Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín

Tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín: Lời mở đầu Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động k...

doc60 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, do vậy hạch toán các nghiệp vụ bán hàng rất quan trọng cần được quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi cách phải đưa được sản phẩm hàng hoá của mình đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi kỳ kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận…từ đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thương mại Thường Tín, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, được sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, em đã chọn đề tài:”kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín”. Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chương như sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Thương mại. Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín. Chương III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín. Phần I lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. I. Bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1. Vị trí của công tác bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng, kích thích tiêu dùng và sản xuất phát triển đáp ứng được nhu cầu của toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, hàng hoá được chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ, doanh nghiệp thu được vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng hoá đem lại, vòng luân chuyển vốn được hoàn thành. Tình hình của công tác bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín của công ty trên thị trường. Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho công ty. Như vậy, hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và thực hiện xác định kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần được quan tâm thoả đáng. Công tác xác định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững được hàng hoá và thị trường của hàng hoá. Vì vậy, kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời như doanh số, lợi nhuận … từ đó nhà quản lý định ra gía bán như thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán không quá cao mà cũng không quá thấp để đạt được hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn. Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng như: Quản lý chặt chẽ trong phương thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động. 2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại: Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là thực hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán được nhiều hàng hoá nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại bao gồm các phương thức sau: * phương thức bán giao hàng trực tiếp * Phương thức bán lẻ hàng hoá * Phương thức gửi bán * Phương thức bán hàng trả góp 2.1 Phương thức bán giao hàng trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp Thương mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng hoá mới mua về chưa nhập kho ( không qua kho) của doanh nghiệp Thương mại. Hàng hoá của doanh nghiệp khi được giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ, kế toán được phép ghi tăng doanh thu. Hàng được bán thông qua các hình thức sau: - Bán buôn qua kho: Trường hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho được thực hiện theo hai cách là: + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức này giữa hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp đồng đẫ ký xuất hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua. Bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Trong đó ghi rõ số lượng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chia làm ba liên: Liên 1 lưu lại cuống, liên 2 giao cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại phòng kế toán. + Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp Thương mại: Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đẫ ký kết bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi người nhận hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hàng hoá được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp được phép ghi doanh thu. + Bán buôn không qua kho: Đây là trường hợp bán hàng mà hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí lưu thông, lưu kho… và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điêù kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán hàng. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Như vậy nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của doanh nghiệp trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thương mại. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời doanh nghiệp nhận được tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ bán cũng như mua. 2.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Hàng hoá được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay người tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên ít khi phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm: - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định lượng hàng đã bán ra trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu được uỷ quyền. - Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng có một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách nhiệm về số tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng, báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu bán hàng và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. - Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, người mua tự chọn hàng hoá định mua và đem ra bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân thu tiền và lập hoá đơn bán hàng cuối gnày nộp tiền vào quỹ. 2.3. Phương thức gửi hàng. Đây là hình thức mà doanh nghiệp Thương mại nhờ bán hộ thông qua các đại lý hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ. Đối với bên giao hàng đại lý: Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ được hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đơn vị đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng đã trả cho đơn vị nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải trả coi như chi phí bán hàng được hạch toán vào TK 641. Đối với bên nhận đại lý: Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ, bán hộ và được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực chất là doanh thu của doanh nghiệp nhận đại lý. 2.4. Phương thức bán hàng trả góp. Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần đầu tiên ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phương thức này là doanh nghiệp Thương mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn. Vì vậy bán hàng theo phương thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thường, khi nào người mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp Thương mại mới hết quyền sở hữu về hàng hoá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao và thời hạn sử dụng lâu dài. 3. ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hoá, là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và phát triển với một số lượng lớn, hàng hoá cung cấp cho thị trường đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng cao của người tiêu dùng. Do dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy bén với thị trường, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Đối với doanh nghiệp Thương mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phương hướng, đổi mới, cải tiến, xây dựng chiến lược kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch toán. Đồng thời căn cứ vào các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ phản ánh đúng đắn, kịp thời về doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ . - Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà quản lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh tình trạng tiêu cực như sử dụng tiền cho cá nhân. - Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và đánh gía được chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Nhiệm vụ và nội dung của kế toán bán hàng. 1. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức của kế toán bán hàng. 1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, … của từng mặt hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng đơn vị trực thuộc ( Cửa hàng hay quầy hàng). - Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra - Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng, với hàng hoá bán chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn. - Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác kết quả kinh doanh. - Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành. 1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các gnuyên tắc sau: - Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng. - Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo cho thông tin về hàng hoá được phản ánh kịp thời chính xác. - Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến động của hàng hoá. - Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi tiết xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định lại giá trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ. 