Tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99: Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ mua bán và trao đổi hàng hoá được hình thành theo quy luật cung cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có chỗ đứng vững vàng trên thị trường phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phong phú và đa dạng phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp còn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được điều đó cần tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất và phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Kế t...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ mua bán và trao đổi hàng hoá được hình thành theo quy luật cung cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có chỗ đứng vững vàng trên thị trường phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phong phú và đa dạng phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp còn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được điều đó cần tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất và phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý Công ty nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung. Nhận rõ vị trí và vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 – Công ty bia Hà Thành, em mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Phần I
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội, được coi là khâu quan trọng nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hạch toán kinh doanh hiện nay. Các đơn vị sản xuất phải tạo ra được ngày càng nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự trang trải các chi phí đã chi ra. Đó là việc doanh nghiệp huy động các nguồn tài lực, vật lực, hay nói cách khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người. Bởi vậy chi phí đã chi ra trong quá tình sản xuất là một vấn đề cần quan tâm nhằm nâng cao doanh lợi phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong thực tế, hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Hoạt động sản xuất , chế tạo sản phẩm thực hiện công việc lao vụ
- Hoạt động thu, mua dự trữ hàng hoá.
- Hoạt động bán, hành, luân chuyển tiêu thụ sản phẩm
- Hoạt động khác như: đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường
- Hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp: Quản lý hành chính, quản lý kinh doanh chung ở phạm vi doanh nghiệp.
Những chi phí mà đơn vị sản xuất chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất ra, phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm cho phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đựơc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiến của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc hạ thấp chi phí sản xuất là 1 chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định cao đến việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội, là nguồn quan trọng tăng tích luỹ, đẩy mạnh sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của người lao động. Việc quản lý chi phí cần được quan tâm, chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công cụ và mục đích khách nhau. Vì vậy phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung , tính chất kinh tế của chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí bao gồm 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cụ thể là cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thựchiện kế hoạch, dự toán chi phí, là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau và là cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, chi phí sản xuất được chia thành
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Với cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, làm cơ sở cho vịêc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ, là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất: khối lượng hoạt động thực hiện được, đó là những sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp thực hiện. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí thay đổi
+ Chi phí cố định
+ Chi phí hỗn hợp
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và sự phát triển kinh doanh của đơn vị.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
Với cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí cơ bản
+ Chi phí chung
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể, cũng như yêu cầu trình độ quản lý, nhu cầu sử dụng, cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các doanh nghiệp tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức đã nêu ở trên.
2. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất
Hạch toán kế toán, một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả với chức năng phản ánh cho giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu kế toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá, chừng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản phẩm lao vụ, dịch vụ …trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định góp phần đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để thực hiện được chức năng của mình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ.
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
II. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh ra chi phí như: tổ, phân xưởng, đội sản xuất, giại đoạn công nghệ… Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần đưa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp
+ Với sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm hay toàn bộ qúa trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Loại hình sản xuất: đơn, chiếc, sản xuất hàng loại nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Với hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết.
- Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh :
+ Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau.
+ Với trình độ thấp thì có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hạn chế và thu hẹp lại.
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là 1 phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp sau:
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo một trong hai phương pháp sau :
- Phương pháp gián tiếp: đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp trực tiếp: Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiến hành như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phân bổ cho đối tượng i
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp
x
Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí khối lượng hoạt động…
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Phương pháp kế toán.
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối, tượng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
+ Trường hợp nhận nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
Có TK 311, 336, 338: Vật liệu vay, mượn
+ Trường hợp nguyên vật liệu dùng không hết
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
* Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152 (TK 611)
TK 621 "chi phí NVL trựctiếp"
TK 152 (TK 611)
TK 111, 112,331 331 331 331
TK 154 (TK 631)
NVL dùng trực tiếp cho
Sản xuất chế biến sản phẩm
Trị gí NVL dùng không hết phế liệu thu hồi
NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sx chế bién sản phẩm
Kết chuyển và phân bổ chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chính, lương thụ, phụ cấp, tiền trích BHXH (15%), BHYT(2%), kinh phí công đoàn (2%)
Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nhân trực tiếp được tập hợp giống như nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
- Chi phí tiền công định mức
- Giờ công định mức
- Giờ công thực tế
- Khối lượng hoạt động…
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
- TK 622 cuối kỳ không có số dư
- TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621
* Phương pháp kế toán
Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo dõi đối tượng )
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (chi tiết theo dõi đối tượng)
Có TK 338: phải trả: phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo tường đối tượng.
Nợ TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
* Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
TK 334
TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
TK 154 (TK 631)
TK 335
Tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như chi phí về tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ… Chi phí sản xuất chung cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp
- Định mức chi phí sản xuất chung
- Số giờ máy chạy…
Tùy thuộc vào yêu cầu, trình độ quản lý mà chi phí chung có thể được phân bổ theo cùng một tiêu thức hợp lý.
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 627 cuối kỳ, không có số dư
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có 152, 153 : Nguyên vật liệu, CCDC
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 331 : Giá trị mua ngoài
+ Cuối kỳ tiến hành phân bổ, chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 627
TK 627 chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627 chi phí sản xuất chung
TK 154 (TK 631)
TK 152, 153
Tập hợp chi phí nhân công
Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Tập hợp chi phí vật liệu công cụ dụng cụ sản xuất
TK 214
Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mau ngoài va các chi phí khác bằng tiền
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí khác nhau.
