Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh

Tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh: LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng của nền kinh tế nước ta. Từ đây, chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu giữa chúng. Cho nên, để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân… và cái quan trọng nhất đó là tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng của nền kinh tế nước ta. Từ đây, chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu giữa chúng. Cho nên, để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân… và cái quan trọng nhất đó là tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết đã học ở nhà trường kết hợp với việc tìm tòi học hỏi tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh để làm chuyên đề báo cáo thực tập của em. Nội dung gồm ba phần: - Chương I: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. - Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết còn mắc nhiều sai sót và hạn chế. Rất mong được sự bổ sung và đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo phòng kế toán tại công ty cùng với giáo viên hướng dẫn để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực tập Phan Thị Thanh Hương. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1 Khái niệm: - Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). - Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. 1.2 Nhiệm vụ: Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1 Phân loại: 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất: 2.1.1.1 Phânloại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 2.1.1.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí trong giá thành): - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.1.2 Phân loại giá thành: 2.1.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa trên cơ sở giá thành thực tế ở kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng). - Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định, đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về qui trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: - Loại sản phẩm. - Đơn đặt hàng. - Giai đoạn sản xuất. - Phân xưởng sản xuất. … 2.2.2 Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: - Phương pháp tập hợp trực tiếp: theo phương pháp này kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để hạch toán chi phí vào từng đối tượng khác nhau. III. Qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính căn bản bao gồm: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí công nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. * Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy toàn bộ các nội dung sau đều được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.1 Kế toán chi phí sản xuất: 3.1.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp: 3.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Các loại chi phí NVL này có thể được xuất từ kho ra để sử dụng hoặc có thể mua về dùng ngay hoặc tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay. - Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí ( sản phẩm, loại sản phẩm…) thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó. - Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng có liên quan. Mức phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần được phân bổ x Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng + Đối với vật liệu chính tiêu thức phân bổ thường là: Định mức tiêu hao vật liệu chính. Hệ số phân bổ. Trọng lượng, số lượng sản phẩm. + Đối với vật liệu phụ tiêu thức phân bổ được chọn thường là: Định mức tiêu hao vật liệu phụ. Trị giá vật liệu chính đã sử dụng. Theo giờ máy hoạt động. … 3.1.1.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng TK 621- “ Chi phí NVL trực tiếp”. + Chi phí NVL trực tiếp được dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. + Chi phí NVL trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 621 Có - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp sản - Trị giá NVL sử dụng không hết xuất sản phẩm. trả lại kho. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK tính giá thành. TK 621 không có số dư. 3.1.1.3 Phương pháp kế toán: 111, 112, 331 152 621 152 (1) (2) (4) (xxx) (5) (xxx) 133 154 (6) (3) (1) Mua NVL nhập kho (2) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (3) Mua vật liệu dùng ngay cho sản xuất sản phẩm mà không qua kho (4) Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa trả lại kho (5) Vật liệu dùng sản xuất sản phẩm còn thừa nhưng để lại phân xưởng để tiếp tục sử dụng ở kỳ sau (6) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành. 3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả những chi phí có liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo qui định. - Trong chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Mức phân bổ chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng = Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng - Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng: + Theo định mức tiền lương của các đối tượng. + Theo hệ số qui đổi đã được qui định. + Theo giờ công, ngày công định mức. … Trên cơ sở mức chi phí tiền lương đã được phân bổ cho các đối tượng, tính các khoản trích theo lương để tính vào chi phí của các đối tượng đó. 3.1.2.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. + Chi phí nhân công trực tiếp được dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 622 Có - Tập hợp chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. tiếp vào TK tính giá thành. TK 622 không có số dư. 3.1.2.3 Phương pháp kế toán: 334, 338 622 154 (4) (1) (5) 335 (2) 111, 112 (3) (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (3) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán bằng tiền đối với lao động sử dụng tạm thời (4) Tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (5) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành. 3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: 3.1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, sửa chữa và các khoản chi phí bằng tiền dùng vào phân xưởng. - Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh, việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí ( các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà phân xưởng đó tiến hành sản xuất). - Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, được tính vào giá vốn hàng bán. + Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó được tính hết cho sản phẩm đó. + Nếu phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức của: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng (sản phẩm) = Chi phí sản xuất chung cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (sản phẩm) Tiêu thức để phân bổ được chọn thường là: + Theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Theo chi phí NVL trực tiếp. + Theo chi phí trực tiếp (gồm: chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). + Theo số giờ máy chạy. … 3.1.3.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. + Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. + Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. + Kết cấu: Nợ 627 Có - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản làm giảm chi phí sản tế phát sinh. xuất chung (nếu có) - Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản chung vào TK tính giá thành. TK 627 không có số dư. TK 627 được qui định gồm nhiều TK cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi khác nhau: + TK 6271- “ Chi phí nhân viên phân xưởng”. + TK 6272 - “ Chi phí vật liệu”. + TK 6273- “ Chi phí dụng cụ sản xuất”. + TK 6274- “ Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6277- “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”. + TK 6278- “ Chi phí bằng tiền khác”. 