Tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 8.07: Lời mở đầu
Thế giới nay đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra được những sản phẩm có thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con người (Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất lượng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, được người tiêu dùng ưa chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt được mục đích thu lợi nhuận của mình.
Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trường. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung, - cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trường.
Đất nước Việt Nam ta đang phát triển ở những bước ngoặc quan trọng tr...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 8.07, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Thế giới nay đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra được những sản phẩm có thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con người (Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất lượng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, được người tiêu dùng ưa chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt được mục đích thu lợi nhuận của mình.
Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trường. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung, - cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trường.
Đất nước Việt Nam ta đang phát triển ở những bước ngoặc quan trọng trên con đường đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:’’Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Như vậy là Đảng ta khẳng định việc phải thừa nhận các quy luật chung của kinh tế thị trường, coi chúng như là một đòi hỏi tất yếu khách quan để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Do đó cạnh tranh và khát vọng lơi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trường.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở cơ cấu vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư và tốc độ đầu tư cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển của các đơn vị xây lắp là đòi hỏi tất yếu của việc phát triển của nền kinh tế đất nước.
Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường thì hệ thống kinh tế - tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất đối với mỗi doanh nghiệp cũng như việc điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với sản xuất của toàn xã hội.
Việc học tập nghiên cứu hệ thống kinh tế tài chính của đất nước là nhằm góp phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp, các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ương sử dụng tốt hơn các công cụ vốn có của mình trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế - tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan chính quyền các cấp thì đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để chỉ đạo điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, hợp thị hiếu của người tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để áp dụng sâu hơn những kiến thức đã được trang bị suốt 4 năm tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Viện Đại học Mở Hà Nội, tôi đã tiến hành thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 8.07 với nghiệp vụ: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để hoàn thành tốt quá trình thực tập tại xí nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các phòng ban chức năng và bộ phận kế toán Xí nghiệp .
Tôi xin chân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo, bộ phận Kế toán Xí nghiệp đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong đợt thực tập này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, dạy bảo quan tâm tận tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Viện Đại học Mở Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá giúp cho tôi trưởng thành hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đợt thực tập. Rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các cấp lãnh đạo, bộ phận Kế toán Xí nghiệp Sông Đà 8.07 và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Mở Hà Nội giúp em hoàn thiện kiến thức, góp phần năng lực của mình vào sự phát triển chung của đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn!
phần I: tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của xí nghiệp sông đà 8.07
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp Sông Đà 8.07
* Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông đà 8.07
Xí nghiệp Sông đà 8.07 được thành lập tiền thân từ Công ty xây lắp thi công cơ giới thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà. Đến ngày 04/02/1994 theo Quyết định số 28 TCT - TCLĐ Xí nghiệp Sông đà 8.07 được sát nhập vào Công ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà, và được mang tên là Công ty xây dựng Bút Sơn chi nhánh tại Ninh Bình.
Đến ngày 02/01/1996 theo Quyết định số 60 TCT - TCLĐ Công ty xây dựng Bút Sơn được đổi tên thành Công ty xây dựng Sông đà 8. Sau đó Chi nhánh Ninh Bình được đổi tên thành Chi nhánh Công ty xây dựng Sông đà 8 tại Ninh Bình theo Quyết định số 62 TCT - TCLĐ ngày 02/01/1996. Và cho đến tháng 4/2002 lại được đổi tên là Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi các tên gọi khác nhau. Song chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vẫn là thi công cơ giới; vận chuyển; làm đường giao thông và xây dựng các công trình dân dụng, ngoài ra Xí nghiệp còn được Công ty giao tham gia liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước.
Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã trở thành một cơ sở đáng tin cậy có uy tín lớn đối với bạn hàng trên thị trường.
Các công trình mà Xí nghiệp đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao đến các công trình công cộng như: Trường học, nhà công sở, đường giao thông…Giá trị xây dựng các công trình lớn, có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỉ đồng như: công trình Quốc lộ 1A, nhà điều hành trung tâm và san nền nhà máy xi măng Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn của nhà máy xi măng Bút Sơn, đường băng tải của nhà máy xi măng Nghi Sơn và nhiều công trình khác như dường Quốc lộ 10, Quốc lộ 18,công trình Thuỷ điện Tuyên Quang.
Qua mười lăm năm xây dựng và phát triển, Xí nghệp Sông đà 8.07 từng bước được củng cố và hoàn thiện, đặc biệt Xí nghiệp có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Từ đó Xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình ở mọi lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, được hạch toán kinh tế độc lập, được mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn xã Thống Nhất - huyện Hoành Bồ- tỉnh Quảng Ninh và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước.Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Xã Thống Nhất - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
* Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình như: đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị…Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình…Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để hạch toán chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp như: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến...
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương... cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các bộ phận sản xuất khác như: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
* Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 được bố trí theo sơ đồ :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 8.07
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCKT
Phòng KTKH
Phòng VTCG
Phòng TCHC
Đội 1
Đội 2
Trạm BT
Xưởng CK
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả kế toán.
Để đảm bảo được những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp được tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.07 được tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 8.07
Kế toán trưởng
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán, KT Ngân Hàng , lương BHXH
Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê đội
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn xí nghiệp, tham mưu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán. Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật tư, CCDC .
- Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực hiện các giao dịch về tiền mặt.
-Nhân viên thống kê đội : Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức được đầy đủ các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong công việc hàng ngày.
1.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.07
Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công...Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chưíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm với “ Giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình lập có xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán được lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
N Nhật ký chung
Số Thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảa Bảng tổng hơp số liệu
chi tiết
Bảng đối chiếu số phát sinh
Ghi chú: Chi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các báo cáo .tài chính.
* Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
Chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo áp dụng theo chế độ 1141/ QĐ của Bộ Tài chính
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đơn vị sử dụng tiền tệ là đồng Việt Nam.
Phần II: kế toán chi tiết chi phí sản xuất của xí nghiệp
sông đà 8.07
2.1. Phân loại và đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
CPSX KD có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình KD. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, CPSX cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại CPSX là việc sắp sếp theo CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại CP khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh… ở các góc độ khác nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý CPSX và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến .
* Phân theo lĩnh vực hoạt động SXKD :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào HĐKD, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại:
- CPSXKD: bao gồm những chi phí liên quan đến HĐSX KD, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh .
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng HĐ KD đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời.
