Tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định: Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định”
Ngoài phần mở đ...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần như sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần II: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định – Sở xây dựng Nam Định
Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xây lắp I Nam Định
Vì thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề, em không sao tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy, cô góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đồng thời, em xin cảm ơn thầy Phạm Quang đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.
Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến trước một bước so với ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và qũy tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn các công trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do vậymà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng như các nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- “Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình” (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của chính phủ.
Từ trước tới nay, xây dựng cơ bản là một “lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá các nguyên tắc phương pháp lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự toán được duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình với cho chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất - quản lý giá thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân công sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo xí nghiệp.
4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
4.1- Vai trò.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công... là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2- ý nghĩa.
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II-/Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1-/ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện.
Gxl = C + V + m
Trong đó:
Gxl : Giá trị sản phẩm xây lắp.
C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... được gọi là lao động vật hóa.
V : là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó được gọi là hao phí lao động cần thiết.
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lượng chi phí xây lắp phụ thuộc hai yếu tố.
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và tiên lượng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn.
b.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện được trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành theo các tiêu thức sau:
b.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lương công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp như: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước...
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên như: chi phí bằng tiền mặt chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
b.2.Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn giáo) bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu chưa được tính tới trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ được hình thành một khoản riêng trong dự toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính trong đơn giá xây dựng cơ bản cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp như các chi phí về sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhưng hai cách phân loại trên là hai cách được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì trong dự toán công trình xây lắp chi phí sản xuất được phân theo từng khoản mục.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Bản chất của giá thành sản phẩm.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ... thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định, những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Biết được giá bán trước khi có sản phẩm hoàn thành, trước khi biết được giá thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi của doanh nghiệp. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như nhà ở, văn phòng, cửa hàng), sau đó bán lại cho đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới hiệu quả của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng được nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp, một công trình hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình hạng mục công trình và khối lượng công tác xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi. Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu xây lắp biểu hiện giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hóa. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, cao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
b. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
b.1 Giá thành dự toán
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng mục công trình để xác định được giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
ị Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư.
b.2 Giá thành kế hoạch
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
= -
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
b.3 Giá thành thực tế
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán như: thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật tư ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng thể hiện như sau:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (Nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước).
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Khối lượng này phải xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp.
c.Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do vậy, chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự khác nhau được thể hiện:
Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
III-/ Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1-/ Đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
a.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo thông tư số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Nhưng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế không tách khoản mục thuế và lãi, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất...
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
b.Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ... do doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
c. Phân biệt đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá thành.
Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tượng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường phù hợp với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình hạng mục công trình. Còn đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2-/ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
a.1 - Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
a.2 - Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Công thức:
H =
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ.
T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti - Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng.
b. Kế toán các khoản mục chi phí xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên
b.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế, người bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
= + - -
Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152, 153
621
154
142
(2a)
(2b)
(1)
(4)
(3)
(1) - Tập hợp chi phí VLTT
(2a) - VL chờ phân bổ.
(2b) - Phân bổ dần.
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
b.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng người, sau khi đã được kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công được chuyển lên cho phòng lao động tiền lương ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
338 (2 - 4)
334
622
154
(3)
(1)
(2)
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
(1) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
b.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí...
334, 338
627
154
152, 142
214, 331
111, 333
(1)
(5)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài.
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
b.4 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bỏ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
111, 334
152, 153, 141, 111...
214
111, 112, 331
623
133
154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN điều khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoàiChi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi côngtính cho từng CT, HMCT
Ghi chú:
Trường hợp thi công hoàn toàn bằng máy, hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh.
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng máy không hạch toán vào TK 623.
c Kế toán các khoản mục chi phí xây lắp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc xác định CPNVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế VL nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể:
= + - -
3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau:
Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
= x
Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định theo công thức sau:
= x
Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
=
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình hạng mục công trình.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
= + -
=
Nếu các công trình hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Ztt = Gdti x H
Trong đó:
- H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H =
- Gdt: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i
- TC: là tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình.
