Tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .............................. 01
I. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng................................... 01
1.1. Khái niệm bán hàng ..................................................................................... 01
1.2. Khái niệm kết quả bán hàng ....................................................................... 01
2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng....................... 01
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng............... 02
II. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ....................02
1.1. Phương thức bán buôn .............................................................................02
...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .............................. 01
I. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng................................... 01
1.1. Khái niệm bán hàng ..................................................................................... 01
1.2. Khái niệm kết quả bán hàng ....................................................................... 01
2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng....................... 01
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng............... 02
II. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ....................02
1.1. Phương thức bán buôn .............................................................................02
1.2. Phương thức bán lẻ ........................................................................................03
1.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi ....................................................03
1.4. Phương thức bán hàng trả góp ..............................................................03
2. Các phương thức thanh toán ................................................................................03
3. Kế toán doanh thu bán hàng .................................................................................04
3.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng .............................................................04
3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng ............................................04
3.3. Doanh thu bán hàng thuần .......................................................................04
3.4. Chứng từ kế toán sử dụng ............................................................................05
3.5. Tài khoản sử dụng ..................................................................................06
3.6.Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng ................06
3.6.1) Phương thức bán hàng trực tiếp .....................................................06
3.6.2) Phương thức bán hàng đổi hàng .........................................................07
3.6.3) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi ...............................................07
3.6.4) Phương thức bán hàng trả góp ..........................................................08
3.7. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu .................................................. 08
4. Kế toán giá vốn hàng bán ..........................................................................09
4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán ..................................................................09
4.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán ..................................................10
4.3. Tài khoản kế toán sử dụng .....................................................................10
4.4. Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................................10
4.5. Phương pháp hạch toán ........................................................................10
5. Kế toán kết quả bán hàng ...........................................................................11
5.1. Kế toán chi phí bán hàng .........................................................................11
5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................12
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng ...........................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY
I. Tổng quan về Chi nhánh VBĐQ Hà Tây ..............................................13
1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................13
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ................................................................13
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................14
4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán ..................................14
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................14
4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .................................................................14
4.3. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán .........................................15
5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Chi nhánh đã đạt được......................................16
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
1. Kế toán bán hàng ..............................................................................................17
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng .........................................................17
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng ......................................................................17
1.3. Sổ sách kế toán sử dụng ...................................................................17
1.4. Các tài khoản kế toán sử dụng ...................................................17
1.5. Tổ chức công tác kế toán bán hàng ..............................................18
2. Kế toán giá vốn hàng bán .......................................................................19
2.1 Tài khoản sử dụng ................................................................................19
2.2 Sổ sách kế toán sử dụng ...........................................................................19
2.3. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán ..................................19
2.4. Trình tự kế toán bán hàng ..........................................................................20
3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ...........................21
3.1. Kế toán chi phí bán hàng .......................................................................21
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ...............................................23
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng .................................................................23
4.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng .............................................23
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng ....................................................................23
4.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng của Chi nhánh...............23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VBĐQ HÀ TÂY
I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh .............................................................................................26
1. Ưu điểm......................................................................................................26
2. Nhược điểm ...........................................................................................................27
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh
1. Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .........................................28
2. Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ....29
3. Về việc ghi nhận chi phí mua hàng ...........................................................30
4. Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .......................................30
5. Về kế toán giá vốn hàng bán ..................................................................31
6. Chi nhánh tham gia mua – bán các hợp đồng lựa chọn ..................31
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nước ta đã diễn ra nhiều sự kiện đánh dấu sự mở cửa thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nổi bật nhất là sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO (năm 2006). Việc Việt Nam là thành viên của WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển đất nước cũng như cho các doanh nghiệp thương mại như: có thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm, thu hút vốn đầu tư, có điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý,... Song hành với những cơ hội này là những thách thức đối với nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng là sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường về mọi lĩnh vực (ngân hàng, du lịch, sản phẩm,...).
Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị gì cho “hậu” WTO? Doanh nghiệp phải làm gì để tổ chức tốt công tác hoạt động kinh doanh đảm bảo có lãi và phát triển bền vững? Một trong những việc quan trọng cần làm đầu tiên đó là phải tổ chức tốt công tác bán hàng, sau bán hàng để đưa ra chiến lược tiêu thụ thích hợp thích ứng kịp thời với môi trường mới. Để làm được điều này, đòi hỏi công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói riêng phải liên tục được hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo.
1.2. Khái niệm kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó.
Kết quả BH = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + CP BH + CP QLDN)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó giảm bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh thu cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua hoạt động mua bán hàng hoá, các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để đáp ứng những nhu cầu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng đều góp phần củng cố sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó, doanh nghiệp thương mại phải thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý nhằm đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hoá hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Bán buôn và bán lẻ.
1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán cho người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá đã nhập về kho của doanh nghiệp thương mại.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo bán hàng.
1.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản “hoa hồng” bán hàng và được tính vào chi phí bán hàng.
1.4. Phương thức bán hàng trả góp ( Xem chi tiết trang 6)
2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh
nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
3. Kế toán doanh thu bán hàng
3.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho khách hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của một lần bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng và bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XNK).
3.3. Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã cam kết ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng thời hạn giao hàng, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng bị vỡ, hư hỏng không phải lỗi của khách hàng.
- Các khoản thuế:
+ Thuế TTĐB, thuế XNK.
+ Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế theo phương pháp trực tiếp:
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
=
x
GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
(1)
Giá vốn của hàng hoá, và dịch vụ bán ra
(2)
=
-
(1) Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
3.4. Chứng từ kế toán sử dụng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Các chứng từ khác có liên quan.
3.5. Tài khoản sử dụng:
3.5.1. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phụ phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng này được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc trên chứng từ có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK111, 112, 131, 521, 531...
3.6. Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng
3.6.1. Phương thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ theo các trường hợp sau:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa có thuế GTGT.
Có TK333(1): Thuế GTGT phải nộp.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Tổng giá thanh toán.
3.6.2. Phương thức hàng đổi hàng:
Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Khi nhận hàng hoá, vật tư:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).
Khi nhận vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156: Tổng giá thanh toán.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
3.6.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Sơ đồ 2)
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng. Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng số tiền của hàng gửi bán.
