Tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy: Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh với sản phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất hàng năm lớn... và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vớí sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, và sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên khoá luận của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 .Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và DN chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong DN. Theo quan diểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà DN đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lấu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn mạnh đến việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn giản hóa trong quản lý và hạch toán.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lấu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi DN. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải để bán.
1.1.1.2.Đặc điểm của tài sản cố định
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản đầu tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DN, lựa chọn mô hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN. Vì vậy DN cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ SXKD hoặc nhiều năm hoạt động của DN. Chính vì vậy DN phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư hỏng, TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐ.
Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của DN. TSCĐ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của DN vì vậy DN cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả.Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đấy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện... Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết toán Việt Nam về TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 10.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH trong DN bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm và TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04) thì: “TSCĐVH là tài sản không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời DN còn có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của DN.
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một TSCĐ cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Xác định nguyên giá TSCĐHH
- Nguyên giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
- Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐVH trong trường hợp mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định nguyên giá TSCĐHH.
- Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐVH từ việc sát nhập DN.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá và giá trị hao mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của DN do đó đánh giá lại TSCĐ phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp này DN phải cân nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của TSCĐ và các điều kiện ghi nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Nguyên giá sau
khi đánh gá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần vốn đầu tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý có hiệu quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ. Qua đó kế toán sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu tình hinh phân bổ TSCĐ, tình trạng kỹ thuật…
Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc từng loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phải hạch toán chi tiết bằng cách mở các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các TK cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ này mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Vì TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã, hình dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm lẫn trong quản lý sử dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số tài sản cố định
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của nó. Những số hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng để đánh cho một TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho không thể tẩy xóa được. Số liệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh chìm vào TSCĐ.
Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của DN đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được nhóm, loại và không trùng lặp.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử dụng khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1 biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1 bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu liên quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài sản theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ TSCĐ vừa là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như số hiệu ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng là sổ kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và quản lý. Căn cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các phiếu xuất CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một quyển giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi giảm TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán dùng bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi giảm TSCĐ” và ghi vào cùng với dòng vừa gạch.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN.
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ
* Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
TK 331, 111, 112
TK 211,213
(1)
TK 711
(2)
TK 512
(3)
TK 131
(4)
TK 133
TK 241
TK 142
TK 222
(5)
(6)
(7)
TK 133
(8)
Truy nhập
TK 811
TK 214
(9)
(10)
TK 222
TK 711
TK 153
(11)
TK 1381
(12)
TK 214
(13)
TK 412
Sơ đồ kế toán cá nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê tài chính
TK 111,112
TK 342
TK 212
TK 211, 213
TK 2142
TK 315
TK 133
TK 111
TK 2141, 2143
TK 623, 627
TK 635
TK 627, 623
TK 009
(1)
(2a)
(2b)
(2e)
(2c)
(2d)
(5)
(3b)
(3a)
(3c)
(4)
Chú thích:
(1)Nhận TSCĐ thuê tài chính, ghi tăng TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá;
(2a) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị nhận nợ, xác định nợ gốc phải trả từng kỳ;
(2b) Định kỳ khi nhận được hóa đơn, nếu đơn vị thanh toán tiền ngay, xác định nợ gốc phải trả;
(2c) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định thuế GTGT trả từng kỳ;
(2d) Nếu TSCĐ thuê tài chính phục vụ hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, xác định số thuế GTGT phải trả;
(2e) Xác định tiền lãi thuê trả từng kỳ;
(3a) Chi thêm tiền mua lại TSCĐ thuê tài chính, số tiền trả thêm được tính vào nguyên giá TSCĐ;
(3b) Hết thời hạn thuê tài chính, đơn vị trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê;
(3c) Khi mua lại TSCĐ đồng thời kết chuyển giá trị hao mòn;
(4)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD nếu TSCĐ thuê dùng vào hoạt động SXKD.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ đi thuê hoạt động
TK 627, 641, 642
TK 001
Khi nhận TSCĐ đi thuê
Khi trả lại TSCĐ đi thuê
TK 111, 112, 131, 138
TK 142, 242
TK 133
Nếu trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ
Khi phân bổ tiền thuê phải trả từng kỳ
Nếu thanh toán tiền thuê định kỳ
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định
TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD và do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau nên chúng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng. Hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. TSCĐ của DN bị hao mòn dưới 2 hình thái biểu hiện là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giâ trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động SXKD và do các nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút đơn thuần về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
Phân biệt hao mòn và khấu hao TSCĐ: Hao mòn thể hiện bên trong của TSCĐ còn khấu hao là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn mà chúng được tính vào chi phí SXKD. Do đó để tính được khấu hao phải xuất phát từ hao mòn.
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dều phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài và TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên theo thông tư số 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“ Mọi tài sản cố định hiện có của công ty (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo qui định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; Khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của công ty”.
- Việc trích hay thôi không trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.5.3. Phương pháp tính khấu hao
Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương pháp tuyến tính cố định
- Phương pháp số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lưạ chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp và phải thực hiện một cách nhất quán đồng thời công khai phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo cáo tài chính.
1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân (Mkhbq) được tính như sau:
Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ
=
Giá trị phải khấu hao
Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao theo từng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp này có ưu điểm là cách tính toán đơn giản dễ hiểu tuy nhiên lại không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm.
1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Cụ thể:
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ như sau:
Mức trích khấu hao hàng năm
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
X
Hệ số điều
chỉnh
phương pháp đường thẳng
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ TSCĐ đầu tư mới
+ TSCĐ trong các DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mkh tháng = Số lượng SP sản xuất trong tháng x Mkh cho 1 đơn vị SP
Trong đó: Mức khấu hao (Mkh) cho 1 đơn vị sản phẩm (sp) được tính:
Mkh cho 1 đơn vị SP
=
Giá trị phải KH
Sản lượng thiết kế
+ Mkh năm bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc:
Mkh năm = Số lượng SP sản xuất trong năm x Mkh cho 1 đơn vị SP
Điều kiện áp dụng:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Tài khoản 214 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tk 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 214- Hao mòn bất động sản đầu tư
1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cùng các chứng từ kế toán khác liên quan đến khấu hao kế toán tiến hành hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 211, 212, 213
TK 627, 641, 642
Nhận TSCĐ được điều chuyển đến (TSCĐ đã trích khấu hao)
TK 214
TK 811, 138, 411
TK 111, 112
TK 411
TK 211
TK 009
Giảm TSCĐ
Trích KH TSCĐ
TK 241
Tính vào chi phí SXKD
Tính vào chi phí đầu tư XDCB
KH cơ bản nội cấp trên (không hoàn lại)
Ghi tăng đồng thời nguồn vốn KH khi trích KH
Ghi đồng thời giảm nguồn vốn KH khi nộp KH
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng,các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia thành 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy không phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn:Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ và phải lập kế hoạch dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn.
Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa thì DN có thể tiến hành theo 2 phương thức sau:
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài.
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa thường xuyên TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 111, 152, 153,…
TK 627, 641, 642
Nếu chi phí phát sinh nhỏ
TK 142, 242
Nếu chi phí phát sinh lớn
Phân bổ vào chi phí SXKD kỳ này
1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp
Việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 627, 641, 642
TK 111, 112, 141, …
TK 214 (2143)
TK 133
TK 331
TK 142, 242
TK 335
CP SCL tự làm
CP SCL thuê ngoài
K/c CP SCL
PB dần
PB dần vào CP SXKD
Nếu tính vào chi phí SXKD
Trích trước CP SCL
Trích trước vào CP SXKD hoặc trích thêm
Khi số trích trước > số chi thực tế
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thành lập theo quyết định số 38/QD- UBND của tỉnh Lào Cai ngày 29/11/2005 với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên do Nhà Nước đầu tư 100% vốn điều lệ.