3.1.3.3 Phương pháp kế toán: 334, 338 627 154 (1) (5) 214 632 (2) (6) 152, 153, 142 (3) 111,112, 331 (4) 133 (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng (2) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng (3) Chi phí về vật liệu, dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (5) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. (6) Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán. 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 3.2.1.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành sử dụng TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” + TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + TK này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 154 Có - Tổng hợp chi phí sản xuất phát - Các khoản làm giảm chi phí sản sinh. xuất. - Giá thành sản phẩm, lao vu,dịch vụ hoàn thành. SD: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 3.2.1.2 Phương pháp kế toán: 621 154 152 (1) (4) 622 138, 334 (2) (5) 627 155, 157, 632 (3) (6) (1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (4) Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất đã nhập kho (5) Giá trị sản phẩm hỏng, bồi thường trong sản xuất (6) Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. 3.2.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: - Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. - Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành thì cần thiết phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Đánh giá sản phẩm làm dở sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng bao gồm: + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng (kể cả bán thành phẩm). Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những xí nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm thì trị giá nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí NVL chính (cp NVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + Phương pháp đánh giá theo trị giá NVL kết hợp với các loại chi phí chế biến khác theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, ngoài trị giá vật liệu thì các loại chi phí chế biến cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi thành sản phẩm hoàn thành + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức (kế hoạch), dựa vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế- kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng cho nghững xí nghiệp sản xuất hàng loạt lớn. 3.2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 3.2.3.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp): Áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy sản xuất điện, nước, các doanh nghiệp khai thác: quặng, than, gỗ… a/ Tính giá thành theo phương pháp giản đơn và phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm: Tổng Zsp hoàn thành trong kỳ = Cpsx dở dang đầu kỳ + Cpsx phát sinh trong kỳ - Cpsx dở dang cuối kỳ - Các khoản làm giảm chi phí Z đơn vị sản phẩm = Tổng Zsp hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ b/ Tính giá thành theo phương pháp giản đơn và phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm: Trước khi kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính Zsp hoàn thành cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp. 3.2.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như các doanh nghiệp cơ khí chế tạo, may mặc… Z= Z1+ Z2+ Z3+…+ Zn 3.2.3.3 Phương pháp hệ số: Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. - Trước hết xác định giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn: Z đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng Z các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ Trong đó: Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ = Số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại x Hệ số tính giá thành từng loại - Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm: Z đơn vị từng loại sản phẩm = Z đơn vị sản phẩm chuẩn x Hệ số tính Z từng loại 3.2.3.4 Phương pháp loại trừ: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ và sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành . Để tính được giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất. Tổng Z sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ = Cpsx dở dang đầu kỳ + Cpsx phát sinh trong kỳ - Cpsx dở dang cuối kỳ - Giá trị sản phẩm phụ được thu hồi 3.2.3.5 Phương pháp tỷ lệ: Áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, giày dép, cơ khí chế tạo… Trong trường hợp này để giảm nhẹ được khối lượng thanh toán, kế toán tập hợp chi phí theo từng nhóm sản phẩm cùng loại. Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của nhóm sản phẩm Z thực tế một đơn vị sản phẩm = Z kế hoạch đơn vị sản phẩm x Tỷ lệ giá thành 3.2.3.6 Phương pháp liên hợp: Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm. PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tên sản phẩm: ĐVT:VNĐ Khoản mục chi phí Cpsx d2 đầu kỳ Cpsx phát sinh trong kỳ Cpsx d2 cuối kỳ Tổng Zsp hoàn thành Zđvsp -Cp nguyên vật liệu trực tiếp -Cp nhân công trực tiếp -Cp sản xuất chung Cộng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH I. Một số tình hình chung về công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: 1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Tên công ty: Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh Tên giao dịch: Hung Thanh Import Export Trading Company Limited Tên viết tắt: HUTHAMEX TRADING Co., Ltd Địa chỉ: Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Sông Cầu, Phú Yên Điện thoại: (057) 721248-721249 Fax: (057)721247 Email: hungthanhsc@vnn.vn Tổng số vốn đầu tư ban đầu: 5.400.000.000đ Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh được thành lập ngày 28/07/2003 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 36 02 000099 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Phú Yên cấp. Theo giấy đăng kí kinh doanh này, công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập và có mã số thuế riêng, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Công ty hoạt động theo điều lệ, qui chế, luật Công ty và qui định hiện hành của Nhà nước nhằm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng ngành nghề kinh doanh sản xuất, chế biến lâm sản xuất khẩu và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ khi Công ty ra đời đến nay, cùng với nền kinh tế đã chuyển biến và phát triển theo chiều hướng tích cực. Kéo theo đó, thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước vào Việt Nam. Đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các khu công nghiệp ở các khu vực được chú trọng đầu tư nhiều. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh xây dựng Nhà Máy Chế biến gỗ nhằm chuyển dịch cơ cấu từ lĩnh vực sản xuất chế biến sang lĩnh vực sản xuất chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng nguyên liệu. Trong thời gian qua Công ty có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và có những bước chuyển biến vươn lên để ngày càng đứng vững và phát triển. Trong thời gian kể từ khi chính thức kinh doanh đến nay, Công ty không ngừng phát triển, với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn cố gắng tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ ngày càng cao kết hợp với máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Do đó các sản phẩm do Công ty sản xuất có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường cụ thể với năng suất, chất lượng cao. Ngày nay trong tình hình mới của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty đã từng bước đi lên và đã xác định được vị trí của mình trong cơ chế mới hiện nay. 1.1.