* Phân theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) .
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố lương và các khoản p hụ cấp lương, phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNV.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục.Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt nam bao gồm 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ… được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm ,cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Riêng đối với hoạt động xây lắp, chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Khoản trích này phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công, tiền thuê TSCĐ…
+ Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công, tiền chi cho lao động nữ.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công như đã nói ở trên.
Theo hệ thống kế toán hiện hành ở Việt nam, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỉ lệ (19%) quyđịnh hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí lán trại tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội công trình.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội công trình.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội công trình như: Chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi, mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm ba loại :
- Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ…
- Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân chia theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành, theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, như chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp…Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với công việc hoàn thành, như các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Ngoài cách phân loại phổ biến nói trên trong quá trình nghiên cứu, chi phí còn có thể được phân loậi theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được)…
Chi phí trực tiếp là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí, còn chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối tượng nên cần phân bổ.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là chi phí tuỳ thuộc vào cấp quản lý đó đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không. Thông thường, ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có chi phí không kiểm soát được phát sinh.
Bên cạnh các cách phân loại trên trong quản lý kinh tế, người ta còn sử dụng một số thuật ngữ khác như: chi phí khác biệt, chi phí cơ hội…
Chi phí khác biệt là những chi phí có được do đem so sánh các phương án kinh doanh khác nhau. Trước khi ra quyết định nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết quả của các phương án tối ưu. Khi so sánh, sẽ thấy một số khoản chi phí xuất hiện trong phương án này nhưng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở phương án khác và chúng được gọi là chi phí khác biệt.
Chi phí cơ hội là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán. Đó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án kinh doanh này để thay cho một phương án kinh doanh khác. Nói cách khác, khoản thu nhập thực sự của phương án kinh doanh bị bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phương án được chọn.
Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh ngiệp đầu tư bổ sung để làm thêm một số sản phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp quyết định số lượng sản phẩm cần sản xuất, tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số lỗ tới mức thấp (nếu đang bị lỗ).
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất…) ở nhiều lĩnh vực hoạt động (sản xuất, lưu thông…) và liên quan đến chế tạo sản xuất các loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng các chi phí đó ra làm sao, có đảm bảo hợp lý tiết kệm hay không…Do vậy công việc đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác định phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 - 7 năm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là những công trình, hạng mục công trìng xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng .
2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.2.1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng…
Chi phí NVL thường chiếm khối lượng lớn trong giá thành công trình xây dựng nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Trong quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công việc đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng sử dụng.
Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
NVL trực tiếp = xuất đưa - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi
trong kỳ vào sử dụng chưa sử dụng (nếu có)
b/. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621- Chi phí NL,VL trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho ghi:
Nợ TK: 152, 153 (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
- Khi xuất NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK: 621- Chi phí NL,VL trực tiếp.
Có TK: 152,153
Có TK: 142 - Chi phí trả trước.
- Trong trường hợp khi mua NVL không nhập qua kho, xuất thẳng vào công trình kế toán ghi:
Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 141 - Tạm ứng.
- Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho kế toán ghi:
Nợ TK: 152,153
Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có: 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như: Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảnh thanh toán lương.
- Ngoài việc tập hợp tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần, quỹ lương như: Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp…
- Các khoản trích theo lương tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tếp thi công( BHXH, BHYT, KPCĐ ) không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
b/. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong hoạt động xây lắp tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện, đơn giá tiền lương tính trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên.
Khi thanh toán lương kế toán ghi sổ:
Nợ TK: 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK: 111, 112
- Đối với tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài , kế toán ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK: 111, 112
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công trực tiếp kế toán sẽ ghi:
Nợ TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK: 141 - Tạm ứng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từng công trình, hạng mục công trình vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp xây lắp. Thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy và giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp thực hiện hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng tài khoản 623 mà chi phí sản xuất được hạch toán vào tài khoản: 621, 622, 627.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả thường xuyên và tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung và được tập hợp trên Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy của một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, số ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình của từng loại máy thi công được xác định từ “ Phiếu theo rõi hoạt động của xe máy thi công”
- Không hạch toán vào Tài khoản 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi công.
b/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công”
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
* Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng thì được hạch toán như sau:
- Căn cứ vào tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe máy phục vụ thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi xuất kho NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233)
Có TK:152,153
Có TK: 142 - Chi phí trả trước.
+ Trường hợp mua NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331
- Chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK: 241 - Hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Trường hợp tạm ứng chi phí máy móc thi công thực hiện khoán xây lắp nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK: 141 - Tạm ứng
- Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài như: Thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ… kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản chi bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
a/. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Trong quá trình hạch toán, kế toán phải chú ý những nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo phương thức phân bổ thích hợp .
- Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán như chi phí phải trả về thuê nhà xưởng; công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghệm, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn…nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ, mà được tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp.
b/. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 627-“Chi phí sản xuất chung”, tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản: 6271- “Chi phí nhân viên đội sản xuất”
Tài khoản: 6272- “Chi phí nguyên vật liệu”
Tài khoản: 6273- “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”
Tài khoản: 6274- “Chi phí khấu hao TSCĐ”
Tài khoản: 6277- “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản: 6278- “Chi phí bằng tiền khác”
c/. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân vên quản lý đội công trình, của công nhân xây lắp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung.
Có TK: 334 - Phải trả công nhân viên .
