Tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An: LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước ta, cơ chế quản lý mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thông thoáng. Điều đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh ngày càng gay go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý nguyên vật liệu. Sở dĩ như vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm
Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng nên muốn tiến hành sản xuất được đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về số lượng, đúng yêu cầu và đảm bảo ...
43 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước ta, cơ chế quản lý mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thông thoáng. Điều đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh ngày càng gay go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý nguyên vật liệu. Sở dĩ như vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm
Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng nên muốn tiến hành sản xuất được đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về số lượng, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng sẽ có tác dụng rất lớn làm tăng khối lượng chất lượng sản phẩm giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận làm giàu cho doanh nghiệp.
Với kiến thức tiếp thu được ở trường và thực tế tìm hiểu tại công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như với sự giúp đỡ của các cô, chú phòng kế toán và lãnh đạo công ty Mía đường Sông Con em đã hoàn thành bài báo cáo với đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An".
Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong được các thầy cô giáo và cô chú ở công ty mía đường Sông Con đóng góp thêm những ý kiến quý báu để em hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu thiết bị xây dựng cơ bản (nó là tài sản dự trữ, là đối tượng lao động của sản xuất kinh doanh)
* Nguyên vật liệu có những đặc điểm là: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
- Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được tính vào giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng đảm bảo tính đồng bộ đều đặn trong sản xuất cũng như hoàn thành tốt kế hoạch mặt hàng.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Phân loại
Nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại. Nhưng căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu thì được phân thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác.
2. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ sách kế toán theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu trong từng trường hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu và giai đoạn nhập xuất nguyên vật liệu vì vậy khi hạch toán phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách tính nguyên vật liệu.
2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau như tự sản xuất, thuê gia công chế biến hoặc do nhập vốn góp liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa…. những nguồn phổ biến nhất là mua ngoài
+ Với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu được tính là: giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu (nếu có), trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng.
+ Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là tổng giá thanh toán gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2.3. Cách đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán 02 "Hàng tồn kho ban hành theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
+ Phương pháp đơn giá bình quân có 3 cách tính
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước và giá bình quân sau mỗi lần nhập
+ phương pháp đích danh
+ Và phương pháp giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho, nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
3.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
3.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập ban kiểm nghiệm (về số lượng, quy cách, chất lượng…) ban kiểm nghiệp lập biên bản kiểm nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận, rồi chuyển cho thủ kho 1 liên. Thủ kho kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Trường hợp hàng thừa, thiếu, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng người giao lập biên bản chờ xử lý.
3.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị sản xuất, nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất kho công nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho, rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên người lập phiếu giữ và 1 liên người lĩnh nguyên vật liệu giữ.
3.2. Các chứng từ cần thiết
Phiếu nhập kho (01 - VT); phiếu xuất kho (02 - VT); phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT); ban kiểm nghiệm (05 - VT), thẻ kho (06 - VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07- VT)….
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các chứng từ hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT).
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng một trong ba phương pháp sau:
1.1. Phương pháp thẻ song song: được thể hiện dưới dạng sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu sau:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Thẻ
hoặc sổ chi
tiết vật liệu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán
Tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
Tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3. Phương pháp sổ số dư:
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế, xuất tồn kho
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mỗi phương pháp kế toán chi tiết trình bày ở trên có những ưu, nhược điểm khác nhau: vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng cho phù hợp.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nhiên vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên đường" tài khoản 331 "phải trả cho người bán".Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài khoản 111, 112…
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá thực tế của nguyên vật liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá chưa có thuế được ghi tăng giá mua nguyên vật liệu còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ. Các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, do nhận góp vốn liên doanh do xuất dùng chưa hết nhập kho… những nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là trong nguyên vật liệu do mua ngoài sẽ được hạch toán như sau:
2.2.1. Trường hợp mua ngoài hàng về, hoá đơn cùng về:
* Trường hợp hàng về đủ so với hoá đơn:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331 thuế GTGT hàng hoá dịch vụ được khấu trừ).
Có TK 111, 112, 311, 331: tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng về thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng số nguyên vật liệu thực nhận, số thiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị thực nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
+ Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): số thiếu đã nhận
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu
+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế toán hạch toán.
+ Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế
+ Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán hàng thừa
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
2.2.2. Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau:
Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toánd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hoặc bằng bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
2.2.3. Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật liệu, hàng hoá
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng, không qua kho
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp vốn liên doanh xuất trả lương, trả thưởng… mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế toán căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty mía đường Sông Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập công ty có tư cách pháp nhân theo các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài khoản tại ngân hàng có vốn và con dấu riêng.
Tên giao dịch: Công ty mía đường Sông Con
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia và phân vi sinh (từ nguyên liệu chính là cây mía).
Tiền thân một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ sát nhập với phân xưởng sản xuất rượu của huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là công ty mía đường Sông Con hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh doanh số 106713 ngày 26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh Nghệ An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù hợp với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là những tiềm năng là động lực phát triển của công ty mía đường cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bước đầu tư nâng cao năng suất. Ban đầu công suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 công suất lên tới 100 tấn mía/ngày đến năm 1995 công suất lên tới 200 tấn/ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và sự hướng dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/năm của Chính phủ, được sử dụng vốn ODA và OECD. Ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân đầy đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước chấp hành nghiêm túc. Đó là do công tác hạch toán và công tác tổ chức quản lý đi vào nề nếp và hợp lý.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty mía đường Sông Con không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật trong thời đại mới của công ty với sự nỗ lực đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh được thể hiện qua 2 năm như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
±
%
Sản lượng
Tấn
20.403
15.481
-4.922
-31,8
Tổng doanh thu
Ngđ
89.851.547
105.344.620
15.493.073
17
Tổng chi phí
Ngđ
85.179.978
84.236.870
-948.108
-1
Thuế phải nộp
Ngđ
3.635.906
4.298.773
662.867
1,5
Lợi nhuận
Ngđ
1.035.663
16.808.977
15.777.314
18
Tổng lao động
Người
365
400
35
9,6
Thu nhập bình quân
Ngđ
1.050
1.100
50
4,8
2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty mía đường Sông Con
2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức ban giám đốc theo chức năng các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nguyên liệu
Phòng KCS hoá nghiệm và phân tích
Phòng khoa học công nghệ và môi trường
Phòng khoa học kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng
tài chính
Phòng nông vụ
Nhà máy sản xuất đường
Xưởng
sản xuất cồn
Nhà máy sản xuất phân vi sinh
2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty mía đường Sông Con
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm một nhà máy sản xuất phân vi sinh và các xưởng sản xuất cồn, bia đều tập trung tại công ty cho nên công ty tổ chức bộ máy theo hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung và làm việc tại phòng kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty mía đường Sông Con Tân Kỳ - Nghệ An
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng)
Kế toán
thu chi và thành phẩm
Kế toán xây dựng cơ bản và ngân hàng
Kế toán vật tư, lương BHXH và kế toán sản xuất
Kế toán đầu tư vùng nguyên liệu
Thủ
quỹ
Để phù hợp với quy trình sản xuất của mình, công ty đã áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo
kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
1.1. Phân loại Nguyên vật liệu
Tuy công ty sản xuất đường là chủ yếu nhưng bên cạnh đó công ty còn sản xuất bia, cồn và phân vi sinh cho nên để đáp ứng nhu cầu quản lý , công tác kế toán còn xác định rõ vật liệu của công ty và cụ thể được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: mía cây
- Nguyên vật liệu phụ gồm: rỉ đường, đạm, dầu diezen…
- Và các loại vật liệu khác
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất ở công ty mức đường sông con nguyên vật liệu được đánh giá theo thực tế giúp cho việc hạch toán được chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, theo cách này sang đầu tháng sau kế toán mới tổng hợp vật liệu trong tháng.
Do vậy khi xuất vật liệu kế toán chỉ theo dõi số lượng nhập xuất trên phiếu nhập kho và xuất kho.
Hàng ngày, các chứng từ nhập xuất được thủ kho lưu lại theo quy định sẽ được chuyển lên phòng kỹ thuật, kỹ thuật sẽ phân loại thành nhiều phiếu nhập, xuất riêng và ghi sổ chi tiết cho từng vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau:
= +
VD: cuối tháng nguyên vật liệu mía cây có các số liệu sau:
Trị giá mía cây đầu tháng: 40.500.000đ
Số lượng mía trên đầu tháng: 20.000 kg
Giá trị mía nhập trong kỳ: 4.500.000đ
Số lượng mía nhập trong tháng: 25.000 kg
Số lượng xuất dùng trong tháng: 30.000 kg
=> Tính giá trị nguyên vật liệu mía cây dùng trong tháng
=> Giá trị xuất dùng trong tháng = x 30.000
= 57.000.000đ
Để tính giá bình quân của cây mía kế toán áp dụng công thức
Giá trị bình quân =
Từ đó ta có:
= = 1.500đ
2. Các thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan
Toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến công việc nhập xuất kho nguyên vật liệu được lập chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ban đầu về chứng từ đã được ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục nhất định.