2. Nội dung của kế toán bán hàng. 2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và tính thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là việc làm đầu tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất, nhập kho hàng hoá phải được phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các chứng từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thường sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Thẻ kho. Nội dung của kế toán hạch toán ban đầu bao gồm các bước sau: - Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Quy định việc sử dụng các chứng từ kế toán và cách thức ghi chép, căn cứ vào hệ thống chứng từ ban đầu do Bộ tài chính quy định. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định thêm các loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của mình để phù hợp với điều kiện thực tế. - Quy định người chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ các nội dung thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu một cách hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. - Quy định kênh luân chuyển chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận một cách hợp lý tránh ghi chép trùng lặp luân chuyển vòng vo. Thông tin do chứng từ đem lại phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tên gọi chứng từ ( Hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi... ) - Ngày, tháng, năm lập chứng từ. - Số hiệu chứng từ. - Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ. - Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân nhận chứng từ. - Nội dung nghiệp vụ kinh té phát sinh ra chứng từ. - Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. - Chữ kí người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Luân chuyển chứng từ: Là quá trình giao chuyển chứng từ lần lượt giữa các bộ phận liên quan trong cùng một doanh nghiệp. Từ đó kế toán nắm được tình hình lấy số liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp. 2.2.Xác định giá vốn hàng bán. Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính giá trị thực tế hay phương pháp tính giá hạch toán cho phù hợp. - Tính giá theo phương pháp tính giá thực tế: Theo phương pháp này, giá trị hàng hoá phản ánh trong kế toán phải được hạch toán theo giá thực tế. Đối với hàng hoá nhập kho giá thực tế được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có thể theo giá trên hoá đơn, chứng từ nhưng giá trị thực tế lại khác do tình hình biến động trên thị trường. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá thực tế sau: + Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì theo từng lô, từng lần nhập và số lượng hàng hoá xuất kho theo từng lần. + Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính bình quân giữa giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức: Giá thực tế hoá = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân đơn xuất kho xuất kho Gia quyền Trong đó: Giá thực tế hàng hoá + Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng = xuất kho đầu kì nhập kho trong kì hoá tồn kho Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng hoá kho đầu kì nhập trong kì Tính giá theo phương pháp hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định, nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các đối tượng tính giá. Giá hạch toán phải được doanh nghiệp quy định thống nhất trong kì hạch toán. Trị giá hạch toán của = Số lượng hàng hoá x Đơn giá hàng hoá xuất kho xuất kho hạch toán Đến cuối kì hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng hoá xuất bán trong kì. Việc hạch toán được thực hiện như sau: Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và hàng hoá luân chuyên trong kì, được xác định theo công thức sau: Giá thực tế hàng hoá = Trị giá hạch toán của hàng hoá x Hệ số Xuất bán trong kì xuất bán trong kì giá Trong đó: Trị giá mua thực tế hàng + Trị giá mua thực tế hàng Hệ số giá = hoá tồn đầu kì hoá nhập trong kì Trị giá hạch toán hàng + Trị giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kì hoá nhập trong kì Hệ số giá có thể tính từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết lô hàng nhập trước thì mới xuất đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO ): Theo phương pháp này hàng hoá mua sau sẽ được xuất trước. Về bản chất phương pháp này giống như phương pháp nhập trước, xuất trước nhưng làm ngược lại. Phương pháp Lifo phù hợp giá cả thị trường luôn leo thang. 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nó dáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp. Do vậy kế toán cần cung cấp thông tin đầy đủ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về hàng hoá, dịch vụ trong kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. 3.1. Hạch toán chi phí bán hàng. Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng, Tài khoản này được sử dụng để tập hợp, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo nội dung của từng loại chi phí tiêu thụ hàng hoá, người ta chia chi phí bán hàng ra những loại sau: Chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu, quảng cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý... Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641. Bên nợ: + Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng. + Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan. TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí, tài khoản này có 7 tài khoản cấp: + TK 641.1 – Chi phí về tiên lượng bao bì + TK 641.2 – Chi phí vật liệu bao bì + TK 641.3 – Chi phí dụng cụ đồ dùng + TK 641.4 – Chi phí bảo hành sản phẩm + TK 641.5 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1 (Phụ lục) 3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp phản ánh chi phí phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung tài khoản 642 Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghioệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp hai ( Tương tự như TK 641 ) Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 2 (Phụ lục) Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu: Kế toán thuế: Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Thuế ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Thuế bao gồm rất nhiều loại như thuế GTGT, thuế thu nhập DN... Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải tính toán đầy đủ, chính xác và kịp thời số thuế phải nộp từ đó tiến hành hạch toán đúng trình tự như quy định các tài khoản và sổ sách kế toán. Em xin phép không đề cập đến các loại thuế khác mà chỉ đề cập đến thuế GTGT. - Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu vào = Giá hàng hoá mua vào x Thuế suất GTGT Thuế GTGT đầu ra = Giá trị hàng hoá bán ra x Thuế suất GTGT + Số thuế GTGT được khấu trừ kế toán hạch toán. Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp được khấu trừ Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Số thuế GTGT đầu vào phải nộp khi nộp kế toán ghi: Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ Có TK 111, 112 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu ra chưa nộp - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Thuế GTGT phải nộp = Thuế suất GTGT x ( giá bán – giá mua ) + Thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế hoạch toán: Nợ TK 635 : Chi phí cho hoật động tài chính Có Tk 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kế toán hạch toán: Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính + Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi: Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp Có TK 111, 112... : Số tiền đã nộp Có tk 1331 : Thuế GTGT đầu ra còn phải nộp. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn, các doanh nghiệp thương mại thực hiện chính sách giảm giá hàng bán... Cũng trong quá trình này do sơ xuất trong quá trình nhận hàng, doanh nghiệp thương mại nhận hàng hoá sai quy cách, kém phẩm chất...Do đó người mua có thể trả lại hàng hoá trên. - Doanh thu hàng bán bị trả lại: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhưng sai quy cách, không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại, kế toán bán hàng ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán. Nợ TK 532 : Doanh thu hàng bị trả lại Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ Có TK 111, 112, 131 ... : Tổng gía thanh toán Đồng thời kế toán ghi Nợ TK 156 : Hàng hoá bị trả lại nhập kho Có TK 632 : Giá vốn hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do công ty thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết giữa hai bên về chất lượng, mẫu mã hàng hoá hoặc do công ty bạn thanh toán trước hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 531 : Giảm giá hàng bán Nợ TK 333141 : Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. 