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK 154 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Kết cấu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Số ghi giảm giá thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển trị giá sản phẩm lỡ dở đầu kỳ
Số dư nợ: Chi phí kinh doanh dở dang đầu hoặc cuối kỳ
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau:
TK 621
TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
TK 152, 138
TK 622
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Giá trị phế liệu thu hồi khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 155
TK 632, 157
Giá thành thực tế sản phẩm
nhập kho
Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ bán ngay gửi bán
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất " để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSXC.
Bên có: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành ttrong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể mở TK 632 - Giá thành sản xuất chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như đối với TK 154.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 154
TK 631 "Giá thành sản phẩm "
TK 154
TK 621
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 152, 138
TK 632
Giá trị phế liệu thu hồi tiền bồi thường phải thu
Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
TK 622
Kết chuyển CPSXC
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
ư
III. Giá trị sản phẩm và phân loại giá trị thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là 1 cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho 1 khối lượng, đơn vị sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, đó là:
- Những chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với 1 loại sản phẩm, côngviệc lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ, những chi phí thực tế phát sinh mà đã trích trước.
3. Phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được phân làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ để quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác, xácđịnh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và sản lượng thực tế. Nó là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thật, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thanh toán bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thường tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ và là cơ sở tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
4. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm.
4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, sản phẩm cũng như yêu cầu trình độ quản lý. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành khác nhau, thường là các sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
4.2. Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì kỳ tính giá thành thường là qúy hoặc tháng, còn những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thường là kết thúc đơn đặt hàng.
5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là 1 phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Về cơ bản phương pháp tính giá thành gồm các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Theo các phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) trong kỳ và giá trị sản phẩm lỡ dỡ đầu kỳ, cuối kỳ để tính
Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuốikỳ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước…
5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bươc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bước trước (giai đoạn trước) lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau:
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc là NTP ở từng giai đoạn và thành phẩm ở bước cuối cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành:
- Phương pháp này ta xác định được giá thành NTP
Theo phương pháp này ta xác định được giá thành NTP bước trước và chi phí về NTP bước trước chuyển sang bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành phẩm.
- Phương pháp phân bước không tính NTP
Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định phần chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩn sau đó tổng cộng chi phí sản xuất ở các giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất ở các giai đoạn trong thành phần ta sẽ có giá thành thành phẩm.
Cụ thể các bước tính toán như sau:
Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phầm
CPSX giai đoạn i
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trongkỳ
*
Thành phẩm
SP hoàn thành giai đoạn i + SPLDgiai đoạn i
- Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành thành phẩm.
Z TP = CPSX gd1 + CPSX gđ2 + ……….. CPSX gđn
5.3. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp, cùng một quy định công nghệ ngoài sản phẩm chính thu được còn có cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của cả quy trình số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ, ta xác định tổng giá thành sản phẩm chính như sau:
Tổng giá thành
=
SPLD
+
CPSX
-
SPLD
-
CPSX
sản phẩm chính
đầu kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
sản phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí của cả quy trình công nghệ (cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ) nhân với từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng CPSX
SP phụ
=
CPSX sản phẩm phụ
ồ CPSX
5.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Toàn bộ CPSX phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng.
5.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong 1 quy trình sản xuất cùng sử dụng 1 thứ nguyên liệu 1 lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập trung cả quá trình sản xuất.
5.6. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau, để giảm bớt khối lượng kế toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Tỷ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục)
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ- SPLD cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ
5.7. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức
Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đối với những doanh nghiệp đã có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện CPSX, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả CPSX để hạ giá thành sản phẩm.
Phần ii : thực tế về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 - công ty hà thành - bộ quốc phòng
I. Khái quát chung về xí nghiệp 99
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp.
Xí nghiệp 99 thuộc Công ty Hà Thành -Quân khu Thủ Đô-Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 460/QĐQP ngày 17/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Ngày 29/9/2003 Bộ trưởng Bộ quốc phòng có quyết định số : 245/2003/QĐ-BQP sát nhập Công ty Long Giang với Công ty Hà Thành, vẫn lấy tên là Công ty Hà Thành. Công ty Hà Thành - BQP có chức năng ngành nghề kinh doanh sau:
- Dịch vụ nhà khách và bán hàng tại nhà khách
- Sản xuất kinh doanh hàng mỹ nghệ, hàng nhựa, thực phẩm và đại lý bán hàng
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh các ngành nghề trên
Từ chỗ việc sản xuất chỉ phục vụ quân nhân công tác khu vực 99. Xí nghiệp đã chủ động bảo toàn, phát triển vốn chủ động vay vốn, tìm hiểu thị trường, tiến hành bán buôn, bán lẻ sản phẩm bia trên thị trường. Trong đó việc bán buôn chiếm tỷ trọng lớn, bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm. Bia Hà Thành đã có mặt ở nhiều thị trường lân cận như Ninh Bình, Yên Bái, Hải Dương, Hưng yên…
Hiện nay Xí nghiệp có 2 bộ phận chính.
Bộ phận văn phòng: Đóng tại số 99 đường Lê Duẩn, Hoàn kiếm, Hà nội.
Bộ phận sản xuất: Là phân xưởng bia đóng tại Bồ đề, Gia Lâm Hà Nội
2.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 99.
Xí nghiệp 99 Công ty Hà Thành – Bộ quốc phòng là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Tự lo liệu vốn kinh doanh, tự trang trải các khoản chi phí,
chấp hành các quy định của Nhà nước và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả.