Có TK511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK333(1): Số thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:
Nợ TK 641: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK111, 112, 131: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.
3.6.4. Phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 3)
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu một khoản tiền tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng cho người mua và giá để ghi nhận doanh thu là giá bán trả tiền ngay (trả một lần). Số chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay được phản ánh ở TK338(7) - Doanh thu chưa thực hiện. Từng kỳ số tiền lãi trả chậm, trả góp được tính vào doanh thu hoạt động tài chính (TK515).
Kế toán phản ánh:
Nợ TK111, 112: Khách hàng trả trước một khoản tiền.
Nợ TK131: Số tiền còn lại phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay (1 lần) chưa có thuế GTGT.
Có TK333(1): Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp khấu trừ).
Có TK338(7): Lãi bán hàng trả góp.
Đồng thời phân bổ doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ này và các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 338(7): Lãi bán hàng trả góp.
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Trong kỳ hạch toán nếu phát sinh các khoản giảm giá, CKTM và hàng bán bị trả lại thì căn cứ vào số tiền giảm trừ cho khách hàng, kế toán hạch toán: (Sơ đồ 4)
Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Đồng thời xác định doanh thu thuần để kết chuyển sang TK911.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
4.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán
Về nguyên tắc, hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế – nguyên tắc giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán,... được mua từ những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của
chúng có thể hoàn toàn không giống nhau, do vậy khi xuất kho để bán hàng hoá cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (giá mua) thực tế của lô hàng để tính ra giá thực tế xuất kho.
Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế của hàng xuất kho
Số lượng hàng xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân
=
x
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
Đơn giá thực tế bình quân
=
Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán tức là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp và trong một thời gian dài. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng hoá bán ra
Giá hạch toán của hàng hoá bán ra
Hệ số giá
=
x
+
Giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá thực tế của hàng hoá nhập trong kỳ
Giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Hệ số giá =
x
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng xuất kho
4.2. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định như sau:
4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Ngoài ra còn một số tài khoản khác liên quan như TK 156, TK 157, TK 911,....
4.4. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
4.5. Phương pháp hạch toán
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá được thực hiện thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài khoản vật tư, hàng hoá tương ứng.
- Phương pháp kế toán: (Sơ đồ 5a)
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế toán không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản tồn kho (TK 152, TK 153, TK 156). Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập hàng hoá được phản ánh trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng tồn kho và sử dụng công thức sau để tính giá thực tế của hàng xuất kho:
+
=
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng tồn cuối kỳ
- Phương pháp kế toán: (Sơ đồ 5b)
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
5.1. Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để phục vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng, giao dịch; bảo hành sản phẩm, hàng hoá; hoa hồng bán hàng; lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá.
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng
TK 641 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 6)
5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: tiền lương nhân viên, bộ phận quản lý; chi phí vật liệu văn phòng; khấu hao TSCĐ; thuế nhà đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí khác bằng tiền.
Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 7)
6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
=
Kết quả
bán hàng
Doanh thu thuần về bán hàng
Giá vốn hàng tiêu thụ
Chi phí bán hàng trong kỳ
Chi phí QLDN
Phương pháp xác định:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan sau: TK 511, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421.
Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. (Sơ đồ 8)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY
Chi nhánh có trụ sở chính tại : 537 - Quang Trung – TX. Hà Đông – T. Hà Tây.
Số điện thoại : 034.824352
Số Fax :
Mã số thuế : 0100695362 - 003
1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây trước đây là Công ty VBĐQ Hà Tây được thành lập theo quyết định số 71/NHQĐ ngày 12/07/1988 của thống đốc NHNN Việt Nam, là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc NHNN tỉnh Hà Sơn Bình. Tháng 6/1989 NHNN tỉnh cho Công ty hạch toán đầy đủ. Tháng 10/1991 Công ty được thành lập lại theo mô hình QĐ90 và trở thành DNNN hạng II, hạch toán độc lập và là thành viên của Tổng công ty VBĐQ Việt Nam.
Thực hiện quyết định số 655/2003/QĐ - NHNN ngày 25/06/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động và sáp nhập Tổng công ty VBĐQ Việt Nam vào NHN0 & PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Công ty VBĐQ Hà Tây đã sáp nhập thành Chi nhánh của Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc, đá quý – NHN0 & PTNT Việt Nam với tên gọi mới: Chi nhánh Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Hà Tây, gọi tắt là: Chi nhánh VBĐQ Hà Tây (Tại quyết định số 178/QĐ/NHN0, ngày 04/07/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHN0 & PTNT Việt Nam).
Nhiệm vụ chức năng chủ yếu là kinh doanh vàng bạc đá quý và can thiệp thị trường vàng trong nước, hỗ trợ cho công cụ chính sách tiền tệ, ổn định giá cả.
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây là loại hình doanh nghiệp nhà nước, thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
- Kinh doanh, chế tác, xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ.
- Mua bán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận ký gửi làm đại lý : vàng bạc đá quý, hàng trang sức mỹ nghệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong & ngoài nước.
- Làm dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ.
- Huy động tiết kiệm bằng vàng, tiền VNĐ, ngoại tệ & cho vay vàng, tiền VNĐ, ngoại tệ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Bộ máy quản lý của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả cao, cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin theo yêu cầu quản lý.
Cụ thể cơ cấu hoạt động của Chi nhánh gồm: Ban giám đốc, phòng hành chính, phòng tổ chức, phòng kinh doanh, phòng kế toán, 4 cửa hàng và 2 trung tâm nằm trên địa bàn Hà Tây.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại Chi nhánh:
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
P. KẾ HOẠCH
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
6 đơn vị trực thuộc
4. Một số đặc điểm chủ yếu công tác kế toán tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là bộ phận không thể thiếu trong công tác quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, công tác kế toán được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và thực hiện việc kiểm tra thường xuyên.
4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh (Phụ lục 1)
4.3. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Kỳ lập báo cáo: Chi nhánh lên báo cáo theo từng quý, 6 tháng, năm.
Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ: Thể hiện theo sơ đồ sau
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ nhật ký chuyên dùng
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Chi nhánh đã đạt được:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Doanh thu BH & DV
84.296.971.240
362.538.566.300
278.241.595.060
330,07
Các khoản giảm trừ DT: Thuế GTGT p2 trực tiếp
225.830.757
638.183.651
412.352.894
182,59
1. DT thuần BH & DV
84.071.140.483
361.900.382.649
277.829.242.166
330,05
2. Giá vốn hàng bán
82.038.663.671
356.156.729.795
274.118.066.124
334,13
3. Lợi nhuận gộp BH & DV
2.032.476.812
5.743.652.854
3.711.176.042
182,59
4. DT hoạt động tài chính
2.489.801.188
2.794.237.269
304.436.081
12,23
5. Chi phí tài chính
1.153.512.041
2.402.214.617
1.248.702.576
108,25
6. Chi phí bán hàng
2.365.308.803
3.801.592.446
1.436.283.643
60,72
7. Chi phí QLDN
111.692.500
280.567.000
168.874.500
151,12
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
891.764.656
2.053.516.060
1.161.751.404
130,28
9. Thu nhập khác
0
0
0
0
10. Chi phí khác
0
0
0
0
11. Lợi nhuận khác
0
0
0
0
12. Tổng LN trước thuế
891.764.656
2.053.516.060
1.161.751.404
130,28
(Nguồn: Theo Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây năm 2005 – 2006)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm 2005 – 2006 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là: Doanh thu BH & DV năm 2006 cao hơn năm 2005 là 278.241.595.060 tương ứng với tỷ lệ tăng là 330,07%, lợi nhuận gộp BH & DV cũng tăng 3.711.176.042 tương ứng với tỷ lệ tăng là 182,59%.
Doanh thu thuần năm 2006 đã tăng 330,05% so với năm 2005 trong khi đó giá vốn của hàng xuất bán lại tăng 334,13% (tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là 4,07%) điều này dẫn đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận giảm so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là 147,46%. Chi phí bán hàng năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 60,72%, chi phí QLDN cũng tăng 151,12%. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuống còn 130,28%.
Tóm lại, năm 2006 là năm có nhiều biến động về giá vàng nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh của Chi nhánh vẫn rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Chi nhánh VBĐQ Hà Tây không những đảm bảo được nguồn tài chính để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh mà còn tạo được cho mình vị thế vững chắc trên thị trường, ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH.
1. Kế toán bán hàng
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của Chi nhánh bao gồm doanh thu từ việc bán vàng, bạc, đá quý...
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan
1.3. Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi doanh thu bán hàng của mỗi mặt hàng bán. Căn cứ ghi sổ là các hoá đơn bán hàng của hàng được bán ra do Chi nhánh lập.
- Sổ cái TK 511, TK 911.
1.4. Các tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ.
Và các tài khoản khác liên quan TK 111, TK 911...
Do Chi nhánh bán hàng theo phương thức thanh toán trực tiếp nên không có TK131- Phải thu của khách hàng.
1.5. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Chi nhánh:
Khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng, thời gian bán hàng kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo từng thời điểm bán hàng (vì giá vàng được niêm yết theo từng ngày tuỳ theo biến động của thị trường).
Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng hai phương thức bán hàng: Bán buôn và bán lẻ
Phương thức bán buôn:
Đây là hình thức bán hàng với số lượng lớn khi có khách hàng yêu cầu mua hàng. Hiện nay Chi nhánh áp dụng hình thức bán buôn qua kho, theo đó khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của Chi nhánh và được thanh toán theo giá bán buôn riêng (được niêm yết và số tiền giảm này được trừ thẳng vào hoá đơn bán hàng).
Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 114, ngày 19/06/2007 Chi nhánh xuất bán hàng tại kho cho Cửa hàng VB Minh Thu (TX. Hà Đông): vàng 3A (chất lượng 99.99%), trọng lượng 10.000 ly với đơn giá 12.890 đồng/ly (100ly vàng = 1chỉ vàng).
Khách hàng thanh toán trực tiếp tại Chi nhánh bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 114 (Phụ lục 2), kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 128.900.000đ
Có TK 511: 128.900.000đ
Theo giá niêm yết thì vàng 3A có giá 1.291.000 đồng/chỉ, như vậy khách hàng đã được giảm trực tiếp vào hoá đơn bán hàng là 2.000 đồng/chỉ.
Khi mua từ ³ 10.000 (ly) vàng khách hàng sẽ được mua theo giá bán buôn.
Phương thức bán lẻ:
Theo phương thức này, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mua với số lượng ít, yêu cầu về kiểu dáng, kích thước... nhân viên bán hàng sẽ ghi vào hoá đơn bán hàng giống như hình thức bán buôn và cũng thu tiền trực tiếp tại cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 18/06/2007 bà Bùi Thu Lan mua vàng:
STT
Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Trọng lượng (ly)
Đơn giá
Thành tiền
Vàng SJC
99.99
03
600
12.930
7.758.000
Vàng 3A
99.99
05
1.000
12.930
12.930.000
Nhẫn tròn
99.99
05
1.000
12.928
12.928.000
Mặt dây
99.99
02
200
12.928
2.585.600
Cộng
36.201.600
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 150 (Phụ lục 3), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 36.201.600 đ
Có TK 511: 36.201.600 đ
Ví dụ: Ngày 19/06/2007 chị Chung mua vàng:
STT
Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Trọng lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Nhẫn tròn
99.99
03
600
12.890
7.734.000
2.
Vàng 3A
99.99
02
400
12.910
5.164.000
3
Vàng hạt
99.90
02
400
12.870
5.148.000
Cộng
18.046.000
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 65 (Phụ lục 4) , khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 18.046.000 đ
Có TK 511: 18.046.000 đ
Cuối ngày, các nhân viên bán hàng tại các quầy hàng sẽ kiểm hàng, tập hợp các hoá đơn và nộp tiền hàng đã bán cho phòng kế toán.
Từ các chứng từ gốc hàng ngày, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và các sổ Cái tài khoản.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán Chi nhánh sử dụng TK632 - Giá vốn hàng bán, được dùng để theo dõi trị giá hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất dùng trong kỳ.
Và các tài khoản liên quan TK156, TK911...
2.2. Sổ kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng sổ Cái TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán ra tại Chi nhánh.
