Đề tài Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ

Tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ: LỜI MỞ ĐẦU Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội,nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Để làm được đièu đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạ giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu,CCDC một cách kịp thời,đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu,đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả,hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Với kiến thức được trang bị trong thời gian hoc tập tại trường cùng...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội,nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Để làm được đièu đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạ giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu,CCDC một cách kịp thời,đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu,đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả,hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Với kiến thức được trang bị trong thời gian hoc tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong doanh nghiệp,em đã chọn đề tài:”Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ “ để viết báo cáo thưc tập tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu,phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo đựợc trình bày gồm ba phần: -Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC -ChươngII:Tình hình thực tế về công tác kế toán VL,CCDC tại -ChươngIII:Một số ‎ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II. Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NL,VL và CCDC Khái niệm,đặc điểm và vai trò của NL,Vl và CCDC trong sản kinh doanh 1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC 1.1 Khái niệm: +NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. +CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nhưng không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ… 1.2.Đặc điểm 1.2.1.Đặc điểm của NL,VL -Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm của CC,DC: -Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. -Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu,giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2 Vai trò của NL,VL và CC,Dc trong sản xuất kinh doanh. NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của NLVL,CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-NLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu. Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ‎ nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung. II.Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC: 1.Phân loại NLVL và CCDC §căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu: -NVL chính -vật liệu phụ -nhiên liệu -phụ tùng thay thế §căn cứ vào mục đích công dụng của vạt liệu: -NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm ·Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho: Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên Và CCDC hoá dơn sau khi trừ đi không được quan trực mua ngoài = các khoản chiết khấu, + hoàn lại + tiếp đến việc nhập kho giảm giá mua hàng ·Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho: Giá gốcVL, = giá gốc VL + chi phí chế biến CCDC nhập kho xuất kho ·Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Giá gốc NVL, giá gốcNVL tiền công chi phí vận chuyển CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi Nhập kho ngoài chế biến người chế phí có liên quan biến trực tiếp khác ·Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận. ·Với NVL,CCDC được biếu tặng: Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên Và CCDC = của những NVL, + quan trực tiếp đến việc Nhập kho CCDC tương đương tiếp nhận ·Với NVL,CCDC được cấp: Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị chi phí vận chuyển CCDC = cấp trên hoặc giá được + bốc dỡ,chi phí có liên Nhập kho đánh giá lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác 2. Đối với NVL,CCDC xuất kho : Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản l‎y cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: ·Phương pháp tính theo giá đích danh:giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được ·Phương pháp nhập sau xuất trước:( LIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho. ·Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ). Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL × Đơn giá bq CCDC nhập kho CCDC xuát kho gia quyền Trong đó giá đơn vị bình quyền co thể tính một trong các phương án sau: Phương án 1:tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ Đơn giá bq giá trị thực tế NVL và + giá trị thực tế NVL và gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ kỳ dự trữ số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Phương án 2:Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và bình quân và CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của gia quyền = trước khi nhập từng lần nhập sau mỗi lần số lượng NVL và số lượng NVL và nhập CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của trước khi nhập từng lần nhập ·Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất ®­îc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. ·Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá: Giá trị thực tế NVL, + giá trị thực tế NVL,CCDC Hệ số chênh = CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Lệch giá giá trị hạch toán NVL, + giá trị hạch toán MVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch toánNVL, × hệ số chênh CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá III.Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC: Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: ― Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và tồn kho. ―Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. ―Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế độ,phương pháp quy định. ―Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. ―Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà nước. ―Cung cấp thông tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử dụng NVL,CCDC IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên quan. 1.Thủ tục nhập kho:bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật tư”.Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.Thủ tục sau khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho,trường hợp phát hiện thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2.Thủ tục xuất kho:căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ ké toán. 3.Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định có liên quan gồm: -Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) -Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT) -Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT) -Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH) -Hoá đơn bán hàng -Hoá đơn GTGT Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: -Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT) -Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT) -Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT) V.Kế toán chi tiết NVL,CCDC: Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng môt trong các phương pháp sau: 1.Phương pháp ghi thẻ song song SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song Chứng từ nhập Sổ tổng hợp Chứng từ xuất Thẻ kho Sổ chi tiết VL,CCDC Bảng tổng hợp N-X-T Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày 2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sæ §èi chiÕu lu©n chuyÓn Doanh nghiệp……….. Năm: Kho:……………………… Danh điểm vật tư hàng hoá Tên hàng Đ V T Dư đầu tháng1 Luân chuyển trong tháng 1 Luân chuyên Dư 31/12 SL ST Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn SL ST SL ST SL ST SL ST SL ST SL ST SL ST Thẻ kho Phiếu xuất Bảng kê xuất Phiếu nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán Tổng hợp Sơ đồ 2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3.Phương pháp sổ số dư: PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUÂT) VẬT TƯ Từ ngày 01 đến 10/1/N Nhóm VL, CCDC Nhập Xuất Ky nhân S.Lương CT Số hiệu CT Thành Tiền S.Lượng CT Số hiệu CT Thành Tiền BẢNG LUỸ KẾ NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ Tháng 1/N Nhóm VL, CCDC Từ 1-10 Từ 11-20 Từ 21-31 Cộng Nhập xuát Tồn Nhập xuát Tồn Nhập Xuất Tồn Nhập xuát Tồn BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO VL,CCDC THÁNG /N Nhóm VL, CCDC Tồn kho đâu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuát kho trong kỳ Tồn kho cuôí kỳ SL ST SL ST SL ST SL ST SỔ SỐ DƯ Danh điểm VLiêu Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Định mức dự trữ Số dư dấu năm Số dư cuối Tháng 1 Số dư cuối Tháng… Số dư cuôi Tháng 12 SL ST SL ST SL ST SL ST SƠ ĐỒ 3: SỐ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Sổ tổng hợp nhập xuât Tồn Sổ số dư Chứng từ nhập Bảng kuỹ kế nhập xuât tồn Chứng từ Xuất Bẩng giao nhận chứng từ xuất Bảng giao nhận chứng Từ nhập Thẻ kho Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC 1.Kế toán tổng hợp NVl,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX): 1.1Các TK sử dụng: ¨TK 152-nguyên liệu,vật liệu: -Tài khoản này đươc dùng để phản ánh giá trị hiện có,tình hình biến động tăng giảm của NVL trong kho của DN. -Kết cấu của TK 152: + Bên Nợ:phản ánh cácnghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của NVL trong kỳ (mua ngoài,NVL tự chế,thuê ngoài công chế biến,nhận vốn góp,phát hiện thừa khi kiểm kê..) +Bên Có:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ theo giá thực tế( xuất dùng,xuất bán,thuê ngoài gia công chế biến,góp vốn liên doanh,trả lại người bán,được giảm giá,phát hiện thiếu khi kiểm kê) +Số dư bên Nợ:giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ. ¨TK 153-công cụ,dụng cụ: -giống như TK 152, TK 153 cũng được theo dõi giá trị hiện có,tình hình tăng,giảm của cá loại CCDC -Kết cấu TK153: +Bên Nợ:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của CCDC trong kỳ(mua ngoài,phát hiện thừa..) +Bên Có:phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của CCDC(xuất dùng,xuất bán,phát hiện thiếu…) +Dư Nợ: gía thực tế CCDC tồn kho. ¨TK 151- hàng mua đang đi đường: -TK này dùng theo dõi các loại NVL,CCDC,hàng hoá… mà DN đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. -kết cấu TK 151: +Bên Nợ:phản ánh giá trị hàng hoá đi trên đường tăng +Bên Có:phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. +Dư Nợ:giá trị hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho(hàng đi đường) Ngoài ra trong quá trình hạch toán,kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như là:111,112, 133,331.. ¨TK 111-Tiền mặt: -TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của DN,bao gồm tiền VN(kể cả ngân phiếu), vàng bạc,kim khí ứuy,đá quý. -Kết cấu: +Bên Nợ:phản ánh các khoản tiền mặt nhập quỹ,số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. +Bên Có: phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ tiền mặt.Số tiền mựt thiếu hụt ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. +Dư Nợ: các khoản tiền mặt còn tồn quỹ tiền mặt. ¨ TK 112-Tiền gửi Ngân hàng: -TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động các khoản tiền gửi Ngân hàng. -Kết cấu và nội dung: +Bên Nợ: phản ánh các khoản tiền gửi vào ngân hàng +Bên Có: phản ánh các khoản tiền rút ra từ ngân hàng +Dư Nợ:phản ánh các khoản tiền hiện có gửi ở ngân hàng. ¨TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ: -TK này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,đã khấu trừ và còn được khấu trừ. -Kết cấu và nội dụng: +Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. +Bên có: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.Thuế GTGT cảu hàng mua phải trả lại.Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. +Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đựoc khấu trừ,số tuúe GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn. ¨TK 331- Phải trả cho người bán -TK này pảhn ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hoá,cung cấp lao vụ,dịnh vụ,người nhận thầu XDCB( gọi chung là người bán) theo hợp đông fkinh tế đã ký kết. -Kết cấu và nội dung: +Bên Nợ: phản ánh số tiền đã trả cho người bán.Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hoá, lo vụ.Số tiền người bán chấp thuận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp đồng.Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu TM người bán chấp thuận cho DN giảm trừ vào nợ phải trả.Cuối kỳ kết chuyển giá trị vật tư,hàng hoá thiếu hụt,kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. +Bên Có: phản ánh số tiền phải trả cho người bán.Điều chỉnh giá tạm tính về giâ trị thực tế của số vật tư,hàng háo lao vụ,dịch vụ đã nhận,khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. +Dư Nợ:Phản ánh số còn phải trả cho người bán,người cung cấp, người nhân thầu xây lắp. Cũng có khi có Dư Nợ(nếu có):phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. TK 331-Phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán,từng khảon thanh toán,từng lần thanh toán. §phân biệt giữa các phương pháp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ và tính TGTGT theo phương pháp trực tiếp của kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX. SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ) TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK 621 Mua ngoài VL,CCDC Xuất VL chế tạo sản phẩm TK 133 Thuế GTGT TK 151 TK 627,641,642 Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng, Cho quản l‎ý DN TK 411 TK 128,222 Nhận cấp phát,nhận góp góp vốn liên doanh Vốn liên doanh TK 154 TK154 VL,CCDC thuê ngoài chế biến Xuất VL,CCDC tự chế hay Tự chế nhập kho thuê ngoài chế TK 128,222 TK 632 Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương,trả thưởng Tặng biếu TK 632,338(1) TK 632,138,334 NVL phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 711 TK 412 VL,CCDC đựợc tặng thưởng Đánh giá giảm VL,CCDC Viện trợ Đánh giá tăng VL,CCDC SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHAP KKTX ( tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK621 Mua ngoài VL,CCDC Xúât VL chế tạo sản phẩm TK151 TK 627,641,642 Mua ngoài VL, XuấT dùng cho quản ly,bán hàng Phục vụ sản xuất TK 333 TK 632 Nhượng bán,xuất trả lương Thuế nhập khẩu Trả thưởng TK 411 TK 128,222 Nhận cấp phát,tặng Góp vốn liên doanh TK 154 TK 154 VL,CCDC thuê ngoài chế biến Xuất VL,CCDC tự chế hay Tự chế nhập kho thuê ngoài chế TK 128,222 Nhận lại vốn góp LD TK 632,338(1) NVL phát hiện thừa khi kiểm kê TK 412 chênh lệch giảm do đánh giá lại TK 711 VL,CCDC đựợc tặng thưởng Viện trợ Đánh giá tăng VL,CCDC 2.Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1 TK sử dụng: * TK 611-Mua hàng:dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC,hàng hoá mua vào trong kỳ. -Bên Nợ:phản ánh giá thực tế NVL,CCDC -Bên Có : phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC xuất dùng, thiếu hụt và tồn kho cuối kì. TK 611(1 ) cuối kì không có số dưvà thường được mở chi tiết theo từng loại NVL,CCDC. *TK 151 :Hàng mua đi đường. +Bên nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ +Bên có :Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. +Dư nợ :Giá thực tế hàng đang đi đường . *TK 152 :NL, VL + : Bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ + : Bên có : kết chuyển giá thực tế VL tồn đầu kỳ + : Dư nợ : giá thực tế tồn kho. *TK 153 :CCDC + Bên nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ +Bên có : Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ. + Dư nợ : Giá thực tế CCDC tồn kho Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK133,331,111,112,… Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) TK 151,152,153 TK 611 TK151,152,153 Giá trị VL,CCDC tồn đầu kỳ giá trị VL,CCDC tồn cuối kỳ TK 111,112,331 TK 111,112,331 Gía trị VL,CCDC mua vào Giảm giá được hưởng,hàng trả lại TK 133 TK 133 Thuế GTGT TK 411 TK 138,334,632 Nhận vốn góp liên doanh Giá trị thiếu hụt mất mát Cấp phát TK 412 TK 621,627,641,642 Đánh giá tăng VL,CCDC Giá trị VL,CCDC nhỏ xuất dùng TK 141(2),242 TK 711 Giá trị CCDC Phân bổ dần Nhận viện trợ,tặng thưởng Xuất dùng lớn vào CPSXKD Chương II: Tình hình thực tế về kế toán VL,CCDC tại CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỜNG BỘ II I.Đặc điểm chung ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II. 1. Quá trình hình thành và phát triển,và chức năng,nhiệm vụ của Công ty. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ra đời trong những năm kháng chiến chống Mỹ,tiền thân là xưởng cơ khí 200.Ngày 12 tháng 10 năm 1971,xưởng cơ khí 200 chuyển thành Xí nghiệp cơ khí giao thông II,trực thuộc Khu quan lý đường bộ II,Cục đường bộ Việt Nam-Bộ giao thông vận tải.Theo quyết định số 5134/1997/QĐTCCB ngày 30 tháng 12 năm 1997,Xí nghiệp Cơ khí giao thông II chuyển thành Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II và là một DN nhà nước hoạt đọng công ích.Trải qua nhiều năm kể ừ khi thành lập đến nay,Công ty đã gặp không ít khó khăn đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một Doanh nghiêph sản xuất đứng vững trên thị trường. Công ty là một đơn vị có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh.Từ khi thành lập cho đến nay Công ty liên tục là đơn vị giỏi cấp ngành được tặng thưởng cờ và bằng khen của Bộ GTVT.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,hoạt động của Công ty trở lên đa dạng: hợp đồng bảo dưỡng ,sửa chữa nhiều công trình giao thông (như cầu Chương Dương,cầu Mẹt,cầu Đoan Vĩ…), nghiên cứu kỹ thuật,cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm phục vụ cho ngành giao thông vận tải (như:thiết bị nấu nhựa đường,gương giao thông,biển báo phản quang các loại).Ngoài ra Công ty còn sản xuất lắp ghép phà 25 tấn,chế sửa chữa lắp ghép phụ kiện cầu Baillây,sơn và sửa chữa cầu đường,lắp trạm thu phí,làm giải phân cách,hành lang an toàn giao thông… Là đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn,trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi DN phải lấy tu bù chi và làm ăn có lãi.Để thực hiện yêu cầu đó ban Giám đốc Công Ty và toàn thể CBCNV trong Công Ty đều cố gắng vượt mọi khó khăn để từng bước đẩy manh công ty ngày một đi lên và cũng nhờ vào sự cố gắng đó mà kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mấy năm qua đã tăng rõ rệt. 2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: a/ Đặc điểm tổ chức sản xuất. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức sản xuất khoa học,hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định lớn đến sản xuất,chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên, việc tổ chức một quy trình công nghệ hoàn thiện còn phụ thuôc vào điều kiện cụ thể của từng Công ty.Tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II chia ra thành một Đội Công trình,một Ban Xây Dựng Cơ Bản và 5 phân xưởng sản xuất chính có chức năng nhiệm vụ như sau: Phân xưởng cơ Khí: chịu trách nhiệm tạo ra những khuôn mẫu thô ban đầu như: cột biển báo,cột tấm sóng, lan can cầu,phà, nồi nấu nhựa. Phân xưởng Chế Thử: chuyên chế tạo thử các sản phẩm mới của Công Ty đồng thời chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,máy phun nhũ tương… Phân xưởng Gương Giao Thông: chuyên sản xuất gương cầu lồi đủ kích cỡ để phục vụ giao thông và siêu thị đồng thời mạ điện phân các sản phẩm thép. Phân xưởng Sửa Chữa: chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, chung đại tu các loại xe vận tải, máy thi công, chế sửa lại cầu Baillây và là đơn vị sản xuất ra tường phòng vệ mềm phần thô. Phân xưởng Biển Báo: chuyên sản xuất các loại Biển báo phản quang phục vụ giao thông,cột cây số phản quang và các loại biển quảng cáo đủ kích cỡ mà khách hàng yêu cầu. Đội Công Trình: chuyên mạ kẽm và phun sơn hoàn thiện tường phòng vệ mềm và một số phụ kiện khác,sửa chữa đường bộ và làm mới,phun cát và sơn các dầm thép và cầu. Ban Xây dựng cơ bản: chủ yếu là xây dựng,sửa chữa các công trình dân dụng trong Công ty. Về trang bị kỹ thuật: máy móc chủ yếu của Công ty đêù là máy nén khí S/P 120,máy tiện và các loại máy khác (máy mài thô,máy cắt đột liên hợp, máy mài tinh…).Thời gian gần đây Công ty đã khuyến khích CBCNV phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó công ty chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,thiết bị nấu nhựa,gương cầu lồi góp phần hạ giá thành sản phẩm (trước đây gương cầu lồi phải nhập ngoại).Bên cạnh đó Công ty còn quan tâm tới việc nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa Công trình cầu đường bộ II. BAN GIÁM ĐỐC BAN XDCB ĐỘI CÔNG TRÌNH PX CHẾ THỬ PX CƠ KHÍ PX GƯƠNG GIÁ THÀNH PX SỬA CHỮA PX BIỂN BÁO b/Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của Doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống CBCNV. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II gồm: Ban Giám Đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động SXKD và đời sống CNV trong Công ty.Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc.Quan hệ giữa giám đốc với các phong fban là quan hệ chỉ đạo.Ngoài ra các phòng ban còn có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc phương án làm việc có hiệu quả nhất. Các phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính:Kiện toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai đoạn. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách mà Nhà nước quy định đối với người lao động. Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Giám Đốc về việc quản lý các mặt kế toán tài chính giám sát và phát hiện kịp thời những sai phạm về tài chính và làm tròn trách nhiệm với Nhà nước. Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật: Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất hàng năm,các định mức khoán gọn công trình, sửa chữa lớn và sản xuất các sản phẩm giám sát và chỉ đạo quản lý chất lượng kỹ thuật và nghiệm thu khối lượng công trình kịp thời theo tiến độ.Lập hồ sơ dự toán thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công đưa ra các sáng kiến cải tiến về đồ án khoa học kỹ thuật. Ban bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn toàn bộ tài sản Công ty. Trạm Y tế: chăm lo sức khoẻ CBCNV và phụ trách mảng vệ sinh an toàn,cây xanh trong công ty. SƠ ĐỒ 7: BỘ MÁY QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐỪƠNG BỘ II. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KH-KT PHÒNG TC-HC TRẠM Y TẾ PHÒNG TC-KT BAN BẢO VỆ Quản đốc PX cơ khí Đội trưởng đội CT Quản đốc PX giảm giá thành Quản đốc PX chế thử Trưởng ban xây dựng cơ bản Quản đốc PX biển báo Quản đốc PX sửa chữa Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban. Ở các phân xưởng sản xuất quản đốc và độ trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của Phân xưởng, đội giao cho phù hợp với khả năng và trình độ của họ thường xuyên giám sát kỹ thuật của công nhân và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình. c/Đặc điểm về tổ chức kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II áp dụng hình thức kế toán tập trung và sử dụng phương pháp hạch toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.Các phân xưởng,đội,cập nhật chứng từ đưa lên phòng kế toán để quyết toán. SƠ ĐỒ 8: BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN MẶT KẾ TOÁN VL.TSCĐ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám Đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, SXKD thanh toán kiểm tra việc giữ sử dụng các loại tài sản,vật tư hàng hoá,vốn bằng tiền. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng Kế Toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên quan cung cấp.Cuối quí,năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà Nước. Kế toán thanh toán: Tính toán ghi chép các khoản thu chi tiền mặt,lập báo cáo hàng tháng,quí về tình hình sử dụng tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền mặt tiền gửi Ngân hàng tiền vay Nhân hàng theo dõi tình hình hàng trả nợ và đòi nợ các đơn vị liên quan. Kế toán vật liệu:Theo dõi tình hình cung cấp vật tư,vật liệu nhằm đảm bảo thường xuyên đầy đủ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh( SXKD) cảu Công ty.Quản lý các kho vật liệu,lập báo cáo kiểm kê tài sản vật tư hàng hoá sản phẩm,công cụ dụng cụ. Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt tại Công ty chịu trách nhiệm thu,chi quỹ tiền mặt. Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và trình độ phân cấp quản lý tài chính.Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu chăt chẽ. SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ MÀ CÔNG TY ÁP DỤNG (Hạch toán theo quý) CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra II.Thực tế hạch toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II.(CTCKSCCTCĐB II) 1.Đặc điểm vật liệu của công ty. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa,xây lắp công trình nên những VL được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng. Trong công ty NVL chia thành 05 loại cơ bản: -NVL chính gồm có: các loại thép đặc, kính,thuỷ tinh, sơn, ;thép đặc,thép tròn f15,thép tấm ,thép gai,tà vẹt,nhựa đường,sỏi.sắt các loại:U,L,V… -NVL phụ:,dây thép đen f 1,đinh,ốc vít,dây điện từ f 0,12-f 0,6; -Nhiên liệu có: than củi,xăng ôtô MG83,92,xăng công nghiệp,dầu Diezen,dầu hoả,dầu hoá dẻo Dop,dầu bảo quản,bình chữa cháy… sơn chống rỉ. -Phụ tùng thay thế: xăm,lốp,vành,đĩa côn,lá côn,cần bơm xăng uóat,bánh răng cam ôtô 615-16,bạc quay tay lái. -Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: +Thiết bị xây dựng cơ bản:vít bắt tôn,keo silicon, gỗ cốp pha:Bulon+ Ecu M12,xi măng trần nhựa,cửa hoa sắt, bản nề goang đinh rút f 5,đá cắt,chổi đánh rỉ…. +Vật kết cấu:cát,sỏi,gạch,bê tông,xi măng… Cũng như NVL,CCDC trong công ty cũng được phân ra từng nhóm sau đây: -Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất,dụng cụ đồ nghề,dụng cụ quản lý,dụng cụ bảo hộ lao động,khuôn mẫu đúc các loại,dụng cụ thể thao văn hoá: đai truyền các loại,đá mài mũi khoan,dao phay,bàn rèn,tarô, lưỡi cưa, máy tiện, dũa,hòm dụng cụ Liên Xô,bình hàn hơi không đồng hồ. -Các lán trại tạm thời,đà giáo,công cụ(trong ngành xây dựng cơ bản) gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. -các loại bao bì dùng để đựng vật liệu:các loại thùng gỗ,xô nhựa.. -Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh,sành sứ. -Bảo hộ lao động:găng tay cao su,găng tay cách điện,khẩu trang,tạp dề,ủng cách điện cao áp,kính bảo hộ lao động,quần áo mưa,nút tai chống ồn,quần áo bảo hộ lao động…. 2.Kế toán chi tiết NVL,CCDC 2.1.Thủ tục nhập-xuất NVL,CCDCvà chứng từ có liên quan. -Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình.Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng.Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng. -Tình hình nhập-xuất NVL ở Công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn,giá trị cao.Vì vậy,việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát,hỏng hóc cho nên thủ tục nhập-xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một cách đầy đủ,chặt chẽ,áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty. a.Thủ tục nhập kho NVL,CCDC và chứng từ kế toán liên quan: Tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II sử dụng cho sản xuất chế tạo chủ yếu là thuê gia công ngoài chế biến hoặc mua về chê sbiến.Kế toán VL sử dụng”Phiếu nhập vật tư”để theo dõi tình hình nhập VL. Việc mua Vl được thực hiện thông qua”Hợp đồng mua bán” do giám đốc ký duyệt.VL mua về có thể nhập kho công ty thì trước khi viết phiếu nhập kho VL mua về NVL được mang lên phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng,quy cách VL,lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.Đối với VL không đạt tiêu chuẩn thì phòng KCS báo trả lại VL cho người bán. Sau khi kiểm tra chất lượng và quy cách đạt tiêu chuẩn,vật tư được đưa đến kho.Trên cơ sở hoá đơn(do người bán cung cấp)cùng các chứng từ liên quan khác.Bộ phận vật tư của phòng kế toán KD lập “Phiếu nhập kho” bao gồm 02 liên:liên 1 giữ tại phòng kế toán KD,1 liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán cùng hoá đơn(nếu có)để hạch toán căn cứ ghi sổ kế toán. Sơ đồ 10:Sơ đồ nhập kho NVL-CCDC: Phòng kế hoạch KD Thẻ kho Kế toán vật liệu Nhu cầu nhập kho Lưu Kiểm tra chứng từ; lập biên bản kiểm nhận hàng nhập kho; ghi sổ số thực nhập +Lập phiếu nhập kho +Kiểm tra chứng từ nguồn hàng +Kiểm tra chứng từ +Ghi sổ kế toán Kế toán NVL,CCDC của Công ty được thực hiện hàng ngày,hàng tháng với số lượng và nhiều chủng loại NVL khác nhau.Trong khuôn khổ thời gian thực tập ở Công ty có hạn,em xin trình bày 1 loại NVL và 3 loại CCDC theo nhu cầu kèm theo hoá đơn thuế GTGT sau khi hàng về thủ kho nhận hàng và viết phiếu Nhập kho.Và thêm một số loại NVL,CCDC khác nhưng chỉ trình bày sơ lược không có hoá dơn kèm theo -NVL Biểu số 1:Phiếu chi Đơn vị…. PHIẾU CHI Quyển số…….. Mẫu số:02-VT ĐỊa chỉ…. Sổ……………... QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày1-11-1995 củaBTC Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Nợ TK 152 Có TK133 Họ tên người nhận tiền:Anh Đăng Điạ chỉ:phòng kế hoạch Lý do chi:thép tròn f 15 Số tiền: 345.410.347 (Viết bằng chữ) Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn. Kèm theo………………. Chứng từ gốc:N0 074869 ………………………….. Đã nhận đủ tiền( Viết bằng chữ) ………………………….. …………………………………… Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên,đóng dấu Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập phiếu (Ký,họ tên) Người nhận (Ký,họ tên) Thủ quỹ (Ký,họ tên) Biểu số 2:Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01 GTKT Liên 2(Giao cho khách hàng) EP/01-B Ngày 8 tháng 2 năm 2002 N0 074869 Đơn vị bán hàng:Công Ty TNHH Hồng Ngọc Địa chỉ :Yên Phong-Bắc Ninh Số TK:710A-00673 sở GD I- Ngân hàng công thương Việt Nam Điện thoại: 0241.8609151 Mã số:23-00133244-1 Họ tên người mua hàng:CTy cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II Địa chỉ:Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-Hà Nội Số TK:346B-000765-Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT -Thanh Trì-Hà Nội Hình thức thanh toán:HD01/Hà Nội-ĐCTN/02 MS:01001100499 S T T Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng 1 Đơn giá(đ) 2 Thành tiền(đ) 3=1 × 2 Thép tròn f 15 (tỷ giá15.5 VND/USD) kg 43313 490USD/T 7595 328.962.235 Cộng tièn hàng: 328.962.235 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 16.448.112 Tổng cộng tiền thanh toán 345.410.347 Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý,hợp lệ cho nhập kho và tiến hành nhập kho số hàng thực nhập. Biểu số 3:Phiếu nhập kho Mẫu số:01VT PHIẾU NHẬP KHO Số:100 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………….. Có:………….. Họ tên người giao hàng:Cty TNHH Hồng Ngọc-Yên Phong-Bắc Ninh Theo:………..Ngày…tháng…năm…của………………………………... Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng S T T Tên,nhãn hiêu,quy cách phẩm chất vật tư (hàng hoá,SP) Mã số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Thép tròn f 15 Tỷ giá 15,5VNĐ/USD+ 5% VAT Kg 43313 43313 (490USD/t) 7595 328.962.235 Nhận ngày 8 tháng2 năm2002 Viết bằng chữ:………………………………………………………………….. Phu trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị -Nhập kho CCDC:quá trình nhập cũng giống như NVL.Cũng trong tháng 2 năm 2002,Công ty đã mua mũi khoanf 3,Taro M5,dũa dẹt 300 của CTY TNHH SX THUƠNG MẠI KIM KHÍ và nhận được hoá đơn như sau Biểu số 4:Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01-GTKT-3LL Liên 2(Giao khách hàng) 02-B Ngày 9 tháng 2 năm2002 HĐ:031797 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí Địa chỉ:116 khu Ga Thị trấn Văn Điển Số TK :710A-0034-Ngân hàng công thương II-Hai Bà Trưng-HN Điện thoại:8618256 MS:0100100777-1 Họ tên người mua hàng:Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II Địa chỉ: Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-HN Số TK:346B-000765-chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT-Thanh Trì-HN Hình thức thanh toán:Séc MS: 0100104933-1 S T T Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3=1×2 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 Cái Bó Cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng tiền hàng: 1.191.400 Thuế suất GTGT 10% 119.140 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.310.540 Số tiền viết bằng chữ:Một triệu bà trăm mười nghìn năm trăm bốn mươi đồng. Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 5 : Phiếu nhập kho Mẫu số:01VT PHIẾU NHẬP KHO Số:101 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 9 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ……….. Có……….. Họ tên người giao hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí. Theo:…………….Ngày…tháng…năm…của………………………….. Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng S T T Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(hàng hoá, sản phẩm) Mã số Đ V T Số lượng Đợn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 cái bó cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng 1.191.400 Nhận ngày 9 tháng 2 năm2002 Viết bằng chữ:……………………………………………………………… Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b.Thủ tục xuất NVL,CCDC; Hầu hết NVL xuất dùng trong Cty dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất.Bên cạnh đó NVL còn dùng để xuất bán nội bộ hoặc ra ngoài.NVL chính xuất kho được Cty theo dõi trên chứng từ “Phiếu xuất kho” cũng là”Phiếu xuất kho hạn mức” Ở công ty xuất kho NVl,CCDC được tiến hành như sau: -Phân xưởng sản xuất xin lĩnh vật tư từ thủ kho bằng phiếu “Phiếu xuất kho” NVL,CCDC.Phiếu này được Phòng kế hoạch KD duyệt cho từng thứ NVL,CCDC cho từng phân xưởng và được dùng để lĩnh NVL,CCDC trong nhiều tháng cho đủ chu kỳ sản xuất.Phiếu gồm 3 liên; +một liên do thủ kho phân xưởng giữ +một liên giao cho thủ kho của công ty +một liên được chuyển về Phòng kế toán. Khi xuất NVL,CCDC thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng(thực tế lĩnh),cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu,thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,đối chiếu với thẻ kho chuyển một bản cho Phòng kế toán,một bản cho Phòng KD. Đơn giá xuất kho được tính theo phương pháp BQ gia quyền cuối kỳ Sơ đồ 11:Xuất kho NVL,CCDC: Người có nhu cầu sủ dụng Lưu Lập phiếu xuất kho Phòng kế hoạch KD Thủ kho +Kiểm tra chứng từ +Ghi đơn giá thành tiền +Ghi sổ kế toán +Kiểm tra chứng từ +Xuất kho +Ghi sổ Thủ trưởng Nhu cầu xuất kho Kế toán vật liệu Ngày10 tháng 2 năm 2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất thép tròn f15 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho. Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg Thép tròn f 15 với giá thực tế là 7595 /kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg. Vậy giá xuất kho được tính theo công thức sẽ ra đựơc là 7593/kg Biểu số 6: Phiếu xuất kho Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT PHIẾU XUẤT KHO SỐ 60 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………… Có;………… Họ tên người nhận hàng:Chị Dung Số:13 Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:… Xuất tại kho:Anh Đỗ KH T6/2003 Có:… S TT Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư (hàng hoá,sản phẩm) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Thép trònf 15 kg 2500 2500 7593 18.982.500 Cộng 18.982.500 Xuất ngày 10 tháng 2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký và ghi rõ họ tên) Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký và ghi rõ họ tên) Ngày 18 tháng 2 năm2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất mũi khoan f3 Taro M5, dũa dẹt 300 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho. Vì không có 3 loại CCDC này tồn kho đầu kỳ nên giá xuất kho chính là giá nhập kho. Biểu số 7: Phiếu xuất kho Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT PHIẾU XUẤT KHO SỐ 61 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 18 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………… Có;………… Họ tên người nhận hàng:Chị Đức Số:13 Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:… Xuất tại kho:Anh Đỗ Có:… S T T Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá sản phẩm) Mã số Đ VT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 cái bó cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng Xuất ngày 18 tháng2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký và ghi rõ họ tên) Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký và ghi rõ họ tên) 2.2.Phương pháp kế toán chi tiết NVL,CCDC doanh nghiệp áp dụng: Hiện nay,Công ty hạch toán chi tiết NVL,CCDC áp dụng phương pháp “ghi thẻ song song”.Theo phương pháp này quy trình hạch toán chi tiết NVL,CCDC được tiến hành như sau: ·Tại kho:hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập-Xuất-Tồn thủ kho ghi số lượng NVL,CCDC thực nhập,thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.Thủ kho thường xuyên đối chiếu trên thẻ kho(số tồn) với số tồn thực tế vật liệu,CCDC. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập-Xuất do phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Cụ thể:Trong tháng 2 năm 2002 sau khi nhận phiếu nhập kho số 100,phiếu xuất kho số 60.Thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại VL là thép tròn f 15 như sau: Đơn vị……… Mẫu số:06-VT Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 Của BTC Ngày lập thẻ kho:Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Thép tròn f 15 Đơn vị:kg Mã số:…. S T T Chứng từ Diên giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tôn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 100 60 8/11 10/11 Tồn đầu tháng Anh Đăng nhập Chị Dung 43313 2500 500 Cộng 43313 2500 41313 Cũng trong tháng 2 năm 2002,sau khi nhận phiếu nhập kho số 101 và phiếu xuất kho số 61,thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại CCDC là mũi khoan f3,Taro M5,dũa dẹt 300 như sau: Đơn vị……… Mẫu số:06-VT Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 Của BTC Ngày lập thẻ kho:Ngày 19 tháng 2 năm 2002 Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Mũi khoan f 3,Taro M5,Dũa dẹt 300 Đơn vị:cái,bó Mã số:…. S T T Chứng từ Diên giải Số lượng Ký xác nhậncủa kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tôn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 101 61 9/11 18/11 Tồn đầu tháng Anh Đăng nhập Mũi khoanf 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 Xuất Mũi khoanf 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 100 50 50 100 50 50 ·Tại phòng kế toán:Mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL,CCDC theo dõi từng thứ NVL,CCDC cho đúng với thẻ kho của từng kho về mặt lượng giá trị. Ngày ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ Nhập-Xuât kế toán kiểm tra chứng từ,ghi đơn giá,tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ)phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ và sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết VL,CCDC. Căn cứ vào các phiếu nhập kho,kế toán lập bảng kê nhập vật tư. Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002 kế toán lập bảng nhập vật tư như sau: BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Đơn vị:Đội 1 Ngày …tháng 2 năm 2002 Công trình : sửa chữa cầu Đoan Vĩ S T T Chứng từ Số hoá đơn Tên vật tư Đơn vị bán Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi Nợ TK 152 Ghi Nợ các TK 153,133 S H NT SH NT TK 153 TK 133 1 98 2/2 009813 2/2 Tôn cắt bản mã DN Phương Nam kg 1062 6190 6.573.780 6.573.780 328.689 (5%) 2 99 7/2 0036601 7/2 Sơn chống rỉ AK 90 × 3 Công ty sơn TH-HN kg 270 12.300 3.321.000 3.321.000 332.100 (10%) Sơn chống rỉ Ak 24×3 Công ty sơn TH-HN kg 72 14.500 1.044.000 1.044.000 104.400 (10%) 3 100 8/2 074869 8/2 Thép tròn f 15 Công ty TNHH Hồng Ngọc kg 43313 7595 328.962.235 328.962.235 16.448.112 (5%) 4 101 9/2 031797 9/2 Mũi khoan f 3 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí cái 100 1415 141.500 141.500 14.150 (10%) Taro M5 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí bó 50 11500 575.000 575.000 57.500 (10%) Dũa dẹt 300 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí cái 50 9498 474.900 474.900 47.490 (10%) 5 102 25/2 005123 25/2 Máy hàn TQ Cty kỹ thuật Điện Thông cái 1 3.220.000 3.220.000 3.220.000 161.000 (5%) Cộng 344.312.415 339.901.015 4.411.400 17.822.130 Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đối với phiếu xuất kho,kế toán cũng lập một báo cáo tổng hợp xuất vật tư để theo dõi trong tháng.Đối với vật tư xuất kho,giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp “bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ” Theo phương pháp này thì đơn giá xuất kho sẽ được tính là tồn đầu kỳ cộng với nhập trong kỳ và tính theo giá trung bình trung. Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg Thép tròn f 15 với giá thực tế là 7595 /kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg. Vậy giá xuất kho được tính theo công thức sẽ ra đựơc là 7593/kg Còn các NVL,CCDC khác đều không có số dư đầu kỳ nên tính luôn theo giá nhập kho. -Căn cứ chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết NVL,CCDC được mở chi tiết cho từng loại VL,CCDC và báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn vật được mở vào mỗi tuần. Trong tháng 2 năm 2002 ta có bảng kê nhập xuất vật tư,sổ chi tiết NVL,CCDC.Báo cáo tổng hợp nhập-xuất –Tồn vật tư như sau: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tháng 2 năm 2002 Tên vật liệu:Thép tròn f 15 Đơn vị tính:kg Đơn vị: Đội 1 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SLượng TT S.Lượng TT SL TT Dư đầu kỳ 7400 500 3.700.000 100 8/2 Nhập kho thép tròn f 15 của Công ty TNHH Hồng Ngọc 112 7595 43313 328.962.235 60 10/2 Xuất thép tròn f 15 Cho Chị Dung 621 7593 2500 18.982.500 Cộng 7593 43313 2500 41313 313.689.609 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) BÁO CÁO TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Đơn vị: Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II Ngày…tháng2 năm 2002 Công trình: Sửa chữa cầu Đoan Vĩ Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi có các TK 621,627 Ghi Nợ TK 142 TK 133 PX NT 621 142 59 9/2 Tôn cắt bản mã kg 1062 6190 6.573.780 6.573.780 328.689 (5%) Sơn chống rỉ AK 90 × 3 kg 270 12.300 3.321.000 3.321.000 332.100 (10%) Sơn chống rỉ Ak 24×3 kg 72 14.500 1.044.000 1.044.000 104.400 (10%) 60 10/2 thép tròn f 15 kg 2500 7593 18.982.500 18.982.500 949.125 (5%) 61 18/2 Mũi khoan f 3 cái 100 1415 141.500 141.500 14.150 (10%) Taro M5 bó 50 11500 575.000 575.000 57.500 (10%) Dũa dẹt 300 cái 50 9498 474.900 474.900 47.490 (10%) 62 27/2 Máy hàn TQ cái 1 3.220.000 3.220.000 3.220.000 161.000 (5%) Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tên vật liệu:Mũi khoan f 3,Taro M5,Dũa dẹt Tháng 2 năm 2002 Đơn vị tính:cái,bó Đơn vị: Đội 1 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SLượng TT S.Lượng TT SL TT Dư đầu kỳ 101 9/2 Nhập Mũi khoan f 3 của Cty TNHH SX TM vật tư kim khí 112 1415 100 141.500 Nhập Taro M5 của Cty TNHH SX TM vật tư kim khí 112 11500 50 575.000 Nhập Dũa dẹt 300 cuả Cty TNHH SX TM vật tư kim khí 112 9498 50 474.900 61 18/2 Xuất Mũi khoan f 3 cho chị Đức 142 1415 100 141.500 Xuất Taro M5 cho chị Đức 142 11500 50 575.000 Xuất Dũa dẹt 300 cho chị Đức 142 9498 50 474.900 Cộng 200 200 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) BÁO CÁO NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ Đơn vị :Đội 1 Tháng 2 năm 2002 Công trình: Sửa chữa cầu Đoan Vĩ STT Tên vật liệu ĐVT Dư đầu tháng Nhập Xuất Tồn Sô lượng Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền 1 Tôn cắt bản mã kg 1062 6.573.780 1062 6.573.780 2 Sơn chống rỉ AK 90 × 3 kg 270 3.321.000 270 3.321.000 Sơn chống rỉ Ak 24×3 kg 72 1.044.000 72 1.044.000 3 Thép tròn f 15 kg 500 3.700.000 43313 328.962.235 2500 18.982.500 41313 313.689.609 Mũi khoan f 3 cái 100 141.500 100 141.500 Taro M5 bó 50 575.000 50 575.000 Dũa dẹt 300 cái 50 474.900 50 474.900 4 Máy hàn TQ cái 1 3.220.000 1 3.220.000 Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) 2.3 Phương pháp tính giá NVL,CCDC Nhập –Xuất kho áp dụng tại DN: Nội dung cấu thành giá thực tế NVL,CCDC nhập kho bao gồm:các chi phí vận chuyển ,xăng dầu,phí giao thông,kho bãi và các vật liệu phụ khác.ki vào chứng từ kế toán phải trừ hết các chi phí trên còn lại là giá trị thực tế của NVL,CCDC được viết vào chứng từ để ghi vào sổ(thẻ) nhập kho. -Tại Cty áp dụng phương pháp tính giá NVL, CCDC xuất kho là phương pháp “Bình quân gia quyền”. Đơn giá Giá trị thực tế NVL và + Giá trị thực tế NVL và bình quân = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ gia quyền cả Số lượng NVL,CCDC + Số lượng NVL,CCDC kỳ dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ ·Tính giá : + Thép tròn f 15 với giá thực tế mua là 7595/kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg. Giá đơn vị bq = (500 × 7400)+(43313 × 7595) = 7593/kg cả kỳ dự trữ 500 + 43313 Còn các NVL khác do không có số dư đầu tháng nên giá xuất kho chính là giá nhập kho trong kỳ. 3. Kế toán tổng hợp nhập,xuất kho NVL,CCDC: Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II áp dụng phương pháp tính thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ,hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Do vậy,tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho NVL được phản ánh thường xuyên và liên tục.Mặt khác,NVL cuả Cty đựợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà chủ yếu do mua ngoài vì vậy việc sử dụng hoá đơn là hết sức quan trọng.Tại Cty không có trường hợp hoá đơn về mà VL chưa về trong tháng và ngược lại,do đó công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn và chỉ có trường hợp hàng về và hoá đơn cùng về trong tháng. 