Tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Gió Reo: LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. có như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến nhanh lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa và hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được điều này,...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Gió Reo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. có như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến nhanh lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa và hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình bán hàng là xác định kết quả bán hàng. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua những vấn đề trên, ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy mà trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, thì công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi phải được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa - bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với kiến thức đã học tại trường THKT Hà Nội và với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gió Reo, em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng" ở Công ty TNHH Gió Reo cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của phần báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Gió Reo.
Chương III: Những nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: THS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để báo cáo thực tập của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM - BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÁN HÀNG
1.1. Khái niệm về thành phẩm
- Thành phẩm là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm cũng là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhận kho thành phẩm.
+ Trong ngành xây dựng cơ bản: Thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, còn sản phẩm bao gồm cả công trình đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và công trình hoàn tành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật đã được quy ước.
+ Trong sản xuất nông nghiệp: thì thường sản phẩm sản xuất cũng là t hành phẩm.
* Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng củ quá trình sản xuất gắn với 1 quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
* Khái niệm bán hàng:
- Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong 1 hoặc nhiều kỳ kế toán.
Bản chất của quá trình bán hàng:
- Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Qúa trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
- Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài. Trong trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn..,. được gọi là bán hàng nội bộ.
* Ý nghĩa của công tác bán hàng
- Công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị " tiền tệ", giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
* Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
- Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, xuất và ghi số kế toán chi tiết thành phẩm.
* Giá gốc thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến , bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí; chi phí thuê gia công và các chi phí khác có hiệu quả trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc gỡ khi giao nhận, gia công.
* Giá gốc thành phẩm xuất kho
- Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho.
+ Phương pháp tính theo giá trị đích danh (giá thực tế của từng lô nhập)
+ Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ).
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
* Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng sản xuất hoặc mua trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Theo phương pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lộ hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Sử dụng phương pháp này sẽ cho phép tính toán giá vốn hàng xuất bán tương đối hợp lý trong điều kiện giá cả ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
- Pheo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồng kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Sử dụng phương pháp này khi tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán phương án được trị giá của hàng ở thời điểm xuất bán và đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tính toán nhiều, phải theo dõi được đơn giá từng lần nhập. Phương pháp này thích hợp trong điều kiện có sự tăng giá của hàng hóa trên thị trường.
* Phương pháp bình quân gia quyền
- Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể định tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
= x
- Trong đó, ĐVBQ có thể tính 1 trong các phương án sau:
+ Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
=
+ Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn)
=
- Phương pháp này áp dụng tính riêng cho từng loại sản phẩm.
- Ưu điểm: là đơn giản, dễ tính.
- Nhược điểm: là độ chính xác không cao đồng thời trong phản ánh được tình hình hình biến độ của hàng hóa.
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
* Khái niệm doanh thu:
- Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tưng vốn chủ sở hữu.
* Điều kiện nghi nhận doanh thu
- Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu được xác định lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh nghiệp:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu hao thương mại: là khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT, là khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nên viết theo doanh nghiệp thương mại
* Các phương thức bán:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
+ Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành.
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 155, 154
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111, 112, 131…
TK 521, 531, 532
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
TK 33311
(4)
- Trong đó:P
(1): Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp.
(2): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(3): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
(4): Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5) Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và dịch vụ cung cấp.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
+ Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức gửi hàng đi bán
TK 155, 154
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 5111,112,131
(1)
(2.2)
(4)
(3)
(2.1)
TK 311
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 911
TK131
TK 641
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(3)
TK 333111
TK 511
(2.1)
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất hàng hóa bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vin bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
(Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1:
Kế toán theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 511
TK 511
Doanh thu bán hàng trả chậm
trả góp chưa có thuế GTGT
TK 515
TK 3387
TK 3387
Từng kỳ kết chuyển doanh thu
tiền lãi theo cam kết trả chậm
Tiền trả
lần đầu
TK 33311
Sốn tiền còn
nợ trả dần
Chênh lệch giữa tổng giá bán trả chậm với giá bán trả ngay chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
+ Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư hàng hóa khác không trương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
* Phương thức thanh toán
- Hoạt động bán hàng hóa của doanh nghiệp thị trường có thể thực hiện theo 2 phương pháp: bán buôn và bán lẻ
+ Bán buôn: là bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
+ Bán lẻ: là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.
- Thanh toán hàng tiền mặt
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này hàng hóa được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đặt ra là phải quản lý về các mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật được thể hiện cụ thể về số lượng, khối lượng và phẩm chất quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của thành phẩm được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc xuất kho.
- Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa trong quá trình hạn chế các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phầm, vật tư, hàng hóa cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chật chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
- Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết hàng hóa phải được thực hiện theo từng kho, từng loại và phải được tiến hành đồng thời: ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
- Mọi nghiệp vụ làm biến động đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ.
- Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán lẻ: Sử dụng cho đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+ Hóa đơn tự có và chứng từ đặc thù.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
+ Các chứng từ trả tiền hàng.
- Các phương pháp kế toán chi tiết.
+ Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 2)
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (sơ đồ 3)
+ Phương pháp sổ số dư (sơ đồ 4)
Sơ đồ 2:
Phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp N - X - T
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 4
Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng giao nộp chứng từ nhập
Bảng giao nộp chứng từ xuất
Sổ tổng hợp N - X - T
Bảng lũy tế N - X - T
Sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
- Để phán ánh trị giá vốn thực tế thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
TK 155 - Thành phẩm
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm phát triển hiện thừa khi khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (PP KKĐK)
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (PP KKĐK)
DCK: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154
TK 155
Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho
TK 157
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
TK 338 (3381)
Trị giá thực tế thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân
TK 338 (3381)
Trị giá vốn thực tế thành phẩm bán, trả lương, tặng…
TK 412
Đánh giá tăng tài sản
TK 111, 334, 138, …
Trị giá thành phẩm thiếu
Đánh giá giảm tài sản
TK 155, 157
TK 632
(1)
(3)
TK 631
(2)
TK 911
(4)
TK 155, 157
- Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Trong đó:
(1): Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn (giá gốc) thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc đang gửi đi bán.
(2): Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho, dịch vụ đã đã hoàn thành trong kỳ.
(3): Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (thành phẩm trong kho và đang gửi bán nhưng chưa chấp nhận thanh toán).