2.3. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán
Hàng xuất kho tại Chi nhánh được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền cho từng loại mặt hàng. Theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào số lượng và trị giá hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính.
=
SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân của hàng hoá xuất trong kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trongkỳ
Công thức tính:
Giá thực tế hàng hoá xuất kho = SL hàng hoá xuất kho x Đơn giá bình quân.
Ví dụ:
- Tính giá xuất kho vàng 3A trong tháng 06/2007 như sau:
Số lượng tồn đầu tháng: 35.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 444.500.000đ
Số lượng nhập trong tháng: 930.000(ly) Giá trị nhập: 11.905.302.000đ
Giá đơn vị xuất bán = = 12.797,72 đ
Þ Trị giá xuất bán của Hoá đơn bán hàng số 114, ngày 19/06/2007 Chi nhánh bán 10.000 ly vàng 3A là: 10.000 x 12.797,72= 127.797.200 đ
- Tính giá xuất kho vàng SJC trong tháng 06/2007 :
Số lượng tồn đầu tháng: 20.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 254.065.200 đ
Số lượng nhập trong tháng: 890.000(ly) Giá trị nhập: 11.392.000.000 đ
Giá đơn vị xuất bán = = 12.797,87 đ
- Tính giá xuất kho vàng hạt, nhẫn tròn (chất lượng 99.99%) tháng 06/2007:
Số lượng tồn đầu tháng: 50.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 634.008.500 đ
Số lượng nhập trong tháng: 810.000 (ly) Giá trị nhập: 10.351.800.000 đ
Giá đơn vị xuất bán = = 12.774,20 đ
- Tính giá xuất kho vàng hạt, nhẫn tròn (chất lượng 99.90%) tháng 06/2007:
Số lượng tồn đầu tháng: 25.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 316.500.000 đ
Số lượng nhập trong tháng: 790.000 (ly) Giá trị nhập: 10.080.400.000 đ
Giá đơn vị xuất bán = = 12.756,93 đ
2.4. Trình tự kế toán bán hàng:
Tại kho, số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Þ hàng đã được tiêu thụ. Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán như sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 – Hàng hoá.
Ví dụ: Ngày 19/06/2007 Chi nhánh xuất bán 10.000 ly vàng 3A cho khách hàng
Căn cứ vào HĐBH số 114 và phiếu xuất kho số 0045 (Phụ lục 5) kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 127.797.200 đ
Có TK 156 (vàng 3A): 127.797.200 đ
Căn cứ vào HĐBH số 65 và phiếu xuất kho số 0021 (Phụ lục 6) kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 17.886.380 đ
Có TK 156: 17.886.380 đ
Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối kho của Chi nhánh, kèm theo các phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, từ đó kế toán vào sổ Cái TK 632.
(Phụ lục 7)
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây có các chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên; chi phí vật liệu bao bì, xăng dầu; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành khác; chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, vệ sinh, điện thoại, chi phí về tài sản, chi phí thuê lao động khoán gọn, công tác phí) và các chi phí khác. Ngoài ra theo cách xác định của Chi nhánh thì phạm vi chi phí bán hàng bao gồm cả chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá, đó là chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,...
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng.
Khi thanh toán tiền lương cho nhân viên, kế toán lập bảng tính thanh toán tiền lương và hạch toán tiền lương phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Khi thanh toán cho nhân viên, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Tiền mặt.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết và Nhật ký chung, ghi Có TK 641 trong mẫu sổ cái TK 641 (Phụ lục 8)
Ví dụ: Trong tháng 06/2007 thanh toán các khoản chi phí sau:
- Chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, tiền xăng: 12.615.000 đ
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: 11.428.125đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: 17.575.235 đ,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện nước vệ sinh, điện thoại, thuê lao động khoán gọn, chi phí về tài sản, công tác phí là 42.338.427 đ
- Tiền lương cho nhân viên: 153.839.000đ (tiền lương gồm 2phần: V1 và V2, trong đó V1: lương cơ bản (theo Nghị định 205 CP) là 57.114.000đ, V2: là lương theo kết quả kinh doanh, các khoản phụ cấp. Chi nhánh trích BHYT 2%, BHXH 15% theo lương cơ bản (V1) và KPCĐ 2% theo lương thực tế (V1 + V2).
- Chi phí khác bằng tiền: 9.936.000 đ
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán định khoản như sau:
- Chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, tiền xăng:
Nợ TK 641(2): 12.615.000 đ
Có TK 111: 12.615.000 đ
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng phẩm:
Nợ TK 641(3): 11.428.125 đ
Có TK 111: 11.428.125 đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 641(4): 17.575.235 đ
Có TK 214: 17.575.235 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 641(7): 42.338.427 đ
Có TK 111: 42.338.427 đ
- Chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 641(8): 9.936.000 đ
Có TK111: 9.936.000 đ
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 641(1): 153.839.000 đ
Có TK 334: 153.839.000đ
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 641: 12.786.160 đ
Có TK 338(2): 3.076.780 đ (2% x 153.839.000)
Có TK 338(3): 8.567.100 (15% x 57.114.000)
Có TK 338(4): 1.142.280 đ (2% x 57.114.000)
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911 : 260.517.947 đ
Có TK 641 : 260.517.947 đ
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Do Chi nhánh VBĐQ Hà Tây tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ kế toán vào chi phí bán hàng nên nội dung chi phí QLDN chỉ gồm: Thuế phí và lệ phí.
* Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí QLDN
Ví dụ: Trong tháng 06/2007 có khoản chi phí phát sinh sau: phí và lệ phí 224.000 đ (Phụ lục 9)
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642(5) 224.000 đ
Có TK 111: 224.000 đ
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung, ghi Có TK 642 trong mẫu sổ Cái TK 642 rồi kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 224.000 đ
Có TK 642: 224.000 đ
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
4.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức:
Kết quả bán hàng = DT thuần – Giá vốn hàng bán – CP BH – CP QLDN
(trong đó DT thuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu)
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Sử dụng các tài khoản liên quan: TK511, TK632, TK 641, TK642, TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
4.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh
Chi nhánh thực hiện việc xác định kết quả bán hàng theo từng tháng, quý, năm.