3.1 TK kế toán đơn vị thực tế sử dụng: · TK 152:nguyên liệu,vật liệu: -Tính chất: là tài khoản phản ánh tài sản của Cty -Công dụng: Phản ánh giá gốc và tình hình hiện có biến động(tăng, giảm) của các loại NVL,CCDC trong của Cty. -Kết cấu và nội dung: TK 152-NVL DĐK:Số NVL còn tồn trong kho PST –giá gốc của các NVL(thép, PSg –giá gốc của NVL xuất kho sơn..) nhập kho trong tháng. -giá gốc NVL trả lại người bán hoặc được -giá gốc NVL thừa phát hiện giảm giá,hoặc chiết khấu TM đựơc hưởng khi kiểm kê. do mua nhiều. -Giá gốc NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư: giá gốc của NVL còn tồn kho cuối kỳ ·TK 153-CCDC( Tương tự như TK 152) 3.2Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Từ các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất kho NVL,CCDC đã thu thập được để lấy số liệu minh hoạ cho các nghiệp vụ sau: -Hàng ngày,căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho kế toán tiến hành định khoản. Cụ thể: -Căn cứ vào hoá hơn GTGT 074869 và phiếu nhập kho số 60 ngày 8 tháng 2 năm 2002, kế toán ghi: Nợ TK 152( Thép tròn f 15) 328.962.235 Nợ TK133(5%) 16.448.112 Có Tk 331(Cty TNHH Hồng Ngọc) 345.410.347 -Căn cứ phiếu xuất kho số 60 ngày 9 tháng 2 năm 2002,kế toán ghi: Nợ TK 621 18.982.500 Có TK 152( Thép tròn f 15) 18.982.500 CCDC xuất kho có giá trị lớn tiến hành phân bổ tuỳ theo giá thành của công trình,hạng mục công trình mà được phân bổ 50% hay phân bổ nhiều lần. Cụ thể: -Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 03197 và phiếu nhập kho số 61 ngày 9 tháng 2 năm 2002,kế toán ghi: Nợ TK 142 1.191.400 -Mũi khoan f 3 141.500 -Taro M5 575.000 -Dũa dẹt 300 474.900 Có TK 153 1.191.400 -Mũi khoan f 3 141.500 -Taro M5 575.000 -Dũa dẹt 300 474.900 Sau đó tiến hành phân bổ lần đầu ( Phân bổ 50% giá trị) Nợ TK 627 595.700( 1.191.400×50%) Có TK 142 595.700(1.191.400×50%) -Mũi khoan f 3 70.750(141.500 ×50%) -Taro M5 287.500(575.000 ×50%) -Dũa dẹt 300 237.450(474900 ×50%) Do Cty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên trong công tác kế toán NVL tại Cty bao gồm sổ nhật ký chung và sổ Cái tài khoản có liên quan.Ta có sổ Nhật ký chung sau: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 2 năm 2002 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 2/2 98 2/2 Nhập Tôn cắt bản mã của DN Phương Nam 152 133 112 6.573.780 328.689 6.902.469 7/2. 99 7/2 Mua Sơn chông rỉ AK90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 của Cty sơn TH HN 152 133 331 4.365.000 436.500 4.801.500 8/2 100 8/2 Nhập thép tròn f 15 của Cty TNHH Hồng Ngọc 152 133 111 328.962.235 16.448.112 345.410.347 9/2 101 9/2 Nhập -Mũi khoan f 3 -Taro M5 -Dũa dẹt 300 153 133 112 1.191.400 141.500 575.000 474.900 119.140 1.310.540 9/2 59 9/2 Xuất tôn cắt bản mã 621 152 6.573.780 6.573.780 9/2 59 9/2 Xuất Sơn chông rỉ AK 90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 621 152 4.365.000 4.365.000 Cộng chuyển sang trang sau 369.363.636 369.363.636 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,Họ tên) (ký,Họ tên) (ký,Họ tên) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 2 năm 2002 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 369.363.636 369.363.636 10/2 60 10/2 Xuất thép tròn f 15 621 152 18.982.500 18.982.500 18/2 61 18/2 Xuất Máy khoan f 15, Taro f3,Dũa dẹt 300 phân bổ 50% 142 153 627 142 1.191.400 595.700 1.191.400 595.700 25/2 102 25/2 Nhập Máy hàn TQ của CTKỹ thuật Điện Thông 153 133 111 3.220.000 161.000 3.381.000 27/2 62 27/2 Xuất máy hàn TQ 621 153 3.220.000 3.220.000 Cộng chuyển 396.895.236 396.895.236 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,Họ tên) (ký,Họ tên) (ký,Họ tên) SỔ CÁI TK 152-NVL Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Thép tròn f 15 3.700.000 2/2 98 2/2 Nhập Tôn cắt bản mã 02 112 6.573.780 7/2. 99 7/2 Mua Sơn chông rỉ AK90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 02 331 4.365.000 8/2 100 8/2 Nhập thép tròn f 15 02 111 328.962.235 9/2 59 9/2 Xuất tôn cắt bản mã 02 621 6.573.780 9/2 59 9/2 Xuất Sơn chông rỉ AK 90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 02 621 4.365.000 10/2 60 10/2 Xuất thép tròn f 15 02 621 18.982.500 Công số phát sinh 339.901.015 29.921.280 Dư cuối tháng Thép tròn f 15 313.679.735 Ngày 28 tháng2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI TK 153-CCDC Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 9/2 101 9/2 Nhập Mũi khoan f 3,Taro M5 Dũa dẹt 300 02 112 1.191.400 18/2 61 18/2 Xuất Máy khoan f 15,Taro f3,Dũa dẹt 300 02 142 1.191.400 25/2 102 25/2 Nhập Máy hàn TQ của CT Kỹ thuật Điện Thông 02 111 3.220.000 27/2 62 27/2 Xuất máy hàn TQ 02 621 3.220.000 Công phát sinh trong tháng 4.411.400 4.411.400 Dư cuối tháng 0 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI TK 621-CP NVL TT Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 9/2 59 9/2 Xuất tôn cắt bản mã 02 152 6.573.780 9/2 59 9/2 Xuất Sơn chông rỉ AK 90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 02 152 4.365.000 10/2 60 10/2 Xuất thép tròn f 15 02 152 18.982.500 27/2 62 27/2 Xuất máy hàn TQ 02 153 3.220.000 28/2 Kết chuyển chi phí 154 33.141.280 Cộng 33.141.280 33.141.280 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI TK 111-Tiền mặt Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 789.956.483 8/2 100 8/2 Nhập thép tròn f 15 02 152 133 328.962.235 16.448.112 25/2 102 25/2 Nhập Máy hàn TQ của CTKỹ thuật Điện Thông 02 153 133 3.220.000 161.000 Công số phát sinh 0 348.791.347 Dư cuối tháng 441.165.136 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI TK 112-Tiền gửi ngân hàng Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.546.789.000 2/2 98 2/2 Nhập Tôn cắt bản mã 02 152 133 6.573.780 328.689 9/2 101 9/2 Nhập -Mũi khoan f 3 -Taro M5 -Dũa dẹt 300 02 153 133 1.191.400 141.500 575.000 474.900 119.140 Công số phát sinh 0 8.213.269 Dư cuối tháng 1.538.575.731 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SỔ CÁI TK 331-Phải trả cho người bán Tháng 2 năm 2002. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 7/2. 