Tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing sản phẩm trà Oolong của công ty TNHH Trà - Cà Phê Tâm Châu tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh: KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn: Quản trị Marketing
Đề tài:
GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
Nhóm thực hiện: Non-Stop
Mã học phần: 210703001
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2011
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
ii
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn: Quản tri Marketing
Đề tài:
Danh sách nhóm:
Trần Quốc Huy - 08093911
Lƣơng Kim Khôi – 08097401
Lê Đình Kiên - 08111321
Nguyễn Nữ Thùy Ly - 08092691
Trịnh Hoàng Mai – 08098061
Trần Bảo Ngọc - 08095701
Phạm Thị Thùy Nhung – 08089361
Dƣơng Hoài Phong - 08105211
Nguyễn Thanh Tuấn - 08110011
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2011
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
iii
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn:
BGH trƣờng ĐH Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã
cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập của chúng
em.
Thƣ viện trƣờng đã cung cấp tài liệu cần thiết cho nhóm
thực hiện bài tiểu luận.
Khoa Quản trị kinh doanh đ...
46 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing sản phẩm trà Oolong của công ty TNHH Trà - Cà Phê Tâm Châu tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn: Quản trị Marketing
Đề tài:
GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
Nhóm thực hiện: Non-Stop
Mã học phần: 210703001
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2011
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
ii
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn: Quản tri Marketing
Đề tài:
Danh sách nhóm:
Trần Quốc Huy - 08093911
Lƣơng Kim Khôi – 08097401
Lê Đình Kiên - 08111321
Nguyễn Nữ Thùy Ly - 08092691
Trịnh Hoàng Mai – 08098061
Trần Bảo Ngọc - 08095701
Phạm Thị Thùy Nhung – 08089361
Dƣơng Hoài Phong - 08105211
Nguyễn Thanh Tuấn - 08110011
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2011
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
iii
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn:
BGH trƣờng ĐH Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã
cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập của chúng
em.
Thƣ viện trƣờng đã cung cấp tài liệu cần thiết cho nhóm
thực hiện bài tiểu luận.
Khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho chúng em
học môn Quản trị Marketing.
Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Phi
Hoàng, phụ trách giảng dạy bộ môn Quản trị Marketing đã giúp
chúng em hoàn thành bài tiểu luận này. Vì thời gian có hạn nên
chắc chắn trong quá trình làm không thể tránh sai sót, mong Thầy
thông cảm cũng nhƣ đóng góp ý kiến để giúp cho bài tiểu luận
hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Nhóm Non-Stop
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
1. Tóm tắt nội dung ....................................................................................................... 4
2. Giới thiệu công ty ...................................................................................................... 5
3. Phân tích tình huống ................................................................................................. 7
3.1. Phân tích cạnh tranh ............................................................................................. 7
3.2. Phân tích môi trƣờng vĩ mô .................................................................................. 8
4. Phân tích cơ hội: ...................................................................................................... 11
4.1. Strengths (S): Điểm mạnh .................................................................................. 11
4.2. Weaks (W): Điểm yếu ........................................................................................ 12
4.3. Opportunities (O): Cơ hội................................................................................... 13
4.4. Threats (T): Thách thức ...................................................................................... 13
5. Nghiên cứu, đánh giá thị trƣờng: .......................................................................... 14
5.1. Nhu cầu sử dụng trà: ........................................................................................ 14
5.2. Đánh giá thƣơng hiệu: ..................................................................................... 15
5.3. Phong cách, đặc điểm tiêu dùng ...................................................................... 17
6. Mục tiêu ................................................................................................................ 19
6.1. Mục tiêu marketing .......................................................................................... 19
6.2. Mục tiêu tài chính ............................................................................................ 20
7. Chiến lƣợc Marketing ............................................................................................. 21
7.1. Chiến lƣợc khác biệt hóa .................................................................................... 21
7.2. Thị trƣờng mục tiêu ............................................................................................ 22
7.3. Định vị ............................................................................................................. 23
8. Chƣơng trình hành động..................................................................................... 24
8.1. Chiến lƣợc sản phẩm .......................................................................................... 24
8.2. Chiến lƣợc giá ..................................................................................................... 25
8.3. Chiến lƣợc phân phối ......................................................................................... 26
8.4. Chiến lƣợc xúc tiến ............................................................................................. 27
8.4.1. Các chƣơng trình marketing tại siêu thị: ..................................................... 27
8.4.2. Chƣơng trình Promotion qua kênh du lịch-lữ hành ..................................... 30
8.4.3. Chiến lƣợc xây dựng quán trà đặc quyền. .................................................. 36
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
2
9. Dự toán lỗ lãi ........................................................................................................ 40
10. Kiểm tra ............................................................................................................. 40
10.1. Kiểm tra kế hoạch:............................................................................................ 41
10.2. Theo dõi sự thõa mãn của khách hàng; ............................................................ 41
10.3. Kiểm tra tính chiến lƣợc: .................................................................................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 43
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
3
. PHẦN MỞ ĐẦU
----------
Ngày nay, Marketing đã chiếm một vị trí rất quan trọng và trở thành một bộ
chiến lƣợc không thể thiếu ở các Doanh Nghiệp trên toàn thế giới. Marketing đã đƣợc
các doanh nghiệp trên thế giới biết đến và áp dụng rộng rãi từ nhiều năm tuy nhiên
khái niệm này chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam và kiến thức cũng nhƣ việc áp dụng
marketing còn nhỏ lẻ, chƣa hiệu quả, chƣa phát huy hết tiềm năng.