Có TK: 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK: 152 - Nguyên vật liệu
- Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ cho đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn cho đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tính giá trị thực tế:
Nợ TK: 142 - Chi phí trả trước (1421)
Có TK: 153 - Công cụ dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK: 142 - Chi phí trả trước (1421)
- Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK: 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời phải ghi đơn vào: Nợ TK: 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý đội: chi phí điện, nước, điện thoại… kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Các chi phí khác bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK: 111, 112, 138…
Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541)
Có TK: 627 - Chi phí sản xuất chung
2.2.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.2.2.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung chi phí:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng…
Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng nói chung và ở hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18 nói riêng. Do đó việc tiến hành hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
b. Tài khoản : 621” Chi phí NVL trực tiếp “
621
-Trị gía NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Cuối Quý kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán :
Sau khi nhận được hoá đơn chứng từ mà ông Nguyễn Đăng Hà gửi về, kế toán tiến hành định khoản và vào sổ:
Nợ TK 621: 753.900.000
Nợ TK 133: 75.390.000
Có TK 141: 829.290.000
d. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
Sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2005
NT
Ghi Sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Nợ
Có
3/11
15
30/10
Mua NVL bằng chuyểnkhoản ngân hàng
621
133
141
753.900.000
75.390.000
829.290.000
2/12
17
28/11
Mua Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
6 621
133
141
820.100.000
82.000.000
902.100.000
30/12
18
30/12
Mua Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
621
133
141
1.126.810.000
112.681.000
1.239.491.000
Lập sổ: Kế toán Trưởng:
Sổ chi tiết Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Công trình Chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
15
30/10
03/11
Mu Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141
753.900.000
17
28/11
02/12
Mua Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141
820.100.000
18
30/12
30/12
Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141
1.126.810.000
KC1
30/12
30/12
K Kết chuyển chi phí NVL CT Chánh ngập DT 176
154
2.700.810.000
Cộng số phát sinh
2.700.810.000
2.700.810.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
20
23/10
02/11
H ạch toán tiền đá trả rả Cty Vạn xuân phục vụ CT Chánh ngập DT 176
331
480.000.000
480.000.000
15.
30/10
02/11
Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141
753.900.000
753.900.000
17
28/11
02/12
M Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141 141
820.100.000
820.100.000
18
30/12
30/12
M Mua NVL thi công CT Chánh ngập DT 176
141 141
1.126.810.000
1.126.810.000
KC1
02/11
30/12
Kế Kết chuyển NVL trực tiếp CT DT 176
154
2.700.810.000
KC2
30/12
30/12
Kết Kết chuyển NVL trực tiếp CT CT Chánh ngập DT 176
154
480.000.000
Lập biểu: Kế toán trưởng: 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Nội dung chi phí:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Xí nhgiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp của nhân công trực tiếp, cấc khoản trích theo lương.
Tiền lương là một bộ phân không thể thiếu được của CPSX, vì vậy tính đúng tính đủ để có thể hạch toán chính xác tiền lương là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp vì tính chất đa dạng, phức tạp, quy mô lớn của sản phẩm.
b/Tài khoản : 622” Chi phí nhân công trực tiếp “
622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán :
Cuối tháng dựa trên bảng thanh toán lương và bảng chấm công, kế toán sẽ tính tổng số lương cơ bản và tổng quỹ lương của nhân công trực tiếp. Các Tổ đội trực tiếp thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp. Định kỳ gửi chứng từ thanh toán lương về phòng kế toán xí nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ kế toán xí nghiệp ghi :
Nợ 622
Có 334
Đồng thời khấu trừ vào phần giao tạm ứng cho đội
Nợ 334
Có 141
d. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Đội công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
6.165.200
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
Cộng phát sinh
15.433.200
15.433.200
Lập biểu: Kế toán trưởng
Sổ cái Tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CTDT 176
334
4.308.000
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
5.230.000
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
6.165.200
6.165.200
87.
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp CT Mỹ đình
334
9.750.000
9.750.000
KC1
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
KC2
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công tực tiếp CT Mỹ đình
154
9.750.000
Lập biểu: Kế toán trưởng:
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Nội dung chi phí :
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
b. Tài khoản : 623” Chi phí sử dụng máy thi công “
623
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
TK 623 có các TK cấp 2:
6231: Chi phí tiền lương nhân viên vận hành máy không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
6232: Chi phí vật liệu, nhiên liệu
6233: Chi phí công cụ dụng cụ
6234: Chi phí khấu hao
6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238: Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự kế toán :
Hạch toán lương nhân viên vận hành máy:
Nợ TK: 623 (6231): 29.181.683
Có TK: 334: 29.181.683
* Chi phí nhiên liệu cho máy: Là hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ…phục vụ cho xe máy thi công. Khoản chi phí này do đội tự mua sắm bằng tiền tạm ứng.
Ví dụ: Ngày 30/10/2005 Ông Nguyễn Đăng Hà có mua xăng dầu phục vụ cho xe máy thi công và mang hoá đơn về thanh toán như sau:
ở Xí nghiệp Sông đà 8.07, phần chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công đã được phòng quản lý cơ giới lập định mức và gửi tới đội thi công trước khi thi công hạng mục công trình.
Biểu 7: Bảng định mức chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công
STT
Loại xe máy
ĐVT
Dầu Diêzen
Dầu phụ
Ghi chú
1.
2.
3.
4.
Xe vận chuyển NVL
Máy rải Ti Tan
Máy lu bánh thép
Máy lu bánh lốp
l/tấn
l/giờ
l/giờ
l/giờ
0,716
9
4,2
4,5
Sau khi hoàn thành hạng mục công trình phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn mua hàng, nhật trình sử dụng xe máy thi công. Kế toán tập hợp được khoản mục chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công như sau: (Xem biểu 7)
Sau đó Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 62.955.701
Có TK: 133: 5.826.566
Có TK: 141: 68.782.267
* Chi phí khấu hao máy thi công:
Trên thực tế ở Xí nghiệp Sông đà 8.07 xe máy thi công khá hiện đại. Trong số xe máy nói trên (ở biểu 4) phần lớn là còn khấu hao. Trong số đó có 4 xe ô tô nhãn hiệu Maz đã hết khấu hao.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao. Nhưng hiện nay Xí nghiệp đang trích khấu hao TSCĐ bằng phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp này mức khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ trong Xí nghiệp được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng tháng =
12 tháng
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng quý =
4 tháng
Khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua CPSX. Vì vậy khấu hao được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 623. Do Công ty trang bị cho Xí nghiệp 6 xe ô tô nhãn hiệu Hyundai vào cùng một thời điểm, nguyên giá như nhau và có số năm sử dụng của TSCĐ là như nhau nên có mức khấu hao là như nhau. Sau đây là bảng trích khấu hao xe máy thi công được hạch toán vào giá thành hạng mục công trình.
Biểu 9: Bảng trích khấu hao xe máy thi công
Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Tên xe máy
Nhãn hiệu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH cho HMCT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Máy rải
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai
Ti Tan
Sa Kai
Sa Kai
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
3.033.167.133
131.428.517
133.333.000
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
2.426.533.000
105.142.860
106.666.410
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
18.822.294
821.293
833.331
Cộng
47.723.158
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở Xí nghiệp đa số xe máy còn mới và hiện đại nên phần chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ xe máy thi công còn rất ít. Trong quá trình thi công hạng mục công trình có các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài được tổng hợp lại như sau:
Biểu 10: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Quý IV năm2005 (Đội CT 2)
TT
Tên xe máy
SH
Nội dung chi phí
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
4.
