Tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở nước ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…), thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục cô...
89 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở nước ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…), thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài…nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hết sức phức tạp.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP đầu tư và thương mại 407”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị.
Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị.Trên cơ sở đó, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra một số biện pháp thiết thực để kiểm soát chi phí sản xuất.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được thực hiện tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 và các số liệu thu thập được ở công ty liên quan đến năm 2009 - 2010, cụ thể là quý IV năm 2010.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí, internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi phí sản xuất.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành quan sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài.
Phương pháp thu thập tài liệu: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình cùng các tài liệu liên quan khác để tiến hành xử lý.
Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp này, tôi tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã thu thập được ở đơn vị để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.
1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài thiết kế gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm xây lắp có những kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác nhau, có giá trị lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp là một đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy mỗi phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
Chi phí có thể được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trong kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm nhất định.
Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày, chi phí có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Dưới các phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về hình thức và cách thể hiện chi phí nhưng quy chung lại đều cho rằng “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
1.2.2 Phân loại chi phí trong xây lắp
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo khoản mục có các chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm vi quy định.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công nhưng không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp vận hành máy; chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy.
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp ngoài hiện trường không thuộc những khoản mục chi phí trên:
Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.
Chí phí công cụ dụng cụ dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo, cuốc thuổng, dụng cụ cầm tay…
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công ngoài công trường.
Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường như điện, nước,hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm vi quy định, chi phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí,2002; www.tapchiketoan.com)
b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu, chi phí được phân theo yếu tố. Theo yếu tố có các chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
(Theo: www.tapchiketoan.com)
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, chi phí được phân thành 3 loại:
Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
(Theo:www.tapchiketoan.com)
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
(Theo: Hồ Phan Minh Đức, Bài giảng kế toán quản trị, 2006)
e. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất trong kỳ gồm các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối tượng chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường được tập hợp chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo từng tiêu thức cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
(Nguồn: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, Kế toán chi phí, 2002)
1.2.3 Khái niệm giá thành sản phẩm trong xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
(Nguồn:www.tapchiketoan.com)
1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp
-
Lãi định mức
Trong đó:
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành dự toán
+
Chênh lệch định mức
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng).
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
1.2.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để chế tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, một năm còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí sản xuất của kỳ này và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành. Ngược lại, giá thành sản phẩm luôn gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện thông qua công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
-
Điều chỉnh giảm giá thành
(Theo: www.tapchiketoan.com)
1.3 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
(Theo: www.tapchiketoan.com)
1.4 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
b. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thường không phải tiến hành phân bổ mà được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, còn chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng nên phải tiến hành phân bổ.
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy phải phân bổ
x
Số ca máy thực tế (hoặc khối lượng công tác) máy đã phục vụ cho từng đối tượng
Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công tác do máy thực hiện
Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt, phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số quy đổi thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch. Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất được lấy làm ca máy
H
=
Giá kế hoạch của một ca máy
Giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất
Sau đó, căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Số ca máy chuẩn của từng loại máy đã hoạt động
=
Số ca máy thực tế hoạt động của từng loại máy
x
H
Tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn:
Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy phải phân bổ
x
Số ca máy đã được quy đổi phục vụ cho từng đối tượng
Tổng số ca máy chuẩn (đã được quy đổi) của các loại máy
(Theo: Võ Văn Nhị, Kế toán tài chính, 2005)
Phân bổ chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng có thể là: Phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí nhân công, phân bổ theo chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
(Theo:Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế toán tài chính II, 2009)
1.4.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp bao gồm kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (Không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). Ví dụ như các vật liệu chính như sắt, thép, xi măng…, vật kết cấu như bêtông đúc sẵn…, vật liệu phụ như sơn, đinh…, thiết bị gắn với vật kiến trúc như thiết bị điện…
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức
phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng ,Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng….
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển chi phí NVL vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán:
Vật liệu mua dùng ngay sản xuất sản phẩm
TK 133
Vật liệu xuất dùng sản xuất sản phẩm xây lắp
Vật liệu còn thừa
KC chi phí NVLTT cuối kì
TK 621
TK 152
TK 152
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK111, 112, 331
TK 154
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm vi quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp được thì phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù hợp như: chi phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản phẩm.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành…
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của lao động trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán:
Chi phí tiền lương phải trả hoặc tiền lương thuê ngoài của CN trực tiếp SX
KC chi phí NCTT cuối kì
TK 154
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111 TK 622
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí máy thi công
Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy cho các công trình xây lắp.
(Theo: Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế Toán Tài Chính II, 2009)
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công ” như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt động, chi phí các khoản tiền lương và phụ cấp lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 623 không có số dư cuối kỳ và TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231, TK 6232, TK 6233, TK 6234, TK 6237, TK 6238.
Hạch toán:
Nếu những đơn vị có tổ chức đội thi công cơ giới hoặc bộ phận máy thi công riêng thì chi phí của đội thi công sẽ được tập hợp theo 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Và KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cũng được tính toán và đưa vào chi phí sản xuất như sản xuất công nghiệp. Việc theo dõi và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công được kế toán như chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động phục vụ.
(Theo: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002)
Nếu máy thi công thuê ngoài:
TK 154
Tiền thuê máy phải trả
KC chi phí MTC cuối kỳ
TK 133
TK 623
TK 623
Sơ đồ hạch toán chi phí maý thi công thuê ngoài:
TK 111, 112, 331
Sơ đồ 1.3a: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công…) thì hạch toán chi phí theo sơ đồ sau:
TK 152
KC chi phí MTC cuối kỳ
Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy
TK 154
TK 623
TK 334
TK 214
Tập hợp chi phí khấu hao xe, máy thi công
TK 331, 111
Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí vật liệu dùng máy thi công
Sơ đồ 1.3b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công tự có
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung” để phản ánh chi phí sản xuất chung trong đội. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ % theo quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt dộng của đội.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2 giống như TK 623 là TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278.
Phương pháp hạch toán:
TK 334
TK 627
TK 154
KCchi phí sản xuất chung
Xuất NVL, CCDC dùng cho phân xưởng SX
Trích khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 152, 153
Tập hợp chi phí tiền lương của nhân viên quản lý thi công
TK 338
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 627
TK 627
TK 335
Trích trước lương nghỉ pháp của nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá, điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất cho một công trình. Nội dung và kết cấu của TK 154 như sau:
Bên Nợ:
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu tực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ hoặc liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ, hoặc nhập kho chờ tiêu thụ), Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán, Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
Tài khoản 154 có số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ, giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa bàn giao.
a Tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621
TK 154
TK 622
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản làm giảm CP sản xuất
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 111,112,331
Giá thành xây lắp của các nhà thầu phụ
TK 133
TK 152,152,111
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 632
TK 138
Giá trị các khoản thiệt hại phá đi làm lại do bên thi công chịu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm
(Theo:Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế Toán Tài Chính II, 2009)
b. Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm
Trong xây lắp các khoản điều chỉnh giảm giá thành thường gồm giá trị phế liệu vật tư sử dụng trong xây lắp hoặc thiệt hại phá đi làm lại và được điều chỉnh bằng 2 nguyên tắc là nguyên tắc doanh thu và nguyên tắc giá vốn. Với những khoản thiệt hại có giá lớn có thể căn cứ vào biên bản tách biệt khi hạch toán chi phí.