(4): Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã bán để tính kết quả kinh doanh.
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
1.8.1. Các tk sử dụng
- TK 157 - Hàng gửi đi kèm.
+ Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi hàng bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu nội dung phán ánh của TK 157.
TK 157 - Hàng gửi bán đi
- Trị giá thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán cho khách hàng được chấp nhận thanh toán (TH: DN kế toán hàng tồn kho theo PP KKĐK)
-Trị giá hàng hoá dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá thành phẩm, đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (TH: DN kế toán hàng tồn kho theo PP KKĐK).
Số dư: trị giá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DNXD) đã bán cuối kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập.
+ TK 632 cuối kỳ không có số dư
+ Kết cấu và ND TK 632
TK 632 - Giá vốn hàng bấn
- Trị giá vốn của sản phẩm, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ cuối kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN cuối kỳ kế toán.
+ TK 511 cuối kỳ không có số dư
+ TK 511 có 4 TK cấp 2
* TK 511 - doanh thu bán hàng: phản ánh DT và DT thuần của khối lượng sản phẩm, thành phẩm được xác định, đã bán cuối kỳ kế toán của DN.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá.
* TK 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm gồm thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác định là bán hoàn thành cuối kỳ kế toấn của doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp….
* TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong 1 kỳ kế toán doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thụât, Công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý….
* TK 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp thành phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ NSNN.
TK 511 - DTBH và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, thành phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- TK 512 - doanh thu nội bộ.
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ của doanh nghiệp.
+ TK 512 - doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một Công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
+ Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty.
TK 512 - doanh thu nội bộ
- Số thuế thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
+ TK 512 cuối kỳ không có số dư
+ TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2
TK 5121 - doanh thu bán thành phẩm
TK 5122 - doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
+ Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đv đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
TK 531 - hàng bán bị trả lại
- Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
+ TK 531 - cuối kỳ không có số dư
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
+ Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 532 - giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - doanh thu nội bộ.
+ TK 532 cuối kỳ không có số dư
1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 155, 154
TK 632
(1)
TK 911
TK 511, 512
(6)
TK 111, 112, 131
TK521, 531, 532
(3)
(6)
(2)
TK 155, 154
- Trong đó:
(1): giá gốc thành phẩm, dịch vụ xuất bán trực tiếp
(2): ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3): các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(4): kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(5): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi.
+ Gửi hàng đi bán.
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(4)
TK 511
TK 111, 112, 131
(2.1)
(2.2)
(3)
TK 331
- Trong đó:
(1): trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): doanh thu hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4): Cuối kỳ kết chuyển vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
+ Gửi đại lý, ký gửi.
TK 154, 155
TK 157
(1)
TK 632
TK 911
(5)
TK 511
TK 131
(2.2)
(4)
TK 33311
TK 641
(2.1)
(3)
- Trong đó:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
TK 511
Doanh thu hàng trả chậm
Trả góp chưa có thuế GTGT
TK 511
Tiền trả
Lần đầu
TK 515
TK 3387
Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền
lãi trả chậm theo cam kết
Chênh lệch giữa tổng giá
bán chậm với giá bán trả ngay
chưa thuế GTGT
TK 131
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền
còn nợ trả dần
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả gốc
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng góc, vận chuyển…
* Nội dung chi phí bán hàng và kết cấu TK 641 - chi phí bán hàng
- Kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ.
TK 641 - chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
TK 641 có 7 TK cấp 2
- TK 6411 - chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- TK 6412 - chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định của doanh nghiệp.
- TK 6413- chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá.
- TK 6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng.
- TK 6415 - chi phí bảo hành: phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng.
- TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng.
- TK 6418 - chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên.
* Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phải phân bổ một lần chi phí bán hàng cho tồn kho cuối kỳ, phần còn lại phân bổ cho hàng đã được bán ra trong kỳ để xác định kết quả. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra được tính theo công thức sau:
CFBH phân bổ cho hàng đã bán
=
CFBH cần
phân bổ đầu kỳ
Chi phí cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
đã bán và hàng tồn kho cuối kỳ
x
Tổng hiệu
thức phân
bổ của
hàng đã bán
+ Tiêu thức phân bổ lựa chọn là trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá và hàng gửi đi bán.
+ Hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ, hàng mau còn đang đi đường cuối kỳ và hàng gửi đi bán chưa được tiêu thụ cuối kỳ (số dư TK 151, 156, 157)
- Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
TK 334,338
TK 152, 153
TK 241
TK 111, 112, 331
TK 521
TK 33311
TK 641
Tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
Giá trị VL, CCDC xuất dùng
cho bán hàng
CF dịch vụ mua ngoài
CF khác bằng tiền
Hàng hoá sử dụng nội bộ
Trình khấu hao TSCĐ dùng cho
bán hàng
TK 133
Thuế
GTGT
TK 133
TK 142, 335
CF phân bổ dần CF trích trước
Giảm CF bán hàng thực tế
phát sinh
TK 111,112, 138
Cuối kỳ, kết chuyển CFBH để
xác định kết quả
TK 911
TK142
CFBH chờ
kết chuyển
Kết chuyển
CFBH
1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp
* Nội dung:
- Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, để tập hợp và két chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khối ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422 - chi phí chờ kết chuyển.
+ TK 642 - cuối kỳ không có số dư
- TK 642 có 8 TK cấp 2
+ TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp…
+ TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
+ TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho công tác quản lý.
+ TK 6424 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp.
+ TK 6425 - thuế phí và lộ phí: phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí.
+ TK 6426 - chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
+ TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp.