2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Chấp hành chế độ kế toán quy định thực tế tất cả các loại vật liệu nhập phải nhập kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng
Biên bản kiểm tra vật tư mua về bao gồm:
- Đại diện phòng vật tư (cán bộ theo dõi vật tư)
- Đại diện phòng tài vụ (kế toán theo dõi nhập, xuất)
- Đại diện phòng kỹ thuật (cán bộ theo dõi an toàn)
- Thủ kho
Tiến hành chế độ kế toán quy định, thực tế thì tất cả các loại vật liệu được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Nếu vật tư không đúng chủng loại, quy cách, chất lượng theo hoá đơn và hợp đồng thì ghi vào biên bản kiểm tra nhập kho, do ý kiến giải quyết của ban lãnh đạo nếu vật tư qua kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành cho phép nhập kho, đồng thời thủ kho ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho (cột thực nhập).
Các loại vật tư mua về nhập kho theo từng kho đã quy định cho từng loại vật liệu. Thì kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư này một cách khoa học hợp lý đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại vật tư, thuận lợi cho công tác nhập, xuất.
Phần lớn nguyên vật liệu do công ty vận chuyển từ mới mua về nên giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là giá trị ghi trên hoá đơn không bao gồm chi phí thu mua. Khi số vật liệu này nhập kho thì kế toán chưa thể tính giá trị thực tế của nó mà phải có các chứng từ vận chuyển thì mới tính ra giá trị thực tế vật tư nhập đối với kế toán nhập vật liệu tự chế.
Kế toán nhập một số vật liệu tự chế đây là những vật liệu tận dụng từ vật liệu ban đầu phải đưa vào giai đoạn gia công chế biến. Khi sản xuất vật liệu tự chế dùng cho các tổ máy kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 154 - Chi phí SXSP dở dang
Có TK: 152 - Nguyên vật liệu
Khi vật liệu gia công chế biến xong, công ty đưa về nhập kho, thủ kho cũng tiến hành ghi vào thẻ kho kế toán phản ánh
Nợ TK: 152 Nguyên vật liệu
Có TK: 154 Chi phí SXSP dở dang
Giá thực tế = Giá VL xuất kho + CP tiền lương + khấu hao + CP sửa chữa (nếu có).
2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu :
Để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho các bộ phận sử dụng trong công ty làm căn cứ để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để kiểm tra việc thực hiện mức tiêu hao thì tất cả các vật tư xuất kho có đầy đủ các thủ tục hợp lệ: xuất kho phải đúng quy cách chất lượng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt, cán bộ vật tư tiến hành mua cho các phân xưởng sản xuất khi các sản phẩm tiến hành sản xuất phục vụ sản xuất thì nhân viên kế toán ở các phân xưởng làm giấy xin lĩnh vật tư lên phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để viết phiếu xuất kho đã duyệt nhân viên phòng sản xuất yêu cầu thủ kho xuất vật tư.
Khi xuất kho ghi số thực xuất vào cột thực xuất và ký vào phiếu xuất kho và người nhận vật tư cũng ký vào.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay Công ty mía đường Sông Con đang vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo bên có của các tài khoản kế toán kết hợp với phân tích các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính để kế toán tổng hợp có số liệu, thông tin đầy đủ, chính xác, tiết kiệm vật tư sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán nó được tiến hành trên các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
Để lập các sổ kế toán, thẻ, sổ số dư (cho thủ kho và cho kế toán)
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê
Nội dung của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là: ở kho thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi trong 1 dòng vào thẻ kho, thr kho được mở cho từng danh điểm vật tư cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng hợp số nhập - xuất, tính ra tồn kho từng mặt hàng theo từng danh điểm vật tư.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho, sổ này ghi mỗi tháng 1 lần.
Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê
nhập vật tư
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật tư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4. Kế toán tổng hợp
Do đặc điểm kinh doanh cũng như do yêu cầu của công tác quản lý công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm từng loại hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán vật liệu:
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
TK 331: "Phải trả người bán"
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như:
TK 111 "Tiền mặt"
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"
TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ"
TK 641 "Chi phí bán hàng"
TK 627 "Chi phí chung".