(Theo:Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002)
4.5 Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong doanh nghiệp xây lắp có 3 phương pháp để đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Đánh giá theo chi phí thực tế, đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương, đánh giá theo chi phí định mức.
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí thực tế
Áp dụng đối với những công trình xây lắp bàn giao 1 lần.
Chi phí sản xuất dở
Dang cuối kỳ
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC thực tế phát sinh
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương
Áp dụng đối với những công trình bàn giao nhiều lần
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ
+
CPSX kinh doanh phát sinh trong kỳ
x
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng công việc thi công xây lắp dở dang cuối kỳ
X
Định mức chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí MTC, chi phí SXC)
(Theo: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, Kế toán chi phí, 2002)
1.4.6 Đối tượng và kỳ tính giá sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành trong xây lắp là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ thuật hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành thực hiện hàng tháng, quý, năm hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, hạng mục, công trình.
(Theo: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, Kế toán chi phí, 2002)
1.4.7 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thế áp dụng một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp giản đơn, Phương pháp tỷ lệ, Phương pháp hệ số, Phương pháp tổng cộng chi phí.
a. Phương pháp giản đơn
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Giá
thành sản phẩm xây lắp
=
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
b. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Z = CPSXDDĐK + C1 + C2+….+Cn – CPSXDDCK
Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
C1, C2, …Cn là chi phí sản xuất mỗi giai đoạn
n: Số giai đoạn sản xuất để hoàn thành sản phẩm
CPSXDDĐK, CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao thầu hợp đồng thi công nhiều công viêc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Zi = Di x H
H
=
C
D1 + D2+…+Dn
Trong đó: Di là giá thành dự toán của hạng mục công trình i.
C: Tổng chi phí thực tế tập hợp toàn bộ phải tính vào giá thành
(Theo: tapchikinhte.com)
d. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí là công trình, đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình riêng biệt. Vì vậy, phải căn cứ vào hệ số kỹ thuật của từng hạng mục công trình để tiến hành phân bổ chi phí cho hạng mục công trình đó.
e. Phương pháp tỷ lệ
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ giá thành từng
Khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Giá thành dự toán cả nhóm sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục:
Giá thành thực tế của từng sản phẩm
=
Giá thành dự toán của từng sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
2.1 Khái quát tình hình chung của công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại 407 được sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Nghệ An cấp giấy phép Đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 07/01/2008 số 2703001733, nay thay thế bằng chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900862369 cấp ngày 10 tháng 12 năm 2009 (thay đổi lần thứ 3). Công ty CP Đầu Tư và Thương Mại 407 thuộc quản lý của hội đồng liên minh các hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tỉnh Nghệ An là một doanh nghiệp độc lập về pháp lý và tài chính, hoạt động theo luật thương mại.
Trụ sở chính: Số 7/3 - Đường Nguyễn Xí - P.Trường Thi - TP Vinh - Nghệ An
Điện thoại:0383 593447 Fax: 0383 593447
Mã số thuế: 2900862369
Tài khoản số: 13181818 - Ngân hàng VPBANK chi nhánh Nghệ An
Trong thời gian qua công ty đã không ngừng tái đầu tư sản xuất, đổi mới và đầu tư những máy móc trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, nhằm khẳng định thế mạnh của công ty bước đầu công ty đã gặt hái được những kết quả đáng kể, tính đến nay công ty hoạt động trên khắp cả nước với các công trình khác nhau và công ty dần dần khẳng định được vị thế của mình và có thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi...Đặc biệt công ty luôn chú trọng đầu tư nguồn lực để phục vụ cho việc thi công mang lại hiệu quả nhanh và đạt kết quả tốt nhât và nắm bắt được nhịp độ phát triển của đất nước.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng của công ty
Công ty CP đầu tư và thương mại 407 hoạt động trong 2 lĩnh vực là xây dựng và thương mại. Trong lĩnh vực xây dựng, công ty tìm kiếm, đàm phán và tiếp nhận các công trình phù hợp với khả năng và nguồn lực của công ty như xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện năng (Trạm biến áp < 35 KV). Ngoài ra, công ty kinh doanh các mặt hàng xây dựng, thiết bị điện, bột nhang, khai thác khoáng sản, mua bán chế biến lâm sản, kinh doanh vận tải hàng hóa đường bột.
b. Nhiệm vụ của công ty
Công ty CP đầu tư và thương mại 407 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên phải không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của công ty trên thị trường, phải xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng năng lực hoạt động, mở rộng mạng lưới kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính đảm bảo sản xuất kinh doanh kịp thời và ngăn chặn hành vi tham nhũng, gian lận bảo toàn nguồn vốn của công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước giao cũng như các chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước.
Công ty phải không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cán bộ công nhân viên. Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ, thực hiện đầy đủ các chính sách tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước.
2.1.3 Các nguồn lực của công ty
2.1.3.1 Tình hình lao động
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty CP đầu tư và thương mại 407 qua 2 năm 2009- 2010
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
Số lượng
(%)
Số lượng
(%)
Số lượng
(%)
Tổng số lao động
65
100
77
100
12
18.5
1. Theo giới tính
- Nam
49
75,4
59
76,6
10
20,4
- Nữ
16
24,6
18
23,4
2
12,5
2. Theo trình độ
- Đại học
12
18,5
13
19,5
1
8,3
- CĐ- Trung cấp
24
36,9
26
33,8
2
8,3
- LĐ Phổ thông
29
44,6
38
46,8
9
31
3. Theo tính chất
- Trực tiếp
16
75,4
58
75,3
9
18,4
- Gián tiếp
49
24,6
19
24,7
3
18,8
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán công ty CP đầu tư và thương mại 407)
Qua Bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động tại công ty năm 2010 tăng 18,5% so với năm 2009 công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó số lao động nam tăng nhanh hơn lao động nữ, số lao động phổ thông và trực tiếp tăng nhanh. Cụ thể số lao động phổ thông năm 2010 tăng 31% so với năm 2009 do đó lao động trực tiếp năm 2010 tăng 18,4% so với năm 2009.
Do đặc điểm là công ty sản xuất xây lắp nên lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn so với lao động nữ và lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao, lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ trọng thấp, cũng vì thế mà lực lượng lao động trực tiếp là chủ yếu trong công ty CP đầu tư và thương mại 407.
Như vậy sự gia tăng về số lượng lao động và sự biến động về quy mô lao động trong công ty trong 2 năm qua là hợp lý, phù hợp với lĩnh vực mà công ty hoạt động và chủ trương mở rộng quy mô của Ban Giám đốc công ty.
