Đề tài Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn

Tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn: LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp” Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHN Thanh Tuấn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán và quản trị kinh doanh trường Đại học Nông nghiệp – Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng xin ơn sâu sắc tới thầy PGS- TS Lê Hữu Ảnh người đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHN Thanh Tuấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế n...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp” Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHN Thanh Tuấn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán và quản trị kinh doanh trường Đại học Nông nghiệp – Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng xin ơn sâu sắc tới thầy PGS- TS Lê Hữu Ảnh người đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHN Thanh Tuấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu rót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thần cô và các bạn để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thọ Xuân, ngày... tháng.... năm 2011 Sinh viên Hà Đình Triệu MỤC LỤC Lời cảm ơn..................................................................................................... Mục lục.......................................................................................................... Danh mục bảng biểu.................................................................................... Danh mục sơ đồ............................................................................................ Danh mục kí hiệu viết tắt............................................................................. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu................................................. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 1.3. Nội dung, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................... 1.4.2. Phương pháp so sánh.......................................................................... 1.4.3. Phương pháp phân loại chi phí.......................................................... PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Một số vấn đề chung về nội dung nghiên cứu....................................... 2.1.1. Khái quát chung về chi phí................................................................ 2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất..................................................................... 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Thanh Tuấn............ 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Tuấn ....................................................................................................... 2.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thanh Tuấn 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. 2.2.4.Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.3. Kết quả nghiên cứu. 2.3.1. Khái quát chung công tác quản lý chi phí tại công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.4.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 2.4.2. Ưu điểm. 2.4.3. Hạn chế. 2.4.4.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất . Phần III - KẾT LUẬN 3.1. Kết luận. 3.2. Ý kiến đề xuất. DANH MỤC BẢNG BIỂU BIỂU TÊN BẢNG TRANG 2.1 Hóa đơn (GTGT) 18 2.2 Phiếu nhập kho 19 2.3 Phiếu yêu cầu xuất vật tư 20 2.4 Phiếu xuất kho 20;21 2.5 Sổ chi tiết vật tư 21 2.6 Sổ chi tiết 22 2.7 Trích sổ nhật kí chung 23 2.8 Sổ cái 24 2.9 Hợp đồng giao khoán 25 2.10 Bảng chấm công 27 2.11 Biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài 28 2.12 Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài 29 2.13 Bảng thanh toán lương 31 2.14 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 32 2.15 Sổ chi tiết 33 2.16 Trích sổ nhật kí chung 33 2.17 Sổ cái 34 2.18 Hợp đồng cho thuê máy 35 2.19 Hóa đơn (GTGT) 37 2.20 Sổ chi tiết 38 2.21 Trích sổ nhật kí chung 38 2.22 Sổ cái 39 2.23 Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp 42 2.24 Sổ chi tiết 43 2.25 Sổ chi tiết 43 2.26 Phiếu xuất kho 44 2.27 Sổ chi tiết 44 2.28 Bảng phân bổ khấu hao 45 2.29 Sổ chi tiết 46 2.30 Hóa đơn 47 2.31 Sổ chi tiết 47 2.32 Hóa đơn (GTGT) 48 2.33 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 49 2.34 Trích sổ nhật kí chung 49 2.35 Sổ cái 50 2.36 Sổ chi tiết 51 2.37 Trích sổ nhật kí chung 52 2.38 Sổ cái 52 DANH MỤC ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán CPNVLTT Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công Sơ đồ 2.14: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.15: Sơ đồ tập hợp Chi phí sản xuất Sơ đồ 2.21 : Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Sơ đồ 2.22 : Bộ máy kế toán của Công ty DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TNHN Trách nhiệm hữu hạn CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPXSC Chi phí sản xuất chung NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp VL Vật liệu BHXH Bảo hiểm xã hội KPCĐ Kinh phí công đoàn BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm tự nguyện SXC Sản xuất chung CPSX Chi phí sản xuât CPNVL Chi phí nguyên vật liệu TSCĐ Tài sản cố định KCCPNVLTT Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp KCCPNCTT Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp KCMTC Kết chuyển máy thi công KCCPSXC Kết chuyển chi phí sản xuất chung NLVL Nguyên liệu vật liệu GTGT Giá trị gia tăng NCTT Nhân công trực tiếp CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất MTC Máy thi công KHMTC Khấu hao máy thi công CT Công trình XDCB Xây dựng cơ bản HMCT Hạn mức công trình CPMTC Chi phí máy thi công KC Kết chuyển NK Nhật kí NKC Nhật kí chung KHTS Khấu hao tài sản DVMN Dịch vụ mua ngoài LĐ Lao động KÔĐ Không ổn định KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định KCKHTSCĐ Kết chuyển khấu hao tài sản cố định PBKH Phân bổ khấu hao PXK Phiếu xuất kho CPSXKDDD Chi phí kinh doanh sản xuất dở dang DDĐK Dở dang đầu kì DDCK Dở dang cuối kì Phần I: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Xây dựng là ngành cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế việc quan tâm đúng hướng ngành xây dựng là một vấn đề quan trọng hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay việc Việt Nam gia nhập WTO . Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại đã và đang tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư và phát triển bên cạnh đó cũng không tạo ra không ít khó khăn thách thức cho doanh nghiệp vì vậy việc hiện đại cơ sở hạ tầng từng ngành là hết sức cần thiết, không loại trừ một doanh nghiệp nào được đứng ngoài nhiệm vụ đó. Do đó giống như các ngành khác, cạnh tranh trong xây dựng cũng không kém phần gay gắt. Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành được uy tín trên thị trường là phải giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo quy cách chất lượng sản phẩm . Để thực hiện tốt vấn đề đó yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi nó cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các khoản mục chi phí bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để giám sát hoạt động từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng thế mạnh của mình không ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính của nước ta . Với nhà nước công tác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Nhận thức được vấn đề đó công ty TNHH Thanh Tuấn không ngừng đổi mới công tác kế toán ở công ty cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty và yêu cầu quản lý của nhà nước . Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ nhưng sự đổi mới chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn những chỗ chưa hợp lý Qua thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH Thanh Tuấn và được sự giúp đỡ của phòng kế toán tài vụ công ty cùng với kiến thức đã học tại trường và sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS. Lê Hữu Ảnh em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 1.3. Nội dung, phạm vi nghiên cứu. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp - Nội dung: Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất Công ty TNHH Thanh Tuấn. - Không gian: Tại công ty TNHH Thanh Tuấn thuộc xã Xuân Bái - Huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hóa - Thời gian: + Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 18/01/2011 đến 28/4/2011. + Thu thập số liệu nghiên cứu từ năm :2010. - Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn - Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu. Đó là những số liệu về số lượng lao động được lưu tại bộ phạn quản lý nhân sự của Công ty, số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thu thập từ Bảng cân đối kế toán từ đó đánh giá sự biến động về lao động, tài sản, nguồn vốn của Công ty 1.4.2. Phương pháp so sánh. Đề tài được sử dụng kết hợp hai phương pháp so sánh là so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối để phân tích tình hình biến động của kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2009, 2010. 1.4.3. Phương pháp phân loại chi phí. Dựa vào phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục để phân loại chi phí sản xuất tại Công ty thành 03 loại : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Áp dụng phương pháp này vào phần đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty./. Phần II- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Một số vấn đề chung về nội dung nghiên cứu. 2.1.1. Khái quát chung về chi phí. a. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. * Khái niệm chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. * Đặc điểm chi phí: Chi phí sản xuất có đặc điểm vận động , thay đổi không ngừng gắn liền với ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. * Bản chất: Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chguyển giá trị các tư liệu sản xuất, sức lao động vào các sản phẩm lao vụ dịch vụ. b. Phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí * Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí. Bao gồm 5 loại sau chi phí NVL, Chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiên khác. *Phân loại chi phí theo khoản mục thì chi phí được phân thành các khoản mục sau: Chi phí NVLTT, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung. Bên canh đó người ta có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất. 2.1.2.1. Khái niệm về kế toán chi phí sản xuất. Kế toán chi phí là kế toán ghi chép và phân tích các khoản mục chi phí và kiểm soát chi phí, cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát chi phí. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất. Để đáp ưng được nhứng yêu cầu quản lý kế toán chi phí phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau. -Tính toán phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ tình hình phát sinh chi phí của từng bộ phận sản xuất, của từng loại sản phẩm. - kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện định mức tiêu hao nhằm phát hiện tình hình lãng phí, không đúng kế hoạch, sai mục đích. 2.1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho kiểm tra, phân tích. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là đối tượng chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Nó phụ thuộc vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm, loại hình sản xuất,đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. b.Hạch toán chi phí NVLTT: Là những chi phí về NVL chính, VL phụ, nhiên liêu…. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối t­îng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp dể phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo cac tiêu thức sau. X = CPNVL phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ Tỷ lệ( Hệ số ) cho từng đối tượng cho từng đối tượng Phân bổ = Tổng chi phí VL cần phân bổ Tỷ lệ quy đổi Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng Để theo dõi các khoản CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” Bên nợ :Tập hợp giá trị NVL xuất trực tiếp cho sản xuất kinh doanh Bên có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho. -Kết chuyển chi phí NVLTT Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. TK152 TK621 TK154 NVL xuất dùng trực tiếp Kết chuyển CPNVLTT TK151,331… TK152 Mua NVL xuất dùng trực Giá trị VL dùng không tiếp không qua kho hết nhập lại kho Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán CPNVLTT b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo tiền lương tính vào chi phí theo quy định bao gồm BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN. CPNCTT cũng được theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Để theo dõi CPNCTT kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” TK334 TK622 TK154 Tiền lương và phu cấp kết chuyển CPNCTT phải trả TK338 Trích BHXH, KPCĐ, BHYT BHTN theo tỷ lệ quy định TK335 Trích trước tiền lương Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp c. Chi phí máy thi công : Là những chi phí sử dụng như xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Để theo dõi chi phí máy thi công kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí máy thi công” Bên nợ: Phản ánh chi phí máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có : Phản ánh chí phí máy thi công kết chuiyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . TK 623 không có số dư cuối kỳ TK111,112…. TK623 TK154 Tập hợp chi phí máy thi Kết chuyển chi phí máy thi Công p/ sinh trong kỳ công Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công d. Chi phí sản xuất chung. Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phi NVLTT, CPNCTT, CP máy thi công . Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuât của các lo¹i sản phẩm. Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung” Bên nợ: Phản ánh chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ Bên có : Phản ánh chí phí SXC kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . TK 627 không có số dư cuối kỳ = Tổng chi phí SXC cần phân bổ Mức CPSXC Phân bổ cho Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng từng đối tượng TK334,338… TK627 TK111,152… CPSX nhân viên và các Các khoản ghi giảm CPSXC khoản phải trả TK152,153 TK 154 CPNVL, CC phân bổ 1 lần TK142,242 Phân bổ CP kết chuyển CPSXC cho các Trả trước đối tượng TK241 Sữa chữa lớn TSCĐ TK111,112,… CPSXC khác TK133 TK214 Khấu hao TSCĐ Sơ đồ 2.14: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung e. Tổng hợp chi phí sản xuất. Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK này được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm….của các bộ phận SXKD chính. Bên nợ: Phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ, tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phảm dịch vụ đã hoàn thành. Dư nợ : Phản ánh chi phí dở dang cuối kỳ. TK621 TK154 TK152… K/c CPNVLTT Cac khoản ghi giảm chi phí TK155… TK622 Nhập kho K/c CPNCTT TK623 TK157 K/c Chi phí MTC Tổng giá thành gửi bán TK632 TK627 tiêu thụ K/CCPSXC TK334,138 Sản phẩm hỏng phải thu hồi Sơ đồ 2.15: Sơ đồ tập hợp Chi phí sản xuất 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Thanh Tuấn 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Tuấn . -Tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi. -Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng. -Hiện nay sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình, hạng mục công trình dân dụng, giao thông thủy lợi. Công ty luôn chú trọng đến việc đẩy nhanh tiến độ thi công để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và thẫm mỹ của công trình. 2.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thanh Tuấn Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau. Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Kỹ Thuật Phòng Kế toán Tài chính Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 5 Đội thi công số 3 Đội thi công số 4 Sơ đồ 2.21 : Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh -Giám đốc : Giữ vai trò lãnh đạo chung của Công ty, chỉ đạo các phòng ban chức năng, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. -Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và điều hành sản xuất, điều hành Công ty khi giám đốc đi vắng. Các phòng nghiệp vụ: -Phòng kế hoạch –kỹ thuật: Căn cứ vào những kế hoạch thực hiện năm trước, phương hướng phát triển của Công ty và hợp đồng giữa Công ty với các chủ đầu tư để lập kế hoạch tổng hợp việc thực hiện chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng để báo cáo với ban lãnh đạo công ty và các cơ quan có liên quan. Dự thảo hợp đồng kinh tế nhằm tham mưu giúp việc cho giám đốc ký kết các hợp đồng xây dựng. Lập kế hoạch và hướng dẫn các đơn vị trong toàn Công ty thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật và phát huy sáng kiến kỹ thuật trong sản xuất. -Phòng kế toán tài chính: Lập kế hoạch tài chính vay ngân hàng, kế hoạch chi tiêu tiền mặt của Công ty Lập kế hoạch từng quý, năm theo quy định của nhà nước. Kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trong toàn Công ty về công tác hạch toán kế toán, luân chuyển chứng từ. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn Công ty. Phòng tổ chức hành chính: Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm từ đó lập kế hoạch sử dụng lao động của toàn Công ty sao cho có hiệu quả nhất, tuyển dụng và điều phối lao động cho các đội phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các tổ đội thi công : + Nhận bản vẽ và chịu sự chỉ đạo về mặt giám sát thi công. + Bố trí đáp ứng nhân lực để đáp ứng yêu cầu của chỉ huy trưởng Mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng nhưng giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ đồng thời củng cố quan hệ nghiệp vụ với bộ phận sản xuất, trên cơ sở đó mà Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. Trải qua hơn 4 năm xây dựng và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường , tìm kiếm những khách hàng mới. Nhờ có chiến lược kinh doanh đúng hướng Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường khai thác được khách hàng mới với cơ hội nhận được những hợp đống kinh tế có giá trị kinh tế cao. Định hướng phát triển và các chính sách của Công ty luôn được cải thiện phù hợp với thực tiễn. Vì vậy quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong những năm vừa qua. -Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây. Năm Chỉ tiêu 2009 2010 Tỷ lệ Tăng, giảm % Doanh thu bán hàng 57.782.546.200 62.152.384.000 4.369.387.800 7,56 Tổng chi phí 55.913.714.700 60.047.736.000 4.134.021.300 7,39 Lợi nhuận trước thuế 1.868.831.500 2.104.648.000 235.816.500 12,62 CP thuế thu nhậpDN 523.272.820 589.301.440 66.028.620 12,62 Lợi nhuận sau thuế 1.345.558.680 1.515.346.560 169.787.880 12,62 Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009,2010. Qua số liệu trên cho thấy doanh thu của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.369 triệu đồng tương ứng 7,56% kéo theo chi phí tăng 4.134 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,39% Nhưng tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 236 triệu đồng tương ứng 12,62% dẫn đến khoản đóng góp cho ngân sách của Công ty tăng thêm là 12,62%. 2.2.4.Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. a. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý .Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán.Còn ở dưới các đội chỉ làm nhiệm vụ xử lý những chứng từ ban đầu rồi gửi về phòng kế toán Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán các đội phụ thuộc Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán NLVL Kế toán tiền lương kiêm TSCĐ Kế toán thuế Kế toán tổng hợp, tiêu thụ và xác định kết quả Kế toán trưởng Sơ đồ 2.22 : Bộ máy kế toán của Công ty - Phòng tài chính kế toán của Công ty: Bao gồm 07 người được phân công, phân nhiệm như sau: - Kế toán trưởng : Tổ chức điều hành mọi công việc của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty và pháp luật về những thông tin kế toán cung cấp, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt: Có trách nhiệm theo dõi các chứng từ thanh toán, thu chi theo các chứng từ hợp pháp do giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện kế toán vốn bằng tiền và tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty cũng như giữa Công ty với bên ngoài. - Thủ quỹ: Quản lý tất cả các loại tiền hiện có của Công ty, theo dõi thu chi, thực hiện cấp phát, thu chi quỹ, ghi sổ lập báo cáo quỹ. - Kế toán tiền lương: các khoản trích theo lương kiêm tài sản cố định có trách nhiệm sau: + Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương và phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ hiện hành. + Theo dõi ghi chép tình hình tình hình tăng giảm của tài sản cố đinh, cũng như tài sản cố định hiện có một cách kịp thời chính xác. Tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành, tham gia lập kế hoach sữa chữa tài sản cố định, phân bổ chi phí sữa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Công ty, thực hiện kê khai các loại thuế, nộp tờ khai thuế, quyết toán thuế. - Kế toán NLVL có trách nhiệm sau: + Ghi chép, tính toán chính xác trung thực, kịp thời số lượng và giá thành thực tế vật liệu nhập kho. + Tập hợp và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác giá trị NVL xuất kho. + Phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí . + Tính toán phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho từ đó phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Kế toán tổng hợp: Tiếp nhận các chứng từ đầu vào từ các kế toán chi tiết, căn cứ vào số liệu của các kế toán viên ở các phần hành kế toán khác cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định tiêu thụ và xác định kết quả. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. b. Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. Chế độ kế toán Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 kết thúc 31/12 năm dương lịch. Đơn vị sử dụng ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hình thức sổ kế toán của Công ty : Dựa vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Hệ thống sổ sách bao gồm:-Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, các sổ thẻ kế toán chi tiết., sổ cái. * Hệ thống sổ chi tiết: +Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết thanh toán với người bán ( người mua), sổ chi tiết tiền vay, sổ theo dõi thuế GTGT….. * Hệ thống sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan, bảng cân đối số phát sinh … - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ để ghi sổ trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Căn cứ các số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết (Được lập từ sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. 2.3. Kết quả nghiên cứu. 2.3.1. Khái quát chung công tác quản lý chi phí tại công ty TNHH Thanh Tuấn. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những sổ chi tiết chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng. Chi phí của Công ty bao gồm bốn loại chi phí sau: Chi phí NVLTT gồm: Chi phí NVL chính, chi phí VL phụ, chi phí vật liệu kết cấu, chi phí vật liệu trực tiếp khác. Chi phí NCTT gồm: Tiền lương CNTTSX và công nhân theo hợp đồng. Chi phí MTC gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu máy thi công,chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê máy thi công….. Chi phí SXC gồm: Chi phí nhân viên quản lý công trình và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý chung tại đội. Công ty TNHH Thanh Tuấn hoạt động trong lĩnh vực XDCB với những đặc thù của sản phẩm xây lắp: Có quy mô kết cấu lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là công trình, hạng mục công trình. Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng, kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp ( Trừ chi phí KHMTC,TSCĐ….được phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp gián tiếp). Khi đó chi phí phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thanh Tuấn công ty đã và đang thi công nhiều công trình, hạng mục công trình xây dựng với quy mô và đặc điểm thi công cho mỗi công trình, hạng mục công trình khác nhau. Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp em xin trích số liệu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công trình: Chợ Xuân Bái – xã Xuân Bái- Thọ Xuân- Thanh Hóa Theo hợp đồng kinh tế số 30/ HĐKT Ngày 20/10/2010.Công trình do đội xây dựng số 1 thi công. Chủ công trình: Nguyễn Văn Lợi. 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.3.2.1. Kế toán chi phí NVLTT. Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của thành phẩm. Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng cũng như hạch toán vật liệu luôn gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo tính chính xác của giá thành. Tại công ty NVL sử dụng gồm nhiều chủng loại có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong sản xuất thi công. Hiện nay ở Công ty kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên và được phản ánh theo giá thực tế. Công ty sử dụng phương pháp nhập trước- xuất trước để tính giá thực tế của NVL. NVL chính bao gồm: Sắt, thép, cát, đá, xi măng….. NVL phụ bao gồm: Dây đinh buộc, que hàn, vôi, sơn…. Chi phí kết cấu: Kèo, cột, khung giàn giáo….. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 (Chi phí NVLTT) trong đó mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc thi công công trình, hạn chế vận chuyển tốn kém và đảm bảo giá vật liệu nhập sát với giá sử dụng nên công ty tổ chức kho tại chân công trình việc nhập xuất vật liệu diễn ra tại đó. Phòng kế hoạch vật tư- kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp và quản lý vật liệu cho các đội trên cơ sở kế hoạch chi phí NVL đã được lập cụ thể cho từng công trình .Công tác tập hợp được tiến hành như sau: Căn cứ vào khối lượng công việc được giao, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, từng bộ phận thi công sẽ xác định số NVL cần rồi lập “Phiếu yêu cầu cung ứng NVL”. Phiếu yêu cầu được chuyển đến các bộ phận phòng ban chức năng ký duyệt. Phòng kế hoach vật tư thực hiện cấp vật liệu tiến hành xét duyệt cung ứng vật tư trong kho nếu hết vật tư có thể tiến hành lấy báo giá và chuẩn bị mua vật tư để cung cấp cho các bộ phận thi công. Hàng về phòng vật tư lập phiếu nhập kho, thủ tục nhập kho, ký vào phiếu nhập kho. Bên cung cấp HĐGTGT(HĐBH) cho người được phân công nhiệm vụ mua hàng. Các chứng từ liên quan đến mua nhập kho vật liệu được chuyển lên phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào các chứng từ nhận được( Phiếu nhập kho, thủ tục nhập kho, hóa đơn cước phí vận chuyển, hóa đơn GTGT) kế t oán vật tư tiến hành nhập số liệu. Mẫu số 01GTKT-3LL DB/2008B 026984 Biểu 2.1 HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày:10/11/2010 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Thọ Xuân Địa chỉ : Thị trấn Thọ Xuân –Huyện Thọ Xuân- Tỉnh Thanh hóa Mã số thuế 2 8 0 0 1 1 5 6 5 2 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thanh Tuấn Địa chỉ : Xã Xuân Bái – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa Hình thức thanh toán :Tiền mặt Mã số thuế 2 8 0 0 8 1 0 7 3 7 STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Đá hộc m3 100 78.500 7.850.000 2 Đá 12 m3 15 136.000 2.040.000 3 Đá 46 m3 30 115.000 3.450.000 4 Cát vàng xây trát m3 120 38.000 4.560.000 5 Cát bê tông m3 30 41.000 1.230.000 Cộng tiền hàng: 19.130.000 Thuế suất :10% Tiền thuế GTGT: 1.913.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 21.043.000 (Viết băng chữ: Hai mươi mốt triệu không trăm bốn ba ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán vật tư tiến hành viết “Phiếu nhập kho” theo mẫu: Biểu 2.2 Đơn vị : Công ty TNHH Thanh Tuấn Mẫu số : 01-VT Nợ TK 152 Có TK 111 PHIẾU NHẬP KHO Ngày : 10/11/2010 Số 11-VT Họ tên người giao hàng: Đỗ Ngọc Nhiên Theo hóa đơn : 026984 ngày 10/11/2010 của công ty thương mại Thọ Xuân. Nhập tại kho : Công trình chợ Xuân Bái. .Địa điểm: Xã Xuân Bái – Thọ Xuân- Thanh Hóa. STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Đá hộc m3 100 100 78.500 7.850.000 2 Đá 12 m3 15 15 136.000 2.040.000 3 Đá 46 m3 30 30 115.000 3.450.000 4 Cát vàng xây trát m3 120 120 38.000 4.560.000 5 Cát bê tông m3 30 30 41.000 1.230.000 19.130.000 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Mười chín triệu một trăm ba mươi ngàn đồng chẵn Kèm theo một chứng từ gốc. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên Nhập tại kho : Công trình chợ Xuân Bái. KTghi :Tên hàng:(Chi tiết cho từng loại hàng) và ĐKKT: NợTK152: 19.130.000đ Có TK : 111: 19.130.000đ Từ nhu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận có nhu cầu viết “ Phiếu yêu cầu xuất vật liệu”. Phiếu yêu cầu được chuyển đến phòng vật tư và ban giám đốc duyệt. Phiếu được duyệt kế toán vật tư viết phiếu xuất kho . Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho tiến hành xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng tài chính kế toán. Kế toán vật tư tiến hành nhập số liệu. Ví dụ : Đối với công trình chợ Xuân Bái : Ông : Đỗ Ngọc Bảy – Đội trưởng viết “ Phiếu yêu cầu” theo mẫu: Biểu 2.3 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Ngày:12/11/2010 Bộ phận sử dụng: Công trình chợ Xuân Bái Lý do xuất : Xuất dùng trực tiếp làm nhà STT Tên quy cách vật liệu ĐVT Số lượng 1 Đá hộc m3 100 2 Đá 12 m3 15 3 Đá 46 m3 30 4 Cát vàng xây trát m3 120 5 Cát bê tông m3 30 Căn cứ vào “ Phiếu yêu cầu” kế toán vật tư tiến hành viết viết “ Phiếu xuất kho” theo mẫu: Biểu 2.4 Nợ TK 621 Có TK 152 Đơn vị : Công ty TNHH Thanh Tuấn Mẫu số :02-VT PHIẾU XUẤT KHO Ngày: 12/11/2010 Số :10 Địa chỉ người nhận : Đỗ Ngọc B¶y Lý do xuất dùng: Xuất dùng trực tiếp làm nhà. Xuất tại kho: Công trình chợ Xuân Bái Đơn vị tính : đồng Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Đá hộc m3 100 100 78.500 7.850.000 Đá 12 m3 15 15 136.000 2.040.000 Đá 46 m3 30 30 115.000 3.450.000 Cát vàng xây trát m3 120 120 38.000 4.560.000 Cát bê tông m3 30 30 41.000 1.230.000 Cộng 19.130.000 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):( Mười chín triệu một trăm ba mươi ngàn đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất được lập thành 3 liên: Liên 1 : Lưu tại quyển. Liên 2: Giao cho thủ kho. Liên 3 : Luân chuyển và ghi sổ kế toán. Kế toán ghi ĐKKT: Nợ TK 621: 19.130.000đ Có TK :152: 19.130.000đ Từ đó vào các sổ chi tiết vật tư có liên quan. Đối với các loại vật tư khác cũng nhập tương tự như vậy. Biểu 2.5 SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tháng: 11/2010 : Cát vàng xây trát ĐVT:m3 NT GS Diễn giải TK đối ứng Đơn giá (1000đ) Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 0 0 10/11 Nhập cát vàng xây trát 111 38 120 4.560 - - 120 4.560 21/11 Nhập cát vàng xây trát 331 38 40 1.520 - - 160 6.080 12/11 Xuất cát vàng xây trát cho CT chợ Xuân Bái 621 38 - - 120 4.560 40 1.520 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Việc cung cấp vật tư do phòng vật tư đảm nhận, ngoài ra tùy vào tình hình thực tế tại công trường giám đốc công ty quyết định cho đội tự mua vật tư nhưng phải báo cáo qua phòng vật tư và chịu sự giám sát cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn chứng từ phòng vật tư và đội thi công tự mua, căn cứ vào đề ngị cấp vật tư của đội trưởng, phòng vật tư lập phiếu nhập, xuất kho vật tư và cuối tháng gửi lên phòng kế toán. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đầu vào đó là các hóa đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK621. Biểu 2.6 Công ty TNHH Thanh Tuấn SỔ CHI TIẾT Tài khoản : 621- Chi phí NVLTT. Tháng 11/2010 Công trình : Chợ Xuân Bái Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Nợ Có SH NT Tháng … … … … … PXK10 12/11/2010 Xuất kho CT cho CT chợ Xuân bái 152 19.130.000 047891 20/11/2010 CP NVLcho CT chợ Xuân Bái 331 510.087.517 045686 29/11/2010 CP NVLcho CT chợ Xuân Bái 331 486.138.548 … … … … … 30/11/2010 K/C CPNVLTT 1541 1.015.356.065 Cộng PS tháng 11/08 1.015.356.065 1.015.356.065 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Cũng căn cứ vào các chứng từ phát sinh như trên kế tóan hàng ngày cũng vào sổ nhật ký chung. Biểu 2.7 Công ty TNHH Thanh Tuấn TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang … … ….. … … … PNK11 10/11/2010 Nhập kho CT NVL 152 19.130.000 VAT 10% 133 1.913.000 Thanh toán = tiền mặt 111 21.043.000 PXK10 12/11/2010 Xuất kho CT cho CT Chợ Xuân Bái 621 19.130.000 Xuất kho NVL 152 19.130.000 047891 20/11/2010 Chi phí NVL cho CT Chợ Xuân Bái 621 510.087.517 152 510.087.517 013246 26/11/2010 Mua ngoài chuyển thẳng đến CT trường THXL 621 250.000.000 Chưa thanh toán cho người bán 331 250.000.000 … … ….. … … … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Từ sổ Nhật ký chung, hàng ngày kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621. Cuối tháng kế toán vào bảng cân đối phát sinh. Biểu 2.8 Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CÁI TK 621- Chi phí NVLTT Tháng 11/2010 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Nợ Có SH NT … … …. …. …. PXK10 12/11/2010 Xuất kho CT cho CT chợ Xuân bái 152 19.130.000 047891 20/11/2010 CP NVL cho CT chợ Xuân Bái 331 510.087.517 045686 29/11/2010 CP NVLcho CT chợ Xuân Bái 331 486.138.548 …. …. … … … 30/11/2010 K/C CPNVLTT 1541 1.015.356.065 Cộng PS tháng 11/2010 2.015.356.065 2.015.356.065 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty khoản mục chi phí NCTT chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành các công trình, hơn nữa có liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người lao động cũng như nghĩa vụ của đơn vị đối với người lao động do đơn vị quản lý, sử dụng do vậy hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp việc thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời, khuyến khích động viên người lao động. Lực lượng lao động trong công ty bao gồm: Công nhân trong danh sách và công nhân ngoài danh sách( thuê ngoài). Trong đó công nhân trong danh sách là nòng cốt bao gồm công nhân trực tiếp và công nhân gián tiếp, số này được tổ chức thành các đội xây lắp và được công ty giao xây lắp các công trình và hạng mục công trình nhất định. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là : Trả theo thời gian và trả lương theo sản phẩm( Lương khoán) Lương khoán : Chỉ áp dụng đối với công nhân làm việc tại công trình và có định mức hao phí nhân công, được giao khoán tới từng tổ đội xây lắp. Lương thời gian : Áp dụng đối với cán bộ chỉ đạo thi công, bộ máy gián tiếp của Công ty. Đối với khoản trích theo lương BHXH.BHYT,KPCĐ hàng quý công ty tiến hành trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước cho bộ phận công nhân trong danh sách. Đối với công nhân thuê ngoài công ty không trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Hiện nay công ty thực hiện phương thức khoán lương cho CNTTSX ở các đội. Căn cứ vào dự toán công trình trúng thầu, chi phí nhân công trong dự toán: Phòng kế hoạch, ban giám đốc sẽ giao khoán quỹ lương của công trình . Đội căn cứ vào tiền lương hưởng của công trình để dự toán tiền lương của công nhân sao cho có hiệu quả nhất. Mỗi tháng giữa công ty và đội xây lắp đều có hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung, khối lượng đơn giá công việc. Đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này thực hiện khối lượng được giao, đảm bảo đúng kỹ thuật, tiến độ thi công. Công trình Chợ Xuân Bái công ty khoán toàn bộ quỹ lương đội tiến hành tính lương và thanh toán lương cho công nhân sản xuất thông qua hợp đông giao khoán. Biểu 2.9. Công ty TNHH Thanh Tuấn Mẫu số 08-LĐTL HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày :01/11/2010 Công trình: Chợ Xuân Bái I- Đại diện bên giao khoán( Bên A) : Công ty TNHH Thanh Tuấn Ông : Đỗ Ngọc Bảy : Chức Vụ : Đội trưởng- Chỉ huy công trình. Ông : Lê Tiến Dũng : Chức vụ : Kỹ thuật. II- Đại diện bên nhận khoán( Bên B) Ông : Đỗ Thạch Hà : Chức vụ : Tổ trưởng Hai bên thống nhất các nội dung công việc sau đây : Bên B nhận công việc đào móng và đắp nền công trình chợ Xuân Bái cho bên A. Sau khi bàn bạc hai bên nhận và giao khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công việc sau đây. STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Khối lượng đào móng m3 350 50.000 17.500.000 2 Đắp nền m3 270 30.000 8.100.000 Cộng 25.600.000 Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng ngày tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho từng công nhân trong ngày vào bảng chấm công của tháng. Cuối tháng, cán bộ kỹ thuật và đội trưởng đội xây lắp tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Căn cứ hợp đồng giao khoán và biên bản này, kế toán xác định tổng mức lương mà đội xây lắp được hưởng trong tháng. Tổng số lương Tổng số lượng công việc Đơn giá một khối lượng khoán = thực hiện trong tháng công việc Căn cứ bảng chấm công do đội gửi lên, kế toán xác định đơn giá 1 công và tiền lương mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá 1 công khoán = Tổng lương khoán Tổng số công Lương khoán một công nhân = Đơn giá 1 công số công mỗi công nhân Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương các tổ đội kế toán lập bảng phân bổ tiền lươngvà BHXH từ đó làm căn cứ nhập số liệu vào sổ kế toán. Tính lương tháng 11/2010 cho công nhân bộ phận làm nhà chợ Xuân Bái : Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng khoán và bảng chấm công của tổ đội gửi lên xác định tổng số lương khoán 98.850.000đ và số công thực hiện là 1.520 công. Do đó đơn giá 1 công =98.800.000/1.520 =65.000đ Vậy lương của ông : Đỗ Ngọc Hà là =65.00022 =1.430.000đ Biểu 2.10. Công ty TNHH Thanh Tuấn BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11/2010 STT Họ tên Bậc lương Số ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng BHXH 1 Đỗ Ngọc Hà 2,86 0 0 .. 0 22 22 2 Đỗ Văn Phương 1,86 .. 0 21 21 3 Đỗ Văn Nghị 2,06 0 .. 0 22 22 4 Đỗ Văn Thiết 2,26 0 .. 0 22 22 5 Đỗ Ngọc Tôn 2,46 .. 0 21 21 6 Đỗ Văn Nhân 2,66 0 .. 0 22 22 7 Lê Hữu Đang 2,46 0 0 .. 0 20 20 8 Mai Tiến Bảo 1,86 0 .. 0 22 22 … ….. … . . . . .. .. .. … … Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tổng cộng 413 413 Các bậc lương là cơ sở để tính lương cho người lao động khi nghỉ hưu và có ảnh hưởng đến chi phí tính vào công trình vì tính vào chi phí công trình là 16% BHXH, 3% BHYT,2% KPCĐ,1% Bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở bậc lương nhân với mức lương tối thiểu. Cách tính lương này mang tính bình quân người lao động có tay nghề cao cũng bằng người có tay nghề thấp không khuyến khích được người lao động trong công việc. Căn cứ trên lương tính được, kế toán lập bảng thanh toán lương tháng 11/2010 cho bộ phận làm nhà chợ Xuân Bái tương tự như trên. Tổng hợp số liệu từ các bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sau khi tiến hành tính lương, đội trưởng gửi bảng thanh toán lương về phòng giám đốc xét duyệt. Sau đó mới thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã có chữ ký của người nhận do đội trưởng các đội chuyển về, kế toán tiền lương vào biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài, một bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Biểu 2.11 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI Công trình :Chợ Xuân Bái. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán ngày: 01/11/2010. Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của công trình: Chợ Xuân Bái Một bên là : Ông : Đỗ Ngọc Bảy- Đại diện công ty TNHH Thanh Tuấn Một bên là: Ông : Đỗ Ngọc Hà - Tổ trưởng. Hôm nay vào hồi 8h 00 ngày 30/11/2010 tại hiện trường công trình xây dựng: Chợ Xuân Bái. Các bên đã cùng tiến hành nghiệm thu những công việc giao khoán đã hoàn thành sau đây. STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Ghi chú 1 Đào móng cấp II m3 350 2 Đổ đất đắp nền m3 270 Khối lượng hoàn thành đảm bảo đúng yêu cầu kích thước, kỹ thuật, đồng ý nghiệm thu. Khối lượng trên làm cơ sở cho việc thanh toán.Biên bản được lập xong vào hồi 11h 00 cùng ngày, các bên tham gia nghiệm thu đồng ý ký tên. Đại diện bên giao khoán Đại diện tổ giao khoán Công ty TNHH Thanh Tuấn. Tổ trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sau khi nhận được biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng thanh toán khối lượng theo đơn giá thỏa thuận dựa trên đơn giá dự toán của công trình. Biểu 2.12 BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Khối lượng đào móng m3 350 50.000 17.500.000 2 Đắp nền m3 270 30.000 8.100.000 Cộng 25.600.000 Đại diện đội xây dựng Đại diện tổ nhận khoán Kế toán lập Tổ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với lao động gián tiếp: Chứng từ để hạch toán ban đầu chi phí NCTT đối với bộ phận này là các bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan khác. Trường hợp công nhân trong danh sách làm công nhật ( lương thời gian). Các tổ đội tiến hành theo dõi tình hình lao động của từng người qua bảng chấm công( Các tổ đội trưởng tiến hành ghi chép). Cuối tháng hoặc đến khi công trình hoàn thành, đội gửi bản chấm công có xác nhận đầy đủ rồi chuyển lên phòng tổ chức lao động xác nhận sau đó gửi lên phòng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội. Việc thanh toán lương, tạm ứng, phụ cấp cho công nhân quản lý đội( còn gọi là công nhân viên của đội) tính gộp và riêng một bản, còn công nhân thuê ngoài được tính riêng. Hạch toán tính lương và các khoản trích theo lương. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công,Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Bảng thanh toán lương và phụ cấp. Hợp đông thuê ngoài, bảng nghiệm thu khối lượng thuê ngoài, bảng thanh toán lương thuê ngoài. *Bảng phân bổ các khoản trích theo lương. -BHXH được tính bằng 22% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó 16 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6% người lao động chịu bằng cách trừ vào tiền lương hàng tháng. -BHYT được hình thành bằng cách tính 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất, 1.5% người lao động phải chịu bằng cách trừ vào tiền lương hàng tháng. -KPCĐ được hình thành bằng cách tính 3% trên tổng quỹ lương cơ bản và được tính vào chi phí sản xuất 2%, người lao động phải trừ 1% vào tiền lương hàng tháng. -BHTN được hình thành bằng cách tính 2% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó tính vào chi phí sản xuất 1%, 1% còn lại trừ vào tiền lương người lao động hàng tháng Hạch toán các khoản lương và trích theo lương của CNTTSX kế toán sử dụng các TK sau đây. TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. TK334 : Lương phải trả công nhân viên. TK3382: Kinh phí công đoàn. TK3383: Bảo hiểm xã hội. TK3384: Bảo hiểm y tế. TK3389:Bảo hiểm thất nghiệp. Biểu 2.13 Công ty TNHH Thanh Tuấn BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 11/2010 S T T Họ và tên Lương cơ bản Lương T/G Lương sản phẩm Tổng cộng Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Công Tiền Công Tiền BHXH BHYT KPCĐ BHTN Cộng 1 Đỗ Ngọc Hà 2.087.800 22 1.430.000 1.430.000 125.268 31.317 20.878 20.878 198.341 1.337.336 2 Đỗ Văn Phương 1.357.800 21 1.365.000 1.365.000 81.468 20.367 13.578 13.578 128...991 1.304.736 3 Đỗ Văn Nghị 1.503.800 22 1.430.000 1.430.000 90.228 22.557 15.038 15.038 142.861 1.363.256 4 Đỗ Văn Thiết 1.649.800 22 1.430.000 1.430.000 98.988 24.747 16.498 16.498 156.731 1.356.776 5 Đỗ Ngọc Tôn 1.795.800 21 1.365.000 1.365.000 107.748 26.937 17.958 17.958 170.601 1.285.296 6 Đỗ Văn Nhân 1.941.800 22 1.430.000 1.430.000 116.508 29.127 19.418 19.418 184.471 1.343.816 7 Lê Hữu Đang 1.795.800 20 1.300.000 1.300.000 107.748 26.937 17.958 17.958 170.601 1.220.296 8 Mai Tiến Bảo 1.357.800 22 1.430.000 1.430.000 81.468 20.367 13.578 13.578 128..991 1.369.736 … … … … … Tổng cộng 24.820.000 413 26.845.000 26.845.000 1.489.200 372.300 248.200 248.200 2.357.900 24.487.100 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.14 Công ty TNHH Thanh Tuấn BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 11/2010 Công trình chợ Xuân Bái STT Ghi Có TK Ghi NợTK Lương cơ bản TK334-Phải trả CNV TK338-Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương SP Phụ cấp Cộng BHXH BHYT KPCĐ BHTN Cộng 1 TK622 24.820.000 98.800.000 98.800.000 3.971.200 744.600 496.400 248.200 5.460.400 104.260.400 2 TK627 5.825.400 8.141.066 8.141.066 932.064 174.762 116.508 58.254 1.281.588 9.422.654 Tổng cộng 30.645.400 106.941.066 106.941.066 3.400.380 453.384 453.384 453.384 6.741.988 113.683.054 Người lập bảng Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Từ bảng thanh toán lương kế toán vào sổ chi tiết TK 622. Biểu 2.15 Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 11/2010 Công trình : Chợ Xuân Bái. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Chi phí NCTT 334 98.800.000 K/C chi phí NCTT 154 98.800.000 Cộng phát sinh tháng 11/2010 98.800.000 98.800.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.16 Công ty TNHH Thanh Tuấn TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang …. ….. ….. ….. …….. ………. Bảng thanh toán lương Thanh toán lương CNTT sản xuất 622 334 98.800.000 98.800.000 …. …. ……. ….. ……. ……… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ NKC, hàng ngày kế toán vào sổ cái tài khoản 622. Cuối tháng kế toán vào bảng cân đối số phát sinh. Biểu 2.17.Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CÁI Tháng 11/2010 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có …. ….. ….. ….. …….. ………. Bảng thanh toán lương Tiền lương của CT chợ Xuân Bái 334 98.800.000 98.800.000 …. …. ……. ….. ……. ……… K/C chi phí NCTT 154 98.800.000 …. …. ……. ….. ……. ……… Cộng PS tháng 11 198.850.000 198.850.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.3.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thiết bị phục vụ thi công ở công ty bao gồm: Ô tô, máy xúc, máy trộn… .Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công công trình. Để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy cho các công trìnhdo công ty thực hiện theo hai cách :Sử dụng MTC do công ty giao hoặc thực hiện thuê ngoài MTC. Nếu thực hiện thuê ngoài MTC thông thường việc thuê máy ngoài thường đi kèm cả người trực tiếp điều khiển và sử dụng do vậy chi phí sử dụng MTC phát sinh sẽ bao gồm tiền thuê máy và chi phí khác cho xe, MTC tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng thuê xe máy. Việc ký hợp đồng thuê xe do chi huy CT trực tiếp ký kết và giao dịch. Nếu sử dụng MTC do công ty giao cho, chi phí sử dụng MTC phát sinh sẽ bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của CNTT điều khiển xe máy thi công, chi phí nhiên liệu, vật liệu,dụng cụ và các khoản chi phí khác dùng cho MTC, ngoài ra còn phải thực hiện trích KHMTC vào chi phí sử dụng MTC của CT đó. Cuối mỗi kỳ kế toán công ty sẽ tiến hành tính tổng số khấu hao cho toàn bộ TSCĐ trong Công ty.Phương pháp tính khấu hao mà Công ty áp dụng là phương pháp KH theo đường thẳng. Đối với máy thực hiện thi công nhiều CT, HMCT thì việc phan bổ chi phí sử dụng MTC căn cứ vào “Nhật trình xe, MTC”. Để tập hợp chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng MTC . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Đối với công trình chợ Xuân Bái để thực hiện thi công CT Công ty tiến hành thuê ngoài toàn bộ xe MTC để phục vụ thi công CT.Việc ký kết hợp đồng thuê đều do giám đốc trực tiếp ký kết. Chẳng hạn như việc thuê máy ủi và một số máy móc khác phục vụ thi công CT: Chợ Xuân Bải trong tháng 11/08. Hợp đồng thuê máy có nội dung như sau: Biểu 2.18. Công ty TNHH CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thanh Tuấn Độc lập -Tự do –Hạnh phúc HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY Số 16/HĐKT Hôm nay ngày 02/11/2010 tại Thị trấn Lam Sơn chúng tôi gồm có: I- Bên A- Bên thuê: Công ty TNHH Thanh Tuấn -Địa chỉ: Xã Xuân Bái – Huyện Thọ Xuân –Tỉnh Thanh Hóa Mã số thuế: 2800810737 Đại diện cho Công ty TNHH Thanh Tuấn: Ông : Vũ Thanh Tuấn: Giám đốc. II-Bên B- Bên cho thuê : Công ty TNHH Thuận Hải. Địa chỉ : Khu 5- Thị trấn Lam sơn – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Mã số thuế: : 2800.668.793 Đại diện : Ông : Lê Hồng Hải : Giám đốc doanh nghiệp. Sau khi thỏa thuận 2 bên thống nhất ký hợp đồng thuê và cho thuê máy móc thiết bị với các điều khoản sau đây. Điều I: 1.1. Bên A thuê máy móc thiết bị đồng ý thuê và bên B cho thuê máy móc thiết bị đồng ý cho thuê theo bảng kê chi tiết dưới đây: STT Tên máy ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy ủi Giờ 55 200.000 11.000.000 2 Lu rung 8-23 tấn Ca 5 450.000 2.250.000 3 Máy trộn bê tông Ca 7 190.000 1.330.000 4 Máy lu VOET-LĐO5 Ca 8 400.000 3.200.000 Tổng cộng 17.780.000 Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT. 1.2. Nơi thi công : Công trình Chợ Xuân Bái. 1.3.Chi phí do bên A chi trả gồm tất cả các khoản liên quan đến việc thuê máy. Điều II- Trách nhiệm bên cho thuê: 2.1.Đảm bảo thiết bị hoạt động tốt như đã thỏa thuận. 2.2.Cung cấp thiết bị đúng thời gian. Đại diện bên thuê Đại diện bên cho thuê (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Sau khi ký hợp đông thuê máy Công ty tiến hành bàn giao cho máy cho việc thi công CT –Ông : Đỗ Ngọc Bảy thông qua biên bản bàn giao máy thuê ngoài để phục vụ thi công CT . Hàng ngày cán bộ kỹ thuật CT sẽ tiến hành theo dõi tình hình hoạt động của máy và ghi vào bản xác nhận giờ máy làm việc hoặc nhật trình hoạt động thi công và biên bản xác nhận giờ máy làm việc có xác nhận của đại diện bên cho thuê và chủ thi công CT để thanh toán. Khi hợp đồng kết thúc: Biên bản thanh toán tiền thuê MTC được lập có chữ ký của đại diện hai bên.Sau đó hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy và thanh toán tiền thuê máy có hóa đơn GTGT về thuê máy. Các chứng từ như hóađơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…. Được chuyển về phòng tài chính kế toán của Công ty làm căn cứ ghi sổ. Mẫu số 01GTKT-3LL DB/2008B 065080 Biểu 2.19. HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2( Giao cho khách hàng) Ngày: 10/11/2010 Đơn vị bán: Công ty TNHH Thuận Hải. Địa chỉ : Khu 5- Thị trấn Lam Sơn –Huyện Thọ Xuân- Tỉnh Thanh Hóa. Mã số thuế: 2800.668.793 Tên đơn vị mua: Công ty TNHH Thanh Tuấn. Địa chỉ : Xã Xuân Bái – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Mã số thuế: 2800810737 Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên máy ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy ủi Giờ 55 200.000 11.000.000 2 Lu rung 8-23 tấn Ca 5 450.000 2.250.000 3 Máy trộn bê tông Ca 7 190.000 1.330.000 4 Máy lu VOET-LĐO5 Ca 8 400.000 3.200.000 Tổng cộng 17.780.000 Cộng tiền hàng:17.780.000 Thuế GTGT: 10% - Tiền thuế GTGT :1.778.000 Tổng số tiền thanh toán :19.558.000 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trong khi thi công Công ty còn tiến hành thuê thêm MTC để phục vụ thi công CT. Tổng số chi phí MTC cho CT là :160.700.000. Cụ thể căn cứ vào các chứng từ gốc như : Hợp đồng thuê máy, hóa đơn dịch vụ thuê máy hàng ngày kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 623 Biểu 2.20 Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK 623 : Chi phí máy thi công Tháng 11/2010 Công trình : Chợ Xuân Bái. Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có 10/11/2010 065080 CP MTCCtyTNHH Thuận Hải 111 17.780.000 15/11/2010 069850 CP MTC Cty TNHH Thành Đông 331 85.000.000 20/11/2010 066089 CP MTC Cty TNHH Hùng Thanh 111 57.920.000 K/C TK 154 160.700.000 Cộng PS 160.700.000 160.700.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời kế toán ghi sổ NK Biểu 2.21 Công ty TNHH Thanh Tuấn TRÍCH SỔ NKC Năm 2010 Chứng từ Diễn giải TKĐối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có Số trang trước chuyển sang … … ………. …….. ……… …… 10/11/2010 065080 CP MTC Cty TNHH Thuận Hải 623 133 111 17.780.000 1.778.000 19.558.000 15/11/2010 069850 CP MTC Cty TNHH Thành Đông 623 133 331 85.000.000 8.500.000 93.500.000 20/11/2010 066089 CP MTC Cty TNHH Hùng Thanh 623 133 111 57.920.000 5.792.000 63.712.000 … … …. …. …. …. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Từ NKC hàng ngày kế toán vào sổ cái TK 623 và cuối tháng vào bảng cân đối số phát sinh. Biểu 2.22Công ty TNHH Thanh Tuấn SỔ CÁI Tháng 11/2010 TK623 : Chi phí MTC Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có Số trang trước chuyển sang … … ………. …….. ……… …… 10/11/2010 065080 CP MTC Cty TNHH Thuận Hải 111 17.780.000 15/11/2010 069850 CP MTC Cty TNHH Thành Đông 331 85.000.000 20/11/2010 066089 CP MTC Cty TNHH Hùng Thanh 111 57.920.000 … … …. …. …. …. K/C TK154 160.700.000 … … …. …. …. …. Cộng PS 260.700.000 260.700.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí SXC của Công ty bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất trực tiếp xây lắp nhưng không được tính vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Tại Công ty các chi phí SXC được tập hợp cho tất cả các công trình thực hiện trong ký báo cáo cuối kỳ kế toán phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty đang thi công . Chi phí sản xuất chung bao gồm: Các khoản trích theo lương của CNTT SX, công nhân vận hành MTC. Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công trình. Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. Chi phí KHTS dùng cho bộ máy thực hiện SX trực tiếp Chi phí DVMN Các chi phí khác liên quan đến hoạt động SX trực tiếp Chi phí SXC liên quan trực tiếp đến xác định giá thành sản phẩm xây lắp nên việc phản ánh chính xác các khoản chi phí và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh chi phí đảm bảo đúng chính sách chế độ kế toán là một yêu cầu thiết yếu.Để theo dõi và phản ánh kế toán sử dụng TK627- Chi phí SXC. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT giúp cho việc tính giá thành của từng CT được chính xác và chi tiết hơn. a- Chi phí nhân viên quản lý đội: Là khoản chi trả lương và các khoản ngoài lương cho bộ phận quản lý CT như phụ cấp , thưởng… Tài khoản sử dụng để hạch toán khoản chi phí này được mở chi tiết TK 6271. Hàng ngày, nhân viên thống kê đội chấm công cho từng nhân viên vào bảng chấm công. Cuối tháng gửi bảng chấm công về phòng kế toán Công ty . Căn cứ bảng chấm công, hợp đồng giao khoán kế toán tính ra số tiền lương của nhân viên quản lý đội từ đó lập bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp của đội. Lương của công nhân viên quản lý đội là lương khoán được tính. Lk =[(Hcb + Hlđ ) Ltt +Hkôđ Lcb ] Hk Số công thực tế/26 Lk : Lương khoán Hcb : Hệ số lương cơ bản Hlđ : Hệ số phụ cấp tính trên lương tối thiểu. Ltt : Lương tối thiểu. Hkôđ : Hệ số phụ cấp không ổn định. Lcb : Lương cơ bản. Hk : Hệ số khoán. Cụ thể ông Bảy có Hcb = 2,86 ,Hkôđ = 0,1 ,Hlđ =0,25 ,Hk =1,45 số công thực tế làm trong tháng =22 công. Số tiền công được hưởng là (2,86730.000 +0.25 730.000 +0,1 2,86 730.000) 1,45 22 =3.041.640 26 Đối với nhân viên thống kê đội, cán bộ kỹ thuật đội cũng tính tương tự. Tổng hợp tiền lương tháng 11 của nhân viên quản lý đội kế toán lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý đội từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Biểu 2.23. Công ty TNHH Thanh Tuấn BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP Công trình : Chợ Xuân Bái Tháng: 11/2010 S T T Họ và tên Chức danh Số công LCB Phụ cấp Tổng Lương tháng Hệ số khóan Lương khoán Tổng lương thực tế Các khoản khấu trừ Thực lĩnh LĐ (25%) KÔĐ (10%) BHXH BHYT KPCĐ BHTN 1 Đỗ Ngọc Bảy ĐT 22 2.087.800 182.500 208.780 2.479.080 1.45 3.594.666 3.041.640 125.268 31.317 20.878 20.878 2.843.299 2 Đỗ Trí Cương ĐP 22 1.941.800 182.500 194.180 1.715.040 1.4 3.245.872 2.746.507 116.508 29.127 19.418 19.418 2.562.036 3 Lê Tiến Dũng KT 21 1.795.800 182.500 179.580 1.596.240 1.35 2.913.138 2.352.919 107.748 26.937 17.958 17.958 2.182.318 Cộng 5.825.400 547.500 582.540 5.145.120 9.753.676 8.141.066 349.524 87.381 58.254 58.254 7.587.653 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trên cơ sở bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán vào sổ chi tiết TK 6271, NKC Biểu 2.24.Công ty TNHH Thanh Tuấn SỔ CHI TIẾT TK 6271 – Chi phí nhân viên Tháng 11/2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Phát sinh SH NT Nợ Có Bảng PB TL và BHXH 30/11/2010 Các khoản trích theo lương CNTTSX 338(2,3,4,9) 5.460.400 Bảng PB TLBHXH 30/11/2010 Lương nhân viên gián tiếp 334 9.422.654 30/11/2010 Tiền ăn ca + Thưởng nhân viên 334 19.999.193 30/11/2010 K/C Chi phí nhân viên 1541 34.882.247 Cộng phát sinh 34.882.247 34.882.247 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b- Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí vật liệu xuất dùng trực tiếp cho bộ máy quản lý ở đội thi công xây lắp. Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 6272: Kế toán xác định để ghi bên nợ TK này là các chứng từ vật liệu xuất dùng cho quản lý. Sau khi có phiếu xuất kho vật liệu kế toán vào sổ chi tiết TK 6272, NKC. Biểu 2.25. Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT Tk 6272- Chi phí vật liệu Tháng 11/2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Phát sinh SH NT Nợ Có PXK144 16/11/2010 Xuất vật liệu dùng cho quản lý đội 152 8.744.327 30/11/2010 K/C Chi phí vật liệu 1541 8.744.327 Cộng phát sinh 8.744.327 8.744.327 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) c- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất bao gồm tiền quần áo bảo hộ lao động, cuốc , xẻng, công cụ dụng cụ khác phục vụ chung cho quản lý của đội. Đề phản ánh chi phí này Công ty sử dụng TK 6273 Biểu 2.26. Công ty TNHH Thanh Tuấn. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15/11/2010 Số 189 Địa chỉ người nhận : Nguyễn Văn Phụng. Xuất tại kho công trình chợ Xuân Bái. Lý do xuất : Xuất dùng trực tiếp công trình chợ Xuân Bái. Tên nhãn hiệu, quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Quần áo bảo hộ Bộ 160 160 120.000 19.200.000 Cuốc Cái 80 80 35.000 2.800.000 Xẻng Cái 80 80 40.000 3.200.000 Mũ bảo hộ Cái 160 160 30.000 4.800.000 Cộng 30.000.000 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 189 kế toán vào sổ chi tiết TK6273. Biểu 2.27 Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK6273- Chi phí công cụ, dụng cụ Tháng 11/2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Phát sinh SH NT Nợ Có PXK189 18/11/2010 Xuất kho công cụ dùng cho sản xuất 153 30.000.000 30/11/2010 K/ C Chi phí công cụ, dụng cụ 1541 30.000.000 Cộng phát sinh 30.000.000 30.000.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) d- Chi phí KHTSCĐ : Là các chi phí liên quan đến việc tính và trích khấu hao TSCĐ dùng chung tại đội thi công. Kế toán căn cứ bảng trích khấu hao để làm chứng từ hạch toán. Tỉ lệ KHTSCĐ được công ty thực hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Trong tháng công trình nào sử dụng TSCĐ của Công ty thì KHTSCĐ sẽ được tính vào chi phí Công trình, hạng mục công trình đó. Việc trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Mức trích khấu hao năm = Giá trị phải trích khấu hao củaTSCĐ Số năm sử dụng Khi tính và trích khấu hao kế tóan tính và ghi sổ chi tiết TK 627 của công trình sử dụng TSCĐ đó. Căn cứ vào sổ chi tiết cho từng CT tập hợp số liệu vào bảng tổng hợp chi phí TK627 số liệu được chuyển vào bảng phân bổ khấu hao. Biểu 2.28. Công ty TNHH Thanh Tuấn. BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 11/2010 Chỉ tiêu Tỉ lệ Toàn DN Ghi nợ đối tượng sử dụng NG KH 6274(Chợ X Bái) 627(Trường TH Xuân Lam) 627(Nhà Công sở xã Thọ Lâm) KH đã trích tháng trước 1.821.650 272.000 692.700 856.950 KH tăng tháng này 10% 2.200.000 850.000 700.000 670.000 KH giảm tháng này 10% 1.272.059 549.507 263.925 458.627 Tổng mức KH 2.749.591 572.493 1.128.775 1.068.323 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cũng như trích KHTSCĐ ở bộ phận máy thi công kế toán sau khi đã có bảng trích khấu hao phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng CT, HMCT. Kế toán sử dụng TK6274 để hạch toán. Từ bảng phân bổ KH kế toán vào sổ chi tiết TK6274 và vào NKC. Biểu 2.29 Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK 6274- Chi phí KHTSCĐ Tháng 11/2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Bảng PBKH 30/11/2010 KHTSCĐ tổ 1 214 192.490 - - KHTSCĐ tổ 2 214 150.500 - - KHTSCĐ tổ 3 214 100.900 - - KHTSCĐ tổ 4 214 128.603 - K/CCPKHTSCĐ 1541 572.493 Cộng phát sinh 572.493 572.493 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) e- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Đây là khoản chi phí liên quan toàn bộ quá trình hoạt động của đội thi công cho toàn CT. Các chi phí này bao gồm chi phí như điện, nước, điện thoại…. Cụ thể với công trình chợ Xuân Bái trong tháng có phát sinh các DVMN. Dưới đây là một ví dụ về hóa đơn dịch vụ điện thnoại tiêu dùng trong tháng 11/2010 của Công ty sử dụng cho công trình. Biểu 2.30. HÓA ĐƠN Số 001035 Ngày 24/11/2010 Đơn vị cung cấp: Bưu điện Huyện Thọ Xuân Địa chỉ : Khu 2- Thị Trấn Thọ Xuân – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Khách hàng : Công ty TNHH Thanh Tuấn Địa chỉ : Xã Xuân Bái- Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên dịch vụ ĐVT Số tiền 1 Dịch vụ đỉện thoại đ 2.560.000 2 Dịch vụ Internet đ 950.000 Cộng đ 3.510.000 3 Thuế GTGT (10%) đ 351.000 4 Tổng số tiền thanh toán đ 3.861.000 Các chứng từ liên quan đến chi phí mua ngoài dùng làm căn cứ để nhập là các hóa đơn GTGT… Kế toán vào sổ chi tiết TK6277, sổ NKC. Kế toán sử dụng TK6277 để phản ánh và cũng lập bảng phân bổ cho từng Công trình, hạng mục công trình. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp giúp giá thành công trình được chính xác hơn. Biểu 2.31.Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài. Tháng 11/2010. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Phát sinh SH NT Nợ Có 001035 24/11/2010 Dịch vụ viễn thông 111 3.510.000 008027 25/11/2010 Dịch vụ điện+nước 111 33.630.252 30/11/2010 K/C Chi phí dịch vụ mua ngoài 1541 37.140.252 Cộng phát sinh 37.140.252 37.140.252 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) g- Các chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí không phải các chi phí như trên như : Chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch…. Các chi phí phát sinh phục vụ CT, HMCT nào thì được theo dõi tập hợp trực tiếp vào chi phí SXC của CT, HMCT đó. Các chứng từ liên quan đến các chi phí khác bằng tiền đó là các phiếu chi. Sau đó kế toán vào sổ chi tiết TK 627 chi tiết cho từng CT vào bảng tổng hợp chi phí TK627 tập hợp cho tất cả các công trình. Kế toán sử dụng TK6278 để phản ánh các khoản chi phí khác bằng tiền. Trong tháng 11/2010 phát sinh khoản chi phí vận chuyển được thể hiện qua hóa đơn sau. Mẫu số 01GTKT-3LL 002089 Biểu 2.32. HÓA ĐƠN (GTGT) Tháng 11/2010 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Vận tải Ngọc Phát Địa chỉ : Khu 3 – Thị trấn Lam Sơn – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH Thanh Tuấn. Địa chỉ : Xã –Xuân Bái – Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hóa. Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên hàng hóa dịch vụ Cước vận chuyển tháng 11/2010 1.357.000 Thuế GTGT 5 % 67.850 Tổng tiền thanh toán 1.424.850 Từ hóa đơn cước phí vận chuyển 002089 kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và vào sổ NKC.Trên cơ sở sổ chi tiết cho từng khoản mục chi phí kế toán vào sổ chi tiết TK 627 chung cho tất cả các khoản mục chi phí nói trên. Căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp cho từng công trình kế toán vào bảng tổng hợp chi phí TK627. Biểu 2.33 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 11/2010 Công trình : Chợ Xuân Bái. Nội dung chi phí TK nợ Số tiền Chi phí nhân viên 6271 30.328.498 Chi phí vật liệu 6272 8.744.327 Chi phí công cụ, dụng cụ 6273 30.000.000 Chi phí khấu hao 6274 572.493 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 37.140.252 Chi phí khác bằng tiền 6278 1.357.000 Cộng 108.142.570 Từ các chứng từ phát sinh kế toán vào sổ nhật ký chung Biểu 2.34 Công ty TNHH Thanh Tuấn. TRÍCH SỔ NKC Năm 2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang …. … ….. … …. …… PXK144 16/11/2010 Xuất kho vật liệu cho quản lý công trình 6272 152 8.744.327 8.744.327 PXK189 18/11/2010 Xuất kho công cụ dụng cụ cho công trình 6273 153 30.000.000 30.000.000 001035 30/11/2010 Chi phí điện thoại 6277 133 111 3.510.000 351.000 3.861.000 30/11/2010 Chi phí thuê vận chuyển 6278 133 111 1.357.000 67.850 1.424.850 …. … ….. … …. …… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ NKC hàng ngày kế toán vào sổ cái TK 627. Cuối tháng vào bảng cân đối số phát sinh Biểu 2.35.Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CÁI Tháng 11/2010 TK : 627 – Chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có … … …. …. …. …. Xuất kho vật liệu cho công trình 152 8.744.327 Xuất kho công cụ, dụng cụ cho công trình 153 30.000.000 Chi phí điện thoại 111 3.510.000 Chi phí điện + nước 111 33.630.252 Chi phí khác bằng tiền 111 1.357.000 Chi phí khấu hao 214 572.493 Chi phí lương 334 30.328.498 …. …. ….. …. …. ….. K/C chi phí SXC 1541 108.142.570 …. …. …… ….. …. ….. Cộng phát sinh 208.142.570 208.142.570 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi đã tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình. Tổng cộng được kết chuyển để tập hợp CPSX của Công ty và cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào TK 154- CPSXKDDD. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Những khoản CPSX phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tập hợp riêng được kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức nhất định thích hợp với từng loại chi phí. Các chi phí phát sinh khi kết chuyển sang TK 154 kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 154 và vào sổ NKC Biểu 2.36.Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CHI TIẾT TK 1541- CP SXKDDD Tháng 11/2010 Công trình: Chợ Xuân Bái Đơn vị tính : Đồng Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 01/11/2010 SDDK 30/11/2010 K/C TK621 621 1.015.356.065 30/11/2010 K/C TK622 622 98.800.000 30/11/2010 K/C TK623 623 160.700.000 30/11/2010 K/C TK627 627 108.142.570 30/11/2010 K/C GVHB 632 866.755.635 Cộng phát sinh 1.382.998.635 866.755.635 SDCK 516.243.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.37 Công ty TNHH Thanh Tuấn. TRÍCH SỔ NKC Năm 2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang … … ….. …. …. …. K/C TK 621 1541 621 1.015.356.065 2.015.356.065 K/C TK 622 1541 622 98.800.000 98.800.000 K/C TK 623 1541 623 160.700.000 160.700.000 K/C TK 627 1541 627 108.142.570 108.142.570 K/C GVHB 632 1541 866.755.635 866.755.635 … … ….. …. …. …. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.38.Công ty TNHH Thanh Tuấn. SỔ CÁI TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 11/2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 01/11/2010 SDĐK … …. ….. …. ….. …. K/C TK621 621 1.015.356.065 K/C TK622 622 98.800.000 K/C TK623 623 160.700.000 K/C TK627 627 108.142.570 K/C GVHB 632 866.755.635 … …. ….. …. ….. …. Cộng phát sinh 3.382.998.635 866.755.635 SDCK 2.516.243.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên 2.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Tuấn. 2.4.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý thì công tác tổ chức kế toán CPSX phải được thực hiện một cách chính xác khoa học, theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực hiện hành phản ánh đúng giá thực tế tại thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán hạch toán và lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí phải phù hợp, đúng các đối tượng chịu chi phí. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán CPSX Công ty TNHH Thanh Tuấn đã có nhiều chuyển biến cơ bản trong việc kế toán CPSX . Kế toán chi phí được thực hiện việc ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chi phí hoạt động như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC vào từng CT, HMCT cụ thể. Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp nói riêng tại Công ty TNHH Thanh Tuấn em thấy có một số ưu nhược điểm sau. 2.4.2. Ưu điểm. Tuy mới được thành lập và phát triển nhưng Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và mô hình kế toán khoa học hợp lý. Công ty áp dụng hình thức NKC cũng rất rhuận lợi cho công tác sổ sách. Việc kiểm tra hợp lý, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và luân chuyển chứng từ đúng chế độ quy định -Về bộ máy quản lý : Công ty có bộ máy gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty - Về tổ chức sản xuất : Công ty thực hiện phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đội theo phương thức khoán khoản mục chi phí . Đây là cơ chế quản lý thích hợp nó gắn lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm phát huy khả năng tiềm tàng của người lao động. -Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm có 07 người có trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm, tác phong làm việc nghiêm túc đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán với cách thức ghi chép, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với chế độ. Từ đó giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao . Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15. Kế toán phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí cũng phù hợp với yêu cầu tập hợp chi phí . -Về quản lý lao động vật tư : Công ty luôn động viên khuyến khích người lao động bằng chế độ thưởng phạt, kiểm tra việc quản lý và cung cấp vật tư được giao cho phòng vật tư phụ trách mua sắm nhưng phải bảo đảm cung cấp kịp thời cho công trường tại thời điểm thi công với quy cách chất lượng vật tư đảm bảo. -Về công tác kế toán CPSX : Công ty đã tổ chức hạch toán CPSX theo CT, HMCT trong từng tháng phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý CPSX . Đối với chi phí sản xuất kế toán Công ty đều hạch tóan trực tiếp vào CT, HMCTcòn những CPSX nào không thể hach toán trực tiếp cho từng CT, HMCT thì kế toán tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Tuy nhiên việc hạch toán CPSX trong các doanh nghiệp XDCB có đặc điểm riêng và công tác quản lý phức tạp nên trong công tác quản lý tài chính nói chung của Công ty vẫn còn một số hạn chê sau 2.4.3. Hạn chế. Do trụ sở của Công ty đóng tại xã Xuân Bái nhưng các CT lại thi công ở nhiều nơi, việc đi lại khó khăn tốn kém do đó việc tập hợp CPSX và, công tác lập báo cáo còn nhiều bất cập từ đó giảm hiệu quả thông tin kế toán. Mặt khác do Công ty thực hiện giao khoán CT cho các tổ đội nên việc gửi chứng từ cho phòng kế toán vào cuối tháng hay cuối quý đã làm cho công việc của phòng kế toán thường tập trung vào cuối mỗi tháng, trong khi ở thời điểm trong tháng công việc không nhiều đẫn tới công việc kế toán không được dàn đều trong tháng, việc tổng hợp xử lý số liệu vào cuối tháng thường rất lớn, lập báo cáo quản trị và báo cáo kế toán tài chính để cung cấp