Khi nhập vật liệu kế toán còn căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận vật tư, phiếu nhập kho tiến hành phân loại theo nghiệp vụ.
Trường hợp công ty chưa thanh toán với người bán người bán căn cứ vào hóa đơn của bên bán và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 331 (sổ chi tiết số 2)
Bảng kê nhập vật tư
Chứng từ ghi sổ số 1, 2, 6, 7
Sổ cái tài khoản 152, 621
VD: Theo tài liệu tháng 1 năm 2006, hoá đơn số N057450 phiếu nhập kho sổ số ngày 27/1/2006.
Ghi vào bảng nhập nguyên vật liệu thì tháng 1 dùng số 11.839.829đ
Kế toán tổng hợp định khoản: ghi vào số 6 số tiền 11.839.829đ
Theo định khoản:
Nợ TK 152: 11.839.829
Nợ TK 133: 1.183.982,9
Có TK 331: 13.023.811,9
Trường hợp công ty thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản chi phí có liên quan đến việc thu mua, cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi để ghi vào chứng từ.
4.1. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tại Công ty mía đường Sông Con, việc cấp phát nguyên liệu cho sản xuất diễn ra nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu kịp hệ thốngời của sản phẩm. Nó đã tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tận dụng triệt để có hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân. Trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho tiến trình sản xuất không bị gián đoạn, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để phản ánh giá trị xuất kho tại Công ty mía đường Sông Con căn cứ vào các chứng từ xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng vì vậy đơn vị không áp dụng bảng kê số 3 mà sử dụng chứng từ ghi sổ số 7 "Bảng phân bổ vật liệu" để xác định vật liệu xuất khẩu.
Để hạch toán và phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng các công ty, kế toán tiến hành mở chứng từ ghi sổ số 7 và công ty hạch toán theo giá trị thực tế vật liệu, xuất dùng trong tháng, quý. Ghi có TK 152 và ghi nợ các TK 627, 641, 642.
Các cột dọc phản ánh vật liệu xuất dùng trong tháng, quý theo giá thực tế các dòng ngang phản ánh đối tượng sử dụng vật liệu.
Cơ sở để vào chứng từ ghi sổ số 7. Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư từng đối tượng sử dụng.
Biểu số 1:
Công ty mía đường Sông Con
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HK: 2005B
Số: 0093364
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Nông trường Quốc Anh
Địa chỉ: Giai Xuân - Tân Kỳ - Nghệ An
MST: 0600265262
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Lân
Địa chỉ: Khối 5 - Tân Kỳ - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Trả chậm - Mã số 29003249171
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Mía cây
Tấn
31541,42
375,374
11.839.829
Thuế suất, thuế GTGT:10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng tiền thanh toán
11.839.829
1.183.982,9
13.023.811,9
(Mười ba triệu không trăm hai mươi ba nghìn tám trăm mười một phảy chín đồng).
Người mua hàng
Nguyễn Văn Lân
(Đã ký)
Người bán hàng
Nguyễn Quốc Anh
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Dương Doãn Tính
(Đã ký)
Biểu số 2:
Công ty mía đường Sông Con
Mẫu số: C21 - H
QĐ số 1141 TC /QĐ/QĐKT
Ngày 2/11/2006 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
(Ngày 27 tháng 01 năm 2006)
Số: 029
Nợ: TK 152
Có TK 331
Người bán hàng: Các hộ dân huyện Tân Kỳ
Theo tờ kê số 029 ngày 27 tháng 01 năm 2006
Nhập tại kho: Nhà máy đường
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Mía cây
Tấn
31541,42
31541,42
375,374
11.839.829
11.839.829
Viết bằng chữ: (Mười một triệu, tám trăm ba mươi chín nghìn tám trăm hai chín đồng).