2.1.3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CP đầu tư và thương mại 407 qua 2 năm 2009- 2010
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
+/-
I.Tổng tài sản
15.759.298.552
100
20.060.449.828
100
4.301.151.276
27,3
1. Tài sản ngắn hạn
12.439.330.594
78,9
16.718.592.142
83,3
4279.261.548
34,4
2. Tài sản dài hạn
3.319.967.958
21,1
3.341.857.686
16,7
21.889.728
0,7
II. Tổng nguồn vốn
15.759.298.552
100
20.060.449.828
100
4.301.151.276
27,3
1. Nợ phải trả
14.549.167.572
92,3
17.991.227.878
89,7
3.442.060.306
23,7
2. Vốn chủ sở hữu
1.210.130.980
7,7
2.069.221.950
10,3
859.090.970
71,0
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán công ty đầu tư và thương mại 407 )
Nhìn vào bảng trên ta thấy giá trị tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.301.151.276 đồng tương đương với 27,3% chủ yếu do giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng nhanh còn tài sản dài hạn tăng nhẹ do công ty đầu tư thêm tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng 34,4% và tài sản dài hạn tăng 0,7% so với năm 2009. Đồng thời nguồn vốn năm 2010 tăng 4.301.151.276 đồng do giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng nhanh so với năm 2009. Cụ thể là nợ phải trả năm 2010 tăng 23,7%, vốn chủ sở hữu tăng 71% so với năm 2009 do công ty đang mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh nên phải huy động thêm các nguồn vốn bên ngoài và tự đầu tư thêm vào công ty.
Trong cơ cấu tài sản công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2009 tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 78,9%, năm 2010 là 83,3%. Tuy công ty CP đầu tư và thương mại 407 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nhưng giá trị của tài sản dài hạn lại thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản ngắn hạn vì giá trị của hàng tồn kho (giá trị các công trình còn dở dang) và các khoản phải thu lớn. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong năm 2009 là 21,1%; năm 2010 là 16,7% tức là giảm 4,4% do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn do đặc trưng trong nghành xây dựng chi phí sản xuất lớn nên nguồn vốn của chủ sở hữu không thể bù đắp đủ chi phí bỏ ra nên công ty phải huy động nguồn vốn lớn ở bên ngoài như vay và nợ ngắn hạn, chiếm dụng khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2009 là 92,3%, năm 2010 là 89,7%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 3,6% so với năm 2009 do chủ sở hữu tăng cường đầu tư để mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động kinh doanh.
2.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP đầu tư và thương mại 407 qua 2 năm 2009- 2010
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
2010/2009
+/-
(%)
1. Doanh thu thuần
50.213.051.216
70.492.033.610
20.278.982.394
40,4
2.Lợi nhuận sau thuế
210.130.980
409.950.000
199.819.020
95,1
3. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.101
2.827
726
34,5
( Nguồn số liệu: Phòng Kế toán công ty CP đầu tư và thương mại 407 )
Nhìn Bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 tăng rất nhanh, tăng 20.278.982.394 đồng tương ứng với tăng 40,4% so với năm 2009 do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng rất nhanh so với năm 2009, tăng 199.819.020 đồng tương ứng với tăng 95,1% do lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng nhanh so với năm 2009 vì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí do công ty đã biết tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận hoạt động.Vì vậy lãi cơ trên cổ phiếu năm 2010 tăng 726 đồng tương ứng với tăng 34,5%.
Tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chỉ trong 2 năm mà đã có những chuyển biến tích cực. Công ty đã tạo ra một khối lượng xây lắp khá lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo công ăn việc làm cho hàng chục người lao động.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng để đảm bảo mệnh lệnh đưa ra từ trên xuống dưới một cách thống nhất.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
ĐỘI SỐ 1
ĐỘI SỐ 2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
:Mối quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý công ty CP đầu tư và thương mại 407
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Hội đồng quản trị là những người đứng đầu công ty, quyết định toàn bộ những việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, là người có quyền hạn cao nhất trong công ty.
Giám đốc công ty là người có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành quản lý mọi hoạt động hang ngày của công ty và đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền hạn của công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước.
Phó Giám đốc: Là người thay mặt Giám đốc để điều hành các hoạt động khác của công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền của Giám đốc. Mỗi Phó giám đốc chịu trách nhiệm mà Giám đốc phân công chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật vật tư.
Phòng kỹ thuật vật tư: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác, kiểm tra hướng dẫn các đội thi công về mặt kỹ thuật. Đồng thời chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch hàng năm, để chủ động đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ở tất cả các bộ phận đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Phòng kế toán: Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty, lập chứng từ, ghi chép sổ sách và lập các báo cáo theo quy định của Bộ tài chính, cơ quan thuế. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tham mưu về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở kí kết hợp đồng với đối tác.
Phòng tổ chức hành chính: Tham gia và giúp cho Giám đốc công ty chỉ đạo điều hành công tác tổ chức cán bộ, bồi dưỡng công nhân viên, an toàn bảo hộ lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
Các đội sản xuất: Trực tiếp sản xuất trên các công trường và chịu sự quản lý của Chủ nhiệm công trường.
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TSCĐ, VẬT TƯ
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN THANH TOÁN, LƯƠNG
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI
THỦ QUỸ
Ghi chú: :Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp
:Mối quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán công ty CP đầu tư và thương mại 407
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫxn bộ phận kế toán. Phân tích hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế nộp cho các cơ quan chức năng, phê duyệt các hóa đơn chứng từ. Kế toán trưởng cũng là tham mưu cho Ban giám đốc trong ra quyết định kinh doanh cũng như tình hình tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng cũng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về kế toán trước Ban giám đốc công ty và trước pháp luật.
Kế toán tổng hợp: Có chức năng theo dõi, kiểm tra lại các số liệu đã xử lý của các phần hành kế toán từ đó đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và trước pháp luật, và có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo công việc kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán tài sản cố định, vật tư: Nhập dữ liệu chứng từ liên quan đến nhập xuất vật tư khi nhận được chứng từ liên quan từ kế toán đội, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư tại công ty,và xác định nguyên giá, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, phản ánh giá trị tăng giảm của TSCĐ.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác, các khoản phải trả khách hàng và phải trả khác trên sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản liên quan nhằm đôn đốc việc thu nợ đảm bảo hơn khả năng tài chính của công ty và tránh mất mát tài sản, trả nợ đúng thời hạn đảm bảo uy tín của công ty.
Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi tình hình thu, chi tiền tại đơn vị, thanh toán quyết toán các khoản tạm ứng trong đơn vị cũng như khách hàng. Tính lương và phân bổ tiền lương cho các công nhân, cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kê toán đội: Có chức năng tập hợp các chứng từ liên quan tại đội thi công định kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng gửi về phòng kế toán của công ty để hạch toán.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền tồn quỹ, thu chi tiền mặt, xác định tồn qũy, lập báo cáo tồn quỹ hàng ngày hoặc định kỳ.
2.1.5.2 Tổ chức chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
a. Tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
b. Tổ chức hệ thống chứng từ
Doanh nghiệp áp dụng chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
c. Hình thức sổ và hệ thống sổ
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán máy theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
(S.CHI TIẾT, S.TỔNG HỢP)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Ghi chú : :Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo.Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định, lưu chứng từ và sổ kế toán theo quy định.