Là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng nên ngoài các đặc điểm chung của doanh nghiệp, Công ty Hà thành còn có đặc thù riêng có tính chất nghiệp vụ và phân cấp quản lý trong Công ty
Giám đốc xí nghiệp
PGĐ dich vụ
PGĐ Sản xuất
Phòng TC-KT
Phòng HC
Dịch vụ nhà hàng
Xưởng bia
Tổ nấu ăn + bếp
Tổ nấu ăn + bếp
Tổ nấu ăn + bếp
Tổ nấu
Tổ lọc sục
Tổ máy
Thành phẩm
Lãnh đạo Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cán bộ công nhân viên về mặt tài chính và các mặt khác,…. Có nhiệm vụ và quyền hạn theo pháp luật Nhà nước quy định.
Phó giám đốc : Có nhiệm vụ giúp Giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo hoạt động bộ phận do mình quản lý
Phòng tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong xí nghiệp theo yêu cầu, thể lệ, tổ chức kinh tế Nhà nước; phản ánh lên Giám đốc một cách kịp thời, chính xác trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp Giám đốc nắm được cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi kỳ của doanh nghiệp.
Phòng hành chính : Chịu sự quản lý hành chính trực tiếp của Giám đốc, còn về chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp cơ quan chủ quản cấp trên, giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc theo quy chế, quy định, nghị quyết của Đảng đề ra.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 99
Tình hình tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp 99
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
- Tài sản lưu động
12.473
11%
20.009
17%
- Tài sản cố định
102.821
89%
96.035
83%
Tổng tài sản
115.294
100
116.044
100
- Nợ phải trả
7.534
7%
7.237
6%
+ Nợ ngắn hạn
7.534
7.237
+ Nợ dài hạn
0
0
- Vốn chủ sở hữu
107.760
93%
108.807
94%
Tổng nguồn vốn
115.294
100
116.044
Tình hình tài chính của xí nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1- Tổng vốn kinh doanh
115.294
116.044
Trong đó:
+ Vốn góp liên doanh
74.598
74.598
+ Vốn kinh doanh
40.696
41.446
2- Tổng doanh thu
36.930
47.575
3- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
24.915
20.392
4- Tỷ suất chi phí(%)
0,52
0,55
5- Tổng lợi nhuận trước thuế
6.486
10.806
6- Tổng số CBCNV(người)
250
270
7- Tổng thu nhập bình quân hàng tháng
1,4
1,4
4- Tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp 99
ở xí nghiệp 99 toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán - tài chính của xí nghiệp. Phòng kế toán tài chính được thành lập nhằm giúp đỡ giám đốc trong việc tổ chức, quản lý từ công ty đến các xí nghiệp thành viên, hướng dẫn và kiểm tra chế độ hạch toán kế toán trong toàn xí nghiệp. Quản lý và theo dõi tình hình tài sản của Công ty. Thực hiện việc ghi sổ sách kế toán các hoạt động phát sinh các nghiệp vụ tại xí nghiệp, đồng thời tiến hành kiểm tra và tổng hợp số liệu để lập các báo cáo toàn Công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ kế toán của Nhà Nước ban hành. Tiến hành đào tạo bồi dưỡng các xí nhgiệp về chuyên môn cho mỗi đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán quỹ
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu; chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ; tổ chức bảo quản hồ sơ đồng thời theo dõi quản lý phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác; ký duyệt quyết toán chứng từ về chi tài chính, triển khai các chế độ kế toán Nhà Nước ban hành
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm soát các quyết toán của các cơ sở, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của đơn vị, tiến hành lập các bút toán, kết chuyển, định khoản và tính toán kết quả trên các báo cáo bảng biểu kế toán hàng tháng nộp lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra thanh toán khách hàng.
- Kế toán quỹ: Tiến hành viết phiếu thu phiếu chi và séc chi cho đơn vị kiểm tra, theo dõi và hạch toán các quỹ chi tiêu khen thưởng phúc lợi của Công ty
- Kế toán công nợ: Thực hiện việc theo dõi thu chu, theo dõi tình hình thanh toán và thu nợ với khách hàng
5-Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp
Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp: Nhật ký - Sổ cái
Nhật ký - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, tất cả các tài khảon đều được mở trên sổ kế toán này.
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xhuyên
- Kỳ hạch toán: theo tháng
- Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Hệ thống chứng từ là những chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi,…
Việc kiểm tra chứng từ được tổ chức hàng ngày nhằm ngăn ngừa những sai sót có thể xẩy ra để kịp thời khắc phục.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,…
- Hệ thống báo cáo nội bộ: Báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu, báo cáo hàng ngày,…
II. Thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp 99 - Bộ Quốc Phòng
1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp 99
Trong công tác quản lý xí nghiệp, chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản lý sản xuất quan tâm, chi phí sản xuất bia chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của toàn xí nghiệp
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp được phân loại theo mục đích và công dụng, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng động lực sử dụng cho mục đích sản xuất bia.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
ở xí nghiệp 99, chỉ có một phân xưởng sản xuất bia chính. Sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo các giai đoạn giống nhau. Việc sản xuất từng loại bia chủ yếu là theo mùa. Do đó, xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia
3- Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc sản xuất từng loại bia là tuỳ thuộc theo mùa, bia tiêu thụ nhiều vào mùa nóng và được sản xuất theo từng đợt
Phó giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế sẽ thông báo số lượng bia sản xuất theo mỗi lần cho phân xưởng. Quản đốc phân xưởng căn cứ vào số lượng bia sản xuất lập phiếu yêu cầu, nguyên liệu qua kho
Phiếu yêu cầu nguyên liệu được lập thành 3 bản - (Phụ lục)
- 1 bản do bộ phận lập giữ để ghi sổ
- 1 bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ kho
- 1 bản chuyển cho kế toán
Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên liệu theo yêu cầu cho phân xưởng sản xuất.