thông tin bị chậm trễ do đó dễ gây ra thất thoát tiền vốn của công ty và dễ gây ra nhiều công việc sai sót trong kế toán. -Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT: Do địa bàn hoạt động của Công ty trải rộng Công ty trao quyền chủ động cho các đội trưởng đội xây dựng mua vật tư, quản lý vật tư và xuất vật tư vào CT phục vụ cho kế hoạch thi công CT. Công ty không bố trí kho vật liệu mà kho vật tư được bố trí tại nơi thi công CT, phiếu xuất nhập vật tư do kế toán đội lậpvà để theo dõi tại CT thi công , phòng kế toán chỉ thực hiện theo dõi việc xuất dùng vật tư thông qua các chứng từ mua NVL. Trong tháng, quý khi có hóa đơn, chứng từ gửi về phòng kế toán. Kế toán tiến hành ghi sổ , cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 và coi như cấu thành chi phí dở dang. Điều này dẫn đến phản ánh không đúng khoản chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ. Vì có những vật tư mua về vào cuối kỳ không dùng hết công ty hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển sang TK154 dẫn đến chi phí NVL nhiều hơn so với giá trị thực tế sử dụng. Bên cạnh đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong CPSX nên việc sai lệch một chỉ tiêu sẽ ảnh hưởng tới việc đánh giá sai giá trị DDĐK, DDCK -Về chi phí SXC : Hỉện nay Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán một số công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển cho nhiều kỳ. Công ty không thực hiện phân bổ mà trích một lần hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên như vậy đã ảnh hưởng tính hợp lý của các khoản chi phí dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ hạch toán với nhau. - Về chi phí sữa chữa lớn TSCĐ: Hiện nay Công ty không trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ. Khi máy móc thiết bị cần sữa chữa lớn thì toàn bộ chi phí sữa chữa đó được hạch toán thẳng vào chi phí sử dụng máy cho CT, HMCT đang sử dụng máy đó vì vậy chi phí trong giá thành ở những CT, HMCT này sẽ tăng lên. Điều này làm cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT không được chính xác. -Về kế toán tập hợp CPSX : Ở Công ty kế toán tổng hợp đảm nhiệm công việc kế toán chi phí sản xuất . Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các sổ , các bảng biểu có liên quan để tập hợp CPSX trong kỳ. Bên cạnh đó còn phải tổng hợp nhiều loại chứng từ khác trong công ty nên do khối lượng công việc quá nhiều dẫn tới sự thiếu chính xác trong quá trình hạch toán. - Việc tính lương cho CNTTSX trong các tổ đội còn tình trạng bình quân hóa dẫn đến tình trạng tiền lương của thợ bậc cao cũng bằng tiền lương của thợ bậc thấp nếu thời gian làm việc của họ như nhau. Bởi vậy Công ty cần xem xét cách tính lương để trả công cho người lao động thỏa đáng. -Hiện nay Công ty chưa áp dụng hình thức kế toán máy. Đây là hạn chế lớn trong tổ chức công tác kế toán vì trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay việc áp dụng phần mềm máy tính trong kế toán cho phép xử lý tổng hợp chứng từ một cách thuận tiện, an toàn hiệu quả. 2.4.4.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất . 2.4.4.1. Về quy định thời gian luân chuyển chứng từ. Để giàm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán. Công ty cần phải có những quy định yêu cầu các nhân viênở đội xây dựng định kỳ 10 – 15 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về phòng kế toán tài chính. Kế toán Công ty hướng dẫn nhân viên kế toán các đội lập bảng tổng hợp CPSX phát sinh tại CT, HMCT trong tháng gửi kèm cùng các chứng từ gốc ( Hóa đơn, chứng từ) kế toán đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng tổng hợp CPSX có đúng không, thực hiện sữa chữa nếu có sai sót. 2.4.4.2.Về Công tác quản lý NVL. Để đảm bảo chính xác chi phí NVLTT Công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ đối với vật tư để nắm chính xác số lượng vật tư đã sử dụng vào CT, HMCT và số còn tồn lại chưa sử dụng hết trên cơ sở kiểm kê khối lượng vật tư tồn kho đến cuối kỳ kế toán từ đó tính ra được số vật tư tiêu hao cho từng CT, HMCT .Từ đó tính CPNVLTT trong CT, HMCT một cách chính xác. 2.4.4.3. Về chi phí SXC. Đối với công cụ dụng cụ khi tham gia vào quá trình sản xuất Công ty cần tính toán phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí SX kinh doanh trong kỳ theo phương pháp phân bổ hợp lý. -Những công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị nhỏ, số lượng không nhiều thì tính hết vào chi phí sản xuất sản phẩm. -Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài được sử dụng cho nhiều kỳ hạch toán thì nên phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí SX vào các kỳ hạch toán theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Chẳng hạn như: Giá trị công cụ, dụng cụ = Trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng Phân bổ hàng kỳ Số kỳ sử dụng 2.4.4.4. Về vấn đề ứng dụng phần mềm kế toán máy trong Công ty. Do công việc của phòng kế toán rất nhiều đặc biệt là vào cuối tháng. Trong khi đó Công ty vẫn chưa áp dụng hình thức kế toán máy. Tổng hợp tính toán số liệu chủ yếu do kế toán tổng hợp thực hiện từ đó dẽ dẫn đến sai sót do quá tải. Bởi vậy để giảm thiểu khối lượng công việc Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy. Việc tổ chức kế toán máy giúp cho việc thu nhận tính toán xử lý thông tin một cách nhanh chóng kịp thời chất lượng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, giúp công tác bảo mật lưu trữ dữ liệu an toàn. Mặt khác Công ty nên bổ sung một kế toán trẻ có năng lực chuyên môn, có trình độ vi tính tốt để trẻ hóa đội ngũ nhân viên kế toán, san sẻ công việc cho kế toán tổng hợp. Phần III - KẾT LUẬN 3.1. Kết luận. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Công tác hạch toán chi phí đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nó góp phần quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác này được thjực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để từ đó có quyết định điều chỉnh phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đem lại kết quả cao, lợi nhuận lớn. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và có đầy ất ổn như hiện nay. Là một doanh nghiệp xây lắpCông ty TNHH Thanh Tuấn đã từng bước khaảng định vị trí của mình trên thị trường với các sản phẩm xây lắp đa dạng. Trong những năm qua, công ty đã chú trọng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí nói riêng. Bên cạnh đó còn có sự nỗ lực không ngừng của cán bộ và người lao động trong công ty. Nhờ đó Công ty đã cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao ở khắp thị trường trong nước. Công tác hạch toán chi phí của Công ty trong những năm qua đã luôn có sự đổi mới phù hợp hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Với việc sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty đã hạch toán đầy đủ, chính xác các loại chi phí sản xuất. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí sản xuất của công ty cũng còn có những bất cập như: -Về chi phí SXC : Hỉện nay Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán một số công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển cho nhiều kỳ. Công ty không thực hiện phân bổ mà trích một lần hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên như vậy đã ảnh hưởng tính hợp lý của các khoản chi phí dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ hạch toán với nhau. - Về chi phí sữa chữa lớn TSCĐ: Hiện nay Công ty không trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ. Khi máy móc thiết bị cần sữa chữa lớn thì toàn bộ chi phí sữa chữa đó được hạch toán thẳng vào chi phí sử dụng máy cho CT, HMCT đang sử dụng máy đó vì vậy chi phí trong giá thành ở những CT, HMCT này sẽ tăng lên. Điều này làm cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT không được chính xác. -Về kế toán tập hợp CPSX : Ở Công ty kế toán tổng hợp đảm nhiệm công việc kế toán chi phí sản xuất . Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các sổ , các bảng biểu có liên quan để tập hợp CPSX trong kỳ. Bên cạnh đó còn phải tổng hợp nhiều loại chứng từ khác trong công ty nên do khối lượng công việc quá nhiều dẫn tới sự thiếu chính xác trong quá trình hạch toán. - Việc tính lương cho CNTTSX trong các tổ đội còn tình trạng bình quân hóa dẫn đến tình trạng tiền lương của thợ bậc cao cũng bằng tiền lương của thợ bậc thấp nếu thời gian làm việc của họ như nhau. Bởi vậy Công ty cần xem xét cách tính lương để trả công cho người lao động thỏa đáng. -Hiện nay Công ty chưa áp dụng hình thức kế toán máy. Đây là hạn chế lớn trong tổ chức công tác kế toán vì trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay việc áp dụng phần mềm máy tính trong kế toán cho phép xử lý tổng hợp chứng từ một cách thuận tiện, an toàn hiệu quả. 3.2. Ý kiến đề xuất. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thanh Tuấn tuy thời gian có hạn nhưng được sự giúp đỡ của phòng kế toán của Công ty TNHH Thanh Tuấn bản thân em đa tìm hiểu được kế toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.Qua thực tế nghiên cứu em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thanh Tuấn có những ưu điểm và hạn chế ở trên. Để khắc phục những hạn chế bản thân em mạnh dạn đề xuất một vài kiến nghị như phần giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty./. Em xin chân thành cảm ơn. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên Hà Đình Triệu Tªn chuyªn ®Ò Bè côc chuyªn ®Ò gåm 3 phÇn PhÇn I: Më ®Çu (kho¶ng 3 – 4 trang) 1.1. TÝnh cÊp thiÕt cña vÊn ®Ò nghiªn cøu 1.2. Môc tiªu nghiªn cøu 1.3. Néi dung, ph¹m vi nghiªn cøu 1.4. Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu PhÇn II: KÕt qu¶ nghiªn cøu. (Kho¶ng 35 – 40 trang) 2.1. Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ néi dung nghiªn cøu 2.2. §Æc ®iÓm t«t chøc s¶n xuÊt cña ®¬n vÞ nghiªn cøu. 2.3. KÕt qu¶ nghiªn cøu. 2.4. Gi¶i ph¸p hoµn thiÖn vÊn ®Ò nghiªn cøu rót ra tõ thùc tÕ. PhÇn III: KÕt luËn (Kho¶ng 2- 3 trang) 3.1. KÕt luËn (C¸c kÕt luËn rót ra tõ thùc tÕ nghiªn cøu) 3.2. ý kiÕn ®Ò xuÊt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyn 2737873 K7871 ton Chi ph s7843n xu7845t.doc
Tài liệu liên quan