- TGdt: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình hạng mục công trình thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Gồm ba bước:
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới
Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức.
= -
Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính.
= + +
áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp xây lắp.
5-/ Sổ kế toán.
a.Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
b.Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c.Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Phần II
Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lăp I Nam Định- Sở xây dựng Nam định
I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1-/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây lắp I Nam Định trực thuộc Sở Xây Dựng Nam Định có trụ sở đóng tại Nam Định với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng.
Nam Định vốn là một thành phố lâu đời trong lịch sử phát triển của đất nước,do đó Công ty có nhiều điều kiện để phát triển, có nhiều điều kiện để thi công các công trình lớn và được áp dụng sớm các thành tựu KHKT, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải những khó khăn như thời bao cấp kéo dài, công ty không những chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông.
Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và đã giúp đời sống người lao động phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn luôn là một đơn vị mạnh và đã nhận được nhiều huân huy chương của Nhà nước.
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc.
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trước pháp, luật đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng thời cùng với trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Bí thư Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả.
- Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng.
+ Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa nâng cấp các công trình nội bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính.
Nhiệm vụ công tác Tài chính tham mưa cho lãnh đạo thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,... thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ công tác Thống kê.
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát.
+ Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị với ba nhiệm vụ chính.
Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan, khách hàng,...
+ Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự toán thi công các công trình.
+ Phòng hành chính Y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư và đời sống y tế.
Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lượng, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động,... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty Xây lắp I Nam Định 1
giám đốc công ty
kế toán trưởng
phó giám đốc kinh tế
phó giám đốc kế hoạch tiếp thị
phó giám đốc kỹ thuật thi công
phòng tài chính kế toán
phòng tổ chức lđtl hc-y tế
phòng kế hoạch tiếp thị
phòng quản lý khối lượng
phòng kỹ thuận thi công
xí nghiệp xây dựng 101
xí nghiệp xây dựng 102
xí nghiệp xây dựng 103
xí nghiệp xây dựng 105
xí nghiệp xây lắp mộc nội thất
xí nghiệp xe máy gcck & xd
ban chủ nhiệm công trình
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây lắp I Nam Định tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn.
Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn giao công trình
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau.
Khi nhận thầu được một công trình, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
+ Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau:
Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
+ Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty.
Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
4-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây lắp I Nam Định
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện.
Phòng tài chính kế toán công ty có 10 người và được tổ chức theo sơ đồ sau trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau:
Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây lắp I Nam Định
kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng phụ trách kế hoạch và công tác nghiệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp CPSX và tính giá thành
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi theo dõi thanh toán vốn người mua
Kế toán thanh toán thu chi tiền mặt
Kế toán lương theo dõi các khoản phải thu
Kế toán TGNH theo dõi phải trả người bán phải trả bán BHXH
Thủ quỹ kiêm Kế toán tổng hợp vật tư
Kế toán tài sản cố định
Bộ phận kế toán các xí nghiệp
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Phòng kế toán trưởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
+ Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn.
+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh (hai người).
+ Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai người).
Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty xây lắp I Nam Định
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từgốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ cái
Bảng nháp
Các báo biểu kế toán tài chính
Các báo biểu kế toán quản trị
1
1a
1b
3
2
4
5
6
7
8
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng)
Đối chiếu kiểm tra
Trong đó:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc cùng loại.
1a. Nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung.
1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan.
3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số dư các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
6. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu chi.
7 - 8. Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị
II-/ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp i nam định
1-/ Kế toán chi phí sản xuất
a.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
b.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Công ty xây lắp I Nam Định sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT).
c.Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
c. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công.
Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Trần Hưng Đạo
Phiếu xuất kho Số 6
Ngày 25 tháng 12 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tổ Hoà và Thành
Lý do xuất kho: Xây bể và trát vá chèn cửa.
Xuất tại kho: Công trình Trần Hưng Đạo
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Cát đen
m3
52.5
52.5
23.000
1.207.500
........
Cộng
52.5
52.5
23.000
1.207.500
Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty.
Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2003
Kho công trình Trần Hưng Đạo
TT
Tên, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621 CT T.Hưng Đạo
627 CT T.Hưng Đạo
142 CT T.Hưng Đạo
SL
ST
SL
ST
SL
ST
TK 152
1
Cát đen
m3
23.000
75
1.725.000
2
Nhôm
m3
32.500
298,5
9.701.250
3
Sơn
kg
30.000
61
1.830.000
4
Gỗ cốp pha
m3
5.232.000
31.392.000
.................
Cộng TK 152
186.693.310
5.232.000
31.392.000
TK 153
1
Dụng cụ sản xuất
đ
3.601.375
76.625
Cộng TK 153
3.601.375
76.625
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 186.693.310
(chi tiết CT Trần Hưng Đạo)
Có TK 152 186.693.310
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/1999 ở công trình Trần Hưng Đạo kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 152 36.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142
Có TK 153 3.678.000
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành công trình Trần Hưng Đạo. Cụ thể là:
Trong tháng 12/1999, công trình Trần Hưng Đạo xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 36.624.000 đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần à số phân bổ trong tháng 12/99 là:
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân bổ là 4 năm à số phân bổ trong tháng 12/99 =
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 5.308.625
(Nợ TK 6272) 5.232.000
Nợ TK 6273 76.625
Có TK 142 (1421) 5.308.625
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
công ty xây lắp I Nam Định
Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
(Trích)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK
Số tiền Nợ
Số tiền Có
2
2
Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT Nhạc Viện
6277
1111
119.000
119.000
3
5
Chi phí vận chuyển đất thải ở CT Trần Hưng Đạo
6277
1111
5.209.000
5.209.000
2
23
XN GCCK báo nợ tiền sử dụng máy đào xúc đất tại CT Trần Hưng Đạo
154
154
2.478.000
2.478.000
6
31
CT Trần Hưng Đạo xuất vật tư T12/99
621
152
186.693.310
186.693.310
2
31
CT Nhạc viện xuất vật tư T12/99
621
152
16.128.000
16.128.000
2
31
CT Trần Hưng Đạo xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công T12/99
1421
152
36.624.000
36.624.000
10
31
CT Trần Hưng Đạo xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công
1421
153
3.678.000
3.678.000
12
31
Phân bổ lương T12/99 công trình Trần Hưng Đạo
622
334
119.050.000
119.050.000
11
31
CT Trần Hưng Đạo trích KPCĐ T12/99
622
3382
2.157.000
2.157.000
9
31
CT Trần Hưng Đạo trích BHXH T12/99
622
3383
1.715.000
1.715.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào CT Trần Hưng Đạo
6271
334
4.532.000
4.532.000
18
31
CT Trần Hưng Đạo phân bổ gỗ cốp pha
6272
1421
5.232.000
5.232.000
13
31
CT Trần Hưng Đạo phân bổ dụng cụ sản xuất
6273
1421
76.625
76.625
11
31
CT Nhạc viện trích khấu hao TSCĐ
6274
214
860.000
860.000
K/C
31
K/C chi phí NVL TT
621
154
4.975.722.560
4.975.722.560
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp
622
154
796.115.000
796.115.000
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
627
154
610.427.580
610.427.580
...............
Cộng
.............
.............
công ty xây lắp I Nam định
sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31/12/99
CT T.Hưng Đạo xuất vật tư T12/03
152
186.693.310
186.693.310
12
31/12/99
CT Nhạc viện xuất vật tư T12/99
152
16.128.000
202.821.310
.................
....................
37
31/12/99
K/C CP NVL trực tiếp
154
4.975.722.560
Cộng
4.975.722.560
4.975.722.560
Công ty xây lắp I Nam định
sổ chi tiết tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình TRần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31/12/99
CT T.Hưng Đạo xuất vật tư T12/99
189.693.310
25
31/12/99
K/C chi phí NVLTT CT T.Hưng Đạo
189.693.310
Cộng
186.693.310
186.693.310
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
c.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian; còn đối với những công việc giao khoản cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán.
Ví dụ có mẫu hợp đồng làm khoán sau:
hợp đồng làm khoán
Số........
