Đề tài Kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang

Tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang: CÁC TỪ VIẾT TẮT. CÁC TỪ Ý NGHĨA DNTN: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN. TNHH: TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN. DN: DOANH NGHIỆP. GPKD: GIẤY PHÉP KINH DOANH. SXKD: SẢN XUẤT KINH DOANH. MST: MÃ SỐ THUẾ. STK: SỐ TÀI KHOẢN. TSCĐ: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NLVL: NGUYÊN LIỆU, VẬT LIÊU. SH: SỐ HIỆU. CT: CHỨNG TỪ. NL: NGÀY LẬP. NT: NGÀY THÁNG. Mục lục Trang LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU .......................................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liêu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh: ...................................................................................... 5 1.1.1 Khái nệm, đặc điểm: ......................................................................... 5 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. .......

doc88 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC TỪ VIẾT TẮT. CÁC TỪ Ý NGHĨA DNTN: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN. TNHH: TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN. DN: DOANH NGHIỆP. GPKD: GIẤY PHÉP KINH DOANH. SXKD: SẢN XUẤT KINH DOANH. MST: MÃ SỐ THUẾ. STK: SỐ TÀI KHOẢN. TSCĐ: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NLVL: NGUYÊN LIỆU, VẬT LIÊU. SH: SỐ HIỆU. CT: CHỨNG TỪ. NL: NGÀY LẬP. NT: NGÀY THÁNG. Mục lục Trang LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU .......................................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liêu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh: ...................................................................................... 5 1.1.1 Khái nệm, đặc điểm: ......................................................................... 5 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. .................. 6 1.2. Phân lọai nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: ............................ 6 1.2.1 Phân loại vật liệu: ............................................................................ 6 1.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu. ........................................................ 7 1.3: Nhiệm vụ của kế toán NLVL. .......................................................... 1 1.4 Thủ tục quản lý nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu và các chứng từ có liên quan. ……………….……………….……………….……………… 12 1.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu. ........................................... 12 1.4.2 Thủ tuc xuất kho nguyên liệu, vật liệu. . ......................................... 13 1.4.3. Chứng từ sử dụng hạch toán nguyên vật liệu, vật liệu. .................. 13 1.4.5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL. ........................................... 14 1.4.5.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ...................................... 15 1.4.5.3.Phương pháp sổ số dư:................................................................. 16 1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu . ..................................... 18 1.5.1. Hạch toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên: 18 1.5.2 Hạch toáng tổng hợp NLVL phương pháp kiểm kê định kỳ: ........... 20 1.6 Hình thức sổ KT áp dụng trong công tác hạch toán NLVL: ................... 22 1.6.1 Hình thức sổ: Nhật ký sổ cái: .......................................................... 23 1.6.2 Hình thức sổ: Nhật ký chung.............................................................. 24 1.6.3. Hình thức sổ; chứng từ ghi sổ............................................................. 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG. ......................................................... 28 2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP. ................................. 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: ............................ 28 2.1.2 Đặc điểm hoạt động SX KD của đơn vị: .......................................... 29 2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của DN. ....................................................................................................... 30 2.1.3.1 Công tác tổ chức quản lý. ............................................................... 31 2.1.3.2 Quy trình sản xuất. ......................................................................... 32 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại DN. ....................................... 34 2.1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN. ............................................... 34 2..2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL TẠI DNTN ĐÔNG GIANG. ............ 36 2.2.1 Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại DN........................................ 36 2.2.2. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại DN. ............................................ 37 2.2.3. Kế toán chi tiết NLVL tại công ty: .................................................. 38 2.2.3.1: Chứng từ sử dụng: ........................................................................ 39 2.2.3.2 Đánh giâ NLVL tại DN: ................................................................ 39 2.2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu: ...................................... 40 2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết: ......................................................... 51 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu DN tại công ty: ................ 65 2.2.5.1.Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng: ....................................... 2.5.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: ........................... 67 2.2.5.2..Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho vật liệu: .................... 2.2.5.3. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu: .................................. 70 CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG. ..................................................... 76 3.1 NHỮNG MẶT TÍCH CỰC.......................................................................... 3.1.1. Về bộ máy kế toán: ............................................................................ 77 3.1.2. Về hình thhức sổ kế toán: ................................................................. 78 3.2 HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU............................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN................................................................................................. 81 NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN. ......................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.............................................. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phất triển, đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh sự phát triển của các ngành kinh tế thì xây dựng là một trong những nghành có tốc độ phát triển mạnh nhất. Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất, trạng bị TSCĐ, năng lực cho các ngành khác, xây dựng cơ bản thực sự đã trở thành một trong những ngành trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong xây dựng, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được và thực sự đã trở thành xương sống, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triẻn của ngành. Nếu không có nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp không thể diễn ra bình thường được. Trước tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài: “Kế toán nguyên liêu, vật liệu. Chọn đề tài này em đã xác định hướng nghiên cứu là: Từ lý luận học tập trong trường kết hợp với thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Thu Huyền và các anh, chị phòng kế toán đơn vị. . Bố cục của chuyên đề được chia làm 3 phần: Chương I: Vấn đề chung vê kế toán nguyên liệu, vật liệu. Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang. Chương III: Nhận xét và kiến nghi về công tác hạch toán nguyên liệu,vật liệu tại doanh ngiệp tư nhân Đông Giang. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liêu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh: 1.1.1 Khái nệm, đặc điểm: - Khái niệm: Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo lên thành phẩm, đầu vào của quá trình sản xuất, thường gắn với các doanh nghiệp sản xuất. - Đặc điểm: Vật liệu là đối tượng lao động nên khác hẳn với TSCĐ là chúng chỉ tham gia một lần vào quá tình sản xuất và dưới tác động của lao động sản xuất, vật liệu bị thay đổi hình dáng ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong qua trình sản xuất sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, vật liệu là trọng tâm quản lý và hạch toán nó có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong việc quản lý và hạ thấp chi phí, tăng mức doanh thu 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu là những bộ phận chủ yếu tạo nên thực tế của sản phẩm, công trình. Để sản xuất ra một loại sản phầm nào đó cần phải có nhiều lọai nguyên vật liệu khai thác, khác nhau về số lượng chủng loại, quy cách, mẫu mã, giá cả. Mặt khác các loại nguyên vật liệu khác nhau, nhu cầu sản xuất sản phẩm cũng khác nhau ở những thời gian khác nhau. Vì vậy, nếu không có nguyên vật liệu, không có đối tượng lao động, cũng có nghĩa là không có quá trình sản xuất diễn ra. 1.2. Phân lọai nguyên liệu, vật liệu. 1.2.1 Phân loại vật liệu: Vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại vật liệu có vai trò, công dụng và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Vì vậy để thống nhất công tác quản lý giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu cần có những cách phân loại thích hợp. - Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu, thì vật liệu chia thành: + Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực tế của sản phẩm, vật liệu chính phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể và sản phẩm cụ thể. + Vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, hoặc làm cho máy móc, thiết bị và các công cụ lao động, hoạt động bình thường, vật liệu phụ còn được sử dụng cho nhu cầu kỹ thuật và quản lý. + Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí. + Vật liệu bao gói: Dùng để gói lọc, chứa đựng các loại sản phẩm làm cho chúng hoàn thiện hơn hoặc chứa đựng thành phẩm để tiêu thụ. + Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế, sửa chữ các máy móc, thiết bị. + Phế vật liệu và vật liệu khác: Gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất, nhưng vẫn thu hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vật liệu, vật liệu được chia thành: + Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. + Vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý phân xưởng, bộ máy doanh nghiệp. - Căn cứ vào nguồn cung ứng vật liệu, vật liệu chia thành: + Vật liệu mua ngoài + Vật liệu do đơn vị tự sản xuất + Vật liệu nhận góp vốn liên doanh 1.