Cuối kỳ, khi tập hợp xong số liệu, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển về TK911 và căn cứ vào số phát sinh Nợ- Có của tài khoản này để kết chuyển sang TK421 –“ Lãi chưa phân phối” từ đó xác định được kết quả lãi, lỗ. (Phụ lục 10)
Tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT phải nộp
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
(*)
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó
=
x
(*) = Doanh số của hàng hoá bán ra – Giá vốn của hàng hoá bán ra
Ví dụ: Trích số liệu tháng 06/2007 của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây:
Doanh thu bán hàng: 51.293.398.000 đ
Giá vốn hàng bán: 50.937.525.035 đ
Chi phí bán hàng: 260.517.947 đ
Chi phí QLDN: 224.000 đ
Số thuế GTGT phải nộp: 35.587.297 đ
(Theo công thức tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ở trên: GTGT của hàng hoá chịu thuế = 51.293.398.000 - 50.937.525.035 = 355.872.970đ
Số thuế GTGT phải nộp = 355.872.970 x 10% = 35.587.297đ)
Tính doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = Doanh số hàng hoá bán ra – Các khoản giảm trừ doanh thu
= 51.293.398.000 - 35.587.297 = 51.257.810.703 đ
- Khi nộp thuế cho Nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): 35.587.297 đ
Có TK 112: 35.587.297 đ
- Khi kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: 51.257.810.703 đ
Có TK 911 51.257.810.703 đ
- Khi kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911:
Nợ TK 911: 50.937.525.035 đ
Có TK 632: 50.937.525.035 đ
- Khi kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 260.517.947 đ
Có TK 641 : 260.517.947 đ
- Khi kết chuyển chi phí QLDN :
Nợ TK 911 : 224.000 đ
Có TK 642 : 224.000 đ
Kết quả bán hàng = DT thuần – Giá vốn hàng bán – CP BH – CP QLDN
= 51.257.810.703 – 50.937.525.035 – 260.517.947 – 224.000
= 59.543.723 đ (Lãi)
- Khi kết chuyển lãi sang TK 421:
Nợ TK 911: 59.543.723 đ
Có TK 421 : 59.543.723 đ
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CHI NHÁNH VBĐQ HÀ TÂY
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1. Ưu điểm
Từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường Chi nhánh VBĐQ Hà Tây cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khác bước đầu đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc, Chi nhánh đã thích ứng được với cơ chế quản lý mới và ngày càng phát triển trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán với những ưu điểm sau:
- Về bộ máy kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của Chi nhánh gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân cấp rõ ràng.
- Về vận dụng tài khoản kế toán: Kế toán Chi nhánh đã vận dụng hợp lý các tài khoản theo quy định số 1411- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
- Về sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách nói chung được lập đầy đủ, chi tiết và khoa học đã đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, dễ hiểu. Điều này góp phần giúp cho ban Giám đốc Chi nhánh dễ theo dõi có thể đưa ra đường lối kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả hơn.
- Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu: Với việc tổ chức bộ chứng từ đầy đủ và hợp lý đã giúp cho kế toán bán hàng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời, đầy đủ, bảo đảm tính chính xác cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra.
- Về ứng dụng tin học: Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán và nhân viên kế toán được đào tạo sử dụng thành thạo phần mềm kế toán đã góp phần vào việc tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh được nhanh, gọn nhẹ, linh hoạt.
2. Nhược điểm
Từ khi thành lập đến nay Chi nhánh đã vượt qua những chặng đường thử thách, gặt hái được nhiều thành công và tự khẳng định được mình trên thương trường. Để có những thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Chi nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số tồn tại, nếu khắc phục được sẽ giúp bộ máy kế toán của Chi nhánh hoàn thiện hơn và đạt hiệu quả hơn:
2.1. Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chi nhánh chưa mở TK 521 - “Chiết khấu thương mại” khi bán hàng với số lượng lớn. Chi nhánh đã thực hiện việc giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn bằng cách trừ thẳng vào tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng (do Chi nhánh có chính sách giá bán buôn riêng). Điều này sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đối chiếu cuối tháng.
2.2. Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hầu hết các khoản nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh đều hạch toán vào TK641, chỉ có phát sinh chi phí thuế phí và lệ phí được hạch toán vào TK642. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi, đối chiếu để đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế các chi phí phát sinh không cần thiết.
2.3. Về việc ghi nhận chi phí mua hàng
Trong kỳ phát sinh chi phí mua hàng (bao gồm tiền vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản trong hàng cho đến khi nhập kho) Chi nhánh đã tập hợp vào TK641. Việc hạch toán như vậy sẽ làm chi phí bán hàng của Chi nhánh tăng cao và không phản ánh rõ ràng giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.
2.4. Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay Chi nhánh vẫn chưa sử dụng TK 159 - “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Điều này sẽ dẫn đến lúng túng trong việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh do giá vàng tăng giảm bất thường.
2.5. Về kế toán giá vốn hàng bán
Trong kỳ, khi tính giá vốn hàng bán Chi nhánh sử dụng phương pháp tính bình quân gia quyền. Do vàng bạc đá quý là những loại hàng hoá đặc biệt, chủ yếu là nhập khẩu nên có giá không ổn định, thay đổi theo biến động của thị trường trong và ngoài nước. Nếu tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ không phản ánh chính xác được giá vốn.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng tại Chi nhánh em thấy công tác kế toán nói chung và hạch toán các nghiệp vụ nói riêng đã đảm bảo tuân thủ mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh. Việc tổ chức công tác kế toán đã đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát cả về tài sản và tiền vốn của Chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số tồn tại, nhiều vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý. Xuất phát từ những điểm còn tồn tại này sau khi nghiên cứu, dựa trên những kiến thức đã học ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh như sau:
1. Về kế toán khoản giảm trừ doanh thu
Để tiện cho việc theo dõi, khi khách hàng mua với số lượng lớn, Chi nhánh nên mở TK521 – Chiết khấu thương mại và được hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Có TK 111, 112: Số tiền CKTM cho khách hàng.
Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển TK 521 sang TK 511:
Nợ TK 511: Số tiền CKTM cho khách hàng.
Có TK521: Số tiền CKTM cho khách hàng.
Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 114, lúc 10h ngày 19/06/2007 khách hàng mua 10.000 ly vàng 3A với đơn giá 12.890 đồng/ly (1.289.000 đ/chỉ). Theo giá niêm yết thì vàng 3A có giá 1.291.000 đồng/chỉ, như vậy khách hàng đã được giảm trực tiếp vào hoá đơn bán hàng là 2.000đồng/chỉ. Khi mở TK521, nghiệp vụ được định khoản lại như sau:
Nợ TK 521: 200.000 đ
Có TK 111: 200.000 đ
Cuối kỳ kết chuyển TK 521 sang TK 511:
Nợ TK 511: 200.000 đ
Có TK 521: 200.000 đ
2. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh của bộ phận quản lý doanh nghiệp vào TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”:
- Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ: Trong tháng 06/2007 có các khoản chi phí phát sinh (đã được hạch toán vào TK641): lương công nhân viên: 59.300.000đ (tiền lương gồm 2phần: V1 và V2, trong đó V1: lương cơ bản (theo Nghị định 205 CP) là 29.914.000đ, V2: là lương theo kết quả kinh doanh, các khoản phụ cấp. Chi nhánh trích BHYT 2%, BHXH 15% theo lương cơ bản (V1) và KPCĐ 2% theo lương thực tế (V1 + V2). Chi phí KHTSCĐ: 10.445.000 đ. Chi thuế phí và lệ phí 224.000 đ. Chi phí điện nước, điện thoại: 6.203.700 đ. Chi phí hành chính, tiếp khách: 4.378.000 đ.
Nên hạch toán vào TK642 như sau:
- Nợ TK 642(1): 59.300.000 đ
Có TK 334: 59.300.000 đ
- Nợ TK 642(1): 6.271.380 đ
Có TK 338(2): 1.186.000 đ (59.300.000 đ x 2%)
Có TK 338(3): 4.487.100 đ (29.914.000đ x 15%)
Có TK 338(4): 598.280 đ (29.914.000 x 2%)
- Nợ TK 642(4): 10.445.000 đ
Có TK 214: 10.445.000 đ
- Nợ TK 642(5) 224.000 đ
Có TK 111: 224.000 đ
- Nợ TK 642(7) 6.203.700 đ
Có TK 111: 6.203.700 đ
- Nợ TK 642(8): 4.378.000 đ
Có TK 111: 4.378.000 đ
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK911:
Nợ TK911: 86.822.080 đ
Có TK642: 86.822.080 đ
3. Về việc ghi nhận chi phí mua hàng
Trong kỳ phát sinh chi phí mua hàng (bao gồm tiền vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản trong hàng cho đến khi nhập kho) Chi nhánh đã tập hợp vào TK641. Điều này gây khó khăn cho việc xác định đúng giá mua hàng đầu vào và giá vốn hàng bán ra.
Do đó phương pháp hạch toán chi phí mua hàng nên làm như sau :
- Xác định đối tượng chi phí mua hàng.
- Khi phát sinh chi phí mua hàng, kế toán nên hạch toán vào TK156(2) và định khoản như sau:
Nợ TK156(2): Chi phí mua hàng phát sinh.
Có TK111, 112: Tiền mặt (hoặc tiền gửi ngân hàng).
Cuối kỳ, kế toán chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra, từ đó xác định giá vốn hàng bán ra.
4. Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Do vàng, bạc, đá quý là những loại hàng hoá có giá không ổn định, thay đổi theo biến động của thị trường nên doanh nghiệp hàng năm phải lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh được những tổn thất do giá vàng tăng, giảm gây nên. Chi nhánh nên mở TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho:
Mức dự phòng cần phải lập cho niên độ (N+1)
Số lượng hàng
tồn kho mỗi loại
Mức chênh lệch giảm giá của mỗi loại hàng hoá
tồn kho mỗi loại
=
x
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ tiếp theo.
- Phương pháp hạch toán giảm giá hàng tồn kho. (Sơ đồ 9)
Ngoài ra, song song với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho với mỗi mặt hàng vàng, Chi nhánh cần theo dõi biểu đồ tăng giảm giá vàng trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Căn cứ vào sự biến động này để đưa ra những nhận định chính xác và các chiến lược kinh doanh kế tiếp.
5. Về kế toán giá vốn hàng bán
Để tính giá vốn hàng bán kế toán Chi nhánh sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Do vàng bạc đá quý là những loại hàng hoá có giá không ổn định, thay đổi theo biến động của thị trường trong và ngoài nước. Nếu tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ không phản ánh chính xác được giá vốn. Chi nhánh nên sử dụng phương pháp nhập sau – xuất trước để tính giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Ngày 18/06/2007 Chi nhánh nhập 8.500 ly vàng 3A với đơn giá: 12.820đ/ly. Cùng ngày Chi nhánh xuất bán 1.000 ly vàng 3A (căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 150) khi xác định giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: 12.820.000 đ
Có TK 156 (vàng 3A): 12.820.000 đ
Thay cho định khoản cũ:
Nợ TK 632: 12.797.720 đ
Có TK 156 (vàng 3A): 12.797.720 đ
6. Về việc Chi nhánh tham gia mua – bán các hợp đồng lựa chọn (*).
Do nguồn vàng trong nước chủ yếu là nhập khẩu nên giá vàng chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới và rất khó xác định chiều hướng tăng – giảm của thị trường vàng. Để tránh những rủi ro và thiệt hại lớn do sự biến động mạnh của giá vàng trên thế giới gây nên Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi, phân tích sự biến động giá vàng để tham gia mua các hợp đồng lựa chọn mua - bán vàng với các ngân hàng lớn khi thấy giá vàng có chiều hướng giao động với biên độ lớn.
(*) Hợp đồng lựa chọn là hợp đồng được quyền mua bán với giá đặc biệt trong một khoảng thời gian nhất định.
KẾT LUẬN
Tóm lại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vai trò quan trọng, phản ánh và cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ công tác hạch toán kế toán mà ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nắm rõ chính xác tình hình tài chính, kết quả thu được trong quá trình kinh doanh làm căn cứ để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Do vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói riêng phải được tổ chức khoa học và phải liên tục được hoàn thiện.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán em được tiếp xúc với thực tế, làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, có cơ hội đi sâu tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh đã giúp em học hỏi, hiểu biết thêm về các nghiệp vụ kế toán. Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Huyền Quân và các cô chú, anh chị phòng kế toán của Chi nhánh đã giúp đỡ trong thời gian em làm luận văn này.
MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
1. Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Tây = Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
2. Doanh nghiệp = DN
3. Chi phí bán hàng = CPBH
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp = CP QLDN
5. Chi phí = CP
6. Kết quả kinh doanh = KQKD
7. Hàng tồn kho = HTK
8. CP SXC = Chi phí sản xuất chung
9. K/c = Kết chuyển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp I, II – Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội.
2. Giáo trình Lý thuyết thực hành kế toán tài chính – Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội – Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính năm 2004.
3. Giáo trình Thuế (áp dụng đối với doanh nghiệp) – Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội - Chủ biên TS. Trần Trọng Khoái (tháng 01/2007)
4. Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê năm 2002.
5. Một số luận văn khoá trên ở thư viện của trường.
Sơ đồ 1
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 521, 531, 532 TK 511 TK 111, 112, 131
K/c các khoản giảm trừ
doanh thu Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (*)
TK 3331
TK 911
K/c doanh thu thuần
về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (**)
(*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 4
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512
Các khoản giảm trừ doanh thu K/c các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 5a
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154, 155 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm K/c giá vốn hàng bán và các
dịch vụ xuất bán CP khi xác định KQKD
TK 156, 157
Trị giá vốn của hàng xuất bán
TK 138, 152, 153, 155, 156 TK 155, 156
Phần hao hụt, mất mát HTK Hàng bán bị trả lại
được tính vào giá vốn hàng bán nhập kho
TK331, 111, 112
Trị giá hàng mua bán thẳng không qua kho *
TK 133
TK 159
Trị giá hàng mua bán thẳng không qua kho** Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(*) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 5b
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 111, 112, 331 TK 611 TK 632 TK 911
Mua hàng hoá Trị giá vốn hàng hoá K/c giá vốn hàng bán
xuất bán trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
TK 156
K/c giá trị HTK đầu kỳ TK 155, 157
K/c thành phẩm
hàng gửi bán cuối kỳ
K/c giá trị HTK cuối kỳ
TK 155, 157
K/c thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ
TK 631
TK 159
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ
hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Sơ đồ 6
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 131, 138(8)
Chi phí tiền lương và các khoản Các khoản giảm CP BH
trích theo lương cho CNV bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC
(Phân bổ 1 lần) TK 911
TK 214 K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng
TK 352
Dự phòng phải trả về chi phí
bảo hành hàng hoá, sản phẩm.
TK 142, 242, 335 TK 352
- Chi phí phân bổ dần Hoàn nhập dự phòng
- Chi phí trích trước phải trả về CP bảo hành hàng hoá
TK 512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
sử dụng nội bộ
TK 3331
TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT
Sơ đồ 7
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, ...
Chi phí tiền lương và các khoản Các khoản giảm CP
trích theo lương cho CNV quản lý
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC
(Phân bổ 1 lần) TK 911
TK 214 K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn,dự phòng phải trả khác
TK 142, 242, 335 TK 139
- Chi phí phân bổ dần Hoàn nhập số chênh lệch giữa
- Chi phí trích trước số dự phòng phải thu khó đòi đã
TK 351 trích lập năm trước chưa sử dụng Trích lập quỹ dự phòng hết lớn hơn số phải trích năm nay
trợ cấp mất việc làm
TK 139
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 333
Thuế phí và lệ phí,...
TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 1331
Sơ đồ 8
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
và doanh thu bán hàng nội bộ
TK 641, 642 TK 515
K/c chi phí bán hàng K/c doanh thu
Và CP QLDN hoạt động tài chính
TK 142 TK 711
Phân bổ CP chờ kết chuyển K/c thu nhập khác
TK 635, 811
K/c CP tài chính và CP khác
TK 421 TK 421
K/c lãi hoạt động KD trong kỳ K/c lỗ hoạt động KD trong kỳ
Sơ đồ 9
LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
TK 159 TK 632
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập
cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước
Phụ lục 2
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
Mẫu số: 02- GTTT - 3LN- 01
Ký hiệu: AA/2006T
No: 0052772
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
Địa chỉ: 537 – Quang Trung – Hà Đông – Hà Tây
Mã số thuế:...........................
Điện thoại: 034.824352
Tên người mua hàng: Cửa hàng VB Minh Thu – TX. Hà Đông
STT
Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Trọng lượng (ly)
Đơn giá
Thành tiền
1.
Vàng 3A
99.99
100
10.000
12.890
128.900.000
Cộng
128.900.000
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm hai tám triệu chín trăm nghìn đồng./.
Đã giảm 20đ/ ly (bán buôn)
10h, ngày 19 tháng 06 năm 2007
Người mua Người thu tiền Người bán Phụ trách bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
Mẫu số: 02-GTTT-3LN-01
Ký hiệu: AA/2006T
No: 0053250
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
Địa chỉ: 537 – Quang Trung – Hà Đông – Hà Tây
Mã số thuế:...........................
Điện thoại: 034.824352
Tên người mua hàng: bà Bùi Thu Lan – TX. Hà Đông
STT
Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Trọng lượng (ly)
Đơn giá
Thành tiền
Vàng bìa SJC
99.99
03
600
12.930
7.758.000
Vàng 3A
99.99
05
1.000
12.930
12.930.000
Nhẫn tròn
99.99
05
1.000
12.928
12.928.000
Mặt dây
99.99
02
200
12.928
2.585.600
Cộng
36.201.600
Tổng số tiền bằng chữ: Ba mươi sáu triệu hai trăm linh một nghìn sáu trăm đồng./.
16h, ngày 18 tháng 06 năm 2007
Người mua Người thu tiền Người bán Phụ trách bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 4
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
Mẫu số: 02 - GTTT - 3LN - 01
Ký hiệu: AA/2006T
No: 0053302
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
Địa chỉ: 537 – Quang Trung – Hà Đông – Hà Tây
Mã số thuế:...........................