Xe ô tô Maz
Xe ô tô Maz
Máy lu bánh thép
Máy rải Ti Tan
...........................
0731
0743
LT04
MR01
Làm lốp
Thay má phanh
Sửa máy đề
Hàn mắt xích
quả
cái
cái
cái
05
06
01
01
25.000
50.000
75.000
80.000
125.000
300.000
75.000
80.000
Cộng
1.050.000
Các khoản mục chi phí mua ngoài với số lượng ít và đơn giá thấp nên không có thuế VAT đầu vào. Khi đó nhân viên vận hành xe máy chủ động bỏ tiền mặt mua sắm và cuối tháng hoàn chứng từ để thanh toán. Sau khi nhận được các chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK : 623 (6237): 1.050.000
Có TK: 111: 1.050.000
Sau khi hạng mục công trình được bàn giao phòng kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Biểu 11: Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Thuế VAT đầu vào
1.
2.
3.
4.
5.
Máy thuê ngoài
Chi phí lương nhân viên lái máy
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
37.800.000
29.181.683
68.782.267
47.723.158
1.050.000
1.800.000
5.826.566
Cộng
184.537.108
7.626.566
Sau đó kế toán vào sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 176.910.542
Nợ TK: 133: 7.626.566
Có TK: 111: 37.800.000
Có TK: 334: 29.181.683
Có TK: 141: 68.782.267
Có TK: 214: 47.723.158
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 47.723.158 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
d. Sổ kế toán : Sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết, sổ cái TK 623
Sổ chi tiết Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Quốc lộ 18
154
176.910.542
Cộng số phát sinh
176.910.542
176.910.542
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CTDT 176
154
176.910.542
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT Mỹ Đình
154
125.236.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
a. Nội dung chi phí :
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
* Chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình. Khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định hiện hành trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội. Đối với hoạt động xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp, nhân viên vận hành xe máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động của Doanh nghiệp) cũng được hạch toán vào tài khoản này (6271).
b. Sổ kế toán
Sổ chi tiết Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC DT176
154
80.713.821
Cộng số phát sinh
80.713.821
80.713.821
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
26.303.001
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CTDT 176
154
80.713.821
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình
154
96.326.152
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Phần III: kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của xí nghiệp sông đà 8.07
3.1. Tài khoản sử dụng
Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản TK154 được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp hai:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
*Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung phát sinh teong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoạc giá thành xây lắp theo phương thưc khoán nội bộ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ hoặc bàn giao cho đơn vị giao thầu).
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao cho đơn vị giao thầu.
* Phương pháp hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 621 TK 154 (1541) TK 632
Kết chuyển chi phí nguyên Trị giá vốn sản phẩm xây lắp hoàn thành
vật liệu trực tiếp
TK 622
K/C chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 TK 138,334,152,821,…
K/C chi phí máy thi công Hạch toán các khoản thiệt
hại trong xây lắp
TK 627
K/C chi phí sản xuất chung
3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luôn chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát,đá ....
Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng nói chung và ở hạng mục công trình chánh ngập DT 176
a. Chứng từ :
Đối với Xí nghiệp Sông đà 8.07 NVL được thu mua theo nhu cầu thi công và được xuất thẳng đến chân công trình không qua kho dự trữ. Bởi vì do tính năng hoạt động của thảm BTN chỉ được phép vận chuyển không quá bốn giơ sau khi ra khỏi trạm trộn là phải đưa đến chân công trình để tiến hành thi công. Căn cứ vào dự toán và phương án thi công của hạng mục công trình, cũng như tiến độ thi công công trình. Phòng kinh tế kế hoạch của Xí nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ thi công xây lắp cho đội xây dựng. Phòng kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc xây lắp và khi có yêu cầu thi công thì trưởng phòng lập yêu cầu cung cấp vật tư, có xác nhận của Giám đốc để gửi lên phòng vật tư. còn về việc mua NVL đã có Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Sông đà 2 là bên bán và Xí nghiệp Sông đà 8.07 là bên mua. Khi đã hoàn thành các thủ tục đội trưởng đội thi công chủ động mua NVL phục vụ thi công.
Định kỳ vào ngày mồng 2 tháng sau Đội trưởng đội thi công mang hoá đơn chứng từ về phòng kế toán để thanh toán các khối lượng công việc phát sinh của tháng trước. Các chi phí phát sinh ở hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế đích danh. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được mã hoá trên máy vi tính theo các mã công trình. Khi đưa số NVL phát sinh phát sinh của từng công trình, máy xử lý và đưa số liệu vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp của hạng mục công trình đó trên bảng giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn An đội trưởng đội công trình 2 mua NVL và gửi hoá đơn liên 2 về phòng kế toán để hoàn lại chứng từ tháng 10/2005
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng CY/2005B
Liên2: Giao khách hàng 0044662
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Sông đà 2
Địa chỉ: Đông Anh - Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 05 00236821 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8
Địa chỉ: xã Thống Nhất – huyện Hoành Bồ – tỉnh Quảng Ninh Số tàikhoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Ngân hàng. Mã số: 05 0027615 4 002 1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Thảm BTN hạt thô
Tấn
2.154,0
350.000
753.900.000
Cộng tiền hàng: 753.900.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 75.390.000
Tổng tiền thanh toán: 829.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
b. Tài khoản : 621” Chi phí NVL trực tiếp “
621
-Trị gía NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Cuối Quý kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh :
Sau khi nhận được hoá đơn chứng từ mà ông Nguyễn Văn An gửi về, kế toán tiến hành định khoản và vào sổ:
Nợ TK 621: 753.900.000
Nợ TK 133: 75.390.000
Có TK 141: 829.290.000
d. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
Sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2005
NT
Ghi Sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Nợ
Có
3/11
15
30/10
Mua NVL bằng chuyểnkhoản ngân hàng
621
133
141
753.900.000
75.390.000
829.290.000
2/12
17
28/11
Mua Mua NVL thi công CT DT 176
621
133
141
820.100.000
82.000.000
902.100.000
30/12
18
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
621
133
141
1.126.810.000
112.681.000
1.239.491.000
Lập sổ: Kế toán Trưởng:
Sổ chi tiết Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
15
30/10
03/11
Mua NVL thi công CT DT 176
141
753.900.000
17
28/11
02/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141
820.100.000
18
30/12
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141
1.126.810.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí NVL CT DT 176
154
2.700.810.000
Cộng số phát sinh
2.700.810.000
2.700.810.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 621
Quý IV năm 2005
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
20
23/10
02/11
H ạch toán tiền đá trả rả Cty Vạn xuân phục vụ CT Mỹ đình
331
480.000.000
480.000.000
15.
