Tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội: Mục lục
Lời nói đầu 04
chương I - Lý luận chung về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 06
1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.3 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07
1.2.1 Phân loai nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07
1.2.2 Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 09
1.2.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 10
1.3 - Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 14
1.4 - Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15
1.4.1 Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15
1.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 16
...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu 04
chương I - Lý luận chung về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 06
1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.1.3 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07
1.2.1 Phân loai nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07
1.2.2 Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 09
1.2.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 10
1.3 - Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 14
1.4 - Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15
1.4.1 Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15
1.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 16
1.4.3 Các chứng từ kế toán liên quan 17
1.5 - Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 18
1.5.1 Phương pháp thẻ song song 18 1.5.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển 21
1.5.3. Phương pháp sổ số dư 24
1.6 - Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 26
1.7 - Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 27
1.7.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng 27
1.7.2 Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 29
1.7.3 Phương pháp kế toán giảm nguyên liệu vật liệu 34
1.7.4 Kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 34
chương II - Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Cty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 38
2.1 - Đặc điểm chung của công ty 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 38
2.1.2 Quy trình sản xuất công nghệ 39
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty 40
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 41
2.2 - Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty Cty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 46
2.2.1 Thực tế công tác phân loại nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH
Công Nghệ Tin Học Hà Nội 46
2.2.2 Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 48
2.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 58
2.3 - Kế toán tổng hợp nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 65
2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong công ty 65
2.3.2 Kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ 66
chương III - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty 78
3.1 - Nhận xét và đánh giá chung về công ty kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH công nghệ tin học hà nội 78
3.1.1Ưu điểm 78
3.1.2 Nhược điểm 79
3.2 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công nghệ Tin học Hà Nội 80
Kết luận 83
Lời mở đầu
Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đứng lên bằng chính "đôi chân" của mình. Hiện nay, khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nước là sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các sản phẩm sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài đang xâm nhập tràn lan vào thị trường trong nước. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cuộc cạnh tranh, phải dành được chỗ đứng trên thị trường. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải nắm được thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu được nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Nó có vai trò quan trọng vì đều là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thực tế chi phí để sản phẩm chiếm khoảng 70% - 80% chi phí nguyên liệu vật liệu. Vì vậy tiết kiệm nguyên liệu vật liệu là biện pháp cần thiết để hạ giá thành sản xuất. Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội em đã nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác hạch toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội và sự chỉ dậy tận tình thầy Ngô Xuân Dương đã giúp đỡ em hoàn thành một cách tốt nhất kỳ thực tập tốt nghiệp nên em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề "kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ" tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội làm đề tài báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những khiếm khuyết nên em rất mong được sự chỉ bảo của các Thầy cô giáo trong trường và các cán bộ công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin cám ơn thầy và các cô chú trong Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương chính:
Chương I - Lý luận chung về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II - Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Chương III - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty
chương I
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.1 - Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ- là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố dịnh hữu hình. Ngoài ra, những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giày, dép và quần áo làm việc... dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ.
1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.2.1 Đặc điểm của nguyên liệu vật liệu:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dich vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Đặc điểm của công cụ dụng cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dich vụ.
- Tham gia vào quá trình sản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị bị hao mòn dần được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
1.1.3 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.3.1 Vai trò của nguyên liệu vật liệu:
- Nguyên liệu vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra kéo theo là ảnh hưởng tới chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên liệu vật liệu còn là bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, để tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của doang nghiệp cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu vật liệu.
1.1.3.2 Vai trò của công cụ dụng cụ:
Tuy công cụ dụng cụ không phải là yếu tố cấu tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng nó cũng góp phần hoàn thiện sản phẩm. Do đó công cụ dụng cụ cũng có vai trò không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 - Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1 Phân loai nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ có vai trò, chức năng và đặc tính lý hoá ...khác nhau. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ có hiệu quả thì cần phải phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.
Phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm thứ.
1.2.1.1 Phân loại nguyên liệu vật liệu theo vai trò tác dụng của nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất
* Nguyên liệu vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
Vật liệu chính: những thứ nguyên liệu vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sễ cấu thành lên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
- Nguyên liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và nông nghiệp.
- Vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến
* Vật liệu phụ: Những loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò quyết định và cần thiết cho sản xuất.
Căn cứ vào công cụ vật liệu phụ được chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất
* Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ nhưng được xếp thành một loại riêng do tính chất vật lí hoá học có vai trò quan trọng cung cấp nhiệt lượng. Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các thể lỏng, rắn, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vận tải máy móc thiết bị sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng dầu, than, củi hơi đốt...
* Phụ tùng thay thế: những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
* Phế liệu: loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất thanh lý tài sản có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
* Vật liệu khác: bao gồm vật liệu còn lại chưa kể trên bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
* Nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
* Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
- Phục vụ phân xưởng sản xuất.
- Phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
- Phục vụ cho bán hàng
- Phục vụ cho xây dựng cơ sở dở dang
1.2.1.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất chế tạo
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tài trợ, được cấp...
Cách phân loại này cho biết rõ nguồn gốc của từng loại nguyên vật liệu là cơ sở để hạch toán nguyên vật liệu theo từng nguồn nhập.
1.2.1.3 Phân loại công cụ dụng cụ theo phương pháp phân bổ, theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán
- Phân loại công cụ dụng cụ theo phương pháp phân bổ.
+ Phân bổ 100% (1 lần): những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn
+ Phân bổ nhiều lần: những công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn và thời gian sử dụng dài
- Phân loại công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán
+ Công cụ dụng cu lao động
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
1.2.2. Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Đầu năm kế toán, phòng kế toán cần lập Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ để liệt kê toàn bộ các loại nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp. Danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ là mã số bằng hệ thống các chữ số thập phân (có thể kết hợp các chữ cái) để quy định cho từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ có tên gọi, phẩm chất, quy cách riêng biệt. Khi lập danh điểm cần phải đảm bảo khoa học và hợp lý, đáp ứng yêu cầu dễ nhớ và dễ ghi tránh nhầm lẫn, trùng lặp.
sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
phần I - Nguyên liệu vật liệu
Danh điểm
Tên nhãn hiệu, quy cách NLVL
ĐVT
Giá HT
Ghi chú
Loại
Nhóm
Thứ
1521
Nguyên liệu vật liệu chính
01
Nhóm NLVL màu
011
Vật liệu chính A
Kg
012
Vật liệu chính B
Kg
013
Vật liệu chính C
Kg
.....
...........
02
Nhóm NLVL đen
.....
.............
Cộng loại 1521
1522
...........
..........
Tổng cộng NLVL
phần II - Công cụ dụng cụ
Danh điểm
Tên nhãn hiệu, quy cách CCDC
ĐVT
Giá HT
Ghi chú
Loại
Nhóm
Thứ
1531
CCDC chính
01
Nhóm CCDC A
011
CCDC A1
bộ
012
CCDC A2
bộ
013
CCDC A3
bộ
.....
...........
02
Nhóm CCDC B
.....
.............
Cộng loại 1531
1532
...........
..........
Tổng cộng CCDC
1.2.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.
Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ dược đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó gồm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.2.3.1 Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc (giá thực tế).
Giá gốc hàng tồn bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp đến phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập, xuất.
a. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
* Nhập kho do mua ngoài
Giá gốc NLVL, CCDC mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi chép trên hoá đơn sau khi trừ đi các khoản(KTN) giảm giá bán hàng
+
Các loại thuế không được hoàn lại
+
CP có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
- Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê lãi...)
* Chú ý:
- Trường hợp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ mua về dùng cho dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ mua về dùng cho dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay thuộc dối tượng không chịu thuế GTGT thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
* Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tự chế biến nhập kho
Giá gốc nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
=
Giá gốc vật liệu xuất kho
+
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: CPNCTT, CPSXC cố định, CPSXC biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.
*Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Giá gốc NLVL và CCDC nhập kho
=
Giá gốc NLVL xuất kho thuê ngoài
+
tiền công phải trả người lao động
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí có liên quan trực tiếp khác
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhận góp liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị thực tế do hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
*Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhận biếu tặng.
Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho
=
Giá trị hợp lý của những NLVL và CCDC tương đương
+
Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận
* Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được cấp
Giá gốc Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp trên hoặc giá được đánh giá lại theo giá trị thuần
+
Chiphí vận chuyển bốc dỡ, chi phí có liên quan trực tiếp khác
* Giá gốc của phế liệu thu hồi: giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
b.Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất khotính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế NLVL, CCDC xuất kho
=
Số lượng NLVL, CCDC xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Khi vận dụng phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền, doanh nghiệp có thể chọn một trong các phương án sau:
Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NLVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NLVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dẽ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NLVL, CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NLVL, CCDC nhập kho của từng lần nhập
Số lượng NLVL, CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Số lượng NLVL, CCDC nhập kho của từng lần nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): áp dụng dựa vào giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu, dụng cụ sản phẩm và giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho trước sẽ được dùng làmgiá để tính giá thực tế của vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá xuất trước và do vậy giá trị vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
Tri giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Trị giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lần nhập
x
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập trước đó
Hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước có ưu điểm là hạch toán đúng giá trị từng lô hàng, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý vật liệu tại kho, nhưng lại khó khăn cho việc hạch toán chi tiết.
1.2.3.2 Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thuờng sử dụng nhiếu loại nhóm thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ hoạt động nhập xuất nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ diễn ra thường xuyên liên tục nếu áp dụng nuyên tắc tính theo giá gốc (giá trị thực tế) thì rất phước tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán doanh nghiệp có thể xây dụng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập xuất và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế hoạch hoặc giá trị thuầncó thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự biến động và giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ để điều chỉnh giá hoạch toán xuất kho thành giá trị thực tế. Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị hạch toán của từng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tính theo công thức:
Hệ số chênh lệch giá vật liệu
=
Giá trị thực tế NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NLVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NLVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Từ đó xác định giá thực tế của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
Giá thực tế NLVL, CCDC xuất kho
=
Giá trị hạch toán NLVL, CCDC xuất kho
x
Hệ số chênh lệch giá
1.3 - Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo đúng chế độ phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bi thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của Nhà nước.
Cung cấp thông tin về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.4 - Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan.
1.4.1 Thủ tục quản lý nhập kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập "biên bản kiểm nghiệm vật tư" sau đó bộ phận cung cấp hàng lập "phiếu nhập kho" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng và cùng người giao lập biên biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
phiếu nhập kho
Ngày....tháng....năm.... Nợ: ..............
Số: ................................ Có: ..............
Họ tên người nhận hàng:
Theo số.......ngày.......tháng......năm
Nhập tại kho: địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩn, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
1.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.4.2.1 Xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc các bộ phận sử dụng vất tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận cung cấp viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi trên sổ kế toán.
phiếu xuất kho
Ngày....tháng....năm.... Nợ: ..............
Số: ................................ Có: ..............
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất:
Xuất tại kho (ngăn lô): địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩn, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
1.4.2.1 Phương pháp phân bổ
* Phương pháp phân bổ 1lần:
Phương pháp này áp dụng đối với những công cụ dụng cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị xuất dùng tương đối nhỏ. Theo phương pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ được chuyển hết một lần vào chi phí SXKD, căn cứ vào giá ghi thực tế xuất kho, để kế toán ghi:
Nợ TK 627(3): Xuất dùng ở phân xưởng
Nợ TK 641(3): Xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 642(3): Xuất dùng chung cho toàn DN
Có TK 153(1): Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho
* Phương pháp phân bổ 2 lần:
- Phương pháp này áp dụng đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài. Theo phương pháp này khi xuất công cụ dụng cụ người ta phân bổ 50% giá trị vào các đối tượng sử dụng. Khi nào báo hỏng, mất, hết thời gian sử dụng người ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại.
Số phân bổ lần 2
=
Giá trị báo hỏng
-
Phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Số bồi thường (nếu có)
2
- Khi xuất dùng CCDC, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
}
Giá trị thực tế xuất dùng
Có TK153 (1)
+ Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng sử dụng
Nợ TK 627, 641, 642
}
50% Giá trị xuất dùng
Có TK 142, 242
- Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất, hết thời gian sử dụng người ta sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại:
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 138 (8), 334: Số bồi thường (nếu có)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Số phân bổ lần 2
Có TK 142, 242: Giá trị còn lại công cụ dụng cụ
1.4.3 Các chứng từ kế toán liên quan:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/TC/CĐKT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan, bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu số 02 - bH)
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05 - VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 - VT).
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết:
- Thẻ kho (mẫu số 06 - VT)
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Và cũng có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp, xuất, tồn vật liệu để phục vụ cho việc ghi sổ chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.5 - Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong thực tế công tác kế toán kế hoạch của nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp công nghiệp nối riêng đang áp dụng ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ là:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba phương pháp trên để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.5.1 Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán tại kho: thủ kho ghi chép tình hình N - X - T trên thẻ về mặt số lượng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình N - X - T của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
* Trình tự kêt toán chi tiết:
SƠ Đồ 1
SƠ Đồ TRìNH Tự Kế TOáN CHI TIếT VậT TƯ THEO PHƯƠNG PHáP THẻ SONG SONG
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Chứng từ xuất
(1) (3) (1)
(2) (2)
Bảng tổng hợp N - X - T
(4)
Sổ tổng hợp
(5)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự kêt toán chi tiết:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất - kho vật tư hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ thực nhập, xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế hoạch có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập-xuất vật tư kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ ghi hoá đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa Thẻ kho với số (Thẻ) kế toán chi tiết
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) ké toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn những thứ vật tư ghi nội dung sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
* Nguyên tắc hạch toán tại kho: thủ kho ghi chép tình hình N - X - T trên thẻ về mặt số lượng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình N - X - T của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
thẻ kho
Ngày nhập thẻ:
Tên kho:
Thẻ số:
Tên vật liệu:
Quy cách, chất lượng:
Chứng từ
Diễn giải
NgàyX - N
Số lượng
Ghi chú
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
sổ chi tiết công cụ dụng cụ
Tháng....năm........
Tên kho:
Mã số:
Tên vật liệu:
Quy cách, chất lượng:
Chứngtừ
Diễn giải
Ngàynhập- xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thànhtiền
Số lượng
Đơn giá
Thànhtiền
Số lượng
Đơn giá
Thànhtiền
Tồn đầu kỳ
Phát sinh
Tồn cuối kỳ
1.5.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Thẻ kho
(1) (1)
(4)
Sổ đối chiếu luân chuyển
(2) (2)
Bảng kê nhập
Bảng kê nhập
(3) (3)
(5)
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
* Trình tự kế toán chi tiết:
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phươngpháp song song
(2) định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở chứng từ nhập, xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
(3) Căn cứ vào sổ tổng hợp trên, bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển mỗi thứ một dòng vào ngày cuối tháng, sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chếu số lượng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng
- Nhược: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho
* Nguyên tắc hạch toán
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Doanh nghiệp: Năm:
Đặc điểm vật tư hàng hoá
Tên hàng
Đơn vị tính
Dư đấu T1
Luân chuyển trong T1
Luân chuyển
Dư 31/12
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1.5.3. Phương pháp sổ số dư
sơ đồ 3
sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
(1) (1)
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
(2) (4) (2)
(6)
Sổ tổng hợp N - X - T
(3) (3)
Bảng luỹ kế N - X - T
(5)
* Trình tự kế toán chi tiết vật tư
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo tùng nhóm vật tư.
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất của từng nhóm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.
(3) Kế toán chi tiết vật liệu khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất của từng nhóm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho theo từng kho.
(4) Kế toán chi tiết vất liệu căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho để tập hợp bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (nếu vật tư được bảo quản nhiều kho)
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu và công cụ dụng cụ vào sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
(6) Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu gioá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư.
* Nguyên tắc: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng N-X-T và cuối kỳ phải ghi sổ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào của từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ vào cột số tiền trên sổ số dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị N-X-T kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư. Tránh được việc trùng với thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiẹn việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán.
- Nhược: Khó phát hiện đực nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư
Nhóm VL, CCDC
Từ 1 -10
Từ 11 -20
Từ 21 -31
Cộng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
.........
.......
.......
....
.......
.......
.....
.......
......
....
.......
.......
....
.........
.......
.......
....
.......
.......
.....
.......
.......
....
.......
.......
....
phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật tư
Từ ngày.... đến.....
Nhóm CCDC
Nhập
Xuất
Ký nhận
Số lượng CT
Số hiệu CT
Thành tiền
Số lượng CT
Số hiệu CT
Thành tiền
...........
...........
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu
Tháng......Năm.......
Nhóm VL, CCDC
Tồn kho đầu kỳ
Tồn kho trong kỳ
Xuất kho đầu kỳ
Tồn kho cuối kỳ
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
BảNG LUỹ Kế NHậP - XUấT - TồN VậT TƯ
Tháng.....Năm.....