+ TK 6428 - chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
TK 152, 153
TK 214
TK 333
TK 111, 112
TK 139
TK 642
Tiền hàng và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý
Giá trị VL, CCDC xuất dùng
cho quản lý
Các khoản thuế tính vào
CF QLDN
Các khoản chi về lệ phí
giao thông, cầu đường
Trình khấu hao TSCĐ dùng cho
toàn doanh nghiệp
TK 111, 331, 335
CF dịch vụ mua ngoài
Giảm CF bán hàng thực tế
phát sinh
TK 111,112, 138
Cuối kỳ, kết chuyển CFQLDN
để xác định kết quả
TK 911
TK 142
CFQLDN chờ
kết chuyển
Kết chuyển
ĐNQLN
Trích lập dự phòng phải thu
khó đòi
1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Nội dung:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TK 911 không có số dư cuối kỳ
* Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 641, 642
TK 142
TK 911
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Kết chuyển chi phí bảo hiểm
Chi phí QLDN kỳ trước
Chi phí bảo hiểm, chi phí QLDN kỳ trước
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 511
Lỗ
TK 421
Lãi
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA ĐƠN VỊ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gió Reo
Công ty TNHH Gió Reo là một doanh nghiệp tư nhân, có trụ sở chính đặt tại: số 7 Hàng Gà - quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Gió Reo được thành lập từ năm 2001. Tuy là một doanh nghiệp tư nhân mới thành lập nhưng Công ty TNHH Gió Reo đã gặt hái được nhiều thành công, có uy tín rộng rãi trong các cơ quan quản lý, các bạn hàng và các tổ chức kinh tế. Công ty TNHH Gió Reo thành lập năm 2001, cũng là thời kỳ nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Nhu cầu mua sắm máy vi tính cho các cơ quan nhà nước, các Công ty, các trường học, xí nghiệp và người dân bắt đầu tăng cao.
Công ty TNHH Gió Reo thực chất là một Công ty mua và bán. Trong đó có bán buôn và bán lẻ các mặt hàng về máy vi tính phục vụ cho nhu cầu thị trường đang phát triển mạnh. Hiện nay, Công ty đã có nhiều chi nhánh trên một số tỉnh, thành trong cả nước, làm đại lý kinh tế cho các thành phần trong nước và ngoài nước.
Công ty TNHH Gió Reo có nhiều chi nhánh nằm trên các trục đường chính đông dân cư, các khu trung tâm buôn bán lớn nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, buôn bán của Công ty. Chức năng kinh doanh cụ thể của Công ty là bán buôn và bán lẻ các loại máy vi tính. Để phục vụ cho khách hàng một cách chu đáo, hợp lý, Công ty luôn phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Luôn hoàn thành đủ và đúng các nghĩa vụ, nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Và luôn chăm lo đến vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Mặt khác, Công ty cũng theo dõi sát sao những biến động của thị trường để đề ra các phương hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới. Công ty giao vốn và tài sản cho các chi nhánh, cửa hàng trên các tỉnh thành phố. Đồng thời, các chi nhanh, cửa hàng của công ty cũng phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản được giao. Để nhận thức và đánh giá đúng đắn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty ta có thể thông qua một số chỉ tiêu sau:
* Theo số hiệu quyết toán của công ty năm 2005 -2006, ta nhận thấy doanh thu có xu hướng tăng rõ rệt:
- Trong đó năm 2005, nộp ngân sách nhà nước là 40 triệu, còn năm 2006 là 45 triệu đã tăng lên 47,3%. Và thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên Công ty cũng tăng lên 100.000đ. từ 500.000đ/1người/tháng của năm 2005 lên 600.000đ/người tháng của năm 2006.
- Nguồn vốn của Công ty gồm 2 khoản nợ, nợ phải trả và nguồn vốn chủ.
+ Nguồn vốn chủ có xu hướng tăng năm 2005 so với 2006 là 69%; tương đương 734.027.000đ. Trong đó, nguồn vốn cố định 2005 so với 2006 tăng 83% ứng với 565.372.000 và nguồn vốn lưu động 2006 giảm so với 2005 là 44,7% tương đương 168.655.000đ.
+ Nợ phải trả: tình hình nợ phải trả của công ty 2005 là 168.000.000đ. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 33 7%, tương đương 57.000.000đ, còn nợ dài hạn chiếm 66,3% ứng với 111.000.000đ, sang năm 2006, nợ phải trả của công ty là 400.000.000đ, nợ dài hạn là 290.000.000đ, nợ ngắn hạn là 110.000.000đ.
Tóm lại, với thực trạng tài chính của công ty như hiện nay thì công ty có khả năng ngày càng phát triển.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2005-2006
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2005
Thực hiện 2006
So sánh 2005 -2006
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu KDDN
8.700.000
12.200.000
3.500.000
13%
2
Thuế VAT
800.000
1850.000
5.000
112,5%
3
Thuế thu nhập
9.800.000
14.180.255
4.380.225
109%
4
Thuế sử dụng vốn
116.700
128.200
11.300
109%
5
Khấu hao cơ bản
145.000
186.900
141.800
192%
6
Bình quân thu nhập
600
700
100
120%
7
Cán bộ, nhân viên (người)
50
50
0
100%
* Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Gió Reo
a. Chức năng
- Kinh doanh buôn bán sĩ và lẻ mặt hàng: máy vi tính và các mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các Công ty sản xuất thuộc mọi thành phần kinh doanh trong và ngoài nước.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức thu mua và nắm mọi nguồn hàng ở tất cả các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi các mặt hàng kinh doanh.
- Hoạt động, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động mà trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Để:
+ Hoàn thành kế hoạch mà Công ty đề ra
+ Tổ chức kế hoạch hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh kinh doanh buôn bán, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ để theo kịp sự phát triển của kinh tế cả nước và thế giới
- Hoạch định kế hoạch chiến lược lâu dài từ nay đến 2010 của công ty, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 10-15%.
c. Đặc điểm
- Đa dạng và phong phú
- Đi sâu đầu tư vào thị trường
* Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất bộ máy kế toán của Công ty
- Mặt hàng chủ yếu của Công ty là: máy vi tính
Sơ đồ quy trình vận động hóa
Hàng mua
Nhập kho
Xuất kho
Bán buôn
bán lẻ
Xuất ra cửa hàng
Hóa đơn
Báo cáo
Báo cáo
Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Các cửa hàng
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng nghiệp vụ
Kho
- Đứng đầu là giám đốc Công ty, người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp với NHNN, chịu trách nhiệm chăm lo xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày một vững mạnh mở rộng phát triển Công ty.
- Phó giám đốc: được phân công theo lĩnh công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được phân công.
- Các cửa hàng: là nơi bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý chi tiêu về tài chính quản lý toàn Bộ Tài chính của công ty, giúp lập kế hoạch và Tài chính năm, hạch toán, quyết toán, làm báo cáo kế toán của công ty.
- Kho: Dự trữ, cất giữ, bảo quảng hàng hoá.
