Đề tài Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng

Tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng: LỜI MỞ ĐẦU Trong bất kỳ thời đại nào, nền sản xuất nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải có các yếu tố sau: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang …) các tư liệu lao động (nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đó là các tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thơì gian sử dụng dài và giá trị lớn. Với nền kinh tế thị trường hiện nay thì Doanh nghiệp nào có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ chiếm lĩnh được thị trường người tiêu dùng. Do đó việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới những tài sản cố định tiên ...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bất kỳ thời đại nào, nền sản xuất nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải có các yếu tố sau: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang …) các tư liệu lao động (nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đó là các tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thơì gian sử dụng dài và giá trị lớn. Với nền kinh tế thị trường hiện nay thì Doanh nghiệp nào có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ chiếm lĩnh được thị trường người tiêu dùng. Do đó việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới những tài sản cố định tiên tiến, hiện đại, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản cố định góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của từng Doanh nghiệp. ĐIều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tài sản cố định trong Doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nếu tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Doanh nghiệp có hiệu quả điều này góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng hiệu suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường dẫn đến thu hồi vốn nhanh để tiếp tục mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị sản xuất. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nguyễn Dũng, nhận thức được phần quan trọng của phần kế toán tài sản cố định, em đã chọn đề tài: " Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng" để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp . Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I: Các vấn đề chung về kế toán tài sản cố định Phần II: Thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng Do trình độ còn hạn chế, nên bài viết này của em không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài viết của em được hoàn chỉnh đầy đủ hơn. PHẦN I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, VAI TRÒ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH 1. Khái niệm Tài sản cố định là một tư liệu lao động có giá trị lớn (lớn hơn triệu ) và thời gian sử dụng kéo dài (hơn năm ) và đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho công ty Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị tài sản cố định dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ . 2. Đặc điểm Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của tài sản cố định là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Đối với tài sản hữu hình - Giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn, như vậy đối với tài sản cố định hữu hình dù giá trị tài sản hao mòn theo thời gian, theo sức làm việc xong nó vẫn không thay đổi gì cho đến khi bị thanh lý. - Trong quá trình tồn tại, tài sản cố định bị hao mòn dần, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ tài sản cố định có thể bị hao mòn tuỳ theo thời gian làm việc của mình. - Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định có thể bị hư hỏng từng bộ phận và khi được sửa chữa thay đổi mới bộ phận hỏng tài sản cố định lại có thể trở về giá trị cũ. 3. Vai trò Tài sản cố định là tư liệu sản xuất chủ yếu cảu Doanh nghiệp. Các tài sản cố định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, có thể nói nếu thiếu tài sản cố định thì không có sản phẩm được xuất từ Doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. II. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Để góp phần quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả kế toán tài sản cố định phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi, ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng và sự thay đổi cho từng tài sản cố định trong Doanh nghiệp. Đây là công việc chính và thường xuyên mà kế toán tài sản cố định phải làm. Khi tài sản cố định trong công ty có sự thay đổi tăng giảm, kế toán cần theo dõi kỹ càng và ghi chép thật chi tiết - Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các bộ phận sử dụng. Tài sản cố định trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng có sự hao mòn vô hình hoặc hữu hình, kế toán tài sản cố định phải tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định để biết được giá trị còn lại của tài sản cố định đang sử dụng. - Tham gia lập kế hoạch và lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định, khi tài sản cố định có biểu hiện hỏng hóc, kế toán tài sản cố định cũng có nhiệm vụ và trách nhiệm cho việc sửa chữa. III. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định gồm nhiều khác nhau về giá trị, hình thái, hiện vật và nguồn hình thành. Phân loại tài sản cố định để biết được Doanh nghiệp có những tài sản cố định nào, tài sản cố định của Doanh nghiệp được dùng cho những mục đích gì số lượng và giá trị tài sản cố định cho từng mục đích cũng như nguồn hình thành của các tài sản cố định này. Theo các mục đích vừa nêu, tài sản cố định của Doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chuẩn sau: a. Theo hình thái vật chất a1: Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể. Tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp thường bao gồm + Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm nhà kho, xưởng sản xuất, nhà làm việc, sân bãi, cửa hàng…sử dụng trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp + Máy móc thiết bị gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùngtrong sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị động lực máy móc thiết bị công tác, dây chuyền sản xuất, các máy móc đơn lẻ… + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là những tài sản cố định dùng để vận chuyển vật tư, hàng hoá, sản phẩm như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, thuyền…các hệ thống truyền dẫn như: đường dây tải điện, ống dẫn xăng dầu, hơi nước….cũng được xếp vào nhóm tài sản cố định này. +Thiết bị dụng cụ quản lý: máy tính, các thiết bị đo lường + Tài sản cố định trong nông nghiệp: bao bồm vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, làm việc và cho sản phẩm + Các loại tài sản cố định khác loại trừ những tài sản cố định đã nói trên a2: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể. Những tài sản cố định này thể hiện lượng giá trị mà Doanh nghiệp đã đầu tư để có được quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định + Quyền sử dụng đất gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để có được quyền sử dụng đất đai, mặt nước + Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập chuẩn bị sản xuất của Doanh nghiệp. Các chi phí này bao gồm: chi phí thành lập Doanh nghiệp chi phí nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí khai trương Doanh nghiệp + Bằng phát minh sáng chế gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để nghiên cứu hoặc mua bằng phát minh sáng chế + Chi phí nghiên cứu phát triển: là những khoản chi phí Doanh nghiệp chi ra để thực hiện việc nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn phục vụ cho sự phát triển lâu dài của Doanh nghiệp. + Chi phí về lợi thế thương mại: là phần Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế tài sản cố định hữu hình do vị trí thuận lợi của nó + Tài sản cố định khác: bao gồm những tài sản cố định hữu hình chưa kể trên như về quyền đặc nhượng (quyền sản xuất, khai thác một sản phẩm nào đó từ hợp đồng nhượng quyền của công ty khác) quyền thuê nhà, quyền thực hiện hợp đồng b. Theo quyền sở hữu - Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có hoặc vay, nợ - Tài sản cố định đi thuê + Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà Doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những tài sản cố định này Doanh nghiệp có quyền quản lý và quyền sử dụng còn sở hữu tài sản cố định thuộc về Doanh nghiệp cho thuê. + Tài sản cố định thuê hoạt động là những tài sản cố định mà Doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong thời gian ngắn. Tài sản cố định thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Đối với các tài sản cố định này Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị của các tài sản cố định này không được tính vào giá trị tài sản của Doanh nghiệp đi thuê. c. Theo mục đích sử dụng - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp. Những tài sản cố định này được tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh cảu Doanh nghiệp - Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong Doanh nghiệp thuộc về tài sản cố định phúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị dùng cho mục đích phúc lợi. Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn vốn từ quỹ phúc lợi theo quy định hiện hành phần trích khấu hao của những tài sản này không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng đang được chờ thanh lý hoặc nhượng bán 2. Đánh giá tài sản cố định Việc đánh giá lại tài sản cố định của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý, khai thác tài sản cố định, đặc biệt là trong công tác hạch toán tài sản cố định a. Đánh giá nguyên giá tài sản cố định Nguyên giá là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi nó xuất hiện lần đầu ở Doanh nghiệp. Nó thể hiện số tiền mà Doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản cố định. Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi tài sản cố định được xây lắp trang bị thêm khi bị tháo bớt một số bộ phận không dùng đến . Ngoài ra nguyên giá tài sản cố định cũng thay thế trong trường hợp đánh giá lại hoặc nâng cấp kéo dài tuổi thọ hay tăng năng lực sản xuất Tuỳ theo nguồn gốc hình thành cảu tài sản cố định mà nguyên giá được tính như sau: - Nguyên giá tài sản cố định mua ngoài Nguyên giá tài sản cố định mua trong nước: được tính bằng giá mua trên hoá đơn bên bán lập, các khoản chi phí trước khi sử dụng và lãi tiền vay nếu có và được vốn hoá theo quy định Nguyên giá tài sản cố định nhập khẩu Nguyên giá = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Các chi phí trước khi sử dụng + Lãi tiền vay được vốn hoá - Nguyên giá tài sản cố định nhập vốn góp Nguyên giá = Gía trị vốn góp được xác định + Các chi phí trực tiếp nhận tài sản cố định phát sinh và các chi phí trước khi sử dụng khác nếu có Giá trị vốn góp của các tài sản cố định này thường do hội đồng định giá tài sản của công ty xác định hoặc theo thoả thuận giữa các bên liên quan - Nguyên giá tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao: được tính theo giá quyết toán công trình được duyệt nếu được đầu tư xây dựng theo phương thức giao thâù hoặc giá thành thực tế đối với công trình tự xây dựng, các chi phí trước khi sử dụng khác, lệ phí trước bạ và lãi tiền vay được vốn hoá theo quy định nếu có - Nguyên giá tài sản cố định vô hình: gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến việc hình thành từng tài sản cố định vô hình cụ thể được vốn hoá theo quy định - Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: là số tiền nợ phải trả cho bên đi thuê không bao gồm khoản lãi phải trả b. Giá trị hao mòn: là phần giá trị của tài sản cố định bị mất đi trong quá trình tồn tại của tài sản cố định tại Doanh nghiệp. Do quá trình sử dụng, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà giá trị của tài sản cố định bị giảm dần theo thời gian c. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là phần giá trị đã đầu tư vào tài sản cố định mà Doanh nghiệp chưa thu hồi được. Thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định người tài sản cố định có thể đánh giá được tài sản cố định còn mới hay cũ, tức là có thể đánh giá được năng lực sản xuất của tài sản cố định đó. Giá còn lại của tài sản cố định được xác định như sau: Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị hao mòn của tài sản cố định IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ THỦ TỤC TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Chứng từ kế toán tài sản cố định + Biên bản giao nhận tài sản cố định: dùng để ghi chép, theo dõi sử dụng đổi của tài sản cố định. Khi có sự thay đổi giao nhận tài sản cố định do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hôị đồng giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu biên bản này lập riêng cho từng tài sản cố định. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì biên bản này có thể được lập chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố định một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận tài sản cố định được lập thành hai bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản. + Hồ sơ tài sản cố định: mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định + Sổ chi tiết tài sản cố định lập chung cho toàn Doanh nghiệp trên sổ ghi chép các diễn biến liên quan đến tài sản cố định trong quá trình sử dụng như trích khấu hao, tài sản cố định tăng giảm + Biên bản thanh lý tài sản cố định: dùng để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được thành lập hai bản, một bản chuyển cho kế toán, một bản chuyển cho bộ phận quản lý + Các chứng từ kế toán khác có liên quan như: hoá đơn mua bán, hoá đơn dịch vụ mua ngoài, hoá đơn cước phí vận chuyển 2. Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định Khi tăng tài sản cố định Doanh nghiệp phải cùng với bên bán hoặc với bên xây dựng lập các thủ tục biên bản sau Nếu mua sắm, Doanh nghiệp lập biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng kinh tế có hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi Trường hợp do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, sau khi công trình kết thúc Doanh nghiệp lập hồi đồng nghiệm thu công trình đánh giá về mặt chất lượng thi công rồi cùng xây dựng lập hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình. Khi giảm tài sản cố định, Doanh nghiệp phải lập đầy đủ hồ sơ thủ tục tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Nếu thanh lý tài sản cố định Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào quyết định thanh lý để thành lập ban thanh lý tài sản cố định. Ban thanh lý tài sản cố định tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thanh lý và gía trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được thành lập hai bản Trường hợp nhượng bán tài sản cố định kế toán phải lập hoá đơn bán tài sản cố định Nếu chuyển giao cho đơn vị khác thì phải lập biên bản giao nhận tài sản cố định Trường hợp phát hiện thiếu, mất tài sản cố định thì phải lập biên bản thiếu, mất tài sản cố định Các chứng từ được lập trong từng trường hợp trên là căn cứ để ghi vào thẻ tài sản cố định và các sổ hạch toán chi tiết tài sản cố định V. KẾ TOÁN CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TK111,112,331,341… TK211 (1) (2) (3) (4) + Tăng do mua sắm Chú thích: 1. Giá mua các chi phí trước khi sử dụng tài sản cố định 2. Thuế GTGT được khấu trừ nếu có 3. Các chi phí cho xây dựng cơ bản 4. Giá trị quyết toán cho công trình xây dựng cơ bản hoàn thành + Giảm do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định TK211 TK214 (1) (2) (4) (3) NGTSCĐ TK333(3331) TK711 TK811 (5) TK111,112,152 Chú thích: 1. Giá mua hao mòn của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán 2. GTCL của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán 3. Các chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định khác 4. Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định 5. Thuế GTGT phải nộp nếu có VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Tài khoản sử dụng a. TK211: Tài sản cố định dùng phản ánh nguyên giá hiện có và sự biến động theo nguyên giá tài sản cố định + Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định tăng + Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định giảm + Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có trong Doanh nghiệp Tài khoản này được chia thành 3 Tài khoản cấp II như sau - TK2111 Tài sản cố định hữu hình - TK2112 Tài sản cố định thuê tài chính - TK2113 Tài sản cố định vô hình b. TK214: Hao mòn tài sản cố định : phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong Doanh nghiệp - Bên Nợ: Giá trị hao mòn do các nguyên nhân thanh lý, nhượng bán tài sản cố định - Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng do trích khấu hao do đánh giá lại… - Dư Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có tại Doanh nghiệp Tài khoản này có các Tài khoản cấp II - TK2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình - TK21412 Tài sản cố định thuê tài chính - TK2143 Tài sản cố định vô hình 2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình: * Tài sản cố định hữu hình tăng a. Được cấp pháp, biếu tặng, viện trợ, nhận vốn góp liên doanh, góp vốn cổ phần bằng tài sản cố định Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định các chứng từ có liene quan đến nguyên giá tài sản cố định kế toán ghi: Nợ TK21111: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Có Tk411: tăng nguồn vốn kinh doanh Các chi phí tiếp nhận, lắp đặt, chạy thử…phát sinh trước khi sử dụng cũng được hạch toán vào nguyên giá của tài sản cố định này Nợ TK2111 Có TK liên quan (111,112…) b. Tăng do mua sắm - Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK2111 Nợ TK133 Có TK111,112,331,341 - Trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT Nợ TK2111 Có TK111,112,331 - Trường hợp bằng tiền vay hoặc trả chậm lãi phát sinh không được vốn hoá Nợ TK2111 Nợ TK133 Nợ TK242 Có TK341 Có TK331 Hàng năm, tính số lãi phải trả vào chi phí tài chính (-) kỳ Nợ TK635 : Lãi phải trả hàng năm Có TK242 c. Tăng tài sản cố định do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao - Khi phát sinh các chi phí liên quan đến từng công trình xây dựng cơ bản kế toán ghi: Nợ TK241 Có TK152,153 Có TK334 Có TK331 Có TK liên quan khác - Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào giá trị công trình được duyệt trên biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán ghi Nợ TK211 Có TK241 d. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định Nợ Tk2111 Có Tk221 * Thanh lý tài sản cố định hữu hình giảm a. Giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán - Bút toán 1: Xóa sổ tài sản cố định bị thanh lý hoặc nhượng bán Nợ TK214 Nợ TK811 Có TK2111 - Bút toán 2: Phản ánh số tiền đã thu hoặc phải thu về thanh lý, nhượng bán Nợ TK111,112,131 Nợ TK152 Có TK711 Có Tk333(11) - Bút toán 3: Các ch phí thanh lý, nhượng bán phát sinh Nợ TK811 Nợ TK133 Có TK111,112,131 b. Góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định - Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ Nợ TK221(2) Nợ TK214 Có TK211(1) Có TK411(2) - Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị ghi sổ Nợ TK221(2) Nợ TK214 Nợ TK411(2) Có TK211(1) c. Trả lại vốn góp cho bên góp vốn bằng tài sản cố định Nợ TK411 Nợ TK214 Có TK2111 Có TK4112 3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định thuê tài chính * Hạch toán ở Doanh nghiệp đi thuê Kế toán theo dõi tài sản cố định thuê hoạt động bằng TK001 - Khi nhận ghi Nợ TK001 - Khi trả ghi Có TK001 + Trong quá trình sử dụng tại Doanh nghiệp nếu thời gian thuê ngắn, chi phí trả theo từng kỳ thì hạch toán trực tiếp vào chi phí của bộ phận sử dụng tài sản cố định thuê: Nợ TK154,642 Nợ TK133 Có Tk11,112,331 Nếu tiền thuê phải trả trước một lần cho nhiều năm Nợ TK242 Nợ TK133 Có TK111,112 * Hạch toán ở Doanh nghiệp cho thue - Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định cho thuê Nợ TK635 Có TK214 - Thu về cho thuê tài sản cố định + Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK111,112,131 Có Tk511 Có TK3331 + Doanh nghiệp nộp thuế trực tiếp Nợ TK111,112,131 Có TK511 - chi phí cho thuê phát sinh Nợ TK635 Có TK liên quan (111,112….) 