Tài liệu Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á: LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
Để đạt được điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghi...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
Để đạt được điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành như thế nào… Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Đông Á, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo Bùi Thu Thuỷ và các cô chú trong Công ty Đông Á em lựa chọn đề tài:
"Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á"
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á.
Phần III: Đánh giá phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đông Á.
Với thời gian thực tập còn ít cùng với những kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn bài báo còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và những độc giả quan tâm tới vấn đề này để cho bài báo của em được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ
KINH DOANH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nhiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các ngành khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển được Đảng, Nhà nước quan tâm hơn.
Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp xây dựng kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán… Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do vậy tính toán chất lượng hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư… đều phải chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp, đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định, đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và hồi vốn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công…)
Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp đồng, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại.
3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp nói trên phần trên nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và kế toán trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc các nhóm các hạng mục công trình cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đx hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
Để so sánh, kiểm tra chi phí, sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí sản phẩm xây lắp đã được lập thì dự toán chi phí thường được lập theo từng hạng mục chi phí: CPNVLTT, CFNCTT, CFSXC, CFMTC…
Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP CƠ BẢN
1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản
1.1. Khái niệm và bản chất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây dựng muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- TLLĐ (nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác)
- Đối tượng LĐ (NVL, Nhiên liệu…)
- Sức lao động (Lao động của con người)
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí về lao động và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Phân loại chi phí
1.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công trình độc lập (CFNVLTT, CFNCTT).
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan về quản lý của doanh nghiệp như trả lương cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi píhi theo hướng phân tích định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục phí
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Thông thường, chi phí sản xuất được phân loại theo từng khoản mục trong giá thành sản phẩm, bao gồm:
+ CFNVLTT: là toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, v.v.. liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm.
+ CFNCTT: là toàn bộ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). CP này không bao giờ gồm các khoản trích theo lương của CNTTSX.
+ CPSD MTC: là toàn bộ chi phí bỏ ra để sử dụng vận hành và bảo quản MTC. CF này bao gồm: CF tiền lương của nhân viên sử dụng MTC, CF vật liệu sử dụng trong máy thi công, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
+ CFSX chung: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm nằm ngoài 3 chi phí trên.
2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp XDCB
2.1. Khái niệm và bản chất
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình toàn bộ, giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm và sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán (Zdt) là tổng số chi phí dự toán, để hình thành khối lượng công trình được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp trên có thẩm quyền ban hành:
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế toán sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị, nó bao gồm các CFTT, CFC và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước qui định để tích luỹ cho xã hội do nành XDCB tạo ra.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. ZKH sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. ZKH được xác định như sau:
ZKH = Zdt - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Ztt sản phẩm xây lắp khong chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: CF và thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư… do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp XDCB thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Giá thành không hoàn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những gây tăng giảm chi phí.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thàn thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hoá. Như vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau nhưng xét về mặt khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau.
- Về lượng: trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
- Về thời gian: trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành sản phẩm xây lắp xây lắp và chi phí chỉ thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thiện trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
A
B
C
D
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX dở dang cuối kỳ
- Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ:
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + AD - CD
Hay:
= + +
4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản.
4.1. Vai trò
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây cũng là điều kiện cho sự phân tích đánh giá, tổ chức và quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không như nhau. Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả.
4.2. Nhiệm vụ và yêu cầu
Yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản phẩm là đơn giản hay phức tạp, liên tục hay song song).
- Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý)
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàgn tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàgn đó chính là giá thành thực tế.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (chương trình, đội thi công). Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp từng đối tượng chịu phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳnhất định được tập hợp cho từng đôit ượng giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công trình xây lắp đó.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bước:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí DDCK: từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi 1 cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho và các loại tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các loại tài khoản tương ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm tra cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và mục đích khác.
3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình chi phí công trình thi công theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán trong các đơn vị xây lắp thường dùng những TK sau (chi phí sản xuất kinh doanh: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627…) và tài khoản sản xuất kinh doanh dở dang TK 154.
- TK 621 "chi hí NVLTT"
TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện doạ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- TK 622 "Chi phí NCTT"
TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc.
Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của bộ phận bán hàng. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào TK này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- TK 623 "Chi phí sử dụng MTC"
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, MTC đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Đối với các công trình xây lắp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí trực tiếp vào các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lượng công nhân sử dụng MTC
TK 623 có các TK cấp hai sau: - TK 6231: CPNC
- TK 6232: CPVL
- TK 6233: CPDCSX
- TK 6234: CP khấu hao MTC
- TK 6237: CP doạ mua ngoài
- TK 6238: CP bằng tiền khác
- TK 627 "CP sản xuất chung"
TK này dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ.
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX chung trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển CPSX chung vào TK 154
TK 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận cuối kỳ TK này không có số dư.