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu. Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”. * Đánh giá NLVl theo giá thực tế. Giá gốc của NL VL được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. + Giá gốc của NLVL mua ngoài: Giá thực tế VL = nhập kho Giá gốc + Chi phí + Thuế nhập khẩu (ghi trên hoá đơn) thu mua (nếu có) + Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến: Giá thực tế VL = nhập kho Giá thực tế xuất kho + chi phí gia công Của VL đêm đi chế biến chế biến + Giá gốc của NLVL thuê ngoài chế biến: Giá thực tế VL = nhập kho Giá thực tế xuất chi phí gia Chi phí vận Kho của VL + công chế biến + chuyển VL Trước khi chế biến thuê ngoài đem đi thuê + Giá gốc của NLVL do nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế VL = nhập kho Giá do hội đồng liên doanh đánh giá + chi phí hợp lý (ghi trong biên bản giao nhận) (nếu có) + Giá gốc NLVL do được viện trợ biếu tặng: Giá thực tế VL = nhập kho Giá theo thị trường + chi phí phát sinh tương đương khác (nếu có) + Đối với phế liệu tận thu từ sản xuất kinh doanh hoặc quá trình thanh lý TSCĐ được đánh giá theo giá ước tính ( giá có thể bán được). Giá gốc của NLVL xuất kho: Vì giá thực tế của từng lần nhập NLVL là khác nhau nên khi tính giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau. -Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. Giá thực tế đích danh được dùng trong các doanh nghiệp sử dụng NLVL có đơn giá, giá trị lớn, quý hiếm, theo phương pháp này, khi xuất kho NLVL nào thì sẽ xác định theo giá trị thực tế nhập kho của NLVL đó. Ưu điểm: phản ánh chính sác giá trị NlVL kho xuất kho. Nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô NLVL xuất kho, nhập kho theo mã số của từng mặt hàng. Phương pháp này thường phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đơn chiếc, đơn giá có giá trị lớn, mặt hàng quý hiếm (vàng, bạc). - Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế NL, VL xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân, bao gồm, bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân theo mỗi lần nhập, bình quân cuối kỳ trước. Cách tính: Giá thực tế NL, VL xuất dùng = Số lượng NL, VL x đơn giá Xuất dùng bình quân + Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia truyền) Theo phương pháp này, trong kỳ các nghiệp vụ xuất NL, VL, kế toán tạm thời không tính giá, phiếu xuất kho chỉ nghi bằng hiện vật. Cuối tháng khi kết thúc nghiệp vụ nhập, xuất kho .Kế toán mới tính giá bình quân của cả kỳ. Đây là căn cứ để tính giá xuất , tồn kho. Cách tính: Đơn giá bquân cả kỳ dự trữ = Trị giá TT NL, VL tồn đầu kỳ + trị giá TTNl, VL nhập kho trong kỳ Số lượng Nl,VL tồn đầu kỳ + Số lượng Nl, VL nhập trong kỳ Ưu điểm: phương pháp này đơn giản. Nhược điểm: Trường hợp giá cả bién động thì độ chính xác của phương pháp này không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tính lập thời của thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý. Cách tính giá này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít chủng loại NL, VL. + Phương pháp giá bình quân cho mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn). Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho đơn giá NL, VL xuất kho được tính lại cho từng thứ NL, VL . Cách tính: Đơn giá NL,VL = XK sau mỗi làn nhập Trị giá TTNVL tồn đầu kỳ + trị giá TTNVL nhập kho Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho Ưu diểm: Phản ánh tương đối chính xác giá NLVL xuất kho, thuận lợi cho kế toán theo dõi chi tiết. Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, khối lượng tính toán nhiều. + Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Theo phương pháp này thì giá của NLVL xuất dùng được tính theo giá bình quân của kỳ trước. Cách tính: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước Trị giá TTNLVL tồn kho cuối kỳ trước Số lượngNL VL tồn kho cuối kỳ trước Ưu điểm: đơn giản. đáp ứng được nhu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Nhược điểm: Phản ánh thiếu chính xác, đặc biệt khi giá của NLVL biến động. - Phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này những NLVL nào được nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, khi hết mới tính đến NLVL nhập tiếp theo, giá mua của NLVL xuất dùng của lần nhập nào thì tính theo gía của của lần nhập đó. Cách tính: Trị giá thực tế NLVl = xuất dùng Số lượng NL VL X đơn giá của NLVL xuất kho nhập trước Ưu điểm: Đảm bảo việc tính giá thực tế NLVL xuất dùng kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Nhược điểm: Đòi hỏi phải tổ chức kế toán chí tiét, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại NLVL số lần xuất nhập kho NLVL ít. -Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này NLVL nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước, giá cả NLVL xuất dùng sẽ được tính theo giá của lô NLVL nhập kho sau: Cách tính: Trị giá thực tế NVl = xuất dùng Số lượng NVL X đơn giá của NLVL xuất dùng mua sau này *Đánh giá NLVL xuất kho theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn định, thống nhất trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp. Thường căn cứ vào giá hạch toán của kỳ trước để xây dựng giá hạch toán của kỳ này. Giá hạch toán được dùng để ghi chép, tính NLVL xuất kho khi chưa xác định được giá thực tế. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và hạch toán tổng hợp NLVL xuất kho. Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán theo giá thực tế. Theo công thức sau: Giá hạch toán NLVL xuất kho = Số lượng NLVL X đơn giá xuất kho hạch toán Cuối kỳ xác định hệ số giá cho từng nhóm NLVL: Hệ số giá Trị giá TTNLVL tồn đầu kỳ + trị giá TTNLVL nhập trong kỳ Giá hạch toán NLVL tồn đầu kỳ + giá hạch toán NLVL nhập trong kỳ - Kế toán điều chỉnh giá hạch toán của NLVL nhập khi, xuất kho về giá thực tế thông qua hệ số giá. Giá TTNLVL xuất kho trong kỳ = Số lượng NLVL X đơn giá của NL VL xuất kho nhập trước ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán thường áp dụng cho các loại NLVL xuất kho, nhập kho tương đối nhiều, giá mua thường xuyên biến động. Nhược điểm: Thông tin giá cả không kịp thời. Phương pháp này thường được áp dụng trong các donh nghiệp có nhiều chủng loại NLVL, hàng hoá. 1.3: Nhiệm vụ của kế toán NLVL. Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD ở doang nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu kế toán cần thực hiện tốt các nghiệp vụ sau: Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá NLVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao NLVL, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng NLVL sai mục dích, hoặc sử dụng lãng phí. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ NLVL, phát hiện kịp thời các trường hợp ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. Thực hiện kiểm kê thao yêu cầu quản lý, lập báo cáo về NLVL, và tham gia vào công tác phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng NLVL. 1.4 Thủ tục quản lý nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu và các chứng từ có liên quan. 1.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu. Thủ kho phải kiểm kê loại vật tư làm rõ các nguồn nhập. Khi nhập kho vật tư do tự sản xuất, mua ngòai, thuê ngoài ra công chế biến, nhận vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh hoặc vật tư thừa khi kiểm kê phải lập phiếu nhập kho,trên phiếu phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu, tên nhãn hiệu, quy cách,mã số, dơn vị tính, số lượng thục nhập, đơn giá, thành tiền của số vật tư nhập. chữ ký và họ tên đầy đủ của người nhập vật tư, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho nhập... Phiếu nhập kho được ghi làm liên hoặc 3 liên (với những vật tư tự sản xuất) thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) do người lập giữ. 1.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liêu. Khi xuất kho vật tư phải lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho có thể lập cho một hoặc nhiều loại vật tư cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cho cùng một mục đích sử dụng. Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị, số, ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng và xuất kho vật tư. Tên nhãn hiệu vật tư, quy cách đơn vị tính, số lượng thực tế xuất kho, đơn giá, thành tiền...Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập (tuỳ theo tổ chức quản lý và quy định của từng đơn vị) thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu phụ trách các bộ phận sử dụng, cung ứng ký ghi rõ họ tên, giao cho người cầm phiếu xuống kho lĩnh. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất số lượng từng thứ, và cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu xuất kho. Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán, liên 3 người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. 1.4.3. Chứng từ sử dụng hạch toán nguyên vật liệu, vật liệu. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng từ kế toán về NLVL - CCDC gồm: Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT) Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất kho, vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT). Phiếu báo vật tư còn tồn lại cuối kỳ (mẫu 07 -VT) 1.4.5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL. Kế toán chi tiết NLVL là việc theo dõi, tình hình biến động nhập, xuất và tồn kho củ từng loại NLVL kết hợp với thước đo hiện vật và giá trị kế toán chi tiết NLVL được thực hiện ở kho và phòng kế toán, thường được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau: 1.4.5.1 Phương pháp thẻ song song: * Nguyên tắc hạch toán: Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật) Ở phòng kế toán: ghi chép vả về số lượng và giá trị từng loại VL *Trình tự ghi chép: - Ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho - xuất kho để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho của từng mặt hàng theo danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật xác định số tồn kho sau mỗi chứng từ. Cuối ngày, tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. - Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập - xuất kho NLVL do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra,ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ xong, kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ (thẻ) chi tiết của từng danh điểm NLVL bằng cả thước đo hiện vật và gía trị. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn, vật liệu. Kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với số liệu trên số (thẻ) chi tiết NLVL. - Ưu điểm: Công việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và các sai xót có thể xảy ra trong việc ghi chép quản lý, tiện lợi khi sử lý bằng máy tính. - Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lặp giữa kế toán và thủ kho. Sơ đồ hạch toán: Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn Sæ chi tiÕt VL Chøng tõ nhËp Ghi chú ; Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.4.5.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. * Nguyên tắc hạch toán. - Ở kho ghi: Vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi NLVL về mặt số lượng - Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị . * Trình tự ghi chép - Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng. - Phòng kế toán: Kế toán chỉ mở sổ đối chiếu luân chuyển theo từng kho đẻ ghi chép sự thay đổi chiếu luân chuyển, kế toán ghi theo bảng kê nhập, bảng kê xuất. Mỗi danh điểm VL được ghi vào một dòng trên sổ. Cuối tháng, số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số liệu trên thẻ kho về hiện vật và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thước đo giá trị. - Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép do ghi một lần vào cuói tháng - Nhược điểm: Công việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng công việc kế toán dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra đối chiếu sẽ không thuận tiện hơn. Sơ đồ hạch toán: Bảng kê Nhập NLVL Phiếu nhập kho 2 Thẻ kho Sổ đối chiếu Luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp về NLVL Phiếu xuất kho Bảng kê Xuất NLVL 2 Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.4.5.3.Phương pháp sổ số dư: * Nguyên tắc hạch toán: - ở kho: Theo dõi về mặt số lượng. - ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị * Trình tự ghi chép: - ở kho: Hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập – xuất. Thủ kho phải tập hợp và phân loại, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất cho từng loại NLVLdịnh kỳ giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập “sổ số dư và tính số dư của từng danh điểm VL sau đó đối chiếu với sổ chi tiết NLVL do phòng kế toán ghi chép - ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán NLVL có trách nhiệm theo định kỳ (3-5) ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập xuất liên quan. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được kế toán đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Phiếu giao nhận chứng từ kế toán phải ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu. Bảng này được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật tư được ghi vào một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tỏng hợp số tiền nhập, xuất, trong tháng và tính theo số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế. Đối chiếu số dư trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ quỹ chuyển lên. ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán, công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra, yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá, nếu không sẽ đến sai sót. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều, diễn ra thường xuyên và có nhiều chủng loại NLVL. Sơ đồ hạch toán: Phiếu xuất kho Thẻ kho Phiếu nhập kho Giấy giao nhận Chứng từ xuất Sổ số dư Giấy giao nhận chứng từ nhập Bảng tổng hợp Nhập -Xuất -Tồn Bảng luỹ kế Xuất Bảng luỹ Kế nhập Chú thích: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu . 1.5.1. Hạch toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp ghi chép một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL vào tài khoản kế toán tổng hợp khi có chứng từ nhập, xuất. - ưu điểm: Cung cấp kịp htời các thông tin về nhập - xuất - tồn kho của các loại hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào. - Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều - Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. *. Tài khoản sử dụng: - TK 151: hàng mua đang đi đường + Bên nợ: giá trị NLVL hàng hoá đã mua đang đi đường. + Bên có: giá trị hàng đi đường tháng trước đã về nhập kho, giao cho sản xuất + Dự nợ: Giá trị NLVL , hàng hoá đã mua đang đi trên đường hiện có cuối kỳ. TK 152: Nguyên liệu, vật liệu + Bên nợ: giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho, đánh giá vật liệu tăng, vật liệu thừa khi kiẻm kê cuối kỳ. + Bên có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, đánh giá vật liệu giảm, vật liệu thiếu khi kiểm kê cuối kỳ. + Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. * Phương pháp hạch toánNL VL. -Một số trường hợp đặc biệt. + Trường hợp đơn vị được người bán chiết khấu khi thanh toán, kế toán ghi Nợ TK 111, 112,331…. Có TK 515: Số được chiết khấu theo thoả thuận + Trường hợp: Khi mua hàng, giá trị thực tế nhập kho lớn hơn so với hoá đơn của người bán, số hàng thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế toáng tạm ghi Nợ TK 002: Số thừa tạm ghi Sơ đồ: kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111, 112, 113, 331 TK 152 TK 621, 627, 641, 642 1 8 TK 133 TK 411 2 TK 128, 222 9 TK 154 3 10 TK 411 TK 128, 222 TK 632 4 11 TK 412, 338.1 TK 412, 138.1 5 12 TK151 6 TK333 7 Chú thích: (1): Mua ngoài NLVL . (2): Nhận góp vốn liên doanh. (3): Nhập NLVL từ gia công. (4); Nhận lại vốn góp liên doanh. (5): Đánh giá tăng, NLVL. thừa khi kiểm kê. (6) NL đang đi trên đường đã về nhập kho (7)Thuế nhập khẩu được tính vào giá VL nhập kho đối với các loại nguyên vật liệu mua từ nước ngoài. (8) Xuất kho NLVL cho các bộ phận. (9) Mang NLVL đi góp vốn liên doanh. (10): Nhận vốn góp. (11): Bán NLVL. (12: Đánh giá giảm, NLVL thiếu khi kiểm kê. 1.5.2 Hạch toáng tổng hợp NLVL phương pháp kiểm kê định kỳ - Theo phương pháp này không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất. Giá trị thực tế NLVl xuất kho được tính theo công thức sau: Giá thực tế NLVL Xuất kho trong kỳ= Giá trị TTVL + Giá trị TTVL - Giá trị TTVL tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ tồn cuối kỳ * Tài khoản sử dụng: - Các tài khoản 152, 151 phản ánh giá trị NLVL tồn đầu và tồn cuối xác định dựa trên kết quả kiểm kê. - TK 611: Mua hàng TK này dùng để theo dõi tình hình mua và nhập kho giá trị vật liệu, công cụ trong kỳ hạch toán của doanh nghhiệp. + Bên nợ: Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho, đang đi trên đường từ TK 151, 152, về TK 611. Trị giá thực tế VL mua vào trong kỳ. + Bên có: giá trị hàng hoá tồn kho, đang đi đường cuối kỳ được kết chuyển từ TK 611 về TK 151, 152, Trị giá hàng xuất dùng trong kỳ cho các mục đích + TK 611 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ: Kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152, TK 611 (611.1) TK 111, 112, 138, 3 1 5 TK 133 TK 111, 112, 141, 331 TK 111, 1121,138, 2 6 TK133 TK 128, 222, 411, 338.1 TK 151, 152, 3 7 TK 621,627,641,642 8 Chú thích: (1): Kết chuyển giá trị VL tồn kho đầu kỳ (2): Mua VL trong kỳ (3): Nhận vốn góp liên đoanh, nhận lại vốn góp, VL thừa khi kiểm kê. (5): Số VL được doanh nghiệp trả lại người bán, thuốic đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ. (6): Số VL được doanh nghiệp trả lại người bán, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. (7): kết chuyển giá trị VL tồn cuối kỳ. (9): Xuất VL cho các mục đích. 1.6 hình thức sổ KT áp dụng trong công tác hạch toán NLVL: 1.6.1 Hình thức sổ: Nhật ký sổ cái: Theo hình thức sổ này, kế toán sử dụng các loại sổ sau: các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ cái, sổ chi tiết, bảng kê chi phí sản xuất, bảng tổng hợp chi tiết vào báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái được thực hiện như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký ký sổ cái trong trường hợp đơn vị có tổ chức hạch toán chi tiết, kế toán sẽ phản ánh từ các chứng từ gốc vào các sổ chi tiết, sổ (thẻ). Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ VL - CCDC để lập bảng kê chi phí sản xuất. Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp đối chiếu sự khớp đúng giữa sổ nhật ký - sổ cái với bảng tổng hợp chi phí. Cuối cùng kế toán sẽ lập báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ được thực hiện như sau Các chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ chi tiết TK 152, TK 153 Nhật ký sổ cái TK 152, TK 153 và Các TK liên quan Bảng phân bổ VL _CCDC Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Bảng kê chi phí sản xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.6.2 Hình thức sổ: Nhật ký chung: Theo hình thức sổ này kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung, bảng tổng hợp chứng từ gốc, ... Sổ chi tiết, bảng kê chi phí sản xuất, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ: Nhật ký chung được thực hiện như sau: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gớc (hoá đơn GTGT, phiếu nhập - xuất kho) hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chi tiết trong trương hợp đơn vị có tổ chức hạch toán chi tiết cuối kỳ, kế toán dựa vào bảng phân bổ để lập bảng kê chi phí sản xuất, dựa vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, số liệu trên sổ nhật ký chung sẽ dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Kế toán cộng số liệu trên sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ lập báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ: Các chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 152, TK 153 Bảng phân bổ VL _CCDC Sổ cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê chi phí sản xuất Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.6.3. Hình thức sổ; chứng từ ghi sổ: Theo hình thức này, kế toán sử dụng các loại sau: chứng từ sổ, bảng tông rhợp chứng từ gốc, sổ chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tôgn rhợp chi tiết, bảng cân dối tài khoản, báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ được thực hiện như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho...) hay bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, kế toán sẽ lập các chưúng từ ghi sổ rồi vào đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152. Trường hợp đơn vị tổ chức hạch toán chi tiết, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng các số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, và với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu trên sổ cái các tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng cân đối tài khoản. cuối cùng kế toán tiến hành lập báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau: Các chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ chi tiết TK 152 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Tài khoản Báo cáo Kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu. 1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ: Theo hình thứuc sổ này, kế toán sử dụng các loại sổ như sau: Bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, nhật ký chứng từ, báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện như sau: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho,...) hay bảng tôgn rhợp chưúgn từ gốc kế toán sẽ vào các sổ nhật ký chứng từ. Trong trường hợp đơn vị tổ chức hạch toán chi tiết thì kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng, quý, năm kế toán sẽ cộng số liệu trên sổ nhật ký chứng từ và vào sổ cái, đối chiếu sự khớp đúng số liệu và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ: Các chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) Nhật ký chứng từ Số 1, số 2, số 5, số 6 Bảng kê số 3 Sổ chi tiết TK 152, 153 Nhật ký chứng Từ số 7 Bảng kê số 4, Số 5, số 6 Bảng TH Chi tiết Số cái TK 152 Báo cáo Kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG. 2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Địa chỉ: Số 31 - Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Thành Phố Hải Dương. Giám Đốc: Nguyễn Hải Đông Doanh Nghiệp Tư Nhân (DNTN) Đông Giang được thành lập ngày 07/05/2004 theo giấy phép ĐKKD số 0401000323. DN bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15/05/2004, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch, hoạt động SXKD theo chế độ pháp luật hiện hành.Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. -Trong đầu tư DN có chức năng lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, nông nghiệp, khảo sát địa hình địa chất công trình. Bên cạnh đó DN còn tham gia tư vấn thầu, mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng, mua bán khung nhôm kính. -Trong lĩnh vực xây dựng: DN tham gia xây đựng các công trình nhà ở, công trình giao thông thuỷ lợi, trang tri nội thất, san lấp mặt bằng,...Một số công trình mà công ty tham gia như: hệ thống cống bể công ty TNHH RichWay, khu dân cư Đại An. Tuy mới thành lập không được bao lâu (từ 2004 đến nay) nhưng ngay từ khi đến giờ DN đã thu được kết quả đáng kể. Với số vốn ban đầu chỉ có 500.000.000đ nhưng hàng năm DN thu được khoản doanh thu tương đối lớn, trung bình hơn 7.000.000.000đ . Dưới đây là một số thành quả mà DN đã đạt được trong một số năm gần đây năm 2008 so với năm 2007. Về mức tăng trưởng doanh thu đạt 6.816.476 đồng tăng 21,85% Lợi nhuận đạt 3.619.483.122 đồng tăng 52% - Thu nhập bình quân người lao động đạt: 948.000đồng/tháng. Tăng 13,2 %. Qua số liệu trên ta thấy DN đã có những thành công bước đầu và sẽ không ngừng phát triển. Mặc dù năm 2008 tình hình kinh tế đặc biệt là đối với nghành xây dựng nhưng DN vẫn đứng vững hoạt động và tiếp tục phát triển. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động SX KD của đơn vị: DNTN Đông Giang là doanh nghiệp có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động tương đối rộng, phân tán nhiều ở nhiều tỉnh, thành phố, nên việc tổ chức lao động thành các đội đã giúp cho trung tâm quản lý lao động tổ chức một cách có hiệu quả ở nhiều địa điểm thi công khác nhau. Về việc tổ chức sản xuất thì phương thức nhận thầu đã trở thành chủ yếu. Khi DN nhận xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì DN có thể tự tổ chức xây lắp hoặc giao khoán cho một trong các đội xây dựng theo hình thức khoán phí theo tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị sản lượng công trình. Các đội xây dựng được DN giao cho một phần tài sản, máy móc thiết bị. Còn vốn DN đầu tư một phần còn lại thì các đội phải tự huy động bằng cách lập khế ước vay DN hoặc nhờ DN vay ngân hàng (dù vốn của ngân hàng hay DN thì các đội đều phải chịu lãi suất theo khung lãi suất của ngân hàng.) 2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của DN. 2.1.3.1 Công tác tổ chức quản lý. DNTN Đông Giang là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức quản lý chịu sự ảnh hưởng trực tiếp bởi các đặc điểm chung của ngành xây lắp. Ngoài ra do các đặc điểm điều kiện riêng của DN nên bộ máy quản lý của DN được tổ chức như sau: - Giám đốc: Là người đứng đầu DN chịu trách nhiệm trước phấp luật và các tổ chức tài chính về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ đạo, giám sát hoạt động của các phòng ban bên dưói. Dưới giám đốc là các phòng ban tham mưu giúp việc được tổ chức theo yêu cầu quản lý. Mỗi phòng ban thực hiện một nhiệm vụ nhất định. - Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân lực và cán bộ trong công ty. Đồng thời có trách nhiệm phân phát các tài liệu cho các phòng ban khác, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện các chế độ về an toàn lao động. - Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý vốn, ghi chép và lữu trữ tổng hợp các số liệu phát sinh để cung cấp các thôgn tin kinh tế chính xác, kịp thời cho giám đốc để có các quyết định nhanh chóng, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của DN. - Phòng dự án đầu tư: có chức năng khảo sát, thiết kế, lập các dự án đầu tư, xây dựng các công trình xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợ, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thi công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, chất lượng công trình. - Phòng tư vấn xây dựng: có chức năng tư vấn về xây dựng, về dự thầu cho các đối tác có nhu cầu. - Các đội xây dựng: có nhiệm vụ tiến hành triển khai sản xuát, xây dựng các công trình. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của DN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐỘI XÂY DỰNG SỐ3 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ2 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 2.1.3.2 Quy trình sản xuất. Do đặc diểm của nghành xây dựng và sản phẩm của xây dựng nên quy trình sản xuất của đơn vị có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán riêng, có thiết kê riêng được thi công ở nhiều địa điểm khác nhau. Nhìn chung thì quy trình sản xuất của các công trình như sau: tìm đối tác làm ăn, khảo sát thiết kế, nhận mặt bằng, san lấp mặt bằng, tập kết vật liệu, thi công, bàn giao. ở mỗi mức độ tiêu hao về nguyên vật liệu, về nhân công, máy thi công là khác nhau. Sơ đồ cơ cấu tổ chức từng công trình xây dựng Ban chØ huy c«ng tr×nh KÕ ho¹ch kü thuËt Thñ kho B¶o vÖ C¸c c«ng nh©n 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại DN. * Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm xản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán tại trung tâm bao gồm: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trưởng công ty giúp giáp đốc chấp hành các chính sách, chế dộ quy định. - Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thực hiện các bước nhập, xuất vật tư , phân bổ và hạch toán vật tư cho từng hạng mục công trình giúp DN theo dõi và quản lý thu mua, xuất dùng cho từng bộ phận, từng công trình. - Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thanh toán bằng tiền cho tất cả các khoản chi của DN với các đối tượng. - Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu phiếu chi và chứng từ hợp lệ để đưa tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ hợp lệ để đưâ tiền mặt xuất hay nhập quỹ. - Kế toán tổng hợp giá thành: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà kế toán các độ xây dựng gửi lên. Đông thời căn cứ vào các chứng từ đó để tông hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Kế toán đội: có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh ở tổ đội sản xuất, lập các chứng từ rồi gửi lên cho kế toán ở DN để tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại DN. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỦ QUỸ KẾ TOÁN VẬT TƯ TSCĐ KẾ TOÁN THANH TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY DỰNG 2.1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN. Hình thức tổ chức kế toán hiện nay ở DN là “kế toán tập trung” toàn bộ công việc kế toán tại đơn vị được tập trung tại phòng kế toán tài vụ trung tâm ở các bộ phân trực thuộc, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hạch toán bộ phận kế ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi lên phòng kế toán trung tâm. Tổ chức hạch toán ban đầu: “Luân chuyển chứng từ” mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN đều phải lập chứng từ theo đúng quy định. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận một cách hợp lý. Hình thức sổ kế toán mà DN đang áp dụng hiện nay là: “ chứng từ ghi sổ’. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sịnh phản ánh ở các chứng từ gốc, đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này, việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian, tách rời việc ghi sổ kế toán trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ các tài khoản. Hệ thống sổ của DN bao gồm: - Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ các tài khoản. - Sổ chi tiết gồm: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Sổ chi tiết tiềm vay dài hạn ngân hàng, sổ chi tiết tiền vay các đối tượng khác, sổ chi tiét thanh toán với người mua và sổ chi tiết các tài khoản khác. Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ: Sổ quỹ chứng từ gốc thẻ hạch toán chi tiết (Bảng tổng hợp chứng từ) Sổ đăng ký chứng chứng từ ghi sổ Từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Trình tự ghi sổ kế toán: - Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán các bộ phận chi tiết phân loại chứng từ, lập bảng tổng hợp chứng từ, rồi lập chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu chi tièn mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối tháng chuyển cho kế toán. - Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của chứng từ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó sẽ ghi vào sổ cái các tài khoản. - Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, lập bản tổng số liệu chi tiết. Kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Cuối cùng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu giữ số tổng hợp và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với số đăng ký chứng từ ghi sổ. - Cuối quý: căn cứ vào bảng số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán. 2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL TẠI DNTN ĐÔNG GIANG. 2.2.1 Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại DN: Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sủ dụng trong mỗi doanh nghiệp thường có những đặc điểm riêng. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh tại DN rất phong phú và đa dạng, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh với khối lượng lớn nhỏ khác nhau tuỳ theo từng công trình như: thép (06, 08,012...) xi măng (Hoàng Thạch, Hoàng Mai, PC 30,....) cát đen, cát vàng...và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhập từ đại lý (xi măng, thép...) nhập tại nơi sản xuất (gạch, cát...). Do vậy, để tránh hao hụt mất mát hư hỏng về nguyên vật liệu thì việc dảm bảo an toàn đối với nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất là việc làm quan trọng. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm cho phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp. 2.2.2. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại DN. - Vật liệu chính: Là loại vật chủ yếu cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm, chủ lưu tại công ty: xi măng, cát, thép, sỏi, gạch. - Vật liệu phụ: vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng công trình, hạng mục công tình: sơn,.. - Nhiên liệu: là lọai vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng: xăng dầu...dùng cho máy thi công công trình. - Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị: vòng bi,..... - Phế liệu và vật liệu khác: bao gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất nhưng vẫn thu hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất như: bao xi măng, thùng sơn,..... Để việc quản lý vật liệu được chặt chẽ, tránh mất mát, hao hụt, lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, DN đã mở sổ danh điểm vật liệu để phản ánh các loại vật liệu theo từng nhóm, từng thứ điểm vật liệu để phản ánh các loại vật liệu theo từng nhóm, từng thứ. ví dụ SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU (Trích) DNTN Đông Giang MÃ SỐ LO¹I VËT LIÖU §VT Mã 1: Mã TK cấp 2 Mã 2: Nhóm VL Mã 3: Tên VL 1521 01 0001 Xi măng PC 30 Kg (tấn) 1521 01 0002 Xi măng PC 40 Kg (tấn) 1521 02 0001 Đá 1 x 2 m3 1521 02 0002 Đá 2 x4 m3 1521 02 0003 Đá 4 x6 m3 1521 03 0001 Cát vàng m3 1521 03 0002 Cát đen m3 1521 04 0001 Thép 06 – 0 10 Kg 1521 04 0002 Thép 012 Kg 1521 04 0003 Thép 018 Kg 1521 04 0004 Thép 0 20 – 022 Kg 1521 05 0001 Gạch đặc nhỏ Viên .... ..... ...... ...... .... 2.2.3. Kế toán chi tiết NLVL tại công ty: 2.2.3.1: Chứng từ sử dụng: Tại DNTN Đông Giang kế toán chi tiết nhập - xuất NLVL được tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL) -Thẻ kho - Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) - Bảng tổng nhập - xuất - tồn vật tư - Phiếu xuất kho(Mẫu 02 - VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT) 2.2.3.2 Đánh giâ NLVL tại DN: Đánh giá NLVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NLVL theo nguyên tắc nhất định. Tại DNTN Đông Giang sử dụng phương pháp: giá thực tế đích danh để đánh giá NLVL, xuất kho và doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT để tính giá thực tế của nguyên vậy liệu xuất kho. * Giá thực tế của NLVL nhập kho: Tại DN, nguồn cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá vật liệu nhập kho mua ngoài được tính theo giá mua không có thuế GTGT của người bán, Trường hợp 1: Giá thực tế VL Nhập kho = Giá gốc + phí thuế + thuế nhập khẩu (giá trên hoá đơn) vận chuyển (nếu có) Trường hợp 2: nguyên vật liệu nhập kho do bên bán vận chuyển đến: Giá thực tế NLVL Nhập kho = Giá ghi trên hoá đơn - Ngoài ra, tại DN nguồn cung ứng nguyên vật liêu do cấp trên cấp. Giá thực tế NLVL Nhập kho = Giá ghi ở hoá đơn + các chi phí Của cấp trên khác - Các chi phí khác bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hao hụt cho phép, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, thuế nhập khẩu, thuế kho, thuế bãi,.... * Giá thực tế của NLVL xuất kho: Đối với các loại vật tư xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình thì giá thực tế xuất dùng của các loại vật tư này được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này thì khi xuất kho NLVL nào thì sẽ xác định theo giá thực tế nhập kho của NLVL đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc về NLVL tại DN, theo phương pháp giá thực tế đích danh, giá trị NLVL xuất dùng được xác định như sau: Ví dụ: (vật liệu: thép 06) + Ngày 1/11: Tồn kho: 400kg. đơn giá 6600đ/ kg + Ngày 2/11: Xuất kho: 300Kg để sản xuất sản phẩm + Ngày 3/11: Nhập kho: 4141,5kg đơn giá 6900 đ/kg + Ngày 3/11: Xuất kho: 4141,5kg Vậy giá thực tế của thép 06 xuất kho + Ngày 2/11: 300 x 6600 = 1.980.000đ + Ngày 3/11: 4141,5 x 6900 = 28.576.350đ Tổng giá xuất dùng: 1.980.000 + 288.414.060 = 30.556.350 đ 2.2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu: * Thủ tục nhập kho: Sơ đồ nghiệp vụ nhập kho Nghiệp vụ nhập kho Cán bộ kỹ thuật Dự toán nguyên vật liệu Đội trưởng Duyệt Kế toán đội mua NVL, viết phiếu nhập kho Thủ kho Kiểm tra, viết vào phiếu nhập kho Lập thẻ kho - Diễn giải nghiệp vụ nhập kho: Khi nhận được công trình, DN thường giao khoán cho một đội xây dựng thuộc DN chịu trách nhiệm về công trình đó. Tuỳ theo công trình, hạng mục công trình mà cán bộ kỹ thuật tính mức dự toán về nguyên vật liệu sau đó trình lên đội trưởng. Đội trưởng xem xét và duyệt mức dự toán nguyên vật liệu đó sau đó giao cho kế toán đội đi mua nguyên vật liệu. Nếu nhu cầu nguyên vật liệu cho công trình, hạng mục công trình thì công mà lớn, giá trị nhiều, thì kế toán tiến hành ký kết hợp đồng mua bán vật tư với bên B (bên cung ứng vật tư), sau khi vật tư đã được chuyển đến cho công trình, kế toán tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu số vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng quy cách...vật tư, kế toán viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập 3 liên. Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập kho vào thẻ kho rồi mới giao 3 liên phiếu cho người nhập hàng. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho. Người nhập hàng mang hoá đơn bán hàng và liên phiếu nhập kho tới kho để nhập kho, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập. Cuối mỗi tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc gửi lên cho kế toán trưởng ở trung tâm để lập các sổ. VD: Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của DN trong tháng 11năm 2008. Biểu số 01: Mẫu số 01: GTKT /3LL GY/2004B HOÁ ĐƠN GTGT (Liên 2: giao cho khách hàng) Ngày 03 thán 11 năm 2008 No0000808 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ – thị xã Bắc Giang Số tài khoản: 2313211000413014 Điện thoại: MST:2400281711 Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh. Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giạng Địa chỉ: Số 31- Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương. Số tài khoản:102010000576080 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800287760 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL ĐG Thành tiền 1 Cát đen m3 968 52.000 50.336.000 2 Cát vàng m3 231 102.000 23.562.000 3 Đá 2x4 m3 47 240.000 11.280.000 4 Xi măng PC30 Tấn 11 890.000 9.790.000 Cộng tiền hàng 94.968.000 Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 4.748.400 99.716.400 Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín, triệu bảy trăm mười sáu nghìn, bốn trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 02: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu 03 /VT Ngày 03/11/2008 Căn cứ hoá đơn GTGT ngày03/11/2008 công TNHH Phương Nga. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật Đã kiểm nghiệm các loại: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư Mã số PT kiểm nghiệm ĐVT SL theo hoá đơn Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách SL sai quy cách 1 Cát đen m3 968 968 0 2 Cát vàng m3 231 231 0 3 Đá 2x4 m3 47 47 0 4 XimăngPC30 Tấn 11 11 0 Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, cát vàng,đá 2x4 và xi măng PC30 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 03: Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 01 / VT Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU NHẬP KHO của Bộ Tài chính Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Nợ: TK152 Có: TK141 Họ tên người giao hàng: Vũ Thị Hằng. Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga. Theo HĐ.số..ngày 03 tháng 11năm 2008 của công ty TNHH Phương Nga. Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4=3x2 1 Cát đen m3 968 968 52.000 50.336.000 2 Cát vàng m3 231 231 102.000 23.562.000 3 Đá 2x4 m3 47 47 240.000 11.280.000 4 Xi măng PC30 Tấn 11 11 890.000 9.790.000 Cộng X X X X X 94.968.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 11 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 04: Mẫu số 01: GTKT /3LL GY/2004B HOÁ ĐƠN GTGT (Liên 2: giao cho khách hàng) Ngày 12 thán 11 năm 2008 No0000808 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ - thị xã Bắc Giang Số tài khoản: 2313211000413014 Điện thoại: MST:2400281711 Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh. Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giạng Địa chỉ: Số 31- Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương. Số tài khoản:102010000576080 Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0800287760 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL ĐG Thành tiền 1 Cát đen m3 500 52.000 26.000.000 2 Thép 014 kg 3000 11.000 33.000.000 3 Đá 2x4 m3 19 240.000 4.560.000 4 Xi măng PC40 Tấn 20 892.000 17.840.000 Cộng tiền hàng 81.400.000 Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 4.070.000 85.470.000 Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền bằng chữ: Tám mươi năm triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 05: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu 03 –VT Ngày 12/11/2008 Căn cứ hoá đơn GTGT ngày12/11/2008 công TNHH Phương Nga. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật Đã kiểm nghiệm các loại: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư Mã số PT kiểm nghiệm ĐVT Số lượng theo hoá đơn Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách SL sai quy cách 1 Cát đen m3 500 500 0 2 Thép 014 kg 300 3000 0 3 Đá 2x4 m3 19 19 0 4 XimăngPC40 Tấn 20 20 0 Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, thép 014,đá 2x4 và xi măng PC40 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 06: Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 01 /VT Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU NHẬP KHO của Bộ Tài chính Ngày 12tháng 11 năm 2008 Nợ: TK152 Có: TK141 Họ tên người giao hàng: Đặng Thế Hiển. Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga. TheoHĐ.số...ngày 12 tháng 11năm 2008 của công ty TNHH Phương Nga. Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4=3x2 1 Cát đen m3 500 500 52.000 26.000.000 2 Thép 014 kg 3000 3000 11.000 33.000.000 3 Đá 2x4 m3 19 19 240.000 4.560.000 4 Xi măng PC40 Tấn 20 20 892.000 17.840.000 Cộng X X X X X 81.400.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi một, triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 12 tháng 11 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Thủ tục xuất kho: - Nghiệp vụ xuất kho vật tư được tién hành theo sơ đồ sau; Công trình A Đội trưởng Kế toán đội Thủ kho Nghiệp vụ Xuất yêu cầu Duyệt Lập phiếu xuất VL vật liệu yêu cầu xuất kho Do đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản, tại DNTN Đông Giang nguyên vật liệu tại DN được xuất kho chủ yếu cho công trình, hạng mục công trình, việc xuát kho vật liệu được tiến hành như sau: - Hàng ngày, ở tổ đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến độ thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất vật tư để thi công công trình. Phiếu xuất kho nguyên vật gồm 2 liên, người nhận nguyên vật liệu mang liên2 phiếu xuất kho nguyên vật liệu đến thủ kho để lĩnh vật tư. Sau khi kiểm nhận số hàng hoá về số lượng và chất lượng thực nhận, thì người nhận và thủ kho phải ký vào cả hai liên phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để ghi vào thẻ kho, 1 liên còn lại người nhận đưa về cho tổ trưởng các tổ đội sản xuất hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công tình để kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu. Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp lại theo chủng loại toàn đội sản xuất. - Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công trình. Cuối tháng, các đội mang toàn bộ chứng từ đã tập hợp được gửi lên phòng kế toán DN. Từ các chứng từ nhận được kế toán trưởng ở DN sẽ lập các bảng và số tương ứng với các chứng từ đó. Bảng chi tiết, sổ chi tiết... Biểu số 07: Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 02 /VT Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính Ngày 04 tháng 11 năm 2008 Số: 15 Nợ: 136 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh. Địa chỉ:............................. Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình. Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3x2 1 Cát đen m3 900 52.000 46.800.000 2 Cát vàng m3 170 102.000 17.340.000 3 Đá 2x4 m3 45 240.000 10.800.000 4 Xi măng PC30 Tấn 8 890.00 7.120.000 Cộng X X X X X 82.060.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu, không trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 11 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 08: Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 02 /VT Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 11 năm 2008 Số: 16 Nợ: 136 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh. Địa chỉ:............................. Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình. Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3x2 1 Thép 014 kg 4000 11.000 44.000.000 2 Xi măngpc40 Tấn 24 892.0000 21.408.000 3 Cát vàng m3 150 102.000 15.300.000 Xi măng PC30 Tấn 2,7 890.00 2.403.000 Cộng X X X X X 83.111.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi ba triệu, một trăm mười một nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 11 năm Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên ) ( bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết: Để thuận tiện cho việc hạch toán doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp thẻ song song. Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song tại Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang. Thẻ kho Phiếu XK Phiếu NK Sổ chi tiết VL Kế toán Tổng hợp VL Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi chép: - Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi về số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn nghi trên sổ, thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi chép xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. - Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó để ghi sỏ chi tiết của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Cuối tháng, sau khi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập- xuất kho lên sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng tổng nhập, tổng xuất của từng danh điểm vật liệu. Đồng thời từ số liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết, kế toán lên bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn kho của toàn bộ danh điểm vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn được dùng để đối chiếu với số liệu tổng hợp về VL trên sổ cái. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho. Biểu số 09: THẺ KHO Mẫu số S09- DNN Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:01 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Xi măng PC 30 Mã số:0001 Đơn vị tính: Tấn TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 1,7 2 10 Nhập kho xi măng PC 30 của cty Phương Nga 03/11 11 12,7 3 15 Xuất kho xi măng PC 30 cho công trình khu dân cư Đại An. 04/11 8 4,7 4 16 XK cho công trình khu dân cư Đại An. 14/11 2.7 2 Cộng số PS 11 10,7 Tồn cuối tháng 2 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu số10: THẺ KHO Mẫu số S09- DNN Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:02 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Xi măng PC 40 Mã số: Đơn vị tính: Tấn TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 4 2 11 Nhập kho xi măng PC 40 của cty Phương Nga 12/11 20 24 3 16 Xuất kho xi măng PC 40 cho công trình khu dân cư Đại An. 14/11 24 0 Cộng số PS 20 24 Tồn cuối tháng 0 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Biểu số 11: THẺ KHO Mẫu số S09 -DNN Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:03 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Cát đen. Mã số: Đơn vị tính: m3 TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 80 2 10 NK cát đen cho công trình khu dân cư Đại An. 03/11 968 1.048 3 15 XK cát đen cho công trình khu dân cư Đại An. 04/11 900 148 4 11 NK cát đen cho khu dân cư Đại An 12/11 500 648 Cộng số PS 1.468 900 Tồn cuối tháng 648 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 12: Mẫu số S09 - DNN THẺ KHO Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:04 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Cát vàng. Mã số: Đơn vị tính: m3 TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 100 2 10 NK cát vàng cho công trình khu dân cư Đại An. 03/11 231 331 3 15 XK cát vàng cho công trình khu dân cư Đại An. 04/11 170 161 4 16 XK cát vàng cho khu dân cư Đại An 14/11 150 11 Cộng số PS 231 320 Tồn cuối tháng 11 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 13: THẺ KHO Mẫu số S09 - DNN Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:05 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Đá 2x4 Mã số: Đơn vị tính: m3 TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 0 2 10 NK đá 2x4 cho công trình khu dân cư Đại An. 03/11 47 47 3 15 XK đá cho công trình khu dân cư Đại An. 04/11 45 2 4 11 NKđá cho khu dân cư Đại An 12/11 19 21 Cộng số PS 66 45 Tồn cuối tháng 21 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 14: THẺ KHO Mẫu số S09 - DNN Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008 Tờ số:05 Kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng, vật liệu: Thép 014 Mã số: Đơn vị tính: kg TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn kho đầu tháng 1.500 2 11 NK thép 014 cho công trình khu dân cư Đại An. 12/11 3.000 4.500 3 16 XK thép 014 cho công trình khu dân cư Đại An. 14/11 4000 500 ........................... ..... ..... ...... Cộng số PS 9.000 9.253 Tồn cuối tháng 1.247 . Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu số 15: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng: Xi măng PC 30 Mã số:0001 Đơn vị tính: tấn CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 1,7 890.000 1.513.000 10 3/11 Nhập kho 3/11 11 890.000 9.790.000 12,7 890.000 11.303.000 15 4/11 Xuất kho 4/11 8 890.000 7.120.000 4,7 890.000 4.183.000 16 14/11 Xuất kho 14/11 2,7 890.000 2.403.000 2 1.780.000 Cộng PS 11 9.790.000 10,7 9.523.000 Tồn31/11 2 1.780.000 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Biểu số 16: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng: Xi măng PC 40 Mã số:0001 Đơn vị tính: tấn CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 4 892.000 3.568.000 11 12/11 Nhập kho 12/11 20 892.000 17.840.000 24 892.000 21.408.000 16 14/11 Xuất kho 14/11 24 892.000 21.408.000 Cộng PS 20 17.840.000 24 21.408.000 0 0 Tồn31/11 0 0 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu số 17: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng: Cát đen Mã số:0001 Đơn vị tính: m3 CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 80 52.000 4.160.000 10 3/11 Nkho 3/11 968 52.0000 50.336.000 1.048 52.000 54.496.000 15 4/11 X kho 4/11 900 52.000 46.800.000 148 52.000 7.696.000 11 12 Nkho 12/11 500 52.000 26.000.000 648 52.000 33.696.000 Cộng PS 1.468 76.336.000 900 46.800.000 Tồn 648 33.696.000 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu số 18: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng: Cát vàng Mã số: Đơn vị tính: m3 CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 100 102.000 10.200.000 10 3/11 N kho 3/11 231 102.0000 23.562.000 331 102.000 33.762.000 15 4/11 Xkho 4/11 170 102.000 17.340.000 161 102.000 16.422.000 16 14/11 Xkho 14/11 150 102.000 15.300.000 11 102.000 1.122.000 Cộng PS 231 23.562.000 320 32.640.000 Tồn 11 1.122.000 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Biểu số 19: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng:Đá 2x4 Mã số: Đơn vị tính: m3 CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 10 3/11 Nkho 3/11 47 240.000 11.280.000 47 240.000 11.280.000 15 4/11 Xuất kho 4/11 45 240.000. 10.800.000 2 240.000 480.000 11 12/11 Nkho 12/11 19 240.000 4.560.000 21 240.000 5.040.000 Cộng PS 66 15.840.000 45 10.800.000 Tồn 21 5.040.000 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu số 20: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN Tháng 11 năm 2008 Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An. Tên hàng:Thép 014. Mã số: Đơn vị tính: kg CT Diễn giải Ngày nhập xuất Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/11 1500 11.000 16.500.000 11 12/11 Nhập kho 12/11 3000 11.000 33..000.000 4500 11.000 49.500.000 16 14/11 Xuất kho 14/11 4000 11.000. 44.000.000 500 11.000 5.500.000 .... ...... .......... ........ ........... ..... ...... Cộng PS 9000 99.000.000 9.253 101.783.000 Tồn 1.247 13.717.000 Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các sổ chi tiết vật tư kế toán tiến hành lập bảng: Tổng hợp nhập - xuất -tồn vật tư. Biểu số 21: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 11 năm 2008 Tài khoản: 152 STT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Xi măng pc 30  Tấn  1,7 1.513.000  11  9.790.000  10,7  9.523.000  2   1.780.000 2 Xi măng pc40  Tấn  4 3.568.000  20  17.840.000  24  21.408.000  0  3 Cát đen  m3  80 4.160.000  1.468  76.336.000  900 46.800.000  648  33.696.000  4 Cát vàng  m3  100 10.200.000  231  23.562.000  320  32.640.000  11  1.122.000  5 Đá 2x4  m3  0 66  15.840.000  45  10.800.000  21  5.040.000  6 Thép 014  kg 1500  16.500.000  9000  99.000.000  9.253 101.783.000  1247 13.717.000  Người nghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu DN tại công ty: 2.2.5.1.Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng: - Doanh nghiệp , áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để hạch toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu. Theo phương pháp này tất cả các loại vật tư đều được theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống về tình hình nhập xuất. Tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. - Tài khoản theo dõi tạm áp dụng tại DN là TK 141.3 (ứng trước nội bộ). Khi DN ứng cho các đơn vị kế toán, ghi nợ TK 141.3 cuối tháng, quỹ, năm thanh toán khoán nếu đơn vị nhận khoán, còn nợ thì phản ánh vào bên nợ TK 141.3. Nếu người nhận khoán còn được lấy ra thì DN phản ánh vào bên có TK 141.3. - Trong kỳ hạch toán, thực hiện ghi chép tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ TK621 và mở sổ chi tiết cho từng công tình, hạng mục công trình. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang tài khoản liên quan. - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này đùng để phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp. + Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài gia công tự chế. + Bên có: - Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hạơc được giảm giá. + Dư nơ: Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Ngoài ra kế toán còn sử dụng tới các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK133... 2.5.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 2.2.5.2..Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho vật liệu: Khi nhận được công trình, hạng mục công trình kế toán đội căn cứ vào bảng tính dự toán chi phí vật tư được đội trưởng đội xây dựng duyệt, kế toán tạm ứng tiền để đi mua nguyên vật liệu. Khi thực hiện xong công việc, nhân viên vật liệu xin nhập kho vật liệu. Hiện tại DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên phần nguyên vật liệu khi các tổ đội sản xuất mua vào có hoá đơn GTGT thì sẽ được khấu trừ. Khi được thanh toán về một công trình, hạng mục công trình hoặc một phần công việc hoàn thành bàn giao phải nộp thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra sẽ được tính trên số tiền thành toán không trừ đi bất cứ một khoản chi phí nào. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là toàn bộ số thuế GTGT được tập hợp khi mua nguyên vật liệu (có hoá đơn GTGT) và được xuất dùng cho chính công trình hạng mục công trình được thành toán là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào và do đó phần thuế GTGT phải chụi khi mua nguyên vật liệu sẽ không được tính vào chi phí sản xuất. Biểu số 22: Mẫu số:01 GTKT /3LL CM 2004 B HOÁ ĐƠN GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vật liệu xd Hoàng phong. Địa chỉ: 225 – Xuân Phương – Từ liêm – Hà Nội Số tài khoản:43101 – 761C – Ngân Hàng ĐT&PT Từ Liêm – Hà Nội. Điện thoại: 04 38652585 MST:0100702309 - 1 Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh. Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang. Địa chỉ: Số 31 – Hoàng Diệu – Cẩm Thượng – Hải Dương. Só tài khoản:100201000057608 Ngân Hàng Công Thương – Hải Dương. Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800287760 TT Tên hàng hoá, dịch vu ĐVT SL ĐG Thành tiền A B C 1 2 3= 2x1 2 Thép 014 Kg 1134 11.000 12.474.000 Cộng tiền hàng 12.474.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 623.700 Tổng cộng tiền thanh toán 13.097.700 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, không trăm chín mươi bảy nghìn, bảy trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT viết phiếu nhập kho Biểu số 23: Mẫu số:01 /VT Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang của Bộ tài chính Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng – Hải Dương. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Nợ TK: 152 Có TK 141 Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Thanh. Theo .........số......ngày....tháng.....năm ......của Nhập tại kho: Công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3x2 2 Thép 014 kg 1.134 11.000 12.474.000 Cộng 12.474.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, bốn trăm bảy mươi bốn nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.2.5.3. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu: Tuỳ theo tiến độ công trình và căn cứ vào số lượng vật tư cán bộ kỹ thuật yêu cầu mà kế toán đội lập phiếu xuất kho nguyên vật . Biểu số 24: Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang. Mẫu số 02 - VT Địa chỉ: 31Hoàng Diệu – Cẩm Thượng – Hải Dương. Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU XUẤT KHO của Bộ tài chính Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Số: 21 Nợ TK: 136 Có TK 152 Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Thanh. Địa chỉ: Lý do xuất: Xuất cho thi công công trình. Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH) Mã Số DVT Số lượng ĐG Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3x2 2 Thép 014 kg 1.134 1.134 11.000 12.474.000 Cộng 12.474.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, bốn trăm bảy mươi bốn nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) - Căn cứ vào các phiếu nhập kho, cho công trình khu dân cư Đại An, kế toán lập bảng kê hoàn nhập chứng từ. Biểu số 25 (Trích) BẢNG KÊ HOÀN CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK 141.3 Từ 1/11 đến 31/11/2008 Công trình: khu dân cư Đại An. SHCT Nội dung Tổng số tiền Các TK ghi nợ SH NL TK 152 .... .... .... .... - Trả tiền cát đen 29.816.800 29.816.800 - Trả tiền xi măng Pc30 10.279.500 .... 10.279.500 - Trả tiền cọc BTCT 14.793.910 ... 14.793.910 Cộng 254.487.300 254.487.300 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mưoi bốn triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn, ba trăm đồng chẵn.. Ngày 31/11/2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) - Kế toán căn cứ vào bảng kê bên có TK 141.3 tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc do các kế toán đội gửi lên kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 26: Mẫu số:S02a - DNN CHỨNG TỪ GHI SỔ 31/11/2008 Đơn vị: Doanh Nghiệp tư nhân Đông Giang. CT Nội dung Tài khoản Số tiền SH NL nợ có Hoàn chứng từ chi phí vật tư công tình “ khu dân cư Đại An. 152 141.3 254.487.300 254.487.300 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho) để lập các chứng từ ghi sổ về xuất kho nguyên liệu, vật liệu. Biểu số 27 Mẫu số:S02a - DNN CHỨNG TỪ GHI SỔ 31/11/2008 Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang. Diễn giải Tài khoản Số tiền nợ có Xuất vật tư cho công trình khu dân cư Đại An. ................... 136 152 82.060.000 82.060.000 Cộng 222.954.000 22.954.