Chứng từ xuất kho nguyên liệu là "phiếu xuất kho"-Mẫu số 2-VT.
Phiếu xuất kho do thủ kho viết, được lập thành 2 liên
Liên 1: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ
Liên 2: Người nhận giữ
Trích phiếu xuất kho số 01 (phụ lục)
Hàng ngày, mỗi khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tiến hành phân loại chứng từ nguyên vật liệu theo từng loại để ghi sổ chi tiết.
Mẫu sổ chi tiết vật liệu - Bảng 1 (Phụ lục)
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên các sổ chi tiết vật liệu để ghi vào "Báo cáo nhập - xuất các sổ chi tiết vật liệu"theo từng loại nguyên liệu. Báo cáo này do thủ kho lập và được chuyển cho kế toán vào đầu tháng sau. Dòng tổng cộng ở các báo cáo là cơ sở để lập "Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ".
Mẫu "báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu" - Bảng 2 (Phụ lục)
Mẫu "bảng phân bổ NVL, CCDC" - Bảng 3 (Phụ lục)
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ là sở để tập hợ chi phí sản xuất, ghi nhật ký sổ cái
Theo số liệu Tháng 1 - 2005
Kế toán ghi: Nợ TK 621: 24.587.300
Có TK152: 24.587.300
3.2. Kế toán chi chi phí nhân công trực tiếp
ở xí nghiệp 99, tiền lương được tập hợp theo từng bộ phận. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương được hạch toán vào TK 622
Các chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là:
Bảng chấm công
- Danh sách tiền lương xưởng bia
Bảng chấm công được lập cho 2 bộ phận: Bộ phận hành chính và bộ phận sản xuất
Tiền lương được tính theo 2 hình thức: Tiền lương thời goan và tiền lương sản phẩm
Mức tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x đơn giá tiền lương thời gian
Mức tiền lương sản phẩm cho mỗi cá nhân được quy định theo ngày công sản phẩm và cho mỗi công nhân ở từng tổ
- Công nhân tổ nấu + lọc sục: 23.100đồng/ngày công
- Công nhân tổ máy lạnh + lò hơi: 21.840 đồng/ngày công
Ví dụ: Trích só liệu bảng 4 - Dánh sách tiền lương xưởn bia tháng 1 - 2005 phần (phụ lục)
Nguyễn Mai Hằng (tổ nấu); hệ số lương: 2,28
Số ngày công (thời gian): 4 ngày
Số ngày công (sản phẩm): 5 ngày
Tiền lương HC = 4 x 21.000đ = 84.000đ
Sản phẩm = 5 x 23.100đ = 115.500đ
BHXH, BHYT, KPCĐ = Hệ số lương CNV x mức lương tối thiểu 6%
= 2,28 x 210.000đ x 6% = 28.728đ
Bảng 5: Danh sách tiền ăn cả xưởng bia Tháng 1 - 2005 (Phụ lục)
Số liệu ở cột tổng cộng liên doanh sách tiền lương, tiền ăn ca là căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương"- Bảng 6 (Phụ lục)
Só liệu của bảng phân bổ làm căn cứ ghi Nhật ký Sổ cái
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp : 7.532.660,09
Có TK 334: Tiền lương trả cho công nhân viên: 6.734.500
Có TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác: 798.160,09
3.3. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: 6271
- Chi phí vật liệu, CCDC : TK 6272, TK 6273
- Chi phí khấu hao TSCĐ : TK 6274
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK6277
- Chi phí bằng tiền khác : TK 6278
3.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp gồm: Kế toán phân xưởng thủ kho, quản đốc phân xưởng, nhân viên vận chuyển, giao hàng
Tiền lương nhân viên phân xưởng được tính theo hình thức tiền lương thời gian
Mức tiền lương thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền
Cũng như công nhân sản xuất nhân viên phân xưởng (lương thời gian) được hưởng các khoản ngoài lương như tiền ăn ca, và các khoản trích theo lương.
Mẫu bảng 7 (Phụ lục)- Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1 - 2005
Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Nợ TK 6271 : 6.002.585,69
Có TK 334 : 5.816.450
Có TK 338 : 186.135,69
3.3.2. Kế toán vật liệu, CCDC
Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu cho sản xuất chung, kế toán tập hợp ghi vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC.
Nợ TK 627 : 12.600.000
Có TK 152 : 11.346.000
Có TK 153 : 1.254.000
NVL dùng chung cho phân xưởng có thể cũng được mua ngoài không qua kho
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ phải thanh toán với khách hàng
Cửa hàng mác chai : 3.360.000đ
Cửa hàng hộp các tông : 3.360.000đ
Cửa hàng chai thuỷ tinh : 894.500đ
Cộng 7.614.500đ
Kế toán ghi sổ nhật ký sổ cái cột ghi
Nợ TK 627 : 7.614.500
Có TK 331 : 7.614.500
3.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ được trích khấu hao trong kỳ
- Nhà xưởng có số năm sử dụng ước tính là: 25 năm
- Máy móc thiết bị có số năm sử dụng ước tính là: 10 năm
- Phương tiện vận tải có số năm sử dụng ước tính là: 10 năm
Để tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính dựa vào tỷ lệkhấu hao hàng năm
Số trích khấu hao hàng năm: nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao
Số chi phí khấu hao hàng tháng = số chi phí khấu hàng năm/12
Mẫu bảng 8 (phụ lục)-Bảng tính và phân bổ khấu hao
Kế toán sử dụng TK 6274 chi phí khấu hao TSCĐ
Ghi Nợ TK 627 : 91.597.170,83
Có TK 214 : 91.597.170,83
3.3.4. Kế toán chi phí dich vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở xí nghiệp bao gồm chi phí tiền điện thoại, tiền sửa chữa máy móc.. .thuộc phạm vi phân xưởng.
