Đề tài Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Tài liệu Đề tài Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại: Lời mở đầu * * * Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.Từ đó, có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Trước yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế, vấn đề đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên cần thiết. Với mục tiêu đó ch...

doc34 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu * * * Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.Từ đó, có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Trước yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế, vấn đề đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên cần thiết. Với mục tiêu đó chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có rất nhiều chuẩn mực kế toán và nhiều văn bản ban hành và quy định hướng dẫn thực hiện việc hạch toán kế toán dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với đặc điểm và thực trạng kinh tế Việt Nam. Trong đó có chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) ra đời đã đưa ra các qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Vì những lý do trên mà em quyết định chọn đề tài Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại” với mong muốn góp thêm ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung. Nội dung đề án gồm ba phần chính: Phần một : những vấn đề lý luận chung về kế toán hàng tồn kho. Phần hai : Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại vn Phần ba : một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại. Phần nội dung * * * Phần I. những vấn đề lý luận chung về kế toán hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho 1.1. Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02(VAS 02) được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001: Hàng tồn kho: Là những tài sản: a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. 1.2. Phân loại hàng tồn kho Hàng hoá mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm Nguyên liệu, vật liêu,công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường Chi phí dở dang 1.3.Các tài khoản sử dụng trong kế toán hàng tồn kho 1.3.1 Tài khoản(TK) sử dụng trong Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kì a)Tài khoản 156 :“Hàng hóa” - TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp. - TK 156 được chi tiết thành ba tiểu khoản + TK 1561: “ Giá mua hàng hoá” + TK 1562: “ Chi phí thu mua hàng hoá” + TK 1567: “ Hàng Hoá Bất Động Sản” - Kết cấu của TK 156 Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ Bên có : Phản ánh trị giá hàng hoá xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ Số dư Nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn cuối kỳ b) Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi trên đường” - TK này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. - Kết cấu của TK 151 Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi đường Bên Có: Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường. c) Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán” - TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán hoặc chuyển đến cho khách hàng, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được thanh toán. - Kết cấu TK 157 Bên Nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán Bên Có: Trị giá thực tế hàng hoá gửi bán được chấp nhận thanh toán Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. 1.3.2 Tài khoản sử dụng trong Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên a) Tài khoản 611 “Mua hàng” - TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ - TK này có 2 tiểu khoản . TK 6111: “ Mua nguyên liệu, vật liệu” TK 6112: “ Giá mua hàng hoá” - Kết cấu TK 611 Bên Nợ: + Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ Bên Có: + Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ + Giảm giá hàng mua và trị giá hàng mua bị trả lại + Kết chuyển trị giá hàng thực tế hàng hoá vật tư tiêu thụ và xuất dùng TK 611 cuối kỳ không có số dư b) Tài khoản 156, 157, 151 Các TK này chỉ sử dụng để phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các TK này như sau: Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ. 