- Trụ sở công ty: Thị trấn Khánh Yên- Huyện Văn Bàn- Tỉnh Lào Cai.
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn có tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn thành lập năm 1992. Lâm trường Văn Bàn được thành lập trên cơ sở là sát nhập của hai đơn vị là Lâm Trường Văn Bàn thuộc sở Lâm nghiệp và xí nghiệp Lâm Công Nông Nghiệp thuộc UBND huyện Văn Bàn quản lý với các chức năng và nhiệm vụ:
- Quản lý và xây dựng và phát triển vốn rừng.
- Sản xuất Nông- Lâm kết hợp.
- Khai thác chế biến lâm sản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả, mỗi năm nộp vào ngân sách bình quân 2- 5 tỷ đồng (có năm đến 12 tỷ). Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, từ thực tế này Ban giám đốc của Lâm trường đã nhận thấy cần phải phát triển và chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, Ban giám đốc quyết định chuyển Lâm trường Văn Bàn thành công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn.
Văn Bàn là một huyện có nguồn lực về rừng tương đối phong phú và dồi dào, là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh và có nhiều loại gỗ quý như pơmu, sến, táu…vùng còn có ưu thế nguồn nhân công rẻ, lao động cần cù, sáng tạo. Xuất phát từ lợi thế này công ty TNHH Lâm Nghiệp đã tiến hành khai thác và chế biến nhiều lâm sản có giá trị kinh tế cao tạo thu nhập cho huyện cũng như tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân.
Cho đến nay, sau hơn 15 năm, hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, công tác an toàn phục vụ sản xuất được đảm bảo trình độ quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Công ty đã tạo được uy tín về chất lượng mặt hàng và tạo được thương hiệu cho các mặt hàng của mình cho thị trường trong nước và đang vươn ra thị trường nước ngoài.
Theo đà phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây Công ty đã phấn đấu đạt được những chỉ tiêu kinh tế khả quan, đặc biệt là trong vòng 3 năm trở lại đây (2006 – 2008)
CHỈ TIÊU KINH TẾ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Tr.đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Tổng nguồn vốn
15.829,89
12.619,26
14.385,745
2.Doanh thu
20.862
20.139
21.025
3.Lợi nhuận
103,627
126,065
258,54
4.Nộp NSNN
2.617
2.601
2.951
5.Thu nhập BQ (Đ/người/tháng)
1.093.000
1.167.000
1.346.000
Như vậy chỉ trong vòng 3 năm, công ty đã phát triển nhanh chóng cả về lợi nhuận và thu nhập bình quân. Năm 2008 lợi nhuận tăng 249% so với năm 2006, thu nhập bình quân tăng 123% so với năm 2003. Điều đó cho thấy công ty đã có hướng phát triển đúng đắn và hiệu quả.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tiền thân là Lâm Trường Văn Bàn, và thực sự chuyển đổi thành công ty TNHH Lâm Nghiệp vào năm 2007. Tuy đây là một sự thay đổi quan trọng trong quá trình phát triển của công ty, nhưng công ty vẫn tiến hành sản xuất và phát triển những lĩnh vực truyền thống và thế mạnh của mình. Công ty vẫn thực hiện nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất Lâm Sản và thực hiện bảo vệ, trồng và khai thác rừng.
Hiện tại công ty tiến hành sản xuất và kinh doanh mặt hàng như: khai thác gỗ và bán gỗ xẻ N2-N8, có xưởng sản xuất giấy đế ở Xuân Thuỷ, xưởng sản xuất đồ mộc cao cấp, thảm hạt Pơ-Mu, Xưởng sản xuất đũa tre, ngoài ra Công ty còn kinh doanh du lich vườn sinh thái rừng tại Phú Mậu, và nhà nghỉ ở SaPa. Tại mỗi xưởng sản xuất cũng có bộ phận quản lý chặt chẽ gồm: Quản đốc phân xưởng, Phó quản đốc phân xưởng, thủ quỹ, kế toán, bảo vệ và công nhân sản xuất trực tiếp.
Hiện nay công ty có 165 công nhân sản xuất trực tiếp, và số lượng công nhân tại mỗi xưởng là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc thù công việc của mỗi xưởng. Xưởng sản xuất gỗ đế có 42 công nhân, xưởng sản xuất đồ mộc có 35 công nhân, xưởng sản xuất thảm hạt PơMu có 26 công nhân….
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau trong đó có sản phẩm Giấy Đế. Quy trình công nghệ sản xuất Giấy Đế áp dụng theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai đoạn kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.Giấy đế là một loại sản phẩm hàng hoá được chế biến từ nguyên liệu vầu, nứa… dễ làm, công nghệ sản xuất không phức tạp, có thị trường tiêu thụ rộng ở các nước Đông Nam Á, nhất là Đài Loan, Hồng Kông. Vốn đầu tư ít mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện nguyên liệu của huyện Văn Bàn.
Quy trình công nghệ sản xuất Giấy Đế tại công ty TNHH Lâm NGhiệp từ khâu nguyên liệu cho tới thành phẩm trải qua nhiều công đoạn xử lý bằng thiết bị cũng như hoá chất, được khái quát theo sơ đồ sau:
NL Vầu nứa
Băm, cắt dăm
Ngâm, tẩm trong dung dịch hóa chất
Nghiền thô
Nghiền tinh
Seo giấy
Sấy khô
Cuộn lô (sản phẩm giấy đế)
2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kĩ thuật sản xuất
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng kế toán tài vụ
Vườn ươm cây giống
Xưởng chế biến và xử lý gỗ
Xưởng thảm hạt
Văn phòng đại diện tại Lào Cai
Xưởng đồ mộc cao cấp
Xưởng sản xuất giấy đế Xuân Thủy
Xưởng sản xuất đũa tre
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, Ban Giám Đốc là những người đứng đầu lãnh đạo công ty.
* Ban giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm chung trước pháp luật và các cơ quan chức năng trong công tác điều hành SXKD của công ty.
Các phó giám đốc: Giúp việc và làm tham mưu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật, kế hoạch, công tác nội chính.
* Các phòng ban
Để thực hiện yêu cầu và nhiệm vụ hoạt động SXKD, để phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị. Mặt khác để giúp ban giám đốc quản lý tốt các đội sản xuất một cách chặt chẽ có hiệu quả, công ty đã thành lập 4 phòng ban gồm:
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu, đề xuất, tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực tổ chức, lao động, tiền lương và các chế độ khác với người lao động.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi, cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy phép cho CBCNV đi công tác, đi phép; Bố trí đón, tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý hành chính cơ quan.