Nhập ngày 27 tháng 01 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Nguyễn Bá Sí
(Đã ký)
Thủ kho
Lê Hoàng Hà
(Đã ký)
Kế toán trưỏng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quý
(Đã ký)
Biểu số 3:
Công ty mía đường Sông Con
Thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An
Mẫu số: 05 -VT
QĐ số: 1141 - TC/QĐ/QĐKT
Ngày 2 tháng 11 năm 1996 của BTC
PHIẾU KIỂM TRA VẬT TƯ NHẬP KHO
(Ngày 27 tháng 01 năm 2006)
Số TT
Tên vật tư
Quy cách và xuất xứ
Đơn vị tính
Lượng
Ghi chú
01
Mía cây
Tấn
3541,42
02
Mía loại I
Tấn
15570
Tổng cộng
2 loại
47111,42
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số nguyên vật liệu tiêu đủ điều kiện nhập kho
Kế hoạch
Trần Doãn Khánh
(Đã ký)
Kỹ thuật kiểm tra
Nguyễn Bá Sĩ
(Đã ký)
Nhà máy đường
Tăng Ngọc L ong
(Đã ký)
Thủ kho
Lê Hoàng Hà
(Đã ký)
Người nhận
Nguyễn Văn Lân
(Đã ký)
Biểu số 4:
Công ty mía đường Sông Con
Nghệ An
Mẫu số: C22 - H
QĐ số 1141 TC /QĐ/QĐKT
Ngày 2/11/1006 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
(Ngày 30 tháng 01 năm 2006)
Số: 113
Nợ: TK 621
Có TK 1521
Người bán hàng: Nhà máy đường
Đơn vị: Công ty mía đường Sông Con
Địa chỉ: Khối 5 - Tân Kỳ - Nghệ An
Xuất tại kho: Kho vật tư công ty.
TT
Tên vật tư
Mã VT
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Mía cây
1522911
Tấn
5.000
1.826.680
1.826.680
Viết bằng chữ: (Một triệu tắm trăm hai mươi sáu nghìn sáu trăm tám mươi đồng chẵn).
Xuất ngày 30 tháng 01 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quý
(Đã ký)
Kế toán Trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Kế toán vật tư
Nguyễn Thanh Châu
(Đã ký)
Người nhận
Nguyễn Văn Lân
(Đã ký)
Thủ kho
Lê Hoàng Hà
(Đã ký)
Biểu số 5
Công ty mía đường Sông Con
Tân Kỳ - Nghệ An
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01 tháng 01 năm 2005
Đến tháng 01/2006
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Mía cây
Đơn vị: Tấn
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
27/1
Nhập NL mía cây
31.541,42
30/1
Xuất mía cây
5.000
31/1
Xuất mía cây
26.541,42
Tồn cuối tháng
31.541,42
31.541,42
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2006
Thủ kho
Lê Hoàng Hà
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quy
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
(Trích tháng 1 năm 2006)
Mã
Tên Vật tư
ĐVT
Dư đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
Tiền
Lượng
Đơn giá
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
001
Đạm
Kg
250
750.000
15.000
3.000
45.000.000
100
300.000
15.150
15.450.000
002
Chổi quét
Cái
20
500
10.000
20
10.000
003
Quần áo lao động
Bộ
2
14.000
50
70.000
3.500.000
50
3.500.000
2
140.000
004
Mía MI loại 1
Tấn
150
35.000
15.570
230
3.581.100
1.500
1.150.000
10.720
2.465.600
005
Bao dệt
Cái
400
487.272
30.100
2.118,18
63.757.218
5000
42.363.600
10.500
22.240.890
006
Xà phòng
Kg
5
10.000
50.000
3
30.000
2
20.000
007
Thuốc tẩy
Kg
15
832.500
15
18.500
277.500
50
925.000
10
185.000
008
Mìa FI
Tấn
150
220
33.000
150
33.000
009
Thép 10
Cây
15
80.000
1.200.000
10
800.000
5
40.000
010
Dầu diezen
Lít
500
20.700
10.350.000
400
8.280.000
100
2.070.000
011
cắm chuyền
Cái
10
15.000
150.000
5
75.000
5
75.000
012
Giấy vệ sinh
Cuộn
190
1.000
190.000
190
190.000
Người lập
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
Tân Kỳ - Nghệ An
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
(Trích tháng 1 năm 2006)
Ngày
Số CT
Diễn giải
Nợ TK
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Có TK
1/1
1
Đạm
152
Kg
16.000
3000
45.000.000
331
2/1
2
Chổi quét
153
Cái
20
500
10.000
331
5/1
4
Quần áo lao động
153
Bộ
50
7000
3.500.000
331
10/1
11
Mía MI loại 1
152
Tấn
15.570
230
3.581.100
331
11/1
12
Bao dệt PPK 60
153
Cái
30.100
2.118,18
63.757.218
331
12/1
13
Xà phòng
152
Kg
5
10.000
50.000
331
20/1
21
Gạch
152
Viên
750
1000
750.000
331
22/1
24
Thép 10
152
Cây