30/10
02/11
Mua NVL thi công đường CT DT 176
141
753.900.000
753.900.000
17
28/11
02/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141 141
820.100.000
820.100.000
18
30/12
30/12
Mua NVL thi công CT DT 176
141 141
1.126.810.000
1.126.810.000
KC1
02/11
30/12
Kết chuyển NVL trực tiếp CT DT 176
154
2.700.810.000
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển NVL trực tiếp CT Mỹ đình
154
480.000.000
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiên công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm tiền lương,phụ cấp của nhâncông trực tiếp, các khoản trích theo lương.
a. Chứng từ :
Các chứng từ sử dụng như : Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ.
Tại Xí nghiệp: hàng tháng đều có hợp đồng khoán giữa phòng kinh tế kế hoạch và đội công trình. Trong hợp đồng sẽ ghi rõ nội dung công việc, khối lượng công việc và đơn giá công việc. Khối lượng, đơn giá công việc đều do phòng kinh tế kế hoạch tính toán. Đội công trình sẽ căn cứ vào hợp đồng này để phân công công việc và hoàn thành trong tháng. Phòng kế toán cũng sẽ căn cứ vào đây để xác định trị giá công việc hay mức lương mà đội công trình sẽ nhận được trong tháng.
Số lương Tổng khối
được nhận = lượng công x Đơn giá
trong tháng việc trong tháng
Tại các đội công trình để phản ánh chính xác mức công của từng công nhân, hàng ngày Đội trưởng đội công trình sẽ chấm công của công nhân vào bảng chấm công, ký nhật trình công việc hàng ngày. Cuối tháng sẽ gửi về phòng kế toán để tổng hợp số công và công việc đã hoàn thành ghi trên nhật trình của toàn đội công trình.
Phòng kế toán căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc trong tháng và tổng số công trong bảng chấm công để tính đơn giá một công theo công thức:
Tổng giá trị khối lượng công việc
Đơn giá một công =
Tổng số công
Vì là đơn vị sản xuất kinh doanh nên tiền lương thực nhận của công nhân là lương khoán sản phẩm, được tính trên cơ sở số công làm việc trong tháng nhân với khối lượng công việc đã hoàn thành.
hợp đồng giao khoán
Tháng 10 năm 2005
Đội công trình 2
TT
Nội dung công việc
ĐV
tính
Giao khoán
Thực hiện
Xác
nhận
Ký nhận
KL
ĐM
ĐG(đ)
KL
Số tiền
1.
Nhân công trực tiếp bù phụ theo máy rải thảm
Tấn
2.154,0
2.000
2.154,0
4.308.000
Bảng chấm công
Bộ phận nhân công trực tiếp
Tháng 10 năm 2005 Đội công trình 2
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
Công trong giờ
Công ngoài giờ
Công lễ phép
1.
2.
3.
4.
5.
6
7.
8.
Nguyễn V Thưởng
Nguyễn V Minh
Trần Đức Thiện
Trần Đức Tứ
Phạm Văn Nam
Phạm Văn Nghĩa
Mai Văn Tâm
Vũ Quang Tuấn
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
xxx...
25
25
27
27
27
23
23
23
Tài khoản : 622” Chi phí nhân công trực tiếp “
622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
c. Trình tự kế toán :
Cuối tháng dựa trên bảng thanh toán lương và bảng chấm công, kế toán sẽ tính tổng số lương cơ bản và tổng quỹ lương của nhân công trực tiếp. Các Tổ đội trực tiếp thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp. Định kỳ gửi chứng từ thanh toán lương về phòng kế toán xí nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ kế toán xí nghiệp ghi :
Nợ TK 622
Có TK334
Đồng thời khấu trừ vào phần giao tạm ứng cho đội
Nợ TK 334
Có TK141
e. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Đội công trình 2
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp
334
6.165.200
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
Cộng phát sinh
15.433.200
15.433.200
Lập biểu: Kế toán trưởng:
Sổ cái Tài khoản 622
Quý IV năm 2005
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
83
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
4.308.000
4.308.000
85
28/11
28/11
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
5.230.000
5.230.000
86
30/12
30/12
Hạch toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp CT DT 176
334
6.165.200
6.165.200
87.
28/10
28/10
Hạch toán tiền lương phải trả nhân công trực tiếp CT Mỹ đình
334
9.750.000
9.750.000
KC1
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công trực tiếp CT DT 176
154
15.433.200
KC2
30/12
30/12
Hạch toán KC chi phí nhân công tực tiếp CT Mỹ đình
154
9.750.000
Lập biểu: Kế toán trưởng:
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
a.Chứng từ : Hoá đơn GTGT, Hợp đồng giao khoán, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng trích khấu hao.
Để tiến hành hoạt động thi công đối với ngành xây lắp. Hiện nay công ty đã trang bị cho Xí nghiệp nhiều loại xe máy mới và hiện đại như: Ô tô vận chuyển NVL; Máy rải thảm BTN; Máy lu…Tuy nhiên bên cạnh đó Xí ngiệp vẫn còn thiếu một máy lu để phục vụ cho dây chuyền rải thảm BTN. Vì vậy trong quá trình thi công Xí nghiệp phải đi thuê ở đơn vị bạn một máy lu.
* Đối với máy đi thuê:
Xí nghiệp thuê theo hình thức trọn gói ( Thuê máy, người điều khiển, các loại nhiên liệu cho máy... ). Khi thuê đội xây dựng và đơn vị cho thuê máy tiến hành ký hợp đồng và là hợp đồng theo tháng.
Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT mà ông Nguyễn Đăng Hà hoàn chứng từ để kế toán vào sổ :
Ví dụ : ông Nguyễn Đăng Hà hoàn hoá đơn thuê máy tháng 10 như sau :
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng Cp/2005B
Liên2: Giao khách hàng 0045276
Ngày 30 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vận tải Hoành Linh
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 05 0027645 4 0021
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà8
Địa chỉ: Thống nhất – Hoành Bồ – Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 05 0027615 4 0021
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Thuê lu tĩnh
Tháng
1
12.000000
12.000000
Cộng tiền hàng: 12.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 600.000
Tổng tiền thanh toán: 12.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn dồng chẵn
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
* Đối với máy của Xí nghiệp:
Để tiện cho việc quản lý xe máy thi công. Xí nghiệp giao cho các đội tự quản lý. Khi phát sinh chi phí trong quá trình sử dụng thì các đội phải báo cáo kịp thời về Xí nghiệp để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…). Tiền lương công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy móc.
Để phục vụ nhu cầu thi công của hạng mục công trình Xí nghiệp đã giao cho đội CT 2 quản lý và sử dụng các loại xe máy sau:
Biểu 4: bảng tổng hợp xe máy thi công đội công trình 2
STT
Đơn vị
Loại xe máy
Nhãn hiệu
Số lượng
1.
2.
3.
4.
5.
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Xe vận chuyển NVL
Xe vận chuyển NVL
Máy rải thảm
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
HyundaiMaz
Ti Tan
Sa kai
Sa kai
6
4
1
1
1
* Đối với lương công nhân lái máy và phục vụ máy các chứng từ ban đầu cũng là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Căn cứ vào bảng tổng hợp, bảng chấm công và các chứng từ gốc do đội gửi lên. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ như hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
hợp đồng giao khoán
ĐVT:đồng
TT
Nội dung công việc
ĐV
tính
Giao khoán
Thực hiện
Xác
nhận
Ký
KL
ĐM
ĐG
KL
ST
1
2
3
4
Vận chuyển NVL
Rải thảm BTN
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
Tấn
Giờ
Giờ
Giờ
7.716,6
540
567
610
2.499
8.650
4.700
4.200
7.716,6
540
567
610
19.283.783
4.671.000
2.664.900
2.562.000
Cộng
29.181.683
Tương tự phần chi phí nhân công trực tiếp. Ta chỉ phản ánh vào tài khoản này số tiền lương của nhân viên vận hành máy. Còn khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ hiện hành được phản ánh vào Tài khoản: 627 - “Chi phí sản xuất chung”
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng Cp/2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0038831
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quế Ninh
Địa chỉ: Đại Phúc - TX Bắc Ninh Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 2300157667
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.07 - Công ty Sông đà 8
Địa chỉ: Thống nhất – Hoành Bồ – Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 05 0027615 4 0021
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Dầu Diezen
Phí xây dựng
Lit
5.000
3.727
300
18.635.000
1.500.000
Cộng tiền hàng: 20.135.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.863.500
Tổng tiền thanh toán: 22.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Kèm theo hoá đơn này Ông An gửi Giấy đề nghị thanh toán vào tờ kê thanh toán chi tiết, ghi vào cột chi phí máy để thanh toán. Phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn này để tiến hành ghi sổ kế toán:
Công ty Sông đà 8 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
XN Sông đà 8.07 Độc lập - tự do - hạnh phúc
giấy đề nghị thanh toán
Kính gửi : - Ông Giám đốc Xí nghiệp
- Ông Kế toán Trưởng Xí nghiệp
Tên tôi là : Nguyễn Văn An
Bộ phận công tác : Đội trưởng Đội công trình 2
Xin thanh toán số tiền : 22.000.000
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn. Nội dung: Tiền mua dầu Diêzen phục vụ thi công ............................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Duyệt thanh toán: 22.000.000đ
Người đề nghị: Phụ trách bộ phận: Kế toán Trưởng: Giám đốc:
Biểu 6:
Tập hợp chi phí lương nhân viên vận hành xe máy thi công
Quý IV năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Lương nhân viên vận hành máy
27.774.893
2.
BHXH thu của nhân viên vận hành máy
1.172.325
3.
BHYT thu của nhân viên vận hành máy
234.456
Cộng
29.181.683
b. Tài khoản : 623” Chi phí sử dụng máy thi công “
623
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kỳ
Cuối Quý kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
TK 623 có các TK cấp 2:
6231: Chi phí tiền lương nhân viên vận hành máy không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
6232: Chi phí vật liệu, nhiên liệu
6233: Chi phí công cụ dụng cụ
6234: Chi phí khấu hao
6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238: Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự kế toán :
Hạch toán lương nhân viên vận hành máy:
Nợ TK: 623 (6231): 29.181.683
Có TK: 334: 29.181.683
* Chi phí nhiên liệu cho máy: Là hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ…phục vụ cho xe máy thi công. Khoản chi phí này do đội tự mua sắm bằng tiền tạm ứng.
Ví dụ: Ngày 30/10/2003 Ông Nguyễn Đăng Hà có mua xăng dầu phục vụ cho xe máy thi công và mang hoá đơn về thanh toán như sau:
ở Xí nghiệp Sông đà 8.07, phần chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công đã được phòng quản lý cơ giới lập định mức và gửi tới đội thi công trước khi thi công hạng mục công trình.
Biểu 7: Bảng định mức chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công
STT
Loại xe máy
ĐVT
Dầu Diêzen
Dầu phụ
Ghi chú
1.
2.
3.
4.
Xe vận chuyển NVL
Máy rải Ti Tan
Máy lu bánh thép
Máy lu bánh lốp
l/tấn
l/giờ
l/giờ
l/giờ
0,716
9
4,2
4,5
Sau khi hoàn thành hạng mục công trình phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn mua hàng, nhật trình sử dụng xe máy thi công. Kế toán tập hợp được khoản mục chi phí nhiên liệu cho xe máy thi công như sau: (Xem biểu 7)
Sau đó Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 62.955.701
Có TK: 133: 5.826.566
Có TK: 141: 68.782.267
* Chi phí khấu hao máy thi công:
Trên thực tế ở Xí nghiệp Sông đà 8.07 xe máy thi công khá hiện đại. Trong số xe máy nói trên (ở biểu 4) phần lớn là còn khấu hao. Trong số đó có 4 xe ô tô nhãn hiệu Maz đã hết khấu hao.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao. Nhưng hiện nay Xí nghiệp đang trích khấu hao TSCĐ bằng phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp này mức khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ trong Xí nghiệp được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng tháng =
12 tháng
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng quý =
4 tháng
Khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua CPSX. Vì vậy khấu hao được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 623. Do Công ty trang bị cho Xí nghiệp 6 xe ô tô nhãn hiệu Hyundai vào cùng một thời điểm, nguyên giá như nhau và có số năm sử dụng của TSCĐ là như nhau nên có mức khấu hao là như nhau. Sau đây là bảng trích khấu hao xe máy thi công được hạch toán vào giá thành hạng mục công trình.