1.4 Tổ chức sổ kế toán và ghi sổ kế toán 1.4.1 Hình thức Kế toán Nhật ký - Sổ cái a) Điều kiện vận dụng áp dụng với những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, trình độ quản lý, trình độ cán bộ nghiệp vụ không cao, số lượng công việc kế toán, tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp ít và thực hiện công tác kế toán bằng thủ công. b) Qui trình ghi sổ Chứng từ gốc về hàng hoá ( Phiếu nhập, phiếu xuất) Nhật ký - Sổ cái TK 156,157 Báo cáo kế toán Thẻ(sổ kế toán) chi tiết tuỳ theo phương pháp hạch toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng Sổ tổng hợp chi tiết Sơ đồ số:1 Quy trình ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký – Sổ cái Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho hàng hoá kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái TK 156 và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá Cuối kỳ kế toán cộng sổ (thẻ) chi tiết hàng hoá để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết. Sổ này được đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái của tài khoản cùng loại Cuối kỳ căn cứ vào Nhật ký - Sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết để ghi vào hệ thống báo cáo kế toán. 1.4.2. Hình thức Kế toán Nhật ký chung a) Điều kiện vận dụng Hình thức này áp dụng phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi trình độ quản lý, trình độ kế toán và rất phù hợp với doanh nghiệp sử dụng kế toán bằng máy vi tính. b) Qui trình ghi sổ Sơ đồ số: 2 Chứng từ gốc về hàng hoá ( Phiếu nhập, phiếu xuất) Nhật ký chung Sổ cái TK 156,157 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Nhật ký đặc biệt Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết sử dụng Sổ tổng hợp chi tiết hàng hoá Quy trình ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký chung Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hàng hoá kế toán ghi vào Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hoá. Trên cơ sở Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 156,157 Nếu doanh nghiệp sử dụng Nhật ký đặc biệt thì từ chứng từ gốc hàng hoá, kế toán ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt, cuối kỳ ghi vào sổ cái TK 156,157. Cuối tháng từ sổ thẻ chi tiết hàng hoá kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết. Sổ này đối chiếu với sổ cái TK 156,157 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 156,157 kế toán ghi vào Bảng cân đối số phát sinh Cuối quý từ bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào hệ thống Báo cáo kế toán. 1.4.3. Hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ a) Điều kiện áp dụng Phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn với mọi trình độ quản lý, trình độ kế toán và khá phù hợp với kế toán bằng máy vi tính b) Qui trình ghi sổ Sơ đồ số:3Chứng từ gốc về hàng hoá (Phiếu nhập, phiếu xuất) Chứng từ ghi sổ (nhập, xuất hàng hoá) Sổ cái TK 156,157 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá tuỳ theo phương pháp hạch toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết hàng hoá Quy trình ghi sổ theo hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê phân loại Chứng từ kế toán vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết và Chứng từ ghi sổ . Từ Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Từ sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này được đối chiếu sổ cái tài khoản liên quan và là cơ sở ghi vào Báo cáo kế toán. Từ Chứng từ ghi sổ, định kỳ hoặc cuối tháng kế toán ghi vào Sổ cái. Từ Sổ cái ghi vào Bảng Cân đối số phát sinh bảng này được đối chiếu với sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và là cơ sở ghi vào Báo cáo kế toán. 1.4.4. Hình thức Kế toán Nhật ký - Chứng từ a) Điều kiện áp dụng Hình thức này áp dụng phù hợp doanh nghiệp qui mô lớn, trình độ quản lý, trình độ kế toán tương đối cao và thực hiện công tác kế toán chủ yếu bằng thủ công. b) Qui trình ghi sổ Sơ đồ số: 4Chứng từ gốc của hàng hóa (Phiếu nhập, phiếu xuất) Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,10 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ chi tiết TK 331 Nhật ký chứng từ số 5 Bảng kê số 8,9,10 Sổ cái TK156,157 Báo cáo kế toán Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Hàng ngày(hoặc) định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ hàng hoá, kế toán ghi vào bảng kê số 8,9,10 , Nhật ký- Chứng từ số 1, 2, 3, 4, 6, 10 và sổ chi tiết TK 331. Từ sổ chi tiết TK 331 cuối kỳ ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 5 để từ đó ghi vào bảng kê số 8, 9 Từ Nhật ký- chứng từ số 8 cuối kỳ ghi vào bảng kê số 8, 9 Cuối quý căn cứ vào các bảng kê và Nhật ký- Chứng từ ghi vào sổ cái TK 156,157 Cuối kỳ từ các bảng kê , Nhật ký- Chứng từ và sổ cái ghi vào Báo cáo kế toán. 1.5. Kinh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một số nước trên thế giới + Kinh nghiệm kế toán Mỹ Trong kế toán Mỹ quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ về cơ bản giống như kế toán Việt Nam. Ngoài ra nhằm giảm bớt nhược điểm của mỗi phương pháp kế toán để giúp cho kế toán giảm bớt công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo nắm được các thông tin kịp thời về tình hình biến động hàng tồn kho chế độ kế toán Mỹ còn cho phép các công ty được phép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sửa đổi. Theo nguyên tắc kế toán không kể doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, việc kiểm tra cuối kỳ được thực hiện vào cuối năm, mỗi năm tiến hành một lần. Tuy nhiên hầu hết các công ty cần các thông tin cập nhật về hàng tồn kho nhằm tránh được sự thiếu hụt, mất mát, tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho, hơn nữa có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm, cung cấp hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên sửa đổi đã đáp ứng đầy đủ được yêu cầu này. Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi chép số lượng hàng tồn kho tăng, giảm trong kỳ theo số lượng ( chỉ theo số lượng) trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho. Quá trình này cho phép doanh nghiệp có thể xác định được mức độ tồn kho vào bất lỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh. Phần ii. thực trạnG kế toán hàng tồn kho ở việt nam Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng, tuỳ theo đặc điểm của mỗi loại mà chúng ta có những phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác nhau. Có những loại hàng tồn kho có giá trị lớn yêu cầu phải được theo dõi và kê khai mỗi lần nhập xuất. Nhưng cũng có những loại có giá trị nhỏ chỉ cần kiểm kê định kỳ là đủ. Trên cơ sở quản lý hàng tồn kho như trên mà đã hình thành nên hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh, yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của kế toán doanh nghiệp đó. Chế độ kế toán Việt Nam cũng qui định mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp trên. 2.1 Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho tại Việt Nam hiện nay 2.1.1 Những điểm giống nhau giữa IAS 02 và VAS 02 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 02 “hàng tồn kho” được xây dựng trên những cơ sở nghiên cứu vận dụng IAS 02 (sửa đổi năm 1993) và phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam, đảm bảo được sự kết hợp hài hoà giữa các quyết định thuộc hệ thống chuẩn mực kế toán với chính sách tài chính và Luật thuế của Nhà nước Việt Nam. Do vậy, về cơ bản, những nội dung cốt lõi và quan trọng của IAS 02 đã được kế thừa trong VAS 02 , nội dung của VAS 02 gần giống như IAS 02. 2.1.2.Những điểm khác nhau giữa IAS 02 và VAS 02 Ngày 18/12/2003 IAS sửa đổi năm 2003 đã ra đời thay thế cho chuẩn mực sửa đổi năm 1993 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005 và đã có một số điểm khác biệt so với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tập trung chủ yếu là qui định lại phương pháp tính giá và nguyên tắc nhất quán đối với phương pháp tính giá. a)Phương pháp tính giá VAS 02 (cũng như IAS 02, sửa đổi năm 1993) cho phép tính giá hàng tồn kho theo một trong bốn phương pháp sau : + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh + Phương pháp bình quân gia quyền + Phương pháp nhập trước xuất trước + Phương pháp nhập sau xuất trước Tuy nhiên, để khắc phục những hạn chế nhất định của phương pháp thay thế được chấp nhận LIFO chuẩn mực cũng qui định thêm một số nguyên tắc nhất định khi lập báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này. Do những điều bất hợp lý và sự phức tạp khi sử dụng phương pháp LIFO nên từ lâu phương pháp này đã không được khuyến khích áp dụng. Do vậy IAS 02 sửa đổi năm 2003 chỉ còn cho phép tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh, bình quân gia quyền hoặc FIFO. Như vậy phương pháp thay thế LIFO từ nay không được áp dụng nữa.Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng đã đưa ra một số cơ sở cho việc xoá bỏ phương pháp này như sau: Thứ nhất : Phương pháp LIFO dựa trên giả định những hàng tồn kho mới nhất sẽ được xuất bán trước, do đó những hàng tồn kho trong kho sẽ được coi là hàng cũ nhất. Điều này trên thực tế đã không phản ánh đúng dòng vận động của hàng tồn kho trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước đây phương pháp LIFO được sử dụng như một giải pháp để sửa chữa cho khiếm khuyết dễ nhận thấy cuả mô hình kế toán truyền thống(mô hình mà giá vốn hàng bán được xác định bằng cách tham khảo giá bán lỗi thời cuả hàng tồn kho đa bán từ trước, trong khi doanh thu bán hàng lại được tính theo giá bán hiện tại). Do đó, phương pháp LIFO đã từng được đưa ra áp dụng với việc đưa ra giả định không đúng thực tế về sự vận động của hàng tồn kho. Giờ đây, khi chuẩn mực đã qui định hàng hoá xuất kho phải tính theo giá thực tế thì phương pháp này không còn cơ sở để tiếp tục vận dụng. Thứ hai : việc sử dụng phương pháp LIFO trong các Báo cáo tài chính lại thường chỉ vì mục tiêu thuế khóa( ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá vốn hàng bán được tính toán bằng cách sử dụng giá bán gần đây nhất, sau đó lấy doanh thu trừ đi để xác định lợi nhuận gộp. Mặt khác, sử dụng phương pháp LIFO sẽ dẫn đến kết quả là hàng tồn kho được nhận biết trên Bảng cân đối kế toán theo môt giá trị ít có quan hệ với các mức chi phí gần đây về hàng tồn kho. b) Nguyên tắc nhất quán trong phương pháp tính giá Một thay đổi chủ yếu khác của IAS 02 so với VAS 02 là nguyên tắc nhất quán trong việc áp dụng các phương pháp tính giá đã được qui định gộp vào IAS 02 cho thấy tầm quan trọng của việc nhất quán áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho. Trong nội dung về nguyên tắc nhất quán lại không được qui định trong VAS 02 mà nó chỉ được đề cập một cách chung nhất về yêu cầu của nguyên tắc nhất quán trong VAS 01 “Chuẩn mực chung” (giống như IAS 01). Như vậy, nguyên tắc nhất quán trong IAS 02 phải được hiểu rộng hơn, đó là việc có thể áp dụng các phương pháp nhóm khác nhau cho các nhóm hàng tồn kho khác nhau nhưng phải nhất quán trong niên độ kế toán. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp FIFO cho một số loại hàng tồn kho giống nhau còn đối với những loại hàng tồn kho khác về đặc tính và mục đích sử dụng có thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Tuy nhiên, với những nhóm hàng tồn kho khác nhau về vị trí địa lý( địa điểm lưu trữ ) hoặc những qui định về thuế liên quan thì vẫn áp dụng phương pháp nhất quán. 2.2 Một số phương pháp kế toán hàng tồn kho sử dụng ở việt nam 2.2.1 Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho 2.2.1.1. Xác định giá trị hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 2.2.1.2 Giá gốc hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. a) Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. b) Chi phí chế biến Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên hệ trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng … và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. c) Chi phí liên quan trực tiếp khác Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. d) Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường. Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn cho quá trình sản xuất tiếp theo. Chi phí bán hàng . Chi phí quản lý doanh nghiệp. e) Chi phí cung cấp dịch vụ Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí quản lý nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ. 2.2.2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a) Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Giá thực tế vật liệu, hàng hoá nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao. b) Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền ) Theo giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập lô hàng về. Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho. Đơn giá hàng hoá thực tế bình quân Trị giá hàng hoá tồn ĐK + Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn ĐK + Số lượng hàng nhập trong kỳ = Khi sử dụng phương pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ. Như vậy phương pháp này có xu hướng che giấu sự biến động của giá c) Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do vậy, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá cuả hàng nhập kho ở thời điểm lập cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. d) Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá cuả hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 2.3 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.3.1.Nội dung và đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên a) Nội dung Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. b) Đặc điểm Khi áp dụng phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để phản ánh tình hình và sự biến động của vật tư, hàng hoá. Như vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên sổ, kế toán phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Do đó, phương pháp này giúp các nhà quản lý lập kế hoạch trong tương lai. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh và kinh doanh mặt hàng có giá trị cao. Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, quản lý một cách chặt chẽ đảm bảo an toàn cho tài sản tồn kho. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng ghi chép cuả kế toán nhiều nên chỉ thích hợp áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa và có giá trị thấp. 2.3.2. Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê TK 1561 TK 331,111 TK 111,112,331 khai thường xuyên Khoản chiết khấu hoặc giảm giá nhập Nhận trực tiếp TK 632 TK 151 Xuất bán trực tiếp Hàng mua đang đi đường về TK 333 Thuế nhập khẩu phải nộp TK 157 Xuất gửi bán TK 411 Được cấp biếu tặng nhận vốn góp TK 1381 TK 331,111,112 Trị giá thực nhập Trị giá theo chứng từ Thiếu hụt trong kiểm kê TK 3381 TK 3381 TK 412 Thiếu Thừa Chênh lệch giảm do đánh giá lại TK 3381 TK 661 Thừa trong kiểm kê Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ kết chuyển Chênh lệch tăng do đánh giá lại TK 412 TK 611 Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ kết chuyển Sơ đố số 5 Sơ đồ số: 6 Sơ đồ hạch toán TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá” TK 334,338,214,152, 111,112 TK 1562 TK 632 Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá phát sinh Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra để xác định giá vốn ãUA Sơ đồ số: 7 Sơ đồ hạch toán TK 157 “ Hàng gửi bán” TK 1561 TK 157 TK 632 Xuất kho hàng hoá gửi bán Hàng gửi bán đã xác định được tiêu thụ TK 331,111,112 Hàng hoá mua xong gửi bán ngay TK 1561 Hàng gửi bán