15
80.000
1.200.000
331
23/1
25
Dầu Diezen
152
Lít
500
20.700
10.350.000
331
24/1
26
Ổ cắm chuyền
153
Cái
10
15.000
150.000
331
25/1
27
Giấy vệ sinh
153
Cuộn
190
1000
190.000
331
16/1
35
Mỡ calltex
152
Kg
5
56.000
280.000
331
Người lập
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
Tân Kỳ - Nghệ An
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
(Trích tháng 1 năm 2006)
TT
Ngày
Số CT
Diễn giải
Nợ TK
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Có TK
1
2/1
2
Xà phòng
642
Kg
3
152
2
3/1
4
Mỡ calltex
627
Kg
1
152
3
6/1
5
Dầu Diezen
621
Lít
400
152
4
6/1
6
Đạm
621
Kg
100
152
5
7/1
7
ổ cắm chuyền
642
Cái
5
153
6
8/1
8
Thuốc tẩy
642
Kg
50
152
7
8/1
9
Quần áo lao động
642
Bộ
12
153
8
17/1
12
Bao dệt PPK60
641
Cái
20.000
153
9
18/1
15
Thép gai
627
Kg
55
153
10
20/1
49
Mía Mi loại 1
621
Tấn
5000
152
11
22/1
51
Thép 10
627
Cây
10
153
Người lập
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 1
Ghi có TK 111
Trích tháng 1 năm 2006
Tên CTGS: Phiếu chi tiết mặt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 111
Ghi nợ TK liên quan
Số tiền
Số
Ngày
1
1/2
Mua công cụ dụng cụ
111
153
20.000.000
2
2/1
Mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt
111
152
35.141.991
3
7/1
Trả cho người bán
111
331
878.900.000
10
15/1
Chi cho bộ phận bán hàng
111
641
84.340.000
15
20/1
Trả cho công ty nhựa bao bì Vinh
111
331
60.500.000
27
25/1
Chi cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
111
642
360.300
30
30/1
Thuế VAT được khấu trừ
111
133
64.494.781
Tổng cộng
1.143.736.772
Lập ngày 31 tháng 1 năm 2006
Người lập biểu
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quý
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 2
Ghi có TK 112
Tên CTGS (Tiền gửi, Tiền vay)
Trích tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112 - Ghi nợ TK liên quan
Cộng có TK 112
Số
Ngày
TK 153
TK 152
TK 331
TK 111
5
4/1
Mua công cụ
30.000
30.000
6
5/1
Trả cho công ty Bình Minh
50.200
50.200
9
8/1
Mua mía
10.500
10.500
15
20/1
Rút tiền gửi ngân hàng tiền mặt
80.700
80.700
20
21/1
Mua bao bì
5000
5000
22
23/1
Trả cho công ty vi sinh
10.000
10.000
29
29/1
Mua quần áo lao động
5.200
5.200
Tổng cộng
87.000
10.500
60.200
80.700
191.600
Lập ngày 31 tháng 1 năm 2006
Người lập biểu
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quý
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CONG
Chứng từ ghi sổ số 6
Ghi có TK 331
Tên của chứng từ: phải trả người bán
Tháng 1 năm 2006
Tên đơn vị
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 331 - Ghi nợ các tài khoản liên quan
Nợ
Có
TK 152
TK 153
TK 133
Cộng có
Cty phân bón
91.427
161.620
16.162
177.782
Trương Văn Hùng
72.090
72.090
Cty TNHH Quốc Anh
30.500
57.800
5.780
63.580
Lê Đình Hoan
10.000
170.000
170.000
Nhà máy bao bì
20.780
5.270
527
5.797
Công ty Thanh Trì
2000
280.000
28.000
308.000
Cộng
174.627
638.710
63.070
50.469
489.249
Lập ngày 31 tháng 1 năm 2006
Người lập biểu
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Bá Quý
(Đã ký)
Biểu số 6:
Công ty mía đường Sông Con
Thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 7
(Tháng 1 năm 2006)
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
TK Nợ
TK Có
Xuất kho sản xuất
621
152
9.780.000
Xuất kho PXSX
627
152
856.000
Xuất cho bộ phận ql
642
152
955.000
Cộng có TK 152
11.591.000
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Người ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
Thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An
SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 152
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
1
1/1
Nhập đạm
331
475.927.000
2
2/1
Nhập nguyên vật liệu
111
45.000
9
8/1
Mua mía
112
20.000.000
10
10/1
Nhập mía MI loại 1
331
10.500.000
11
10/1
Nhập mía FI
331
3.581.100
13
12/1
Nhập xà phòng
331
4.400.000
23