Biểu 9: Bảng trích khấu hao xe máy thi công
Quý IV năm 2003 (Đội CT 18-4)
TT
Tên xe máy
Nhãn hiệu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH cho HMCT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Ô tô
Máy rải
Lu bánh thép
Lu bánh lốp
Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai Hyundai
Ti Tan
Sa Kai
Sa Kai
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
726.566.412
3.033.167.133
131.428.517
133.333.000
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
649.028.700
2.426.533.000
105.142.860
106.666.410
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
4.541.040
18.822.294
821.293
833.331
Cộng
47.723.158
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở Xí nghiệp đa số xe máy còn mới và hiện đại nên phần chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ xe máy thi công còn rất ít. Trong quá trình thi công hạng mục công trình có các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài được tổng hợp lại như sau:
Biểu 10: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
QuýIV năm2005 (Đội CT 2)
TT
Tên xe máy
SH
Nội dung chi phí
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
4.
Xe ô tô Maz
Xe ô tô Maz
Máy lu bánh thép
Máy rải Ti Tan
...........................
0731
0743
LT04
MR01
Làm lốp
Thay má phanh
Sửa máy đề
Hàn mắt xích
quả
cái
cái
cái
05
06
01
01
25.000
50.000
75.000
80.000
125.000
300.000
75.000
80.000
Cộng
1.050.000
Các khoản mục chi phí mua ngoài với số lượng ít và đơn giá thấp nên không có thuế VAT đầu vào. Khi đó nhân viên vận hành xe máy chủ động bỏ tiền mặt mua sắm và cuối tháng hoàn chứng từ để thanh toán. Sau khi nhận được các chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK : 623 (6237): 1.050.000
Có TK: 111: 1.050.000
Sau khi hạng mục công trình được bàn giao phòng kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Biểu 11: Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Thuế VAT đầu vào
1.
2.
3.
4.
5.
Máy thuê ngoài
Chi phí lương nhân viên lái máy
Chi phí nhiên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
37.800.000
29.181.683
68.782.267
47.723.158
1.050.000
1.800.000
5.826.566
Cộng
184.537.108
7.626.566
Sau đó kế toán vào sổ theo định khoản sau:
Nợ TK: 623: 176.910.542
Nợ TK: 133: 7.626.566
Có TK: 111: 37.800.000
Có TK: 334: 29.181.683
Có TK: 141: 68.782.267
Có TK: 214: 47.723.158
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 47.723.158 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
c. Sổ kế toán : Sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết, sổ cái TK 623
Sổ chi tiết Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phátsinh
Nợ
Phátsinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
K Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
176.910.542
Cộng số phát sinh
176.910.542
176.910.542
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 623
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
6
30/10
03/11
Thuê máy lu tĩnh
111
12.000.000
12.000.000
7 7
30/12
30/12
Thuê máy lu tĩnh
111
25.800.000
25.800.000
17
30/12
30/12
Chi phí lương nhân viên lái máy
334
29.181.683
29.181.683
2
30/10
02/11
Chi phí nhiên liệu
141
20.135.000
20.135.000
3
30/12
30/12
Chi phí nhiên liệu
141
48.647.267
48.647.267
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
176.910.542
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT Mỹ Đình
154
125.236.000
Lập biểu: Kế toán Trưởng
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
a. Chứng từ : Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT
Hàng tháng phụ trách đội theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng công nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội gửi lên, căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương, phương án phân phối quỹ tiền lương của Xí nghiệp.
b. Tài khoản : 627” Chi phí sản xuất chung “
627
Tập hợp chi phí sản xuất chung tham gia vào hoạt đông xây lắp phát sinh trong kì
Cuối Quý kết chuyển chi phí sản xuất chung sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2:
6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý
6272: Chi phí vật liệu, nhiên liệu quản lý
6273: Chi phí công cụ dụng cụ
6274: Chi phí khấu hao
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế
- Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH, BHYT,KPCĐ kế toán vào số theo định khoản:
Nợ TK: 6271: 19.537.500
Có TK: 334: 19.537.500
- Khi trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính vào giá thành:
Nợ TK 6271: 1.703.640
Có TK 3382: 387.150
Có TK 3383: 1.161.450
Có TK 3384: 154.860
Như đã nói ở trên đối với hoạt động xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp, nhân viên vận hành máy, nhân viên quản lý đội và tiền lương của nhân viên quản lý đội đều được tính vào giá thành và được tập hợp vào Tài khoản 627 chi tiết cho 6271 - “Chi phí sản xuất chung” Ta có định khoản sau:
Nợ TK 6271: 26.303.821
Có TK 3382: 1.056.943
Có TK 3383: 5.196.510
Có TK 3384: 692.868
Có TK 334: 19.357.500
* Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ dung cụ tại Xí nghiệp Sông đà 8.07 dùng cho hạng mục công trình bao gồm một số loại có giá trị nhỏ như: găng tay, xẻng, xà beng, chổi...Vì có giá trị nhỏ nên ta chỉ pân bổ một lần cho hạng mục CT.
Ví dụ: ngày 01/10/2005 tổ nhân công trực tiếp nhận của kho Ông Hợi một số loại dụng cụ trị giá 570.000. Kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6278: 570.000
Có TK 153: 570.000
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Tại Xí nghiệp TSCĐ sử dụng để phục vụ quá trình SXKD chủ yếu là các máy thi công và các thiết bị vận chuyển. Nguyên tắc trích khấu hao tại XN là TSCĐ sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Ngoài ra TSCĐ dùng cho HĐSX KD chung của toàn Xí nghiệp thì được phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Ta có bảng trích khấu hao phân bổ cho hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô như sau:
Biểu 13:
Cty Sông đà 8 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho đội CT 2
XN Sông đà 8.07 (Hạng mục CT lớp thảm BTN hạt thô)
TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại
KH cho CT 2
1.
2.
3.