Danh điểm vật liệu
Tên hàng
Đơn vị tinh
Đơn giá
Định mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối tháng
Số dư cuối tháng....
Số dư cuối tháng 12
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1.6 - Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
- ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại giá mua và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng mất mát đảm bảoan toàn tài sản.
- ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tích kiệm, chấp hành tốt các định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệm chi phí nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ góp phần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho đơn vị.
1.7 - Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.7.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng
* TK 151 - Hàng mua đang đi đường
- Công dụng: dùng theo dõi các nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
- Kết cấu và nội dung TK 151:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ Dư nợ: Giá trị hàng đang di trên đường (đầu vào cuối kỳ)
* Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung TK 152:
+ Bên nợ:
# Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
# Trị giá nguyên liệu vật liệu thừa khi phát hiện kiểm kê
+ Số dư bên nợ: Trị gia thực tế nguyên liệu vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên có:
# Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán thuê ngoài, gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
# Trị giá nguyên liệu vật liệu phải trả lại người bán hoặc được giảm giá
# Trị giá nguyên liệu vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
* Tài khoản 153 - công cụ dụng cụ
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung TK 153
+ Bên nợ:
# Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài, gia công chế biến, nhận góp liên doanh.
+ Số dư bên nợ: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho.
+ Bên có:
# Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê hoặc góp vốn liên doanh.
# Trị giá công cụ dụng cụ trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá.
# Trị giá công cụ dụng cụ thiếu hụt khi kiểm kê.
* TK 331 – Phải trả cho người bán
- Công dụng: Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính phụ.
- Kết cấu và nội dung TK 331
+ Bên nợ:
# Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
# Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
# Chiết khấu thanh toán được người bán hàng chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
# Sổ kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho người bán.
+ Bên có:
# Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.
# Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
+ Số dư bên có: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
+ Số dư bên nợ (nếu có):
# Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
* Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK133, TK 111, TK 112, TK 632....
* TK 611 - Mua hàng
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mua vào trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung:
+ Bên Nợ:
# Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
# Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mua trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại.
+ bên Có:
# Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
# Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán (chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ)
# Trị giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc dược giảm giá.
TK611: Cuối kỳ không có số dư
TK 611 - Mua hàng có 2 TK cấp 2:
ãTK 611(1) - Mua nguyên liệu vật liệu
ãTK 611(2) - Mua hàng hoá
1.7.2 Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.7.2.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài
* Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm kê, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
- Nếu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong nước
Nợ TK 152; 153 (giá mua thực tế)
Nợ TK 133(1) - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111; 112; 331(Tổng giá thanh toán)
- Nếu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
+ Kế toán phản ánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua, vận chuyển...
Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế
Có TK 111; 112; 331: Số tiền đã trả, phải trả cho người bán và chi phí vận chuyển bốc dỡ
Có TK 333(3) - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111(2); 112(2) nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 111(2); 112(2) lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính.
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hoá
Có TK 3331(2) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nếu nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, văn hoá, phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Ghi nhận giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế
Có TK111;112;331: Số tiền đã trả, phải trả và chi phí thu mua
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu - chi tiết thuế nhập khẩu)
(TK 3331(2) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112; 1122 nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112; 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính
- Nếu nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu thuộc diệnchịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế
Có TK111; 112; 331: Số tiền đã trả, phải trả cho người bán và chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu - chi tiết thuế nhập khẩu)
(TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112; 1122 nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112; 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính.
* Trường hợp hàng nhập kho nhưng chưa có hoá đơn.
Trường hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn, kế toán không ghi sổ ngay, lưu phiếu nhập vào hồ sơ "Hàng về chưa có hoá đơn".
Nếu trong tháng nhận được hoá đơn, căn cứ vào hoá đơn và phếu nhập ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán tạm tính giá để ghi sổ kế toán:
Nợ TK 152; 153 (giá tạm tính)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán theo một trong các cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đỏ, sau đó ghi sổ theo giá thực tế bằng mực thường.
Cách 2: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa số đã ghi sổ kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn.
* Trường hợp hàng mua đang đi trên đường
Trường hợp doanh nghiệp nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ chưa nhập kho, kế toán không ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào hồ sơ "Hàng mua đang đi trên đường"
Nếu trong tháng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi sổ kế toán như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn chưa về căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151: ghi theo giá hoá đơn
Nợ TK 133 (1): thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111;112;141;331: Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về kế toán ghi:
Nợ TK 152;153: Nếu hàng nhập kho (ghi theo hoá đơn)
Nợ TK 621;627;641;642: chuyển cho các bộ phận sử dụng
Có TK 151: Số hàng đi đường đã về (ghi theo hoá đơn)
* Trường hợp hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất
- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết để cùng sử lý. Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi sổ sau:
+ Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:
Nợ TK 152;153: giá trị toàn bộ số hàng (giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1): thuế GTGT tính theo hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (1): giá trị số hàng thừa có thuế GTGT
+ Căn cứ vào quyết định xử lý từng trường hợp kế toán ghi sổ như sau:
# Nếu trả lại người bán số hàng thừa:
Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý
Có TK 152;153: Trả lại số hàng thừa
# Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa
Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thừa (nếu có)
Có TK 331: Tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa
# Nếu hàng không rõ nguyên nhân ghi giảm giá vốn
Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý
Có TK 632: Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu nhập kho theo hoá đơn thì số hàng thừa coi như giữ hộ, kế toán ghi Nợ TK 002: Số hàng thừa, Khi trả lại số thừa ghi Có TK 002.
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng thông báo cho bên bán biết, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 152;153: giá trị số hàng thực nhận (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT theo hoá đơn (nếu có)
Nợ TK 138(1): giá trị số hàng thiếu chưa có thuế GTGT
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
+ Khi xử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán ghi vào các TK có liên quan:
# Nếu người bán giao tiếp số thiếu:
Nợ TK 152;153: Số thiếu do người bán giao
Có TK 138(1): Số thiếu được xử lý
# Nếu người bán không có hàng
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiến trả cho người bán
Có TK 138(1): Xử lý do thiếu
Có TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thiếu
# Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK 138(8); 334: Cá nhân bồi thường
Có TK 138(1): Xử lý do thiếu
Có TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thiếu
# Nếu số thiếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138(1): Xử lý do thiếu
- Trường hợp cần chú ý: Trường hợp doanh nghiệp được hưởng triết khấu thương mại do mua khối lượng lớn hoặc được giảm giá hàng muado hàng sai quy cách, kém phẩm chất hoặc đã mua do người bán, ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả (nếu chưa trả tiền cho người bán)
Nợ TK 111;112: số tiền được trả lại (nếu đã trả tiền cho người bán)
Nợ TK 138(8): số tiền được người bán chấp nhận
Có TK 152; 153: (Số giảm giá hàng mua được hưởng hoặc số hàng mua trả lại theo giá không có thuế)
Có TK 133(1): (Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số được giảm giá hoặc hàng mua trả lại (nếu có)
* Các trường hợp nhập khác:
Nhập kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ do tự chế
Nợ TK 152; 153
Có TK 154 - chi phí sản suất kinh doanh dở dang
1.7.3 Phương pháp kế toán giảm nguyên liệu vật liệu
Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, các bộ sản xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng cho quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác (góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho vay...).
- Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh. căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621; 627; 641; 642; 214
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng
1.7.4 Kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
(Được minh hoạ bằng các sơ đồ kế toán tổng hợp)
sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK151, 152, 153 TK621 TK151, 152, 153
Giá trị VL, CCDC Giá trị VL, CCDC
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
TK111, 112, 331 TK111, 112, 331
Giá trị VL, CCDC Giảm giá được
mua vào hưởng, hàng trả lại
TK411 TK138, 344, 632
Nhấp cấp phát, góp vốn Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412 TK621, 627, 641, 642
Đánh giá tăng VL, Giá trị VL, CCDC
CCDC Xuất dùng
TK711 TK141 (1421), 242
Nhận viện trợ, tăng trưởng Giá trị CCDC Phân bổ dần vào
xuất dùng lớn CPSXKD
SƠ Đồ 5
SƠ Đồ Kế TOáN TổGN HợP NGUYÊN LIệU VậT LIệU, CÔNG Cụ DụNG Cụ THEO PHƯƠNG PHáP KÊ KHAI THƯờNG XUYÊN
TK 111, 112,141,331 TK 153 TK 111, 112,141,331
Mua ngoài CCDC TK142, 242
TK133 Xuất CCDC Phân bổ dần
loại phân bổ dần vào chi phí
TK151
TK154
Hàng đi đường nhập kho
CCDC thuê ngoài,
tư chế xuất kho
TK411
TK 128,222
Nhấp cấp phát, góp vốn
Xuất CCDC
Góp vốn liên doanh
TK 711
TK 632
Nhận viên trợ biếu tặng
Xuất CCDC bán, trả lương,
trả thưởng biếu tặng
TK154
CCDC thuê ngoài TK 1381, 334
tự chế nhập kho
Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 128, 222
TK 128,222
Nhập lại góp vốn
liên doanh
Đánh giá giảm CCDC
Đánh giá giảm CCDC
sơ đồ 6
sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KÊ KHAI THƯờNG XUYÊN
(Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK111, 112, 141, 331 TK152 TK621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK133
ThuếGTGT
TK151 TK627, 641, 642
Hàng đi đường nhập kho
Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp
TK411 TK128, 222
Nhấp cấp phát, góp vốn Góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 154 TK154
Vật liệu thuê ngoài chế
biến tự chế nhập kho Xuất VL tự chế hay thuê
ngoài chế biến
TK128, 222 TK 632
Nhận lại vốn góp
liên doanh Xuất CCDC bán, trả lương,
trả thưởng, biếu tặng
TK632, 338(1) TK632, 138, 334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK711 TK142
Vật liệuđược
tặng thưởng, viện trợ Đánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu
chương II
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
2.1 đặc điểm chung của công ty.
Tên gọi: Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Trụ sở chính: Hà Nội
Tel: Fax:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp TNHH một doanh nghiệp trẻ đang trên đà phát triển. Những năm gần đây công ty đã không ngừng phát triển quy mô và hoàn thiện bộ máy lãnh đạo. Công ty thành lập cách đây 5 năm đây chỉ là một khoảng thời gian ngắn để cho một doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh, nhưng công ty đã làm được điều này. Với thị trường tieu thụ rộng công ty đã chứng tỏ cho thị trường cạnh tranh thấy uy tín chất lượng sản phẩm của mình. Sản phẩm mà công ty sản xuất ra là những sản phẩm phục vụ cho ngành công nghệ thông tin. Ngoài ngành nghề truyền thống công ty còn đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường bằng một số ngành cơ bản khác.
Sản phẩm mà công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội làm ra là các sản phẩm đạt chất lượng tốt có thời gian bảo hành là 12 tháng. Với phương châm, tác phong công nghiệp và "làm đùng ngay từ đầu".
Để cố cái nhìn tổng thể về các bước phát triển của công ty trong những năm gần đây, chúng ta có thể xem xét đến một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp qua các năm 2005 – 2007 của công ty (ĐVT: 1000đ).
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Nguyên giá TSCĐ
92.307,71
93.405,87
96.680,91
2
Vốn kinh doanh
152.281,75
1.68.208,86
184.169,11
3
Nguồn vốn kinh doanh
40.433,09
40.960,09
41.530,09
4
Doanh thu tiêu thụ
20.001,322
25.420,116
31.245,977
5
Lợi nhuận sau thuế
32,443
105,402
170.317
6
Nộp ngân sách
1.122,555
1.214,762
1.221,124
7
Số lao động sử dụng
355
362
359
8
Thu thập bình quân
800
900
1.000
Qua báo cáo thấy doanh thu hàng năm của công ty bình thường, thu nhập bình quân một đầu người từ 900 nghìn đ - 1.000 nghìn đ/tháng
Công ty có nhà máy: Thiết bị kỹ thuật đặt tại Hà nội sản phẩm sản suất chính là hoàn thiện các bộ phận của máy vi tính
Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty đang trên đà phát triển có trỉên vọng tốt, với sự đa dạng về sản phẩm, ngành nghề sửn xuất kinh doanh công ty có thể tận dụng nguồn lực của mình đẻ mang lại hiệu quả cao thích ứng với sự năng động của cơ chêt thị trường và uy tín của công ty đang được thiết lập tạo điều kiện cho sự thu hút các chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế. Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2 Quy trình sản xuất công nghệ.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm, một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phẩm.
Tuy nhiên mỗi loại sản phẩm khác nhau có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty với mặt hàng truyền thống đều qua quá trình công nghệ cơ bản theo sơ đồ sau:
Vật tư: các kim loại và nhựa
bộ phận hàn và hoàn thiện
bộ phận sắp xếp vị trí các KL + nhựa
bộ phận chạy thử
bộ phận tạo khuôn
KCS
Thành phẩm
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm thuộc ngành thông tin và các ngành sản phẩm thuộc hệ thống mạng với đặc thù đó doanh nghiệp dã tổ chức hoạt động dưới một mô hình khá phù hợp, dứới công ty là các xí nghiệp, tổ đội.
Mỗi xí nghiệp tổ đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động, giữa các xí nghiệp, tổ đội có mối quan hệ với nhau trong quá trình hoạt động. Hiện nay công ty có 250 cán bộ nhân viên, trong đó bộ phận công ty trực tiếp là 240 người, chiếm 80%.Trực tiếp quản lý công nghệ sản xuất là các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất. Bộ phận gián tiếp sản xuất làm việc tại các phòng ban.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty đã tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến tham mưu. Đứng đầu công ty là giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty. Trợ giúp cho giám đốc có một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh có thể khái quát môn hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
sơ đồ 8
sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Giám đốc công ty
* Phó giám đốc kinh doanh
* Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng KCS
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Xí nghiệp chế tạo thiết bị điện tử
Xí nghiệp nhựa
* Đứng đầu là công ty: Giám đốc công ty - chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là người giữ vao trò lãnh đạo quản lý trong toàn bộ công ty
- Trợ giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Hai phó giám đốc này thay mặt giám đốc công ty giải quyết một số khâu trong công tác quản lý chung do giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban chức năng chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và giúp ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
+ Phòng tổ chức hành chính: Bộ phận có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động của công ty về mặt số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề phù hợp với từng phòng, từng bộ phận sản xuất.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan giám đốc về các lĩnh vực.
# Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
# Tổ chức công tác quản lý công tác cung ứng cấp phát vật tư.
# Triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đến các xí nghiệp, đội sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cùng với phòng vật tư xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm giúp cho việc tiêu thụ ra thị trường được phong phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Thực hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất tổ chức quản lý tình hình thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm nghiên cứu thị thường nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm, lập các báo cáo thống kê, báo cáo tài chính ký kết hợp đồng kinh doanh.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác hạch toán giữ vai trò quan trọng. Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện chức năng kế toán của mình đã phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản, công tác hạch toán tại công ty đã thực hiện đấy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
* Hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty: Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành.
* Hệ thống tài khoản tại công ty: Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản theo danh mục tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành.
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy tập trung:
Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều thành phần coa mối quan hệ mật thiết với nhau, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ hiện hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
sơ đồ 9
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán
Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ tài chính hiên hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán của công ty có những người nhiệt tình với công việc được đạt dưới sử lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty và thực hiên chức năng nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng được tổ chức như sau:
* Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên vì thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước tổ chức hoạt động công tác kế toán tại đơn vị theo đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
* Dưới kế toán trưởng là một phó phòng kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho mọi loại sản phẩm. Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm đồng thời hàng tháng có trách nhiệm lập các báo cáo kế toán.
* Kế toán vật tư: Theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Thực hiện sổ kế toán, phản ánh vào các bảng phân bổ với các nội dung nghiệp vụ kế toán được phân công.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng chịu trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra và các phiếu giao khoán đã được xác định về chất lượng, số lượng và tiến độ hoàn thành cua các xí nghiệp, tổ đội sản xuất để lên bảng thanh toán tiền lương, đồng thời căn cứ vào bảng chấm công, hệ thống doanh thu đế tính lương cho cán bộ công nhân viên khối gián tiếp. Sau đó tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập và thanh toán các khoản thanh toán như phiếu thu, phiếu chi phát sinh trên cơ sở theo dõi các tình hìnhthanh toán và ngân hàng, khác hàng, ngân sách theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán tạm ứng chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán với các nghiệp vụ kế toán nối trên.
* Kế toán dự án đầu tư: Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồng vốn đầu tư hình thành. Tình hình chi phí sử dụng và quyết toán vốn đầu tư theo dự án, hạng mục công trình hoàn thành, lập và lập báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên.
* Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu tiền chi tiền căn cứ trên phiếu thu, phiếu chi mà kế toán thanh toán đã nhập, đồng thời hàng ngày có nhiệm vụ nộp tiền ngân sách và rút tiền từ ngân hàng về tuỳ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn theo dõi tình hình tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ.
Nhân viên kế toán ở công ty: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời sổ hiện có, tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kế hoạch thu chi tài chính kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chính sách chế độ mà nhà nước và đơn vị ban hành.
- Cung cấp các số liệu và tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý các hoạt động tại công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính kinh tế phục vụ công tác và theo ndõi thực hiện kế hoach phục vụ công tác thống kế và thông tin kinh tế.
2.1.4.2 Hình thức và phưong pháp kế toán đang áp dụng ở công ty.
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội thuộc loại hình có tính chất đặc điểm của sản xuất điện tử trong cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn song công ty đã chủ trương đa dạng hoá và mở rộng sản xuất nên đã cố nhứng chỉ số doanh thu đáng kể. Do vậy khối lượng nghiệp vụ kinh tế cũng nhiều. Để phù hợp với tình hình thực tế ở công ty đang sử dụng hình thức kế toán "nhật ký chung" và áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Với hình thức tổ chức ghi sổ lànhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng đều là nhũng sổ sách theo biểu mẫu quy đinh gồm:
- Nhật ký chung, sổ cái, thẻ chi tiết.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính trong công tác kế toán của mình. Nó trợ giúp cho công tác kế toán ở chỗ lưu trữ được một lượng thông tin, sổ sách bảng biểu, báo cáo tài chính của nhiều kỳ một cách tổng hợp nhất với một khối lượng lớn. Hiện nay, công ty đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kể từ ngày 01/01/2005.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhạn được (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất....) đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chung rồi ghi vào sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng các số liệu ghi trên nhật ký chung, kiểm tra đối chiếu số liêu trên các nhất ký chung và các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chung ghi trực tiếp vào sổ cái.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
2.1.4.3 Tiến độ kế toán
áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12).
2.1.4.4 Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm
Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm:
* Báo cáo định kỳ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo phục vụ công tác quản trị ở công ty
+ Báo cáo về công nợ
+ Báo cáo về khối lượng sản phẩm hoàn thành
sơ đồ 10:
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
(1) (1) (1)
Bảng tổng hợp chi tiết
(2)
Sổ cái
(2)
(3)
Bảng cân đối số phát sinh
(4)
(5)
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 - Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty Cty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
2.2.1 Thực tế công tác phân loại nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội có quy mô sản xuất đa dạng và phong phú. Hiện nay công ty có khoảng 25 loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy công ty sử dụng một lượng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ khá lớn. Để đảm bảo cho kế hoạch sản xuất và quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ban lãnh đạo công ty đã quan tâm đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty.
Với cơ chế thị trường hiện nay, việc kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động công ty đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế này,với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã chủng loại đa dạng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thì ngay từ khâu mua vật tư đến khâu bảo quản dự trữ tốt là rất quan trọng đối với công ty. Do đó phải tiến hành phân loại các nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đặc biệt là các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
Nguồn cung cấp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu được nhập từ các cơ sở sản xuất trong nước, ở các cửa hàng có kinh doanh thiết bị điện tử. Ngoài ra, do yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, công ty còn nhập một số vật liệu nước ngoài để phù hợp với yêu cầu quy định về phẩm chất, quy cách và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2.2.1.2 Phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty.
Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết phải tiến hành phân loại. Dựa vào từng tiêu thức nhất định để sắp xếp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vào mỗi loại, mỗi nhóm. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của từng loại sản phẩm, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản suất và yêu cầu quản lý kế toán phân loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
* Phân loại nguyên liệu vật liệu: để công tác quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu một cách có hiệu quả, công ty đã phân loại nguyên liệu vật liệu thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Chuột, bàn phím, nguồn, loa/speaker.....
- Nguyên vật liệu phụ: headphone-microphone, hộp đựng ổ cứng ngoài/hdd box, gamepaid-tay cầm trò chơi.....
- Phụ tùng thay thế: thành phẩm mua ngoài....
- Phế liệu: các loại phế phẩm thu hồi sau quá trình sản xuất
* Công cụ dụng cụ bao gồm các loại: quần áo bảo hộ, giầy, các thiết bị có giá trị nhỏ.....
Tất cả các phân loại trên được thể hiện trên sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
sổ danh điểm vật liệu
tt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Ký hiệu
đơn vị
Ghi chú
a
nguyên liệu vật liệu chính
i
NGUYÊN LIệU VÂT LIệU CHíNH
1
Chuột
- Chuột thường-màu trắng xanh
- Chuột quang-HD838 màu đen
C
CT
CQ
Cái
Cái
Cái
2
Bàn phím
- MITUSUMI-màu trắng
- SOMIC813-08-phím đen viền tráng bạc
BP
MTSI-T
SM813-08
Cái
Cái
Cái
3
Nguồn
- Nguồn ATXP4-TAKO 450W
- Cáp chuyển chân nguồn từ
N
N-ATXP4
CCCNT
Chiếc
Chiếc
Chiếc
4
- Loa máy vi tính
- Loa 2 cục dùng cho phòng game
L
L2
Chiếc
Chiếc
5
Nguyên vật liệu phụ
6
Headphone-microphone
- HS-36W, cho đt NOKIA, cách xa 10 m
HP-MP
HS36W
Chiếc
Chiếc
7
- Hộp đựng ổ cứng ngoài/hdd box
- USB,ổ CD,CDRW,hiệu SSK có Adapter trong
HĐOC
USB-SSK
Hộp
Hộp
8
Gamepaid-tay cầm trò chơi
- Tay đôi có rung, có driver
G
GT2
bộ
bộ
9
Phụ tùng thay thế
10
Nhựa
N
kg
11
Thành phẩm mua ngoài
TPMN
kg
12
Phế liệu
13
Các loại phế phẩm thu hồi sau quá trình sản xuất
PP
kg
14
Công cụ dụng cụ
15
Quần áo bảo hộ
QA
bộ
16
Giầy
G1
đôi
2.2.2 Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
Khi mua nguyên liệu vật liệu về đến công ty thủ kho cùng cán bộ phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra số lượng, chất lượng sản phẩm của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trong hoá đơn và ký xác nhận. Bộ phận cung úng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn GTGT rồi giao cho thủ kho nguyên vật liệu thực nhập vào phiếu nhập rrồi vào thẻ kho. Cứ 3 - 5 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi vào sổ.
* Phiếu nhập kho được làm 3 liên:
- Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc tại phòng kế hoạch
- Liên 2: do thủ kho gửi - gửi lên phòng kế toán
- Liên 3: Do tiếp liệu giữ chứng từ tài liệu kèm theo hoá đơnGTGT gửi lên phòng kế toán
2.2.2.2 Đánh giá vật liệu
Công ty xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cho các phân xưởng xí nghiệp trực thuộc. Do đó thủ tục xuất kho tại công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư, bộ phận cung ứng (PKH) viết phiếu vật liệu số thực xuất, ghi vào thẻ kho rồi chuyển chứng từ lên phòng kế toán.
2.2.2.3 Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ biểu hiện của giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định.