Trích nhật ký- sổ cái- Bảng 9(phụ lục)
Vi dụ: Ngày 15/1/06 chi trả tiền điện thoại tháng 12/05 với số tiền là 431.822đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 6277 :431822
Có TK 111 :431.822
3.3.5. Kế toán chi phí bằng tiền
Chi phí bằng tiền ở xí nghiệp gồm các chi phí giao dịch, tiếp khách,…
Kế toán căn cứ vào các chứng từ, nghiệp vụ phát sinh chi phí để ghi vào Nhật ký ký - Sổ cái
Nợ TK 627
Có TK111
3.4. Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp
Mọi khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn phân xưởng tập hợp vào bên Nợ TK 154
Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan và các nghiệp vụ phát sinh khác để ghi vào Nhật ký - Sổ cái
Cuối tháng sau khi đã nhận được đầy đủ các chứng từ, các báo cáo, kế toán tiến hành tập hợp số phát sinh Nợ TK 621, TK 622, TK 627 và sau đó kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí cho toàn xí nghiệp.
- Tổng cộng các chi phí NVL trực tiếp kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154 : 24.579.300
Có TK 621 : 24.579.300
-Tổng chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154 : 7.532.660,09
Có TK 622 :7.532.660,09
-Tổng chi phí sản xuất chung kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154 :159.214.386,52
Có TK 627 :195.214.386,52
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên, trên TK 154 đã tập hợp đủ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Mẫu bảng 9 (phụ lục) -Nhật ký sổ cái
4- Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99
4.1. Đối tượng tính giá thành
ở xí nghiệp 99, đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định cần phải tính giá tành theo yêu cầu của tính toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị
4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp áp dụng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trích nhật ký- sổ cái-Bảng 9(phụ lục)
Chi phí phát sinh trong kỳ gồm:
Chi phí NVL trực tiếp : 24.579.300đ
Chi phí nhân công trực tiếp : 7.532.660,09đ
Chi phí sản xuất chung : 159.214.386,52đ
Chi phí SXDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng 0
Suy ra: Tổng giá thành =24.579.300đ + 7.532.660,09đ + 159.214.386,52đ
= 191.326.346,61đ
Gía
thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang bao gồm nguyên vật liệu đã xuất nhưng chưa dùng hết cộng với bán thành phẩm.
Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp 99 - công ty hà thành - bộ quốc phòng
1- Đánh giá chung:
Trải qua 6 năm hoạt động là một chặng đường còn mới mẻ của một doanh nghiệp sản xuất. Cùng với sự ổn định về mặt cơ sở vật chất cũng như nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên xí nghiệp là những cố gắng của toàn thể lãnh đạo và toàn thể công nhân viên
Sản phẩm bia của xí nghiệp dã đáp ứng được nhu cầu của một số thị trường lân cận. Bên cạnh nguồn khách quân đội ổn định, xí nghiệp còn mở rộng thị trường tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, giao hàng tận nơi theo yêu cầu. sản phẩm bia đã được chấp nhận không chỉ ở Hà Nội mà còn nhiều vùng lân cận còn như Quảng Ninh, Hà Tây, Hưng Yên, Ninh Bình,…
Cùng với sự phát triển từng bước của xí nghiệp, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng không ngừng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ máy quản lý xí nghiệp.
2- Những hạn chế và những vấn đề cần hoàn thiện trong công tác tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 99.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xí nghiệp 99 có một phân xưởng sản xuất chính, sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo cùng một quy trình công nghệ. Việc tiêu thụ cũng như sản xuất mỗi loại bia làm theo mùa, xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia, nhưng không tách biệt cho từng loại bia là chưa hợp lý. Theo tôi, để đảm bảo tính kịp thời và cũng đơn giản hơn xí nghiệp cần xem xét lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp tiến hành trả lương theo hình thức lương thời gian và lương
sản phẩm, tuy nhiên hình thức tiền lương sản phẩm còn đơn giản chưa khuyến khích được người lao động
3- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 99
Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 99, tôi đã đưa ra các hạn chế trên và mạnh dạn nêu ra một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp 99.
3.1. Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất bia. Theo tôi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp có thẻ cho từng loại bia để giảm bớt thời gian phân bổ chi phí.
3.2. Phương pháp tập hợp chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: Trong tháng khi xuất kho cho sản xuất, kế toán ghi sổ trực tiếp tính giá NVL xuất kho, căn cứ vào giá trị NVL còn cuối tháng và phế liệu thu hồi (nếu có) để xác định chi phí NVL thực dùng trong tháng cho sản xuất như vậy sẽ sát với thực tế hơn
Chi phí NVL thực dùng trong tháng = giá trị NVL còn lại đầu tháng + giá trị NVL lĩnh theo phiếu xuất kho - Giá trị NVL còn lại cuối tháng - phế liệu thu hồi (nếu có)
NVL còn lại cuối tháng căn cứ trên biên bản kiểm kê cuối tháng. Chi phí năng lượng động lực phát sinh ở bộ phận nào thì sẽ được tập hợp vào chi phí phát sinh ở bộ phận đó. Muốn vậy xí nghiệp nên lắp đồng hồ đo điện, nước riêng ở từng bộ phận.