- Phòng tổ chức: tham mưu giám đốc về Công tác quản lý nhân lực quản lý cơ cấu bố trí người lao động…
* Công tác quản lý hàng hoá của công ty.
- Trong tháng, hàng hoá mua về được nhập kho, được quản lý chặt chẽ về số lượng, và chất lượng.
- Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng để phát phiếu nhập kho chi tiết theo chỉ tiêu, số lượng, chủng loại, quy cách về sản phẩm, về giá cả nhập kho được căn cứ vào hoá đơn mua và được xác định ngay sau khi hàng hoá được bên giao bán cho.
* Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
- Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Gió Reo
+ Phòng kế toán là một trong những phòng ban chính của Công ty, phụ trách công tác kế toán Tài chính, các hoạt động kinh tế đưa ra tại công ty
+ Do đơn vị có quy mô vừa, phạm vi hoạt động tập trung phần lớn ở địa bàn nhất định nên đơn vị áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Sơ đồ kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán các cửa hàng
Kế toán kiểm phiếu nhập xuất
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán đảm nhận việc tổng hợp số hiệu và lập báo cáo tổ chức kinh tế của Công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả.
- Kế toán phó: Quản lý công việc mà người kế toán của các cửa hàng của Công ty đã chia ra để ký và đưa vào quỹ.
- Kế toán các cửa hàng: Theo dõi tình hình kinh doanh của các cửa hàng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty.
- Kế toán kiểm phiếu nhập xuất: theo dõi tình hình kinh doanh của công ty và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty kiêm làm nhiệm vụ phiếu nhập xuất cho toàn bộ công ty.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền khi có phiếu thu, ngoài ra phải đi ngân hàng rút tiền, nộp tiền.
* Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự và thủ tục nhập kho thành phẩm
Bộ phận sản xuất lập phiếu nhậpkho
Nhập kho và ghi phiếu nhập
Thủ kho
Ghi thẻ kho thành phẩm
Bộ phận kế toán thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng kê liên quan
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Sơ đồ trình tự và thủ tục xuất kho thành phẩm
Phòng kinh doanh tạp hóa đơn
bán hàng
Bảng kê liên quan
Phòng kế toán
Sổ chi tiết thành phẩm
Thủ kho
Ghi thẻ kho thành phẩm
Xuất kho và ghi số lượng thực xuất
(2)
(6)
(3)
(4)
(5)
Khách hàng
(6)
(1)
Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm
Tên kho:
Tên thành phẩm: Màn hình LCD
Đơn giá hạch toán
Quy cách và phẩm chất
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
Giá HT
Giá TT
SL
Giá HT
Giá TT
SL
Giá HT
Giá TT
02
10/5
Tồn kho đầu kỳ
0
0
0
Nhập kho
20
39.000
780.000
Xuất kho
20
39.000
780.000
Cộng phát sinh
Tồn kho cuối kỳ
Minh hoạ cách tính giá nhập kho, xuất kho
Tồn cuối kỳ + Nhập đầu kỳ - xuất = tồn
SƠ ĐỒ GHI CHÉP SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Bảng
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi chép hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2.1. Kế toán thành phẩm
2.2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
- Nêu thủ tục nhập kho thành phẩm
- Nêu thủ tục xuất kho thành phẩm
- Kế toán chi tiết nhập kho, PX kho -> Thẻ kho- Sổ chi tiết thành phẩm
- Minh hoạ cách tính giá nhập kho, xuất kho
Tồn cuối kỳ + nhập đầu kỳ - xuất = tồn
Biểu mẫu số 1
Đơn vị: Cty TNHH Gió Reo
Địa chỉ: số 7 Hàng Gà - Hoàn Kiếm
Hà Nội
Mã số: 01-VT
QĐ số 1141
Ngày 1/11/2000 của Bộ TC
Số: 11/10
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/5/2005
Họ và tên người giao hàng: Nga
Ngày 10/5/2005
Nhập tại kho: Công ty TNHH Gió Reo
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vặtt, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Màn hình máy tính
Chiếc
064775
20
39.000
780.0000
2
Màn hình LCD
Chiếc
064726
24
36.500
876.000
3
Chuột máy tính
Chiếc
064727
20
24.000
480.000
4
Bàn phím
Chiếc
064728
12
27.500
330.000
5
Bộ nhớ trong (RTM)
Chiếc
064729
12
30.000
360.000
6
22.826.000
7
Thuế 10%
2.282.600
8
25.108.600
Biểu mẫu số 2
Đơn vị: Cty TNHH Gió Reo
Tên kho: TC/QĐ/CĐKT
Mã số: 02
QĐ số 1141
Ngày 1/11/2000 của Bộ TC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/5/2005
Họ và tên người giao hàng: Lan
Địa chỉ:
Lý do xuất kho:
Nhập tại kho: Công ty TNHH Gió Reo
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vặtt, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Màn hình máy tính
Chiếc
064775
20
39.000
780.0000
2
Màn hình LCD
Chiếc
064726
24
36.500
876.000
3
Chuột máy tính
Chiếc
064727
20
24.000
480.000
4
Bàn phím
Chiếc
064728
12
27.500
330.000
5
Bộ nhớ trong (RTM)
Chiếc
064729
12
30.000
360.000
6
22.826.000
7
Thuế 10%
2.282.600
8
25.108.600
Biểu mẫu số 3
Đơn vị: Cty TNHH Gió Reo
Tên kho: TC/QĐ/CĐKT
Mã số: 01-VT
QĐ số 1141
Ngày 1/11/2000 của Bộ TC
THẺ KHO
Ngày 10/5/2003
Tờ số38903
Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật tư: Linh kiện máy tính
Đơn vị tính:
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
1
10/5
Nhập màn hình máy tính của Cty Đông Nam ¸
10/5
20
20
0
2
Nhập màn hình LCD Cty Đông Nam ¸
10/5
24
24
0
3
Nhập chuột máy tính của Cty Đông Nam ¸
10/5
20
20
0
4
Nhập bàn phím của Cty Đông Nam ¸
10/5
12
12
0
5
Nhập bộ nhớ trong (RTM) của Cty Đông Nam ¸
10/5
12
12
0
.2.2. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty TNHH Gió Reo
- Trong quá trình kinh tế thị trường những sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH Gió Reo không ngừng nhập về những sản phẩm máy tính phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng trước đây, Công ty chỉ bán các sản phẩm máy tính nhập khẩu nay công ty đã bán thêm các loại máy tính nguyên chiếc do Việt Nam lắp ráp.
- Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng tại Công ty theo phương pháp khấu trừ
- Các phương pháp bán hàng doanh nghiệp đang thực hiện.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá thị trường của hàng hóa đã được thực hiện, vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng
* TK chủ yếu sử dụng: TK 156, TK 632; TK 511; TK 521; TK 531; TK 532; TK 333 (TK 33311- Thuế GTGT đầu ra; TK 332- thuế tiêu thụ đặc biệt, TK 3333 – phần thuế xuất khẩu).
+ Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng bao gồm:
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (hóa đơn mua)
Phiếu nhập kho
Bản báo cáo hàng ngày
Giấy nộp tiền
+ Để theo dõi bán hàng và doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Sổ theo dõi hàng gửi đi bán
Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán
Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có) doanh thu thuần.
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số02-GTGT).
Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 07-GTGT)
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: tiền mặt, tiền gửi
Biểu mẫu số 04
Đơn vị: Công ty TNHH Gió Reo
Địa chỉ:
Số đăng ký:
Ngày đăng ký:
Mẫu số: 15DH
QĐ số: 1/14/CĐKINH Tế
Ngày 1/11/2000
THẺ
Tên hàng: màn hình LCD
Đơn vị tính: chiếc
Đơn giá mua: 42.000
Đơn giá vốn: 39.000
Ngày tháng
Tên người bán hàng
Tồn đầu ngày (ca)
Nhập từ kho trong ngày
Nhập khác trong ngày
Cộng nhập và tồn ngày
xuất bán
Xuất khác
Tồn cuối ngày
Lương
Tiền
Lương
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Lan
10
10
10
9/5
7
3
126.000
7
10/5
20
22
5
210.000
22
20
22
8
336.000
- Kế toán TP: phiếu nhập kho, xuất kho -> bảng kê -> nhật ký chứng từ - sổ cái 155.
Biểu mẫu số 05
Đơn vị: Công ty TNHH Gió Reo
Bán hàng: Hạnh
Mẫu số: 3/B
QĐ liên hệ TCTKNC
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 10 tháng 5 năm 2005
Số TT
Tên hàng và qui cách phẩm chất
ĐV tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ
Theo giá vốn
Giá ĐV
Thành tiền
Giá ĐV
Thành tiền
1
Màn hình máy tính
Chiếc
20
42.000
840.000
39.000
780.000
2
Màn hình LCD
Chiếc
24
39.000
963.000
36.500
876.000
3
Chuột máy tính
Chiếc
20
27.500
550.000
24.000
480.000
4
Bàn phím
Chiếc
12
30.000
360.000
27.500
330.000
5
Bộ nhớ trong (Rtm)
Chiếc
12
32.000
384.000
30.000
360.000
30.700.000
22.826.000
Thuế 10%
3.070.000
Lãi
8.118.000
33.770.000
Lãi: 8.118.000 đồng
Nhân viên nộp: 33.770.000 đồng
Biểu mẫu số 06
Mẫu số: 01GKL-3LL
HA/01-B
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 dùng để thanh toán
Ngày 10 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Gió Reo
Địa chỉ: Địa chỉ: số 7 Hàng Gà - Hoàn Kiếm Hà Nội
Điện thoại:
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Màn hình máy tính
Chiếc
20
42.000
840.000
2
Màn hình LCD
Chiếc
24
39.000
936.000
3
Chuột máy tính
Chiếc
20
27.500
550.000
4
Bàn phím
Chiếc
12
30.000
360.000
5
Bộ nhớ trong (RAM)
Chiếc
12
32.000
384.000
Cộng tiền hàng
30.700.000
Tiền thuế VAT10%
3.070.000
Tổng số tiền thanh toán
33.770.000
Tổng số tiền viết bằng chữ:
Ba mươi ba triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 07
Công ty TNHH Gió Reo
Số:………………….
GIẤY NỘP TIỀN
Loại tiền
Số tờ
Số tiền
50.000đ
50
25.000.000
100.000đ
80
8.000.0000
50.000đ
8
400.0000
20.000đ
17
340.000
10.000đ
3
30.000
Cộng
33.770.000
Ấn định bằng chữ:
Ba mươi ba triệu, bảy trăm bảy mươi nghìn đồng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 10 tháng 5 năm 2005
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 08
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Ngày
Giá vốn 632
Chênh lệch
Doanh số 511
Thuế 3333
Giá thanh toán
Tiền nộp
Phải thu
10%
5%
10%
5%
10%
5%
Tiền mặt
Séc (113)
1
2.542.039
1.021.220
3.563.259
356.326
3.919.585
3.919.585
2
3.678.253
2.082.174
380.919
3.849.412
2.291.934
384.941
114.597
6.640.884
6.640.884
3
1.973.276
204.860
2.178.136
108.907
2.287.043
2.287.043
4
2.924.210
681.946
3.606.156
180.308
3.786.464
3.786.464
5
3.967.184
813.586
4.780.770
478.077
5.258.847
5.258.847
6
1.685.910
1.162.850
2.848.760
142.438
2.991.198
2.991.148
7
2.465.279
1.665.279
1.936.121
3.520.163
2.546.516
352.016
127.326
6.546.021
6.546.021
8
925.178
1.611.654
2.536.832
126.842
2.663.674
2.663.674
9
3.635.209
1.069.704
4.704.913
470.491
5.175.404
5.175.404
10
3.832.104
2.352.141
2.394.202
4.948.962
3.629.485
494.896
181.474
9.254.817
9.254.817
11
1.042.139
2.001.290
3.043.429
152.171
3.195.600
3.195.600
12
4.523.211
1.933.654
2.589.557
258.956
2.848.513
2.848.513
13
4.037.162
85.850
4.123.012
412.301
4.535.313
4.535.313
14
1.163.852
3.812.582
4.976.434
248.822
5.225.256
5.225.256
3.936.192
142.832
4.079.024
407.902
4.486.926
4.486.926
Ngày
Giá vốn 632
Chênh lệch
Doanh số 511
Thuế 3333
Giá thanh toán
Tiền nộp
Phải thu
10%
5%
10%
5%
10%
5%
Tiền mặt
Séc (113)
16
1.874.213
28.250
1.902.463
190.246
2.092.709
2.092.709
17
1.194.774
3.648.684
4.843.458
242.173
5.085.631
5.085.631
18
3.425.421
50.494
3.475.915
347.592
3.823.507
3.823.507
19
1.989.426
234.720
2.224.146
111.207
2.335.353
2.335.353
20
4.135.108
355.878
4.490.986