99 7/2 Mua Sơn chông rỉ AK90×3 và Sơn ghi AK 24× 3 của Cty sơn TH HN 152 133 4.365.000 436.500 Cộng số phát sinh 4.801.500 Dư cuối tháng 4.801.500 Ngày 28 tháng 2 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết và tổng hợp NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng,bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc,mỗi đội tham gia thi công các công trình khác nhau vì vậy khối lượng NVL,CCDC toàn Công ty là rất lớn cho nên trong bài em chỉ đề lập đến hạch toán NVL,CCDC của Đội 1 thực hiên công việc sửa chữa Cầu Đoan Vĩ Chương III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. I.Nhận xét chung về công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm chủ yếu là các công trình sản xuất dân dụng có quy mô lớn,kết cấu phức tạp,thời gian sử dụng lâu dài và mang tính chất cố định,nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng. Do đó vấn đề quản lý giám sát thi công là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là vấn đề về NVL vì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình cũng như mỹ quan sản phẩm.Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL,CCDC nói riêng với Công ty đang ngay càng được củng cố và hoàn thiện hơn,đáp ứng yêu cầu về lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế hiện nay. Qua thời gian thực tập tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II em nhận thấy công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty có những ưu điểm sau: -Công ty áp dụng kế toán trên máy nên việc tính toán quản lý vâtk tư,khối lượng công tác kế toán giảm nhiều. -Phòng kế toán có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý. -Phòng kế toán công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán,cách thức ghi chép,phương pháp hạch toán một cáh khoa học,đúng với mục đích va yêu cầu của chế độ kế toán mới.Điều này đã làm giảm bớt khối lượng công việc ghi chép,sổ sách kế toán đáp ứng đầy đủ các thông tin với các yêu cầu quản lý của đơn vị và đối tượng có liên quan khác.Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo Công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế,cụ thể như sổ kế toán chi tiết và tổng hợp NVL,CCDC.Công ty tổ chức hạch toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty.Kế toán ghi chép tình hình biến động NVL,CCDC được kết hợp giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp một cách rõ ràng,đầy đủ chính xác và hợp lý. Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty cung còn những hạn chế nhất định trong việc hạch toán NVL,CCDC như là luân chuyển chứng từ còn chậm,kiểm tra giám sát giá chưa chặt chẽ…..Công ty còn khắc phục và cải tiến để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL,CCDC ngày càng cao. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. 1.Quy định thời gian luân chuyển chứng từ. Hiện tại,Công ty có một số công trình mà chứng từ ban đầu phiếu nhập,xuất vật tư nộp về phòng chậm,không đúng thời gian quy định dẫn đến việc công trình đã thi công xong một hai tháng mà vẫn chưa có chi phí tập hợp và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng vào một kỳ.Khi xem biểu tập hợp chi phí sản xuất người ta sẽ tháy không được hợp lý và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự chính xác kịp thời số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty. Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi liên tục tình hình nhập xuất,tồn vật tư trên sổ kế toán nhưng đến cuối tháng,cuối quý kế toán đội mới kiểm kê chuyển lên phòng kế toán trong khi kế toán Công ty chỉ dựa vào những chứng từ,sổ sách kế toán đội gửi lên vì thế kế toán Công ty chưa theo dõi được chính xác số lượng vật tư thực tế xuất dùng.Do đó kế toán cần quan tâm chặt chẽ hơn vấn đề này. 2.Công tác kế toán NVL,CCDC: Thứ nhất: Để đảm bảo nhu cầu về vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành thường xuyên,liên tục,không bị gián đoạn và quản lý được vật liệu 1 cách chặt chẽ cần phải nhận biết được một cách cụ thể số liệu hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu.Bởi vậy,NVL cần phải được phân ra và được chi tiết theo quy cách phẩm chất nhất định.Vật liệu tại Công ty có rất nhiều chủng loại.Vì vậy,Công ty nên phân loại và lập Sổ danh điểm vật liệu nhằm quản lý NVL một cách khoa học,tránh sự nhầm lẫn giưã các loại NVL với nhau. Phân loại NVL nên chia thành 6 nhóm và có chi tiết cho từng nhóm như sau: TK 1521:NVL chính TK 1521:NVL phụ TK 1523:Phụ tùng thay thế TK 1524:Nhiên liệu TK 1526:VL XDCB TK 1528:VL khác Sau đó căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm NVL để lập sổ danh điểm NVL.Mỗi nhóm VL sẽ được ghi trên mỗi trang sổ, trong mỗi nhóm VL sẽ ghi đầy đủ các loại VL của nhóm đó. Ví dụ :nhóm sắt,thép,đá…. Cách xây dựng danh điểm vật liệu phổ biến là kết hợp giữa số liệu tài khoản và việc phân chia vật tư cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó.giữa cá loại để trống , phòng khi có các loại vật tư mới để ghi bổ sung.Với nguyên tắc này giúp cho kế toán nhận biết được vật tư 1 cách nhanh chóng thông qua danh điểm vật tư.Việc xây dựng danh điểm sẽ căn cứ vào số hiệu tài khoản và đánh số lần lượt theo từng loại vật tư trong nhóm đó.Sổ danh điểm vật liệu của từng nhóm sẽ căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm vật tư đó để phân chia 1 cách cụ thể. Ví dụ: TK 152-NVL chính,thép sẽ được phân ra: -TK 152.110:thép tròn f 15 -TK 152.111:thép lá -TK 152.112:thép đặc Thứ 2: Công ty nên lập bảng phân bổ số 2( Bảng phân bổ VL và CCDC) dùng để phản ánh chi tiêu qua trình phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng bộ phận… Theo mẫu bảng phân bổ sau: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng…năm… STT Ghi có các TK Ghi Nợ các TK 152 153 HT TT HT TT 1 TK 621:Chi phí NVL trự tiếp. Phân xưởng(sp) 2 TK 627:Chi phí sản xuất chung. Phân xưởng 3 TK 154 :Chi phí sản xuất chung dở dang. 4 Tk 641 ; Chi phí bán hàng 5 TK642 :Chi phí quản lí doanh nghiệp 6 TK 142: Chi phí trả trước 7 TK 335: Chi phí phải trả 8 TK 211:Xây dựng có bán dở dang Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liêụ, công cụ dụng cụ tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. . KẾT LUÂN Như chúng ta đã biết NVL,CCDC đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào.Vì vậy mà việc hạch toán chi phí về NVL là một công việc khá phức tạp,quan trọng giúp cho các nhà quản lý số lượng và chất lượng NVL góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.Mỗi doanh nghiệp đều có các hình thức quản lý NVL khác nhau nhưng đều mong muốn có một cách thức tính,hạch toán NVL phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình,nó có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp do đó nó quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển chung của toàn doanh nghiệp đặc biệt đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc tính đúng,tính đủ chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác là công việc hết sức cần thiết.Vì vậy em đi sâu nghiên cứu đề tài mà em lựa chọn là “Kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II." Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.Vì thế bài viết cảu em không thể tránh khỏi những thiếu xót.Em kính mong thầy cô và toàn thể các cô chú ở phòng tài chính kế toán công ty góp ý để bài viết của em được hoàn chỉnh và có giá trị trong thực tiễn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kế toán tài chính 2.Một số sách báo có liên quan đến nội dung chuyên đề 3.Tài liệu thực tế của Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II 4.Giáo trình các môn:phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra. 5.Tạp chí chuyên ngành xây dựng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20104.DOC
Tài liệu liên quan