Đơn vị: BCN CT Trần Hưng Đạo Nợ TK 622
Công trình: Trần Hưng Đạo Có TK 334
Tổ: Nề Họ và tên tổ trưởng: Trần Văn Tuấn.
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
KL thực hiện
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Láng nền tầng 1
m2
12.000
68
1/12
31/12
12.000
816.000
2
Trát tường WC
m2
20.000
100
1/12
31/12
20.000
2.000.000
............
Cộng
5.129.000
Người nhận khoán Người giao khoán
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công:
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
...
1
Trần Văn Tuấn
x
x
x
28
K
51,5
990.000
2
Ngô Văn Lợi
x
x
x
26
K
47,8
909.000
3
Đỗ Viết Như
x
x
x
24
A
40,8
776.387
4
Nguyễn Văn Hảo
x
x
x
27
I
45,9
873.435
..................
Cộng
156,93
5.129.000
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm cong của các tổ, bộ phận để tính toán chia lương cho từng người theo hai cách là chia theo công hoặc chia theo hệ số được các tổ bình rồi tổng hợp lên bảng thanh toán lương cho tổ, bộ phận.
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích lương của công trình. Trên đó, kế toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong tháng.
Kế toán tiền lương của Công ty sẽ lập bảng tổng hợp phân tích lương toàn Công ty (mẫu 01) trên cơ sở các bảng tổng hợp phân tích lương của các công trình gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình.
Mẫu 01
Bảng tổng hợp phân tích lương
Tháng 12 năm 2003
Công ty xây lắp I Nam Định
STT
Nội dung
Lương CNBC
Lương CN thuê ngoài
Tổng cộng
BHXH
17%
2%
Tổng cộng
I
Tài khoản 622
159.723.000
609.490.000
769.213.000
11.518.000
15.384.000
26.902.000
1
Công trình Trần Hưng Đạo
15.601.000
99.577.000
115.178.000
1.715.000
2.157.000
3.872.000
2
Công trình Nhạc viện
1.823.000
23.217.000
25.040.000
74.000
500.000
574.000
3
Công trình 31 HBT
7.955.000
61.111.000
69.066.000
666.000
1.381.000
2.047.000
4
Nhà ga T1 Nha hat
910.000
1.720.000
2.630.000
137.000
53.000
190.000
..............
Tài khoản 6271
7.864.000
7.864.000
510.000
157.000
667.000
II
Công trình Trần Hưng Đạo
4.532.000
4.532.000
275.000
91.000
366.000
1
Công trình Nhạc viện
454.000
454.000
29.000
9.000
38.000
2
Công trình 31 HBT
1.482.000
1.482.000
96.000
30.000
126.000
4
Nhà ga T1Nhà hát
413.000
413.000
46.000
8.000
54.000
.............
Tổng cộng
167.587.000
609.490.000
777.077.000
12.028.000
15.541.000
27.569.000
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31
Phân bổ lương tháng 12/99 các công trình
334
769.213.000
11
31
CT Trần Hưng đạo trích KPCĐ
338
2.157.000
10
31
CT Nhạc viện trích KPCĐ
338
500.000
................
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp
154
796.115.000
Cộng
796.115.000
796.115.000
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ chi tiết tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình Trần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31
Phân bổ lương tháng 12/03 CT Trần Hưng Đạo
115.178.000
11
31
Trích KPCĐ T12/03
2.157.000
10
31
Trích BHXH T12/03
1.715.000
K/C
31
K/C chi phí nhân công
119.050.000
Cộng
119.050.000
119.050.000
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian; còn đối với những công việc giao khoản cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán
c.3 - Kế toán chi phí sử dụng máy
Hiện nay, máy thi công của Công ty được trang bị khá đa dạng và phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình.
Máy thi công của Công ty có nhiều loại như: máy nén khí, máy vận thăng, cần cẩu, ô tô vận tải, máy mài, máy cắt, máy khoan, máy hàn...