449.099
4.940.085
4.940.085
21
3.162.154
2.259.421
819.246
4.212.542
2.028.279
421.254
101.414
6.763.489
6.763.489
22
2.432.169
1.342.640
3.774.809
188.740
3.963.549
3.963.549
23
1.425.621
1.021.642
447.263
244.726
2.691.989
2.691.989
24
2.969.726
3.852.234
441.226
3.007.784
4.255.402
300.778
212.770
7.776.734
7.776.734
25
3.385.935
332.724
3.718.659
185.933
3.904.592
3.904.592
26
3.937.621
89.264
4.026.885
402.689
4.429.574
4.429.574
27
1.963.627
1.230.854
3.194.481
159.724
3.534.205
3.354.205
28
2.074.784
42.213
2.116.997
211.700
2.328.697
2.328.697
29
1.562.793
1.140.164
2.702.957
135.148
2.838.105
2.838.105
30
4.002.210
95.627
4.098.837
409.884
4.508.721
4.508.721
34.454.538
30.126.896
65.938.744
54.339.873
8.924.474
2.720.534
125.222.911
125.222.911
Biểu mẫu số 09
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Ngày
Giá vốn 632
Chênh lệch
Doanh số 511.1
Thuế 3333.3
Giá
thanh toán
Tiền nộp
Phải thu 133
10%
5%
10%
5%
10%
5%
Tiền mặt
Séc (113)
Màn hình thường
6.554.722
583.245
61.337.9671
30.668.984
90.006.951
92.006.951
Màn hình LCD
55.637.211
85.588.903
5.992.370
156.456.761
92.631.723
15.645.676
4.631.586
269.356.746
209.365.746
10.000
Rtm
59.624.191
34.454.538
30.126.896
65.938.744
54.339.873
8.924.474
2.720.534
125.222.911
125.222.911
Chíp
22.900.946
20.270.284
26.360.328
1.318.016
27.678.344
27.678.344
LOA
42.862.400
24.469.421
4.265.971
98.797.780
82.509.547
9.879.778
41.254.774
232.441.879
232.441.879
Chuột
72.427.936
32.913.420
6.965.971
120.427.531
97.541.213
12.042.753
48.770.616
234.882.113
20.000
Bàn phím
74.867.203
30.214.782
7.086.759
89.143.632
88.400.111
8.914.363
44.200.056
310.887.162
6.000.000
310.887.162
NAINBOAR
83.334.429
34.637.425
257.228
90.272.128
9.027.213
99.299.341
99.299.341
247.052.664
17.804.819
42.083.049
256.810.576
170.374.756
22.681.057
17.681.057
367.385.127
227.366.089
36.000.000
84.019.038
Biểu mẫu số 10.1
BẢNG KÊ SỐ 8 TK 156.1
Màn hình LCD
Dư đầu kỳ: 79.421.235
Ngày
Ghi Nợ TK 1561 ghi Có TK khác
Ghi có TK 1561 ghi Nợ TK khác
Tổng xuất
Tồn cuối
111
331
141
Cộng nhập
10%
5%
1561
1
2.542.039
2.542.039
36.879.196
2
3.678.253
2.082.174
5.760.427
44.118.769
3
16.321.495
16.321.415
1.972.276
1.972.276
39.446.988
4
2.924.210
292.410
58.142.778
5
3.967.184
3.967.184
67.175.594
6
1.685.910
1.685.910
78.489.684
7
2.965.279
1.665.279
4.130.558
63.741.243
8
925.178
925.178
32.741.243
9
3.635.209
3.635.209
43.316.065
10
3.832.104
2.352.141
6.184.245
32.680.856
11
1.042.139
1.042.139
24.496.611
12
12.210.866
16.380.880
21.591.746
4.523.211
4.523.211
42.654.472
13
4.037.162
4.037.162
28.723.007
14
1.163.852
1.163.852
38.698.545
15
3.936.192
3.936.192
22.921.993
Biểu mẫu số 10.2
Màn hình LCD
Dư đầu kỳ: 79.421.235
Bảng kê số 8 TK 156.1
Ngày
Ghi nợ TK 1561 Ghi có TK khác
Ghi có TK 1561 Ghi nợ TK khác
Tổng xuất
Tồn cuối
111
331
141
Công nhập
10%
5%
1561
16
1.874.213
1.874.213
25.111.588
17
1.194.774
1.194.774
34.416.814
18
2.000.000
2.000.000
3.425.421
3.425.421
44.991.393
19
1.989.426
1.989.426
42.001.967
20
2.738.096
2.738.096
4.135.108
4.135.108
35.604.955
21
3.162.154
2.259.421
5.421.575
20.995.224
22
8.844.013
2.432.169
2.432.169
26.569.603
23
1.425.621
1.425.621
22.747.649
24
2.969.726
3.852.234
6.821.960
20.747.649
25
3.385.935
3.385.935
22.556.228
26
9.129.135
9.129.135
3.937.621
3.937.621
22.556.228
27
1.963.627
1.963.627
31.592.501
28
2.074.784
2.074.874
21.517.817
29
1.562.793
1.562.793
22.955.024
30
4.003.210
4.003.210
37.376.374
18.380.880
11.867.231
59.624.491
59.624.491
34.454.538
123.093.906
90.951.814
Biểu mẫu số 11
Bảng kê tổng hợp công ty
Tháng 5 năm 2005
Tên hàng
Tồn đầu kỳ
Ghi nợ TK 1561 Ghi có TK khác
Ghi có TK 1561 ghi nợ TK khác
Tồn cuối
111
141
331
Tổng nợ
632 (10%)
632 (10%)
Tổng cố
Màn hình thường
0
5.241.650
8.313.072
14.554.722
14.554.722
14.554.722
0
Màn hình LCD
96.421.235
6.243.137
32.325.842
84.927.135
178.496.114
55.637.211
25.558.903
160.496.114
36.927.423
RAM
79.421.235
37.376.374
11.867.231
18.380.880
925.624.485
59.624.191
28.469.421
123.093.903
90.951.814
Chip
0
18.320.135
18.580.811
36.900.946
36.900.946
118.900.946
LOA
53.637.423
14.035.291
20.632.234
85.672.831
141.881.985
42.864.400
21.913.420
73.341.356
23.637.423
Chuột
35.643.210
18.142.756
7.009.701
92.729.438
18.333.429
724.867.203
41.014.782
121.881.985
8.643.210
Bàn phím
4.412.637
9.321.402
8.012.072
17.862.400
178.634.429
11.637.425
9.870.854
1.775.212
MAINBOAR
88.634.009
88.624.009
83.334.429
83.334.429
215.041.928
142.544.145
95.728.981
229.722.311
247.052.664
178.049.619
98.049.619
425.102.289
124.935.082
Kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 156.1: 247.0521.664 Nợ TK 632: 425.102.289
Có TK 111: 142.544.145 Có TK 632 (5%): 98.049.619
Có TK 141: 95.728.981 Có TK 632 (10%): 178.049.619
Có TK 331: 209.722.311 Có TK 156.1: 425.102.189
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.2.3.1. Kế toán CFBH
- ND CF BM của doanh nghiệp: CFBM là những khoản CF mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: CF nhân viên bán hàng, CF dụng cụ bán hàng, CF quảng bá.