2.1.5.3 Các chính sách kế toán áp dụng
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: Theo nguyên giá
Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định số 203/2009 QĐ/ BTC của Bộ Tài Chính.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận các chi phí đi vay: Chi phí sản xuất trong kỳ
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty là từng công trình hay hạng mục công trình
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Tại công ty kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Còn chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nếu sử dụng chung cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho tất cả các công trình liên quan và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, nguyên vật liệu bao gồm những loại sau:
Vật liệu xây dựng như xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép, côtpha, cọc tre…
Vật liệu khác như sơn, đinh, thiết bị điện…
Vật liệu kết cấu như gạch, ống bêtông đúc sẵn…
…
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng , Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Ngoài ra công ty sử dụng thêm các tài khoản liên quan khác như TK 154, TK 152, TK 331.
Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:
Do địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo địa bàn thi công công trình nên để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiết kiệm chi phí thì công ty tiến hành tổ chức kho ngay tại địa bàn thi công công trình.
Căn cứ vào Bảng vẽ kỹ thuật, Bảng dự toán và theo yêu cầu thi công công trình cán bộ kỹ thuật sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi lên phòng kỹ thuật vật tư của công ty, Phiếu yêu cầu vật tư có 1 liên. Bộ phận vật tư căn cứ vào Phiếu yêu cầu vật tư sẽ tiến hành mua vật tư nhập kho và tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên thủ kho ghi vào sổ kho, 1 liên để gửi cho phòng kế toán công ty. Khi vật liệu về đến kho, thủ kho phải kiểm tra số lượng vật tư với Hóa đơn giá trị gia tăng và ký nhận vào Phiếu nhập kho.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật sẽ lập Phiếu yêu cầu xuất kho, căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất kho thì bộ phận vật tư tiến hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên thủ kho dùng để ghi sổ kho, 1 liên gửi phòng kế toán công ty. Thủ kho nhận được Phiếu xuất kho thì tiến hành đối chiếu với Phiếu xuất kho để xuất kho và kí nhận vào Phiếu xuất kho và ghi sổ, thẻ kho. Tất cả các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu yêu cầu xuất kho, Phiếu yêu cầu xuất vật tư sẽ được kế toán đội tập hợp lại và định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty.
Khi nhận được những chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán vật tư sẽ tiến hành nhập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho.
Số liệu nhập vào máy được phần mềm kế toán xử lý và tập hợp vào các sổ kế toán có liên quan như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết TK 621, sổ Cái TK 621.
Phương pháp hạch toán:
Kế toán căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để tiến hành nhập dữ liệu Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Để nhập dữ liệu, kế toán vào phân hệ Quản lý kho, chọn mục Nhập kho hoặc Xuất kho để lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm máy tính xử lý và tập hợp dữ liệu vào sổ sách như Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621
Ví dụ:
Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.1- Phụ lục), căn cứ vào Phiếu nhập kho (Biểu 2.2- Phụ lục), căn cứ vào Phiếu xuất kho (Biểu 2.3- Phụ lục). Kế toán vào phân hệ quản lý kho, chọn mục Nhập kho và Xuất kho để lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo mẫu dưới đây:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Số: CTGS415
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
TK Nợ
TK Có
1
D
Xuất vật tư thi công ct Đê Nghèn
621
152
14.181.818
Xuất vật tư thi công ct Đê Nghèn
621
152
14.181.818
Tổng cộng
28.363.636
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày…tháng…năm 200..
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 621và Sổ cái TK 621
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng chứng từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1/10/2010
43-VLC
1/10/2010
Xuất cọc tre p/vụ ct Đê Nghèn
1521
14.250.000
14.250.000
1/10/2010
43-VLC
1/10/2010
xuất cotpha phục vụ ct
1521
18.900.000
33.150.000
1/10/2010
C10-02
1/10/2010
TT tiền vận chuyển vật tư lên Thanh Chương
1111
5.714.286
38.864.286
….
….
….
….
….
….
….
31/12/2010
89-VLC
31/12/2010
Xuất vật tư ct Đê Nghèn
1521
4.547.500
1.121.945.376
31/12/2010
CTK-495
31/12/2010
KC chi phí NVL trưc tiếp ct Đê Nghèn
154
901.271.100
220.674.276
31/12/2010
CTK- 496
31/12/2010
KC chi phí NVL trực tiếp ct Đức Thọ
154
135.720.000
89.954.276
31/12/2010
CTK 498
31/12/2010
KC chi phí NVL trực tiếp ct Thanh Chương
154
84.954.276
Cộng phát sinh
1.121.945.376
1.121.945.376
Số dư cuối kỳ
Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 621
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
Công việc:
Công trình Nghèn
CTGS392
31/10/2010
Xuất kho
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn
621
152
798.359.694
CTGS415
30/11/2010
Xuất kho
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn
621
152
28.363.636
CTGS494
31/12/2010
Xuất kho
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn
621
152
74.547.500
CTK495
31/12/2010
CT chung
KC chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn
621
154
901.271.100
Cộng công việc:
Công trình Nghèn
901.271.100
901.271.100
Cộng:
901.271.100
901.271.100
Số dư cuối kỳ
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung:
Trong ngành xây lắp giá trị sản phẩm xây lắp lớn, thời gian thi công kéo dài nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng và người nấu ăn không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của các cán bộ kỹ thuật công trình, bảo vệ, chủ nhiệm công trình và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp. Công ty chỉ khấu trừ vào lương của cán bộ nhân viên biên chế còn công nhân hợp đồng thời vụ, xác định làm việc không lâu dài thì không tiến hành trích các khoản theo lương.
Tiền công thuê lao động ngoài thời vụ.
Công ty tiến hành tính lương và các khoản phụ cấp cho nhân công trực tiếp theo giá đã thỏa thuận giữa công ty với đội trưởng đội thi công. Ví dụ, như trong hợp đồng thỏa thuận tiền lương của đội trưởng đội thi công 1 tháng là 3.000.000đ, kế toán căn cứ vào số ngày trong tháng để tính tiền lương 1 ngày công rồi nhân với số ngày công thực tế sẽ ra tiền lương phải trả cho đội trưởng đội thi công.
Đối với công nhân thi công ngoài công trình, công ty tính lương theo đơn giá ngày công theo thỏa thuận trực tiếp không giấy tờ với lao động.
Lương của 1 công nhân = Ngày công x đơn giá một ngày công.
Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương ,sổ chi tiết TK 622, sổ Cái TK 622
Tài khoản sử dụng:
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp thi công công trình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản như: TK 334, TK 111, TK 331, TK 154.
Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:
Hàng ngày tại công trường, chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành chấm công cho người lao động. Cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ kế toán có liên quan gửi về phòng kế toán công ty. Sau khi nhận được chứng từ, kế toán thanh toán và tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công và Hợp đồng thỏa thuận với đội thi công để tiến hành tính lương cho từng công nhân và lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân công trực tiếp. Kế toán vào phân hệ Tiền lương rồi nhập theo trình tự chấm công đến tính lương và thanh toán lương sau đó lập Chứng từ tập hợp tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp. Số liệu nhập vào máy được phần mềm tiến hành xử lý và tập hợp vào các sổ sách như sổ chi tiết TK 622. Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ để phần mềm tập hợp vào Số Cái TK 622.