Bên cạnh đó, khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đã mang lại cho
Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát triển và cũng không ít những khó khăn nhất là
trong vấn đề cạnh tranh. Ngày càng nhiều doanh nghiệp liên doanh cũng nhƣ những
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại, quản
lý hiệu quả… “nhảy” vào thị trƣờng Việt Nam đã làm cho sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Nếu không có những chiến lƣợc hợp lý thì các doanh nghiệp Việt
Nam có thể mất “miếng mồi béo bở ngay trên sân nhà”. Chính vì thế nên marketing
ngày càng khẳng định đƣợc tầm quan trọng của mình trong việc giúp các doanh
nghiệp Việt Nam cạnh tranh trên thị trƣờng.
Không nằm ngoài guồng quay đó, công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trà- Cà phê
Tâm Châu đã phát triển rất mạnh mẽ trên thị trƣờng Tây Nguyên. Bất cứ ngƣời dân
Bảo Lộc nào khi nhắc đến trà đều nhớ đến Oolong Tâm Châu- một thƣơng hiệu trà
cao cấp nổi tiếng với quy trình khép khín, hiện đại. Sản phẩm trà Oolong Tâm Châu
đã rất thành công trên thị trƣờng Tây Nguyên tuy nhiên tại thị trƣờng thành phố Hồ
Chí Minh mặc dù đã có mặt trong nhiều siêu thị, với 2 showroom lớn nhƣng cái tên
Oolong Tâm Châu vẫn còn khá xa lạ với đa số ngƣời dân ở Thành Phố mang tên Bác
này. Không những thế, có một bộ phận khách hàng muốn tìm một nơi thƣởng thức trà
theo phong cách truyền thống Việt Nam thì những phòng trà lại chƣa đáp ứng đƣợc
điều đó. Nhận thấy đƣợc vấn đề nên nhóm chúng tôi chọn đề tài “ Kế hoạch
marketing sản phẩm trà Oolong của công ty TNHH Trà – Cà phê Tâm Châu tại thị
trƣờng TP HCM”.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
4
NỘI DUNG
1. Tóm tắt nội dung
Với tiêu chí sức khỏe ngƣời tiêu dùng là hàng đầu, công ty Tâm Châu đã không
ngừng đầu tƣ kĩ thuật từ việc chọn giống cây trồng, chăm sóc đến chế biến thành phẩm
theo một quy trình công nghệ sạch để cho ra đời những dòng sản phẩm đạt chất lƣợng
cao cả về hƣơng vị và sự an toàn thực phẩm. Chỉ sau 12 năm thành lập Công ty đã đạt
đƣợc những thành tựu to lớn với hệ thống phân phối rộng khắp cả nƣớc và xuất khẩu
ra nhiều thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan,…
Mặt hàng trà Oolong Tâm Châu đã có mặt tại thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc một thời gian tƣơng đối dài, tuy nhiên thƣơng hiệu trà Tâm Châu lại chƣa chiếm
đƣợc thị phần lớn trong thị trƣờng béo bở này. Mặt hàng trà Oolong Tâm Châu đã có
mặt ở đa số các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống showroom của công
ty. Tuy nhiên những mặt hàng cao cấp nhƣ Oolong 3Tea, 5Tea, 10Tea thì chỉ rải rác ở
một số siêu thị lớn và showroom. Phần lớn khách hàng đi siêu thị không biết đến sản
phẩm trà cao cấp- Oolong Tâm Châu và những mặt hàng đƣợc trƣng bày trong siêu thị
cũng chƣa thật sự thu hút ngƣời tiêu dùng, chính vì thế thị trƣờng thành phố Hồ Chí
Minh chƣa thực sự phát triển xứng với tiềm năng của nó. Chính vì thế mục tiêu của
chƣơng trình marketing lần này chủ yếu là phát triển hơn nữa thƣơng hiệu cũng nhƣ
thị phần của Tâm Châu, tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao uy tín của công ty,…
Mục tiên trên đƣợc thực hiện với các các chiến lƣợc sau:
1. Khách hàng mục tiêu: Tầng lớp cán bộ công chức có độ tƣởi từ 22-45 tuổi,
khách du lịch.