- TK 154 "CPSX KDDD"
TK dùng để hạch toán, tập hợp CPSXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên không hạch toán vào TK 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp. TK 154 được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có 4 TK cấp 2 sau:
- TK 1541: xây lắp
- TK 1542: sản phẩm khác
- TK 1543: Dịch vụ
- TK 1544: Chi hpí bảo hành xây lắp
3.2. Trìnht ự hạch toán
3.2.1. Hạch toán chi phí NVLTT
SƠ ĐỒ 1.1. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 331, 111, 112, 141
TK 621
TK 154
Mua vật tư không qua kho
Kết chuyển CPNVL cuối kỳ
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
TK 152, 153
Xuất kho NVL cho sản xuất
Nhập kho NVL không
sử dụng hết
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 331, 111, 112, 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
TK 141
Duyệt tạm ứng lương đội nhận
khoán, quyết toán lương tạm ứng cho đội
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
3.2.3. Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TOÁN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
TK 152, 153,142,111,112
TK 621
TK 154
TK 623
Xuất NVL phục vụ MTC
Kết chuyển CP NVL
Chi phí MTC
TK 334,338
Lương công nhân điều khiển MTC
TK 622
Kết chuyển CP NC
TK 214
Khẩu hao
TK 627
Kết chuyển chi phí
TK 338,152,153
Chi phí chung
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
SƠ ĐỒ 1.4 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 152,153,141,142
TK 627
TK 154
Xuất kho NVL, CCDC
Kết chuyển CP sản xuất chung
TK 334, 338
Lương nhân viên quản lý
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí khác
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 133
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo qui ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
=
CP thực tế
KL XL DD ĐK
+
CP thực tế KL
XLDD trong kỳ
x
CP KL XL
DDCK theo dự toán
CP KLXL hoàn thành trong kỳ theo dự toán
+
CP KL XL DD
cuối kỳ theo dự toán
2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp
2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó là từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành
Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành.
2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đẫ tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
* Phương pháp trực tiếp:
S = DĐK + C - Dck
Trong đó: S - tổng giá thành sản phẩm
DĐK - giá trị công trình dở dang đầu kỳ
C- tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck - giá trị công trình dở dang cuối kỳ
* Phương pháp tổng cộng chi phí
S = Dck + C1 + C2 +….+ Cn - Dck
Trong đó: C1, C2,… Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
= ± ±
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
H =
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành
T: Giá trị dự toán của công trình
3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành (theo phương pháp thống kê thường xuyên)
Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Trên tài khoản này, các chi phí được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632 "giá vốn hàng bán".
= + -
SƠ ĐỒ 1.5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN)
TK 911
TK 154
TK 154
TK 621
Kết chuyển … sản
phẩm để XĐKQKD
Kết chuyển giá thành
sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL
thực tế
TK 622
Kết chuyển chi phí công
nhân thực tế
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
Kết chuyển chi phí QLDN kỳ trước để lại
Chi phí QLDN chờ kết chuyển
4. Tổ chức hệ thống chi tiết, tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Có những hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên.
Nếu doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu phân công lao động kế toán, trình độ quản lý và kế toán không cao, kết hợp cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy, chọn hình thức sổ nhật ký chung thì quy trình hạch toán như sau:
SƠ ĐỒ 1.6: HẠCH TOÁN CHI PHÍ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương
- VL và CC,DC
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Sổ chi tiết SXKS TK 621, TK622, TK 627
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 (631)
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Ghi chú
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 1.7: HẠCH TOÁN CHI PHÍ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Sổ chi SXKD TK 154 (631)
Sổ chi SXKD TK 621,TK622
TK 627
Báo cáo
kế toán
Nhật ký
Sổ cái
Các phân bổ
- Tiền lương
- VL và CCDC
- Tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 1.8: HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ
- Tiền lương
- VL và CC,DC
- Tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621 TK622, TK627 TK 154, (631)
Sổ chi phí
SXKDTK621,
TK622, TK627
Sổ chi phí
SXKD TK 154 (631)
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 1.9: HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
- Tiền lương
- VL và CC,DC
- Tính phân bổ và khấu hao TSCĐ
Nhật ký
chứng từ
số 7
Sổ cái TK 621 TK622, TK 627 TK 154 (631)
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
- Bảng kê số 6
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Báo cáo
kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐÔNG Á
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Đông á là một doanh nghiệp trẻ, được thành lập theo quyết định số 2626 ra ngày 25/11/2000, của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại 235 hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty được phép đăng ký kinh doanh theo luật định, được tc và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển các khu đô thị. Các sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài, không có tính chất hàng hoá rõ ràng, có tính cố định còn các điều keịen sản xuất thì thay đổi quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn với các công việc khác nhau.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật tư, vận tải, sản xuất đồ gỗ dân dụng sơn, bả và trang trí nội ngoại thất cho các công trình xây dựng, kinh doanh và đầu tư tài chính, sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng….