Phương pháp hạch toán:
Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, thỏa thuận giữa công ty và đội thi công để kế toán nhập dữ liệu Bảng chấm công. Kế toán vào phân hệ Tiền lương, Bảng chấm công để tiến hành chấm công cho nhân công. Để thanh toán lương, kế toán vào phân hệ Tiền lương, nhập dữ liệu vào Bảng thanh toán lương và phần mềm kế toán sẽ tính toán và tập hợp vào các sổ sách liên quan.
Ở công trình Đê Nghèn công ty tiến hành thuê lao động bên ngoài, không phải là lao động biên chế của công ty nên không có các khoản trích gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương.
Ví dụ:
Cuối tháng 10, căn cứ vào Bảng chấm công (Bảng 2.4- Phụ lục) của chủ nhiệm công trình và thỏa thuận tiền lương giữa công ty với đội trưởng đội thi công để kế toán tính lương và lập Bảng thanh toán lương (Bảng 2.5- Phụ lục)
Sau khi bộ chứng từ trên hoàn thành, kế toán chuyển bộ chứng từ sang thủ quỹ để tiến hành thanh toán lương. Kế toán thanh toán lập Phiếu chi (Biểu 2.7) bằng cách vào phân hệ Quản lý quỹ, chọn mục Phiếu chi để nhập dữ liệu Phiếu chi. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 2.8). Căn cứ vào các chứng từ này, phần mềm sẽ tự động xử lý và tập hợp vào Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
Biểu 2.7: Phiếu chi số C12-41
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
Mẫu số: 02-TT
Số:C12-41
Số: C12-41
Nợ: 622
PHIẾU CHI
Có: 1111
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Họ và tên người nhận tiền: Đậu Thị Quang Ánh
Địa chỉ: Văn phòng công ty
Lý do chi: TT tiền nhân công công trình Đê Nghèn
Số tiền: 25.946.000
Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn đồng
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, đóng dấu,họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán và lương lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số: CTGS496
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
TK Nợ
TK Có
1
D
Thanh toán nhân công công trình Đê Nghèn
622
1111
25.946.000
Tổng cộng
25.946.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày…tháng…năm 200..
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 622
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 622 chi phí nhân công trực tiếp
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng chứng từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/10/2010
C10-40
31/10/2010
TT tiền nhân công ct Đê Nghèn
1111
24.110.000
24.110.000
31/10/2010
C10-42
31/10/2010
TT tiền nhân công ct Đức Thọ
1111
53.793.000
77.903.000
30/11/2010
C11-31
30/11/2010
TT tiền nhân công ct Đức Thọ
1111
54.029.000
131.932.000
…
30/11/2010
C11-32
30/11/2010
TT tiền nhân công ct Đê Nghèn
1111
25.946.000
157.878.000
31/12/2010
C12-41
31/12/2010
TT tiền nhân công ct Đê Nghèn
1111
25.946.000
183.824.000
31/12/2010
C12-42
31/12/2010
TT tiền nhân công ct Đức Thọ
1111
57.406.000
241.230.000
31/12/2010
CTK497
31/12/2010
KC chi phí NC trực tiếp ct Đê Nghèn
154
76.002.000
165.228.000
31/12/2010
CTK498
31/12/2010
KC chi phí NC trực tiếp ct Đức Thọ
154
165.228.000
Cộng phát sinh
241.230.000
241.230.000
Số dư cuối kỳ
Ngày mở sổ:…..
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
Công việc:
Công trình Nghèn
CTGS395
31/10/2010
Phiếu chi
TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn
622
152
24.110.000
CTGS417
30/11/2010
Phiếu chi
TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn
622
152
25.946.000
CTGS496
31/12/2010
Phiếu chi
TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn
622
152
25.946.000
CTK497
31/12/2010
CT chung
KC chi phí NC trực tiếp ct Đê Nghèn
622
154
76.002.000
Cộng công việc:
Công trình Nghèn
76.002.000
76.002.000
Cộng:
76.002.000
76.002.000
Số dư cuối kỳ
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
c. Kế toán chi phí máy thi công
Nội dung:
Hiện tại số máy thi công ở công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế bao gồm: máy trộn bê tông TQ, máy đào Huyndai Robex, máy đầm Robil. Do đó máy thi công thường được thuê ngoài và thuê cả công nhân lái máy. Vì vậy, chi phí máy thi công thường chỉ phát sinh chi phí thuê ngoài.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Sổ chi tiết TK 623, Sổ Cái TK 623.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí máy thi công kế toán sử dụng K 623 “Chi phí máy thi công”.
TK 623 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí công nhân lái máy
TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng máy
TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 111.
Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:
Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, đội trưởng đội thi công sẽ yêu cầu quản lý công trường sử dụng máy thi công. Chủ nhiệm công trường sẽ yêu cầu Giám đốc công ty điều động máy thi công hoặc thuê ngoài.
Định kỳ hàng tháng, kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ liên quan đến sử dụng máy thi công gửi lên phòng kế toán công ty. Sau khi nhận được các chứng từ, kế toán vật tư và kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu chứng từ vào máy sau đó phần mềm kế toán xử lý và tập hợp vào các bảng biểu, sổ sách liên quan.
Phương pháp hạch toán:
Do máy thi công công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế nên máy thi công không thể phục vụ tất cả các công trình. Vì thế nên công trình Đê tả Nghèn công ty phải thuê máy thi công bên ngoài và thuê luôn cả công nhân vận hành máy.
Chi phí máy thi công phục vụ cho công trình Đê tả Nghèn chỉ phát sinh vào tháng 12.
Khi thuê máy ngoài, Hóa đơn giá trị gia tăng sẽ được gửi cho phòng kế toán của công ty. Sau đó kế toán thanh toán lập Giấy đề nghị thanh toán và trình lên Giám đốc công ty phê duyệt rồi tiến hành lập Phiếu chi. Kế toán vào Phân hệ quản lý quỹ, vào mục Phiếu chi để tiến hành nhập dữ liệu Phiếu chi. Căn cứ vào Phiếu chi được lập, phần mềm sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 623. Đồng thời, cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí máy thi công, sau đó phần mềm tập hợp vào Sổ Cái TK 623.
Ví dụ:
Tháng 12 năm 2010, công ty phải thanh toán tiền ca ủi hoàn thành, số tiền phải thanh toán thể hiện qua 2 hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.11- Phụ lục).
Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng và Giấy đề nghị thanh toán, công ty tiến hành thanh toán cho người bán và kế toán lập Phiếu chi như dưới đây:
Biểu 2.12: Phiếu chi số C12-05
Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
Địa chỉ: Số 7/3 Nguyễn Xí- P. Trường Thi
Tel: 0383593447 Fax: 0383593447
Mã số thuế: 2900862369
Mẫu số 02- TT
Số: C12-05
Nợ: 6237, 1331
PHIẾU CHI
Có:1111
Họ và tên người nhận tiền: Đậu Thị Quang Ánh
Địa chỉ: văn phòng công ty
Lý do chi: TT tiền ca máy công trình Đê Nghèn
Số tiền: 39.020.000
Bằng chữ: Ba mươi chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên,đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ:
Số tiền quy đổi:
Căn cứ vào Phiếu chi được lập ở trên, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ chi tiết TK 623. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ tập hợp chi phí máy thi công và chứng từ kết chuyển chi phí máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ Cái 623.