Điện thoại: 034.824352
Tên người mua hàng: chị Chung – Quang Trung – Hà Đông
STT
Tên hàng
Chất lượng
Số lượng
Trọng lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Nhẫn tròn
99.99
03
600
12.890
7.734.000
2.
Vàng 3A
99.99
02
400
12.910
5.164.000
3
Vàng hạt
99.90
02
400
12.870
5.148.000
Cộng
18.046.000
Tổng số tiền bằng chữ: Mười tám triệu không trăm bốn mươi sáu nghìn đồng./.
9h05, ngày 19 tháng 06 năm 2007
Người mua Người thu tiền Người bán Phụ trách bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 5
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
(Ngày 19 tháng 06 năm 2007)
Số 0045
Người nhận hàng: Cửa hàng VB Minh Thu – TX. Hà Đông.
Địa chỉ: P. Quang Trung – TX. Hà Đông.
Xuất tại kho: Trung tâm Hà Đông.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên, quy cách, sản phẩm hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1.
Vàng 3A
Ly
10.000
12.797,72
127.797.200
Cộng
10.000
127.797.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn hai trăm đồng./.
Ngày 19 tháng 06 năm 2007
Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 6
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
(Ngày 19 tháng 06 năm 2007)
Số 0021
Người nhận hàng: Chị Trần Chung.
Địa chỉ: P. Quang Trung – TX. Hà Đông.
Xuất tại kho: Trung tâm Hà Đông.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên, quy cách, sản phẩm hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1.
Nhẫn tròn
Ly
600
12.774,20
7.664.520
2.
Vàng 3A
Ly
400
12.797,72
5.119.088
3
Vàng hạt
Ly
400
12.756,93
5.102.772
Cộng
17.886.380
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu tám trăm tám mươi sáu nghìn ba trăm tám mươi đồng./.
Ngày 19 tháng 06 năm 2007
Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 7
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (trích)
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền (đ)
Số
Ngày
...
....
.....................
.......................
.....
....................
.............
150
18/06
bà Bùi Thu Lan – TX. Hà Đông
Xuất bán vàng
156
36.201.600
...
........
..........................
.......................
......
..............
.............
65
19/06
C.Chung– Quang Trung– Hà Đông
Xuất bán vàng
156
17.886.380,8
114
19/06
CHVB Minh Thu –TX.HàĐông
Xuất bán vàng
156
127.963.730
...
.........
...........................
....................
.....
...................
...............
30/06
K/c giá vốn hàng bán sang TK911
911
50.937.525.035
Cộngphát sinh
50.937.525.035
50.937.525.035
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày .......tháng..... năm 2007
Kế toán Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 8
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (trích)
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
10
10/06
Chi vật liệu, bao bì
111
1.150.000
...
............
..................
.....
..............
.............
08
12/06
Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện nước, điện thoại
111
7.812.089
...
.............
........................
......
...............
................
11
15/06
Chi phí quảng cáo
111
3.515.000
...
...........
....................
.....
................
..................
29
30/06
Trả lương CNV
334
153.839.000
35
30/06
K/c sang TK911
911
260.517.947
Cộng
260.517.947
260.517.947
Ngày .......tháng..... năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 9
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (trích)
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
22
28/06
Thuế phí và lệ phí
111
224.000
30/06
K/c sang TK911
911
224.000
Cộng
224.000
224.000
Ngày .......tháng..... năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 10
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (trích)
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
68
30/06
K/c doanh thu thuần
511
51.257.810.703
69
30/06
K/c giá vốn hàng bán
632
50.937.525.035
70
30/06
K/c chi phí bán hàng
641
260.517.947
71
30/06
K/c chi phí QLDN
642
224.000
30/06
Lãi từ hoạt động kinh doanh
421
59.543.723
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày .......tháng..... năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 11
NHN0 & PT Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh VBĐQ Hà Tây
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Đã ghi
sổ Cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
......
....
..........................
.............
...........
..................
..............
04/06
KH thanh toán tiền hàng (Dây phay)
111
511
6.500.000
6.500.000
.......
...
..............................
.............
...........
..................
..............
18/06
KH thanh toán tiền (vàng 3A, vàng SJC, nhẫn tròn, mặt dây)
111
511
36.201.600
36.201.600
.....
....
................................
............
...........
..............
...............
19/06
KH thanh toán tiền hàng (vàng 3A)
............
111
511
128.900.000
128.900.000
19/06
KH thanh toán tiền hàng (vàng 3A
111
511
18.046.000
18.046.000
......
....
............................
.............
............
...............
.............
30/06
K/c DT sang TK911
511
911
51.257.810.703
51.257.810.703
30/06
K/c giá vốn sang TK911
632
911
50.937.525.035
50.937.525.035
30/06
K/c chi phí bán hàng sang TK 911
641
911
260.517.947
260.517.947
30/06
K/c chi phí QLDN sang TK911
642
911
224.000
224.000
30/06
K/c KQKD sang TK421
911
421
59.543.723
59.543.723
Người ghi sổ TP. Kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương, TSCĐ hàng hoá
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán
Cửa hàng 2
Cửa hàng 3
Cửa hàng 4
Trung tâm Hà Đông
Trung tâm số 5
Cửa hàng 1
Sơ đồ 2
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
I. Bên có hàng đại lý
TK 155, 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK641
Trị giá hàng Giá vốn hàng bán K/c giá vốn K/c doanh thu thuần DT bán hàng của hàng
xuất gửi của hàng gửi đại lý, gửi đại lý, ký gửi Tiền hoa hồng
ký gửi
trả cho đại lý
TK 3331
II. Bên nhận bán hàng ký gửi
TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131
K/c doanh thu hoa hồng Doanh thu hoa hồng Số tiền thu về bán hàng đại lý, ký gửi
bán hàng đại lý
Trả tiền cho người có hàng đại lý
Sơ đồ 3
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Số tiền người mua trả lần đầu
K/ c doanh thu thuần
DT theo giá bán thu tiền ngay
(Chưa có VAT)
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp trên giá bán thu tiền ngay
TK 515 TK 338(7) TK 131
K/ c lãi BH trả góp
trả chậm theo định kỳ DT chưa thực hiện phần chênh lệch Tổng số tiền Tiền thu
giữa giá bán trả góp với giá thu tiền ngay còn phải thu ở người mua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1824.DOC