2. Định vị sản phẩm: sản phẩm là một sản phẩm cao cấp mang lại giá trị về vật
chất và tinh thần cho khách hàng.
3. Chiến lƣợc áp dụng: Khác biệt hóa. Thể hiện qua khác biệt hóa về giá trị sử
dụng (mang cả giá trị về vật chất và tinh thần) và khác biệt hóa về hệ thống
phân phói sao cho tạo ra giá trị cao nhất cho khách hàng.
4. Chƣơng trình hành động:
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
5
Đẩy mạnh phân phối và chiêu thị qua kênh siêu thị, tăng mức chiết khấu cho
siêu thị và thực hiện các chƣơng trình PR cho sản phẩm tại siêu thị vào các dịp
lễ tết.
Kênh du lịch- lữ hành: liên kết với các công ty du lịch – lữ hành nhằm quảng bá
sản phẩm trên xe, mở các showroom giới thiêu sản phẩm tại các khu du lịch,
trạm dừng chân…
Xây dựng quán trà tại trung tâm thành phố nhằm tạo không gian thƣởng thức
trà cho khách hàng, thông tin công dụng và cách thức uống trà đúng cách nhằm
tạo thói quen sử dụng trà cho ngƣời dân.
Với chiến lƣợc và các bƣớc thực hiện nhƣ vậy, công ty dự kiến mức tăng truongr
trong năm đầu thực hiện chiến lƣợc là 8-9%, trong năm tiếp theo là từ 13-15%.
2. Giới thiệu công ty
Công ty TNHH Trà – Cà phê Tâm Châu là một trong những công ty phát triển
nhanh nhất tại Lâm Đồng chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh các loại trà, cà phê
phục vụ cho thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
Trụ sở chính toạ lạc ngay tại trung tâm thị xã Bảo Lộc. Công ty có một trung
tâm Trà – Cà phê lớn nhất Bảo Lộc chuyên giới thiệu và bán các sản phẩm của công ty
và đặc sản trên mọi miền đất nƣớc. Nối liền với trung tâm là một nhà hàng thanh lịch,
tiện nghi với sức chứa trên 1500 ngƣời và một công ty chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Để đảm bảo và ổn định chất lƣợng của sản phẩm , kết hợp sản xuất công nông
nghiệp khép kín, công ty đã xây dựng 2 nông trƣờng trên 400ha chuyên trồng các giống
trà Oolong cao cấp nhƣ: Kim Xuyên, Thanh Tâm, Tứ Quý, Thúy Ngọc,…và một nhà
máy sản xuất có diện tích trên 5ha với hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất theo công
nghệ sạch của Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và Việt Nam chuyên sản xuất trà Oolong, trà lài,
trà xanh Nhật, trà xanh Việt Nam cao cấp, trà túi lọc và các loại cà phê. Nhiều sản
phẩm trà của công ty đạt huy chƣơng vàng, bạc về chất lƣợng, đặc biệt thƣơng hiệu
Tâm Châu đƣợc trao giải: Sao vàng Đất Việt năm 2004 – 2006, giải thƣởng hàng Việt
Nam chất lƣợng cao năm 2006 – 2007.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
6
Song song với trà và cà phê, công ty đã và đang rất phát triển trong lĩnh vực du
lịch. Với đội ngũ quản lý du lịch chuyên nghiệp của Tâm Châu, Khu du lịch Damb’ri
đã chuyển mình đáng kể với những chiến lƣợc phát triển hợp lý, vừa đáp ứng đƣợc yêu
cầu hiện tại vừa mang tính bền vững. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa việc xây dựng các
dịch vụ hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá sản phẩm vừa bảo tồn môi trƣờng
thiên nhiên và bản sắc riêng nơi đây.