Phòng kĩ thuật sản xuất:
Phòng kĩ thuật sản xuất có chức năng tham mưu đề xuất các phương án cải tiến kĩ thuật nhắm nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Phòng kĩ thuật sản xuất có nhiệm vụ triển khai tổ chức các quy trình, quy phạm, hướng dẫn kĩ thuật trong khai thác, chế biến lâm sản, trồng cây và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh- thị trường:
Phòng kinh doanh – thị trường có chức năng, nhiệm vụ đề xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương án sản xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng kế toán -tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, với nhiệm vụ ghi chép, tính toán phản ánh đầy đủ chính xác trung thực kịp thời liên tục tình hình biến động của tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn và quy trình SXKD của công ty.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để hoàn thành tốt nhiệm vị sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán trong công ty phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, sử dụng phương pháp kế toán sao cho có hiệu quả nhất. Do đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tại các phân xưởng
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
* Hình thức sổ kế toán của Công ty:
- Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, Công ty lại áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến cuối tháng mới tập hợp được nên đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý, năm.
Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty TNHH Lâm Nghiệp. Với hệ thống sổ sách chứng từ phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đó tạo điều kiện phát huy vai trò chức năng của công tác kế toán trong việc phản ánh ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, trung thực, kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty.
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Đối chiếu , kiểm tra
* Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn nhận thấy việc trang bị và ứng dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết và cấp bách. Máy tính là công cụ hỗ trợ cho các cán bộ kế toán xử lý tính toán và đưa ra các thông tin, báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý, mà cũng là phương tiện lưu trữ số liệu an toàn tiết kiệm được không gian lưu trữ...Vì vậy bắt đầu từ năm 2000, công ty sử dụng phần mềm kế toán MiSa. Và hiện nay phiên bản sử dụng của công ty là phần mềm MiSa Version 7.9 cho phép kết xuất ra các sổ theo đúng nhu cầu sử dụng, cụ thể lấy chi tiết theo từng đối tượng một cách sâu nhất hoặc có thể lấy được số liệu một cách tổng hợp nhất.
Chương trình này dễ sử dụng, đưa ra được những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Đây là hướng đi đúng của Công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.
Đến cuối tháng, quý, năm phòng kế toán tổ chức lưu trữ số liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu toàn bộ số liệu trong ổ cứng MiSa Version 7.9.
Đối với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán thì danh mục tài khoản kế toán là danh mục quan trọng nhất. Trong phần mềm kế toán MiSa Version 7.9 mà Công ty sử dụng, danh mục tài khoản kế toán được cài đặt theo hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ sau:
Khai báo hệ thống danh mục, cập nhật số dư ban đầu
Nhập dữ liệu các chứng từ TM, TGNH, nhập xuất NVL
Xử lý tính toán theo chương trình đã lập
In báo cáo, sổ , bảng
Màn hình giao diện:
Misa- C:\ Misa 4.5\ Phần mềm 2002\ Misa.dbc
Xử lý tớnh toỏn theo chương trỡnh đú lập
In bỏo cỏo, sổ , bảng
Tệp Soạn thảo Khai báo Giao dịch Quản trị Trợ giúp
Tháng...
Năm...
Đăng ký truy nhập CSDL
Tên
Mật khẩu
Truy nhập
Huỷ bỏ
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thuận lợi, Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn coi kế toán TSCĐ là một trong những mục tiêu quan trọng và cần thiết. Ngày nay khi xã hội loài người phát triển đến đỉnh cao trí tuệ, tay nghề và trình độ khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định được điều đó, Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn đã có cái nhìn thực tế, năng động, sáng tạo trong quá trình đầu tư TSCĐ.
2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp kết hợp khai thác và chế biến lâm sản nên TSCĐ trong công ty rất đa dạng về chủng loại, số lượng, chất lượng. Để quản lý chặt chẽ, TSCĐ cần được phân loại theo những tiêu thức nhất định:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
a1. Tài sản cố định hữu hình
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì TSCĐHH ở công ty được chia thành 6 loại. Tính đến ngày 31/12/2008 TSCĐ của công ty bao gồm:
Tên TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
5.710.137.842
1.281.909.821
Máy móc thiết bị
1.082.508.027
274.539.416
Thiết bị truyền dẫn
186.816.000
-
Phương tiện vận tải
568.484.000
427.201.332
Thiết bị văn phòng
147.398.660
19.861.170
Giàn máy của công ty Haphaco
200.627.000
165.759.100
Tổng cộng
7.895.971.529
2.169.270.839
a2. Tài sản cố định vô hình
Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn TSCĐVH được biểu hiện bằng giá trị quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất thuộc văn phòng công ty.
- Quyền sử dụng đất ở các phân xưởng sản xuất Văn Bàn.
……….
Mặc dù có quyền sử dụng đất ở nhiều nơi nhưng hiện tại quyền sử dụng đất này chưa được tính bằng giá trị để ghi vào sổ sách kế toán mà chỉ biểu hiện trên các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Do công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn là một doanh nghiệp Nhà nước nên TSCĐ chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn tự có (mà chủ yếu là nguồn vốn ngân sách cấp). Với cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu thì TSCĐ của công ty bao gồm:
- TSCĐ tự có là những TSCĐ do công ty tự mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp. TSCĐ tự có ở công ty chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí chủ đạo trong các TSCĐ và công ty có quyền chủ động trong việc sử dụng TSCĐ này. TSCĐ tự có ở công ty có đến thời điểm ngày 31/12/2008 là: 7.895.971.529 đồng.
- TSCĐ thuê ngoài tại công ty hầu như không có, nếu có chỉ là TSCĐ thuê hoạt động trong thời gian ngắn (một vài ngày hoặc một vài tuần).
2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
* Đánh giá theo nguyên giá
Là một DN có vốn do Nhà nước cấp theo kế hoạch nên TSCĐ của công ty tăng do 2 trường hợp chủ yếu là tăng TSCĐ do mua sắm và tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Tùy từng trường hợp mà TSCĐ được đánh giá khác nhau nhưng luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá phí. Cụ thể:
- Đối với TSCĐ tăng do mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các chi phí khác
NV1: Ngày 16/11/2008 Công ty mua máy xén gỗ Lalima phục vụ sản xuất, với giá trị 55.780.000đ, thuế GTGT là 5.578.000đ, chi phí vận chuyển là: 300.000đ, chi phí lắp đặt chạy thử là 200.000đ. Biên bản giao nhận ngày 30/11/2008. Mua bằng quỹ đầu tư phát triển.
Do máy xén gỗ mua về phục vụ SXKD chịu thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào nguyên giá TSCĐ. Vì vậy, nguyên giá TSCĐ = 55.780.000 +300.000 +200.000 =56.280.000đ.
- Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu thì nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
NV2:Ngày 12 tháng 11 năm 2008 công ty đã xây dựng hoàn thành một phân xưởng sản xuất trị giá quyết toán là 245.767.000đ.
Nguyên giá phân xưởng sản xuất do xây dựng hoàn thành được xác định là: 245.767.000đ.
* Đánh giá theo giá trị còn lại
Để nắm bắt được hiện trạng TSCĐ của DN từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung, đổi mới và sửa chữa TSCĐ hợp lý nên công ty đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Cụ thể trích trong sổ TSCĐ năm 2008:
Máy ép gỗ: Nguyên giá: 123.000.000đ
Khấu hao lũy kế: 73.800.000đ
Giá trị còn lại: 49.200.000đ
2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
2.2.2.1..Kế toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng
Để kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ ở bộ phận sử dụng, kế toán căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để ghi vào sổ theo dõi tài sản. Mỗi bộ phận sử dụng TSCĐ đều mở một sổ theo dõi tài sản. Sổ này không những dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ mà ghi chép cả tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ ở các bộ phận sử dụng.