Mẫu bảng phân bổ NVL,CCDC mới sẽ như bảng 10 (phụ lục)
- Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay xí nghiệp vẫn nên áp dụng hình thức lương cũ, ngoài ra nên có các hình thức khuyến khích người lao động. Việc tập hợp chi phí nhân công cho từng đối tượng có thể được tập hợp như sau; Công nhân ở bộ phận sản xuất nào thì tiền lương được tập hợp vào chi phí sản xuất loại bia đó.
Mẫu bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương mới như bang 11 (phụ lục)
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Trên cơ sở hướng dẫn chuẩn mực số 02 và thông tiư 89 được ban hành xí nghiệp nên chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng các quy định:
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
Chi phí sản xuất chung cố định như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, các chi phí quản lý hành chính cần xét đến công suất sản xuất bình thường của xí nghiệp để phân bổ cho phù hợp.
Kết luận
Trước yêu cầu ngày càng chặt chẽ, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện,cải tiến tổ chức công tác kế toán. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại trong sự cạnh tranh gay gắt.
Với thời gian thực tập có hạn tại xí nghiệp 99 - Công ty bia Hà Thành, nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tìnhcủa các cán bộ trong Công ty nói chung và phòng tài chính - kế toán nói riêng, em đã có dịp hiểu sâu hơn về công tác tài chính kế toán tại doanh nghiệp, phần nào gắn liền kiến thức thu lượm được ở nhà trường với kiến thức thực hiện. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào kiến thức cũng như trình độ nghiệp vụ của em, là một sinh viên chuyên ngành kế toán, và hơn nữa nó sẽ giúp ích cho em nhiều hơn trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Mai Hương và các thầy cô giáo khoa kế toán cùng các cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán xí nghiệp 99 - Công ty Bia Hà Thành và nỗ lực của bản thân, em đã mạnh dạn đưa ra một số phương hướng giải quyết nhữg tồn tại đó. Em mong rằng, những phương pháp này góp phần tích cực trong việc hoàn thiện công tác kế toán, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp.
Với thời gian thực tập chưa dài, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các cô chú, các anh chị phòng tài chính chính - kế toán để em thêm hiểu biết về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Bảng 11
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - BHXH, BHYT, KPCĐ
Cộng
TK622
Lương chính
Lương phụ
TK622
Bia hơi
Bia chai
TK 627
Bia hơi
Bia chai
TK641
TK642
Cộng
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên
Phiếu yêu cầu nguyên liệu
Bộ phận yêu cầu: Sản xuất
Người lập phiếu yêu cầu: Hoàng Mỹ Hải
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Malt
260 kg
Gạo
170 kg
Đường
12 kg
Cao
0.4 kg
Hoa
1 kg
E1
90 ml
A xít
80 ml
Than
200 kg
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Xí nghiệp 99
99 Lê Duẩn - HK - HN
Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ
Số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mai Hằng Địa chỉ: Bộ phận) Tổ nấu
Lý do xuất kho: Nguyên liệu để sản xuất
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Malt
Kg
260
260
2
Gạo
Kg
170
170
3
Đường
Kg
12
12
4
Cao
Kg
0.4
0.4
5
Hoa
Kg
1
1
6
El
Ml
90
90
7
Axít
Ml
80
80
8
Than
Kg
200
200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng 3:
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ NL, VL, CCDC
Tháng 01/2005
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK152
TY153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621
24.587.300
2
TK 627
11.346.000
1.254.000
3
TK 641
5.405.500
1.900.000
4
TK 642
6.524.500
1.213.000
5
TK 142
6
TK 214
7
TK 211
8
TK 331
Cộng
47.855.300
4.367.000
Bảng 10:
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ NL, VL, CCDC
Tháng 1 năm 2005
TT
Ghi Có các TK
TK152
TK153
Ghi Nợ các TK
HT
TT
HT
TT
- TK621
Bia hơi
Bia chai
- TK627
Bia hơi
- TK641
- TK 642
Cộng
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 1:
Tên kho Sổ chi tiết vật liệu
Tên hàng: Malt Đơn vị tính Tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