22/1
Nhập thép 10
331
50.000
25
23/1
Nhập dầu diezen
331
1.200.000
35
26/1
Nhập mỡ calltex
331
10.350.000
2
2/1
Xuất xà phòng
642
280.0000
4
3/1
Xuất mỡ calltex
627
30.000
5
6/1
Xuất dầu diezen
621
56.000
6
6/1
Xuất đạm
621
8.280.000
8
7/1
Xuất thuốc tẩy
642
350.000
49
20/1
Xuất mía MI loại 1
621
925.000
51
22/1
Xuất thép 10
627
1.150.000
Dư cuối tháng
514.472.100
800.000
Lập ngày 31 tháng 1 năm 2006
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Người ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
Thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An
SỔ CÁI
Tài khoản 621.1 - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất đường
Từ ngày 01/12/2005 - 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PK 012
Kết chuyển CPSX
154,1
15.361.002.463
31/12
PK 012
Chi phí giao thông PT
338,8
34.805.000
31/12
CT 7012
Phiếu xuất kho
152
14.793.599.788
31/12
CT 7012
Phiếu xuất kho
153
532.597.675
Cộng phát sinh
15.361.002.463
15.361.002.463
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 31 tháng 1 năm 2006
Kế toán trưởng
Văn Thiên Sơn
(Đã ký)
Người ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Châu
(Đã ký)
Công ty mía đường Sông Con
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH CÔNG NỢ - SỔ CHI TIẾT SỐ 2
Tên TK: 3311 - Phải trả người bán
Từ ngày 01/01/2006 -> 31/01/2006
TT
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
3311064
Anh Lan (Lạt)
3000.000
6.000.000
2
3311073
Anh Oai (Nghĩa Đàn)
900.000
3.000.000
900.000
3
3311021
Công ty hoá chất Vinh
1.137.731.000
1.179.050.999
41.319.999
4
01
Các khách lẻ
360.000
360.000
5
331104
Công (tiền mía)
426.000
426.000
6
331102
Hoà (tiền mía)
4.699.000
4.699.000
7
3311052
Trương Văn Hùng
15.000.000
25.000.000
40.000.000
8
3311016
Hiền (Tân Kỳ)
1.97.200
1.973.200
9
3311008
HTX Giai Xuân
1.433.000
1.433.000
10
3311038
Cty TNHH Nam Kỳ
6.500.000
6.500.000
11
3311009
Lê Đức Đàm
172.064
12
3311020
Cty nhựa bao bì Vinh
13.000.000
177.292.000
13
3311031
Công ty nhựa bao bì Vinh
594.393.105
134.685.205
Cộng
46.213.246
178552.000
1.802.731.000
1.783.350.304
64.297.046
177.265.204
PHẦN III
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
Trải qua một chặng đường xây dựng và trưởng thành trong hơn 30 năm qua, công ty mía đường Sông Con đã không ngừng lớn mạnh để có chỗ đứng trên thị trường cho tới ngày hôm nay, đó là nhờ vào sự nỗ lực của biết bao thế hệ công nhân viên trong công ty giờ đây sản phẩm của công ty không chỉ có mặt trên thị trường nội tỉnh mà vươn xa hơn phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Để không phụ lòng tin với khách hàng đã dành cho mình. Công ty đã và đang ngày một hoàn thiện: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho CNV trong công ty. Có được kết quả to lớn trên, công ty đã thực hiện tất công tác sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý hạch toán vật liệu nói riêng.
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận và thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, em thấy việc hạch toán nguyên vật liệu có những ưu và khuyết điểm sau đây:
Về công tác quản lý, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty mía đường Sông Con vẫn vươn lên và thể hiện chỗ đứng vững trên thị trường. Sở dĩ được như vậy là do công ty đã xác định cho mình một mô hình quản lý nguyên vật liệu có khoa học, hợp lý từ khâu thu mua đến khâu bảo quản và sử dụng sản xuất. Về khâu thu mua công ty có đội ngũ cán bộ trực tiếp đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, thông qua quản lý hoá đơn và các chứng từ thu mua. Về khâu bảo quản công ty đã xây dựng được hệ thống kho tàng, sân bãi hợp lý. Trong các kho, sân bãi đều được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ đảm bảo nguyên vật liệu dự trữ, phản ánh trung thực số lượng và giá trị sử dụng.