Cụ thể ngày 08/11/2008 ở bộ phận kinh doanh- thị trường thanh lý hệ thống nước sạch văn phòng công ty nguyên giá 34.560.000đ và ngày 12/11/2008 công ty bàn giao 1 khu nhà mới gồm 3 gian 210 m2 nguyên giá 245.767.000đ. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08/11/2008 và Biên bản giao nhận TSCĐ số 161 ngày 12/11/2008 kế toán váo sổ tài sản theo đơn vị sử dụng tài sản ở phân xưởng sản xuất 1 như sau:
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm 2008
Tên bộ phận sử dụng: Phòng kinh doanh - thị trường
Ghi tăng TSCĐ và CCDC
Ghi giảm TSCĐ và CCDC
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
S
N
S
N
100
15/4/00
Hệ thống nước sạch văn phòng công ty
1
34.560.000
34.560.000
17
8/12/08
Hỏng
1
34.560.000
…
…
…
…
…
…
…
161
12/11/08
Nhà làm việc
m2
210
245.767.000
245.767.000
Sổ này có … trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ: 1/1/2008
Ngày... tháng… năm…
Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp
Để hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ chung cho toàn DN, kế toán căn cứ biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
* Khi có TSCĐ tăng thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ.
Đợn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Mẫu 01- TSCĐ
ĐỊa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTB
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 12 tháng 11 năm 2008
Số: 161
Nợ : 211
Có: 112
Căn cứ quyết định số 78 ngày 12 tháng 11năm 2008 của trưởng phòng kỹ thuật về việc bàn giao TSCĐ.
Bên giao nhận TSCĐ:
- Ông (bà) Lê Tiến Đạt Chức vụ Trưởng phòng đại diên bên giao
- Ông (bà) Nguyễn Bình chức vụ Trưởng phòng QTTB đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên ký mã hiệu quy cách
SỐ hiệu TSCD
Nước sản xuất xây dựng
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất diện tích thiết kế
Tính nguyên giá TSCD
Hao mòn TSCĐ
Tài liệu kỹ thuật kèm theo
Giá mua, giá thành sản xuất
Cước phí vận chuyển
Chi phí chạy thử
Nguyên giá TSCD
Tỷ lệ hao mòn
Số hao mòn đã trích
Nhà làm việc
2008
245.767.000
Cộng
245.767.000
Cụ thể căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào thẻ TSCĐ như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 346
Ngày 20 tháng 11 năm 2008 lập thẻ…
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)………………………..
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Trạm điện văn phòng công ty.
Số hiệu TSCĐ........
Nước sản xuất, (xây dựng)....Hàn Quốc.... Năm sản xuất.....2006............
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng kế toán....Năm đưa vào sử dụng: 2008
Công suất, diện tích thiết kế..................................................................
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ.............
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,tháng năm
Diến giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
164
20/11
Trạm điện văn phòng
112.000.000
2008
Ngày 20….tháng…11.năm 2008
Kế toán trưởng Người lập sổ
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 164 ngày 20 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S21- DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ tài sản cố định
Năm 2008
Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCD
Chứng từ
Tên,ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ (%) KH
Mức khấu hao
Số hiệu
Ngày tháng năm
……
13
112
20/11/2008
Trạm điện VP
…..
Hàn
Quốc
20/11/2008
112.000.000
10%
11.200.000
* Khi có TSCĐ giảm căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ.
Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Mẫu số 02- TSCĐ
Địa chỉ: Văn Bàn, Lào Cai
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÍ TSCĐ
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Số :17
Nợ:
Có:
Căn cứ quyết định số ngày tháng năm 2008 của Giám đốc công ty Lâm Nghiệp về việc
thanh lý TSCĐ.
I. BAN THANH LÝ TSCĐ GỒM
- Ông (bà) Lế Tiến Đạt đại diện Trưởng ban thanh lý.
- ông (bà) Phạm Anh đại diện Uỷ viên.
II. TIẾN HÀNH THANH LÍ TSCĐ
- Tên,ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Hệ thống nước sạch văn phòng
- Số hiệu TSCĐ
- Nước sản xuất : Việt Nam
-Năm đưa vào sử dụng: 2000
Số thẻ TSCĐ: 100
-Nguyên giá TSCĐ: 34.560.000
- Giá trị hao mòn đã trích đên thời điểm thanh lý: 27.648.000
- Giá trị còn lại của TSCĐ: 6.912.000
III. KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ TSCĐ
Máy … đã lạc hậu không phù hợp với nhu cầu sử dụng hiện tại bán thanh lý để mua
máy mới.
Ngày tháng năm
Trưởng ban thanh lý
IV. KẾT QUẢ THANH LÍ TSCĐ
- Chi phí thanh lý TSCĐ:…………..(Viết bằng chữ):……………..
- Giá trị thu hồi:…..: (Viết bằng chữ):……………..
- Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ ngày tháng năm
Ngày 08 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Cụ thể căn cứ vào vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán lấy thẻ TSCĐ số 100 để ghi vào dòng cuối của thẻ như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 100
Ngày 15 tháng 04 năm 2000 lập thẻ…
Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)………………………..
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 100 ngày 15 tháng 04 năm 2000.
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ.: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty.
Số hiệu TSCĐ........
Nước sản xuất, (xây dựng).... Việt Nam.... Năm sản xuất.....1999.......
Bộ phận quản lý, sử dụng. Phòng kinh doanh- thị trường.
Năm đưa vào sử dụng: 2000
Công suất, diện tích thiết kế..................................................................
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...lý do đình chỉ.............
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,tháng năm
Diến giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
100
15/04/00
Mua mới hệ thống nước sạch VP
34.560.000
…
…
2008
27.648.000
27.648.000
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số 17 ngày 08 tháng 11 năm 2008
Lý do giảm: hư hỏng, không sửa chữa được.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 15 ngày 08 tháng 11 năm 2008 kế toán vào sổ TSCĐ loại nhà cửa vật kiến trúc như sau:
Sổ tài sản cố định
Năm 2008
Loại tài sản: Nhà cửa vật kiến trúc
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCD
Chứng từ
Tên,ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ (%) KH
Mức khấu hao
Số hiệu
Ngày tháng năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
……
13
112
15/04/2000
Hệ thống nước sạch VP
…..