160
6.200
992.000
01
1/1
Nhập kho
200
2006290
1.258.000
360
6.250
2.250.000
X01
4/1
Xuất kho
260
6.250
1.625.000
100
6.250
625.000
02
5/1
Nhập kho
300
6250
1.875.000
400
6250
2.500.000
X02
7/1
Xuất kho
230
6250
1.437.500
170
6250
1.062.000
03
8/1
Nhập kho
200
6250
1.250.000
370
6250
2.312.500
X03
9/1
Xuất kho
260
6250
1.625.000
110
6250
687.500
04
10/1
Nhập kho
450
6250
2.812.500
560
6250
3.500.000
X04
11/1
Xuất kho
345
6250
2.156.250
215
6250
1.343.750
05
12/1
Nhập kho
100
6250
625.000
315
6250
1.968,750
X05
13/1
Xuất kho
260
6250
1.625.000
55
6250
434.750
06
14/1
Nhập kho
400
6250
2.500.000
455
6250
2.843.750
X06
15/1
Xuất kho
230
6250
1.437.500
225
6250
1.406.250
07
17/1
Nhập kho
100
6250
625.000
325
6250
2.031.250
X07
20/1
Xuất kho
230
6250
1.437.500
95
6250
593.750
09
25/1
Nhập kho
150
6250
937.500
230
6250
937.500
X09
26/1
Xuất kho
230
6250
1.437.500
0
-
-
Cộng phát sinh T1
2.000
12.508.000
2.160
13.500.000
-
-
-
Bảng 2:
Báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu
Tháng 1 năm 2005
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xản sản xuất
Tồn đầu kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Malt
Kg
160
992.000
2.000
12.508.000
2.160
13.500.000
0
0
2
Gaog
Kg
563
1.660.800
2.300
6.785.000
1.710
5.044.500
1.153
3.401.300
3
Đường
Kg
76
365.500
100
405.000
108
495.300
68
275.200
4
Cao
Kg
1,15
322.000
3
840.000
3
840.000
1,15
322.000
5
Hoa
Kg
4,4
506.100
10
1,150.000
8.4
966.000
6
690.100
6
Enzym
ML
585
87.900
1.600
240.000
810
121.500
1.375
206.400
7
A xít
ML
60
3.000
1.500
84.000
720
40.000
840
47.000
8
Than
Kg
1415
1.060.300
6.650
4.987.000
3.000
2.250.000
5.065
3.797.300
9
Bột lọc
Kg
102
1.122.000
30
330.000
72
792.000
10
Khí
Kg
125
450.000
425
1.530.000
275
990.000
275
990.000
11
Than tổ ong
Viên
40
20.000
20
10.000
20
10.000
Cộng
6.589.600
28.529.000
24.587.300
10.531.300
Bảng 4:
Danh sách tiền lương xưởng bia
Tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Hệ số
Số ngày công
Tiền lương sản phẩm
Tiền lương HC
Tổng cộng
Trừ BHXH, BHYT
Còn nhận
Ký nhận
HC
SP
1
Nguyễn Mai Hằng
2.28
4
5
115.500
84.000
199.500
28.728
170.772
2
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
2.41
8
9
207.900
168.000
375.900
30.366
345.534
3
Nguyễn Thị Nga
2.41
11
11
254.100
231.000
485.100
30.366
454.734
4
Nguyễn Thị Hồng
2.41
10,5
11
254.100
220.500
474.600
30.366
444.234
5
Trần Thị Thi
2.41
7
12
262.000
147.000
409.000
30.366
378.634
6
Nguyễn Thị Thơm
2.41
6,5
12,5
273.000
136.500
409.500
30.366
379.134
7
Nguyễn Thị Thảo
2.49
6,5
16
349.400
136.500
485.900
31.374
454.526
8
Khuất Minh Dung
1.46
7,5
18
393.100
157.500
550.600
18.396
532.204
9
Hoàng Văn Hải
2.41
9
6,5
150.100
189.000
339.100
30.366
308.734
10
Nguyễn Mạnh Quân
2.41
17
3
69.300
357.00
426.300
30.366
395.934
11
Nguyễn Văn Thái
1.58
19,5
409.500
409.500
19.098
389.592
12
Nguyễn Như Chiến
1.63
20.5
430.500
430.500
20.538
409.962
13
Lê Công Nhương
2.92
14
294.000
294.000
36.792
257.208
14
Bùi Hồng Liên
1.58
22.5
472.500
472.500
19.908
452.592
15
Nguyễn Thanh Thảo
8,5
170.000
170.000
170.000
Cộng
2.328.500
3.603.500
5.932.000
388.206
5.543.794
Năm triệu năm trăm, bốn mươi ba ngàn, bẩy trăm chín mươi tỷ đồng
Bảng 5
Danh sách cấp tiền ăn ca xưởng bia tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Tổ
Số ngày công
Tiền ăn ca
Tiền công tác phí
Tiền T - N
Tổng cộng
Ký nhận
1
Nguyễn Mai Hằng
9
27.000
27.000
2
Nguyễn Hồng Hạnh
17
51.000
51.000
3
Nguyễn Thị Nga
22
66.000
66.000
4
Nguyễn Thị Hồng
21,5
64.500
64.500
5
Trần Thị Thi
19
57.000
57.000
6
Nguyễn Thị Thơm
19
57.000
57.000
7
Nguyễn Thị Thảo
22,5
67.500
67.500
8
Khuất Minh Dung
25,5
76.500
76.500
9
Nguyễn Mạnh Quân
20
60.000
60.000
10
Hoàng Văn Hải
15,5
46.500
46.500
11
Nguyễn Văn Thái
19,5
58.500
58.500
12
Nguyễn Như Chiến
20,5
61.500
61.500
13
Bùi Hồng Liên
22,5
67.500
67.500
14
Hoàng Mỹ Hải
26
78.000
120.000
63.000
261.000
15
Nguyễn Thị Xuân
26
78.000
120.000
42.000
240.000
16
Phạm Thị Huệ
26
78.000
90.000
168.000
17
Lê Công Nhương
14
41.000
42.000
18
Đinh Thanh Ngân
26
78.000
42.000
120.000
19
Đỗ Ngọc Thuận
18.5
92.500