Còn về khâu sử dụng khi có nhu cầu sử dụng phòng kế toán xem xét hợp lý để cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất nhanh nhất và tiết kiệm nhất.
Về công tác kế toán bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, làm việc có hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất của công ty về cơ bản phòng kế toán đáp ứng được yêu cầu hạch toán nguyên vật liệu, phản ánh chính xác tình hình sử dụng nguyên vật liệu, tiền vốn, thu nhập, xử lý, và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế của công ty. Việc sắp xếp bố trí nhân sự của phòng tài chính kế toán là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu hạch toán và trình độ của đội ngũ cán bộ.
Kế toán sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đồng thời áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệt hống chứng từ , sổ sách ghi chép tổng hợp đều hợp pháp, hợp lệ và đúng chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo tính chính xác rõ ràng trong công tác hạch toán phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính cho tất cả các nhân viên trong phòng đầu tư phần mềm có chất lượng để giảm bớt sự cực nhọc của nghề kế toán công ty đã áp dụng phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết ghi chép đầy đủ sự biến động của nguyên vật liệu.
Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu có các bảng kê, bảng phân bổ, chứng từ ghi sổ theo đúng nội dung, các loại sổ này được đưa vào vi tính, cuối cùng được in ra làm sổ sách. Tóm lại có được kết quả như hiện nay là do sự nỗ lực của tập thể cán bộ kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của trưởng phòng kế toán.Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì công tác kế toán vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục trong công tác kế toán nguyên vật liệu như công ty chưa có sổ danh điểm vật tư về công tác ghi chép ban đầu do công ty có quy mô sản xuất lớn, khối lượng nhập, xuất diễn ra thường xuyên nên công việc rất nhiều các chứng từ thường dồn về cuối tháng mới tập hợp nên dễ xảy ra trường hợp ứ đọng sổ sách, hiệu quả làm việc bị hạn chế.
II. NHỮNG Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
Qua thời gian thực tập tại công ty mía đường Sông Con tôi đã tìm hiểu, học hỏi được rất nhiều điều công tác kế toán tài chính nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói rieng. Để góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu cũng như để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh em xin bày bỏ một số ý kiến sau mà công ty quan tâm.
Đối với công ty nên lập sổ danh điểm vật tư để tiện theo dõi, vào sỏ, hạn chế tình trạng làm ứ đọng sổ sách. Ngoài ra vói năng lực hiện có, việc đáp ứng đủ nguyên vật liệu mía là vấn đề quan trọng. Do đó công ty cần có những biện pháp khuyến khích cho bà con nông dân trồng mía mở rộng vùng nguyên liệu, cử cán bộ theo sát địa bàn nguyên vật liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng mía và có kế hoạch thu đốn phù hợp.
Đối với Nhà nước là công ty Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ kinh tế chính trị của công ty trên địa bàn, các cơ quan Nhà nước nên xây dựng thêm và tu sửa hệ thống giao thông, thuận tiện việc đi lại cho dân cư vùng địa phương lân cận như thế mới đáp ứng kịp thời, đầy đủ nguyên vật liệu cho công ty, tránh tình trạng gián đoạn trong sản xuất.
KẾT LUẬN
Kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và cả giá trị xuất - nhập - tồn kho.
Qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và tái sản xuất xã hội. Có thể tin tưởng ằng cùng với công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, việc thường xuyên thay đổi chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, phù hợp với những tiêu chuẩn thông lệ kế toán nói chung, công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty mía đường Sông Con ngày càng sắc bén và nhanh nhạy hơn, đủ mạnh để đáp ứng cho nhu cầu quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty.
Qua việc thực hiện đề tài, những ý kiến đóng góp trên có thể góp phần nhỏ nào đấy làm cho công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty ngày càng hoàn thiện và hợp lý hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tuỵ hết lòng của các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các chú, các anh chị trong công ty mía đường đặc biệt là chú Sơn, Chú Hùng và các anh chị trong phòng kế toán. Em xin gửi đến các thầy cô giáo và các chú, anh chị ở công ty lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Phúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT171.docx