Hàn
Quốc
15/04/2000
34.560.000
10%
3.456.000
27.648.000
17
8/11/08
2.2.3.Kế toán tổng hợp tình hình biến động của tài sản cố định tại Công ty
Để kế toán tổng hợp TSCĐ, Công ty sử dụng tài khoản theo chế độ kế toán quy định. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn tổ chức kế toán TSCĐ trên hệ thống sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán quy định như việc vào sổ sách kế toán phải căn cứ vào những chứng từ hợp lệ, không tấy xóa, sửa chữa. Hiện nay niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Vào cuối tháng căn cứ vào các Biên bản giao nhận TSCĐ (Biên bản tăng TSCĐ), và các chứng từ có liên quan đến tăng TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ, mỗi một biên bản tăng TSCĐ lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản. Cụ thể như sau:
Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản số 162 ngày 30 tháng 11 năm 2008, Hóa đơn GTGT số 013857 ngày 16 tháng 11 năm 2008 và Giấy báo nợ số 459 ngày 16/11/2008 về việc mua máy xén gỗ Lalima trị giá 55.780.000đ, thuế GTGT 5.578.000đ, chi phí vận chuyển 300.000đ và chi phí lắp đặt chạy thử 200.000đ, nguyên giá 56.280.000; Mua bằng quỹ đầu tư phát triển (NV1). Kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau:
Nghiệp vụ 1:
Nợ TK 211: 56.280.000
Nợ TK 133: 5.578.000
Có TK 112: 61.858.000
Đồng thời ghi chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 56.280.000
Có TK 411: 56.280.000
Đơn vị Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Mẫu số 01(GTKT-3LL)
Địa chỉ: Lào Cai
CE/9-B
Số 013857
Hoá đơn GTGT
Ngày 21/11/2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Á
ĐỊa chỉ : 56 Văn Chương Văn Bàn
Số TK
Số ĐT: 0245.985572
Mã số
Họ tên người mua hàng: Lê Thanh Huyền
Đơn vị : Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Địa chỉ: Văn Bàn Lào Cai
Số tài khoản:001123236545
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
Mã số
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá(đồng)
Thành tiền
1
Máy xén gỗ Lalima
Chiếc
1
56.280.000
56.280.000
Cộng tiền hàng
56.280.000
Thuế suất thuế GTGT 5%
Tiền thuế GTGT:5.578.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
61.858.000
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Từ các chứng từ gốc về TSCĐ phát sinh, kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 16 tháng 11 năm 2008
Số 68
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua máy xén gỗ Lalima
211
133
112
56.280.000
5.578.000
Cộng
61.858.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng TSCĐ, sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TSCĐ.
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 16 tháng 11 năm 2008
Số 69
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chuyển nguồn do mua máy xén gỗ
414
411
56.280.000
Cộng
56.280.000
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 166 ngày 27 tháng 11 năm 2008,
Hóa đơn GTGT số 08675 ngày 27 tháng 11 năm 2008 về việc mua 1 máy vi tính trị giá 15.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí vận chuyển 100.000đ chưa trả tiền người bán; Mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 211: 15.100.000
Nợ TK 133: 750.000
Có TK 331: 15.850.000
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 27 tháng 11 năm 2008
Số 70
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua máy vi tính
211
133
331
15.100.000
750.000
Cộng
15.850.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ sau khi ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 211 và các TK khác có liên quan.
2.2.3.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Kế toán giảm TSCĐ thường do một số nguyên nhân sau: Do thanh lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác khi thấy các tài sản này không đem lại lợi nhuận cho công ty.
Cuối tháng căn cứ vào các Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá thực trạng TSCĐ và các chứng từ liên quan đến giảm TSCĐ kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ, mỗi một biên bản giảm TSCĐ kế toán tiến hành lập một chứng từ ghi sổ. Cụ thể được lập như sau:
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ số 17 ngày 08/11/2008 về việc thanh lý hệ thống nước sạch văn phòng nguyên giá là 34.560.000đ, khấu hao lũy kế là 27.648.000đ; chi phí thanh lý trả bằng tiền mặt 1.000.000đ. Hóa đơn GTGT bán phế liệu thu hồi 3.300.000đ (giá có thuế). Kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 214: 27.648.000
Nợ TK 811: 6.912.000
Có TK 211: 34.560.000
Nợ TK 811: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Nợ TK 111: 3.300.000
Có TK 711: 3.000.000
Có TK 333: 300.000
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 60
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh lý hệ thống nước sạch VP
811
214
211
6.912.000
27.648.000
34.560.000
Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ ghi sổ liên quan đến TSCĐ sau khi ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 211 và các TK khác có liên quan như sau:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1- DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ CÁI TK 211
Tháng 11 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
2.465.000.000
Số phát sinh
30/11
Thanh lý hệ thống nước sạch VP
214
811
27.648.000
6.912.000
68
30/11
Mua máy xén gỗ Lilama
112
56.280.000
70
30/11
Mua máy vi tính
331
15.100.000
…
...
Cộng phát sinh tháng 11
Số dư cuối tháng
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
2.2.4.1. Tính và phân bổ khấu hao
Để xác định giá trị hao mòn của TSCĐ tính vào chi phí SXKD một cách chính xác thì hàng tháng công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty năm 2008 theo phương pháp đường thẳng và áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo phương pháp này thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Đầu năm căn cứ vào những TSCĐ hiện có của công ty, kế toán tính khấu hao cho 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng.
Bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2008
STT
Tên TS trích khấu hao
Nguồn vốn
Nguyên giá
Mức tính KH
Giá trị còn lại
1
Nhà cửa vật kiến trúc
NS
5.710.137.842
4.419.228.021
1.281.909.821
2
Máy móc thiết bị
NS
1.068.508.027
807.968.611
274.539.416
3
Thiết bị truyền dẫn
NS
186.816.000
186.816.000
-
4
Phương tiện vận tải
NS
568.484.000
141.282.688
427.201.332
5
Thiết bị văn phòng
NS
147.398.660
127.537.490
19.861.170
6
Giàn máy của công ty Haphaco
NS
200.627.000
34.867.900
165.759.100
+ Số khấu hao đã trích tháng trước: Lấy số liệu trên chỉ tiêu số khấu hao phải trích tháng này của tháng trước đó.
+ Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này được xác định:
Số khấu hao tăng tháng này
=
Nguyên giá TSC Đ tăng
:
Số năm sử dụng
:
Số ngày của tháng
x
Số ngày TSCĐ tăng trong tháng
12 tháng
+ Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này được xác định:
Số khấu hao giảm tháng này
=
Nguyên giá TSC Đ giảm
:
Số năm sử dụng
:
Số ngày của tháng
x
Số ngày TSCĐ giảm trong tháng
12 tháng
+ Số khấu hao phải trích tháng này:
Số KH TSCĐ phải trích tháng này
=
Số khấu hao đã trích tháng trước
+
Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này
-
Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này
Để hạch toán khấu hap TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC. Công ty phải lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 11 năm 2008 như sau:
Số khấu hao tăng trong tháng:
Khấu hao máy = 56.280.000 : 10 x 15 = 234.500
xén gỗ Lalima 12x30
Khấu hao máy = 15.100.000 : 10 x 4 = 16.777
Vi tính 12x30
Khấu hao nhà = 245.767.000 : 15 x 19 = 864.735
Làm việc 12x30
Khấu hao trạm = 112.000.000 : 10 x11 = 342.222
Điện văn phòng 12x 30
Số khấu hao giảm trong tháng:
Khấu hao hệ = 34.560.000: 10 x 23 = 220.800
Thống nước sạch 12x30
Đơn vị: Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Văn Bàn- Lào Cai
Mẫu số: 06-TSCĐ
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 11 năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí QLDN
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
1
I- Số khấu hao trích tháng trước
40.257.216
34.456.987
-
5.800.229
2
II- Số khấu hao tăng trong tháng
1.458.234
1.099.235
358.999
1. Máy xén gỗ Lalima
56.280.000
234.500
234.500
2. Máy vi tính
15.100.000
16.777
16.777
3. Nhà làm việc
245.767.000
864.735
864.735
4. Trạm điện văn phòng
112.000.000
342.222
342.222
3
III- Số khấu hao giảm trong tháng
220.800
220.800
1. Hệ thống nước sạch văn phòng
34.560.000
220.800
220.800
4
IV- Số khấu hao trích tháng này
41.494.650
35.556.222
5.938.428
2.2.4.2. Kế toán khấu hao TSCĐ
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tăng, giảm hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 (2141) và một số tài khoản khác có liên quan.