Để tăng cường công tác quản lý chi phí máy và tận dụng triệt để năng lực làm việc của máy móc thiết bị thi công, Công ty xây dựng số 1 đã thành lập một xí nghiệp chuyên quản lý các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công. Đó là xí nghiệp xe máy gia công cơ khí và xây dựng (XN XMGCCK & XD). Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý và sử dụng các loại máy thi công có giá trị lớn như máy vận thăng, cần cẩu, ô tô vận tải... phục vụ thi công tất cả các công trình trong toàn Công ty và khai thác cho thuê.
Khi các đơn vị có nhu cầu sử dụng các loại máy thi công thuộc XN XMGCCK & XD quản lý thì phải làm hợp đồng thuê máy nội bộ. Sau đó, mở nhật trình theo dõi quá trình hoạt động của máy hàng ngày có xác nhận của cán bộ kỹ thuật công trình. Cuối tháng XN XMGCCK & XD thu toàn bộ các nhật trình máy về để tính toán số ca hoạt động, số ca ngừng nghỉ rồi căn cứ vào đơn giá quy định cho một ca máy hoạt động (đơn giá nội bộ do Công ty quy định) tính toán ra số tiền sử dụng máy mà đơn vị thuê máy phải thanh toán cho XN XMGCCK & XD.
Từ đó, XN XMGCCK & XD làm giấy báo Nợ (có xác nhận của Giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm công trình thuê máy) gửi về phòng kế toán Công ty.
Cụ thể trong tháng 12/2003, phòng kế toán Công ty nhận được giấy báo Nợ của XN XMGCCK & XD báo cho công trình Trần Hưng Đạo về số tiền thuê máy của công trình trong tháng 12.
giấy báo nợ
Kính gửi: Ban chủ nhiệm công trình Trần Hưng Đạo
Chúng tôi xin báo nợ số tiền: 2.478.000
Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn
Về khoản: Báo nợ tiền thuê máy đào xúc đất tại công trình Trần Hưng Đạo. Để nghị đơn vị chấp nhận số tiền báo nợ trên và hạch toán vào tháng 12 năm 2003.
Ngày 23 tháng 12 năm 2003
đơn vị nhận nợ
đơn vị báo nợ
kế toán
giám đốc
kế toán
giám đốc
Kế toán công trình sẽ định khoản:
Nợ TK 154 2.478.000
(chi tiết khoản mục chi phí sử dụng máy công trình Trần Hưng Đạo)
Có TK 154 2.478.000
(chi tiết XN GCCK)
Số liệu này được sử dụng để ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình Trần Hưng Đạo khoản mục chi phí sử dụng máy.
c.4 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
*1) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT.
Cụ thể trong thán 12/2003, tiền lương phải trả cho nhân viên của các ban chủ nhiệm từng công trình được thể hiện ở bảng tổng hợp phân tích tiền lương (Mẫu 01).
Các số liệu trên là căn cứ để ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 và sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
*2) Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
Công tác kế toán đối với chi phí này đã được trình bày ở phần c.1
*3) Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê (cụ thể của công tác hạch toán chi phí thuê máy đã được đề cập tới ở phần c.3) và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toán trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Phương pháp tính khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó thời gian sử dụng của TSCĐ được Công ty đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao được thể hiện trên sổ chi tiết khấu hao TSCĐ (Mẫu 02).
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ do kế toán công trình gửi lên, kế toán Công ty lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 03)
Mẫu 02
Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2003
Công trình Trần Hưng Đạo
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
Số tiền khấu hao
I
Máy công cụ
1
Máy thủy chuẩn
17.860.000
6.212.000
11.647.320
323.000
2
Máy đầm dùi
8.700.000
2.700.000
5.796.000
363.000
3
Máy trộn vữa
6.000.000
2.000.000
2.000.000
250.000
II
Thiết bị dụng cụ quản lý
1
Máy vi tính 586 Đài Loan
14.148.200
4.122.000
10.026.200
680.000
Tổng cộng
1.616.000
Mẫu 03
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2003
Công ty xây lắp I Nam Định
STT
Tên TSCĐ
Ghi Có TK 214, ghi Nợ các TK
Cộng
TK 627 CT T.Hưng Đạo
TK 627 CT Nhạc viện
TK 627 CT......