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí máy thi công
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số: CTGS498
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
TK Nợ
TK Có
1
D
Thanh toán tiền ca máy công trình Đê Nghèn
6237
1111
35.472.728
Thanh toán tiền máy ủi ct Đê Nghèn
6237
1111
36.000.000
Tổng cộng
71.472.728
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Ngày…tháng…năm 200..
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.14: Chứng từ nghiệp vụ khác kết chuyển chi phí máy thi công
CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC
Số chứng từ: CTK499 Ngày chứng từ: 31/12/2010
Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010
Tài khoản
Diễn giải
Ghi nợ
Ghi có
154
KC chi phí MTC ct Đê Nghèn
71.472.728
6237
KC chi phí MTC ct Đê Nghèn
71.472.728
Tổng cộng
71.472.728
71.472.728
Số tiền bằng chữ: Ba mươi chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 623
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 623 chi phí máy thi công
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng chứng từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2/12/2010
C12-04
1/12/2010
TT tiền ca máy hoàn thành
1111
25.967.000
259.67.000
03/12/2010
C12-05
03/12/2010
TT tiền ca máy hoàn thành
1111
17.736.364
43.703.364
03/12/2010
C12-05
03/12/2010
TT tiền ca máy hoàn thành
1111
17.736.364
61.439.728
26/12/2010
C12-25
26/12/2010
TT tiền ca ủi hoàn thành
1111
18.000.000
79.439.728
26/12/2010
C12-25
26/12/2010
TT tiền ca ủi hoàn thành
1111
18.000.000
97.439.728
31/12/2010
CTK499
31/12/2010
KC chi phí MTC ct Đê Nghèn
154
71.472.728
25.967.000
31/12/2010
CTK500
31/12/2010
Kc chi phí MTC ct Thanh Chương
154
25.967.000
Cộng phát sinh
97.439.728
97.439.728
Số dư cuối kỳ
Ngày mở sổ:…….
Biểu 2.16: Sổ Cái tài khoản 623
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
Công việc:
Công trình Nghèn
CTGS498
31/10/2010
Phiếu chi
TT tiền ca máy ct Đê Nghèn
6237
1111
35.472.728
CTGS498
30/11/2010
Phiếu chi
TT tiền thuê máy ủi làm ct Đê Nghèn
6237
1111
36.000.000
CTK499
31/12/2010
CT chung
KC chi phí MTC ct Đê Nghèn
6237
154
71.472.728
Cộng công việc:
Công trình Nghèn
71.472.728
71.472.728
Cộng:
71.472.728
71.472.728
Số dư cuối kỳ
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí nhân viên phục vụ thi công.
Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho công trường.
Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công ngoài công trường.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công công trường.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ thi công ngoài công trường.
Chi phí bằng tiền khác liên quan đến thi công ngoài công trường.
Với công trình nâng cấp và cải tạo Đê Tả Nghèn, chi phí sản xuất chung gồm những khoản mục chi phí sau:
Chi phí lương và các khoản phụ cấp của chủ nhiệm công trường, cán bộ kỹ thuật và bảo vệ, kho không bao gồm các khoản trích theo lương của nhân công trực.
Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ thi công công trình như xe rùa, cuốc, xẻng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc thi công công trình như chi phí điện, nước.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Sổ chi tiết TK 627, Sổ Cái TK 627, Phiếu chi, Giấy báo Nợ.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung cho từng công trình, công ty sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Và TK 627 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6271: Chi phí lao động gián tiếp phục vụ thi công công trường
TK 6272: Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công công trường
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trường
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công công trình
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ thi công công trình
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công công trình
Ngoài TK 627 còn có các TK liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 152, TK 153, TK 142, TK 242, TK 214, TK 331, TK 111, TK 112, TK 133.
Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:
Tương tự như phần chi phí máy thi công, định kỳ hàng tháng kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán công ty để tiến hành nhập liệu, xử lý chứng từ và tập hợp vào sổ sách. Sau khi nhận được chứng từ, kế toán vật tư, kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán sẽ tiến hành phân loại chứng từ liên quan đến phần hành kế toán mình phụ trách để nhập liệu các chứng từ vào máy. Phần mềm kế toán sẽ xử lý sau đó tập hợp vào các bảng biểu, sổ sách có liên quan.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công phục vụ thi công
Chi phí nhân công phục vụ thi công công trình Nghèn bao gồm chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của chủ nhiệm công trường, các cán bộ kỹ thuật, bảo vệ, kho do chưa thuộc diện biên chế của công ty.
Công ty tính lương cho bộ phận này theo giá thoả thuận giữa công ty và người động cũng giống như bộ phận lao động trực tiếp. Và cách tính lương cũng tương tự như cách tính lương của bộ phận trực tiếp thi công.
Cuối tháng, kế toán thanh toán và tiền lương sẽ tiến hành tính lương cho bộ phận gián tiếp phục vụ công trình dựa vào Bảng chấm công và tiền lương thỏa thuận.
Sau khi lập xong các chứng từ trên, kế toán chuyển bộ chứng từ sang thủ quỹ để tiến hành chi tiền. Kế toán lập Phiếu chi gồm 2 liên, 1 liên lưu, 1 liên để thủ quỹ ghi sổ quỹ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ chi tiết tài khoản 627. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ Cái TK 627.
Ví dụ:
Chi phí nhân công của bộ phận gián tiếp tại công trường vào tháng 11 được kế toán căn cứ vào Bảng chấm công (Bảng 2.6- Phụ lục) để kế toán lương lập Bảng thanh toán tiền lương (Biểu 2.7- Phụ lục). Sau đó kế toán nhập dữ liệu Phiếu chi, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 627. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ cái TK 627.
Chi phí nhân công của bộ phận gián tiếp tại công trường được tập hợp vào tháng 11 là:
NTK 6271 11.667.000
CTK 111 11.667.000
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ của công ty bao gồm xe rùa, cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ lao động... xuất dùng thi công công trình. Chi phí công cụ dụng cụ khi xuất dùng cho công trình nào thì kế toán tập hợp vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, không tiến hành phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho các công trình mặc dù chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn và liên quan đến nhiều công trình.
Đối với công trình Đê Tả Nghèn, chi phí công cụ phát sinh vào tháng 10. Kế toán nhập dữ liệu Phiếu xuất kho, lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí công cụ dụng cụ (Biểu 2.17) và chứng từ khác để kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ tính giá thành (Biểu 2.18).
Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí công cụ dụng cụ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số: CTGS502
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
TK Nợ
TK Có
1
D
Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn
6273
153
621.000
Xuất xe rùa p/vụ ct Đê Nghèn
6273
153
678.000
Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn
6273
153
356.000
Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn
6273
153
523.000
Tổng cộng
2.178.000
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Ngày……tháng……năm 200….