Khu nhà XN 8.07
Xe con 4 chỗ
Máy vi tính
…………………
850.000.000
450.000.000
30.000.000
370.000.000
200.000.000
17.500.000
11.500.000
6.300.000
2.170.000
Cộng
21.550.000
Chi phí khấu hao phân bổ cho hạng mục công trình, được hạch toán vào tài khoản cấp 2. Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6274: 21.550.000
Có TK 214: 21.550.000
Đồng thời ghi đơn vào TK 009: 21.550.000 - “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh vào phần chi phí này là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội công trình như: chi phí điện nước, chi phí điện thoại, chi phí văn phòng phẩm… Căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp được chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho HMCT như sau:
Biểu 14:
Cty Sông đà 8 Tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Giá chưa thuế
Thuế VAT đầu vào
Tổng giá thanh toán
1.
2.
3.
Chi phí điện thoại
Chi phí văn phòng phẩm
Chi phí thuê nhà
……………………….
7.538.570
1.250.000
1.500.000
753.857
125.000
8.292.427
1.375.000
1.500.000
Cộng
15.789.000
1.365.857
17.154.857
Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 6277: 15.789.000
Nợ TK 133: 1.365.857
Có TK 111: 17.154.857
* Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác cho hạng mục công trình bao gồm: chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách, các chi phí bất thường xảy ra trong quá trình thi công…Việc tập hợp chi phí này căn cứ vào hoá đơn chứng từ để tổng hợp. Sau đây là bảng tổng hợp các loại chi phí bằng tiền khác ở đội CT 2:
Biểu 15:
Cty Sông đà 8 Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
2.
3.
Chi phí tiếp khách
Chi tiền làm luật cho công an
Chi tiền đăng ký tạm trú tạm vắng
1.500.000
12.000.000
3.000.000
Cộng
16.500.000
Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6278: 16.500.000
Có TK 111: 16.500.000
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung: Như đã nêu số liệu thên các TK: 6271. 6274. 6277. 6278 được tổng hợp trên TK 627 các chi phí này đã được kế toán tập cho hạng mục công trình chánh ngập DT 176.
Biểu 16:
Cty Sông đà 8 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
XN Sông đà 8.07 Quý IV năm 2005 (Đội CT 2)
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
1.
2.
3.
4.
5.
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí công cụ dung cụ
26.303.001
21.550.000
15.789.000
16.500.000
570.000
Cộng
80.713.821
d. Sổ kế toán:
Sổ chi tiết Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phátsinh
Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
KC1
30/12
30/12
K Kết chuyển chi phí sử dụng MTC CT DT 176
154
80.713.821
Cộng số phát sinh
80.713.821
80.713.821
Lập biểu: Kế toán Trưởng
Sổ cái Tài khoản 627
Quý IV năm 2005
Công trình chánh ngập DT 176
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
1 2
30/12
030 30/12 /
Chi phí nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
19.357.500
1.056.943
5.196.510
692.868
26.303.001
7 5
30/12
30/12
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
21.550.000
21.550.000
7
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
15.789.000
15.789.000
03
30/12
30/12
Chi phí bằng tiền khác
111
16.500.000
16.500.000
30/12
30/12
Chi phí công cụ dụng cụ
153
570.000
570.000
30/12
30/12
Chi phí khấu hao
214
47.723.158
47.723.158
15
30/12
30/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
1.050.000
1.050.000
KC1
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT DT 176
154
80.713.821
KC2
30/12
30/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Mỹ Đình
154
96.326.152
Lập biểu: Kế toán Trưởng
3.2.5. Kế toán thiệt hại trong xây dựng
3.3. Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
3.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kì kế toán căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng : TK 154 “ Chi phí kinh doanh dở dang “ tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu tài khoản :
Trình tự hạch toán :
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 632 : Chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình )
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Dư nợ: chi phí sản xuất KD cuối kỳ
Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
- Ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm hoàn thành
TK 154
sơ đồ hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất
621 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
622
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
623
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
3.3.2. Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã qui định của hạng mục công trình đó, cho các giai đoạn còn dở dang theo dự toán của chúng.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
Giá dự toán của LK xây lắp đã hoàn thành
+
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
Giá dự toán của KL xây lắp chưa hoàn thành
x
Giá dự toán KL xây lắp chưa hoàn thành
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở dang
đầu kỳ
KLXL hoàn thành
+
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
KLXL dở dang cuối kỳ x% hoàn thành
x
KLXL dở dang cuối kỳ
x
% hoàn thành
Vì xí nghiệp quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
3.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.4.1. Đối tượng tính gía thành, kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính gía thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính trính xác giá thành sản phẩm xây lắp nói chung.
Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành; các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp)
Trong trưòng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ, dịch vụ) thì đối tượng tính giá thành là các dơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp. Khi xác định đơn vị tính cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể nhưng phải sử dụng những đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân.
* Kỳ tính gía thành
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, chính xác, khoa học; đảm baỏ cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hioạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành cộng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản phẩm vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trường hợp sản xuất sản phẩm có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng thánh - vào thời điểm cuối tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất dài, sản xuất chủ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy kỳ tính giá thành trong trường hợp này không phù hợp với kỳ báo cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế, dự toán riêng nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là đối với những loại sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi việc trong đơn đặt hàng mà khách hàng yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Đối với những công trình lớn, thơì gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có gía trị sử dụng, được nghiệp thu hoàn thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cuảbộ phận công trình đó.
Đối với những công trình, hạng mục công trình có giá trị không lớn, thời gian thi công không dài thì kỳ tính giá thành được coi là thời gian thực hiện hoàn thành bàn giao công trình.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị thời gian thi công trong nhiều năm mà không tách rời được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ được bàn giao thanh toán; doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
3.4.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp các chi phí sản xuất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình nên trong việc tính giá thành kế toán thường dùng các phương pháp sau:
a/. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm (các hạng mục có thiết kế, dự toán khác nhau, cùng thi công trên một địa điểm do một công trường đảm nhiệm). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt thì nên áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ:
Để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế và giá thành kế hoạch sản phẩm:
Giá thành thực Tổng chi phí thực tế Giá thành
tế của từng của nhóm sản phẩm kế hoạch
công trình = x của sản
(hạng mục Tổng giá thành kế hoạch phẩm đó
công trình) của nhóm sản phẩm
b/. Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được sử dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Tuy nhiên theo phương pháp này phải xác định được hệ số hợp lý chính xác cho từng sản phẩm:
Tổng chi phí của nhóm sản phẩm Hệ số
Giá thành sản phẩm = x từng
Tổng hệ số của nhóm sản phẩm sản phẩm
c/. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
sản phẩm đầu kỳ tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20436.DOC