1
Máy công cụ
936.000
351.000
1.287.000
2
Thiết bị dụng cụ quản lý
680.000
209.000
889.000
Cộng
1.616.000
860.000
5.176.000
Số liệu tính toán trên bảng phân bổ sẽ được nạp vào máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (6274) 2.476.000
(chi tiết công trình Trần Hưng Đạo) 1.616.000
(chi tiết công trình Nhạc viện) 860.000
Có TK 214 2.476.000
Ngoài ra, đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Trước khi tiến hành sửa chữa, Công ty đều phải lập dự toán chi phí sửa chữa và khi sửa chữa lớn hoàn thành phải có quyết toán.
Khi trích trước kế toán định khoản ghi sổ: Nợ TK 627
Có TK 335
Toàn bộ các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp ở các TK chi phí như TK 621, 622, 627. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng công tác sửa chữa. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (152, 153, 214, 334, 338...)
Sau khi công việc sửa chữa lớn kết thúc, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
Nếu chi phí sửa chữa lớn có giá trị quyết toán lớn hơn số chi phí đã trích trước thì số chênh lệch lớn hơn đó được phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình.
*4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK liên quan
Ví dụ trong tháng 12/2003, ở Công ty có phát sinh chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình Nhạc viện là 119.000đ, chi phí thuê vận chuyển đất thảy ở công trình Trần Hưng Đạo là 5.090.000. Công ty đã hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6277) 5.209.000
(chi tiết công trình Trần Hưng Đạo) 5.090.000
CT Nhạc viện: 119.000
Có TK 111 5.209.000
*5) Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí này bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh trực tiếp ở các công trình như chi hội họp, tiếp khách, chi in ấn tài liệu...
Những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó theo định khoản:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK liên quan (111, 112...)
c.5 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
Khi thanh toán tiền cho các khối lượng công trình hoàn thành bàn giao, khi quy định về công tác bảo hành, các chủ đầu tư (bên A) thường giữ lại một khoản tiền từ 5 - 10% giá trị quyết toán công trình. Đến khi hết thời hạn mới thanh toán hết nếu như bên B (Công ty) chấp hành tốt việc bảo hành công trình. Trường hợp bên B không thực hiện tốt việc bảo hành thì chủ đầu tư khi thanh toán sẽ khấu trừ chi phí bảo hành công trình vào khoản tiền giữ lại trên. Do vậy, hàng tháng, hàng quý, Công ty đều có trích trước chi phí bảo hành công trình nhằm ổn định sản xuất kinh doanh.
Chi phí bảo hành được phản ánh vào TK 641 (6415)
Khi trích trước ghi: Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335
Chi phí bảo hành không tập hợp vào các khoản mục chi phí để tính giá thành công trình mà khi công trình hoàn thành bàn giao xác định kết quả thì kết chuyển thẳng vào TK 911.
c.6 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty xây lắp I Nam Định gồm các khoản như: tiền lương của bộ phận nhân viên khối văn phòng Công ty, các khoản BHXH phải trích, các thiết bị văn phòng, công tác phí...
Chi phí quản lý doanh nghiệp không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình thì được phân bổ theo tiêu thức doanh thu:
= x
Cuối kỳ nếu công trình (HMCT) hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 642
Nếu công trình (HMCT) chưa hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 142 (1422 - chi phí chờ kết chuyển).
Nợ TK 142 (1422)
Có TK 642
Khi công trình (HMCT) hoàn thành và được xác định là tiêu thụ lúc đó mới kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ cái tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
2
2
Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT N.Viện
1111
119.000
3
5
CP VC đất thải ở công trình Trần Hưng Đạo
1111
5.209.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào công trình Trần Hưng Đạo
334
4.532.000
18
31
Công trình Trần Hưng Đạo phân bổ gỗ cốp pha
1421
5.232.000
19
31
Công trình Trần Hưng Đạo phân bổ dụng cụ sản xuất
1421
76.625
11
31
CT N.Viện trích khấu hao TSCĐ
214
860.000
................