Thành tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Trong đó
+ Kinh tế
1.276
1.276
3.108
3.108
5.362
5.362
2
Chi phí kinh doanh
7.603
15.321
19.238
+ Tổng chi phí
7.603
15.321
19.238
+ Tỷ suất
93,5%
95,2%
95,05%
3
Nộp ngân sách
151,048
618,759
931,308
+ Thuế doanh thu
18,610
424,877
671,951
+ Thuế TTĐB
+ Thuế lợi tức
132,438
193,882
259,357
4
Lợi nhuận thực hiện
530
775,530
1.001
+ Lợi nhuận/VKD
14,4%
18,96%
23,3%
5
Thu nhập bình quân
0,568
0,718
0,816
Qua số liệu phản ánh ở bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đông á qua các năm tương đối hiệu quả, luôn ở mức tăng trưởng, chứng tỏ công ty đã thích nghi được với cơ chế thị trường, sản phẩm của công ty làm ra có uy tín với khách hàng. Xét về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm 2004 so với năm 2003 tăng (16.096 : 8.133) x 100% = 197,9%.
Năm 2005 đem đến lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 (775,530 - 530) = 243,530 triệu và năm 2005 so với năm 2004 (1001 - 775,530) = 225,470 triệu đồng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đông Á
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giữ vai trò chủ chốt trong quản lý và điều hành công ty. Công ty hiện nay có khoảng hơn 400 công nhân. Trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các quản đốc phân xưởng và các đội trưởng đội xây dựng. Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại các phòng ban.
+ Ban giám đốc gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty.
- Hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và điện nước và xây dựng: là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính - chính trị: Chăm lo đời sốn, công tác của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, truyền bá công tác chính trị tư tưởng mỗi khi cấp trên chỉ đạo.
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất cho năm và kỳ sau, quản lý về quân số và số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề của từng phòng ban, phân xưởng, bộ phận, chuẩn bị công tác dự thầu, đầu thầu các công trình.
+ Phòng kế toán: chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu của người quản lý, quản lý chung mọi mặt về tài chính trong công ty.
+ Phòng kỹ thuật: cùng với phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trước khi bắt tay vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách.
+ Phòng vật tư: nắm bắt kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua, cung cấp đầy đủ nhu cầu về vật tư, vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
+ Trạm y tế: Chăm lo sức khoẻ, giải quyết nghỉ ốm và đi khám bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
+ Tổ bảo vệ: bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của công ty, theo dõi việc chấp hành giờ giấc của công nhân viên toàn công ty.
Ban giám đốc
Phòng
Hành chính
Trạm
y tế
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Vật tư
Phòng
Kỹ thuật
Tổ
Bảo vệ
Phân xưởng cơ khí, mộc
Phân xưởng sửa chữa
Đội
Xây dựng Số 1
Đội
Xây dựng Số 2
Đội
Xây dựng Số 3
Đội
Xây dựng Số 4
Đội
Xây dựng Số 5
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán tại Công ty Đông Á
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Đông Á
Công tác kế toán tại Công ty Đông Á được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện ở phòng kế toán từ khâu ghi sổ chi tiết, tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Tại phân xưởng và các đội xây dựng không có tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng, là người trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán, phân công công việc cho các nhân viên, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty và công tác thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế. Toàn bộ công tác kế toán được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc về mặt cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Kế toán vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cho kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán: tính toán lương thời gian, lương sản phẩm theo nguyên công từng công đoạn sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán, tạm ứng công nợ đối với các đơn vị.
- Một thủ quỹ kiêm phần giao dịch với ngân hàng: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán tổng hợp: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng đơn vị đặt hàng, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình tăng, giảm tài sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên.
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán: có nhiệm kiểm tra, rà soát toàn bộ tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn chứng từ khi được chuyển về phòng kế toán trước khi trình lãnh đạo công ty.
Mặc dù mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng, nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phòng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán
tiền lương kiêm kế toán thành phẩm
Kế toán
vật liệu
Kế toán
tổng hợp kiểm tra
kế toán
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế tại các phân xưởng, đội XD
3.2. Đặc điểm hạch toán tại Công ty Đông Á
Công ty Đông Á là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, công ty luôn thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng mua vào và bán ra. Công ty áp dụng phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính. Theo phương pháp này, kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang đối với chi phí vật liệu chính. Còn các chi phí khác nằm trong sản phẩm dở dang, kế toán sẽ tính hết cho sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Error! Bookmark not defined. = x
Công tác tổ chức kế toán của công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tổng hợp, phân loại sau đó nhật số liệu vào máy, mỗi chứng từ chỉ được vào 1 lần (ghi ngày vào, ngày chứng từ, số chứng từ, nội dung diễn giải, đk đối ứng và số tiền) sau đó chạy qua nhật ký chung, máy sẽ tự động phân loại số liệu cho các tài khoản, lên bảng cân đối, bảng tổng hợp và sổ chi tiết liên quan. Quy trình vào số liệu trong máy làm giảm nhẹ công việc ghi sổ rất nhiều đảm bảo tính năng động sáng tạo trong công việc, đòi hỏi người nhân viên phải có trình độ tay nghề cao. Đó là một bước cải tiến lớn trong công tác kế toán ở Công ty Đông Á. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ của công ty có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Các chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ
- Tiền lương
- VL và CD,DC
- Phân bổ và KHTSCĐ
Nhật ký chung
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế toán
Sổ chi phí SXKD TK621, TK622, TK627
Sổ chi phí
SXKD TK154
Thẻ tính
giá thành sản phẩm
(4)
(5)
(3)
(7)
(6)
(1)
(2)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chú thích quy trình vào sổ:
(1) Từ các chứng từ gốc phát sinh trong quá trình hạch toán như bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho vật tư… kế toán nhập vào nhật ký chung cìa sẵn trên máy tính.