HOá ĐƠn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GTGT DG/01-B
(Liên 2: Giao cho khách hàng) NO: 054135
Ngày 06 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 01001443211
Họ và tên người mua hàng: Anh Khải
Tên đơn vị: công ty công ty Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01001123451
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Bàn phím MITUSUMI-màu trắng
cái
100
80,5
8.050
02
Chuột quangHD-870màu đen xanh
cái
100
64
6.400
Cộng tiền hàng:
14.450
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:
1.445
Tổng cộng tiền thanh toán:
15.895
bằng chữ: mười năm triệu tám trăm chín năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
MS: 01-VT
QĐ15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BTC
PHIếU NHậP KHO
ngày 06 tháng 04 năm 2006
Số: 52
Nợ TK152 (1):
Nợ TK 133:
Có TK 111:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Theo số 19 ngày 06 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
b
C
D
1
2
3
4
01
Bàn phím MITUSUMI-màu trắng
MTSI -T
cái
90
100
80,5
8.050
02
Chuột quangHD-870màu đen xanh
CQ - HD
cái
95
100
64
6.400
Cộng
14.450
Bằng chữ: mười bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH công nghệ tin học Hà Nội MS: 02-VT Cầu Giấy - Hà Nội QĐ15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 10
phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 04 năm 2006
Nợ TK 621:
Có TK152 (1):
Họ tên người nhận hàng: Cơ sở sản xuất Thanh hoa
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: HĐ 12/2005 Trang bị máy cho công ty khác
Xuất NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
b
C
D
1
2
3
4
01
Bàn phím MITUSUMI-màu trắng
MTSI-T
cái
100
100
80,500
8.050
02
Chuột quangHD-870màu đen xanh
CQ - HD
cái
100
100
64
6.400
03
Chuột quangHD838-màu đen
CQ - 838
cái
150
150
67
10050
Cộng
24.500
Bằng chữ: Hai mươi tư triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
HOá ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GTGT DG/01-B
(Liên 2: Giao cho khách hàng) NO: 054135
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 01001443211
Họ và tên người mua hàng: Chị Hà
Tên đơn vị: công ty công ty Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01001123451
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Nguồn ATXP4-TAKO 450W
cái
120
100
12.000
02
Loa 2 cục dùng cho phòng game
cái
160
150,5
24.080
Cộng tiền hàng:
36.080
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:
3.608
Tổng cộng tiền thanh toán:
39.688
bằng chữ: ba mươi chín triệu sáu trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
MS: 01-VT
QĐ15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BTC
PHIếU NHậP KHO
ngày 10 tháng 04 năm 2006
Số: 62
Nợ TK152 (1):
Nợ TK 133:
Có TK 111:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Theo số 12 ngày 05 tháng 04 năm 2006
Nhập NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
b
C
D
1
2
3
4
01
Nguồn ATXP4-TAKO 450W
N-ATXP4
cái
120
120
100
12.000
02
Loa 2 cục dùng cho phòng game
L2
cái
160
160
150,5
24.080
Cộng
36.080
Bằng chữ: ba mươi sáu triệu không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH công nghệ tin học Hà Nội MS: 02-VT Cầu Giấy - Hà Nội QĐ15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 10
phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
Nợ TK 621:
Có TK152 (1):
Họ tên người nhận hàng: Cơ sở sản xuất Thanh hoa
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: HĐ 11/2005 Trang bị máy cho công ty khác
Xuất NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
b
C
D
1
2
3
4
01
Loa 2 cục dùng cho phòng game
L2
cái
160
160
150,5
24.080
02
Bàn phím SOMIC 813-08-phím đen viền tráng bạc
SM813-08
cái
170
170
80
13.600
03
Cáp chuyển chân nguồn từ
CCCNT
chiếc
180
180
120
21.600
04
Chuột quang-HD838 màu đen
CQ
cái
140
140
65,5
9.170
05
Loa máy vi tính
L
chiếc
130
130
150
19.500
Cộng
87.950
Bằng chữ: Tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
HOá ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GTGT DG/01-B
(Liên 2: Giao cho khách hàng) NO: 054135
Ngày 18 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Long
Địa chỉ: Hải Phòng
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 01000301432
Họ và tên người mua hàng: Anh Khải
Tên đơn vị: công ty công ty Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01001123451
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Tay đôi có rung, có driver
cái
100
60
6.000
02
Hộp đựng ổ cứng ngoài/hdd box
hộp
100
50,5
5.050
03
HS-36W, cho đt NOKIA, cách xa 10 m
cái
120
70,5
8.460
Cộng tiền hàng:
19.510
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:
1.951
Tổng cộng tiền thanh toán:
21.461
bằng chữ: Hai mươi mốt triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
MS: 01-VT
QĐ15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/3/2006 của BTC
PHIếU NHậP KHO
ngày 18 tháng 04 năm 2006
Số 65
Nợ TK152 (1):
Nợ TK 133:
Có TK 111:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hải Long
Theo số 40 ngày 03 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
b
C
D
1
2
3
4
01
HS-36W, cho đt NOKIA, cách xa 10 m
HS36W
cái
120
120
70,5
8.460
02
Hộp đựng ổ cứng ngoài / hdd box
HĐOC
hộp
100
100
50,5
5.050
04
Tay đôi có rung, có driver
GT2
cái
100
100
60
6.000
Cộng
12.310
Bằng chữ: Hai mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH công nghệ tin học Hà Nội MS: 02-VT Cầu Giấy - Hà Nội QĐ15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 10
phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 04 năm 2006
Nợ TK 621:
Có TK153 (1):
Họ tên người nhận hàng: Cơ sở sản xuất Thanh hoa
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: HĐ 11/2005 Trang bị máy cho công ty xây dụng
Xuất CCDC tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
b
C
D
1
2
3
4
Quần áo bảo hộ
QA
bộ
1170
1170
70
9.170
Giầy
G1
đôi
1170
1170
60
21.600
Cộng
30770
Bằng chữ: ba mươi chín triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ được áp dụng là phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết tại kho và phòng kế toán được tiến hành như sau:
* Tại kho: Thủ kho sử dụng hệ thống thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình N-X-T của từng loại NVL. Thẻ kho gồm nội dung như sau:
- Số và ngày của chứng từ
- Diễn giải: Nơi cung cấp, nơi nhận NVL của công ty
- Ngày xuất NVL
- Số lượng NVL: N-X-T
- Ký xác nhận của bên cung cấp, bên nhận NVL
Khi xác nhận được những các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ nhập xuất, đối chiếu số lượng thực tế N-X-T với số lượng ghi trên phiếu nhập kho và hoá đơn kiểm phiếu xuất kho. Thủ kho tiến hành phân loại các chứng từ trên, ghi vào thẻ kho và chuyển chứng từ lên phòng kế toán choi lế toán vật tư theo quy định kỳ quy định (từ 3-5 ngày). Cuối tháng, thủ kho cộng số lượng nguyên vật liệu N-X-T kho, kết thẻ kho.
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 07/04/2006 Tờ số 1
Tên nhãn vật tư: Chuột, nguồn, loa
ĐVT: cái
TT
C từ
Diễn giải
NgàyN-X
Số lưọng
CH ký
SH
N/T
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn tháng 3/2005
187
1
01
3/4
Nguồn ATXP4-TAKO 450W
3/4
210
2
02
7/4
Chuột quangHĐ838-màu đen
7/4
103
....
....
.....
............
.....
.....
.....
.....
8
10
15/4
Loa 2 cục dùng cho phòng game
15/4
100
....
....
.....
............
.....
.....
.....
.....
Tổng cộng
203
210
Tồn cuối tháng
171
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 07/04/2006 Tờ số 1
Tên nhãn vật tư: Webcam - Tay đôi có rung, có driver
ĐVT: cái
TT
C từ
Diễn giải
NgàyN-X
Số lưọng
CH ký
SH
N/T
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn tháng 3/2005
600
1
01
5/4
Webcam TAKO-08
5/4
120
2
02
20/4
Công ty TNHH Hải Long
20/4
500
....
....
.....
............
.....
.....
.....
.....
8
10
25/4
Tay đôi có rung, có driver
25/4
160
....
....
.....
............
.....
.....
.....
.....
Tổng cộng
800
1005
Tồn cuối tháng
395
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 07/04/2006 Tờ số 1
Tên nhãn vật tư: Quần áo bảo hộ
ĐVT: bộ
TT
C từ
Diễn giải
NgàyN-X
Số lưọng
CH ký
SH
N/T
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn tháng 3/2005
60
6
07
27/4
Quần áo bảo hộ - A2
27/4
25
....
....
......
...........
........
.........
..........
..........
..........
Tổng cộng
15
40
Tồn cuối tháng
35
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 07/04/2006 Tờ số 1
Tên nhãn vật tư: Bàn phím + chuột, máy huỷ tài liệu
ĐVT: cái
TT
C từ
Diễn giải
NgàyN-X
Số lưọng
CH ký
SH
N/T
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn tháng 3/2005
60
6
07
27/4
bàn phím + chuột - màu đen
27/4
25
máy huỷ tài liệu
3
....
....
......
...........
........
.........
..........
..........
..........
Tổng cộng
15
40
Tồn cuối tháng
35
Tại phòng kế toán:
Công tác tính giá tành xuất kho và vào sổ kế toán máy được kế toán thực hiện vào cuối tháng. Kế toán nhập dữ liệu vào máy thực hiện kế toán trên phần mềm Enter đã được cài đặt. Các số liệu được nhập sẽ được chương trình tẹ động vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cần quản lý, theo dõi. Phương pháp tính giá NVL xuất kho được công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán chi tiết có 2 sổ: sổ chi tiết hàng hoá (VT, SP) và báo cáo N-X-T vật liệu.