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
154
610.427.580
Cộng
610.427.580
610.427.580
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ chi tiết tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình Trần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
3
5
Chi phí vận chuyển đất thải
5.209.000
18
31
Phân bổ gỗ cốp pha công trình Trần Hưng Đạo
5.232.000
19
31
Phân bổ dụng cụ sản xuất
76.625
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào công trình Trần Hưng Đạo
4.532.000
................
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
32.324.625
Cộng
32.324.625
32.324.625
Công ty xây dựng số 1
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
2.178.121.173
2
23
XN GCCK báo tiền sử dụng máy đào xúc đất công trình Trần Hưng Đạo
154
2.478.000
K/C
31
K/C chi phí NVLTT
621
4.975.722.560
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp công trình Trần Hưng Đạo
622
119.050.000
K/C
31
K/C chi phí nhân công gián tiếp công trình Trần Hưng Đạo
6271
4.898.000
K/C
31
K/C chi phí khấu hao TSCĐ
6274
5.176.000
K/C
31
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
7.877.400
................
Cộng
6.634.296.750
5.730.882.001
97.146.309
*1) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT
*2) Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
Công tác kế toán đối với chi phí này đã được trình bày ở phần c.1
*3) Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ.
Ngoài ra, đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Trước khi tiến hành sửa chữa, Công ty đều phải lập dự toán chi phí sửa chữa và khi sửa chữa lớn hoàn thành phải có quyết toàn.
Khi trích trước kế toán định khoản ghi sổ: Nợ TK 627
Có TK 335
Toàn bộ các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp ở các TK chi phí như TK 621, 622, 627. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng công tác sửa chữa. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (152, 153, 214, 334, 338...)
Sau khi công việc sửa chữa lớn kết thúc, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
Nếu chi phí sửa chữa lớn có giá trị quyết toán lớn hơn số chi phí đã trích trước thì số chênh lệch lớn hơn đó được phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình.
*4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK liên quan
*5) Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí này bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh trực tiếp ở các công trình như chi hội họp, tiếp khách, chi in ấn tài liệu...
d - Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý
Như phần b đã đề cập tới, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành.Cuối tháng từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình hay HMCT, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng của các công trình theo yếu tố chi phí (Mẫu 04)
Cuối phí, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của các công trình (HMCT) tiến hành cộng luỹ kế các tháng được số liệu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý của công trình (Mẫu 05)
Mẫu 04
Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Tháng 12/2003
TT
Tên công trình
Tổng cộng
Chi phí NVL
Chi phí nhân công
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1
CT T.Hưng Đạo
338.067.935
186.693.310
119.050.000
5.227.000
4.898.000
5.232.000
76.625
1.616.000
5.090.000
15.412.000
2
CT N.Viện
44.263.000
16.128.000
25.614.000
492.000
860.000
119.000
1.050.000
3
CT 31 HBT
133.831.000
57.160.000
71.113.000
1.608.000
1.400.000
1.725.000
4.480.000
.................
Cộng
6.634.296.750
4.975.722.560
796.115.610
252.031.000
8.531.000
92.176.000
27.611.000
5.176.000
7.877.400
169.056.180
Mẫu 05
Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Công trình Trần Hưng Đạo
Quý 4/03
Diễn giải
Chi phí thực tế
Vật liệu
Nhân công
Chi phí máy
Chi phí chung
Tổng cộng
Dư Đkỳ 1/10
Tháng 10/03
123.735.541
69.729.000
0
8.095.000
201.559.541
Tháng 11/03
129.829.972
37.805.000
7.725.000
12.679.470
188.039.442
Tháng 12/03
186.693.310
119.050.000
5.227.000
32.324.625
343.294.935
Cộng quý IV
440.258.823
226.584.000
12.952.000
53.099.095
732.893.918
2-/ Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty xây lắp I Nam Định
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Cuối mỗi quý, cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán (có xác nhận của bên A - chủ đầu tư hoặc của phòng quản lý khối lượng (còn gọi là phòng Q/S) của Công ty. Sau đó, kế toán công trình sẽ lấy đơn giá dự toán (hoặc đơn giá thoả thuận) nhân với khối lượng dở dang đã được kiểm kê, tính toán để tính ra giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho công trình, cụ thể ngày 31/12/2003 tại công trình Trần Hưng Đạo có bảng kiểm kê tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang như sau:
công ty xây lắp I nam định
Công trình Trần Hưng Đạo
bảng kiểm kê tính giá trị dự toán khối lượng dở dang đến 31/12/2003
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
1
Láng nền khu WC
m2
37.510
503,5
18.886.285
2
Láng nền dày 45 mm
m2
48.400
120
5.808.000
3
Xây tường 110
m2
77.880
720
56.073.600
4
Xây tường 220
m2
155.760
136,8
21.307.968
5
Trát tường
m2
42.500
186
7.905.000
6
Bả trần
m2
19.250
567
10.914.750
.............