4. Kế toán tài sản cố định vô hình - Tài sản cố định vô hình tăng trong quá trình thành lập Doanh nghiệp Bút toán 1: Nợ TK241 (2) Nợ TK133 Có Tk111,112,331 Bút toán 2: Khi quá trình thành lập kết thúc Doanh nghiệp đi vào hoạt động Nợ TK211(3) Có TK214(3) Bút toán 3: Kết chuyển nguồn vốn theo nguyên giá Nợ TK414 Nợ TK441 Nợ TK431(2) Có TK411 - BCĐ vô hình tăng do chi phí lợi thế thương mại Bút toán 1: Nợ TK211(3) Nợ TK133 Có TK111,112,331 Bút toán 2: Kết chuyển nguồn vốn theo nguyên giá + Tài sản cố định vô hình tăng do nhận vốn góp liên doanh Nợ TK211(5) Có TK411 + Tài sản cố định vô hình tăng do nhận lại vốn góp liên doanh Nợ TK211(3) Có TK128,222 + Khi tài sản cố định vô hình khấu hao hết kế toán xoá sổ tài sản cố định vô hình Nợ Tk214(3) Có TK211(3) 5. Kế toán khấu hao tài sản cố định Định kỳ khi trích khấu hao kế toán phản ánh hai bút toán - Bút toán 1: Cưn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản cố định kế toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định Nợ TK154 Nợ TK642 Có TK214 - Bút toán 2: phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK009: số vốn khấu hao đã trích 6. Kế toán sửa chữa tài sản cố định a. Hạch toán sửa chữa thường xuyên Nợ TK154 Nợ TK642 Có TK111,112,152… Có TK331 b. Sửa chữa lớn tài sản cố định * Sửa chữa lớn theo kế hoạch - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn Nợ TK154 Nợ TK642 Có TK335 - Khi phát sinh chi phí sửa chữa ghi: Nợ TK241 Có TK152,153,331.. - Khi công việc hoàn thành Nợ TK335 Có TK241 * Trường hợp sửa chữa bất thường - Khi phát sinh chi phí sửa chữa ghi: Nợ TK241(3) Có TK152,153,331 - Khi công việc hoàn thành Nợ Tk142 Có TK241(3) PHẦN II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN DŨNG I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xã hội con người ngày một văn minh, hiện đại nên ngành xây dựng nước ta cũng theo đó mà phát triển không mà từ đó nhu cầu đòi hỏi về nguyên vật liệu xây dựng cũng theo đó mà tăng lên một cách rõ rệt, cấp bách. Nắm bắt được tình hình hiện tại và tương lai của xã hội. Có khá nhiều các công ty lớn, nhỏ ra đời, trong đó có công ty TNHH Nguyễn Dũng một công ty vừa mới thành lập không lâu. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua bán các mặt hàng gạch ốp lát, đá ốp, sứ và các loại thiết bị vệ sinh, từ việc kinh doanh của mình công ty đã góp một phần nhỏ của mình cho phong phú thêm nền kinh tế thị trường mở đang hiện hành ở nước ta. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ là một công ty còn rất non trẻ và khá mới mẻ với thương trường nhưng công ty luôn cố gắng để tự khẳng định là một công ty có triển vọng phát triển trong tương lai. Với số vốn tự có của cá nhân một Doanh nghiệp và sự mạnh dạn vay vốn của ngân hàng, công ty đã vượt qua được nhiều khó khăn trở ngại ban đầu và được nhiều đối tác khách hàng tin tưởng lựa chọn làm ăn lâu dài. Mặc dù không phải là cơ sở sản xuất nhưng công ty đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu vì khi trực tiếp liên hệ các cơ sở sản xuất sản phẩm cộng tác với mình, công ty phải lựa chọn và kiểm tra rất kỹ lưỡng trước khi nhập kho. Với những hướng đi đúng đắn, có đường lối như vậy nên dù là một công ty trẻ nhưng những sản phẩm của họ được đưa ra thị trường luôn luôn được khách hàng tin cậy, tín nhiệm và đánh giá cao. Địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty nằm ở Hà Nội và một số vùng lân cận , tuy thị trường chưa rộng rãi như các công ty lớn khác nhưng công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng đang từng bước khẳng định mình, cho thấy rằng dù công ty mới thành lập tháng 7-2000 thiếu kinh nghiệm nhưng có những hướng đi đúng đắn, hợp lý thì vẫn có thể đứng vững được trên thương trường khốc liệt. Trong hai năm 2001-2002 hoạt động công ty đã có được những kết quả khả quan đáng khích lệ, được chứng minh qua thu nhập bình quân của công nhận viên trong công ty tăng từ 769.00 năm 2001 lên 932000 Việt Nam đồng năm 2002. Những hiệu quả mà công ty đã đạt được tuy chưa thể gọi là lớn lao nhưng đó là những phấn đấu hết mình của toàn tập thể đoàn kết trong công ty tạo nên một bước đầu tiên của họ có thể tồn tại và phát triển Công ty luôn duy trì và phát triển kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, luôn mở rộng nhiều hình thức kinh doanh mua bán trao đổi chính sách chung của toàn công ty là luôn mở rộng hợp tác làm ăn với tất cả các khách hàng trong nước và các bạn hàng nước ngoài. Nhằm phát triển mạnh mẽ và mở rộng công ty hơn nữa 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Là công ty thương mại và dịch vụ nên kinh doanh là công việc chủ yếu của công ty chứ không phải khâu sản xuất. Nhiệm vụ của công ty là thu mua các loại gạch ốp lát, đá ốp sứ và các loại thiết bị vệ sinh xây dựng…từ những cơ sở sản xuất trực tiếp như công ty gách ốp lát Hà Nội, công ty gạch Granite Tiên Sơn, công ty gạch Thăng Long và công ty sứ Thanh Trì. Khi hàng được đưa về kho công ty sẽ đem giao bán đến các công trình lớn, nhỏ những cá nhân hay hộ giá đình đang trong thời kỳ xây dựng cũng có khi hàng được xuất trực tiếp từ cơ sở sản xuất tới tay người tiêu dùng và lúc này công ty đóng vai trò là người trung gian mua hàng từ cơ sở sản xuất giao bán cho khách hàng Với chức năng làm việc như trên thì nhiệm vụ quan trọng của công ty là vấn đề tìm hiểu thị trường và liên hệ mua bán với khách hàng vì vậy hoạt động Marketing của công ty phải được thực hiện một cách mạnh mẽ. Công ty phải nắm rõ được tình hình thị trường, thị hiếu hiện thời của khách hàng, sản phẩm thông dụng đang hiện hành được ưu chuộng ở từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu mà thị trường đang cần. Theo nhìn nhận của các nhà sản xuất thì công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng là một thị trường tiêu thụ vững mà sản phẩm của họ đến được với khách hàng dễ dàng và được thị trường tiếp nhận. Ngược lại đối với khách hàng thì công ty lại là một điểm dừng khi đang có nhu cầu cần đến nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị vệ sinh Là Công ty hoạt động kinh doanh vì vậy không thể tránh khỏi có những đối thủ cạnh tranh muốn vượt lên trên công ty TNHH Nguyễn Dũng. Công ty luôn đề ra phương hướng, mục tiêu thông qua việc nghiên cứu các loại sản phẩm có mặt trên thị trường về mẫu mã, giá cả và sức tiêu thụ để qua đó cũng tìm hiểu được đối thủ cạnh tranh Nói tóm lại, cũng như nhiều công ty TNHH trong ngành xây dựng khác, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng là sợi dây giàng buộc người tiêu dùng đến với nhà sản xuất thông qua sản phẩm cụ thể. 3. Đặc điểm bộ máy quản trị của công ty a. Sơ đồ SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm ban Giám đốc và các phòng ban. Giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và hai phó giám đốc Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả điều kiện. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban gồm phòng tổ chức lao động, phòng hành chính, phòng tài chính kế toán Phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nhiệm vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình. Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng, mẫu mã, sản phẩm về kho qua phòng kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công việc kinh doanh buôn bán, giao dịch của công ty thông qua phòng kinh doanh Các phòng bán trong công ty nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hỗ trợ nhau, phục vụ cho mục tiêu chung của công ty. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động kinh doanh thông suốt. Phòng tài chính - kế toán có chức năng lập và tổ chức trực tiếp hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và điều lệ hoạt động của công ty, lập các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty theo tháng, quý năm. Phòng kinh doanh thực hiện các công việc về thương mại, nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của công ty, thực hiện các công việc kinh doanh khác để sinh lời và những công việc dịch vụ sau bán hàng. Phòng tổ chức lao động có chức năng xác định kế hoạch quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương định mức lao động, BHXH, đào tạo hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc. Phòng hành chính quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong công tác đối nội, đối ngoại giao dịch hàng ngày, thực hiện các chính sách quy định các cơ quan hành chính chính quyền địa phương công tác cơ sở Phòng kỹ thuật thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khi có hàng nhập kho, bảo đảm về chất lượng, quy cách, mẫu mã sản phẩm theo đúng hợp đồng giữa công ty và cơ sở sản xuất 4. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán lương và bảo hiểm Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán tổng hợp a. Sơ đồ SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán Bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyễn Dũng được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, các kế toán không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán tập trung. Bộ máy kế toán công ty bao gồm. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán. Kế toán tổng hợp là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó lập báo cáo tài chính kế toán tổng hợp là cách tay đắc lực nhất của kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định và vốn: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định, theo nguồn vốn và các quỹ của công ty. Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho các trích theo lương của các cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở mở sổ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày của công ty. Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có tại công ty, cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu, chi và tồn quỹ tiền mặt 5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Nhật ký sổ cái Sổ quỹ Chứng từ gốc Thẻ kế toán chi tiết Nhật ký - sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DŨNG 1. Phân loại tài sản cố định tại công ty Tài sản cố định là một tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5 triệu và thời hạn sử dụng kéo dài, nói đem lại lợi ích kinh tế cho công ty. Giá trị tài sản cố định chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh của công ty. Tài sản cố định được phân loại ở công ty TNHH Nguyễn Dũng theo hình thái hiện vật. - Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất, hiện vật cụ thể + Nhà cửa, vật kiến trúc + Phương tiện, thiết bị vận chuyển + Thiết bị dụng cụ quản lý + Các tài sản cố định hữu hình khác - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất hiện vật cụ thể + Quyền sử dụng đất + Các chi phí thành lập công ty + Chi phí về lợi thế thương mại + Các tài sản cố định vô hình khác Mẫu sổ tài sản cố định Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Dũng SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Loại Tài sản cố định: TT Ghi tăng tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định Ghi giảm tài sản cố định Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm, tháng, đưa vào sử dụng Số hiệu KCĐ NG TSCĐ Chứng từ Khấu hao tỷ lệ Chứng từ Lý do giảm Số Ngày Tỷ lệ KH Mức KH SH NT 1 18/7 Máy vi tính 10/7/2000 15,8 2 19/3 Bàn ghế văn phòng 16/3/2001 1,33 … .. .. … … … .. .. … … .. .. … … 2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng a. Chứng từ, thủ tục kế toán tăng tài sản cố định Hầu hết tài sản cố định ở công ty TNHH Nguyễn Dũng tăng lên là do đầu tư xây dựng cơ bản thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc coong ty mua sắm mới. Trong từng trường hợp cụ thể mà các bước công việc tiến hành cũng như các chứng từ liên quan khác nhau. - Do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ lập hội đồng nghiệm thu công, tiếp theo cũng thu công trình để đánh giá về mặt chất lượng thi công, tiếp theo cùng với bên nhận thầu sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình xây dựng hoàn thành, và đây sẽ là căn cứ để kế toán ghi rõ nghiệp vụ này Các chứng từ sử dụng + Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp + Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình + Biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng + Hoá đơn GTGT + Phiếu chi +Ví dụ: ngày 28 tháng 8 năm 2000 công ty đã nghiệm thu công trình xây dựng nhà kho bãi. Công ty TNHH ND với giá quyết toán toàn công trình là 186.900.000đồng PHIẾU CHI Số:36 Mẫu số: 02TT Ngày 16/9/2000 XĐ1141-TK/CĐKT Nợ TK241 Ngày01/01/1999của BTC Có Tk111 Người nhận tiền: Hoàng Anh Tuấn Địa chỉ: Công ty xây dựng số 1 Lý do chi: Thanh toán tiền xây dựng nhà kho công ty TNHH Nguyễn Dũng biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng Số tiền : 186.900.000đ Viết bằng chữ: Một trăm tám sáu triệu chín trăm nghìn đồng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Tổng công ty xây dựng Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Xây dựng số 1 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 1-7-2000 HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY LẮP Số 644-HĐKT Công trình: xây dựng nhà kho Công ty TNHH Nguyễn Dũng - Căn cứ yêu cầu xây dựng và hoàn thành cải tạo xây dựng công trình nhà kho - công ty TNHH Nguyễn Dũng - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 - Căn cứ vào nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào quy chế về hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản theo quy định số 29 ngày 01/06/1992 của Liên Bộ xây dựng trọng tài kinh tế Nhà nước - Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 108095 cấp ngày 17/04/1993 của công ty xây dựng số 1 Chúng tôi gồm có: I. Bên A: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Đại diện ông Nguyễn Trần Dũng Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 163 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội II. Bên B: công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội Đại diện : ông Ngiêm Sỹ Ninh Địa chỉ: 59 Quang Trung - Hà Nội Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung và giá trị hợp đồng Bên A giao cho bên B thi công xây dựng nhà kho - Công ty TNHH Nguyễn Dũng Giá trị : 180.830.000đ ĐIều 2: Thời gian thi công Khởi công ngày 8/7/2000 Điều 3: Trách nhiệm mỗi bên Trách nhiệm bên A - Giao mặt bằng cho bên A, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bên B trong quá trình thi công - Cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên giám sát tại hiện trường cùng bên B giải quyết kịp thời mọi vướng mắc Trách nhiệm bên B - Lập kế hoạch tổ chức thi công theo hồ sơ thiết kế được bên A chấp nhận - Thi công đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật theo đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động Điều 4: Phương thức thanh toán Cơ sở thanh toán - Căn cứ thiết kế được duyệt - Căn cứ dự toán được duyệt - Căn cứ khối lượng phát sinh bên B thực hiện được giám sát viên bên A xác nhận Hình thức thanh toán Bằng tiền mặt, chuyển khoản Điều kiện thanh toán Bên A sẽ thanh toán cho bên B hoàn thành xong hợp đồng, có biên bản nghiệm thu và bàn giao cho dự toán công trình là các phát sinh khác được bên A chấp nhận. Điều 5: ĐIều khoản chung - Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản trong hợp đồng ký kết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng có gì khó khăn trở ngại hai bên thông báo cho nhau cùng bàn bạc giải quyết - Hợp đồng có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký và được lập thành 6 bản, mỗi bên giữ 03 bản, đều có giá trị ngang nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2000 Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình Tên công trình: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Hạng mục: Nhà kho Căn cứ vào hợp đồng số 644 ngày 01 tháng 07 năm 2000 hội đồng nghiệm thu bao gồm có: Chủ tịch: ông Nguyễn Trần Dũng : Giám đốc Đại diện: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Phó Chủ tịch: ông Lê Đắc Hậu : Phó Giám đốc Đại diện: Công ty xây dựng số 1 Bà Hoàng Kim Liên Trưởng phòng kỹ thuật Bà Trần Thu Hương Trưởng phòng TVKT ông Tạ Văn Sử Giám sát kỹ thuật B Ngày khởi công trình 8/7/2000 Ngày hoàn thành công trình: 28/8/2000 Giá trị thanh toán thực tế: theo quyết toán được duyệt - Hội đồng nhất trí bàn giao đưa vào sử dụng công trình - Hồ sơ gồm có: Thiết kế và dự toán được duyệt Hợp đồng kinh tế Biên bản giao nhận sử dụng Quyết toán thanh lý hợp đồng Biên bản nghiệm thu kỹ thuật Biên bản phát sinh Biên bản lập thành 6 bản, có giá trị như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT3Lào Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng số 1 Địa chỉ: 59 Quang Trung - Hà Nội Mã số: 01.001005782-1 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Địa chỉ: 163 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội Mã số 0100101107-1 Tên hàng hoá: Thanh toán khối lượng thi công nhà kho công ty TNHH Nguyễn Dũng theo hợp đồng sô s644 ngày 1-7-2000 Số tiền : 177.858.500đ Thuế GTGT: 9.041.500đ Tổng số tiền thanh toán 186.900.000đ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30-08 -2000 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Tại công ty TNHH Nguyễn Dũng 163 Ngô Gia Tự - Gia Lâm Hà Nội Chúng tôi gồm có 1. Đại diện bên A ông: Nguyễn Trần Dũng Chức vụ: Giám đốc Công ty TNHH Nguyễn Dũng 2. Đại diện bên B ông : Nguyên Sỹ Minh Chức vụ: Gíam đốc công ty xây dựng số 1 Căn cứ vào hợp đồng số 644/HĐKT được ký kết ngày 1/7/2000 giữa công ty TNHH Nguyễn Dũng và công ty xây dựng số 1 Về việc thi công nhà kho công ty TNHH Nguyễn Dũng với giá trị dự toán: 180.830.000đ Giá trị hợp đồng: 180.830.000đ Giá trị thanh toán: 186.900.000đ Đến nay công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế Nay chúng tôi cùng nhau lập biên bản thanh lý hợp đồng này làm cơ sở để bên A thanh toán cho bên B số tiền là 186.900.000đ Biên bản này được lập thành 6 bản, có giá trị như sau Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) - Tăng do mua mới Căn cứ vào nhu cầu trang bị và đổi mới máy móc thiết bị sản xuất của công ty, giám đốc quyết định cho mua sắm một số máy móc thiết bị văn phòng. Cùng với bên đối tác công ty sẽ ký kết hợp đồng kinh tế mua tài sản cố định. Sau khi các tài sản cố định nói trên được lắp đặt, công ty cùng bên bán tài sản cố định lập biên bản nghiệm thu và bàn giao máy móc. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở thanh toán và đây là căn cứ để kế toán hạch toán ghi sổ Các chứng từ sử dụng - Hợp đồng kinh tế mua bán máy móc thiết bị - Bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị - Hoá đơn - Phiếu chi Ví dụ: Ngày 18/7/2000 công ty TNHH Nguyễn Dũng đã ký kết hợp đồng kinh tế mua 02 máy vi tính với công ty TNHH điện tử Hưng Hoà, Gía trị của hợp đồng là 1.659.000đ đã bao gồm cả thuế GTGT. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25-09 -2000 HỢP ĐỒNG MUA MÁY VI TÍNH - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 09 năm 2000 Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Căn cứ vào công văn ngày 03/07/2000 của công ty TNHH Nguyễn Dũng ký Hôm nay ngày 03/07/2000 tại Công ty TNHH điện tử Hưng Hoà gồm có. Bên bán (A) Công ty TNHH Điện tử Hưng Hoà Địa chỉ: 146 Tôn Đức Thắng Hà Nội Đại diện: ông Phạm Xuân Hưng Giám đốc Bên Mua (B) Công ty TNHH Nguyễn Dũng Địa chỉ: 163 Ngô Gia Tự Gia Lâm - Hà Nội Địa diện: ông Nguyễn Trần Dũng Hai bên thống nhất thoả thuận hợp đồng Điều 1: Nội dung công việc Bên A bán cho bên B 02 chiếc máy tính mới 100% do Hàn Quốc sản xuất Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền Máy vi tính 02 7.900.000 15.800.000 Điều 2: Chất lượng và quy cách hàng hoá Máy mới 100% nhập khẩu Điều 3: Phương thức giao nhận Bên A giao cho bên B tại Bên B Điều 4: Phương thức thanh toán Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt Điều 5: Hiệu lực của hợp đồng hợp đồng có hiệu luqcj từ ngày 3/7/2000 đến ngày 3/9/2000 Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 30 ngày hợp đồng làm thành 2 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như sau Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) BIÊN BẢN BÀN GIAO NGHIỆM THU MÁY TÍNH Hôm nay ngày 26/8/2000 tại công ty TNHH Nguyễn Dũng chúng tôi gồm Bên bán hàng: Công ty TNHH điện tử Hưng Hoà ông: Nguyễn Xuân Hưng Chức vụ: Giám đốc Bên mua hàng: Công ty TNHH Nguyễn Dũng ông: Nguyễn Trần Dũng Chức vụ: Giám đốc Hai bên cùng nhau tiến hành nghiệm thu bàn giao máy vi tính. Số lượng 02 chiếc còn mới 100% Giá cả: 7.900.000đ*2chiếc = 15.800.000đ Bên bán đã lắp đặt hoàn chỉnh Biên bản lập thành 4 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 02 bản Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) HOÁ ĐƠN GTGT Ngày 26/8/2000 Đơn vị bán hàng Công ty TNHH Điện tử Hưng Hoà Địa chỉ: 146 Tôn Đức Thắng - Hà Nội Mã số: 01.00102798-1 Đơn vị mua hàng: công ty TNHH NGuyễn Dũng Địa chỉ: 163 Ngô Gia tự - Gia Lâm Hà Nội Mã số 01.000101107-1 Tên hàng hoá dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền Máy vi tính 02 7.900.000 15.800.000 Cộng 15.800.000 Thuế GTGT 7.900.000 Cộng 16.590.000 PHIẾU CHI Mẫu số: 02-TT QĐ1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 Nợ TK331 Có TK111 Họ tên người nhận: Đặng thị Ngọc Anh Địa chỉ: Phòng kinh doanh công ty TNHH Điện tử Hưng Hoà Lý do chi: Thanh toán tiền mua hai máy vi tính của công ty TNHH Hưng Hoà theo hợp đồng kinh tế và hoá đơn ngày 3/7/2000 Số tiền: 16.590.000đ Viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm chín mươi nghìn Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền b. Thủ tục, chứng từ khi tài sản cố định giảm Các nghiệp vụ về giảm