* Chứng từ hạch toán: Để hạch toán tăng giảm hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ và Bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được trình bày trong phần thủ tục kế toán giảmTSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Ghi sổ kế toán khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 214 vào cuối tháng cho từng nghiệp vụ tăng giảm giá trị khấu hao TSCĐ. Lập xong kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 214 và các tài khoản khác có liên quan, cụ thể:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 74
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ
627
642
214
35.556.222
5.938.428
41.494.650
(TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 214
Tháng 11 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 11 2008
313.023.789
…………………….
Số dư ngày 1/11/2008
Số phát sinh
30/11
30/11
Hệ thống nước sạch VP
211
27.648.000
74
Trích KHTSCĐ tháng 11
627
642
35.556.222
5.938.428
Cộng phát sinh
27.648.000
41.494.650
Số dư cuối tháng
326.870.439
Từ chứng từ ghi sổ số 74 kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 214 như sau:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1 -DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 214
Tháng 11 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 11 2008
313.023.789
…………………….
Số dư ngày 1/11/2008
Số phát sinh
30/11
30/11
Hệ thống nước sạch VP
211
27.648.000
74
Trích KHTSCĐ tháng 11
627
642
35.556.222
5.938.428
Cộng phát sinh
27.648.000
41.494.650
Số dư cuối tháng
326.870.439
2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản, công ty luôn quan tâm đến việc sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ. Bản thân mỗi loại tài sản đều lập định mức sửa chữa thường xuyên (bảo dưỡng) và sửa chữa lớn (đại tu).
2.2.5.1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Khi sửa chữa thường xuyên thì chứng từ chủ yếu công ty sử dụng là Giấy xin thanh toán tiền và phiếu chi. Căn cứ vào Phiếu chi và các chứng từ gốc liên quan đến thanh toán đã được phân tích theo từng nội dung chi phí, kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu 02- TT
Văn Bàn, Lào Cai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:4
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Số: 326
Nợ : 627
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Khánh
Địa chỉ: Tổ kỹ thuật – Công ty TNHH Lâm Nghiệp
Lý do chi: Thanh toán chi phí sửa điện
Số tiền: 300.000 (viết bằng chữ):Ba trăm nghìn đồng chẵn/
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm nghìn đồng chẵn/
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a -DN
Văn Bàn ( Ban hành theo QĐ số 15/20060QĐ –BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 80
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán chi phí sửa điện
627
111
300.000
300.000
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ như đã lập ở trên, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan như: Sổ cái TK 627; Sổ cái TK 111.
Căn cứ từ số liệu của chứng từ ghi sổ số 80 ngày 30/11/2008, kế toán ghi vào sổ cái TK 627- chi phí sản xuất chung.
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02c1 -DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 11 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/11
210
30/11
Thanh toán chi phí sửa điện
111
300.000
…………………….
Cộng số phát sinh
…..
….
2.2.5.2. Sửa chữa lớn TSCĐ
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ thì chi phí sửa chữa nhiều, quy mô sửa chữa, tính chất công việc sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài, công ty phải lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Hàng năm công ty phải tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như sau: Cùng với định kỳ kiểm kê TSCĐ là 6 tháng hoặc 1 năm thì bộ phận bảo dưỡng TSCĐ của công ty xem xét tình hình thực tế TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng quản lý TSCĐ. Đến cuối mỗi năm, căn cứ rà soát những tài sản, trang thiết bị cần sửa chữa, bảo dưỡng hay thay thế. Từ đây cùng với phòng kế toán lập văn bản và lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trình lên giám đốc công ty . Giám đốc công ty có quyết định tiến hành thẩm tra từ đó có thông báo phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ theo từng quý và cả năm, căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của công ty tiến hánh rà soát và sửa chữa.
Công ty đã lập kế hoạch dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tháng 11 năm 2008 như sau:
- Tên TSCĐ cần sửa chữa: Xe ô tô tải nhẹ
- Nội dung sửa chữa: Gò, sơn, hàn, đại tu động cơ.
- Số tiền trích trước: 12.000.000 trong đó tính vào
+ Chi phí sản xuất chung: 8.000.000
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 4.000.000
Từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02a –DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Số 83
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
627
642
335
8.000.000
4.000.000
Cộng
12.000.000
Thực tế khi DN sửa chữa lớn TSCĐ thường tiến hành theo phương thức thuê ngoài. Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ công ty phải ký hợp đồng kinh tế, cụ thể ngày 15 tháng 11 năm 2008, công ty đã ký kết hợp đồng sửa chữa lớn ô tô vận tải nhẹ. Khi công việc hoàn thành, công ty tiến hành thanh lý hợp đồng và lập biên bản TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Căn cứ vào quyết định số 154 ngày 15 tháng 9 năm 2008 của giám đốc công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn về việc thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ.
Chúng tôi gồm:
- Đại diện đơn vị có TSCĐ: Ông: Lê Tiến Đạt
Bà: Trần Thị Thanh
- Đại diện đơn vị sửa chữa: Ông: Nguyễn Bình An
Bà: Lê Tú Linh
Đã kiểm kê việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô tải nhẹ 28H- 8757
- Số hiệu TSCĐ…..
- Số thẻ TSCĐ:
- Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: Đội vận chuyển hàng
- Thời gian sửa chữa từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 21 tháng 11 năm 2008
- Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí thực tế
Kiểm tra kết quả
Đèn xinhan
Thay mới
Đạt yêu cầu
Động cơ
Đại tu toàn bộ
Đạt yêu cầu
Cộng
15.000.000
Kết luận: Việc sửa chữa lớn TSCĐ đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thời gian thực hiện.
Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao
Như vậy căn cứ vào Hợp đồng kinh tế ngày 15/11/2008, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ngày 21/11/2008 và phiếu chi tiền mặt ngày 21/11/2008, kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 241.
Công ty TNHH Lâm Nghiệp Mẫu S02b -DN
Văn Bàn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 11 năm 2008
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Tháng 11/2008
…
...
…
60
30/11/2008
34.560.000
…
…
…
68
30/11/2008
61.858.000
69
30/11/2008
56.280.000
70
30/11/2008
15.850.000
…
…
…
Cộng
…
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, cách làm khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để gó phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, đây cũng là một vấn đề được Ban lãnh đạo quan tâm lưu ý.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của công ty em có những đánh giá khái quát sau:
Kể từ khi thành lập công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn cho đến nay, sau nhiều năm củng cố và đầu tư xây dựng cở sở vật chất, bổ sung TSCĐ, nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng của công ty, công ty đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc đạt thành tích cao về doanh thu và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, giữa các ngành nghề ngày càng gau gắt. Mặc dù không ít khó khăn và trở ngại trong quá trình hình thành và phát triển nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được. Mà phải nói đến sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý của công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán ở công ty thực sự là một công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuẩt kinh doanh của công ty, tình hình quản lý và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất.
3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được
Công tác quản lý TSCĐ tại công ty rất chặt chẽ đảm bâo yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách mẫu biểu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức công tác kế toán của công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất. Bộ máy kế toán rất gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành kế toán đều có người theo dõi thực hiện đấy đủ đúng nội quy.
- Công ty đã tính đến quy mô tính chất của công ty và sử dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận.
- Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Ban tài chính, tập hợp các chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐ và các thẻ TSCĐ. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng đấy đủ.
- Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ theo đúng quy trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao, đối với nhà cửa là 15 năm, máy móc thiết bị là 8 năm phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
- Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm như ban lãnh đạo công ty để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tọa ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đấu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Công ty luôn có đội ngũ cán bộ đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để điều hành công ty trong những năm qua, các thành viên trong công ty co tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích.
- Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
- Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất.
- Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
- Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làm được điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh của việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ, tại công ty còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác hạch toán kế toán.
3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty
- TSCĐ của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn. Hầu hết số vốn mà công ty có được hầu như đều đầu tư vào đổi mới mua sắm trang thiết bị. Nhưng ngay từ quá trình mua TSCĐ vào, bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐ, mức khấu hao, nguyên giá. Mà kế toán vào thẻ TSCĐ theo phương pháp thủ công, dung tay ghi số liệu. Mỗi một TSCĐ đều vào 1 mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất TSCĐ của công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐ nào đó.
TSCĐ của công ty chưa tổ chức đánh số TSCĐ theo dõi chi tiết từng đối tượng cụ thể.Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho chặt chẽ hơn.
Việc thanh lý TSCĐ diến ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán, công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐ. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho Giám đốc và chỉ thị nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất rất nhiều thời gian cho việc này và làm ảnh hưởng đến việc hạch toán TSCĐ của công ty.
- Việc hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty còn có chỗ chưa hợp lý. Theo qui định của Bộ tài chính thì TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dùng vào hoạt động phúc lợi thì hạch toán riêng. Còn hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty lại dùng chung cho cả 2 trường hợp trên. Theo cách hạch toán của Công ty thì rất khó phân biệt được thanh lý TSCĐ đó được dùng vào mục đích hoạt động nào.
- Ngoài những tồn tại trên, theo qui định của Bộ tài chính về thời gian sử dụng TSCĐ cụ thể là phương tiện vận tải đường bộ thời gian tối thiểu là 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Nhưng trên thực tế phương tiện vận tải của Công ty sử dụng có khi chưa được 6 năm đã tiến hành nhượng bán.
- Khi mua TSCĐ qua thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán chung chi phí lắp đặt vào giá trị tài sản mua. Hạch toán chung như vậy khi cấp trên kiểm tra sẽ rất khó biết được chi phí lắp đặt cho tài sản đó là bao nhiêu.
- Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty.
- Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Cần phải tìm ra những phương hướng giải quyết các tồn tại này để giúp cho công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty được hoàn thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP VĂN BÀN
Hiện nay công tác kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện ở hầu hết các doanh nghiệp sở dĩ như vậy là do kế toán là khoa học và nghệ thuật, phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện, có hệ thống tất cả các loại tài sản, nguồn vốn, cũng như các hoạt động kinh tế trong công ty. Hơn nữa các thông tin của kế toán có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định của người quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, công tác hạch toán TSCĐ đã không ngừng được hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu câù quản lý. Song trong hạch toán TSCĐ vẫn còn tồn tại 1 số những thiéu sót cần được bổ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới giúp cho công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại TSCĐ.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty, bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐ. Nhưng căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ tài chính. Em có một vài ý kiến nhỏ, đề xuất sau đây mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 về TSCĐVH (VAS 04), bao gồm: Chi phí thành lập DN; Chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập;Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu và chi phí chuyển dịch địa điểm. Hiện nay phương pháp hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN được Chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007, Quyết định só 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002) quy định như sau:
- Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ:
Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấy trừ
Có TK 111, 112, 152, 331,…: Các tài khoản thanh toán liên quan
- Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan
Tuy nhiên những chi phí này thường phát sinh trong một khoảng thời gian, khi hoàn thành mới xác định được tổng chi phí thực tế và quy mô của chi phí. Do đó, kế toán nên thực hiện như sau:
- Khi phát sinh chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo trước hoạt động, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan
- Khi công việc đầu tư kết thúc, kế toán xác định tổng chi phí thực tế và ghi:
Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN (Nếu quy mô chi phí phát sinh không lớn)
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Nếu quy mô chi phí phát sinh lớn cần phân bổ)
Có TK 241: Chi phí XDCB dở dang (Tổng chi phí thực tế)
- Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD của kỳ kế toán tương ứng (thời gian phân bổ không quá 3 năm):
Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định
Hạch toán khấu hao TSCĐ là một khâu công việc quan trọng trong phần hành kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ lựa chọn phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sao cho phù hợp với đặc điểm SXKD của DN. Vì vậy cần hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Theo quy định hiện hành, TSCĐ tăng hoặc giảm, ngừng tham gia vào hoạt động SXKD ngày nào thì được tính hoặc thôi tính khấu hao kể từ ngày đó. Với cách tính như vậy, mức khấu hao (Mkh) tăng trong tháng n bất kỳ bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng n và khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa được tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Tương tự, Mkh giảm tháng n cũng bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu khao của TSCĐ giảm tháng n và khấu ha của TSCĐ giảm tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa thôi tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Mkh tăng hoặc giảm tháng n được xác định theo công thức:
Mkh tăng tháng n
=
Mkh 1 tháng của TSCĐ tăng tháng n
*
Số ngày tính KH tháng n
+
Mkh 1tháng của TSCĐ tăng tháng (n-1)
-
Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng
(n-1)
Số ngày trong tháng n
Mkh giảm trong tháng n
=
Mkh 1 tháng của TSCĐ giảm tháng n
*
Số ngày thôi tính KH tháng n
+
Mkh 1tháng của TSiam giảm tháng
(n-1)
-
Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng
(n-1)
Số ngày trong tháng n
Từ đó có thể hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ theo hướng: Chỉ tiêu Số khấu hao tăng và giảm tháng n được chia thành 2 phần TSCĐ tăng, giảm tháng n và TSCĐ tăng, giảm tháng (n-1).
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng n năm N
TT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi Sử Toàn DN
TK 627
TK 642
Nguyên giá
Số khâu hao
1
I. Số KH trích tháng (n-1)
2
II. Số KH tăng thêm tháng n
a
1. TSC Đ tăng tháng n
b
2.TSC Đ tăng tháng (n-1)
3
III. Số KH giảm tháng n
a
1. TSC Đ giảm tháng n
b
2. TSC Đ giảm tháng (n-1)
4
IV. Số KH trích tháng n
3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định
Hiện nay chế độ kế toán DN quy định hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ bao gồm việc phản ánh các chi phí sửa chữa nâng cấp phát sinh và ghi tăng nguyên giá TSCĐ phần tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoan thánh. Tuy nhiên giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp được xác định trên cơ sở GTCL của TSCĐ được nâng cấp và tổng chi phí nâng cấp thực tế. Đối với sửa chữa nâng cấp hiện đại hóa tinh năng, tác dụng của TSCĐ thì việc không ghi giảm TSCĐ mang đi nang cấp tạo ra sự đơn gián cho kế toán nhưng việc xác định giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp trở nên khó khăn hơn. Do đó, khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi đưa TSCĐ nâng cấp hoàn thành vào sử dụng kế toán thực hiện ghi giảm TSCĐ được nâng cấp trên thẻ TSCĐ. Khi đưa TSCĐ nâng cấp vào sử dụng, kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. Theo phương án này, phương pháp hạch toans sủa chữa nâng cấp TSCĐ được thực hiện như sau:
- Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ được nâng cấp (Có thể khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi nâng cấp hoàn thành, đưa TSCĐ vào sử dụng).