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Theo giấy phép đăng kí kinh doanh, Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh được giao nhiệm vụ tổ chức mua bán, sản xuất, chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; đại lý kí gửi, gia công, chế biến các mặt hàng lâm sản; trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng nguyên liệu. Sản phẩm của công ty gồm nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau, chất lượng đảm bảo, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. 1.1.1.3 Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của Công ty: a/ Quyền hạn của Công ty: Công ty được quyền hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Tuyển dụng, sử dụng lao động và sa thải lao động đúng theo luật lao động. Nhận làm các mặt hàng đồ gỗ trang trí nội thất. b/ Chức năng của Công ty: Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh là đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập của Công ty, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch với ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của Công ty. c/ Nhiệm vụ của Công ty: Tổ chức sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh của Công ty, theo đúng qui chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ban hành và qui định của pháp luật. Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và các khoản trích nộp khác. Công ty được chủ động quan hệ tốt với khách hàng, giao dịch tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, được kí kết các hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của giám đốc Công ty nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Công ty hoạt động theo chế độ tự chủ, sản xuất kinh doanh theo định mức kinh tế kỹ thuật và các chi phí liên quan khác. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán, thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo. 1.1.2 Một số kết quả đạt được trong năm 2006-2007: Trong những năm qua, Công ty đã giải quyết tốt nhiều công ăn việc làm cho người lao động và hàng năm góp phần nộp ngân sách Nhà nước một khoản đáng kể. Được thể hiện cụ thể qua bảng sau: ĐVT:VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh năm 2006-2007 Số tuyệt đối Tỉ lệ(%) 1 Vốn kinh doanh 8.328.381.668 9.713.942.784 1.385.561.096 16,6% + Vốn cố định 3.321.450.633 3.176.787.636 + Vốn lưu động 5.006.901.055 6.537.155.148 2 Tổng doanh thu 12.629.710.418 15.644.907.932 3.015.197.514 23,9% 3 Thuế nộp NSNN 67.532.434 79.199.937 11.587.502 17,2% 4 Lợi nhuận 270.129.736 316.479.748 46.350.012 17,6% 5 Thu nhập bình quân lao động 750.000 950.000 200.000 26,66% Nhận xét: Qua tình hình hoạt động của Công ty ta nhận thấy vốn kinh doanh năm 2007 so với 2006 tăng 1.385.561.096 đồng, tỷ lệ tăng 16,6%, chứng tỏ trong năm 2007 Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí làm cho nguồn vốn tăng nhanh. Như vậy chứng tỏ trình độ kỹ thật cao, năng lực sản xuất mạnh, tạo ưu thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường tốc độ tăng nhanh nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.015.197.514 đồng, tỷ lệ đạt 23,9%, chứng tỏ Công ty đã nỗ lực tìm kiếm thị trường, tái sản xuất ngày càng phát huy có hiệu quả. Trong năm 2007 Công ty đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước số tiền 79.119.937 đồng cao hơn năm 2006 11.587.502 đồng. Lợi nhuận năm 2007 tăng 46.350.012 đồng đã cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006 là 200.000 đồng. Đây là một nỗ lực hết sức to lớn của Công ty làm tăng thu nhập của công nhân viên trong Công ty, đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện. Những kết quả đạt được tuy chưa được cao, nhưng đây là một sự cố gắng và thành tích đáng khích lệ giúp cho Công ty tin tưởng vào đường lối hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để củng cố và phát tiển hơn nữa. 1.2 Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: 1.2.1 Mục đích hoạt động của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh: Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh là Công ty chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, sản phẩm làm ra là hàng trang trí nội thất, bàn ghế ngoài trời, sản phẩm chủ yếu của Công ty là chế biến liệu từ nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Địa bàn hoạt động rộng. Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua việc sản xuất chế biến các mặt hàng làm xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ và tăng lợi nhuận cho Công ty, đồng thời góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn. 1.2.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới: 1.2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh: a/ Những thuận lợi: Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty, mà trực tiếp là Giám đốc Công ty, Công ty và các cơ quan ban ngành trên địa bàn trong công việc tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất. Được đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ, công nghệ hoàn toàn mới nên đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tạo cho việc quay vòng vốn nhanh; hiệu quả và sự hỗ trợ về nhiều mặt từ vốn, máy móc thiết bị cho tới việc đào tạo cán bộ quản lý, vận hành thiết bị. Cán bộ công nhân viên được đào tạo chuuyên môn, chính quy. Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy tương đối ổn định và hoàn chỉnh. b/ Những khó khăn: Trên thị trường miền trung và Tây Nguyên có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm của Nhà máy nên sự cạnh tranh diễn ra trên thị trường vốn đã gay gắt ngày càng trở nên khó khăn và gay gắt hơn. Công ty mới đầu tư xây dựng sản xuất nên thị trường phải xây dựng hoàn toàn mới, cùng với đó Công ty còn phải cạnh tranh với những sản phẩm của những đơn vị khác trên thị trường. Công nghệ mới cho nên đòi hỏi công nhân vận hành phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu để vận hành, khai thác đạt hiệu quả kinh tế. Nói chung, những khó khăn trên có thể coi là những yếu tố làm thúc đẩy sản xuất. Công ty muốn đứng vững và phát triển thì cần có những biện pháp để khắc phục những khó khăn đó. 1.2.2.2 Phương hướng sản xuất khinh doanh của Công ty trong những năm tới: Công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khảo sát, nghiên cứu và thiết kế, nghiên cứu để sản xuất ra những sản phẩm mới với nhiều chủng loại. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì hình thức sản xuất theo yêu cầu về sản phẩm có chất lượng cao hơn. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại các nước trong khu vực Châu Á, Châu Mỹ. Trọng tâm để đưa sản phẩm của công ty vào thị trường Châu Á. Củng cố thị trường truyền thống ở Châu Âu. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, tiếp tục củng cố mạng lưới khách hàng hiện có. Nâng cao năng lực sản xuất để đạt được giá trị sản lượng là 30 tỷ đồng, thực hiện các khoản trích nộp theo quy định, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.500.000 đồng/ tháng. Mở rộng diện tích mặt bằng xây dựng kho nguyên liệu, kho thành phẩm, đầu tư đổi mới và mua bổ sung máy móc dùng cho sản xuất và phụ trợ. 1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hưng Thạnh: 1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh: Tổng số cán bộ công nhân trong Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh 125 người được phân bổ theo chức năng công việc như sau: - Ban Giám đốc : 02 người - Phòng Tổ chức hành chính : 03 người - Phòng Sản xuất : 10 người - Phòng KD- XNK : 04 người - Phòng kế toán- tài vụ : 06 người - Phân xưởng sản xuất : 100 người Để theo dõi kịp thời chính xác cho việc chỉ đạo và quản lý được chặt chẽ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐỘI BẢO VỆ P. KD-XNK P. KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Q. ĐỐC BP Tinh cheá KẾ HOẠCH BP THU MUA NGUYÊN LIỆU GỖ KHO VẬT TƯ P. SẢN XUẤT GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY K. THUẬT Q. LÝ c XƯỞNG CƯA CD KCS LÒ SẤY P. TCHC Ghi chú: : Chức năng quản trị, điều hành. : Quan hệ phối hợp. Nhiệm vụ qua lại các bộ phận: + Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy: Người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phương án quản lý doanh nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. + Phòng KD- XNK: Xây dựng các chính sách bán hàng và tiêu thụ sản phẩm cho từng vùng, khu vực. Chỉ đạo việc thực hiện các hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu lập kế hoạch mở rộng thị trường, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kế toán: Trực tiếp tổ chức hệ thống sổ sách của đơn vị, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo yêu cầu quản lý kinh tế nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cung cấp những thông tin cần thiết cho Giám đốc Công ty để kịp thời phân tích và ra quyết định kinh tế. Định kỳ lập báo cáo kế toán trình cho Giám đốc. + Phòng tổ chức hành chính: Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về xây dựng đề án dân sự, đề bạt khen thưởng và kỷ luật. Quản lý hành chính xây dựng tiền lương, xây dựng cơ bản và bảo vệ. + Phòng sản xuất: Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, thiết kế mẫu mã, tính toán xây dựng các định mức về hao phí nguyên liệu cho sản phẩm sản xuất. Triển khai sản xuất theo đúng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện đúng qui trình công nghệ, qui trình vận hành thiết bị; duy trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị sản xuất theo lịch của phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu ban hành. + Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm việc bảo quản tài sản trong toàn Công ty, những sự việc xảy ra và phải báo cáo kịp thời với Giám đốc Nhà máy. Có trách nhiệm nhắc nhở các Phòng ban, phân xưởng có ý thức tự giác bảo vệ tài sản. Tổ chức huấn luyện, đào tạo, lập các phương án bảo vệ, phòng chống cháy nổ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản, vật tư hàng hóa và an ninh trật tự trong toàn Công ty. 1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh: 1.3.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh đã lựa chọn một quy trình công nghệ phù hợp với những tính chất, đặc trưng của các loại sản phẩm nêu trên. Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của Công ty được bố trí trên cùng một nơi sản xuất. Tùy theo sự khác nhau từng loại sản phẩm sẽ có sự khác biệt trong việc xử lý giữa các cá nhân của quy trình công nghệ sản xuất liên tục. Công ty đã áp dụng một trong các quy trình được thể hiện như sau: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Kho gỗ sau sấy Đóng gói Lọng chi tiết cong Rong chi tiết thẳng Bào Đục Mộng Kho chi tiết Lắp ráp Nguội Phun sơn, nhúng dầu Hoàn thiện Kho thành phẩm Không đạt Sơ chế Tinh chế Tupi Rotơ Khoan 1.3.2.2 Tình hình tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty: a/ Tình hình tổ chức sản xuất: Xuất phát từ nhiệm vụ và quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm, Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh đã xây dựng một cơ cấu tổ chức sản xuất phù hợp với từng loại sản phẩm. Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh bao gồm 4 bộ phận sản xuất: Bộ phận nguyên liệu, bộ phận sơ chế, bộ phận tinh chế và bộ phận thành phẩm. Các bộ phận có nhiệm vụ triển khai và thực hiện các kế hoạch sản xuất do phòng Kinh doanh- Xuất nhập khẩu đưa xuống. Quản lý và điều hành sản xuất tại các bộ phận sản xuất là trưởng phòng sản xuất và quản đốc phân xưởng. Các bộ phận sản xuất được tổ chức sản xuất trực tiếp các loại sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng Công ty ban hành và theo sản lượng kế hoạch Công ty đề ra. b/ Nội dung của các bước công việc trong quy trình công nghệ: Kho gỗ sau sấy: - Căn cứ trên kế hoạch sản xuất của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh và tổng hợp nhu cầu nguyên liệu. Cân đối tồn chi tiết, bán thành phẩm để xác định khối lượng gỗ phách cần đưa vào sản xuất. - Lập biên bản giao nhận. Sơ chế: - Tiến hành công việc tạo phôi chi tiết. - Tổ cưa dứt chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu gỗ về chất lượng, khối lượng và đối chiếu mã phách. Tổ chưa rong nhận phôi từ tổ cưa dứt và rong theo qui cách định sẵn đối với chi tiết thẳng. Tổ cưa lượn thao tác đối với chi tiết cong. - Chi tiết sau khi qua cưa dứt, rong, lượn được chuyển qua tổ bào ( bào thẩm, bào cuốn). Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua tổ tinh chế, những chi tiết đạt phải được xếp trên những Pallet riêng, chi tiết không đạt xếp Pallet riêng để xử lý. Tinh chế: - Nhận chi tiết của sơ chế và tiến hành các công việc Tubi, mộng, khoan, đục, phay, Rotơ, … - Các công việc tinh chế có thể được tiến hành hiệu quả dựa trên các tiêu chí kỹ thuật do phòng sản xuất ban hành (kèm theo bản vẽ). - Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua kho chi tiết. Số lượng và qui cách của các chi tiết được ghi đầy đủ trên phiếu Pallet của tổ tinh chế. - Chuyển trả tổ sơ chế tận dụng các chi tiết ngoài kế hoạch và hư hỏng. Ghi đầy đủ thông tin để nhận dạng nguồn gốc. Kho chi tiết: - Các chi tiết qua tinh chế đạt yêu cầu sẽ được nhập kho chi tiết để cấp cho lắp ráp theo kế hoạch sản xuất. - Các chi tiết được đặt trên các Pallet riêng biệt tránh nhầm lẫn nguồn gốc gỗ, loại gỗ và chủng loại chi tiết hay cụm chi tiết. - Thủ kho chi tiết phải tuân thủ các qui định về hệ thống mã cũng như cách nhận dạng của Công ty. Lắp ráp: - Tiến hành công việc lựa gỗ, lắp ráp cụm chi tiết hoặc sản phẩm. - Đối với các chi tiết nhỏ, số lượng lớn cần qua lựa màu trước khi lắp ráp. Các chi tiết lớn, số lượng ít thì công nhân lắp ráp sẽ trực tiếp lựa màu khi lắp. Nguội: - Tiến hành công việc vô keo, trám trít và chà nhám thủ công những điểm không phù hợp của sản phẩm. Phun sơn: - Dựa trên yêu cầu của sản phẩm tổ phun sơn sẽ nhúng dầu hoặc phun sơn. - Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua kho thành phẩm, đồng thời tổ verni sẽ trả lại các chi tiết, cụm chi tiết không đạt yêu cầu cho tổ lắp ráp. Hoàn thiện: - Tổ hoàn thiện kiểm tra lần cuối để tìm và khắc phục những khiếm khuyết khó phát hiện của sản phẩm. Đóng gói: - Các sản phẩm hoàn thiện qua kiểm tra được tiến hành đóng gói cùng với kế hoạch bao bì tương ứng. Đảm bảo sử dụng đúng chủng loại bao bì đối với sản phẩm tương ứng. Kho thành phẩm: - Tổ đóng gói tiến hành công việc nhập kho thành phẩm. - KCS kho thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra hàng trước khi nhập kho và yêu cầu tái chế các sản phẩm không đạt. - Lập biên bản kiểm tra chất lượng. - Lập biên bản nhập kho thành phẩm. 1.3.