(2) Kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh vào bảng phân bổ, lập bảng tính tiền lương, vật liệu và CC, DC, phân bổ KHTSCĐ.
(3) Bảng kê phân bổ vào sổ chi tiết TK621, TK622, TK627.
(4) Định kỳ ngày kế toán tổng hợp phản ánh vào sổ cái các TK như TK154.
(5) Thông qua thẻ tính giá thành sản phẩm để kế toán vào báo cáo kế toán.
(6) Từ bảng phân bổ kế toán dùng bảng cân đối để cân đối TK sau đó vào báo cáo kế toán.
II. THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
1.1. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty Đông Á
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, Công ty Đông Á cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: NVL chính (xi măng, vữa, bê tông, sắt thép, gạch đá, sỏi…), các loại VLP (dây thép buộc 1 ly, phụ gia bê tông, đinh,…), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn…) và các loại vật tư hoàn thiện công trình (bốn tắm, máy điều hoà,…) do công ty mua.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công trườn.
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái máy do công ty trực tiếp trả.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
+ Đối với máy thi công của công ty, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công.
+ Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhưng chung cho toàn bộ chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được công ty sử dụng để ký hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong một số trường hợp công trình lớn và công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, công ty tổ chức tập hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là: chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn được mở riêng theo từng công trình.
2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Đông Á áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.
Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK621, TK622, TK623, TK627. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây dựng số 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đồn biên phòng Đức Long của công ty.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu được sử dụng tại Công ty Đông Á rất phong phú và đa dạng. Thông thường, trong mỗi công trình, giá vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đàu tư cung cấp toàn bộ vật tư cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng và vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,…) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua vào và số lượng là bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế:
= +
Và được hạch toán theo TK sau:
Nợ TK 621: Giá trị vật tư thực tế xuất dùng
Có TK 141, 111, 112, 331
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư: Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: người xin tạm ứng giữ
- Liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền
và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàn - thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này lập cho từng công trình và sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, có mẫu như sau:
Bảng 1:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
TT
Chứng từ
Tên vật tư
ĐV bán
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
…
…
…
…
…
…
…
…
…
1
0358
5/12/05
Dây thép buộc 1 ly
36HT
Kg
400
6.200
2.480.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
* Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội sẽ cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên công ty để trả tiền cho người bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ) hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư.
Bảng 2
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ CHÍNH
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
Loại vật tư: Xi măng
TT
Chứng từ
Đơn vị bán
ĐV tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
…
…
…
…
…
…
…
…
1
1/12/05
Hoàng Thạch
Tấn
68
825.000
56.100.000
2
5/12/05
Công ty VTKTXM
Tấn
80
825.000
66.000.000
…
…
…
…
…
…
…
…
15/12/05
Chinfon
Tấn
20
775.000
15.500.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
168
137.600.000
Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư cho một công trình.
Bảng 3:
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng12/2005
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
Xi măng
tấn
168
137.600.000
2
Gạch
xe
158
107.440.000
3
Bê tông
m3
13.610
381.080.000
4
Thép xoắn
Cây
400
2.480.000
…
…
…
…
…
Cộng
628.600.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng 4:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
Tháng 12/2005
TT
Ghi Có TK
Tổng
Chi tiết ra công trình
Đồn biên phòng Đức Long
Ngân hàng liên doanh
A
TK 152
1
Xi măng
137.600.000
143.848.000
2
Gạch
107.440.000
37.944.000
3
Bê tông tươi
381.080.000
258.470.000
4
Thép xoắn
2.480.000
…
Cộng (A)
628.400.000
440.262.000
B
TK153
Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK621 (bảng 5), kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154.
Bảng 5:
SỔ CHI TIẾT TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số cộng dồn
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1/12/05
Mua xi măng
1121
137.600.000
137.600.000
2/12/05
Mua vòng bi 20317
141
281.080.000
281.080.000
4/12/05
Chi dầu chạy máy VT
141
107.440.000
107.440.000
5/12/05
Chi Mogas 83 chạy máy
141
12.480.000
12.480.000
…
…
…
…
…
…
…
31/12/05
K/c CP VTTT vào giá thành SP
154
628.600.000
Cộng
628.600.000
1.621.000.000
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT tại Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm, Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động đến việc tính và trả lương cho công nhân.
Chi phí nhân công tại Công ty Đông Á bao gồm: lương chính, lương phụ và khoản phục cáp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (CNTTSX và công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương phải trả cũng hạch toán vào TK622 nhưng hạch toán vào khoản mục phí MTC. Chi phí MTc trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch toán vào CFSXC.
Công ty Đông Á áp dụng hai hình thức trả lương:
1) Trả lương theo thời gian
2) Trả lương khoán theo sản phẩm
* Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công và được giao khoán theo hợp đồng.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình.
* Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán, các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại Công ty Đông Á hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc làm khoán nhất định.
- Ví dụ: Tổng số tiền nhận được do xây tường 230
= 30 x 75.000 = 2.250.000đ
Một công cho tổ trưởng: 35.000đ
Một công cho thợ: 30.000đ
Một công phụ: 25.380đ
Nguyễn Hoàng Dũng có 5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 135.000đ
Thợ Đinh Văn Hoàng có 4,5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ.
* Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc).
Ví dụ: Công nhân Trần Quý Cường 20.000đ/ngày. Cuối tháng, đối vứi bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem 1 công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng).
Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công nhận được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này).
Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó.
Bảng 6:
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Bộ phận Nề - Đội 1
Tháng 12/2005
STT
Họ và tên
Số công
Số tiền lương
1
Nguyễn Hoàng Dũng
235
8.225.000
2
Đinh Văn Hoàng
198
6.930.000
3
Phạm Huy Thông
227
7.945.000
4
Mạc Văn Điền
129
4.515.000
5
Nguyễn Văn Hưng
291
10.185.000
…
…
…
…
Cộng
1.080
37.700.000
Sau đó, đội trưởng hoặc NVKT đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương, kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình.
Bảng 7:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12/2005
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Bộ phận: Nề - Đội 1
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Ngoài giờ
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Khấu trừ 6%
Kỳ 2 được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Nguyễn Hoàng Dũng
35N/ngày
235
8.225.000
-
-
-
-
-
8.225.000
3.000.000
4.935.000
4.731.500
Đinh Văn Hoàng
35N/ngày
198
6.930.000
-
-
-
-
-
6.930.000
2.500.000
415.800
4.014.200
Phạm Huy Thông
35N/ngày
227
7.945.000
-
-
-
-
-
7.945.000
3.000.000
4.767.000
4.468.300
Mạc Văn Điền
35N/ngày
129
4.515.000
-
-
-
-
-
4.515.000
2.000.000
2.709.000
2.244.000
Nguyễn Văn Hưng
35N/ngày
291
10.185.000
-
-
-
-
-
10.185.000
5.000.000
611.000
4.574.000
1.080
37.700.000
37.700.000
15.500.000
22.628.000
7.120.000
Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình).
Bảng 8:
TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 12/2005
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
TT
Tổ nhóm
Họ và tên tổ trưởng
Số công
Thành tiền
Trích 6%KT
Còn lại được lĩnh
Trích 19%
1
Nề
Nguyễn Hoàng Dũng
235
8.225.000
493.500
6.168.500
1.563.000
2
Nề
Đinh Văn Hoàng
198
6.930.000
419.800
5.197.500
1.316.700
3
Ốp lát
Phạm Huy Thông
227
7.945.000
476.700
5.958.300
1.510.000
4
Bơm nước
Mạc Văn Điền
129
4.515.000
270.900
3.385.200
857.000
5
Mộc
Nguyễn Văn Hưng
291
10.185.000
611.100
7.638.700
1.935.200
…
…
…
…
1080
37.700.000
2.268.000
8.349.200
7.182.800
Sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương.
Bảng 9:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2005
Đơn vị: VNĐ
STT
Đối tượng sử dụng ghi nợ TK
Tổng
Chi tiết công trình
Đồn BP ĐL
NH LD V-L
A
TK622
1
Tiền lương CNSX
37.700.000
40.700.000
2
Tiền lương CNLM
5.220.000
8.000.000
Tổng cộng A
91.620.000
42.920.000
48.700.000
B
TK627
1
Trích 19% BHXH của CNSX
7.163.000
7.733.000
2
Tiền lương BPQL
19.018.000
25.000.000
3
Trích 19% BHXH của BPQL
3.613.400
4.750.000
Tổng cộng (1+2+3)
29.794.400
37.483.000
4
Trích 19% BHXH của CNLM
992.000
1.520.000
Tổng cộng B
30.786.400
39.003.000
Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty.
Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK622.
Bảng 10:
SỔ CHI TIẾTTK622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số cộng dồn
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư
37.700.000
TL CNSX và tạp vụ
141
37.700.000
K/c CFNCTT và GTSP
154
42.920.000
K/c CFNC lái máy và GTSP
154
42.920.000
Cộng
42.920.000
42.920.000
Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của CNSX (CFNCTT) của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK154), ghi kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK622, TK154. CFNC tại công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK622
Có TK141
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC
Để tiến hành hoạt động xây dựng, công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật, ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cứ người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói).
Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng MTC và lệnh điều động máy.
Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy.
VD: chi phí thuê máy búa rung cho công trình đồn biên phòng Đức Long tháng 12 là: 800.000đ/ngày x 19 = 15.200.000đ
Ngoài ra có trường hợp công ty thuê máy tính trọn gói trong một tháng như chi phí thuê máy cẩu KRON cho công trình đồn biên phòng Đức Long một tháng là 12.500.000đ.
Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy.
Bảng 11:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1. Búa rung
19
800.000
15.200.000
2. Phát điện
23,5
700.000
16.450.000
3. Cẩu KRON
12.500.000
…
…
…
…
Cộng
44.150.000
Xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán ghi xác định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy lên sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết TK627, 331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK154.
* Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí. Chi phí cho chạy máy bao gòm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện, nước mua ngoài).
Chi phí vật liệu cho chạy máy việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng. Sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi nghiệp vụ nhật ký vào tờ chứng từ gốc của công ty làm căn cứ để ghi vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 621. Cuối tháng trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho MTC, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy MTC sang TK 154.
Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công, kết thúc hợp đồng làm khoán, đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154 (xem bảng 9).
Chi phí khấu hao máy thi công hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao.
Bảng 12:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 12/2005
STT
Loại tài sản
Số năm sử dụng còn lại
Toàn DN
Chi tiết công trình
Nguyên giá
Giá trị còn
Khấu hao
Đồn B.phòng ĐL
NH LD
V - L
A
Máy thi công
1
Máy vận thăng 27m
5
24.500.000
21.560.000
359.333
359.333
-
2
Máy trộn bê tông
3
5.000.000
2.900.000
80.556
-
80.556
3
Máy kinh phí DT106
6
24.953.000
24.953.000
346.153
346.153
-
4
Cẩu KATO Nhật
6
1.754.283.000
1.754.283.000
24.356.043
8.118.681
2.706.217
…
………
…….
……
…….
……
…….
……
B
Phương tiện vận tải
1
Ô tô tải KTA
6
122.850.000
122.850.000
1.706.250
1.706.250
…
………
…….
……
…….
……
…….
……
C
Trụ sở công ty
15
226.005.292
198.824.874
-
-
-
…
………
…….
……
…….
……
…….
……
Tổng cộng
3.825.669.350
3.588.060.794
11.012.600
11.012.600
4.077.560
Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao và các khoản trích theo lương công nhân lái máy vào TK 154. Căn cứ vào chi phí thuê ngoài, chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho mỗi công trình.
Bảng 13:
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Tháng 12/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Loại chi phí
Số tiền
1. Chi phí thuê ngoài
44.150.000
2. Chi phí vật tư
628.600.000
3. Chi phí nhân công
37.700.000
4. Chi phí khác
12.004.400
Cộng
7.22.454.400
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho BPQL đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho…)
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước…)
- Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình).
* Chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về tiền lương để tính ra tiền lương của từng người trong BPQL đội, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình.
Bảng 14:
Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý
Đội 1
Tháng 12/2005
Họ tên chức vụ
Lương cơ bản
Phụ cấp
Thưởng
Tổng
Trích 19%
Tổng
Lê Văn Thành - Đội trưởng
9.658.000
263.200
928.000
10.840.000
2.060.000
8.780.000
Nguyễn Thu Hải - KTV
9.360.000
144.000
896.000
10.400.000
2.242.000
8.158.000
…..
….
……
….
…….
…….
…….
Cộng
19.018.000
1.292.000
4.024.000
21.240.000
4.302.000
16.938.000
Do đội 1 tham gia vào thi công 2 công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội 1 phân bổ cho công trình Đồn Biên Phòng Đức Long là: 4.273.000đ.
Cách tính tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình Đồn Biên phòng Đức Long. Tổng cộng lại, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình Đồn biên phòng Đức Long và ghi vào bảng tổng hợp lương số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương.
* Chi phí công cụ, dụng cụ tại công ty, công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động… và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ, dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và ghi vào sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung vào trên bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản xuất.
* Các chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đố. Căn cứ vào kết quả tổng hợp, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng 15:
Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Tháng 12/2005
Tên loại chi phí
Tổng
Chi tiết ra công trình
Đồn B. Phòng ĐL
NHLDV-L
1. Chi phí DVMN
94.150.000
44.150.000
50.000.000
2. Chi phí bằng tiền khác
765.804.000
678.304.400
87.500.000
Tổng
859.954.400
722.454.000
157.500.000
Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ vào chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào nhật ký chứng từ sổ nhật ký chung vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, TK 331, sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154.
* Chi phí bằng tiền khác, loại chi phí này phát sinh trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Cuối tháng, kế toán tính được tổng chi phí bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Bảng 16:
Sổ chi tiết
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số cộng dồn
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư
x
1/12/2000
CPBH công trình
1111
102.000
102.000
……
……
……
……
……
……
……
4/12/2000
CP thuê búa rung
331
15.200.000
62.940.000
……
……
……
……
……
……
……
31/12/2000
K/c CP thuê máy vào GTSP
154
628.600.000
628.000.000
8/12/2000
Trích BHXH của CN lái máy
141
991.800
48.731.000
8/12/2000
Trích KH máy thi công
214
11.012.600
59.744.400
31/12/2000
K/c các khoản trích BHXH vào GTSP
154
991.800
58.752.600
31/12/2000
K/c khoản trích KH vào giá thành
154
11.012.600
47.740.000
8/12/2000
TL cán bộ quản lý
334
34.187.478
81.927.487
……
……
……
……
……
……
……
31.12/2000
K/c TL cán bộ quản lý vào GTSP
154
34.187.478
137.060.132
……
……
……
……
……
……
……
31/12/2000
K/c CPCCDC vào GTSP
154
12.504.608
47.740.000
12/12/2000
CP DV mua ngoài
331
80.000.000
31/12/2000
K/c CP dịch vụ mua ngoài vào GTSP
154
32.310.000
47.740.000
31/12/2000
K/c CP bằng tiền khác vào GTSP
154
47.740.000
Cộng
x
281.538
281.538.010
Xác định xong các chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình
Bảng 17:
Bảng tổng hợp chi phí chung
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
Loại chi phí
Số tiền
1. Nhân công
37.700.000
2. Công cụ, dụng cụ
7.22.454.400
3. Dịch vụ mua ngoài
94.150.000
4. Bằng tiền khác
7.65.804.400
Cộng
1.620.108
3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất như trên. Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi
Nợ TK 623
Có TK 154
* Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo công thức sau:
CP thực tế của….