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Mẫu số:S02b - DNN Biểu số 28 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Đơn vị: Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Ngày SốCTGS Diễn giải Số hiệu TK Số tiền nợ có nợ có 31/11 31/11 Hoàn chứng từ chi phí vật tư công trình khu dân cư Đại An Xuất Kho NLVL 152 136 141.3 152 254.487.300 222.954.000 254.487.300 222.954.000 Cộng 477.441.300 477.441.300 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 29 SỔ CÁI TK 152 (Tháng 11/2008) 1 CTGS Trích yếu SHTK đủ Số tiền SH NT Nợ Có 10 DƯ ĐẦU KỲ (THÁNG) Nhập kho vật liệu bằng tiền T.ứng Xuất kho VL cho SXSP Nhập kho vật liệu bằng tiền T.ứng Xuất kho VL cho SXSP Nhập kho vật liệu bằng T.ứng .................. 141 136 141 136 141 4.732.451 94.968.000 17.275.050 85.470.000 82.060.000 83.111.000 Cộng phát sinh tháng 11 254.487.300 222.954.000 Dư cuối tháng 11 36.265.751 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số:30 Mẫu số:07 - VT Bảng Phân Bổ NLVL, CCDC. Theo QĐ48/2006/QĐ 14/09/2006 - BTC Đơn vị: Doanh Nghiệp T Nhân Đông Giang. STT Ghi có TK Ghi nợ TK Tài khoản 152 Tài khoản 153 ..... GHT GTT GHT GTT 1 TK 621 222.954.000 2 TK 627 3 TK 642 4 TK 142 .... ........ 6 Cộng 222.954.000 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) CHƯƠNG III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG. 3.1 NHỮNG MẶT TÍCH CỰC 3.1.1. Về bộ máy kế toán: Kể từ khi mới thành lập tới nay, DN đã gặp không ít những khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong nền cơ chế thị trường với sự cạnh trạnh ác liệt giữa các doanh nghiệp như hiện nay. Tuy vậy, DN vẫn có thể đứng vững, tồn tại và phát triển được. Điều đó đã chứng tỏ năng lực quản lý, lãnh đạo, của chủ DN, sự tận tuỵ trung thành của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Những thành quả mà DN đã đạt được thể hiện ở chỗ như: Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của các bộ, công nhân viên ngày một tăng. Trong lĩnh vực kinh doanh hợp đồng được ký kết ngày càng nhiều, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Hiện nay DN đang cùng một lúc thực hiện nhiều dự án ở nhiều khu vực khác nhau như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, ...có được các thành quả này không thể không kể đến bộ máy kế toán của DN. Thực tế cho thấy trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vật liệu nói riêng đã thực hiện tương đối hiệu quả. Điều này đã chứng minh bởi bộ máy kế toán của DN căn cứ vào quy mô, đăc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, bộ máy ké toán doang nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. Bao gồm rất nhiều bộ phận kế toán, mỗi bộ phận kế toán có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Như vậy là không vi phạm vào tính kiêm nghiệm của kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung này giúp cho kế toán trưởng làm công tác hạch toán tổng hợp được nhanh chóng và chính xác hơn, không phải mất nhiều thời gian và công sức. 3.1.2. Về hình thhức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán mà DN áp dụng hiện nay là chứng từ ghi sổ theo hình thức ghi sổ này thì kế toán trưởng của DN hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc do các kế toán đội gửi lên để vào các sổ chi tiết, sổ cái, chứng từ ghi sổ... Và nhờ có bộ máy kế toán ở DN được tổ chức tương đối đối gọn nhẹ nên việc ghi vào sổ và hạch toán không phức tạp. Hơn thế nữa, các thông tin kinh tế được cung cấp một cách chính xác, kịp thời các chứng từ gốc được phân loại theo từng công trình, hạng mục công trình nên việc tập hợp chứng từ, ghi chép và kiểm tra sổ sách dễ dạng hơn, đơn giản và ít dẫn đén sai sót. 3.2 HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU: Qua thời gian học tập ở trưởng và trong quá trình tìm hiểu thực tế tại DNTN Đông Giang. Em xin mạnh dạn đưa ra một số hạn chế và phương pháp khắc phục những hạn chế đó để nhằm hoàn thiện công tác kế toán NLVL tại đơn vị. Ý kiến thứ nhất: Về công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất NLVL: Tài khoản sử dụng trung tâm hạch toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu chung vào TK 152, việc hạch toán này sẽ không tiện theo dõi cụ thể về tình hình nhập xuất của từng thứ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phế liệu và vật liệu khác. Vì vậy DN nên sử dụng tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết cho từng thứ NLVL. TK 1521: nguyên vật liệu chính TK 1522: vật liệu phụ TK 152.3 : nhiên liệu TK 152.4: phụ tùng thay thế TK 152.8: phế liệu và vật liệu khác Ở DN các vật liệu xây dựng như: cát, đá, sỏi,...là những loại vật liệu mà DN mua về không qua kho mà được đưa thẳng xuống công trình. Trong trường hợp này kế toán đòi viết phiếu nhập kho sau đó viết phiếu xuất kho luôn giống như các trường hợp vật liệu qua kho. Đây là cách quản lý chặt chẽ của trung tâm song nó lại gây ra nhiều phức tạp trong quá trình nhập xuất kho vật liệu. Hầu hết các vật liệu cung cấp tới công trình nhập đến đâu là xuất dùng đến đó, ít có khối lượng vật tư tồn. Hơn nữa đối với các loại vật liệu có khối lượng lớn, vận chuyển khó khăn như cát, sỏi, đá...thì việc nhập xuất kho chỉ là hình thức. Ý kiến thứ hai: Tăng cường chức năng công tác quản lý nguyên vật liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao dộng, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí, hạn giá trình sản phẩm, tiết kiệm vốn. Mặt khác nghành sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất đặc thù, tính đặc thù của nó thể hiện ở cả phần vật liệu đầu vào. Vật liệu đầu vào của ngành xây lắp bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố trong quá trình sử dụng có thể tiến hành đo lường một cách chính xác như; xi măng, sắt, thép...còn có những yếu tố đầu vào trong quá trình sử dụng khó có thể tiến hành một cách chính xác như: cát, đá, sỏi...các yếu tố này thường cũng là một trong những nhân tố làm tăng chi phí sản xuất vì trên thực tế các nhân tố đó thường bị vượt quá định mức tiêu hao. Trước thực trạng này, em xin đề nghị DN tăng cường công tác quản lý vật liệu đầu vào, đặc biệt là các nhân tố không tiến hành đo lừng một cách chính xác trong quá trình sử dụng. Phương pháp là: trước khi tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình ban quản lý DN nên căn cứ vào mức dự toán công trình và các định mức kỹ thuật cần thiết để xác định mức chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho công tình, hạng mục công trình đó, đạc biệt là các nhân tố không tiến hành cân đo khi sử dụng. Sau đó tuỳ thuộc vào quy mô của công trình mà giao cho một nhóm cán bộ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu cho công trình. Nếu mức tiêu hao nguyên vật liệu mà lớn hơn định mức thì nhóm cán bộ đó phải chịu trách nhiệm vật chất về khoản chênh lệch. Còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, tức là mức tiêu hao < định mức tiêu hao thì sẽ được động viên khen thưởng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Khi tiến hành được như vậy thì vừa có thể tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành mà lại có thể động viên tinh thần và thái độ làm việc của các bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao. KẾT LUẬN Qua thời gian học tập lý thuyết ở trường cùng với thời gian thực tập ở DNTN Đông Giang, em đã hiểu rõ thêm về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của phòng kế toán cũng như công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu nói riêng. Trong doanh nghiệp kế toán được sử dụng như là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh một cách khách và giám sát có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , giúp giám đốc nắm bắt, kiểm soát tình hình của đơn vị mình. Mà trong công tác kế toán thì kế toán nguyên liệu vật liệu giữ một vai trò không nhỏ. Vật liệu là yếu tố chính cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó quyết định rất lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu kế toán nguyên vật liệu tốt, phản ánh trung thực, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm vật liệu giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt đúng thực trạng tình hình đơn vị, từ đó chủ động trong sản xuất kinh doanh đưa ra những quyết sách kịp thời thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Tại doanh nghiệp có một số vấn đề còn hạn chế để tiếp tục hội nhập và phát triển trong hoàn cảnh mới doanh nghiệp cần thực hiện những giải pháp thích hợp,(ví dụ như một số ý kiến nêu trên). Nói tóm lại, trong thời gian thực tập tại DNTN Đông Giang cùng với sự cố gắng của mình và sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Lê Thị Thu Huyền, các anh chị phòng kế toán em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành được bài báo cáo của mình. Tuy vậy do thời gian nghiên cứu không nhiều, năng lực bản thân có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo, các anh chị phòng kế toán cũng như sự đóng góp ý kiến của các ban. Cuối cùng em cảm ơn cô giáo Lê Thị Thu Huyền, các anh chị ở DN cũng như ở phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 10 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đỗ thị Thuận NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN. SV thực hiện: Đỗ Thị Thuận. Lớp: CĐLTK4 - K1. Trường: Cao đẳng công nghệ Thành Đô. Nhận xét của doanh nghiệp tư nhân Đông Giang về quá trình thực tập của sinh viên: ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... ........................................................................................................................ Hải Dương, ngày 10 tháng 04 năm 2009 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG (Ký,đóng dấu ) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. SV thực hiện: Đỗ Thị Thuận. Lớp: CĐLTK4 - K1. Trường: Cao đẳng công nghệ Thành Đô. ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... ........................................................................................................................ Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2009 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_toan_nguyen_lieu_vat_lieu_47.doc
Tài liệu liên quan