tài sản cố định hữu hình ở công ty TNHH Nguyễn Dũng chủ yếu do nhượng bán còn việc mất mát hòan toàn không xảy ra. * Trường hợp do nhượng bán Ở công ty TNHH Nguyễn Dũng việc nhượng bán tài sản cố định là việc không diễn ra thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của công ty. Chứng từ sử dụng + Hợp đồng kinh tế bán thiết bị + Biên bản bàn giao thiết bị + Hoá đơn thanh toán + Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế Tổng công ty TNHH Nguyễn Dũng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 18-06-2001 HỢP ĐỒNG NHƯỢNG BÁN Ô TÔ Số 02/MĐMB - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25 tháng 09 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện và thi hành. - Căn cứ vào sự thoả thuận của hai bên Hôm nay ngày 18 tháng 06 năm 2001 Chúng tôi gồm có: Bên A (bên bán hàng) Công ty TNHH Nguyễn Dũng Địa chỉ : 163 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội Đại diện : ông Nguyễn Trần Dũng Bên B(Bên mua hàng) Công ty TNHH Tiến Đạt Địa chỉ : 354 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội Đại diện : ông Lâm Văn Hùng Chức Vụ : Phó Giám đốc Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau: Điều 1: Nội dung công việc giao dịch Bên A bán cho bên B chiếc ô tô hiệu TOYOTA biển KS90T-0649. Tổng số tiền là : 215.775.000đ đã gồm cả thuế VAT Điều 2: Chất lượng quy cách hàng hoá Đã quy sử dụng được 5 năm Điều 3: Phương thức giao nhận - Bên A giao cho bên B chiếc TOYOTA tại công ty TNHH Tiến Đạt - Khi nhận hàng bên B phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất quy cách hàng hoá nếu phát hiện có sai sót phải báo cho bên A xử lý Điều 4: Phương thức thanh toán Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản một lần Thời gian thanh toán vào quý IV năm 2001 Điều 5: Cam kết chung Hai bên cam kết thi hành nghiêm chỉnh hợp đồng này trưòng hợp có khó khăn hoặc thay đổi hợp đồng, hai bên cùng bàn bạc giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký Hợp đồng được lập thành 4 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2001 BIÊN BẢN BÀN GIAO Hôm nay ngày 30 tháng 8 năm 2001 tại Công ty TNHH Tiến Đạt chúng tôi gồm: - ông Đinh Văn Tâm : Trưởng phòng kinh doanh - ông Nguyễn Hồng Minh : Lái xe cho công ty TNHH Tiến Đạt - ông Đăng Văn Tín : Trưởng phòng kỹ thuật - ông Lê Văn Quang : Lái xe cho công ty TNHH Nguyễn Dũng Đã tiến hành bàn giao chiếc ô tô hiệu TOYOTA cho công ty TNHH Tiến Đạt Kết luận: Hội đồng đã giám sát, kiểm tra và xác nhận chiếc TOYOTA trên chấp nhận được bàn giao. Biên bản được lập thành 4 bản mỗi bên 2 bản có giá trị như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) HOÁ ĐƠN GTGT Ngày 28 tháng 8 năm 2001 - Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Nguyễn Dũng - ĐIều kiện thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản một lần - Thời gian thanh toán: Quý bốn năm 2001 - Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua chiếc ô tô hiệu TOYOTA - Thành tiền : 205.200.000 Thuế GTGT (5%) 10.275.000 Tổng cộng : 215.775.000đ Người mua Kế toán trưởng Giám đốc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 -10 -2001 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Căn cứ vào hợp đồng mua ô tố số 02/MĐMĐ ngày 18 tháng 06 năm 2001 Đại diện bên A: ông Nguyễn Trần Dũng: Giám đốc Công ty TNHH Nguyễn Dũng Đại diện bên B: ông Lâm Văn Hùng Phó Giám đốc Công ty TNHH Tiến Đạt Nội dung: một chiếc ô tô TOYOTA Số tiền: 215.775.000đ Hai bên chúng tôi đã thống nhất thoả thuận mua bán sằng phẳng công ty TNHH Nguyễn Dũng đã nhận chiếc xe TOYOTA từ công ty TNHH Tiến Đạt Nay chúng tô viết giấy đề nghị được thanh lý hợp đồng với tổng số tiền là 215.775.000đ Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền trên vào quý 4 năm 2001 cho công ty TNHH Tiến Đạt Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) - Trường hợp giảm do thanh lý Cũng như những tài sản cố định được nhượng bán tài sản cố định bị thanh lý cũng là những tài sản cố định nát, lạc hậu không phát huy được hiệu quả trong quá trình hoạt động Chứng từ sử dụng + Biên bản xin thanh lý tài sản cố định + Quyết định giá + Hoá đơn GTGT Ví dụ ngày 25 tháng 9 năm 2001 Công ty TNHH Nguyễn Dũng đã tiến hành thanh lý một số bàn ghế văn phòng tại công ty đã cũ hỏng Tổng công ty TNHH Nguyễn Dũng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25-09-2001 BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Chúng tôi gồm có 1. Nguyễn Thị Khánh Trưởng phòng KTĐT 2. Trần Liên Hương Trưởng phòng Tài vụ 3. Hoàng Kim Liên - Cán bộ văn phòng 4. Lê Thanh Mai - Cán bộ văn phòng Đã tiến hành kiểm tra xem xét tài sản cố định Một số bàn ghế văn phòng Thời gian đưa vào sử dụng tại công ty tháng 7 năm 2000 Thuộc vốn tự có Nguyên giá 5.680.000đ Đã khấu hao : 3.150.000đ Giá trị còn lại : 2.530.000đ - Nhận xét: bàn ghế đã rất cũ nát không có sơ hội sửa chữa tạo dựng lại. Hội đồng cho phép bán thanh lý để thu hồi vốn Phòng kế toán tài vụ phòng kỹ thuật đầu tư Ví dụ : căn cú vào biên bản giao thiết bị máy vi tính văn phòng ngày 26 táng 8 năm 2000 kế toán lập thẻ tài sản cố định cho tài sản này như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Mẫu số : 02TSCĐ Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội Ban hành theo QĐ số 1141 Hà Nội, ngày 1-11- 1995 BTC THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 39 Ngày 26 tháng 08 năm 2000 Phần 1: căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 26 tháng 08 năm 2000 Tên, ký hiệu tài sản cố định : Máy vi tính văn phòng Nước sản xuất : Hàn Quốc Năm đưa vào sử dụng : 2000 Phần 2: Số liệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn Ngày, tháng năm Diễn giải Nguyên giá HĐ 3/7/2000 Máy vi tính văn phòng 7.900.000 Sổ tài khoản theo công ty sử dụng Tên đơn vị sử dụng : Công ty TNHH Nguyễn Dũng Ghí tăng tài sản Giá giảm tài sản Chứng từ Tên nhãn hiệu tài sản ĐVT SL Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Số N S N BB 3/7/00 Máy vi tính văn phòng Chiếc 02 7.900.000 15.800.000 S N Người ghi sổ kế toán trưởng 3. Kế toán tổng hợp, tăng, giảm tài sản cố định a. Tài khoản kế toán TK211 át TK241 Xây dựng cơ bản dơ dang Tk111 Tiền mặt Tk112 Tiền gửi ngân hàng Tk331 Phải trả người bán Tk131 Phải thu khách hàng b. Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định * Kế toán tăng tài sản cố định - Tăng do hoàn thành xây dựng cơ bản Ví dụ ngày 28 tháng 8 năm 2000 công ty đã nghiệm thu công trình xây dựng Nhà nước bãi công ty TNHH Nguyễn Dũng với giá quyết toán công trình là 186.900.000đ Kế toán công ty định khoản Bút toán 1: Nợ Tk211: 177.858.500đ Nợ Tk133: 9.041.500đ Có Tk112: 186.900.000đ Bút toán 2: Nợ Tk009: 177.858.500đ Đơn vị công ty TNHH Nguyễn Dũn NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Ghi có TK112 - Tiền gửi ngân hàng Đơn vị tính : Việt Nam đồng STT Ngày Ghi có TK112 - Ghi Nợ TK Cộng có TK112 TK214 TK133 TK241 TK… Tk.. 28/8/2000 9.041.500 177.858.500 186.900.000 - Tăng do mua sắm mới Ví dụ: Ngày 18/7 Công ty TNHH Nguyễn Dũng đã kí kết hợp đồng kinh tế mua 02 máy vi tính với Công ty TNHH Điện tử Hưng Hoà giá trị của hợp đồng là 17.380.000đ Kế toán công ty ghi : Nợ TK211: 15.800.000 Nợ Tk133: 790.000 Có Tk111: 16.590.000 Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Dũng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có TK111-Tiền mặt STT Ngày Ghi có TK111 - Ghi Nợ TK Cộng có TK111 TK214 TK133 TK211 TK… Tk.. 26/8/2000 7.900.000 15.800.000 16.500.000 * Kế toán tài sản cố định giảm - Giảm tài sản cố định do nhượng bán Ví dụ ngày 18 tháng 06 năm 2001 công ty TNHH Nguyễn Dũng nhượng án một ô tô hiệu TOYOTA Biển KS90T-0649 với tổng giá trị 215.775.000đ Bút toán 1 Nợ Tk214: 286.500.000đ Nợ TK811: 25.500.000đ Có TK211: 292.000.000đ Bút toán 2: Phản ánh số tiền thu được Nợ TK112: 215.775.000đ Có Tk711: 205.500.000đ Có Tk333: 10.275.000đ Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Dũng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 Ghi có TK211-Tài sản cố định STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK211-Ghi Nợ TK Tk214 TK811 Cộng TK211 S N 1 Nhượng bán một ô tô 86.500.000 265.500.000 292.000.000 Cộng 86.500.000 292.000.000 Công ty TNHH Nguyễn Dũng BẢNG KÊ SỐ 2 Ghi Nợ TK112 Tiền gửi ngân hàng Số TT Ngày Ghi nợ TK112 có các TK Số dư cuối tháng TK 131 215.775.000 18/6/2001 215.775.000 215.775.000 Số dư cuối tháng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng - Giảm tài sản cố định do thanh lý Ví dụ ngày 25 tháng 09 năm 2001 Công ty TNHH Nguyễn Dũng đã tiến hành thanh lý một số bàn ghế văn phòng tại công ty dã cũ, hỏng Kế toán định khoản Bút toán 1: Xoá sổ tài sản cố định Nợ TK214: 3.150.000đ Nợ TK811: 2.530.000đ Có TK214: 5.680.000đ Bút toán 2: Thu hồi sau thanh lý Nợ TK111: 1.575.000 Có TK711: 1.500.000 Có TK333: 750.000 Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Dũng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 Ghi có TK211-Tài sản cố định Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK211-Ghi Nợ TK Tk214 TK811 Cộng TK211 S N 1 Thanh lý một số loại bàn ghế văn phòng 3.150.000 2.530.000 5.880.000 Cộng 3.150.000 2.530.000 5.880.000 SỔ CÁI TK211. 