nhập lại kho TK 151 Hàng hoá mua xong gửi bán ngay 2.4 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2..4.1. Nội dung và đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ a)Nội dung Theo phương pháp này kế toán không ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá, kế toán xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. Trị giá hàng xuất trong kỳ được tính theo công thức: Trị giá hàng xuất = Tổng giá trị hàng nhập + Chênh lệch trị giá hàng tồn kho đầu và cuối kỳ b) Đặc điểm Sử dụng phương pháp này, số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với kết quả kiểm kê, đồng thời công việc kế toán đơn giản. Tuy nhiên, kế toán không thể xác định được trị giá hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc xác định hàng thừa thiếu ở khâu bảo quản ở kho hàng cũng như các quầy hàng. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại quy cách khác nhau, kinh doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ. 2.4.2 Phương pháp hạch toán Sơ đồ số: 8 Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp TK 151,156,157 TK 6112 TK 111,112,331 Khoản chiết khấu giảm giá hoặc số hàng trả lại cho người bán Trị giá hàng hoá hiện có đầu kỳ kết chuyển TK 111,112,331 TK 151,156,157 Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá hàng hoá hiện còn vào cuối kỳ TK 632 Trị giá hàng đã bán được trong kỳ TK 3381 TK 1381 Thừa Thiếu TK 333 Thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng nhập Kiểm kê định kỳ 2.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ kế toán căn cứ vào mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ Tk 632 Có Tk 159 Cuối niên độ nếu xảy ra giảm giá Kế toán ghi: Nợ TK 151,152,153 Có TK 159 Nếu mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau lớn hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được trích lập năm trước thì cần lập bổ xung Nợ Tk 632 Có TK 159 Nếu mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau nhỏ hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được trích lập năm trước thì cần tiến hành hoàn nhập dự phòng Nợ Tk 159 Có Tk 632 2.6 Kế toán Kiểm Kê phát hiện thiếu hàng tồn kho Trường hợp khi kiểm kê hàng tồn kho phát hiện thiếu , chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý, Kế toán ghi : Nợ TK 1381 Có TK 156 Khi có biên bản xử lý đối với tài sản thiếu, căn cứ vào biên bản xử lý ghi: Nợ TK 334: số tiền bồi thường trừ vào lương Nợ TK 1388: Phần bắt bồi thường Nợ các TK liên quan ( Theo biên bản xử lý) Nợ TK 632: ( Trị giá hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số bồi thường theo quyết định xử lý) Có TK 1381: ( Tài sản thiếu chờ xử lý) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường. Kế toán ghi Nợ TK 1388: ( Số phải bồi thường) Nợ TK 334: ( Số bồi thường trừ vào lương) Nợ Tk 632: ( Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý) Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 156: Hàng hoá tồn kho Phần III – những phương hướng và một số đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho 3.1. Những vướng mắc trong chế độ kế toán hàng tồn kho Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện nay được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐCĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã qui định nội dung và phương pháp ghi chép trên các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán hàng tồn kho. Qui định về hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp hiện nay đã đáp ứng được ở một mức độ nhất định nhu cầu về thông tin cho quản lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra. Hệ thống tài khoản kế toán này cũng cho thấy sự phù hợp và thích ứng với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường, thể hiện được sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm nói trên, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm cần phải khắc phục và hoàn thiện. Cụ thể là: 3.1.1. Chưa có sự nhất quán về nội dung phản ánh trên tài khoản Hệ thống tài khoản Việt Nam qui định nội dung phản ánh trên hai phương pháp kế toán còn chưa tương xứng.Trong doanh nghiệp thương mại cần phải hạch toán riêng chi phí thu mua và giá mua của hàng hoá để phân bổ cho phí thu mua cho hàng hoá đã tiêu thụ nhưng hệ thống tài khoản này mới qui định cho các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường. Theo phương pháp này TK 156 được chi tiết thành 3 tiểu khoản : TK 1561: “Giá mua hàng hoá” TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá” TK 1567: “ Hàng hoá Bất động sản” Theo phương pháp kiểm kê định kỳ giá trị hàng mua và chi phí thu mua cùng được phản ánh vào TK 611(6112): “ Mua hàng hoá” Như vậy, đã có sự không thống nhất về qui định kế toán chi phí thu mua và phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá mua vào trên các tài khoản kế toán tổng hợp. 3.1.2 Hệ thống Tài khoản còn cồng kềnh và qui trình hạch toán còn phức tạp Một trong những yêu cầu