Tập hợp CFBH
TK liên quan
Nội dung
Số tiền
111
Chi phí - Tiền mặt
20.853.479
3382
CF công đoàn
2.420.000
3383
BHXH (15%)
5.920.000
3384
BHYT
9.350.000
3388
Phải trả, phải nộp khác
1.852.455
214
KHTS
2.662.000
334
Phải trả CNV
15.987.300
- Phân bổ CFBM: phải được phân bổ hết cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ theo tiêu chuẩn phân bộ doanh thu.
2.2.3.2. DF quản lý doanh nghiệp.
- Nội dung: CFQLDN mà khoản CFDN bỏ liên quan đến bộ phận quản lý đất nước trong kỳ như: CF nhân viên quản lý, CF khấu hao, CF đồ dùng văn phòng, CF dự phòng.
- Phân bổ CF quản lý doanh nghiệp được phân bổ toàn bộ cho các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong kỳ theo tiêu thức: DTDJ.
2.2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
- Cuối kỳ hạch toán kế toán phải tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thuần của hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động khác và TK 911 - Để xác định kết quả kinh doanh.
- Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh các khoản doanh thu, thu nhập và CF có liên quan, trên cơ sở đó để tính ra kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh doanh. TK 911 cần phải được theo dõi chi tiết của từng hoạt động, từng loại sản phẩm hàng hóa.
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa, CFBM, CF QLDN vào TK 911.
Nợ TK 911 : 647.185.332
Có TK 632 : 325.102.283
Có TK 641 : 59.575.234
Có TK 624 : 5.000.000
+ Lãi kinh doanh:
Nợ TK 911 : 3.107.815
Có TK 421 : 3.107.8158
- Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gió Reo cuối tháng căn cứ vào hóa đơn chứng từ do các nhân viên quyết toán kế toán kiểm tra đối chiếu các số liệu chính xác từ đó vào bảng kê chi tiết doanh thu, các nhật ký và các sổ cái liên quan.