212, 213 đơn vị 1000đ TT Chứng từ Diẽn giải Ghi Có TK211, ghi Nợ các TK Ghi Có TK212, Nợ Các TK khác Ghi Có TK213 Ghi Có TK khác SH Ngày TK214 TK811 TK… Tk… Cộng TK 211 TK 214 Tk… Cộng TK 212 TK 214 TK.. Cộng TK 213 1 18/6/01 Nhượng bán một ô tô TOYOTA biển KS90AT-0649 86500 205500 2.920.000 2 25/9/01 Thanh lý một loại bàn ghế văn phòng 3150 2530 5.680 3 31/10/01 Nhượng bán một dàn máy vi tính 1320 5700 7.020 4 6/12/01 Thanh lý một tủ hồ sơ trong phòng giám đốc 1970 830 2.800 … … Cộng 92.940 215.560 307500 4. Kế toán khấu hao tài sản cố định Trong qúa trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn có hai loại hao mòn tài sản cố định hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất của tài sản cố định do bị cọ sát bị ăn mòn trong quá trình sử dụng hoặc do tác động ban đầu, nếu không được khắc phục sửa chữa, tài sản cố định sẽ mất dần năng lực sản xuất, Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật KHKT ngày càng phát triển giúp các nhà khoa học có thể chế tạo ra các tài sản cố định có nhiều tính năng hơn và chi phí thấp hơn. Việc xuất hiện các tài sản cố định có nhiều tính năng hơn với giá trị hấp hơn làm cho các tài sản cố định được sản xuất trước đây giảm giá trị, phần giá trị bị giảm này được coi là hao mòn vô hình của tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là việc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của tài sản cố định trong thời gian phục vụ của nó. Khấu hao tài sản cố định nhằm tạo ra nguồn vốn cho việc mua sắm tái tạo tài sản cố định, khấu hao là loại chi phí đặc biệt. Khác với các chi phí thông thường, khấu hao không gắn liền với các khoản thanh toán tại thời điểm phát sinh chi phí. Thực tế khấu hao là biện pháp thu hồi lại khoản chi phí đã được chi ra trước khi mua tài sản cố định. Hay nói cách khác khấu hao là biện pháp thu hồi lại vốn đã đầu tư vào tài sản cố định để có nguồn vốn mua sắm khi cần thiết. a. Phương thức tính khấu hao tài sản cố định hiện đang áp dụng tại đơn vị Mức khấu hao được tính riêng cho từng tài sản cố định sử dụng trong Doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các Doanh nghiệp mức khấu hao tài sản cố định chỉ thay đổi khi có sự tăng giảm tài sản cố định. Vì vậy, để đơn giản, ta thường chỉ tính mức khấu hao của những tài sản cố định tăng, giảm trong tháng. Mức khấu hao được trích cho từng bộ phận hoặc toàn Doanh nghiệp được trích theo công thức sau: Mức khấu hao tài sản cố định trích trong tháng = Mức khấu hao tài sản cố định đã trích tháng trước + Mức khấu hao tài sản cố định tăng thêm trong tháng - Mức khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng Công ty TNHH Nguyễn dũng áp dụng phương pháp tính khấu hao tại công ty là phương pháp khấu hao giảm dần Phương pháp này áp dụng tỷ lệ khấu hao gấp hai lần tỷ lệ khấu hao bình quân giá trị còn lại của tài sản cố định. Ví dụ: Một xe tải nguyên giá 100.000.000đ theo thiết kế sẽ chạy được quãng đường trong cả đời xe là 100.000km. Giá trị thu hồi sẽ là 10.000.000đ Theo phương pháp riêng của mình, công ty TNHH Nguyễn Dũng sẽ tính trước được mức khấu hao sử dụng trong mấy năm sau khi mua tài sản cố định mới. Năm Tính toán Mức khấu hao KH luỹ kế GTCL Nguyên giá 100.000 1 40% x 10.000 40.000 40.000 60.000 2 40%x60.000 24.000 64.000 36.000 3 40%x36.000 14.400 78.400 21.600 4 40%x21.000 8.640 87.040 12960 5 14960-10.000 2.960 90.000 10.000 b. Kế toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định * Tài khoản kế toán - TK214 Hao mòn tài sản cố định Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm do giảm tài sản cố định Bên Có : Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng do trích khấu hao Dư Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có TK này có các tài khoản cấp 2 + TK2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình + TK2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê + TK2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình - TK009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm Dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có - TK641 Chi phí bán hàng phản ánh chi phí khấu hao cơ bản tài sản cố định dùng cho việc bán hàng - TK642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp phản ánh chi phí khấu hao của tài sản cố định dùng chung cho quản lý Doanh nghiệp và các bộ phạan khác. Theo chế độ hiện hành những tài sản cố định đã trích đủ khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được thì thôi không trích khấu hao nữa. Nhưng tài sản cố định chưa trích đủ khấu hao mà hư hỏng phải thanh lý khoản chi phí thanh lý. Khoản chi phí này được bù đắp bằng các khoản thu nhập thanh lý. Nếu không bù đắp đầy đủ thì phần chênh lệch còn lại được coi là lỗi do thanh lý * Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh Bút toán 1: Nợ TK642: 90.000.000 Có tk214: 90.000.000 Bút toán 2: phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK009: 90.000.000 BẢNG TÍNH KHẤU HAO PHÂN BỔ KHẤU HAO NĂM 2001 Đơn vị : Công ty TNHH Nguyễn Dũng STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng TK641 - chi phí bán hàng TK642 - chi phí quản lý Doanh nghiệp Nguyên giá Khấu hao 1 Trụ sở công ty 852.641.000 53.721.000 0 53.721.000 Vốn vay Tự có 2 Máy móc thiết bị 36.779.367 4.251.006 2.031.600 2.219.406 Vốn vay Tự có 3 Thiết bị truyền dẫn ô tô 13.215.000 2.608.503 851.688 1.756.815 Vốn vay Tự có 4 Phương tiện phục vụ 16.872.000 4.300.660 4.644.138 66.237.031 Cộng 919.507.367 64.881.169 5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định Tài sản cố định được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau. Trong quá tình sử dụng các bộ phận của tài sản cố định có mức độ hao mòn khác nhau. Một số bộ phận của tài sản cố định bị mài mòn nhanh có thể bị hư hỏng. Để duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định và bảo đảm an toán trong sản xuất các tài sản cố định phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa Tuỳ theo mức độ hư hỏng của tài sản cố định mà có các loại sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Công việc sửa chữa có thể theo dõi, hạch toán và phân bổ các chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa để trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc trích trước chi phí sửa chữa này nhằm tạo nguồn phục vụ cho sửa chữa tài sản cố định và tránh sự tăng đột biến của chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng có sửa chữa tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty TNHH Nguyễn Dũng chủ yếu là nhà kho, văn phòng, các thiết bị máy móc văn phòng, máy móc vận tải…Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản cố định công ty thường xuyên có kế hoạch sửa chữa tài sản cố định và công tác sửa chữa này được thuê ngoài. Căn cứ vào quy mô và tài sản cố định được sửa chữa tài sản cố định được chia thành hai loại sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định. a. Kế hoạch sửa chữa nhỏ tài sản cố định Các tài sản cố định ở công ty TNHH Nguyễn Dũng có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là máy móc thiết bị dùng công việc văn phòng như: hệ thống máy vi tính, máy phôtôcopy, máy in máy điều hoà và các công việc bảo dưỡng thay thế phụ tùng. Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa này được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa. Ví dụ căn cứ vào phiếu chi tiền ngày 20 tháng 12 năm 2000 thanh toán tiền sửa chữa và bảo dưỡng máy điều hoà nhiệt độ của dãy nhà văn phòng. Tổng số tền là 580.00đ PHIẾU CHI Mẫu số 02TT Số 41 QĐ 1141/TC/CĐKT Ngày 20/12/2000 Nợ TK642 Có TK111 Người nhận tiền: Đặng Văn Tuấn Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nam Lý do chi: Thanh toán tiền bảo dưỡng thiết bị Số tiền là : 580.000 Viết bằng chữ: Năm trăm tám mươi nghìn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Công ty TNHH Nguyễn Dũng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi Có TK111- Tiền mặt Stt Ngày Ghi có TK111 Ghi Nợ TK Cộng Có TK111 TK… TK133 TK642 TK… TK… 20/12/2000 580.000 580.000 b. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định Công việc sửa chữa lớn tài sản cố định ở công ty TNHH Nguyễn Dũng đều được lập kế hoạch dự đoán trước khi sửa chữa. Nhưng cũng có trường hợp tài sản cố định phải sửa chữa đột suất do khách quan. Trường hợp máy móc thiết bị hỏng do chập điện hoặc do nhiều yếu tố khác. ở công ty việc sửa chữa lớn tài sản cố định không thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ giá trị thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong quý hoặc kết chuyển vào TK142 rồi phân bổ dần vào kỳ tiếp theo. Tổng công ty xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty XD & PTNN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31/10/2000 HỢP ĐỒNG XÂY LẮP SỬA CHỮA - Căn cứ vào bản xét duyệt dự toán thi công đơn vị công trình số 20/KTĐT ngày 28 tháng 10 năm 2000 của Công ty TNHH Nguyễn Dũng. - Căn cứ vào nghị định số 52CP ngày 08/08/1999 của chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng của thủ tướng chính phủ. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của công ty xây dựng và phát triển nông thôn 3 Hôm nay, ngày 31 tháng 10 năm 2001 chúng tôi gồm có: Bên A( Bên giao thầu) công ty TNHH Nguyễn Dũng Đại diện : Nguyễn Trần Dũng Chức vụ : Giám đốc Bên B (Bên nhận thầu) công ty xây dựng và phát triển nông thôn 3 - Pháp Vân Thanh Trì Hà Nội Hai bên đã thoả thuận ký kết hợp dồng thi công xây lắp các điều khoản sau đây Điều 1: Bên B nhận thi công sửa chữa cải tạo công trình cải tạo dãy nhà văn phòng công ty Địa điểm: Công ty TNHH Nguyễn Dũng Theo thiết kế cảu Bên A và được phê duyệt Giá trị công trình căn cứ vào dự toán các hạng mục công trình theo thiết kế cấp có thẩm quyền phê duyệt Giá trị dự toán: 47.763.900đ Thời gian thi công 30/01/2001 Điều 2: Bên A có trách nhiệm cung cấp cho bên B Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được phê duyệt Dự toán thiết kế được phê duyệt Điều 3: Thanh toán, quyết toán Hình thức thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình bên A thanh toán cho Bên B số tiền theo quyết toán Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên Bên B: Xây dựng công trình đảm bảo đúng thiết kế và các chỉ tiêu kinh tế, đúng tiến độ Điều 5: Điều khoản chung Hợp đồng có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí hợp đồng được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ hai bản có giá trị như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B HOÁ ĐƠN GTGT Số 013717 Ngày 19/05/2000 Tên đơn vị bán : Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 3 Địa chỉ : Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội Mã số: 0100103538-1 Tên đơn vị mua: Công ty TNHH NGuyễn Dũng Địa chỉ: 163 ngô Gia Tự - Gia Lâm - Hà Nội Tên hàng hoá dịch vụ Cải tạo dãy nhà văn phòng Tổng số tiền : 45.542.072đ Thuế GTGT (%) : 2.277.104đ Tổng cộng : 47.819.175đ Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Hôm nay ngày 19/05/2000 tại công ty TNHH Nguyễn Dũng chúng tôi gồm có: Đại diện bên A: Ông Nguyễn Trần Dũng Chức vụ : Giám đốc Đại diện bên B: Ông Phạm Ngọc Trác Chức vụ : Giám đốc Căn cứ vào hợp đồng số 02 được ký duyệt ngày 31 tháng 12 năm 2000 giữa công ty TNHH Nguyễn Dũng và công ty xây dựng và Phát triển nông thôn số 3 Về việc thi công tạo dãy nhà văn phòng Với giá trị dự toán 47.753.900đ Giá trị hợp đồng : 47.753.900đ Với giá trị hợp đồng thanh toán: 47.819.175đ Đến nay công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế Nay chúng tôi cùng nhau lập biên bản thanh lý hợp đồng này làm cơ sở cho bên A thanh toán cho bên B như trên Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B * Trình tự kế toán sửa chữa tài sản cố định tại Doanh nghiệp Bút toán 1: Nợ TK642 Có TK 335 Bút toán 2: Nợ TK241 Có Tk331 Bút toán 3: Nợ TK335 Có TK241 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DŨNG I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Ưu điểm Việc phân loại tài sản cố định ở công ty được dựa trên tiêu thức: Theo nguồn hình thành tài sản cố định: Giúp cho công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn, kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại tài sản cố định để hạch toán và trích lập khấu hao được chính xác. Theo đặc trưng kỹ thuật của tài sản cố định với cách phân loại này cho biết kết cấu của tài sản cố định sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số tài sản cố định đang sử dụng bao bồm những nhóm tài sản cố định nào theo đặc trưng kỹ thuật Từ đó căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại trên giúp cho công tác quản lý tài sản cố định ở công ty được chi tiết, chặt chẽ, cụ thể, có biện pháp đầu tư và sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả cao phục vụ sản xuất kinh doanh ở công ty . Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định đều được thực hiện theo đúng cách quy định của Nhà nước, của ngành đảm bảo có đầy đủ các chứng từ hợp pháp và hợp lệ về mua sắm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định… Các nghiệp vụ về tăng, giảm tài sản cố định đều được phản ánh kịp thời các sổ sách kế toán thích hợp. Về công tác quản lý tài sản cố định và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không những vậy mà vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động công tác quản lý tài sản cố định ở công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản. Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công tác 2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được là nhờ việc phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức hợp lý công ty không tránh khỏ những hạn chế, nhược điểm sau Trong công tác sửa chữa tài sản cố định thông thường công tác sửa chữa tài sản cố định ở công ty TNHH Nguyễn Dũng đều thuê ngoài. Do không thực hiện kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa này phát sinh ở kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí cảu các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành sản xuất trong kỳ làm cho giá thành không ổn định các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cách phân loại tài sản cố định hiện nay cũng có những khuyết điểm. Với cách phân loại hiện nay công ty không biết chính xác số tài sản cố định không còn sử dụng chờ xử lý tồn kho…Do vậy công ty gặp hạn chế trong huy động sử dụng tài sản cũng như là nhượng bán và thanh lý những tài sản cố định không còn hoặc không pháp huy tác dụng trong sản xuất kinh doanh một cách kip thời. Hiện tại, mỗi niên độ kế toán công ty không thực hiện đánh giá tài sản cố định. Do đó gia trị còn lại của tài sản cố định ở mỗi niên độ kế toán không chính xác, đồng thời không có cơ sở để đánh giá việc sử dụng và quản lý máy móc thiết bị và các tài sản ở từng bộ phận xí nghiệp thành viên. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DŨNG Nhìn vào những nhược điểm trong công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng thấy rõ nổi bật lên việc phân loại tài sản cố định hiện nay khiến cho công tác quản lý tài sản cố định không biết chính xác số tài sản cố định không còn sử dụng chờ xử lý. Nhược điểm này là do việc đánh giá lại tài sản cố định ở công ty sau mỗi thành viên không được thực hiện triệt để. Trong công tác khấu hao tài sản cố định công ty cũng cần chú ý mức khấu hao cụ thể ở chính tài sản cố định không nên phụ thuộc quá nhiều vào sổ sách. Tránh tình trạng một số tài sản cố định chưa cần thanh lý để đổi mới đã gây lãng phí cho công ty Việc sửa chữa tài sản cố định phải thuê ngoài là việc không tránh khỏi bởi do công ty còn nhỏ chưa thể mở rộng khâu sửa chữa tại công ty nhưng vẫn cần ý thức tự lực nếu có thể làm hạn chế những khoản chi phí sửa chưã không cần thiết mà công ty đã gặp phải. đặc biệt đến việc thiết kế và phát triển hệ thống kênh phân phối, cũng như thực hiện hoạt động quảng cao, chào hàng, khuyến mại… 1.2.4. Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu Việc xác định thị trường mục tiêu thị trường trọng điểm cảu Doanh nghiệp và chiến lược phát triển thị trường mục tiêu là rất quan trọng. Thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp được hiểu là nhóm khách hàng tiềm năng mà Doanh nghiệp muốn chinh phục. Thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp cũgn có thể được mô tả thông qua ba tiêu thức : sản phẩm (chỉ ra sản phẩm cụ thể, cách thức cụ thể mà khách hàng mong muốn được thoả mãn sản phẩm cụ thể, cách thức cụ thể mà Doanh nghiệp đưa ra cung ứng cho khách hàng); địa lý (phạm vi địa lý liên quan đến nhóm khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp và khả năng kiểm soát của Doanh nghiệp trên phạm vi địa lý Doanh nghiệp và khả năng kiểm soát của Doanh nghiệp trên phạm vi địa lý đó) và khách hàng với nhu cầu của họ (các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự nhau mà Doanh nghiệp muốn được thoả mãn). Để xác định thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp, trước hết cần tiến hành nghiên cứu thị trường rộng, cho phép Doanh nghiệp nhận dạng được một cách toàn diện các cơ hội có thể xuất hiện trên thị trường để không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Để cụ thể hoá hơn nữa cơ hội kinh doanh, Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích thị trường sản phẩm chung, trong đó xác định nhu cầu cụ thể cảu khách hàng sẽ được Doanh nghiệp lựa chọn để đáp ứng và dòng sản phẩm Doanh nghiệp đưa ra để đáp ứng nhu cầu đó. Cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ được "nhìn thấy" rõ hơn khi Doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu thị trường sản phẩm, trong đó nghiên cứu nhu cầu chi tiết của khách hàng và sản phẩm cơ bản cũng như cách thức thoả mãn nhu cầu chi tết đó của khách hàng. Sau đó, Doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật phân đoạn thị trường để chia thị trường ra nhiều phân đoạn khác nhau, mỗi phân đoạn bao gồm những khách hàng có nhu cầu tương đối đồng nhất và giữa các phân đoạn có sụ khác biệt nhất định về nhu cầu khách hàng. Một hoặc một số phân đoạn thị trường có thể được lựa chọn làm thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đặc trưng nhu cầu của Doanh nghiệp khách hàng trong từng thị trường mục tiêu, Doanh nghiệp có thể lựa chọn các sản phẩm hoàn thiện để đáp ứng cho nhu cầu cảu các thị trường mục tiêu. Có thể có ba cách tiếp cận thị trường mục tiêu mà Doanh nghiệp có thể xem xét để đưa vào chiến lược. (i) Cách tiếp cận thị trường mục tiêu đơn giản Doanh nghiệp chọn một trong số các thị trường thành phần làm thị trường mục tiêu và xây dựng marketing cho thị trường này; (ii) cách tiếp cận thị trường trọng điểm phức tạp: Doanh nghiệp chọn hai hay nhiều hơn trong các thị trường thành phần làm thị trường mục tiêu và xây dựng marketing hỗn hợp cho từng thị trường mục tiêu đã chọn và (iii) Cách tiếp cận thị trường mục tiêu chấp nhận được: Doanh nghiệp chọn hai hay nhiều hơn trong số các thị trường thành phần làm thành một thị trường tương đối đồng nhất và xây dựng marketing hỗn hợp chung cho thị trường ghép. Mỗi cách tiếp cận trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, Doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc mỗi cách tiếp cận trong mối liên hệ với tiềm lực và mục tiêu của Doanh nghiệp để lựa chọn cách thức tiếp cận phù hợp với Doanh nghiệp. 1.3. Quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược tiếp thị của Doanh nghiệp thương mại 1.3.1. Xác định mục tiêu của chiến lược tiếp thị Mục tiêu của chiến lược tiếp thị có thể được hiểu là những kết quả cụ thể mà Doanh nghiệp mong muốn đạt được trong hoạt động tiếp thị của mình. Việc xây dựng mục tiêu của chiến lược tiếp thị rất quan trọng vì mục tiêu là điểm xuất phát là căn cứ để Doanh nghiệp huy động các nguồn lực và phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh, từ đó đưa ra những ứng xử của Doanh nghiệp trong hoạt động tiếp thị. Thông thường, trong hoạt động kinh doanh của mình, Doanh nghiệp đeo đuổi rất nhiều mục tiêu chiến lược, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu chiến lược của Doanh nghiệp. Hệ thống này có thể được phân loại như sau: - Theo vị trí thứ bậc của mục tiêu, có mục tiêu hàng đầu và mục tiêu thứ cấp. Mục tiêu hàng đầu của mỗi Doanh nghiệp, thông thường và suy cho đến cùng, là lợi nhuận. Các mục tiêu thứ cấp là những mục tiêu được đặt ra để cân bằng giữa những hành vi ngắn hạn với các vấn đề dài hạn, thông thường có thể là: thị phần, đổi mới, năng suất, chất lượng… - Theo thời gian, có thể chia hệ thống mục tiêu của các Doanh nghiệp ra thành mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…. Các mục tiêu chiến lược của Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhều yếu tố. Các yếu tố cơ bản có thể ảnh hưởng đến hệ thống mục tiêu chiến lược cảu Doanh nghiệp trong tương lai có thể kể đến là : các yếu tố của môi trường kinh doanh, các nguồn lực tiềm năng của Doanh nghiệp, sự phát triển của Doanh nghiệp trong quá khứ, ý chí và khả năng của lãnh đạo Doanh nghiệp… Việc xác định các mục tiêu chiến lược của Doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu sau: (i) các mục tiêu phải được xác định rõ ràng cho từng lĩnh vực hoạt động trong những khoảng thời gian tương ứng; (ii) giữa các mục tiêu phải có tính liên kết, tương hỗ và (iii) phải xác định rõ thứ tự ưu tiên của các mục tiêu của Doanh nghiệp. 