Cộng
119.521.700
Bộ phận tài vụ công trình sau khi nhận được tài liệu này sẽ xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
= x
Số liệu của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty theo từng công trình để từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý đó.
3-/ Công tác kế toán giá thành ở Công ty
ở Công ty xây lắp I Nam Định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty xây lắp I Nam Định là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong quý và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
= + -
Việc tính giá thành được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và giá thành xây lắp quý. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán Công ty lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp. Sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình.
Mẫu 06 Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp
Quý 4/2003
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế bàn giao
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng chi phí
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng trực tiếp
1
CT Trần Hưng Đạo
440.258.823
226.584.000
12.952.000
679.794.823
53.009.095
732.893.918
715.559.051
181.792.228
1.266.660.741
2
CT Nhạc Viện
66.397.700
56.732.000
----
123.129.700
2.757.000
125.886.700
71.923.018
----
197.809.718
3
CT 31 HBT
57.160.000
76.930.000
----
134.090.000
6.910.000
141.000.000
---
----
141.000.000
4
CT Hôi trường NĐịnh
3.930.030.566
612.023.878
58.846.700
4.627.901.144
483.118.036
5.111.019.180
1.581.162.956
----
6.692.182.136
...............
Cộng
12.307.340.967
3.078.818.303
318.972.694
15.705.131.964
3.807.279.926
19.512.411.890
13.317.072.425
7.872.803.890
24.387.298.527
phần thứ ba
một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xây Lắp I Nam định
I-/ Những ưu điểm.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của Sở Xây dựng. Công ty xây lắp I Nam Định luôn xứng đáng là một trong những đơn vị lớn trong cả nước về xây dựng. Công ty đã, đang và sẽ xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý công tác kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán công ty (gồm 10 người) được bố trí một cách gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán - cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu - mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học ... giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của các đối tượng liên quan khác.
Cụ thể :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình và đơn vị thi công đó.
+ Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế toàn cùng ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này được tiến hành khá tốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và giá thành, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành.
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Đã đưa toàn bộ phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vào máy vi tính.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần.
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý.
II-/ Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp I nam định
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hạch toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ tổ, đội sản xuất qua các cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán xí nghiệp để phân loại, tổng hợp chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi, trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá trị dự toán.
Xuất phát từ tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đã trình bày ở trên, thiết nghĩ nó cần được đổi mới. Nếu nghiên cứu một cách đầy đủ các khiếm khuyết và hữu hiệu thì đòi hỏi phải có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc và sâu sắc mới thực sự tương xứng với tầm vóc của nó. Chính vì vậy, với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế lại qua một thời gian thực tập ngắn, chưa thể hiểu hết các công tác kế toán liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng em cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé khắc phục được những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty xây lắp I Nam Định.
Hiện nay việc lập chứng từ luân chuyển để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn chậm. Nguyên nhân chính ở đây có thể là do giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban khác chưa quan tâm đầy đủ đến công tác này, đã có thời gian lập và luân chuyển chứng từ gốc đến phòng kế toán xong các xí nghiệp thực hiện c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20409.DOC