của việc xây dựng hệ thống kế toán là làm sao có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin cho quản lý và tiện lợi cho qui trình hạch toán. Sao cho khối lượng công việc ít nhất nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ thông tin cho nhà quản lý. Tuy nhiên việc qui định phương pháp hạch toán phân biệt giữa hai phương pháp kế toán như hiện nay làm cho hệ thống tài khoản thêm cồng kềnh phức tạp khối lượng công việc kế toán nhiều. Với qui định hiện nay theo phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng để kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ phải chăng đã tạo nên sự lãng phí trong việc ghi chép. Việc qui định như vậy làm cho việc theo dõi chi tiết các loại hàng tồn kho trở lên khó khăn hơn. Theo phương pháp này kế toán không ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến động của hàng hoá tồn kho mà đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê mà ghi chép vào sổ sách kế toán. Do vậy, nếu muốn tìm kiếm thông tin cụ thể về từng loại hàng tồn kho và số lượng tồn kho vào giữa kỳ rất khó khăn. Nhiều khi muốn tìm kiếm thông tin về hàng tồn kho tốn kém rất nhiều chi phí mới có thể tìm được thông tin cụ thể. Với hệ thống kế toán và qui trình hạch toán phức tạp như vậy làm cho nhà nước cũng gặp khó khăn trong việc quản lý và hướng dẫn thực hiện hơn nữa cũng làm cho doanh nghiệp gặp sự lúng túng khi áp dụng cụ thể vào doanh nghiệp của mình. Từ đó dẫn đến sự thiếu nhất quán giữa nhà nước và doanh nghiệp. Thực tế đã có rất nhiều tình trạng không thống nhất giữa cán bộ thuế và kế toán của doanh nghiệp trong việc giải trình với cơ quan thuế về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho, đặc biệt là doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.1.3. Thực tế phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng không nhiều Qua thực tế tìm hiểu các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với những ưu điểm đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lượng kế toán của phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có thể do những nguyên nhân: Chế độ chứng từ kế toán về hàng tồn kho chưa được cải tiến một cách phù hợp với sự thay đổi về phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán mới. Vì theo chế độ chứng từ kế toán thì “ tất cả thông tin, số liệu liên quan đến công việc kế toán đều phải lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu qui định của mỗi loại chứng từ, phải ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng sự thật các nội dung qui định của mỗi loại chứng từ”. Trong khi đó, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ hay còn gọi là phương pháp tính theo mức chênh lệch thì có đặc điểm cơ bản là không theo dõi quá trình xuất hàng cho nên không cần dùng đến các chứng từ theo dõi xuất hàng. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho cũng chưa có sự cần thiết theo sự đổi mới về phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán mới. Vì theo chế độ kế toán, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo cách làm truyền thống trước đây là : phương pháp thẻ song song; phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Trong khi đó hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không cần sử dụng đến các chứng từ xuất hàng cũng như hình thức nhập xuất các loại hàng tồn kho vào thẻ kho được. 3.1.4. Chưa có sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay qui định doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Qui định này chưa thực sự phù hợp với thực tế đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường, xuất hiện nhiều doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, qui mô lớn, do đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp cũng rất phong phú và đa dạng. Mỗi hàng tồn kho lại có yêu cầu quản lý hàng tồn kho khác nhau, có những loại hàng tồn kho cần được theo dõi quản lý một cách thường xuyên, cũng có những loại chỉ cần theo dõi vào từng kỳ. Như vậy, doanh nghiệp rất khó lựa chọn được phương pháp hạch toán thích hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì sẽ có được thông tin chính xác kịp thời về hàng tồn kho nhưng sẽ là lãng phí không cần thiết với những loại hàng chỉ cần theo dõi theo nguyên tắc kiểm kê định kỳ. Còn nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sẽ có thể giảm bớt được công việc ghi chép nhưng có những mặt hàng cần thiết phải được cung cấp thông tin một cách thường xuyên thì lại gặp khó khăn do đó muốn theo dõi thường xuyên thì doanh nghiệp lại phải phản ánh trên những sổ sách riêng ngoài tài khoản do vậy cũng làm tăng chi phí kế toán. Trong trường hợp này rõ ràng doanh nghiệp gặp khó khăn phải chăng hệ thống tài khoản chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho quản lý. 3.2. Phương hướng Thông tin chính xác và kịp thời về hàng tồn kho là một yêu cầu quan trọng đối với quản lý. Vì thế đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống phương pháp hạch toán, nâng cao hiệu quả công tác hàng tồn kho. Nâng cao kế toán hàng tồn kho phải tiến hành dựa trên các nguyên tắc : + Đảm bảo sự thống nhất cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước với hệ thống kế toán + Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt đọng kinh doanh và yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp Việt nam trong cơ chế thị trường + Đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế được ban hành và thừa nhận Nội dung hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho + Cải tiến hệ thống tài khoản và qui trình hạch toán hàng tồn kho khoa học và hợp lý, có tính thống nhất cao, bảo đảm việc thu thập thông tin nhanh nhạy, và phải tiết kiệm được chi phí kế toán cũng như chi phí quản lý. + Có biện pháp nâng cao độ chính xác của các phương pháp kế toán hàng tồn kho nhất là phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.3. Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán hàng tồn kho 3.3.1. Tham khảo một số phương pháp kế toán hàng tồn kho của một số nước Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng đa dạng phức tạp và có các yêu cầu quản lý hàng tồn kho đối với từng mặt hàng khác nhau thì doanh nghiệp có thể tham khảo áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho của Mỹ là phương pháp kê khai thường xuyên có sửa đổi về kế toán hàng tồn kho. Bởi vì, theo phương pháp này kế toán ghi chép số lượng hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho. Nhờ vậy, mà doanh nghiệp có thể giảm bớt được khối lượng công việc cần ghi chép mà vẫn đảm bảo theo dõi tình hình biến dộng hàng tồn kho một cách liên tục, chính xác và kịp thời. Hay như trong kế toán Pháp mặc dù thực tế chế độ kế toán chỉ cho phép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán phân tích để tính giá phí của các loại hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Nhưng đối với những mặt hàng cần phải theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá thì trên sổ sách kế toán vẫn cho phép áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.3.2. Qui định thống nhất việc áp dụng hệ thống tài khoản Kế toán và phương pháp hạch toán đối với hai phương pháp kế toán hàng tồn kho Đối với hàng tồn kho quản lý theo phương pháp kê khai thường xuyên thì quản lý như chế độ kế toán hiện nay là hợp lý Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ nếu có thể để giảm bớt khối lượng ghi chép hệ thống tài khoản có thể bỏ bớt hai tài khoản trung gian TK 611, TK 631 và nên để thống nhất một loại tài khoản như phương pháp kê khai thường xuyên. Có nghĩa là nội dung của tài khoản 611 sẽ được kết hợp phản ánh với TK 156,157 còn nội dung cuả TK631 sẽ được phản ánh trên TK 154 như phương pháp kê khai thường xuyên khi đó các tài khoản hàng tồn kho không chỉ được theo dõi ở số tồn đầu kỳ và cuối kỳ mà còn theo dõi được số tăng giảm của từng loại trong kỳ. Theo qui trình hạch toán này thì hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở chỗ phương pháp kê khai thường xuyên thì trị gián hàng xuất được phản ánh ngay khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn theo phương pháp kiểm kê định kỳ trị giá hàng xuất được phản ánh một lần vào cuối kỳ. 3.3.3. Xây dựng các phương pháp ước tính hàng tồn kho dựa trên một số phương pháp quốc tế Một trong những hạn chế lớn nhất của phương pháp kiểm kê định kỳ là giá vốn hàng bán, lãi gộp không thể xác định được nếu không có kết quả kiểm kê. Việc không xác định được giá trị hàng tồn kho cuối kỳ dẫn đến kế toán không thể lập các Báo cáo kế toán cần thiết. điều này dẫn đến quản lý không đánh giá được hiệu quả kinh doanh của kỳ nói chung và của từng mặt hàng nói riêng. Bởi việc kiểm kê cuối kỳ sẽ tốn kém và mất nhiều thời gian, nên chế độ kế toán Mỹ đã xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. a) Phương pháp ước tính theo giá bán lẻ( retail inventory method) Theo phương pháp này, kế toán theo dõi mối quan hệ giữa giá mua và giá bán lẻ hàng hoá. Cụ thể, Nếu áp dụng phương pháp này thì Kế toán phải theo dõi được các thông tin sau: + Hàng tồn kho đầu kỳ theo giá thực tế và giá bán lẻ + Hàng mua vào trong kỳ theo giá mua thực tế và giá bán lẻ. Cùng với tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, các thông tin này giúp cho người bán lẻ xác định được giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh. Kết quả ước tính về hàng tồn kho cuối kỳ có thể được dùng để so sánh với kết quả thực tế, từ đó xác định nguyên nhân thiếu hụt, mất mát, hư hỏng trên cơ sở tìm các phương pháp xử lý phù hợp. Phương pháp này sử dụng cho phép xác định được kết quả kinh doanh mà không nhất thiết phải kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này cũng là một phương tiện giúp cho quản lý xác định được hàng tồn kho thừa, thiếu, mất, hỏng. Và phương pháp này giúp cho việc đảm bảo thông tin về hàng tồn