2.1. Giới thiệu tổng quan
Tên công ty: Công ty TNHH Tâm Châu
Trụ sở chính: 11 – Kim Đồng – P.2 – Tx.Bảo Lộc – Lâm Đồng
Điện thoại: 063.3864566 – Fax: 063.3862234
Email : tamchautc@hcm.vnn.vn
Webside: www.tamchau.com
Ngày thành lập: 04/05/1999
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 047582 cấp ngày 05/05/1999 do Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ tỉnh Lâm Đồng cấp.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (Năm mươi tỷ đồng)
Sáng lập viên: Ông Nguyễn Ngọc Chánh
Thương hiệu (brand name): Tâm Châu
Biểu tượng (logo):
Ý nghĩa: T và C tƣợng trƣng cho Tea & Coffee là ngành nghề kinh doanh chính;
và biểu trƣng cho tên của hai sáng lập viên; Vòng tròn thể hiện khối thống nhất
và sự đồng thuận.
Triết lý kinh doanh: Lấy chữ tín và sự hài lòng của khách hàng làm hàng
đầu. Tên Tâm Châu mang ý nghĩa “Tấm lòng trong sáng”, “Tâm sáng như
ngọc”.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
7
Định hướng phát triển: Trở thành “Chuyên gia trà Oolong”, phát triển thêm về
trà đen và trà xanh các loại.
2.2. Ngành nghể kinh doanh
Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ ăn uống, thu mua chế biến trà - cà
phê, sản xuất nông nghiệp, hàng nông sản thực phẩm, cơ khí chế tạo máy chế biến trà -
cà phê, kinh doanh bất động sản, hàng tiêu dùng, xây dựng các công trình dân dụng –
giao thông – công nghiệp, trồng và bảo vệ rừng, chăn nuôi dƣới tán rừng, sản xuất nông
lâm, du lịch sinh thái, du lịch lƣu trú, lập làng nghề truyền thống, trồng, chế biến, kinh
doanh và xuất khẩu các loại nông lâm, thổ sản: chè, cà phê, rau quả.
3. Phân tích tình huống
3.1. Phân tích cạnh tranh
Ở thị trƣờng trong nƣớc trong nƣớc nói chung và thị trƣờng thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng thì ngoài Tâm Châu ra còn có một số thƣơng hiệu trà Oolong khác nhƣ:
Đông Sơn Tea, Phú Nguyên và một số khác nhập từ Trung Quốc. Tuy nhiên, ở thành
phố Hồ Chí Minh thì đối thủ cạnh tranh chính của trà Oolong Tâm Châu là trà Oolong
của Đông Sơn Tea và trà Oolong của Phú Nguyên, còn các loại trà Oolong nhập từ
Trung Quốc thì phần lớn là phân phối ở thị trƣờng miền Bắc.
3.1.1. Đông Sơn Tea
Đối tƣợng mà Đông Sơn Tea nhắm đến là các khách hàng thuộc nhóm khá giả
và khách hàng mua trà để làm quà biếu. Vì thế các sản phẩm trà Oolong của Đông Sơn
Tea tƣơng đối cao cấp và đa dạng. Giá dao động từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
cho 100gram tùy theo độ cao cấp của sản phẩm.
Đông Sơn Tea đƣa ra nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp khác nhau để khách
hàng lựa chọn và đóng gói với nhiều kích thƣớc, mẫu mã khác nhau để phù hợp với
nhu cầu và mục đích sử dụng của khách hàng. Đông Sơn Tea sử dụng mạng lƣới bán
hàng qua mạng - đặt hàng online, quảng cáo trên các website mua bán, và mở một
showroom tại địa chỉ: 108 Trần Huy Liệu,P.15, Q. Phú Nhuận , tp. HCM .