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.18: Chứng từ khác để kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ
CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC
Số chứng từ: CTK503 Ngày chứng từ: 31/12/2010
Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010
Tài khoản
Diễn giải
Ghi nợ
Ghi có
154
KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn
2.178.000
6273
KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn
2.178.000
Tổng cộng
2.178.000
2.178.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu một trăm bảy mươi tám nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán vào sổ chi tiết và sổ Cái TK 154.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại phục vụ cho thi công công trình và quản lý đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó.
Với công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn chỉ phát sinh chi phí điện, nước. Chi phí điện, nước đấu qua hộ gia đình để sử dụng cho việc thi công công trình. Định kỳ hàng tháng kế toán đội sẽ trả tiền cho hộ gia đình nên không có Hóa đơn giá trị gia tăng do đó sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng tháng, kế toán đội sẽ báo giá trị điện, nước cho phòng kế toán để phòng kế toán lập Phiếu chi. Sau khi Phiếu chi được lập và Chứng từ ghi sổ, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán vào sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 627. Cuối quý IV, khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chứng từ khác để kết chuyển chi phí mua ngoài để tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ trên, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán Sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 154.
Biểu 2.19: Chứng từ khác để kết chuyển chi phí sản xuất chung
CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC
Số chứng từ: CTK504 Ngày chứng từ: 31/12/2010
Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010
Tài khoản
Diễn giải
Ghi nợ
Ghi có
154
KC chi phí dịch vụ mua ngoài ct Đê Nghèn
1.562.000
6277
KC chi phí dịch vụ mua ngoài ct Đê Nghèn
1.562.000
Tổng cộng
1.562.000
1.562.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 627 chi phí sản xuất chung
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng chứng từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2/10/2010
CCDC-78
2/10/2010
Xuất cuốc xẻng p/vụ ct Đê Nghèn
153
621.000
621.000
2/10/2010
CCDC-79
2/10/2010
Xuất xe rùa p/vụ ct Đê Nghèn
153
678.000
1.299.000
20/10/2010
CCDC-80
20/10/2010
Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn
153
356.000
1.655.000
….
…
….
….
….
….
….
31/12/2010
CTK503
31/12/2010
KC chi phí CCDC ct Đức Thọ
768.000
4.362.000
31/12/2010
CTK504
31/12/2010
KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn
154
1.562.000
2.800.000
31/12/2010
CTK505
31/12/2010
KC chi phí mua ngoài ct Đức Thọ
154
1.630.000
1.170.000
31/12/2010
CTK507
31/12/2010
KC chi phí mua ngoài ct Thanh Chương
154
1.170.000
Cộng số phát sinh
175.544.000
175.544.000
Số dư cuối kỳ
Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 627
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
Công việc:
Công trình Nghèn
CTGS
31/10/2010
Phiếu chi
TT lương bộ phận Đê Nghèn
6271
1111
20.000.000
CTGS
30/11/2010
Xuất kho
Xuất kho công cụ dụng cụ
6273
153
678.000
….
….
….
….
….
…
…
…
CTK503
31/12/2010
CT chung
KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn
6273
154
2.178.000
CTK504
31/12/2010
CT chung
KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn
6277
154
1.562.000
Cộng công việc
Công trình Nghèn
47.707.000
47.707.000
Cộng:
47.707.000
47.707.000
Số dư cuối kỳ
2.2.4 Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất
Công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn được khởi công vào tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 12 năm 2010. Vì vậy, chi phí phát sinh vào Quý IV được tập hợp vào tài khoản chi phí có liên quan hàng tháng và cuối tháng 12 kế toán tiến hành tổng hợp chi phí, kết chuyển chi phí 621, 622, 623, 627 vào chi phí 154.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết và Sổ Cái TK 154
Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154). Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình theo mã của từng công trình như các TK 621, TK 622, TK623, TK 627
Ngoài ra có các tài khoản liên quan khác như TK 621, TK 622, TK 623, TK 627.
Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung vào Bên Nợ TK 154.
Sau khi thực hiện lệnh kết chuyển, phần mềm kế toán sẽ xử lý vào sổ chi tiết và sổ Cái TK 154.
Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 154
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
Công việc:
Công trình Nghèn
CTK495
31/12/2010
CT chung
KC chi phí NVL trực tiế ct Đê Nghèn
154
621
901.271.100
….
….
….
….
….
….
….
….
CTK503
31/12/2010
CT chung
KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn
154
6273
2.178.000
CTK504
31/12/2010
CT chung
KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn
154
6277
1.562.000
CTK505
31/12/2010
CT chung
KC chi phí SXKDDD ct Đê Nghèn
632
154
1.064.417.828
Cộng công việc:
Công trình Nghèn
1.064.417.828
1.064.417.828
Cộng:
1.064.417.828
1.064.417.828
Số dư cuối kỳ
Ngày in:……
2.2.5 Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ở công ty CP đầu tư và thương mại 407 có 2 phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với những công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công tương đối ngắn thì công trình sẽ được bàn giao khi hoàn thành toàn bộ. Vì vậy, tổng cộng chi phí phát sinh từ khi thi công đến khi tính giá trị sản phẩm dở dang chính là giá trị dở dang của sản phẩm xây lắp.
Đối với những công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì công trình sẽ được bàn giao theo từng giai đoạn thi công. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau:
Gía trị khối lượng dở dang dự toán
=
Khối lượng
dở dang
kiểm kê
X
Đơn giá dự toán
Trong đó:
Đơn giá dự toán chi phí trực tiếp bao gồm chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí trực tiếp khác không bao gồm chi phí chung.
Ví dụ:
Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn xã Thanh Xuân – Thanh Chương được công ty CP đầu tư và thương mại 407 thực hiện năm 2010. Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn Thanh Xuân – Thanh Chương khởi công vào tháng 3 năm 2010. Cuối năm, giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
Biểu 2.23: Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn xã Thanh Xuân – Thanh Chương
Diễn giải
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá dự toán
Thành tiền
VL
NC
Máy
VL
NC
Máy
Mương thoát nước
a. Xây đá học vữa mác 75
m3
84
423.626
203.112
35.584.584
17.061.408
b. Đắp đất lấp móng
m3
14
4260
59.980
24.400
59.640
839.720
341.600
Tổng
35.644.224
17.901.128
341.600
Chi phí sản xuất chung được xác định bằng 5% tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
Chi phí sản xuất chung = 53.886.952 x 5% = 2.694.348 đồng.
Gía trị sản phẩm dở dang công trình đường nông thôn Thanh Xuân – Thanh Chương được xác định như sau:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 35.644.224 + 17.901.128 + 341.600 + 2.694.348 = 56.581.300 đồng.
Trong giới hạn đề tài này, công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn là công trình bàn giao khi hoàn thành, và 31 tháng 12 năm 2010 hoàn thành nên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng tính giá và kỳ tính giá
Đối vơí công ty CP đầu tư và thương mại 407, đối tượng tính giá là các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá theo năm đối với các công trình có giá trị lớn và thời gian thi công dài, có thể khi công trình hoàn thành bàn giao đối với công trình có giá trị nhỏ và thời gian thi công tương đối ngắn.