Nhật ký chứng từ số 8
Có TK
Nợ TK
TK 156.1
TK 511.1
TK 511.3
TK 632
TK 641
TK 642
Công nợ
TK 111.1
947.185.332
1.187.112
948.372.444
TK 632
425.102.289
425.102.289
TK 911
425.102.289
49.975.234
5.000.000
426.077.517
Cộng có
425.102.289
947.185.332
1.187.112
425.102.289
49.975.234
5.000.000
722.721.244
Sổ cái - Doanh số 10% - TK 511
STT
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Tháng 5
1
911
256.810.576
2
Cộng phát sinh Nợ
256.810.576
3
Cộng phát sinh Có
256.810.576
4
Số dư Nợ
5
Cuối tháng có
Doanh số 5% - TK 511.1
STT
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Tháng 5
1
911
170.374.756
2
Cộng phát sinh Nợ
170.374.756
3
Cộng phát sinh Có
170.374.756
4
Số dư Nợ
5
Cuối tháng Có
TK Giá vốn hàng bán ra - 632
STT
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Tháng 5
1
156.1
825.102.283
2
Cộng phát sinh Nợ
825.102.283
3
Cộng phát sinh Có
825.102.283
4
Số dư Nợ
5
Cuối tháng Có
TK CF bán hàng - TK 641
STT
Ghi có các TK đối ứng nội TK này
Tháng 5
1
111
20.853.479
2
3383
5.920.000
3
3384
9.350.000
4
3382
2.420.000
5
3388
1.852.455
6
334
125.987.300
7
214
26.220.000
8
Cộng phát sinh Nợ
82.603.234
9
Cộng phát sinh Có
82.603.234
10
Số dư Nợ
11
Cuối tháng Có
TK 156.1
STT
Ghi có các TK đối ứng nội TK này
Tháng 5
1
111
142.544.145
2
141
95.728.981
3
331
229.722.311
4
Cộng phát sinh Nợ
467.995.437
5
Cộng phát sinh Có
467.995.437
TK CF QL DN - 642
STT
Ghi có các TK đối ứng nội TK này
Tháng 5
1
111
4.000.000
2
153
3.000.000
3
139
2.000.000
4
Cộng phát sinh Nợ
1.000.000
5
Cộng phát sinh Có
1.000.000
6
Số dư Nợ
7
Cuối tháng có
Xác định kết quả kinh doanh - 911
STT
Ghi có các TK đối ứng nội TK này
Tháng 5
1
421
3.107.815
2
632
825.102.283
3
641
82.603.234
4
642
5.000.000
5
Cộng phát sinh Nợ
915.813.332
6
Cộng phát sinh Có
915.813.332
7
Số dư Nợ
8
Cuối tháng có
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÓ REO
I. Những thành tựu và những hạn chế tồn tại của Công ty TNHH Gió Reo.
1. Những thành tựu Công ty đã đạt được.
Trong những năm qua Công ty TNHH Gió Reo đã không ngừng phát triển, ta thấy nổi bật nhất từ một cơ sở kinh doanh, chỉ có mặt hàng chủ yếu là: linh kiện máy tính và máy tính lắp sẵn. Nhưng đến nay đã có rất nhiều mặt hàng khác đáp ứng được nhu cầu của thị trường, cơ sở vật chất ngày càng phát triển hơn và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán ngày một nâng cao hơn để thực hiện đúng, đầy đủ mọi chế độ kế toán tài chính của Công ty, tất cả cán bộ trong Công ty đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, đã qua công tác lâu năm, nên đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý vì vậy bộ phận kế toán có rất nhiều kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề phát sinh. Do đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh, đơn vị áp dụng mô hình tổ chức kế toán, nhật ký chứng từ để theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết để có hướng dẫn đầu tư, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, Công ty đã nắm bắt được nhu cầu khách hàng và thực hiện một cách hợp lý và nâng cao uy tín trên thị trường.
2. Những tồn tại hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu trên của Công ty còn có những mặt hạn chế.
+ Bộ Tài chính ban hành luật thuế GTGT, việc áp dụng luật thuế mới này còn gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán của Công ty, vì Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng có các loại mức thuế khác nhau, cụ thể là 5% và 10%. Với bộ máy kế toán tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa cập nhật hết được những thay đổi của chế độ kinh tế tài chính của nhà nước.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và ý kiến đóng góp của em trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gió Reo.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loạii và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán chứng từ tài khoản, giá cả, tổng hợp cân đối, có thể biết các thông tin một cách đầy đủ, chính các kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có những bước hoàn thiện hơn bộ máy kế toán để đáp ứng đúng và đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở của cơ chế tài chính, chế độ kế toán mà nhà nước đã ban hành, phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với nhu cầu quản lý.
Công ty TNHH Gió Reo đã vận dụng đúng hệ thống tài khoản mới đáp ứng nhu cầu hạch toán.
- Trong nền kinh tế hiện nay mỗi doanh nghiệp đều phải tìm kiếm và lôi kéo sự quan tâm của khách hàng là rất cần thiết và tạo ra những ưu đãi cho khách hàng với những khoản nợ, không nên để cho khách hàng nợ quá lâu vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với những khách hàng nợ quá hạn nên gửi giấy thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi xuất vay quá hạn.
- Để tăng doanh số tiêu thụ của cửa hàng phải phát triển những mối quan hệ bạn hàng thông qua việc ký kết nhiều hợp đồng kinh tế.
- Cửa hàng luôn luôn phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, các mặt hàng cần phải đáp ứng đầy đủ về chất lượng lẫn mẫu mã cho khách hàng và phải theo dõi thường xuyên về sự biến động về giá cả.
- Thuế là một khoản làm giảm doanh thu, nên việc tính toán cho các mặt hàng phải được chính xác và đầy đủ.
- Nhìn chung mỗi khâu hạch toán của Công ty đều được tổ chức tốt sổ sách rõ ràng phản ánh được nghiệp vụ kinh tế phát sinh việc luân chuyển chứng từ qua các bộ phận kinh tế có liên quan để việc ghi sổ được diễn ra nhịp nhàng đúng thời gian để lập báo cáo tài chính. Doanh nghiệp thực hiện tốt nghiệp vụ bán hàng sẽ đảm bảo được việc thu hồi vốn và xác định vốn kinh doanh.
- Để xác định kết quả kinh doanh ngoài việc xác định kết quả bán hàng còn phải có một số hoạt động kinh doanh khác như chi phí, doanh thu hoạt động tài chính và chi phí, doanh thu hoạt động khác.
+ Chi phí hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 635 bao gồm các khoản của chi phí của hoạt động tài chính như: lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, lỗ do bán ngoại tệ…
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm những khoản doanh thu liên quan đến hoạt động tài chính như: tiền lãi, lãi tiền gửi, lãi do vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng… cuối kỳ. kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí khác và thu nhập khác là khoản thu hoặc lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như: chi phí hay thu nhập thanh lý, bán tài sản cố định: chi hay thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
- Chi phí khác được phản ánh trên TK 811. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Thu nhập khác được phản ánh trên TK 711. Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Vì vậy, muốn xác định kết quả kinh doanh được chuẩn xác thì các khoản chi phí hay thu nhập phải được phản ánh trên các TK trên để việc xác định các kết quả kinh doanh được thuận tiện và tránh các tình trạng bị sai xót. Đây cũng là khâu phản ánh sự tồn tại lâu dài trong nền kinh tế hiện nay.
Muốn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay thì quan trọng là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, điều này còn phụ thuộc vào sự kiểm tra quan sát. Doanh thu cũng như vậy sử dụng chi phí và phương án kinh doanh. Hiện nay, công tác kế toán đòi hỏi phải có tốc độ nhanh nhưng phải chuẩn xác nếu như bộ phận kế toán được đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại như máy vi tính… thì hiệu quả công việc sẽ được đá ứng một cách nhanh chóng. Có như vậy, việc lưu trữ tài liệu sẽ đảm bảo rõ ràng chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Khi nền sản xuất xã hội phát triển với trình độ ngày càng cao với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Kế toán thực sự trở thành môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Kế toán phản ánh đầy đủ chu phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế toàn còn là công cụ để thực hiện, khuyến khích đối với người lao động trong doanh nghiệp một cách rõ ràng nhằm tăng năng suất lao động. Kế toán là công cụ quan trọng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng vốn, kiểm tra hiệu quả trong việc ssử dụng vốn đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH Gió Reo là một Công ty chuyên buôn bán lẻ các loại mặt hàng, vì vậy khâu bán hàng là rất quan trọng nó có sức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Công ty cùng với những kiến thức đã học tại trường đã giúp em hiểu rõ hơn về nghiệp vụ kế toán và quy trình của bộ máy kế toán. Kế toán thực sự là rất cần thiết trong nền kinh tế của nước ta và trong mỗi doanh nghiệp.
Bản báo cáo của em còn rất nhiều thiếu xót em rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú tại Công ty TNHH Gió Reo và cô giáo Nguyễn Thị Thu Thủy đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo chuyên đề: "Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng".
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-148.docx