Trị giá thực tế NVL xuất kho
=
Trị giá thực tế đầu kỳ
+
TGTT nhập trong kỳ
x
Số lượng NVL xuất kho
SL thực tế tồn đầu kỳ
+
SL thực tế nhập trong kỳ
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
MST: 01001123451
Sổ CHI TIếT HàNG HOá (SP, VT)
Từ ngày 01/ 04/2006 đến ngày 31/04/2006
Tài Khoản 153
Tên kho: C Tồn đầu kỳ: SL: 60 bộ
Tên quy cách: Quần áo bảo hộ TT: 2.760.000đ
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Số
N/T
SL
TT
SL
TT
01
27/4
Quần áo bảo hộ-A2
627
70
25
1.750
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
25
1.750
Tồn cuối kỳ: SL: 35 bộ
TT: 2.450.000đ
Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
ĐGBQGQ xuất kho 2.760.000+0 quần áo bảo hộ = = 46.000
60+0
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
MST: 01001123451
Sổ CHI TIếT HàNG HOá (SP, VT)
Từ ngày 01/ 04/2006 đến ngày 31/04/2006
Tài Khoản 152 (1)
Tên kho: C Tồn đầu kỳ: SL: 60 bộ
Tên quy cách: Quần áo bảo hộ TT: 2.760.000đ
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Số
N/T
SL
TT
SL
TT
01
27/4
Quần áo bảo hộA2
621
70
25
1.750
Công ty TNHH Thái Dương
331
80,5
100
8.050
Quần áo bảo hộA2
621
70
25
1.750
....
....
..........
....
.......
.......
.......
.......
........
Cộng
100
8050
50
3500
Tồn cuối kỳ: SL: 35 bộ
TT: 2.450.000đ
Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
ĐGBQGQ xuất kho 8.050.000 + 3.500.000 quần áo bảo hộ = = 77.000
100+50
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
MST: 01001123451
Sổ CHI TIếT HàNG HOá (SP, VT)
Từ ngày 01/ 04/2006 đến ngày 31/04/2006
Tài Khoản 152 (2)
Tên kho: C Tồn đầu kỳ: SL: 54
Tên quy cách: Gamepaid-tay bấm trò chơi TT: 3.510.000đ
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Số
N/T
SL
TT
SL
TT
01
27/4
Tay đôi có rung, có driver
621
60
100
6.000
160
9.600
Công ty TNHH Hải Long
331
58
100
5800
Tay đơn vô lăng lớn có rung, có driver
621
60
120
7.200
180
10.800
....
....
..........
....
.......
.......
.......
.......
........
Cộng
320
19.000
340
20.400
Tồn cuối kỳ: SL: 35 bộ
TT: 2.450.000đ
Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
ĐGBQGQ xuất kho 19.000.000 + 20.400.000 quần áo bảo hộ = = 59 969, 69697
320+340
Tính tròn đơn giá gamepaid - tay bấm trò chơi = 59969, 7
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
MST: 01001123451
bảng tổng hợp nhập - xuât - tồn vật liệu chính
Tháng 4/ 2006
kho: c
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
I
NVL
10
Chuột quang HD - 838 màu đen
cái
95
622,5
140
9.170
235
9.792,5
29
Loa 2 cục dùng cho phòng game
chiếc
90k
13.545
100
15.050
190
28.595
36
Nguồn ATXP4TAK - O450 W
chiếc
84
8.400
210
21.000
45
TBTC - Tay đôi có rung, có driver
bộ
100
6.000
160
9.600
.....
....
.......
Cộng
369n
34167,5
240
24.220
370
30.600
II
CCDC
12
Quần áo bảo hộ
bộ
60
2.760
25
1.750
85
4510
27
Giầy
đôi
1170
60.200
.......
...
.......
....
.......
Cộng
60
2.760
25
1.750
1170
60.200
Tổng cộng
36.927,5
25.970
90.800
-27.902,5
Sau khi lập báo cáo N - X - T kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho C của công ty kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp N - X - T nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của kho C.
Cách tính cụ thể cho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của:
ĐGBQGQ chuột 9.170.000 + 0 quangHD 838 = = 65, 5
màu đen 140 + 0
ĐGBQGQ 0 + 60.200.000 Giầy = = 514, 53
0 + 117
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
MST: 01001123451
Tổng hợp báo cáo nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 4/2006
ĐVT: 1.000đ
TT
Kho
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
I
NLVL
01
C
34.167,5
24.220
30.600
27.787,5
II
CCDC
01
C
2.760
1.750
60.200
-55.690
Cộng
36.927,5
25.970
90.800
-27.902,5
2.3 Kế toán tổng hợp nhập kho, xuất kho
2.3.1Tài khoản kế toán sử dụng trong công ty:
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nộíap dụng phương pháp khế toán kê khai thường xuyên (KKTX) để hạch toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các TK sử dụng liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
- TK152 - Nguyên liệu vật liệu
- TK 153 - Công cụ dụng cụ
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 131 - Phải trả khách hàng
- Tk 111, 112 - Tiền Mặt, TGNH
- Các TK chi phí: TK621; TK622; TK627; TK641; TK642.
Hệ thống TK sử dụng ở công ty được dựa trên cơ sở chính những quy định về hệ thống TK chung cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành.
2.3.2 Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.2.1 Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn mua nguyên vật liệu nhập kho của công ty TNHH Thái Dương trị giá: 21.480 (ĐVT: 1000đ)
Số tiền thanh toán: 39.688, kế toán nhập dữ liệu vào máy để vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK152 theo định khoản sau:
Nợ TK152: 21.480
Nợ TK 133: 2.148
CóTK 331: 23.628
SCT: Phải trả Công ty TNHH Thái Dương: 23.628
2.3.2.2 Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu tại công ty:
Nguyên vật liệu của công ty xuất chủ yếu để sản xuất sản phẩm (cho các XN, PX). Tuỳ theo yêu cầu, mục đích sử dụng nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản.
Nợ TK liên quan (TK 621; TK641; TK642)
Có TK 152 (TK 153)
Căn cứ phiếu xuất kho số 25 ngày 28/04/2006 xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho Cơ sở sản xuất Thanh hoa trị giá hoá đơn: 30770 (ĐVT:1.000đ) kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 27.693
Nợ TK 627: 3.077
Có TK 152 (2): 27.693
Có TK 153 : 3.077
Sau khi dữ liệu hạch toán, kế toán theo dõi sổ kế toán trên máy, hàng tháng in sổ để thuận tiện cho công tác quản lý chứng từ và sổ sách. Vì công ty áp dụng hình thức kế toán NKC cho nên kế toán NVL, CCDC được kế toán thực hiện, sử dụng các loại: sổ NKC - sổ cái TK liên quan và sổ chi tiết thanh toán với người bán để thuận tiện cho công tác quản lý chứng từ và sổ sách đồng thời hàng tháng in sổ, theo dõi sổ kế toán trên máy.
sổ chi tiết thanh toán với người bán
TK 331- Phải trả người bán
(Tháng 04/2006)
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đức Anh
Dư Có đầu kỳ: 1.897.600
P/s Nợ : 35.672.000
P/s Có : 54.648.000
Dư Có : 20.873.600
ĐVT: 1.000đ
Hoá đơn
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
SH
N/T
Nợ
Có
345
7/4
03
7/4
Nguồn + loa
152
36.080
133
3.608
489
23/4
30
23/4
bàn phím SOMIC 813-08
152
13.600
133
1.360
.....
.....
.....
.....
..................
.....
.......
........
27/4
Thanh toán bằng tiền mặt
111
39.688
27/4
Thanh toán bằng TGNH
112
1.496
Cộng
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
trích sổ nhật ký chung
Từ ngày 01/04 đến 31/04/2006
Tổng cộng:
Trang: 27 ĐVT: 1.000đ
N/T ghi sổ
C. từ
Diễn giải
ĐGSC
SH TK
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
03/04
03
03/4
Nguồn ATXP4
- TAKO 450W
152(1)
133
331
11.079
1.231
12.310
10/04
10
10/4
Xuất kho dùng cho bàn phím + chuột - màu đen
621
152(1)
85.562
85.562
13/04
12
13/4
Thanh toán TM cho Công ty TNHH Thái Dương
331
111
39.688
39.688
15/04
16
15/4
Nhập kho NVL Công ty TNHH Hải Long
152(2)
133
331
19.510
1.951
21.461
18/04
28
18/4
Thanh toán TGNH cho Công ty TNHH Thái Dương
331
112
1.496
1.496
20/04
33
20/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Thái Sơn
621
627
152(2)
153
27.693
3.077
27.693
3.077
22/04
42
22/4
Nguồn ATXP3
- TAKO 400W
152(1)
133
331
21.970
2.197
24.167
23/04
53
23/4
Xuất kho dùng cho bàn phím màu trắng
621
152(1)
23.886
23.886
24/04
55
24/4
Thanh toán TM cho Công ty TNHH Tân Bình
331
111
56.280
56.280
25/04
64
25/4
Nhập kho NVL Công ty TNHH Lê Hoàn
152(2)
133
331
45.020
4.501
49.522
Cộng chuyển trang sau
X
X
399.142
399.142
Trang 28
Số trang trước c.sang
X
X
399.142
399.142
27/04
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Nam An
621
627
152(2)
153
36.279
2.301
36.279
2.301
28/04
90
28/4
Thanh toán TGNH cho Công ty TNHH Thuỵ Chi
331
112
5.927
5.927
........