Đối với công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn thì đối tượng tính giá là công trình hoàn thành, kỳ tính giá là Quý IV năm 2010.
b. Phương pháp tính giá thành tại công ty
Phương pháp tính giá thành tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 là phương pháp trực tiếp.
Đối với các công trình bàn giao khi hoàn thành thì giá thành công trình đó là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
Đối với các công trình hay hạng mục công trình được nghiệm thu, bàn giao từng giai đoạn thi công thì giá thành được tính theo công thức sau:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ
+
CPSX kinh doanh phát sinh trong kỳ
x
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn là công trình được bàn giao khi hoàn thành nên giá thành của công trình này là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ từ khi thi công công trình đến khi hoàn thành.
Giá thành công trình = 901.271.100+76.002.000+71.472.728+ 47.707.000 = 1.064.417.828 đồng
Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn hàng bán:
NTK 632 1.064.417.828
CTK 154 1.064.417.828
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản 154
Mã công việc
Công việc
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
CT_NGHEN
Công trình Nghèn
1.064.417.828
Tổng cộng
1.064.417.828
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN TH IỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
3.1.1 Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin chi phí và giá thành cho Ban Giám đốc.
Bộ máy quản lý của công ty có đầy đủ các phòng ban thiết yếu của một đơn vị xây lắp như phòng kỹ thuật vật tư, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính và các đội thi công góp phần đảm bảo công việc sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành thuận lợi và đạt được hiệu quả nói chung cũng như công việc dự toán thi công và kế toán nói riêng.
Bộ máy kế toán được bố trí tương đối gọn nhẹ và hợp lý, các phần hành kế toán khá đầy đủ, các nhân viên kế toán của công ty có nhiều năm kinh niệm trong nghề, làm việc cẩn trọng và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán Misa SME 7.9 đảm bảo cho công việc kế toán diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác cao và đảm bảo hiệu quả cũng như quá trình kiểm tra, kiểm soát thông tin giúp Ban giám đốc ra quyết định kịp thời tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính, cụ thể là phần mềm Misa SME 7.9. Hình thức chứng từ ghi sổ là một hình thức kế toán khá đơn giản không cần các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mới đảm nhiệm được và khá chặt chẽ làm cho xử lý số liệu khá đơn giản và kiểm tra dễ dàng đặc biệt là có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Misa SME 7.9.
Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo tài chính của công ty được mở khá đầy đủ, phù hợp với lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty. Mẫu biểu sổ sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo tài chính đều tuân thủ đúng quyết định 15/2006/BT-BTC nhằm theo kịp sự tiến bộ của nền kinh tế nói chung cũng như công tác kế toán và quản lý nói riêng. Các sổ sách kế toán chi phí sản xuất được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các tài khoản được mở chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc công ty. Cuối năm hay cuối quý kế toán đều tiến hành in các sổ sách chứng từ đóng thành tập để tiến hành lưu cùng các chứng từ gốc theo quy định của Bộ Tài Chính.
Công ty theo dõi chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Điều này tạo sự thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá tại công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành nên phương pháp tính giá thành đơn giản và chính xác. Kỳ tính giá thành được xác định là quý, năm, hay khi công trình hoàn thành bàn giao phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp.
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí giá thành tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc theo dõi, phân tích biến động chi phí và quản lý chi phí phát sinh góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn có những điểm hạn chế cần làm sáng tỏ để từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn.
a. Tổ chức kế toán
Bộ phận kế toán đội tại công trường làm việc chưa thực sự hiệu quả, kế toán đội chỉ làm nhiệm vụ thu thập và tổng hợp chứng từ liên quan đến công trình thi công định kì 15 ngày hoặc cuối tháng gửi về phòng kế toán công ty. Trong khi đó, chứng từ phát sinh ở đội thi công hàng ngày rất nhiều làm cho khối lượng công việc kế toán không đồng đều, kế toán đội chưa làm khối lượng công việc kế toán giảm xuống đáng kể mà chỉ xuất hiện với vai trò là người thu thập chứng từ phát sinh tại công trường trong khi công việc kế toán lại đè nặng lên kế toán công ty làm giảm hiệu quả công việc và làm lãng phí nguồn lực. Và đăc biệt, điều đó làm cho việc quản lý chi phí khá khó khăn đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh do quản lý không hiệu quả nguồn lực.
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thứ nhất, công ty xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chưa chính xác ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm công trình. Vì chi phí côtpha, cọc tre xuất phục vụ công trình được kế toán hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong khi đó chi phí côtpha, cọc tre là chi phí công cụ dụng cụ phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán như vậy làm sai bản chất chi phí sản xuất và làm sai lệch tới giá thành.
Thứ hai, công ty không tiến hành hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết. Kế toán định khoản:
NTK 621
CTK 152
Thứ ba, khi nguyên vật liệu mua ngoài chuyển thẳng tới công trình không qua kho nhưng kế toán vẫn hạch toán như trường hợp xuất dùng từ kho.
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán công ty định khoản như sau:
NTK 152
NTK 133
CTK 111, 331
Khi xuất kho kế toán công ty định khoản như sau:
NTK 621
CTK 152
Kế toán phản ánh như trên đã làm sai lệch bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
c. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất, công ty tính lương cho nhân công trực tiếp theo đơn giá định sẵn theo thỏa thuận trực tiếp với đội trưởng đội thi công. Điều này sẽ không khuyến khích được nhân công hoàn thành công trình đúng hay vượt thời hạn quy định. Trong khi đó, tính lương trong ngành xây lắp nên được thực hiện theo phương pháp khoán vì điều này có ảnh hưởng tích cực tới thời gian hoàn thành công trình.
Thứ hai, trong chi phí nhân công trực tiếp của công ty có bao gồm thêm chi phí tiền lương của nhân công nấu ăn, đây là điểm không hợp lý vì nấu ăn không phải là bộ phận trực tiếp thi công công trình mà chỉ làm nhiệm vụ phục vụ. Kế toán định khoản trong trường hợp này như sau:
NTK 622
CTK 111 (Bao gồm cả tiền lương của bộ phận nấu ăn)
Thứ ba, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp để quỹ tiền lương được ổn định hơn.
d. Hạch toán chi phí máy thi công
Thứ nhất, số lượng máy thi công ở công ty còn quá ít, chưa phục vụ được một số lượng lớn các công trình làm tăng chi phí máy thi công
Thứ hai, công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công khi xác định chi phí sửa chữa lớn chắc chắn xảy ra. Điều này dẫn đến chi phí máy thi công không ổn định làm biến động giá thành. Đồng thời, chi phí sửa chữa lớn phát sinh được tập hợp ngay vào công trình đó. Điều này hoàn toàn không hợp vì hoạt động này phục vụ cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho nhiều công trình chứ không phải chỉ 1 công trình.
e. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Thứ nhất, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho công trình thi công chỉ phân bổ một lần đầu tiên vào công trình cho tất cả các công cụ dụng cụ. Với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài nếu như tính luôn vào chi phí của một công trình sẽ dẫn đến sự biến động chi phí cho công trình đó ảnh hưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOIDUNG_LAN22.doc