1.3.2. Nghiên cứu môi trường, nhưng việc nhận diện, đánh giá và lựa chọn cơ hội cũng như khai thác cơ hội phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực của bản thân Doanh nghiệp, vì vậy để tìm kiếm, xác định đánh giá và lựa chọn cơ hội kinh doanh cho Doanh nghiệp, một trong những công việc quan trọng mà Doanh nghiệp cần làm là nghiên cứu thị trường, nghiên cứu môi trường kinh doanh và đánh giá tiềm lực của Doanh nghiệp để nhận diện đâu là cơ hội, cơ hội hẫp dẫn và đâu là nguy cơ với Doanh nghiệp để có những ứng xử thích hợp Nghiên cứu thị trường có thể được hiểu là một hoạt động một quá trình có hệ thống nhằm thu thập và xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo Doanh nghiệp. Quá trình nghiên cứu thị trường bao gồm nhiều khâu, như xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, lựa chọn phương pháp thu thập thông tin và thu thập các thông tin cần thiết, lựa chọn công cụ xử lý thông tin và xử lý các thông tin đã thu thập được, phân tích và đánh giá các thông tin đã thu thập và xử lý được… Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp có thể được hiểu là các yếu tố khách quan bên ngoài Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Môi trường kinh doanh chứa đựng những cơ hội mà Doanh nghiệp có thể khai thác cũng như chứa đựng những nguy cơ mà Doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Doanh nghiệp có thể nghiên cứu môi trường kinh doanh bằng nhiều cách thức khác nhau. Một trong các cách thức đó là nghiên cứu thông qua các môi trường thành phần: - Môi trường văn hoá xã hội: các yếu tố của môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hàng, do vậy nghiên cứu nó sẽ giúp cho Doanh nghiệp nhận diện được những cơ hội ẩn chứa sau những nhu cầu của khách hàng cần được thoả mãn. Những tiêu thức chủ yếu Doanh nghiệp cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường này, cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ hấp dẫn của cơ hội là: quy mô và xu hướng vận động của dân số, đặc điểm và xu hướng vận động của hộ gia đình, thu nhập, xu hướng, vận động của thu nhập và sự phân bố thu nhập sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động, nghề nghiệp và tầng lớp xã hội, các yếu tố về dân tốc, tôn giáo, nền văn hoá…một sự khác biệt nhỏ về nhu cầu và hành vi mua sắm của khách hàng thể hiện qua môi trường này cũng có thể trở thành một cơ hội lớn cho Doanh nghiệp nếu Doanh nghiệp có thể lựa chọn và khai thác thành công nó. - Môi trường kinh tế công nghệ: Các yếu tố của môi trường thành phần này có thể tạo ra, mở rộng, thu hẹp hay làm tiêu tan cơ hội của Doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường này mà Doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu là sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, lạm phát, hoạt động ngoại thương thuế cơ sở hạ tầng và trình độ thiết bị kỹ thuật của nền kinh tế… - Môi trường chính trị luật pháp: với các yếu tố quan tâm như sự ổn định về chính trị, quan điểm về chính trị của chính phủ, sự hoàn thiện và hiệu lực của hệ thống luật pháp… - Môi trường địa lý sinh thái: với các yếu tố đang ngày càng được quan tâm ở cả tầm vĩ mô và tầm vi mô như vị trí địa lý, các yếu tố về mùa vụ, khí hậu, thời tiết, mức độ ô nhiễm môi trường sự kiểm soát của các cơ quan chức năng về ô nhiễm môi trường nhận thức xã hội nói chung về vấn đề bảo vệ môi trường. - Môi trường cạnh tranh: trong đó Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới tình trạng cạnh tranh chung trên thị trường, mức độ, quan điểm và các chính sách của chính phủ về môi trường cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp cũng như chiến lược của họ… Quá trình nghiên cứu thị trường tìm kiếm thời cơ hấp dẫn có thể được tiến hành ở những cấp độ khác nhau: nghiên cứu khái quát hay nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên cứu khái quát thị trường có thể được tiến hành nhằm đạt được các mục tiêu tiếp thị như gíup Doanh nghiệp đưa ra được những quyết định khái quát về cơ hội đang xuất hiện như tiềm năng của thị trường, liệu Doanh nghiệp có nên xâm nhập và chinh phục thị trường này hay không. Nghiên cứu khái quát thị trường cũng có thể giúp Doanh nghiệp đạt được mục tiêu đánh giá lại một cách đại thể cơ hội mà Doanh nghiệp đang khai thác trên thị trường hiện tại. Nghiên cứu chi tiết thị trường được Doanh nghiệp tiến hành nhằm mục tiêu xem xét tỉ mỉ các khía cạnh liên quan đến các cơ hội mà Doanh nghiệp đã tìm kiếm và có khả năng lựa chọn để đưa vào chiến lược. 1.3. 3. Đánh giá, lựa chọn chiến lược tiếp thị Có nhiều loại chiến lược tiếp thị khác nhau. Mỗi loại chiến lược thể hiện mục tiêu, định hướng nhất định của Doanh nghiệp và những cách thức biện pháp để đạt mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định. Việc tiến hành phân tích, đánh giá và lựa chọn một chiến lược là rất cần thiết vì đó là một trong những yếu tố đảm bảo cho Doanh nghiệp có một chiến lược khả thi. Để có thể lựa chọn một chiến lược phù hợp, Doanh nghiệp cần xác định các nguyên tắc và tiêu chuẩn và dựa vào đó để tiến hành so sánh các phương án chiến lược đã dự kiến. Chiến lược được lựa chọn phải là chiến lược tối ưu, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Doanh nghiệp. Để đánh giá chiến lược, thông thường người ta thường sử dụng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn, đặc biệt là trong trường hợp Doanh nghiệp không có đủ thông tin và số liệu cho các đánh gía bằng các chương trình máy tính. Phương pháp này cũng thường được sử dụng để hiện diện một cách khái quát các cơ hội trên thị trường. Để thực hiện phương pháp này trước hết Doanh nghiệp xác định các tiêu thức để đánh giá chiến lược. Sau đó, xác định mức điểm của từng tiêu thức đánh giá và sử dụng làm căn cứ để phân tích và tính điểm cho từng phướng án chiến lược. Dựa trên cơ sở điểm đó, Doanh nghiệp tiến hành so sánh và lựa chọn chiến lược kinh doanh. Một số yêu cầu Doanh nghiệp cần đảm bảo khi lựa chọn chiến lược là: chiến lược lựa chọn phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện của môi trường kinh doanh, phù hợp với các chính sách, quan điểm và phương pháp quản lý của lãnh đạo Doanh nghiệp, phù hợp với khả năng tài chính, vật chất và nhân sự của Doanh nghiệp, phải đảm bảo mức rủi ro cho phép, phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm và tiềm năng thị trường của Doanh nghiệp. 1.3.4. Triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị Để triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị, Doanh nghiệp cần quán triệt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch triển khai thực hiện đến từng thành viên tham gia. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cần xây dựng được một hệ thống thông tin và hệ thống kiểm soát để có thể theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện chiến lược. Có nhiều nội dung Doanh nghiệp cần triển khai khi thực hiện chiến lược tiếp thị. Các nội dung cơ bản là: - Soát xét lại các mục tiêu, các điều kiện của môi trường kinh doanh và chiến lược đã lựa chọn, từ đó thiết lập các mục tiêu cụ thể hàng năm mà Doanh nghiệp cần đạt được để có thể đạt được mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu cụ thể này là những cơ sở hướng dẫn cho việc thực hiện chiến lược ở Doanh nghiệp vì nó là cơ sở để phân phối các nguồn lực, để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của thành viên trong hệ thống, là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến trình thực hiện chiến lược của Doanh nghiệp cũng như là căn cứ để thiết lập các bộ phận của tổ chức… - Phân bổ các nguồn lực tài chính, nhân lực, công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cho việc thực hiện chiến lược. - Xây dựng cơ cấu tổ chức gắn với thực hiện chiến lược - Triển khai thực hiện các kế hoạch, các chương trình hành động đã đề ra trong chiến lược 1.3.5. Kiểm tra và điều chỉnh chiến lược tiếp thị Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chiến lược tiếp thị là việc xem xét các kết quả đã thực hiện được của chiến lược tiếp thị các mục tiêu mà chiến lược đã đề ra, thông qua đó có thể có những biện pháp điều chỉnh chiến lược kịp thời cũng như có thể thu thập thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lược trong các giai đoạn tiếp theo. Các nội dung cơ bản của quá trình này gồm: Xác định nội dung và đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra, định lượng kết quả thu được, so sánh giữa kết quả với tiêu chuẩn để có kết luận và điều chỉnh chiến lược. Doanh nghiệp nên tiến hành kiểm tra toàn bộ các mặt hoạt động của chiến lược tiếp thị, trong đó cần tập trung vào khía cạnh cơ bản: nhân sự, tài chính, các hoạt động tác nghiệp, thông tin, hệ thống quản lý….các tiêu chuẩn được đề ra có thể dưới dạng định lượng hoặc định tính, để kiểm tra toàn diện trên tất cả các mặt: số lương, chất lượng, thời gian, chi phí… mà chiến lược tiếp thị đã thực hiện. Doanh nghiệp có thể dựa trên hệ thống thông tin nội bộ của Doanh nghiệp cũng như các luồng nguồn thông tin khác để có thể xem xét các kết quả đã đạt dược trong quá trình thực hiện chiến lược. Các chỉ tiêu về marketing như doanh số, thị phần của Doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh (theo tiêu thức sản phẩm/ mặt hàng hay theo tiêu thức địa lý) thái độ và phản ứng của khách hàng, hiệu quả các kích thích của Doanh nghiệp trên các thị trường hiện tại, thị trường mới, thị trường trọng điểm…có thể sử dụng để đo lường các kết quả này. Các kết quả trên là cơ sở chính để Doanh nghiệp so sánh, đối chiếu với các mục tiêu đã đề ra của chiến lược tiếp thị. Từ đó, có thể rút ra những kết luận về những ưu nhược điểm các khâu của quá trình quản trị: từ đặt mục tiêu, đề ra tiêu chuẩn, tổ chức bộ máy, các kế hoạch, chương trình hành động…để có những điều chỉnh kịp thời. Kết luận Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi các mối quan hệ cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt quyết liệt, vấn đề quyết định trước tiến đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế đó là uy tín và chất lượng sản phẩm. Để tạo ra được uy tín và chất lượng sản phẩm tốt ngoài trình độ tay nghề người lao động chúng ta cần có dây chuyền công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại. Đối với công ty TNHH Nguyễn Dũng hoạt động thương mại và dịch vụ không thực hiện quá trình sản xuất thì việc quan trọng là kiểm tra giám sát hàng hoá kỹ lưỡng trước khi kiểm tra. Để cho tài sản cố định phát huy được hiệu quả trong hoạt động sản xuất xây dựng thì yêu cầu đặt ra công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ngày càng cao và công tác tổ chức kế toán tài sản cố định ngày càng phải được hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nguyễn Dũng qua quá trình đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán và hạch toán tài sản cố định ở công ty đã đạt được thành tựu nhất định và đó chính là những thuận lợi mà chính công ty tự tạo ra. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Với thời gian thực tập không dài, để hoàn thành bài viết này em xin cảm ơn sự giúp đỡ của cô hướng dẫn thực tập Nguyễn Thị Bích Vưoựng và các cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công ty đã giúp em tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này trong qúa trình thực tập tại công ty. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1498.doc
Tài liệu liên quan