Ta có bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý
Bảng 18:
Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Khoản mục chi phí
Giá trị thực tế
1. Chi phí NVL trực tiếp
628.600.000
2. Chi phí NCTT
42.920.000
3. Chi phí MTC
722.454.400
4. Chi phí SXC
281.538.010
Cộng
1.673.512.401
4. Tính giá thành sản phẩm
4.1. Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đông Á cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
4.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành
Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác.
Do đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
= + -
4.3. Trình tự tính giá thành
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp thành phần của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVLTT, NCTT, MTC và SXC khác.
Căn cứ vào bảng phân bổ CPNVL và CCDC, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp CPMTC, bảng tổng hợp CPC, kế toán tập hợp được sổ chi tiết Chi phí sản xuất của từng công trình cho từng tháng. Sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý riêng đối với chi phí MTC và Chi phí SXC, do những loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi phí cụ thể nên kế toán còn lập bảng tổng hợp CPMTC và CPSX chung theo quý.
Bảng 19:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
STT
Tên khoản mục chi phí
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
Tổng
Thuê ngoài
NC
Khác
Vật tư
6271
6273
6277
6278
1
NVLTT
735.177.000
735.177.000
2
NCTT
370.104.000
370.104.750
3
MTC
65.976.000
220.000
12.004.000
1.200.000
84.400.400
4
SXC
111.003.002
12.504.608
32.310.000
47.740.000
203.557.610
Cộng
735.177.000
370.104.000
65.976.000
220.000
12.004.000
1.200.000
111.003.002
12.504.608
32.310.000
47.740.000
1.418.015.760
Bảng 20:
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Quý 4/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Tên chi phí
Tháng
Vật tư
Nhân công
Khác
Thuê ngoài
Tổng
10
98.792.670
11.129.101
28.755.900
42.488.600
181.166.271
11
101.012.730
11.379.192
29.402.100
43.443.400
185.237.422
12
111.003.002
12.504.608
32.310.000
47.740.000
203.557.610
Tổng
310.808.402
35.012.901
90.468.000
133.672.000
569.961.303
Bảng 21:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý 4/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Tên Chi phí
Tháng
NC
CCDC
Dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác
Tổng
10
98.792.670
11.129.101
28.755.900
42.488.600
181.166.271
11
101.012.730
11.379.192
29.402.100
43.443.400
185.237.422
12
111.003.002
12.504.608
32.310.000
47.740.000
203.557.610
Tổng
310.808.402
35.012.901
90.468.000
133.672.000
569.961.303
Bảng 22:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý 4/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Tên Chi phí
Tháng
NC
CCDC
Dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác
Tổng
10
676.358.170
329.393.227
75.116.356
181.166.271
1.262.034.021
11
691.557.230
336.795.322
76.804.364
185.237.422
1.290.394.338
12
759.953.000
370.104.750
84.400.400
203.557.610
1.418.015.760
Tổng
2.127.868.400
1.036.293.299
236.321.120
569.961
3.970.444.122
Bảng 23:
Báo cáo giá thành xây lắp
Quý 4/2005
Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long
Khoản mục chi phí
Tổng phát sinh trong kỳ
DDĐK
DDCK
Giá thành
1. NVLTT
2.127.868.400
45.956.400
37.845.012
2.135.979.788
2.NCTT
1.036.293.299
22.206.240
18.431.179
1.040.068.360
3.MTC
236.321.120
5.064.000
4.203.061
237.182.059
4.SXC
569.961.302
12.213.432
10.137.148
572.037.587
Tổng
397044122
86.440.072
70.616.400
3.985.267.794
PHẦN III
PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đông Á.
Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư
Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư có giá trị mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán những vật tư có giá trị lớn, chính và quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp.
Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty).
Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuối kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các công trình giúp cho công ty dễ so sánh giữa các công trình.
- Quản lý chi phí nhân công
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tình kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng.
- Quản lý chi phí máy thi công
Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ ràng khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành.
* Chi phí chung khác
Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả.
Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại công ty Đông Á.
Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những nhược điểm
2. Những nhược điểm trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí
Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại công ty Đông Á không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Đối với chi phí vật tư: Công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường…. Đồng thời, bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao.
