338.4 104.583 96 96 3112 Kết chuyển CP chung 154 9.885.989 Chi tiết: Mã WKU 513023 PS trong kỳ: 9.885.989 9.885.989 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 9.885.989 9.885.989 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 627.1 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 57.284.645 57.284.645 Luỹ kế PS 57.284.645 57.284.645 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày tháng năm 04 Kế toán trưởng Khi làm kế toán trên máy phần này tương tự như CP NCTT nghĩa là kế toán lập bảng phân bổ bên ngoài sau đó mới nhập vào máy. Cuỗi kỳ máy tự động chuyển từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 627 và tự động kết chuyển sang TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành sau này. Sau khi nhập các dữ liệu cần thiết nhấn vào nút Kết thúc. Qua bảng phân bổ lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 627 49.957.600 (Chi tiết TK 627.1) Có TK 334 49.957.600 Sau khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán Nợ TK 627 7.327.045 (Chi tiết TK 627.1) Có TK 338 7.327.045 (Chi tiết TK 338.2 999.152 TK 338.3 5.583.435 TK 338.4 744.458 Cuối kỳ kết chuyển CP SXC (CP NVPX) sang TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành. Chi phí vật liệu phụ CP vật liệu phụ dùng ở phân xưởng của công ty bao gồm: phấn may, dầu may, chổi đót vệ sinh… tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất. Đối với vật liệu dùng ở phân xưởng như: dầu máy, chổi đót vệ sinh… công ty sử dụng định mức để cấp cho các phân xưởng theo từng tháng, còn các vật liệu khác thì được phân bổ theo tiền lương sản phẩm hoàn thành trogn tháng của các hợp đồng. Kế toán làm tương tự như khi xuất kho NVL phụ dùng cho sản xuất nhưng thay nợ TK 621 bằng TK 627.1. Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu dùng ở phân xưởng trong các tháng kế toán nhập vào máy, từ đó máy tự động vào SCT TK 627.2 (Biểu 14) Biểu 14: Sổ chi tiết TK 627.2 Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK 627.2 CP Vật liệu sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 ĐVT: VNĐ CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Chi tiết hợp đồng … … … … … … … … Cộng chi tiết PS trong kỳ:… Luỹ kế PS Dư cuối kỳ Chi tiết: Hợp đồng gia công số 14 Dư đầu kỳ 0 0 108 XK001 6/10 Nga PX1 nhận chổi đót cấp cho PX tháng 10/04 152 45.000 78 C001 18/10 Hùng Thanh toán bốc vải chính # đỏ 111 95.000 108 XK005 7/10 Hà PX2 nhận chổi đót cấp cho PX tháng 10/04 152 45.000 108 XK002 30/10 Nga PX1 nhận chổi đót cấp cho PX tháng 10/04 45.000 Hà PX2 nhận chổi đót cấp cho PX tháng 10/04 45.000 … … … … … … … 96 96 31/12 Kết chuyển CP SXC 154 1.020.000 Chi tiết: Mã WKU 513023 PS trong kỳ: 1.020.000 1.020.000 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 1.020.000 1.020.000 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 627.2 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 22.185.183 22.185.183 Luỹ kế PS 22.185.183 22.185.183 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày tháng năm 04 Kế toán trưởng Nợ TK 627: 22.185.183 (Chi tiết TK 627.2) Có TK 152 22.185.183 Chi phí công cụ dụng cụ: ở công ty TNHH Hiệp Hưng CCDC sản xuất bao gồm các bộ phận: Một bộ phận chuyên dùng cho quản lý ở công ty. Một bộ phận chuyên dùng cho việc bán hàng và một bộ phận dùng cho sản xuất. CCDC dùng cho sản xuất của công ty gồm nhiều CCDC có giá trị nhỏ: bàn là treo phục vụ sản xuất, dụng cụ đục tán lỗ khuyết hàng áo ấm… còn những dụng cụ nhỏ có giá trị lớn thì công ty phân bổ cho nhiều kỳ. Như vậy CP CCDC được tập hợp vào CP SXC là những CP CCDC xuất dùng chung cho phân xưởng. Đối với những CCDC có giá trị nhỏ khi phát sinh doanh nghiệp tập hợp vào TK cấp II, TK 627.3 "CP CCDC" Đối với những CCDC có giá trị lớn khi phát sinh công ty hạch toán vàoTK 142 sau đó từng kỳ mới phân bổ vào TK 627.3. Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất CCDC, bảng thanh toán lương sản phẩm của từng tháng để lập bảng phân bổ CP CCDC, dựa vào bảng này để lập SCT TK 627.3 Khi làm máy tương tự như phần NVL. Nhập dữ liệu vào máy với chương trình cài đặt sẵn máy tự động vào bảng phân bổ CP CCDC và vào SCT TK 627.3. (Biểu số 15). Biểu 15 Sổ chi tiết TK 627.3 Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK 627.3 CP CCDC sổ chi tiết tài khoản 627.3 (Trích) Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 ĐVT: VNĐ CTGS Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Chi tiết hợp đồng … … … … … … … … Chi tiết: Hợp đồng gia công số 14 50 XK002 25/11 Hà nhận dây dẫn hơi bàn là PVSX 153 1.401.710 50 XK003 7/12 Hà nhận phụ tùng thay thế máy may 153 834.192 50 XK001 20/12 Hà nhận bàn là treo phục vụ sản xuất 153 1.258.398 96 96 31/12 Kết chuyển CP SXC 154 3.494.300 Chi tiết: Mã WKU 513023 PS trong kỳ: 3.494.300 3.494.300 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 3.494.300 3.494.300 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 627.3 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 15.785.183 15.785.183 Luỹ kế PS 15.785.183 15.785.183 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày tháng năm 04 Kế toán trưởng Nợ TK 627.3: 15.785.183 (Chi tiết TK 627.3) Có TK 153: 15.785.183 Kế toán CP khấu hao TSCĐ. Khoản chi phí này bao gồm toàn bộ số khấu hao về máy móc, thiết bị nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định của bộ Tài chính nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái đầu tư TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. ở công ty TNHH Hiệp Hưng, việc trích khấu hao TSCĐ hiện nay đang được thực hiện theo quyết định 206 /2003/QĐ - UB - Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003. TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ dùng cho sản xuất như: các loại máy may công nghiệp, máy vắt sổ, nhà xưởng, nhà kho… TSCĐ dùng cho quản lý như: thiết bị văn phòng, nhà hành chính, ô tô… Kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của các loại máy móc, thiết bị nhà xưởng… để tính ra mức khấu hao chi tiết cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ. Công ty đã sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao cơ bản) để trích khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm. CP khấu hao TSCĐ ở công ty TNHH Hiệp Hưng được trích theo tỷ lệ 5% đối với nhà xưởng, 14 % đối với máy móc thiết bị sản xuất và các TSCĐ khác, 10% đối với các phương tiện vận tải phục vụ cho quản lý và sản xuất. ở công ty khấu hao cơ bản không tính thẳng cho từng sản phẩm mà tập hợp vào TK 627- CP SXC (chi tiết TK 627.4). Sau đó căn cứ vào tiêu thức tiền lương của công nhân sản xuất từng loại sản phẩm được phân bổ chi phí sản xuất chung. Công thức: = VD: Tính mức khấu hao cơ bản cho máy móc thiết bị và TSCĐ khác Nguyên giá máy móc thiết bị toàn doanh nghiệp là 3.5.0.4.965.558 Tỉ lệ khấu hao đối với máy móc thiết bị này là 14% Mức khấu hao cơ bản = = 40.891.265 TSCĐ BQ Việc tính và tính khấu hao TSCĐ được thể hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao quý IV, 04 (chi tiết biểu 16). Để theo dõi tình hình thực hiện biến động tăng giảm, khấu hao kế toán đã sử dụng TK214 Hao mòn TSCĐ Cuối quý kế toán kết chuyển như sau: Nợ TK 627.4: 35230.761 Có TK 214: 35.230.761 Biểu 16 Sổ chi tiết tài khoản TK627.4 Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán TK 627.4 CPKH TSCĐ sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/10/04 đến 31/12/04 ĐVT: VNĐ CTGS Số chứng từ Ngày Diễn giải TK đối ứng PS.có Chi tiết Hợp đồng …. … …. ….. Chi tiết hợp đồng gia công DĐK 0 0 123 31/10/2004 31/10 Trích KHCB T10/2004 214 4.100.000 123 30/11/2004 30/11 Trích KHCB T11/2004 214 5.460.000 123 31/12/2004 31/12 Trích KH T12/2004 214 5460.000 96 96 31/12 kết chuyển CPSXchung 154 15.020.000 PS trong kỳ: 15.020.000 15.020.000 Hợp đồng gia công số 14 Luỹ kế PS 15.020.000 15.020.000 Dư cuối kỳ 0 0 ------------------------------------------------------ Cộng: TK 627.4 Dư đầu kỳ 0 0 PS trong kỳ 35.230.761 35.230.761 Luỹ kế PS 35.230.761 35.230.761 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập biểu Ngày... tháng... năm 2004 Kế toán trưởng Công ty TNHH Hiệp Hưng Phòng kế toán Nội dung: trích KHTSCĐ TK ghi có 214 Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Số 123 Quý IV/2004 Từ 1/10/2004 đến 31/12/2004 ĐVT: VNĐ STT TK ghi nợ Diễn giải Số tiền 1 627.4 Trích KHTSCĐ dùng cho sản xuất chung 35.230.761 2 641 Trích KHTSCĐ dùng cho bán hàng 5.063.382 3 642 Trích KHTSCĐ 10.847.421 Tổng cộng 51.141.564 Người lập biểu Kế toán trưởng Khi làm kế toán máy để tính khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất bất đầu từ của sổ chương trình, kế toán vào “quản lý tài sản cố định”, nhập mật khẩu xuất hiện màn hình nhập những dữ liệu “ trích khấu hao TSCĐ” (Hình 2.6), sau đó nhập những dữ liệu cần thiết, như: ngày đầu kỳ khấu hao, ngày cuối kỳ khấu hao, số tháng trích khấu hao... Sau khi nhập các dữ liệu cần thiết, kế toán vào nút thực hiện trích khấu hao Máy sẽ tự động vào chứng từ ghi sổ TK 214 Kế toán nhập bản phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho hợp đồng bên ngoài, sau đấy dùng số liệu này để nhập vào máy với chương trình được cài đặt sẵn máy tự động vào số chứng từ TK 627.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bao gồm các khoản như chi phí về tiền thuê máy móc thiết bị sửa chữa, tiền điện thoại, sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ và các chi phí khác phục vụ cho sản xuất. Công ty hạch toán chi phí điện sử dụng trong quý vào chi phí trả trước mà không hạch toán trực tiếp vào phần này,như vậy không đúng đối tượng tập hợp chi phí (xem phần kiến nghị ) Kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiế chi tiền mặt bảng thanh toán lượng sản phẩm... để lập bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng hợp đồng của từng tháng sau đấy nhập vào máy với chương trình được cài đặt sẵn máy tự động vào sổ chi tiết TK627.7 theo từng hoạt động Khi làm kế toán máy: VD: Khi xuất tiền mặt chi trả, phục vụ cho việc sản xuất kế toán vào phiếu chi tiền mặt trên máy, máy tự động vào bảng kê chứng từ gốc và vào chứng từ ghi sổ ( Hình 2.7 và 2.8). Khi kế toán lập phiếu chi thì vào “quản lý tài sản”, xuất hiện màn hình nhập liệu,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca2 (2).doc
Tài liệu liên quan