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (GTCL của TSCĐ)
Có TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (Nguyên giá TSCĐ)
- Bút toán 2: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp.
Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152….các tài khoản thanh toán liên quan.
- Bút toán 3: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế hoàn thành.
Nợ TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (GTCL của TSCĐ nâng cấp + Chi phí nâng cấp thực tế)
Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ.
- Bút toán 4: Căn cứ vào các nguồn vốn dùng để đầu tư nâng cấp TSCĐ, kế toán kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414, 431, 331: Ghi giảm các nguồn vốn dùng để nâng cấp
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Trường hợp sửa chữa nâng cấp kéo dài thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ so với thời gian sử dụng theo tiêu chuẩn ban đầu kế toán không ghi giảm TSCĐ, tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế được ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ khi hoàn thánh công việc nâng cấp. Trên Thẻ TSCĐ, khi nâng cấp hoàn thành, phần “Giá trị hao mòn TSCĐ” tren Thẻ sẽ được ghi bằng số âm, kết quả làm tăng GTCL của TSCĐ sau nâng cấp. Trong trường hợp này, hạch toán kế toán được thực hiện như sau:
- Bút toán 1: Phản ánh các chi phí phát sinh trong úa trình nâng cấp
Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152, 253, 214, 331….Các tài khoản thanh toán liên quan
- Bút toán 2: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoàn thành.
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ
Đânh số hiệu TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH nhằm tạo ra sự thống nhất
thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ trong DN. Tuy nhiên tren thục tế DN không thực hiện đánh số hiệu TSCĐ đã gây khó khăn nhất định đến công tác theo dõi quản lý TSCĐ. Có thể đánh số hiệu TSCĐ theo hướng sau:
Dùng chữ cái để thể hiện nhóm TSCĐ phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, 04), Chế độ kế toán DN và Chế độ tài chính.
+ A2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ B2112: Máy móc, thiết bị
+ C2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ D2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ E2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ F2118: TSCĐHH khác
+ G212: TSCĐ thuê tài chính
+ H213: TSCĐVH
Dùng 2 chữ cái để thể hiện các loại TSCĐ khác nhau trong nhóm đã phân loại và ký hiệu như trên. Ví dụ đối với nhóm TSCD A2111- Nhà cửa vật kiến trúc có thể được mã hiệu như sau:
+ NK: Nhà kho, văn phòng công ty
+ LV: Nhà làm việc
+ NO:Nhà ở
+ NS: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty
+ TĐ: Trạm điện văn phòng công ty
+ VS: Nhà vệ sinh công ty
………..
Dùng 2 chữ số để mã hiệu các bộ phận, đơn vị sử dụng, quản lý TSCĐ. Việc mã hiệu các Bộ phận sử dụng TSCĐ có tác dụng quan trọng trong việc xác định trách nhiệm vật chất đối với việc quản lý cũng là căn cứ cho việc theo dõi và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. Các bộ phận sử dụng TSCĐ có thể bao gồm: Văn phòng, xí nghiệp, phân xưởng, tỏ đội…Cụ thể mã hiệu các bộ phận sử dụng TSCĐ như sau:
+ 01: TSCĐ dùng ở bộ phận văn phòng
+ 02: TSCĐ dùng ở xi nghiệp
+ 03: TSCĐ dùng ở phân xưởng
+ 04: TSCĐ dùng ở tổ, đội
Vì DN có nhiều phân xưởng sản xuất nên tiếp tục mã hiệu đén từng phân xưởng để quản lý được TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng cụ thể. Chẳng hạn phân xưởng sản xuất số 1 được ký hiệu là 01, phân xưởng sản xuất số 2 được ký hiệu là 02…
Sử dụng chữ số để ký hiệu cho từng TSCĐ cụ thể gắn với bộ phận sử dụng, loại và nhóm TSCĐ.
Ví dụ: Số hiệu của một TSCĐ trong DN là B2112.XG.03.08. Số hiệu này có ý nghĩa như sau:
B: TSCĐHH nhóm máy móc thiết bị
2112: Mã hiệu tài khoản chi tiết phản ánh TSCĐ
XG: Loại TSCĐ là máy xén gỗ
03: Bộ phận sử dụng máy xén gỗ là phân xưởng sản xuất
08: Mã số của máy xén gỗ trong công ty
Quy định về cách đánh số hiệu TSCĐ phải được thông báo tới các bộ phận, cá nhân liên quan trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ. Đồng thời Công ty phải tổ chức gắn số hiệu đã quy định cho từng TSCĐ. Số hiệu của từng TSCĐ được sử dụng trong suốt quá trình tồn tại của nó trong công ty, được ghi chép trên chứng từ kế toán, thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ
Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, nguyên giá ban đầu, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được mở riêng một thẻ. Trong điều kiện tính khấu hao theo ngày thì thông tin về thời gian bắt đầu sử dụng nên được cụ thể hơn thay vì chỉ ghi năm bắt đầu sử dụng. Đồng thời để phục vụ cho việc đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ gắn với từng bộ phận, lĩnh vực, hoạt động kinh doanh thì thẻ TSCĐ cần được thiết kế thông tin về chi phí, kết quả hoạt động của TSCĐ theo bộ phận, lĩnh vực…Theo đó thẻ TSCĐ được hoàn thiện nhưu trình bày sau:
Đơn vị:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:……
Ngày...tháng…năm…lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số…ngày…tháng…năm…
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ:……..Số hiệu TSCĐ:………
Nước sản xuất (Xây dựng):…………Năm sản xuất:…………..
Bộ phận quản lý sử dụng: .Ngày, tháng, năm đưa vào sử dụng:.....
Công suất (Diện tích thiết kế):……………
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:….Thời gian sử dụng dự kiến:…
Số chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
GTCL
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
STT
Tên,quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
Tình hình sử dụng TSCĐ
STT
Thời gian sử dụng
Bộ phận, hoạt động sử dụng
Chi phí sử dụng
Kết quả sử dụng
Hiệu quả sử dụng
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng… năm…
Lý do đình chỉ:………………………………….
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…ngày…tháng…năm…
Lý do giảm TSCĐ:…………………………………..
Ngày…tháng…năm…
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng
Khi mua TSCĐ qua giai đoạn lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng Công ty hạch toán chung vào giá trị tài sản mua chứ không tách riêng chi phí lắp đặt. Nếu hạch toán như vậy khi có sự kiểm tra xem xét của cấp trên rất khó biết được giá trị thực tế mua tài sản là bao nhiêu, chi phí lắp đặt tốn kém thêm là bao nhiêu. Để thuận tiện cho việc kiểm tra thì kế toán nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt ra một bút toán riêng. Quá trình hạch toán cụ thể theo Biên bản giao nhận TSCĐ số 162 mua máy xén gỗ như sau:
- Bút toán 1: giá trị tài sản mua
Nợ TK 2411: 55.780.000
Nợ TK 1332: 5.578.000
Có TK 112: 61.358.000
- Bút toán 2: chi phí lắp đặt, chi phí vận chuyển
Nợ TK 2411:500.000
Có TK 112: 500.000
- Bút toán 3: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Nợ TK 211: 61.858.000
Có TK 2411: 61.858.000
3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng
Việc thanh lý TSCĐ của Công ty còn diễn ra quá chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Để thanh lý được TSCĐ thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận về tình trạng tài sản, sau đó gửi lên cho ban quản lý. Ban quản lý xe xem xét rồi chuyển lên cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6139.DOC