3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng... Đó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận, chỉ có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó là nguồn tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Lãi hoặc lỗ = Doanh thu – Giá vốn - Chi phí quản lý - chi phí bán Thuần hàng bán doanh nghiệp hàng Trong đó: Doanh thu = Doanh thu - Thuế suất - Thuế tiêu thụ - Doanh thu hàng - Giảm giá Thuần bán hàng nhập khẩu đặc biệt bị trả lại hàng bán Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được mở chi tiết cho từng hoạt động. Kết cấu và nội dung của TK 911. Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính + Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường + Kết chuyển lãi. Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần + Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính + Kết chuyển thu nhập bất thường + Kết chuyển lỗ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 3 ( phụ lục) Chương II Tình hình thực tế về công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại công ty thương mại Thường Tín. I. Đặc điểm chung của công ty thương mại thường tín. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty: Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín thành lập trên cơ sở chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2346 QĐ / UB ngày 07/ 11 /2003 của UBND Tỉnh Hà Tây. * Tên Công ty : Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín * Tên giao dịch đối ngoại: “Thuong Tin Trading joint stock Company”. * Địa chỉ: số 112 - Thị trấn Thường Tín – Huyện Thường Tín – Tỉnh Hà Tây Trong những năm tồn tại cơ chế hành chính bao cấp mức luân chuyển hàng hoá của công ty luôn tăng trưởng, xong nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu chủng loại chưa phong phú vì ít đối thủ cạnh tranh, hàng hoá, vật tư được phân theo chỉ tiêu kế hoạch, bộ máy gián tiếp cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp. Từ những năm 1989 - 1990 là thời kỳ chuyển đổi từ cơ hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường, đó là một thời kỳ khó khăn thủ thách, nó quyết định sự tồn tại hay thất bại của doanh nghiệp Nhà Nước. Từ năm 1991 đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có lãi, có doanh số thu và khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động đựơc nâng cao. Chức năng tổ chức kinh doanh Thương mại các ngành. + Ngành hàng công nghệ phẩm. + Ngành hàng kim khí điện máy, Điện tử, Điện lạnh. + Ăn uống và dịch vụ + Ngành hàng nông sản thực phẩm tươi sống và chế biến. + Ngành hàng vật liệu xây dựng và chất đốt. Chức năng quản lý của Công ty. Quản lý toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá, vốn của Công ty theo chế độ tài chính do nhà nước ban hành. Công ty được phép tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh buôn bán lẻ tại các khu vực dọc bên quốc lộ 1A. Khu trung tâm chợ Vồi, khu vực Quán Gánh, khu vực Bằng, khu vực Tía... Để ngày càng phát triển Công ty đã nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh mặt hàng mới, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã nhưng chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nâng cao uy tín của Công ty bằng cách đổi mới các phương thức bán hàng, bảo hành hàng hoá, cải tiến các phương pháp bán hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ... Với những nỗ lực không ngừng và sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty Thương mại Thường Tín đã thực sự khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Thương mại Thường Tín . Về vốn tài sản: Đặc điểm của doanh nghiệp Thương mại là chu kỳ kinh doanh ngắn do mua xong bán ngay. Nó khác với những chu kỳ kinh doanh khác, do đó việc tiến hành hoạt động mua bán với khối lượng vốn vừa phải phần chính nguồn vốn do vốn vay Nhà nước, vốn tự có và sử dụng có hiệu quả vốn vay ngoài. Chính vì vậy trên địa bàn huyện, nhiều lúc vốn vay của ngân hàng có khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo đủ vốn hoạt động trong kinh doanh. Vốn kinh doanh của Công ty tính đến ngày 31/12/2004 là: 3 174 134 000 vnđ. Trong đó : + Vốn cố định: 928 826 000 vnđ. + Vốn lưu động: 2 245 308 000 vnđ. Diện tích mặt bằng chung toàn Công ty là: 2.733m2 bao gồm toàn bộ phận toàn cơ quan, văn phòng, nơi tiếp khách và giao dịch. Trang bị phục vụ cho kinh doanh bao gồm kho tàng, nhà bán hàng, tủ quầy, các công cụ phục vụ cho kinh doanh được nâng cấp trang bị đáp ứng với điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường. Về nhân sự: Để thích nghi với cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động trong từng khâu, từng công việc cho hợp lý, tăng cường sắp xếp lao động trực tiếp, giảm bớt lao động gián tiếp làm bộ máy quản lý trở lên gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hơn. * Năm 2004 tổng số lao động của Công ty là: 61 người Trong đó: Lao động trực tiếp 51 người, gián tiếp 10 người Về mặt tiền lương Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, đã tạo nên sự phấn khởi nhiệt tình làm việc để tăng thu nhập. Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: - Với bộ phận gián tiếp thu trả lương theo thời gian. - Với bộ phận trực tiếp thì trả lương theo mức khoán nộp, nghĩa là người lao động sẽ được thưởng toàn bộ khoản tiền lãi còn lại khi đã nộp đủ mức khoán của mình. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, theo hình thức này thì bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, cửa hàng tổng hợp và trạm kinh doanh tổng hợp. * Giám đốc Công ty: Là người chiụ trách nhiệm Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị, là người có quyền cao nhất quyết định mọi công việc phát sinh của Công ty. * Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giao nhiệm vụ phụ trách quản lý hoạt động tài chính, là người thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc vắng mặt. * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc, tổ chức mạng lưới, bố trí sắp xếp lao động, kiểm tra và đôn đốc các thành viên trong đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước, quy chế của đơn vị, phối hợp các phòng XD định mức quy chế tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Phòng kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng vốn, tổ chức hoạt động trong suốt quá trình kinh doanh theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước quy định, bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty. * Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Giúp giám đốc thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường. Từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời thực hiện một phần nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. * Trạm kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bán hàng cho Công ty, thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. * Của hàng trực thuộc: Là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và điều hành của Công ty. Được Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hoá, lao động thuộc cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên nghành được phân công, kinh doanh và hoạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty. Sơ đồ 4 ( phụ lục ) 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty Thương mại Thường Tín tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng kế toán. Các cửa hàng kinh doanh không có kế toán riêng. Do vậy, tại Công ty có phòng kế toán riêng nhưng chịu sự quản lý của Kế toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, TSCĐ, vật tư hàng hoá, tiền lương... Kế toán viên (kế toán theo dõi) nhập, xuất, tồn kho hàng hoá Thủ quỹ Về hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này khi các chứng từ có thủ kho và đơn vị trực thuộc gửi lên, kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan, theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá về mặt số lượng và giá trị. Về phương pháp hoạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Về phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ . Do những đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty gồm có: * Kế toán trưởng (Kiêm trưởng Phòng): Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công tác kế toán, tài chính của doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính, thực hiện các kế hoạch tài chính giúp giám đốc quản lý Công ty về vấn đề tài chính kế toán. * Kế toán bán hàng - Mua hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mua hàng, bán hàng trong kỳ, xem xét quá trình thanh toán của Công ty đối với khách hàng và các khoản, khách hàng phải thanh toán tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn và có nhiệm vụ trực tiếp làm công tác giao dịch và hoạch toán phần tiền vay, tiền gửi với ngân hàng..., Mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. Đồng thời theo dõi các hợp đồng mua bán qua ngân hàng. Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu - chi tiền mặt tại quỹ. Tình hình kinh doanh của công ty nói chung cũng nh hoạt động bán hàng nói riêng đợc phản ánh rõ nhất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm gần đây: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh chỉ tiêu mã số năm 2003 năm 2004 chênh lệch số tiền tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 01 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12% 1. Doanh thu thuần 10 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12% 2. Giá vốn hàng bán 11 35 886 500 000 40 098 218 000 4 211 718 000 11,7% 3. Lãi gộp (10-11) 20 1 154 240 000 1 364 000 000 209 760 000 18% 4. Chi phí bán hàng 21 600 000 000 680 000 000 80 000 000 13% 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 288 000 000 360.000.000 72 000 000 25% 6. Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh (20-21-22) 30 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7% 13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7% 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 85 196 000 103 680 000 18 484 000 21,7% 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 80 181 042 000 220 320 000 39 278 000 21,6% Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004 chúng ta có thể thấy Công ty đang trên đà kinh doanh khá phát triển với tốc độ tăng cao. Điều đó chứng tỏ tiềm năng to lớn của Công ty. Trong tương lai công ty có thể mở rộng thêm một số mặt hàng cũng như đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và không ngừng tăng lợi nhuận. II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng của Công ty Thương mại Thường Tín. 1. Tình hình tổ chức hàng hoá, phương thức bán hàng của Công ty. 1.1. Công tác tổ chức quản lý hàng hoá tại Công ty. Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường. Công ty luôn chuẩn bị các đầy đủ các loại hàng phục vụ cho các nhu cầu, vì phục vụ tiêu dùng cho nên những chủng loại sản phẩm hàng hoá ít biến động.Bên cạnh những chủng loại sản phẩm truyền thống là một số sản phẩm mới. Công ty chỉ đạo các cửa hàng chuẩn bị đầy đủ, tuy nhu cầu của thị trường rất lớn và đa dạng, nhưng thị phần của Công ty luôn mở rộng, giúp cho người tiêu dùng yên tâm hơn khi mua hàng của Công ty. Chính cái uy tín đó mà trong những năm qua mặc cho cơ chế thay đổi, tình hình thị trường có nhiều biến động. Song, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty vẫn trên đà kinh doanh ổn định và phát triển. Để đạt được những thành tích trong kinh doanh điều quan trọng là Công ty đã biết coi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là nhân tố quan trọng. Bởi vì, nếu như chuẩn bị tốt các khâu như con người, hàng hoá, điều kiện cơ sở vật chất... Nhưng nếu không có khách hàng, không có sức mua thì không thể tồn tại và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công tác kế toán hoạch toán từ khâu nhập, xuất cho đến khâu xác định kết quả kinh doanh . Để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong toàn doanh nghiệp Công ty dùng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh. phương pháp này rất phức tạp nhưng nó xác định được giá trị thực của hàng hoá xuất bán, từ đó có những biện pháp điều chỉnh cụ thể đến công tác nhập, xuất kho hàng hoá. Từ đó xác định được hàng hoá mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. 1.2. Tình hình bán hàng của Công ty. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau nên công tác tiêu thụ hàng hóa là một trong những công việc sống còn của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá nói lên năng lực của Công ty trên thị trường. Công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng cách kết hợp nhiều phương thức bán hàng, thanh toán khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Công ty kết hợp chặt chẽ giữa đầu ra và đầu vào, tránh tình trạng đầu vào lớn hơn đầu ra và ngược lại. Đồng thời Công ty có chiến lược Maketing nhằm đón bắt nhu cầu của khách hàng về hàng hoá. Từ đó hoạch định ra chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài. Cách thức bán hàng của Công ty phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Giá cả và phương thức thanh toán: - Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc vào mỗi quan hệ giữa khách, thị trường với Công ty. Công ty có chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định mua với số lượng lớn và thanh toán ngay. Phần giảm giá này có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng cũng như của chính mình công ty có một hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ được giảm giá để gắn quyền lợi của khách hàng đối với công ty và ngược lại. Công ty luôn luôn lấy lợi nhuận làm thước đo chuẩn mực cho hoạt động của mình trên cơ sở doanh thu bán hàng. - Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán hết sức đa dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các phương thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, trả chậm... Trong đó phương thức thanh toán thường xuyên hay sử dụng đó là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thu hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên. + Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản: Công ty thường áp dụng với những khách hàng mua với khối lượng ít, mua không thường xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán của Công ty, với phương thức này, công ty đảm bảo thu hồi được vốn ngay tránh tình trạng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. + Phương thức bán hàng thanh toán chậm: Phương thức này khá phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó chiếm một phần doanh thu của công ty. Công ty chỉ áp dụng đối với những khách hàng làm ăn buôn bán lâu dài, sòng phẳng, có uy tín với công ty. 2. Các phương thức bán hàng và hạch toán cụ thể tại Công ty. 2.1. Phương thức bán lẻ hàng hoá. Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty vì nhiệm vụ chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng trên địa bàn huyện cho nên được Công ty đặc biệt chú trọng đối với việc bán lẻ, vì bán lẻ thì lợi nhuận đạt kết quả cao, đó chính là vấn đề để tồn tại và phát triển công ty. Phương pháp bán hàng trực tiếp. Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt. VD: Ngày 15/5/2004 Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín bán cho anh Nguyễn văn Hải một số mặt hàng với tổng trị giá 10.615.500đ. Anh hải thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tại phòng kế toán sau khi nhận được hoá đơn chứng từ do thủ kho chuyển tới và phiếu thu do thủ quỹ nộp căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 10.615.500 Có TK 511 10.110.000 Có TK 333.1 505.500 Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn kế toán vào sổ cái TK 511 và các TK 111,333.1 Phương thức bán hàng trả tiền sau: Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng quen thuộc với công ty, khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với công ty, những khách hàng có hợp đồng mua bán trả tiền sau với công ty. VD: Ngày 15/ 6/2004 trên báo cáo bán hàng số 02. Công ty xuất kho bán cho Nguyễn Thu Trang CTy TNHH Bình Minh một số mặt hàng với tổng trị giá 93.063.600đ. CTy TNHH Bình Minh trả ngay bằng tiền mặt là 50.000.000 Còn 43.063.600đ trả sau, dựa vào phiếu thu và hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai công ty kế toán ghi: Nợ TK 111 50.000.000 Nợ Tk 131 43.063.600 Có TK 511 88.632.000 Có TK 333.1 4.431.600 Từ hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và hợp đồng thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho công ty. Khi khách hàng trả nốt số tiền còn nợlại bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111 43.063.600 Có TK 131 43.063.000 Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại Công ty, bản kê bán hàng, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu của CTy để lập chứng từ ghi sổ, từ đó kế toán ghi voà sổ cái TK 511. Bán hàng tại các quầy hàng, các đại lý của Công ty. Tại kho CTy kế toán bán hàng cũng lập hoá đơn bán hàng cho các quầy hàng nhưng không viết hoá đợn GTGT, việc viết hoá đơn GTGT là do nhân viên bán hàng viết dựa trên số lượng hàng bán cho khách hàng.Tại các quầy hàng khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng ghi đầy đủ về loại hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền và hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Cuối ngày, nhân viên bán hàng ở các quầy hàng tập hợp các báo cáo của quầy hàng gửi về cho kế toán bán hàng của Công ty để theo dõi đối chiếu đồng thời nộp toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày cho thủ quỹ của Công ty. Số tiền còn thiếu so với báo cáo bán hàng được theo dõi chi tiết TK 131 cho các quầy hàng. VD: Ngày 25/8/2004 chị Lan nhân viên bán hàng tại quầy hàng số 1 Quán Gánh – Thường Tín – Hà Tây nộp báo cáo bán hàng hàng ngày như sau: stt tên hàng đơn vị tính số lượng đơn giá thành tiền 1 Cân 5kg Chiếc 15 65 000 975 000 2 Kìm điện 7 _ 20 15 000 300 000 3 Tô vít đầu vàng _ 35 4 500 157 500 4 Máy 403 TQ _ 20 15 000 300 000 5 Máy Fx 220 _ 10 40 000 400 000 6 Khoá Việt Tiệp _ 20 10 000 200 000 7 Cặp xốp _ 12 11 000 132 000 8 Nồi cơm điện _ 3 600 000 1 800 000 4 264 000 Dựa vào báo cáo bán hàng trên kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 4 690 400 Có TK 511 4 264 000 Có TK 333.1 426 400 Cuối tháng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng và gửi cho phòng kế toán để đối chiếu số liệu và vào sổ cái TK 511, các báo cáo gồm: + Bảng kê nộp tiền: Căn cứ vào số thu tiền thực nộp cho thủ quỹ của Công ty. + Báo cáo bán hàng tại các quầy hàng: Được lập căn cứ vào các báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng. + báo cáo tổng hợp về doanh thu: Căn cứ vào các báo cáo bán hàng kế toán vào sổ tổng hợp doanh thu. Sau khi nhận báo cáo bán hàng thủ quỹ viết phiếu thu và thu tiền. phiếu thu Ngày 25 tháng 8 năm 2004 Nợ:.......... Có:.......... Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: Cửa hàng số 2 Lý do nộp tiền: Tiền bán hàng Số tiền: 4 264 000 ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền. ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn. Ngày 25 tháng 8 năm 2004. 2.2. Phương pháp bán buôn hàng hoá. Là hình thức hàng hoá qua một khâu trung gian sau đó mới đến tay người tiêu dùng. Đây cũng là hình thức bán hàng quan trọng để góp phần nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận của đơn vị. Phương pháp hạch toán: căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc đơn đặt hàng của khách hàng kế toán bán hàng viết hoá đơn thành 3 liên. Khi xuất hàng, kế toán lập phiếu xuất kho cho từng nhóm hàng. Đến cuối ngày nộp lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở hạch toán. Ví dụ: Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Công ty Thương mại Thường Tín bán cho công ty Tiến Đạt 46 - Ngô Quyền - Hà Nội một số loại hàng hoá sau: stt tên hàng hoá số lượng giá bán thành tiền 1 Rượu chai 4 000 8 800 35 200 000 2 Bánh kẹo (kg) 2 000 10 000 20 000 000 Công ty Tiến Đạt thanh toán ngay bằng tiền mặt 100%, ngày 2/ 3 /2004 kế toán bán hàng lập hoá đơn bán hàng GTGT và lập phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành tính toán và định khoản như sau: Nợ TK 511 : 55 200 000 Nợ TK13311 : 5 520 000 Có TK 1111 : 60 720 000 Đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho dùng làm căn cứ để xác định giá vốn hàng bán của hàng hoá và làm chứng từ thanh toán. Phiếu xuất kho theo mẫu sau: Bảng số 2, 3 ( Phụ lục ) Kế toán Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho tiến hành hạch toán như sau: + Kế toán ghi doanh thu bán hàng Nợ TK: 1111, 112, 131 : 60 720 000 Có TK 5111 : 55 200 000 Có TK 33311 : 5 520 000 + Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi giá vốn hàng bán Nợ TK 632 : 52 200 000 Có TK 1561 : 52 200 000 Cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số chi tiết kế toán bán hàng tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bảng số 4, 5, 6 ( Phụ lục ) III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 1. Kế toán chi phí trong quá trình bán hàng. 1.1. Chi phí bán hàng. Để thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp Thương mại phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định phục vụ cho công tác bán hàng. Nhiệm vụ của kế toán là phải ghi chép, theo dõi đầy đủ, chính xác các khoản chi phí có liên quan trong quá trình bán hàng. Do đặc thù của Công ty kinh doanh nhiều loại hàng hoá nên chi phí bán hàng không theo dõi riêng mà theo dõi chung cho tất cả hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Tất cả các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng đều được coi là chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí vật liệu bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí bằng tiền khác.... Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng ” để phản ánh CPBH phát sinh trong quá trình kinh doanh và các tài khoản liên quan khác như:TK 111, 334, 338, 333.4, 911... hàng tháng kế toán tập hợp CP chào hàng, giới thiệu sản phẩm, CP vận chuyển hàng hoá, CP lưu kho lưu bãi, CP hoa hồng cho các đại lý, các chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi: Nợ TK 641 : 85 123 200 Có TK 111, 112 : 85 123 200 Bảng số 7 ( Phụ luc) 1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Trong mọi doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại nói riêng chi phí quản lý doanh nghiệp rất khó phân bố theo nhiều nghiệp vụ nhỏ lẻ. Căn cứ vào những quy định của Bộ Tài chính, Công ty đã phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp thành nhiều loại. Cụ thể : Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng. Khấu hao TSCĐ. Phí và lệ phí Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi phí bằng tiền khác... Tài koản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 642 ” Chi phí quản lý doanh nghiệp ”. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. + Cuối tháng khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho bộ phan nhân viên QL của Công ty kế toán ghi: Nợ TK 642 : 21 792 800 Có TK 334 : 17 652 168 Có TK 338 : 4 140 632 + Khi phát sinh nghiệp vụ mua công cụ bổ xung cho văn phòng kế toán hạch toán: VD: Ngày 20/8/2004 Công ty mua bổ xung thêm 1 máy Fax cho văn phòng Công ty với trị giá 10.000.000đ kế toán ghi như sau: BT1/ Nợ TK 153 10 000 000 Nợ TK 133 1 000 000 Có TK 111 11 000 000 BT2/ Nợ TK 642 10 000 000 Có TK 153 10 000 000 + Hàng tháng căn cứ vào các bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 642 : 8000 000 Có TK 214 : 8000 000 Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 642 cuối tháng tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK 911. Bảng số 8, 9 ( Phụ luc) Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá nên không thể hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cho nhiều loại hàng hoá. Công ty không phân bổ chi phí quản lý cho hàng tồn kho mà phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. 2. Kế toán giá vốn hàng bán: Tại doanh nghiệp trong kỳ tương ứng với mỗi loại doanh số bán hàng thì có một giá vốn hàng bán tương ứng. Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền của lượng hàng hoá bán ra. Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành định khoản sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK632 “ Giá vốn hàng bán”. Bảng số 10, 11, 12 (Phụ luc) VD: Ngày 20/9/2004 công ty xuất bán cho anh Cường UBND huyện ThườnTín một lượng hàng sau: stt Tên hàng và quy cách phẩm chất đơn vị tính Số lượng Theo giá bán lẻ nơi bán Theo gía vốn Giá đơn vị Thành tiền Giá đơn vị Thành tiền 1 Bàn ghế Bộ 10 500 000 5 000 000 450 000 4 500 000 2 Bút dạ kim Nhật Chiếc 50 15 000 750 000 13 000 650 000 3 Bút dạ dầu Chiếc 50 2 500 125 000 1 800 90 000 4 Sổ tổng hợp Quyển 20 12 000 240 000 10 000 200 000 6 115 000 5 440 000 Từ phiếu xuất kho kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 5 440 000 Có TK 156 5 440 000 Cuối tháng căn cứ vào bảng nhập, xuất, tồn và chứng từ ghi sổ kế toán hạch toán vào sổ cái TK 632. 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và duy nhất của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải có lợi nhuận . Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán ghi chép đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở đó, xác định kết quả kinh doanh một cách kịp thời, chính xác. Lợi nhuận chủ yếu của Công ty Thương mại là do bán hàng việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành hàng tháng theo công thức sau: Lãi hoặc lỗ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Doanh thu hàng bị trả lại - Giảm giá hàng bán Bảng số 13 ( Phụ lục ). * Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh được tiến hành như sau: Theo số liệu của tháng tại công ty 10/ 2004 kế toán tiến hành tính toán và định khoản như sau: - Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Nợ: TK 911 : 844 836 000 Có: TK 632 : 844 836 000 - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Nợ: TK 911 : 85 123 200 Có: TK 641 : 85 123 200 - Kết chuyển chi phí quản lý sang TK xác định kết quả kinh doanh. Nợ: TK 911 : 58 340 000 Có TK 642 : 58 340 000 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả kinh doanh. Nợ: TK 511 : 1 077 050 200 Có: TK 911 : 1 077 050 200 - Lãi hoặc lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ: TK911 : 88 751 000 Có: TK 421 : 88 751 000 Bảng số 14 ( Phụ lục ). Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004 ta thấy doanh thu tăng từ 18.520.270.000đ lên 20.731.109.000đ Lợi nhuận sau thuế tăng từ 90.521.000đ lên 110.160.000đ. Nhưng muốn xét về mức tăng trưởng thực của doanh nghiệp ta cần nghiên cứu thêm một số chỉ tiêu sau: Mức doanh lợi = Lợi nhuận x 100 Tổng doanh thu Mức doanh lợi năm 2003 = 90.521.000 x 100 = 0,49 18.520.370.000 Mức doanh lợi năm 2004 = 220 320 000 x 100 = 0,53% 41 462 218 000 000 Qua chỉ tiêu trên ta thấy Công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả điều đó có nghĩa là doanh thu và lợi nhuận năm 2004 đều cao hơn năm 2003. Công ty cần phát huy ưu điểm này, phấn đấu sử dụng tốt vốn lưu động cũng như vốn cố định của mình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại thường tín. I. Nhận xét khái quát về công tác bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương mại Thường Tín . Từ cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã trải qua nhiều khó khăn. Bằng chính nỗ lực của mình và với hướng đi đúng đắn, đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp cổ phần có hiệu quả luôn dẫn đầu trong các công ty Thương mại tại Hà Tây. Tiếp tục định hướng phát triển theo cơ chế thị trường, công ty đã có phương hướng cụ thể đó là tăng cường đầu tư thêm mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, áp dụng phù hợp các phương thức bán hàng. Nền kinh tế thị trường này luôn biến động, sự biến động này ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của mình công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong kinh doanh. Kết quả đó phản ảnh qua số liệu về tình hình kinh doanh của công ty, cụ thể là doanh thu và lợi nhuận tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, mức thu nhập của nhân viên ngày càng được cải thiện. Với bộ máy thống nhất từ trên xuống, công ty đã đảm bảo được sự quản lý chặt chẽ về nhân sự cũng như kế toán – tài chính và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh. Đồng thời bộ phận tài chính – kế toán có cố gắng và không ngừng tiến bộ trong vận dụng chế độ kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý. - Về kế toán bán hàng: hàng hoá của công ty bao gồm rất nhiều loại hàng hoá, phong phú về chủng loại và được bán cho rất nhiều đối tượng. Vì vậy, việc quản lý và theo dõi tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề tương đối khó khăn. Song thực tế Công ty đã tổ chức khâu bán hàng hết sức linh hoạt, vừa đơn giản vừa đáp ứng được yêu càu của quản lý. Đồng thời Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khách hàng, điều này đã đẩy mạnh quá trình bán hàng của Công ty. Hàng hoá khi xuất bán đều được gọi là tiêu thụ đã, đang và sẽ làm cho công việc hạch toán đơn giản kịp thời. Đối với chi phí quản lý và chi phí bán hàng, mặc dù Công ty đã mở sổ chi phí quản lý và theo dõi nhưng cuối kỳ vẫn tập hợp đầy đủ các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh làm căn cứ để kết chuyển và xác định kết quả sản xuất kinh doanh chính xác. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho tất cả các loại hàng hoá trên” Bảng cân đối số phát sinh tài khoản”. Điều này vừa đơn giản vừa dễ làm thể hiện được kết quả tiêu thụ cuối cùng phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. - Về công tác xác định kết quả kinh doanh: Kế toán xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng riêng biệt. Công ty biết chính xác được mặt hàng nào lãi nhiều, mặt hàng nào lãi ít, mặt hàng nào lỗ để từ đó có những điều chỉnh kịp thời thay đổi chiến lược kinh doanh cho từng mặt hàng chủ chốt mũi nhọn của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ cụ thể. II. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. A. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Công tác đổi mới kinh tế của đất nước ta là một tất yếu của lich sử phù hợp với tình hình chung của thế giới và trong nước. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải thăm dò và dự báo thị trường tốt. Doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó, kế toán ngày càng quan trọng, trở thành một cánh tay đắc lực giúp cho các cấp lãnh đạo trong công tác quản lý. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , bằng hệ thống các phương pháp kinh doanh của kế toán như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá hàng hoá, tổng hợp cân đối ....Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư kịp thời, đúng đắn. Vì vậy phải hoàn thịên và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây thực ra là một yêu cầu bức xúc không chỉ trong công ty mà còn được toàn xã hội quan tâm. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và quan trong nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh. Vốn hàng hoá của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy, quá trình luân chuyển vốn kinh doanh phải được theo dõi chặt chẽ và quản lý thường xuyên. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận, đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp , và thế hoàn thiện công tác kế toán, các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay. Muốn hoàn thiện được phải có sự nhận định đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước và đặc điểm kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác sao cho vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đem lại hiệu quả cao. Để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ thì hệ thống chứng từ ban đầu cũng phải được hoàn thiện và nâng cao tính pháp lý, tính chính xác tạo điều kiện cho việc kiểm tra kế toán. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý giúp kế toán theo dõi kịp thời tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá tại các quầy hàng. Ngoài các hiệu quả trên, hoàn thiện công tác kế toán còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp ttrên việc hoàn thiện sẽ tạo cho họ những thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty theo hình thức bán hàng và hiệu quả kinh doanh của từng hình thức, giúp cho các nhà doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh tốt hơn và theo dõi tình hình thanh toán công nợ ( phải thu – phải trả ) của công ty. B. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Thường Tín. 1. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và quản lý chặt chẽ tài sản hàng hoá trong khâu tiêu thụ, kế toán bán hàng cuối ngày phải đối chiếu số liệu hàng hoá nhập, xuất, tồn kho của từng loại mặt hàng, với chứng từ sổ sách có liên quan đối với mậu dịch viên, nhằm hạn chế những sai sót, phát hiện kịp thời để sửa chữa theo đúng chế độ quy định, tránh việc để đến giữa tháng hoặc cuối tháng mới gửi dồn báo cáo bán hàng và các chứng từ khác có liên quan tới phòng kế toán, đối chiếu sẽ mất nhiều thời gian và ảnh hưởng tới công việc tổng hợp báo cáo. Từ đó giúp lãnh đạo có biện pháp, phương hướng kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn. Trong khâu bán lẻ tại các cửa hàng chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng, nhiều mặt hàng, nhiều quầy hàng và việc nhập, xuất, tồn diễn ra thường xuyên, do vậy kế toán bán hàng nên áp dụng phương pháp sổ số dư kế toán sử dụng luỹ kế nhập, xuất hàng theo chỉ tiêu ở tưng quầy, từng cửa hàng và sử dụng tổng hợp nhập xuất, tồn hàng để phản ánh tổng số hàng hoá luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị của từng loại hàng. Phương pháp này sẽ giảm được khối lượng ghi sổ, số lượng công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cho việc quản lý và thực hiện kiểm soát thường xuyên. Với nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu phương pháp bán hàng, đi sâu xem khách hàng nào có thị trường tiêu thụ hàng hoá nhanh, thanh toán kịp thời, có uy tín, từ đó công ty có hướng trong khâu tiêu thụ như giảm giá hàng bán, giao hàng tại kho của người mua kịp thời... 2. Về tình hình thanh toán công nợ. Hiện nay, việc tìm kiếm và lôi cuốn khách hàng về phía doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nó ảnh hưởng rất lớn đến qúa trình kinh doanh của công ty. Song công ty không thể cho khách nợ quá lâu, nợ với số lượng lớn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty cần có những biện pháp theo dõi và đối chiếu với công nợ, tránh tình trạng bị đối tác chiếm dụng vốn gây ra rủi ro cho công ty về mặt tài chính. Nhìn chung để làm tốt công tác thanh toán, kế toán cần phải theo dõi thường xuyên, rà soát lại tất cả các khách hàng thanh toán chậm, phân loại khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết để có biện pháp thu hồi công nợ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Kế toán phải thường xuyên lập báo cáo về tình hình thanh toán công nợ của khách hàng gửi cho ban lãnh đạo công ty. Công ty cần có chính sách khuyến khích trong việc thanh toán sớm bằng cách quy định rõ tỷ lệ chiét khấu do thanh toán trước thời hạn. Để hoạt động kinh doanh thì công ty phải lập quỹ dự phòng, kế toán nên sử dụng TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi ”. 3.Về lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho và xác đinh giá vốn hàng bán. Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phù hợp với thực tế của công ty thương mại. Nhưng công ty cần có biện pháp cụ thể để kiểm tra, giám sát công việc hạch toán hàng tồn kho một cách chi tiết về từng mặt hàng cả về số lượng và chất lượng. Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng bán theo giá thực tế bình quân gia quyền là hợp lý, tuy nhiên giá cả của hàng hoá trên thị trường luôn luôn biến động khó có thể xác định chính xác được giá vốn hàng bán. Do vậy, công ty cần theo dõi chi tiết hơn đối với từng mặt hàng, lô hàng theo phương pháp thực tế đích danh sao cho vừa linh động vừa chính xác. 4. Về hình thức sổ sách áp dụng tại công ty. Do khối lượng hàng hoá mua, bán tương đối nhiều nên việc theo dõi hàng hoá không phải là dễ, nhưng kế toán bán hàng đã có nhiều cố gắng, kịp thời mở sổ sách kế toán theo dõi chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng, tình hình thanh toán công nợ với khách hàng mua, bán, tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán vốn ngân sách nhà nước về các khoản phải nộp, để từ đó kế toán xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đó giúp lãnh đạo và các phòng chức năng có những thông tin kịp thời, nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng, mặt hàng nào tiêu thụ nhanh, lợi nhuận cao, để từ đó có phương án kinh doanh, tổ chức mua, dự trữ hàng hoá. Việc lập nên các bảng kê để theo dõi tình hình biến động của hàng hoá sẽ giảm được ghi chép nhiều so với sổ chi tiết tiêu thụ mà vẫn quản lý chặt chẽ hàng hoá của công ty. Hàng tháng thuận tiện chế độ báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác. 5. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại Thường Tín. 5.1. Tăng cường tình hình triết khấu bán hàng và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Trong điều kiện hiện nay, để mở rộng thị trường trên cơ sở đó nâng cao thị phần và uy tín của công ty với khách hàng, các doanh nghiệp phải mở rộng mạng lưới bán hàng và tăng khối lượng hàng bán. Do đó doanh nghiệp phải khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn và thường xuyên, doanh nghiệp phải chiết khấu cho khách hàng một tỷ lệ hợp lý sao cho không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, đồng thời tạo uy tín với khách hàng để lôi kéo và giữ khách hàng. Công ty có thể chịu một thua thiệt nhưng vềlâu dài nó đem lại lợi nhuận cho công ty do bán đựơc nhiều hàng hoá. Công ty cần kiểm tra việc thực hiện đúng chế độ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu đã quy định, đồng thời theo dõi kết quả kinh doanh và xem xét mức độ chiết khấu, tỷ lệ giảm giá hàng bán cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể... Trong nền kinh tế thi trường mọi quan hệ kinh tế đều xuất phát từ lợi ích của hai bên. 5.2 Các giải pháp quảng cáo tổng hợp nâng cao chất lượng hàng bán, thúc đẩy công tác bán hàng. Nghệ thuật chào hàng thông qua quảng cáo đã, đang và sẽ là biện pháp tốt để tăng khối lượng tiêu thụ hàng hoá, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Thông qua quảng cáo, đối tác, người tiêu dùng biết đến công ty và hàng hoá mà công ty kinh doanh. Quảng cáo là một chiến lược Marketing mà công ty chưa phát huy hết tác dụng. Có thể quảng cáo trên ti vi, đài, báo của địa phương để mọi khách hàng có nhu cầu nắm được trên cơ sở đó thúc đẩy việc bán hàng. Đối với khách hàng đã đến với công ty, để tăng thêm lòng tin, uy tín và sự yêu mến của khách hàng, hàng năm công ty tổ chức đều đặn hội nghị khách hàng. Tại hôi nghị này công ty vừa thông báo cho khách hàng biết kết quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời giới thiệu tính năng, tác dụng của những sản phẩm mới mà doanh nghiệp kinh doanh. Tổ chức các hoạt động bảo hành, sửa chữa cho khách hàng nhằm khắc phục những sai sót của sản phẩm Củng cố và giữ uy tín của công ty trên thị trường, đó là sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với hàng hoá bán ra bằng cách bán những sản phẩm đảm bảo chất lượng, thường xuyên quan tâm tới bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu năm. 5.3 Đáp ứng nhu cầu của thị trường về chất lượng của hàng hoá, hàng hoá mới và thương thức bán hàng mới. Công ty không ngừng tìm ra hàng hoá mới có tác dụng ưu việt tung ra thị trường đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Định kỳ kiểm tra chất lượng hàng háo tồn kho, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo giao hàng cho khách với chất lượng tốt nhất. Hàng hoá kinh doanh phải được đa dạng, nhiều tính năng, giá cả phải tương đối ổn định, phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán của nhiều loại khách hàng. 5.4. Nhân sự trong công tác bán hàng. Công ty xây dựng cho mình chiến lược kin doanh trước mắt và lâu dài, xác định rõ ràng những hàng hoá mũi nhọn trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng đội ngũ Marketing dự báo được khả năng trước mắt và lâu dài của thị trường về số lượng hàng hoá để từ đó có những chiến lược cụ thể nhằm đón bắt nhu cầu của thị trường. Công ty cần kích thích nhân viên của mình bằng những chính sách cụ thể như: Tăng lương, thưởng, tăng tỷ lệ phần trăm đối với nhân viên đóng góp cho công tác bán hàng và nhân viên năng động sáng tạo trong quá trình xâm nhập và thăm dò thị trường. Đồng thời có hình thức trả lương theo năng lực của từng cá nhân, từ đó công tác tiền lương mới phát huy hết tác dụng của nó, kích thích, tạo lòng tin đối với người lao động, gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của họ đối với lợi ích chung của toàn công ty. Muốn đảm bảo hoàn thành công việc với chất lượng tốt, công ty cần phải đào tạo,nâng cao trình độ của họ giúp cho họ tiến hành làm việc được thuận lợi và đạt năng suất cao. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dưới tác động khách quan của quy luật kinh tế cũng như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất luôn là điều quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh tronh lĩnh vực Thương mại nói riêng, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có các kế hoạch, chiến lược riêng và rõ ràng cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối với các doanh nghiệp Thương mại để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, mức độ hoàn thiện khâu phân phối - tiêu dùng. Vì vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại của mỗi doanh nghiệp, bởi vì chính điêù này giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý và tìm ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty, đồng thời nhằm tối da hoá lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được, góp phần ổn đinh và cải thiện đời sống cho Cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Trong thực tế mỗi phương thức bán hàng của mỗi Công ty có những ưu điểm và nhược điểm riêng, quan trọng là sự kết hợp hài hoà có khoa học giữa các phương thức tiêu thụ, quá trình hạch toán, lập báo cáo phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình dể phát huy được các ưu điểm của chúng thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ kế toán tổng hoà lợi ích : Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội . Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Thường Tín em nhận thấy công táckế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đã góp phần lớn trong công tác quản lý và hoạt động tiêu thụ được tốt hơn. Hạch toán đúng, đủ, chính xác kịp thời đã giúp cho ban lãnh đạo thành công, có những bước đi đúng đắn trong chiến lược phát triển của mình, đồng thời giúp công ty đứng vững được trong cơ chế thị trường. Do trình độ nhận thức, lý luận cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn của các cô bác trong công ty, của các thầy cô giáo để luận văn này của em được hoàn thiện hơn . Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các bác, các cô chú trong công ty Cổ phần Thương mại Thường Tín và các thầy cô giáo khoa Tài chính– Kế toán. Đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Võ Ngoạn để em có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán doanh nghiệp I ( Trường đại học Quản Lý và kinh doanh Hà Nội ) Giáo trình kế toán doanh nghiệp II ( Trường đại học Quản Lý và kinh doanh Hà Nội ) Giáo trình Tài chính doanh nghiệp ( Trường đại học Quản Lý và kinh doanh Hà Nội ) Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - NXB Tài chính 2002. Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp - NXB thống kê 2001. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán 12/2002. Hạch toán kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Tài chính năm 1998. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế GTGT sơ đồ hạch toán kế toán ( Nhà xuất bản kế toán thống kê 2002 ) Một số tài liệu tham khảo khác. Mục lục Phụ lục Sơ đồ 1: Quá trình hạch toán chi phí bán hàng. TK334,338 TK641 TK111,112,138 Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ CNV bán hàng TK152,153 TK142.2 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển Trị giá vật liệu, công cụ xuất dùng cho bộ phận bán hàng TK214 TK911 Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK xác định kết quả KD Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng TK335,142.1 Chi phí trích trước vào chi phí bán hàng TK331,111,112.. Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí bán hàng Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK334,338 TK111,112,138 TK642 Các khoản giảm trừ chi phí QLDN Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ CNV QL DN TK152,153 TK142.2 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển Trị giá vật liệu, công cụ xuất dùng cho bộ phận QL DN TK214 TK911 Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QL DN Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK xác định kết quả KD TK335,142.1 Chi phí trích trước vào chi phí QL DN TK139,159 Trích lập quỹ dự phòng nợ, thu khó đòi và quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK331,111,112 Chi phí dịch vụ mua máy tính vào chi phí QLDN Sơ đồ 3: Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TK511 TK911 TK632 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển thu nhập bất thường Kết chuyển lỗ TK641 Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ Kết chuyển chi phí bán hàng TK711 TK642 Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí quản lý DN TK721 TK142 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển TK811 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính TK821 Kết chuyển chi phí bất thường TK421 TK421 Kết chuyển lãi TK512 Sơ đồ 4: ban giám đốc phòng tổ chức hành chính phòng kế toán phòng kh nghiệp vụ trạm kinh doanh tổng hợp quầy hàng khu vực quán gánh quầy hàng khu vực chợ bằng quầy hàng khu vực chợ vồi quầy hàng khu vực tía quầy hàng vật liệu xd-cđ Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Bảng số 1: Hệ thống TK kế toán áp dụng các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Số liệu tài khoản số liệu tiểu khoản tên tài khoản 156 Hàng hoá 1561 Giá mua hàng hoá kinh doanh 1562 Chi phí mua ngoài 157 Hàng gửi bán 131 Phải thu của khách hàng 331 Phải trả cho người bán 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33311 Thuế GTGT vào ra phải nộp 421 Lãi chưa phân phối 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng kinh doanh 5118 Doanh thu bán hàng khách 531 Doanh thu hàng bị trả lại 532 Giám giá hàng bán 632 Giá vốn hàng bán 6321 Giá vốn hàng kinh doanh 6328 Giá vốn hàng khác 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 911 Xác định kết quả kinh doanh Bảng số 2: Công ty Thương Mại Địa chỉ: Thường Tín Mã số thuế Hoá đơn GTGT Liên: 1 Đơn vị tính: VNĐ Tên khách hàng: Công ty Tiến Đạt Chứng từ số: Mã xuất: Đơn đặt hàng: Mã người mua hàng: Địa chỉ: Số TK: Kho xuất hàng: Kho công ty Phương tiện vận chuyển: Thời hạn thanh toán: Tiền mặt: Địa điểm giao hàng: Thời hạn thanh toán: Thanh toán ngay bằng tiền mặt Tên hàng hoá dịch vụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C Rượu chai Bánh kẹo Chai kg 4 000 2 000 8.800 10.000 35 200 000 20.000.000 Cộng tiền hàng 55 200 000 Thuế GTGT (10%) 5 520 000 Tổng cộng tiền thanh toán 60 720 000 Tiền viết bằng chữ: Sáu mươi triệu, bẩy trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người lập hoá đơn (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 3: Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 10 năm 2004 Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ: Công ty Tiến Đạt Kho xuất hàng: 46 - Ngô Quyền - Hà Nội stt tên hàng hoá mã số đơn vị tính số lượng đơn giá mua thành tiền ghi chú 1 Rượu Chai 4 000 8.300 33 200 000 2 Bánh kẹo Kg 2 000 9.500 19 000 000 Cộng 52 200 000 Bảng số 4: Sổ cái TK 1561 - hàng hoá Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/10/2004 Đơn vị tính: VNĐ ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ diễn giải tk đối ứng số tiền số hiệu ngày tháng nợ có 1.2 Số dư đầu kỳ 317 835 000 3.2 01 3.2 Xuất bán hàng 632 52 262 200 7.2 001 7.2 Hàng đi đường về nhập kho 151 225 448 000 8.2 002 8.2 Mua hàng hoá nhập kho 331 59 054 000 15.2 02 15.2 Xuất kho hàng hoá gửi bán 157 64 500 000 17.2 03 17.2 Xuất kho bán hàng 632 54 645 800 25.2 003 25.2 Mua hàng hoá nhập kho 112 91 395 000 26.2 004 26.2 Mua hàng hoá nhập kho 331 255 034 000 28.2 04 28.2 Xuất kho bán hàng 632 673 428 000 Số dư cuối kỳ 103 930 000 Người lập sổ cái (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 5: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/10/2004 Đơn vị tính: VNĐ chứng từ ghi sổ số tiền chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu ngày tháng số hiệu ngày tháng 0001 3/2 52 262 000 0002 1.2 225 448 000 0003 8.2 64 959 400 0004 15.2 64 500 000 0005 17.2 54 665 800 0006 25.2 100 534 500 0007 26.2 280 537 400 0008 28.2 673 428 000 Cộng 1 516 315 100 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 6: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 10 năm 2004 Số: 02 Đơn vị tính: VNĐ chứng từ diễn giải số hiệu tài khoản số tiền ghi chú số hiệu ngày tháng nợ có 01 3.2 Xuất kho bán hàng 632 52 262 200 1561 52 262 200 001 7.2 Hàng đi đường về nhập kho 1561 225 448 000 151 225 448 000 002 8.2 Mua hàng về nhập kho 1561 59 054 000 1331 5 905 400 331 64 959 400 02 15.2 Xuất hàng hoá gửi bán 157 64 500 000 1561 64 500 000 03 17.2 Xuất bán hàng hoá 632 54 665 800 1561 54 665 800 003 25.2 Mua hàng hoá nhập kho 1561 9 139 500 1331 91 395 000 112 100 534 500 004 26.2 Mua hàng hoá nhập kho 1561 255 034 000 1331 25 503 400 331 280 537 400 04 28.2 Xuất bán hàng hoá 632 673 428 000 1561 673 428 000 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 7: Chi phí bán hàng tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ stt chỉ tiêu số tiền ghi chú Tổng số 85 123 200 1 Vận chuyển, bốc xếp, lưu kho hàng hoá 3 744 300 2 Lãi vay ngân hàng 9 935 248 3 Điện thoại, Fax 1 259 432 4 Lương và các khoản trích theo lương 57 942 052 5 Chi phí TSCĐ 7 953 048 6 Chi phí bán hàng 1 744 392 7 Chi phí tiếp khách 1 143 200 8 Chi phí bằng tiền mặt (Chi khác) 1 509 520 Bảng số 8: Chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ stt chỉ tiêu số tiền ghi chú Tổng số 58 340 000 1 Lương và các khoản trích theo lương 21 792 800 2 Thuế nhà đất, thuế môn bài 7 583 200 3 Điện thoại, Fax 1 952 000 4 Điện tiêu dùng 2 410 000 5 Văn phòng phẩm, báo chí 1 342 000 6 Chi tiếp khách 6 000 000 7 Dự phòng giảm giá hàng tồn khó 3 000 000 8 Công tác phí 1 344 000 9 Khấu hao TSCĐ 8000 000 10 Chi phí nguyên vật liệu 3000 000 11 Chi khác... 1 916 000 Bảng số 9: Sổ cái TK 642 Từ ngày 01/10/2004 Đơn vị tính: 1000đ ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ diễn giải tk đối ứng số tiền số hiệu ngày tháng nợ có Số dư đầu kỳ 0 Chi phí nguyên vật liệu 152 1.500 Khấu hao TSCĐ 214 4.000 Lương cho bộ phận quản lý 334 9.228,2 KPCĐ, BHYT, BHXH 338 1.668,2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159 1.500 Thuế môn bài... 333 3.791,6 Chi tiền mặt 111 36.932 Chi phí quản lý bằng tiền Tạm ứng... 141 3.000 Chi phí quản lý chưa thanh toán 331 550 Kết chuyển chi phí quản lý 911 29.170 Cộng phát sinh 29.170 29.170 Dư cuối kỳ 0 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 10: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số: 03 Ngày 30 tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ chứng từ ghi sổ số tiền chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu ngày tháng số hiệu ngày tháng 0001 3/2 52 262 200 0005 17/2 54 645 000 0008 28/2 673 428 000 0009 28/2 64500000 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 11: Chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 30/10/2004 ĐVT: VND chứng từ diễn giải số hiệu tài khoản số tiền ghi chú số hiệu ngày tháng số hiệu TK đối ứng 01 03/2 Xuất kho bán hàng 632 52 262 200 1561 52 262 200 03 17/2 Xuất kho bán hàng 632 54 645 000 1561 54 645 000 04 28/2 Xuất kho bán hàng 632 673 428 000 1561 673 428 000 09 28/2 Hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán 632 64500000 157 64500000 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 12: Sổ cái TK 632 Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/10/2004 ngày tháng chứng từ ghi sổ diễn giải tk đối ứng số tiền số hiệu ngày tháng nợ có Số dư đầu kỳ 0 03/02 01 03/02 Xuất bán hàng hoá 156 52 262,2 17/02 03 17/02 Xuất bán hàng hoá 156 54645,8 28/02 04 28/02 Xuất bán hàng hoá 156 673 428 28/02 09 28/02 Hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán 157 64 500 28/02 28/02 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 844 836 Cộng phát sinh 844 836 844 836 Dư cuối kỳ 0 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 13: Sổ cái TK 5111 Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/10/2004 Đơn vị tính: 1000đ ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ diễn giải tk đối ứng số tiền số hiệu ngày tháng nợ có Số dư đầu kỳ không 03/02 01 03/02 Doanh thu bán hàng 111 58 310,4 17/02 03 17/02 Doanh thu bán hàng 112 248 990 28/02 04 28/02 Doanh thu bán hàng 131 457079,8 28/02 09 28/02 Doanh thu bán hàng 131 312 670 28/02 28/02 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 1077050,2 844 836 Cộng phát sinh 1077050,2 1077050,2 Dư cuối kỳ 0 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 14: Sổ cái TK 911 Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/10/2003 Đơn vị tính: 1000đ Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ diễn giải tk đối ứng số tiền số hiệu ngày tháng nợ có Số dư đầu kỳ 0 0 28/02 28/02 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 844 836 28/02 28/02 Kết chuyển chi phí quản lý 642 58 340 28/02 28/02 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 85 122 28/02 28/02 Kết doanh thu thuần 511 28/02 28/02 Kết chuyển lãi 521 1077050,2 1077050,2 Cộng phát sinh 107650, 2 107650,2 Dư cuối kỳ 0 0 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVan Lien (ban chuan).doc
Tài liệu liên quan