Đối với chi phí nhân công công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu cũ, chưa đổi mới.
Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng để hưởng lợi.
Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của từng người.
- Đối với các chi tiết điện nước công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn vào bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết CPQL chỉ biết tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những loại chi phí gì.
II. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những nhược điểm nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được qua ghế nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Bùi Thu Thủy và các cô chú trong công ty, em xin mạnh dạn đề ra các giải pháp sau:
1. Đối với chi phí vật tư
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết.
Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kinh tế, vì vậy, công ty nên có một nhân viên kế toán để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua. Ví dụ như lúc mua dây thép buộc một ly về công trình Đồn Biên Phòng Đức Long, phiếu nhập kho được lập như sau:
Bảng
PHIẾU NHẬP KHO CÔNG TRƯỜNG
Số:…………….
Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long
Ngày 7/12/2005
Tên người nhập: Nguyễn Quốc Việt
STT
Tên quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Dây thép buộc 1 ly
Kg
400
400
6.200
2.480.000
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: một liên thủ kho giữ để lập thẻ kho, một liên chuyển lên cho kế toán đội giữ cùng hóa đơn để chuyển lên phòng kế toán công ty và lập bảng chi tiết vật tư vào cuối kỳ. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho, lấy xác nhận của kế toán và người xin lĩnh vật tư sau khi kiểm tra đủ số lượng, chất lượng, thủ kho xuất vật tư cho người có nhu cầu. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập và xuất vật tư chính xác và hiệu quả. Cuối tháng, phiếu nhập kho công trường thẻ kho và các hóa đơn mua hàng sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty để ghi sổ và đối chiếu số liệu. Bảng này sẽ được sử dụng để lập luôn bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho công trình. Các đội thấy việc lập phiếu cần phải lập bảng theo dõi vật tư. Như vậy, ta có thể thấy việc lập phiếu nhập kho công trình khiến cho quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu với yếu tố vật liệu trong công ty rõ ràng và chặt chẽ hơn, có nghĩa là hiệu quả quản lý chi phí cao hơn.
Do vật tư nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất.
Ví dụ: VT - 001 - Xi măng
VT - 0011 - Xi măng của nhà máy Hoàng Thạch
VT - 0012: Xi măng của nhà máy Clfcn
VT - 0013: Xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Bảng
Đơn vị: Công ty Đông Á
Điện thoại: 0983.192.868
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
TT
Danh điểm
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
1
VT-0011
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
825.000
12.375.000
2. Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy…) công tác hạch toán cần thêm một số công việc sau:
- Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng, người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu. Đồng thời công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình.
Bảng
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG
Hợp đồng số 234
STT
Tên công nhân
Số công
Loại công
Đơn giá
Thành tiền
1
Nguyễn Hoàng Dũng
6
Tổ trưởng
35.000
210.000
2
Đinh Văn Hoàng
4,5
Công thợ
30.000
135.000
3
Phạm Duy Thông
4,5
Công thợ
30.000
135.000
….
….
…..
….
….
…
Tổng
x
x
x
2.250.000
Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động.
3. Đối tượng chi phí sản xuất chung
* Công cụ, dụng cụ:
Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ.
Ví dụ, đối với công trình Đồn Biên Phòng Đức Long căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ.
Mẫu của bảng này như sau:
Bảng:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long
Tháng 12/2005
STT
Tên công cụ, dụng cụ
Số tiền
1
Cột chống
6.716.690
2
Cột pha
8.040.020
3
Quần áo bảo hộ
810.000
…
…..
…..
Tổng
12.504.608
Có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dụng cụ dễ dàng.
* Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo dõi tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan.
Bảng:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long
Tháng 12/2005
STT
Tên công cụ, dụng cụ
Số tiền
1
Điện
24.098.250
2
Nước
8.211.750
Tổng
32.310.000
Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí.
Ví dụ:
1. Nợ TK 627 - Điện - Đồn Biên Phòng Đức Long
Có Tk 331
2. Nợ TK 627 - Nước - Đồn Biên Phòng Đức Long
Có TK 331
Như vậy, cách hạch toán chi tiết như trên sẽ làm tăng tính cụ thể của thông tin kế toán. Nếu xem sổ chi tiết TK 627, người quan tâm có thể biết được chi phí điện là bao nhiêu, nước là bao nhiêu.
4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán
Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng như sau:
Bảng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THÁNG 12/ 2005
TT
Tên công trình
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
1
Đồn B.Phòng ĐL
735.177.000
370.104.750
84.400.400
203.557.610
1.418.760
2
NH liên doanh
227.985.000
111.031.420
26.093.900
69.709.771
434.991
3
BĐ Lập Thạch
…
….
…
….
…
….
…
Tổng
1.899.828.500
555.175.120
211.001.000
544.123.985
3.210.605
Bảng này có ưu điểm là giúp người quản lý có thể nắm được một cách tổng hợp tương quan từng loại chi phí giữa các công trình trong một tháng.
KẾT LUẬN
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có thể đựơc lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng theo yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay.
Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: "Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đông Á" với hy vọng đóng góp được chút ít gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Bùi Thu Thuỷ cùng cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT166b.docx