kho một cách chính xác. Tuy nhiên phương pháp này mang tính bình quân cho tất cả các mặt hàng mà không nêu lên được sự khác nhau giữa chúng. Phương pháp này sẽ trở nên phức tạp khi thực tế phát sinh như chi phí thu mua phát sinh, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu hàng mua… b) Phương pháp ước tính theo lãi gộp ( gross margin method ) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các phương pháp ghi chép về hàng tồn bị mất mát, hoả hoạn… ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng cho những kiểm toán viên, trong trường hơp phải ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo tỷ lệ lãi gộp thông thường không được áp dụng cho mục đích lập các Báo cáo kế toán, tài chính, vì phương pháp này chỉ cung cấp một sự ước tính. Để khẳng định được tính chính xác của thông tin do phương pháp này mang lại thì nhất thiết phải có kết quả kiểm kê thực tế về hàng tồn kho. Hơn nữa, phương pháp này dựa trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ trước để xác định tỷ lệ lãi gộp, một tỷ lệ mà có thể thay đổi nhanh theo thời gian. Tuy nhiên, phương pháp này cho phép xác định giá trị hàng tồn kho cho mục đích báo cáo tạm thời. Lưu ý rằng phương pháp này luôn gắn với một trong các phương pháp FIFO, LIFO, hoặc phương pháp giá bình quân, vì phương pháp này dựa trên cơ sở giá phí. Kết luận * * * Qua tìm hiểu ta thấy hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất cũng như kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Do vậy, hoàn thiện hệ thống kế toán hàng tồn kho nói riêng và hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại giúp cho các nhà quản lý có được thông tin một cách chính xác và kịp thời để đưa ra quyết định ngoài ra nó con góp phần làm giảm chi phí hạch toán cho các doanh nghiệp. Mặt khác nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho cũng góp phần hoàn thiện hơn cho hệ thống kế toán doanh nghiệp. Trên đây là một số nghiên cứu của em về phương pháp kế toán tổng hợp về hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại. Một lần nữa em xin cám ơn Thầy giáo đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo * * * 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp ( Khoa Kế toán_ ĐHKTQD) 2. Giáo trình Chuẩn mực kế toán quốc tế ( Khoa Kế toán_ ĐHKTQD) 3. Sơ đồ hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính ( TS. Võ Văn Nhị_ ĐH Kinh tế TPHCM. NXB Tài chính / 2006) 4. Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại 5. Tạp chí kế toán 6. Tạp chí kiểm toán 7. Tạp chí kinh tế và phát triển 8. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 9. Thông tư số 89/2002/TT-BTC Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Những lý luận chung về kế toán hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho 2 1.1 Khái niệm 2 1.2 Phân loại hàng tồn kho 2 1.3 Các TK sử dụng trong Kế toán hàng tồn kho 2 1.3.1 Tài khoản sử dụng trong Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2 1.3.2 Tài khoản sử dụng trong Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 3 1.4 Tổ chức sổ kế toán và ghi sổ kế toán 4 1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái 4 1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký chung 6 1.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ghi sổ 7 1.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ 9 1.5 Kinh nghiệm kế toán hàng tồn kho ở một số nước trên thế giới 10 Phần II: Thực trạng kế toán hàng tồn kho ở Việt Nam 2.1 Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho ở Việt Nam hiện nay 11 2.1.1 Những điểm giống nhau giữa IAS02 và VAS02 11 2.1.2 Những điểm khác nhau giữa IAS02 và VAS02 11 2.2 Một số phương pháp kế toán hàng tồn kho sử dụng ở Việt Nam 13 2.2.1 Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho 13 2.2.2 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 15 2.3 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 16 2.3.1 Nội dung và đặc điểm của phương pháp Kê khai thường xuyên 16 2.3.2 Phương pháp hạch toán 17 2.4 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 20 2.4.1 Nội dung và đặc điểm của phương pháp Kiểm kê định kỳ 20 2.4.2 Phương pháp hạch toán 20 2.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 22 2.6 Kế toán Kiểm kê phát hiện thiếu hàng tồn kho 22 Phần III: Những phương hướng và một số đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho. 3.1 Những vướng mắc trong chế độ kế toán hàng tồn kho 24 3.1.1 Chưa có sự nhất quán về nội dung phản ánh trên tài khoản 24 3.1.2 Hệ thống TK còn cồng kềnh và quy trình hạch toán còn phức tạp 25 3.1.3 Thực tế phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ chưa nhiều 25 3.1.4 Chưa có sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp 26 3.2 Phương hướng 27 3.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán hàng tồn kho 27 Kết luận 31 Tài liệu tham khảo 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC1181.DOC