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh: 1.3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp (kế toán giá thành) Kế toán thanh toán công nợ Kế toán nguyên liệu và vật tư Thủ quỹ Nhiệm vụ của từng cán bộ trong bộ máy kế toán cụ thể như sau: - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp kế toán giá thành: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động tài chính hàng tháng, quý, năm của đơn vị, tổng hợp chứng từ để ghi chép vào sổ sách kế toán tổng hợp, hạch toán khấu hao tài sản cố định, trích phân bổ khấu hao, tiền lương của công nhân viên đúng theo chế độ quy định, đồng thời cân đối vốn kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức báo cáo kế toán cho cấp trên và các ngành chức năng theo chế độ quy định. - Kế toán thanh toán công nợ: Lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gởi chuyển khoản vào sổ chi tiết, theo dõi tình hình công nợ của Công ty với các đơn vị có liên quan, theo dõi chương trình dự án ở trên cấp xuống đã thanh toán, còn lại chưa thanh toán hoặc thanh toán một lần cho Công ty để có kế hoạch đôn đốc thu hồi được vốn. - Kế toán nguyên liệu và vật tư: Là người trực tiếp theo dõi những biến động của vật tư, tính toán về tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu cả về giá trị và số lượng, theo dõi phân bổ công cụ dụng cụ, hạch toán ghi sổ chi tiết và tổng hợp một cách kịp thời, cung cấp số liệu về tình hình sử dụng vật tư, tính và phân phối chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất. - Thủ quỹ: Là người làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt của đơn vị, nhận tiền, chi tiền khi có phiếu chi, hoặc séc bảo chi đã được kế toán trưởng, Giám đốc phê duyệt, hàng ngày, tháng, quý thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ sách. 1.3.3.2 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty: Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh hiện đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”. a/ Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng b/ Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.3.3.3 Hệ thống tài khoản đang áp dụng tại Công ty: Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh hiện đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính. 1.3.3.4 Niên độ kế toán của Công ty: Niên độ kế toán của Công ty là một năm ( ngày mở sổ ngày 01 tháng 01 và ngày kết thúc ngày 31 tháng 12). 1.3.3.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. 1.3.3.6 Phương pháp tính giá thực tế xuất kho vật tư hàng hóa: Công ty xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp thực tế đích danh. 1.3.3.7 Phương pháp nộp thuế: Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế hàng tháng. 1.3.3.8 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. 1.3.3.9 Phương pháp tính giá thành : - Phương pháp tính giá thực tế thành phẩm nhập kho của Công ty là phương pháp đơn giản ( còn gọi là phương pháp tính trực tiếp). - Giá thực tế thành phẩm nhập kho bằng giá thành sản xuất. II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tínhn giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh là công ty sản xuất có qui trình sản xuất phức tạp qua nhiều giai đoạn chế biến nhưng sản xuất với khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn.Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm và thực trạng đó thì công ty đã chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn). - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng sản phẩm riêng biệt. - Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt, hoàn chỉnh. - Kỳ tính giá thành thời điểm cuối mỗi quý. Trong những năm trước cũng như trong năm 2008 công ty đã nhận được rất nhiều hợp đồng kinh tế lớn nhỏ khác nhau. Vì thời gian thực tập tại công ty còn hạn hẹp, do đó khó có thể theo dõi được hết tất cả các hợp đồng mà công ty đã nhận. Để hiểu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em chỉ xin trình bày “tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho một hợp đồng kinh tế của công ty trong quý I năm 2008 đó là: - Hợp đồng kinh tế số 05 DPHT/HTH với công ty TNHH Đại Phúc Hưng Thịnh. - Địa chỉ: 74A/ 4A Trần Hữu Trang-Phường 10-Quận Phú Nhuận-Tp Hồ Chí Minh. - Tổng giá trị hợp đồng: 4.984.400.000 đồng. - Loại sản phẩm: Chair 5 pos. Portland. - Ngày giao hàng: từ 30/3/08 đến 05/4/08. 2.1 Kế toán chi phí sản xuất: 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.1.1.1 Nội dung: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty: Là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ như: gỗ Teak tròn, đinh vít các loại… 2.1.1.2 Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Hoá đơn bán hàng thông thường. - Phiếu yêu cầu xuất. - Phiếu xuất kho. 2.1.1.3 Trình tự hạch toán: Sau khi vật tư được mua về dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, nếu đủ số lượng và đúng qui cách thì lập phiếu chi thanh toán cho người bán hoặc thanh toán sau theo hợp đồng. Sau đó căn cứ vào hoá đơn bán hàng thông thường và hoá đơn giá trị gia tăng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi gỗ nhập kho, căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất do bộ phận kế hoạch tính toán lập ra, kế toán lập phiếu xuất kho, xuất gỗ cho bộ phận sản xuất để sơ chế sản xuất sản phẩm. CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên PHIẾU YÊU CẦU XUẤT Nguyên vật liệu Ngày 04 tháng 01 năm 2008 - Bộ phận yêu cầu: Sơ chế - Bộ phận giao: Kho nguyên vật liệu - Người nhận: Nguyễn Văn Minh - Người giao: Thủ kho Trần Bình STT Tên NVL ĐVT Qui cách Số lượng Ghi chú 01 Gỗ Teak m3 Gỗ tròn 84,3892 Bộ phận phụ trách Người nhận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 01 năm 2008 Số:002 Nợ: 621 Có: 152 - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Minh - Bộ phận: Sản xuất - Lý do xuất: Sản xuất sản phẩm - Xuất tại kho: Số 1 ĐVT: VNĐ STT Tên, nhãn hiệu,qui cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gỗ Teak tròn m3 84,3892 84,3892 11.703.826 987.676.513 Cộng X X X 84,3892 11.703.826 987.676.513 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Chín trăm tám mươi bảy triệu, sáu trăm bảy mươi sáu nghìn, năm trăm mười ba đồng. Xuất, ngày 04 tháng 01 năm 2008 Phụ trách bộ phận Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các phiếu chi, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng thông thường, kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 CÔNG TY TNHH TM- XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú yên SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Tên sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng tiền Ghi Nợ TK 621 Số hiệu Ngày tháng 31/3 0013422 0013730 PXK002 PC 006 PC 011 … 007922 PC 032 0047440 005726 PXK013 PC 046 PC 054 01/01 01/01 04/01 05/01 16/01 … 18/02 22/02 29/02 04/3 11/3 19/3 22/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Mua phụ kiện cho sxsp Mua phụ kiện cho sxsp Xuất gỗ cho sxsp Chi mua phụ kiện cho sxsp Chi mua phụ kiện cho sxsp … Mua phụ kiện cho sxsp Chi mua phụ kiện cho sxsp Mua phụ kiện cho sxsp Mua phụ kiện cho sxsp Xuất gỗ cho sxsp Chi mua phụ kiện cho sxsp Chi mua phụ kiện cho sxsp 331 331 152 111 111 … 331 111 331 331 152 111 111 15.415.516 59.326.480 987.676.513 17.602.240 1.586.400 … 20.956.507 10.757.660 285.200 70.224.575 212.008.258 3.716.500 2.664.680 15.415.516 59.326.480 987.676.513 17.602.240 1.586.400 … 20.956.507 10.757.660 285.200 70.224.575 212.008.258 3.716.500 2.664.680 Cộng số phát sinh trong kỳ X 3.334.489.460 3.334.489.460 Ghi Có TK 621 154 3.334.489.460 Số dư cuối kỳ X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra kế toán vào chứng từ ghi sổ: CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 001 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VN Đ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Chi phí NVL trực tiếp dùng cho sxsp Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi mua gỗ nhập kho Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi mua xăng dầu dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi trả tiền điện dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi trả tiền xe của bộ phận phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi mua hoá chất dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi mua nhiên liệu dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi trả bảo hiểm cháy nổ cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 621 133 152 133 6272 133 6277 133 6277 133 6278 133 6272 133 6277 133 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 111 42.642.880 3.039.711 923.950.178 92.395.018 23.967.996 2.316.334 7.629.449 762.945 2.904.762 145.238 275.000 13.750 1.750.000 87.500 1.170.000 117.000 Cộng X X 1.103.167.761 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 009 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT:VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất gỗ cho sản xuất sản phẩm Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 621 133 152 152 3.111.311.462 311.131.146 Cộng X X 3.422.442.608 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu,Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 020 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Chi phí NVL trực tiếp dùng cho sxsp Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Mua gỗ nhập kho chưa trả tiền Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Mua nhiên liệu dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Mua dầu Diesel dùng cho phân xưởng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 621 133 152 133 6272 133 6272 133 331 331 331 331 331 331 331 331 180.535.118 13.810.182 212.008.258 21.200.826 50.481.502 5.048.150 5.635.455 550.041 Cộng X X 489.269.532 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 036 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 621 3.334.489.460 Cộng X X 3.334.489.460 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu trên các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái của tài khoản 621: CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 001 009 020 036 31/3 31/3 31/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi mua NVL dùng cho sxsp Xuất gỗ cho sxsp Mua NVL dùng cho sxsp Kết chuyển cp NVL trực tiếp 111 152 331 154 42.642.880 3.111.311.462 180.535.118 3.334.489.460 Cộng số phát sinh trong kỳ X 3.334.489.460 3.334.489.460 Số dư cuối kỳ X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.1.2.1 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là toàn bộ tiền lương phải thanh toán và các khoản trích theo lương tính vào chi phí theo qui định. Tại công ty việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tiến hành theo hai hình thức: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm (tiền lương khoán). 2.1.2.2 Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. 2.1.2.3 Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân (theo thời gian), rồi tiến hành tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm (theo thời gian). CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN (Theo thời gian) Tháng 01 năm 2008 Sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ STT Họ và tên Ngày công Xếp loại Đơn giá Thành tiền Ký nhận I 01 02 … 51 52 II 01 02 … 21 22 III 01 … 12 Bộ phận máy Nguyễn Văn Minh Mai Thu Phúc … Lê Thị Xuân Nguyễn Minh Mẫn Bộ phận nguội Phạm Thanh Lâm Lê Thị Ái … Đỗ Thuỳ My Nguyễn Tấn Thiên Bộ phận phun sơn Nguyễn Thị Hạnh … Nguyễn Văn Phụng 30 27 … 26 27 28 27 … 29 30 29 … 28 A B … C A A A … B A A … B 44.000 41.000 … 38.000 44.000 41.000 41.000 … 38.000 41.000 51.000 … 48.000 59.909.000 1.320.000 1.107.000 … 988.000 1.188.000 23.787.000 1.148.000 1.107.000 … 1.102.000 1.230.000 16.719.000 1.479.000 … 1.344.000 Tổng cộng X X X 100.415.000 X Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu, bốn trăm mười lăm nghìn đồng. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT SẢN PHẨM (Theo thời gian) Quý I năm 2008 Sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Tháng Ghi Nợ TK 622 Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338 (19%) 3382(2%) 3383(15%) 3384(2%) Tổng cộng 1 2 3 119.493.850 122.058.300 143.381.910 100.415.000 102.570.000 120.489.000 2.008.300 2.051.400 2.409.780 15.062.250 15.385.500 18.073.350 2.008.300 2.051.400 2.409.780 19.078.850 19.488.300 22.892.910 Cộng 384.934.060 323.474.000 6.469.480 48.521.100 6.469.480 61.460.060 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trong tháng 01 bộ phận lắp ráp đã hoàn thành 2.570 sản phẩm với tổng số tiền: 2.570 sp x 8.500 đồng/ sp = 21.845.000 đồng CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN LẮP RÁP SẢN PHẨM (Lương khoán) Quí I năm 2008 Sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Tháng Ghi Nợ TK 622 Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338 (19%) 3382(2%) 3383(15%) 3384(2%) Tổng cộng 1 2 3 25.995.550 27.816.250 30.547.300 21.845.000 23.375.000 25.670.000 436.900 467.500 513.400 3.276.750 3.506.250 3.850.500 436.900 467.500 513.400 4.150.550 4.441.250 4.877.300 Cộng 84.359.100 70.890.000 1.417.800 10.633.500 1.417.800 13.469.100 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT SẢN PHẨM Quý I năm 2008 Sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Hình thức lương Ghi Nợ TK 622 Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338 (19%) Ghi chú Lương theo thời gian Lương theo sản phẩm 384.934.060 84.359.100 323.474.000 70.890.000 61.460.060 13.469.100 Cộng 469.293.160 394.364.000 74.929.160 X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Từ các chứng từ gốc như: bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh và vào các chứng từ ghi sổ của TK 622. CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Tên sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng tiền Ghi Nợ TK 622 Số hiệu Ngày tháng 31/3 BTTL 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Lương công nhân trực tiếp sxsp Các khoản trích theo lương 334 338 394.364.000 74.929.160 394.364.000 74.929.160 Cộng số phát sinh trong kỳ X 469.293.160 469.293.160 Ghi Có TK 622 154 469.293.160 Số dư cuối kỳ X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 022 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Lương công nhân trực tiếp sxsp Lương nhân viên phân xưởng 622 6271 334 334 394.364.000 66.250.000 Cộng X X 460.614.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 024 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương CN trực tiếp sxsp Các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng 622 6271 338 338 74.929.160 12.587.500 Cộng X X 87.516.660 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 037 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 622 469.293.160 Cộng X X 469.293.160 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ, số liệu trên các chứng từ ghi sổ được kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái của tài khoản 622: SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 022 024 037 31/3 31/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sxsp Các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 334 338 154 394.364.000 74.929.160 469.293.160 Cộng số phát sinh trong kỳ X 469.293.160 469.293.160 Số dư cuối kỳ X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: 2.1.3.1 Nội dung: Chi phí sản xuất chung của công ty: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh như : tiền lương nhân viên phân xưởng, tiền điện,tiền mua nhiên liệu, hoá chất, chi phí khấu hao TSCĐ… 2.1.3.2 Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi - Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng - Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ 2.1.3.4 Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán viết phiếu chi thanh toán cho người bán hoặc thanh toán sau theo hợp đồng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng của từng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng trong quý I: CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG Tháng 01 năm 2008 ĐVT: VNĐ Chức vụ Số lượng Mức lương Thành tiền Ghi chú - Trưởng phòng sản xuất - Quản đốc - Quản lý - Thống kê - KCS - Cơ điện 1 1 4 3 3 3 2.500.000 2.000.000 1.800.000 1.200.000 1.200.000 1.000.000 2.500.000 2.000.000 7.200.000 3.600.000 3.600.000 3.000.000 Cộng X X 21.900.000 X Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu, chín trăm nghìn đồng. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG Quý I năm 2008 ĐVT: VNĐ Tháng Ghi Nợ TK 627 Ghi Có TK334 Ghi Có TK 338 (19%) 3382(2%) 3383(15%) 3384(2%) Tổng cộng 1 2 3 26.061.000 27.072.500 25.704.000 21.900.000 22.750.000 21.600.000 438.000 455.000 432.000 3.285.000 3.412.500 3.240.000 438.000 455.000 432.000 4.161.000 4.322.500 4.104.000 Cộng 78.837.500 66.250.000 1.325.000 9.937.500 1.325.000 12.587.500 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Tên sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Ghi Nợ TK 627 Số hiệu NT 6271 6272 6274 6277 6278 31/3 PC009 PC012 PC013 0049152 BTTL BTTL …. PC042 BPBKH 15/01 16/01 16/01 16/01 31/01 31/01 … 11/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi mua dầu dùng cho px Chi tiền điện dùng cho px Chi tiền điện dùng cho px Mua nhiên liệu cho px Lương nhân viên px Các khoản trích theo lương … Chi mua hoá chất cho px Khấu hao TSCĐ 111 111 111 331 334 338 … 111 214 10.752.180 1.588.800 2.832.540 50.481.502 21.900.000 4.161.000 … 275.000 48.663.886 21.900.000 4.161.000 … 10.752.180 50.481.502 … … 48.663.886 1.588.800 2.832.540 … … 275.000 Cộng số phát sinh trong kỳ X 318.643.322 78.837.500 81.834.953 145.991.658 11.704.211 275.000 Ghi Có TK 627 154 318.643.322 Số dư cuối kỳ X X X X X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 016 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Phân bổ khấu hao TSCĐ cho phân xưởng 6274 214 145.991.658 Cộng X X 145.991.658 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 038 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 6271 6272 6274 6277 6278 78.837.500 81.834.953 145.991.658 11.704.211 275.000 Cộng X X 318.643.322 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ, tổng hợp số liệu trên các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái của tài khoản 627: SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 001 001 001 001 001 001 016 020 020 022 024 038 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi mua xăng dầu dùng cho phân xưởng Chi trả tiền điện dùng cho phân xưởng Chi trả tiền xe cho bộ phận phân xưởng Chi mua hoá chất dùng cho phân xưởng Chi mua nhiên liệu dùng cho phân xưởng Chi trả bảo hiểm cháy nổ ở phân xưởng Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng Mua nhiên liệu dùng cho phân xưởng Mua dầu Diesel dùng cho phân xưởng Tiền lương phải trả cho nhân viên px Các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí sản xuất chung 111 111 111 111 111 111 214 331 331 334 338 154 23.967.996 7.629.449 2.904.762 275.000 1.750.000 1.170.000 145.991.658 50.481.502 5.635.455 66.250.000 12.587.500 318.643.322 Cộng số phát sinh trong kỳ X 318.643.322 318.643.322 Số dư cuối kỳ X X X Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành: 2.2.1 Nội dung: Cuối quý trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của quý để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn). 2.2.2 Chứng từ sử dụng: - Phiếu tính giá thành sản phẩm - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành 2.2.3 Trình tự hạch toán: - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: + Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ được nhập kho thành phẩm là: 8.340 sp +Số sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 3.640 sp Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 1.975.353.026 + 3.334.489.460 x 3.640 8.340 + 3.640 = 1.613.341.123 đồng Tổng Zsp hoàn thành = 1.975.353.026 + 4.122.425.942 - 1.613.341.123 = 4.484.437.845 đồng Giá thành đơn vị sản phẩm = 4.484.437.845 = 537.703 đồng 8.340 Từ các sổ chi tiết của các TK 621, 622, 627 kế toán tập hợp số liệu lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 154. CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Tên sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng tiền Ghi nợ TK 154 Số hiệu Ngày tháng 31/3 31/3 31/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 621 622 627 1.975.353.026 3.334.489.460 469.293.160 318.643.322 3.334.489.460 469.293.160 318.643.322 Cộng số phát sinh trong kỳ X 4.122.425.942 4.122.425.942 Ghi Có TK 154 155 4.484.437.845 Số dư cuối kỳ X 1.613.341.123 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tên sản phẩm: Chair 5 pos. Portland ĐVT: VNĐ Khoản mục chi phí Cpsx d2 đầu kỳ Cpsx phát sinh trong kỳ Cpsx d2 cuối kỳ Tổng Zsp hoàn thành Zđvsp - Cp NVL trực tiếp - Cp NC trực tiếp - Cp sản xuất chung 1.975.353.026 - - 3.334.489.460 469.293.160 318.643.322 1.613.341.123 - - 3.696.501.363 469.293.160 318.643.322 443.226 56.270 38.207 Cộng 1.975.353.026 4.122.425.942 1.613.341.123 4.484.437.845 537.703 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 011 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 ĐVT: VNĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển tổng Zsp hoàn thành 155 154 4.484.437.845 Cộng X X 4.484.437.845 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên TRÍCH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm: 2008 ĐVT: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 001 … 009 011 … 016 … 020 … 022 … 024 … 036 037 038 … 31/3 … 31/3 31/3 … 31/3 … 31/3 … 31/3 … 31/3 … 31/3 31/3 31/3 … 1.103.167.761 … 3.422.442.608 4.484.437.845 … 145.991.658 … 489.269.532 … 460.614.000 … 87.516.660 … 3.334.489.460 469.293.160 318.643.322 … Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Phú Yên ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/3 036 037 038 011 31/3 31/3 31/3 31/3 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển tổng Zsp hoàn thành 621 622 627 155 1.975.353.026 3.334.489.460 469.293.160 318.643.322 4.484.437.845 Cộng số phát sinh trong kỳ X 4.122.425.942 4.484.437.845 Số dư cuối kỳ X 1.613.341.123 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: Qua thời gian thực tập để tìm hiểu tình hình thực tế của công ty về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét sau: Về ưu điểm: Nhìn chung công tác kế toán của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh được tổ chức hợp lý. Bộ máy kế toán của công ty rất gọn nhẹ. Với việc sắp xếp có khoa học công tác kế toán đã kịp thời cung cấp một cách chính xác, đầy đủ những thông tin cần thiết cho giám đốc, góp phần đáng kể vào việc tăng cường sự quản lý, kiểm soát của giám đốc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, động viên khuyến khích mọi người làm việc tích cực. Bên cạnh đó, vị trí của các bộ phận làm việc được bố trí hợp lý, thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Phòng kế toán của công ty đã xây dựng hệ thống sổ sách và chi phí một cách đầy đủ, hợp lý, có khoa học và theo dõi đúng biểu mẫu của chế độ kế toán hiện hành.Kế toán theo dõi, ghi chép,phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Đáp ứng thông tin cần thiết đối với yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dang được sử dụng rất phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Các biểu mẫu kế toán đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, số liệu rõ ràng, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu sổ sách. Mặt khác, công ty có kho vật tư nên rất thuận lợi cho mua vật tư để chứa khi vật tư khan hiếm hoặc giá cả vật tư biến động. Mặc dù trong cơ chế thị trường hiện nay việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn tồn tại và đứng vững, giải quyết tốt vấn đề việc làm, thu nhập ổn định, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh nhà. 1.2 Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục sửa đổi, cụ thể như sau: Hình thức tiền lương tính theo thời gian mà công ty đang áp dụng có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Việc tính giá thành tổng hợp thường dồn vào cuối kỳ hạch toán, vì vậy số lượng ghi chép nhiều. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh: Với tư cách là một sinh viên thực tập tại Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh, qua thời gian tìm hiểu thực tế em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau: Từ những hạn chế trên của hình thức trả lương theo thời gian, nên khi áp dụng hình thức này, đề nghị công ty cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cao. Việc hạch toán tại công ty phần lớn là hạch toán trên máy và sử dụng phần mềm kế toán máy, nên công tác kế toán chịu sự chi phối của các nhân tố khách quan như khi cúp điện, máy hỏng hoặc phần mềm hỏng thì bộ máy kế toán không hoạt động được. Vì vậy, bên cạnh việc nhập số liệu của các nghiệp vụ vào máy, công ty cần mở sổ sách để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. KẾT LUẬN Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế-tài chính trong công ty nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một công ty. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tương có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của công ty, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán là điều kiện quan trọng đầu tiên để công ty xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, trung thực và đầy đủ nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty, đảm bảo lợi ích cho người lao động, tránh thất thu cho Nhà nước. Từ những lý luận và kiến thức đã học ở nhà trường kết hợp với những kiến thức thực tế tiếp thu được về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại công ty, bản thân em đã có một số ý kiến đóng góp. Mong rằng, những ý kiến đóng góp nhỏ bé đó của em sẽ giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, công tác kế toán gọn nhẹ và chính xác hơn. Trong quá trính viết chuyên đề báo cáo thực tập, dù đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm về kiến thức kế toán chỉ mới bắt đầu làm quen. Do đó chuyên đề chỉ mới dừng lại ở mức độ nhất định và thiếu sót là không sao tránh khỏi.Rất mong được quý thầy, cô giáo cùng các anh chị ở công ty có những ý kiến đóng góp để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đào Thị Bích Hồng và quý thầy, cô giáo trong nhà trường. Cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị ở công ty đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT - WTO :Tổ chức thương mại thế giới - TNHH TM-XNK: Trách nhiệm hữu hạn thương mại, xuất nhập khẩu - TSCĐ : Tài sản cố định - NVL : Nguyên vật liệu - TK : Tài khoản - BHXH : Bảo hiểm xã hội - BHYT : Bảo hiểm y tế - KPCĐ : Kinh phí công đoàn - Cpsx : Chi phí sản xuất - Zsp : Giá thành sản phẩm - Z : Giá thành - NSNN : Ngân sách Nhà nước - P. KD-XNK : Phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu - P.TCHC : Phòng tổ chức hành chính - KCS : Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm - KCN : Khu công nghiệp - STT : Số thứ tự - ĐVT : Đơn vị tính - VNĐ : Việt nam đồng - Sxsp : Sản xuất sản phẩm - GTGT : Giá trị gia tăng - BTTL : Bảng thanh toán lương - CN : Công nhân - NC : Nhân công MỤC LỤC Trang Bảng những từ viết tắt Lời cảm ơn Lời mở đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2 I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2 1.1 Khái niệm 2 1.2 Nhiệm vụ 2 II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 2.1 Phân loại 3 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất 3 2.1.2 Phân loại giá thành 3 2.2 Đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 4 2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 4 2.2.2 Đối tượng tính giá thành 4 2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành 4 III. Qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 5 3.1 Kế toán chi phí sản xuất 5 3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5 3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 7 3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 9 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất,kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 12 3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 12 3.2.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 13 3.2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 14 Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 17 I. Một số tình hình chung về công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 17 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 17 1.1.2 Một số kết quả đạt được trong năm 2006-2007 19 1.2 Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 21 1.2.1 Mục đích hoạt động của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 21 1.2.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới 21 1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 22 1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 22 1.3.2 Đặc điểm qui trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 24 1.3.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 28 II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 31 2.1 Kế toán chi phí sản xuất 31 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 39 2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 48 2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành 57 2.2.1 Nội dung 57 2.2.2 Chứng từ sử dụng 57 2.2.3 Trình tự hạch toán 57 Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 62 I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 62 1.1 Về ưu điểm 62 1.2 Về nhược điểm 63 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế tán tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh 63 Kết luận 64 Tài liệu tham khảo Nhận xét TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng kế toán doanh nghiệp của giáo viên Phạm Đình Văn,Thiều Thị Tâm. 2. Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp. Tác giả: Nguyễn Văn Nhiệm_Nguyễn Thanh Hải. NXB Thống kê Tác giả; PGS_TS Nguyễn Thành Công. NXB Tài chính Hà Nội 3. Lý thuyết thực hành kế toán doanh nghiệp. 4. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới. Tác giả: PGS _TS Võ Văn Nhị. NXB Tài chính. 5.Tài liệu sổ sách tại phòng kế toán công ty TNHH TM – XNK Hưng Thạnh LỜI CẢM ƠN * * * Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Cao đẳng xây dựng số 3 đã trang bị cho em vốn kiến thức trong suốt ba năm học qua. Em chân thành cảm ơn cô Đào Thị Bích Hồng đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH TM – XNK Hưng Thạnh, các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty . Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô giáo lời chúc tốt đẹp nhất. Kính chúc Quý Công ty ngày càng phát triển thịnh vượng hơn . Chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Phan Thị Thanh Hương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccng tc k7871 ton chi ph s7843n xu7845t v tnh giamp22.doc