.....
.....
................
.......
.........
..........
.........
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Nguyên liệu vật liệu
Số hiệu TK: 152
Dư Có đầu kỳ: 103.000.000
P/s Nợ : 39.660.000
P/s Có : 130.651.000
Dư Có : 12.009.000
ĐVT: 1.000đ
N/T G.Sổ
C. Từ
Diễn giải
TS NKC
SHTKĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
03/4
03
03/4
NguồnATXP4TAKO450W
27
331
23.628
10/4
10
10/4
Xuất kho dùng cho bàn phím + chuột - màu đen
27
621
85.562
15/4
16
15/4
Nhập kho NVL Công ty TNHH Hải Long
27
331
21.461
20/4
33
20/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Thái Sơn
27
621
35.694
22/4
42
22/4
Nguồn ATXP3 -TAKO 400W
27
331
24.167
23/4
53
23/4
Xuất kho dùng cho bàn phím màu trắng
27
621
23.886
25/4
64
25/4
Nhập kho NVL Công ty TNHH Lê Hoàn
27
331
49.522
27/4
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Nam An
28
621
36.279
.............
.....
.......
........
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Công cụ dụng cụ
Số hiệu TK: 153
Dư Có đầu kỳ: 570.000
P/s Nợ : 39.660.000
P/s Có : 960.000
Dư Có : 39.270.000
ĐVT: 1.000đ
N/T G.Sổ
C. Từ
Diễn giải
TS NKC
SHTK ĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
20/4
33
20/04
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Thái Sơn
27
621
627
35.694
3.966
Xuất kho quần áo BHLĐ
27
627
960
27/4
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Nam An
28
621
627
36.279
2.301
..............
.....
.......
.....
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Thuế GTGT đựơc khấu trừ
Số hiệu TK: 133
Dư Có đầu kỳ: 0
P/s Nợ : 61.832.000
P/s Có : 61.832.000
Dư Có : 0
ĐVT: 1.000đ
N/T ghi sổ
C. Từ
Diễn giải
TS NKC
SHTK ĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
25/04
15
25/04
Nguồn ATXP4 - TAKO 450W
27
331
214.610
14/04
30
14/04
Nhập kho NVL Công ty TNHH Vĩ Hoà
27
331
12.310
Bàn phím màu trắng
29
331
16.204
Nguồn ATXP3 -TAKO 400W
27
331
24.167
Nhập kho NVL Công ty TNHH Minh Thắng
27
331
49.522
.....
......
.......
..............
.........
..........
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Chi phí NLVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621
Dư Có đầu kỳ: 0
P/s Nợ : 178.798.000
P/s Có : 178.798.000
Dư Có : 0
ĐVT: 1.000đ
N/T G.Sổ
C. Từ
Diễn giải
TSNKC
SHTK ĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
10/4
10
10/4
Xuất kho dùng cho bàn phím + chuột - màu đen
27
152
85.562
20/4
33
20/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Thái Sơn
27
152
153
27.693
3.077
23/4
53
23/4
Xuất kho dùng cho bàn phím màu trắng
27
152
23.886
27/4
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Nam An
28
152
153
36.279
2.301
............
......
........
..........
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK: 627
Dư Có đầu kỳ: 0
P/s Nợ : 69.350.000
P/s Có : 69.350.000
Dư Có : 0
ĐVT: 1.000đ
N/T G.Sổ
C. Từ
Diễn giải
TSNKC
SHTK ĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
20/4
33
20/4
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Thái Sơn
27
152
153
27.693
3.077
27/4
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Nam An
28
152
153
36.279
2.301
.....
......
.......
..............
.........
..........
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
sổ cái tài khoản
Sổ cái
Từ ngày 1/04 đến 31/04
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu TK: 642
Dư Có đầu kỳ: 0
P/s Nợ : 44.061.000
P/s Có : 44.061.000
Dư Có : 0
ĐVT: 1.000đ
N/T G.Sổ
C. Từ
Diễn giải
TSNKC
SHTK ĐƯ
Số tiền P/s
SH
N/T
Nợ
Có
20/4
33
20/4
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Thái Sơn
27
152
153
157.365
17.485
27/4
69
27/4
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Nam An
27
152
153
23.918
2.658
.....
......
.......
..............
.........
..........
Cộng
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
mtv1.02
bảng kê hđ - chứng từ hàng hoá
dịch vụ mua vào
(Dùng cho kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 4/ 2006
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Mã số: 01001123451
Địa chỉ: Cầu giấy, Hà Nội
ĐVT: 1.000đ
HĐ - CT mua
Tên người bán
MST của người bán
Doanh số
Ghi chú
KH hoá đơn
Số hoá đơn
N/T
Mua chưa có thuế
Thuế GTGT đầu vào
13/4
0296
13/4
Công ty TNHH Thái Dương
01001443211
1.421,2
74,8
15/4
0546
15/4
Công ty TNHH Hải Long
01000301432
20.387,95
1.073,05
....
.....
......
.....
........
........
........
Cộng 5%
22.899,61
1.205,2
23/4
0643
23/4
Cơ sở sản xuất Thanh Hoa
10003021430
1.764
196
26/4
0812
26/4
Công ty TNHH Đức Anh
01011243012
212.652
23.628
.....
......
......
.......
.........
........
.......
Cộng 10%
2358.576
262.064
Tổng cộng
2381475,61
263269,24
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Ngưòi lập biểu
Kế toán trưởng
T.Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng.....năm.....
ĐVT: 1.000đ
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
(Đối tượng sử dụng)
TK 152 (NLVL)
TK 153 (CCDC)
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
TK 621 - CPNVL trực tiếp
—
173.420
—
5.378
Xuất kho dùng cho bàn phím + chuột - màu đen
—
85.562
Xuất kho dùng cho bàn phím màu trắng
—
27.693
—
3.077
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Thái Sơn
—
23.886
Xuất kho NVL, CCDC cho cty TNHH Nam An
—
36.279
—
2.301
TK 642 - CPQLDN
—
181.283
—
20.143
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Thái Sơn
—
157.365
—
17.485
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Nam An
—
23.918
—
2.658
TK 627 - CPSXC
—
63.972
—
5.378
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Thái Sơn
—
27.693
—
3077
Xuất kho NVL, CCDC cty TNHH Nam An
—
36.279
—
2.301
Cộng
—
418.675
—
30.899
Ngày 31tháng 04 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
chương III
Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công ty kế toán nlvl, ccdc tại công ty tnhh công nghệ tin học hà nội
Dưới góc độ là học sinh thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, dưới sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán em đã phần nào hiểu được quá trình luân chuyển chứng từ vào sổ sách. Giữa thực tế và lý thuyết tuy giống nhau nhưng cũng có sự khác biệt. Bên cạnh những tích cực thì thực tế vẫn còn phần hạn chế. Trong thời gian được thực tập tại Công ty TNHH công nghệ Tin học Hà Nội em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có những ưu nhược điểm sau:
3.1.1 Ưu điểm:
* Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty đã thực hiện tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính theo chương trình phần mềm kế toán. Việc ứnh dụng tin học trong công tác kế toán đãtạo điều kiện cho việc xử lý, thu thập thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích. Mặt khác, nó giúp cho công tác lưu trữ bảo quản dữ liệu thông tin kế toán an toàn, nó còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác kế toán, sử dụng ít thời gian có thể và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
* Đội ngũ kế toán viên năng động:
Công ty với đội ngũ kế toán viên yêu nghề, nhiệt huyết với công việc là ưu thế của công ty. Toàn bộ có bằng đại học 99%, có trình độ, có kinh nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B1033.DOC