150.000
242.500
20
Vũ Văn Tần
20
100.000
150.000
250.000
Cộng
1.307.000
630.000
147.000
2.084.000
Bảng 6:
Doanh nghiệp
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi có các TK
Ghi Nợ các TK
Lương HC
Lương sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng
TK 338 BHXH, BHYT, KPCĐ
Tổng cộng
- TK 622
3.603.500
2.328.500
802.500
6.734.500
798.160,09
7.532.660,09
- TK 627
4.534.950
147.000
1.134.500
5.816.450
186135,69
6.002.585,69
- TK 641
1.505.500
1.505.500
140.000
1.645.500
- TK 642
7.500.000
2.328.500
147.000
1.937.000
21.566.450
1.436.795,78
22.993.245,78
Người lập
(Ký, họ tên
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 7:
Danh sách tiền lương xưởng bia (Bộ phận hành chính)
Tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Công vụ
Hệ số
ngày công
Tổng cộng
Trừ BHXH, BHYT, KPCĐ
Còn nhận
Ký nhận
1
Hoàng Mỹ Hải
3.4
26
1.092
42.840
1.049.160
2
Nguyễn Thị Xuân
2.42
26
873.600
30.492
843.108
3
Phạm Thị Huệ
1.7
26
873.600
21.420
852.180
4
Đinh Thanh Ngân
2.92
26
764.400
36.792
727.608
5
Đỗ Ngọc Thuận
1.94
18.5
427.350
24.444
402.906
6
Vũ Văn Tần
2.26
20
504.000
28.476
475.524
Cộng
4.534.950
184.464
4.350.486
Bốn triệu ba trăm mười ngàn bổn trâm tám mươi sáu đồngBảng 8:
bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 1 năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nguyên giá
Số khấu hao TSCĐ
TK 627
TK 641
TK 642
1
Nhà xưởng
4%
1.566.611.500
5.222.038,3
3.350.500
1.871.538,3
2
Máy móc thiết bị
10%
11.789.600.500
98.246.670,83
88.246.670,83
10.000.000
3
Phương tiện vận tải
10%
405.450.000
3.377.916,7
3.377.916,7
Tổng số
13.761.562.000
106.846.625,83
91.597.170,83
15.249.455
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 9
Xí nghiệp 99
Đ/c 99 Lê Duẩn
Nhật ký sổ cái
(Trích số liệu chi phí sản xuất : Tháng 1 năm 2005)
ĐVT: 1000 đồng
TT
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
thị trường dòng
TK111
TK 152
TK 153
Tk 154
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
1
8/1
8/1
Mua nút chai+ bạc
2.037
2.037
2
10/1
10/1
Mua vỏ chai
17.225
17.225
3
15/1
15/1
Điện thoại 12/04
431,822
431,822
4
18/1
18/1
Mua vỏ chai TQ
2.500
2.500
5
20/1
20/1
Mua nút chai+ bạc
1.210
1.210
6
21/1
21/1
Vỏ chai thuỷ tinh
1.500
1.500
7
23/1
21/1
Màng co chai TQ
285
285
8
23/1
23/1
Mua vật tư sửa máy
263
263
9
23/1
23/1
Tấm nhựa lót nền
568
568
10
24/1
24/1
Mác+ rửa chai
3862,2
3862,2
11
24/1
24/1
Dán mác
1.964,3
1.964,3
12
24/1
24/1
Rửa chai
1.895,9
1.895,9
13
26/1
26/1
NVL sản xuất
2.000
2.000
14
30/1
30/1
Tiền điện T1/05
6.409,73
6.409,73
15
31/1
31/1
Tiền dầu xe
1.681
1.681
16
31/1
31/1
Nhập nguyên liệu
12.508
12.508
17
31/1
31/1
Xuất kho NL
24.579,3
12.579,3
18
31/1
31/1
Xuất NL bán hàng
5.405,5
5.405,5
19
31/1
31/1
CC,DC bán hàng
1.900
1.900
20
31/1
31/1
NVL sản xuất chung
11.346
11.346
21
31/1
31/1
CC,DC sản xuất chung
1.254
1.254
22
31/1
31/1
NVL cho QLDN
6.524,5
6.524,5
23
31/1
31/1
CC,DC cho QLDN
1.213
1.213
24
31/1
31/1
TL công nhân sản xuất
7.532,660069
25
31/1
31/1
TL nhân viên PX
6002,58569
26
31/1
31/1
TL nhân viên BH
1.645
27
31/1
31/1
TL nhân viên QLXN
7.821,5
28
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ
91.597,17083
91.597,17
29
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ cho QLDN
15.249,455
15.249,45
30
31/1
31/1
Mác chai+hộp + chai
7.614,5
31
KCCP NVL TT
26.579,3
32
31/1
31/1
KCCP nhân công TT
7.532,66009
33
31/1
31/1
KCCP sản xuất chung
159.214,38652
Cộng phát sinh T1
425.856,97813
45.082,96
12.508
47.855,3
4.367
106.846,62
Tiếp bảng 9
TK331
TK334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
TK 641
Tk 642
Tk 154
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
2.037
17.225
431,822
2.500
1.210
1.500
285
263
568
3862,2
1.964,3
1.895,9
2000
6.409,73
24.579,3
5.405,5
1.900
11.346
6.734,5
797,16009
1.254
5.816,45
186,13569
6.524,5
1.505,5
140
1.213
7.500
312,5
6.002,585659
1.6445
7.821,5
91.597,17083
15.349,455
7614,5
29.170,95
1.435,79578
26.579,3
26.579,3
7.532.,66009
7.532,66009
159.214,38652
159.214,38625
8.950,5
30.127,277
193.326,34661
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CPSX XN 99.doc