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
8
3.1.2. Phú Nguyên
So với Đông Sơn Tea thì Phú Nguyên hƣớng đến một phân khúc thị trƣờng bình
dân hơn. Các sản phẩm trà Oolong của Phú Nguyên phần lớn có giá tƣơng đối thấp,
giao động từ 45.000 đồng đến 65.000 đồng cho 100gram và các chủng loại cũng không
đƣợc phong phú. Tuy nhiên, Phú Nguyên cũng có sản xuất sản phẩm trà Oolong cao
cấp 7 tea và 9 tea để làm quà biếu với giá 120.000 đồng 150.000 cho 100gram.
Tại thị trƣờng Tp. Hồ Chí Minh thì Phú Nguyên chỉ phân phối qua chi nhánh:
149/A23 Lý Thánh Tông, Phƣờng Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, Tp.HCM. Hầu nhƣ
Phú Nguyên không sử dụng hình thức bán hàng nào khác và cũng không có các hoạt
động marketing nào.
3.2. Phân tích môi trƣờng vĩ mô
3.2.1. Môi trƣờng nhân khẩu
Đến ngày 1/4/2010 theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân số Tp. Hồ Chí Minh
là 7.382.287 ngƣời. Tuy nhiên nếu tính những ngƣời cƣ trú không đăng ký thì dân số
thực tế của thành phố vƣợt trên 8 triệu ngƣời. Tỉ lệ tăng dân số rất cao , trung bình
3.54%/năm.
Phân theo giới tính: Nam có 3.435.734 ngƣời chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130
ngƣời chiếm 52,03%
Theo cơ cấu dân tộc: Ngƣời Việt (ngƣời Kinh) 6.699.124 ngƣời chiếm 93,52% dân
số thành phố, tiếp theo tới ngƣời Hoa với 414.045 ngƣời chiếm 5,78%, còn lại là các
dân tộc: Khmer 24.268 ngƣời, Chăm 7.819 ngƣời... Tổng cộng có đến 52/54 dân tộc
đƣợc công nhận tại Việt Nam có ngƣời cƣ trú tại thành phố (chỉ thiếu dân tộc Bố Y và
Cống), ít nhất là ngƣời La Hủ chỉ có 01 ngƣời. Ngoài ra còn 1.128 ngƣời đƣợc phân
loại là ngƣời nƣớc ngoài, có nguồn gốc từ các quốc gia khác (India, Pakistan,
Indonesia, France...).Cộng đồng ngƣời Hoa ở Thành phố Hồ Chí Minh là cộng đồng
ngƣời Hoa lớn nhất Việt Nam (bằng 50,3% tổng số ngƣời Hoa cả nƣớc), cƣ trú khắp
các quận, huyện, nhƣng tập trung nhiều nhất tại Quận 5, 6, 8, 10, 11 và có những đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế thành phố.
Phân tích dân số theo tôn giáo: Căn cứ theo số liệu điều tra dân số năm 2009,
1.983.048 ngƣời (27,68% tổng số dân thành phố) kê khai có tôn giáo. Trong đó những
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
9
tôn giáo có nhiều tín đồ là: Phật giáo 1.164.930 ngƣời chiếm 16,26%, Công giáo
745.283 ngƣời chiếm 10,4%, Cao đài 31.633 ngƣời chiếm 0,44%, Tin lành 27.016
ngƣời chiếm 0,37%, Hồi giáo 6.580 ngƣời chiếm 0,09%.
Sự phân bố dân cƣ ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều. Trong khi một số
quận nhƣ: 3, 4, 10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 ngƣời/km², thì huyện ngoại
thành Cần Giờ có mật độ tƣơng đối thấp 98 ngƣời/km. Những năm gần đây dân số các
quận trung tâm có xu hƣớng giảm; trong khi dân số các quận mới lập vùng ven tăng
nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển ra và ngƣời nhập cƣ từ các tỉnh đến sinh
sống.
Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu ngƣời rất cao so với
mức bình quân của cả Việt Nam, nhƣng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do
những tác động của nền kinh tế thị trƣờng. Những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực
thƣơng mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện
rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.
3.2.2. Môi trƣờng kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố
chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhƣng chiếm tới 20,2% tổng sản
phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nƣớc ngoài. Năm 2010, thu
nhập bình quân đầu ngƣời ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung
bình cả nƣớc, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo
gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trƣởng đạt 11.8%.
Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nƣớc chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh
chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Về các ngành kinh tế,
dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm
47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%. Thành phố cũng đứng
đầu Việt Nam về lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (2,118 tỷ USD vào năm 2010).
Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Chợ Bến Thành là biểu tƣợng về giao lƣu thƣơng mại từ xa xƣa của thành phố,
hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm
thƣơng mại hiện đại xuất hiện nhƣ Saigon Trade Centre, Diamond Plaza... Mức tiêu thụ
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
10
của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và
gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội.
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều khó
khăn. Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội,
hành chính phức tạp... cũng gây khó khăn cho nền kinh tế.
3.2.3. Môi trƣờng tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp
tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh
cách Hà Nội 1.730 km theo đƣờng bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km
theo đƣờng chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ
Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đƣờng bộ, đƣờng thủy và đƣờng
không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. Điều này rất thuận
lợi cho các kênh du lịch
3.2.4. Môi trƣờng văn hóa – xã hội
Những lý do lịch sử và địa lý đã khiến Sài Gòn luôn là một thành phố đa dạng
về văn hóa. Ngay từ giai đoạn thành lập, dân cƣ của Sài Gòn đã thuộc nhiều dân tộc
khác nhau: Kinh, Hoa, Chăm... Thời kỳ thuộc địa rồi chiến tranh Việt Nam, Sài Gòn
hấp thụ thêm nền văn hóa Âu Mỹ. Cho tới những thập niên gần đây, những hoạt động
kinh tế, du lịch tiếp tục giúp thành phố có một nền văn hóa đa dạng hơn.
Tỷ lệ ngƣời cao tuổi ngày càng tăng làm cho nét văn hóa uống trà ngày càng phát
triển, với càng loại trà cao cấp nhƣ trà Oolong có nguồn gốc từ Trung Hoa lại càng có
điều kiện để phát triển hơn.
3.2.5. Môi trƣờng chính trị - pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh cũng nhƣ cả nƣớc Việt Nam có một môi trƣờng chính trị
cực kỳ ổn định, không có bạo động, đảo chính nên các doanh nghiệp cỏ thề an tâm đầu
tƣ vào đây.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
11
Vấn đề thƣơng hiệu cũng đƣợc thành phố đặc biệc chú trọng. Công văn 2209/TM-
QLTT ngày 7 tháng 6 năm 2002 về nhiệm vụ của quản lý thị trƣờng trong việc chống
hàng giả xâm phạm sở hữu trí tuệ. Chi cục quản lý thị trƣờng thƣờng xuyên tổ chức các
đợt kiểm tra để phát hiện và tiêu hủy các loại hàng giả, hàng nhái.v.v. để bảo vệ quyền
lợi nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng.
4. Phân tích cơ hội:
Trải qua hơn 10 năm xây dựng thƣơng hiệu, đến nay Tâm Châu đã trở thành một
trong những cái tên đƣợc nhiều ngƣời biết đến khi nhắc tới trà và văn hóa uống trà.
Một trong những yếu tố góp phần tạo dựng nên thành công của Tâm Châu đó là việc
tận dụng triệt để những thế mạnh sẵn có để nắm bắt cơ hội thị trƣờng,đồng thời luôn
cải tiến chất lƣợng sản phẩm để có thể đáp ứng kịp lúc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Tuy nhiên, Tâm Châu cũng phải đối diện với nhiều yếu kém trong chính nội bộ công
ty cũng nhƣ những thách thức bên ngoài thị trƣờng. Cụ thể đƣợc thể hiện qua mô hinh
SWOT của công ty:
4.1. Strengths (S): Điểm mạnh
Điểm mạnh nổi bật nhất của Tâm Châu là nguồn nguyên liệu tốt và chu trình sản
xuất khép kín. Trong khi các doanh nghiệp khác phải thu mua chè từ ngƣời dân rồi
mới vận chuyển đến các nhà máy sản xuất khiến chè bị héo, dập, giảm chất lƣợng sản
phẩm thì Tâm Châu có một đội ngũ lao động thu hoạch chè, và vận chuyển sang nhà
máy gần sát bên rồi tiến hành sản xuất. Điều này không những đảm bảo đƣợc độ tƣơi,
xanh của chè mà còn rút ngắn thời gian vận chuyển, chế biến, đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng một cách nhanh chóng. Có thể nói việc đầu tƣ một nông trƣờng chè rộng lớn
cùng với xây dựng nhà máy chế biến ngay tại đó là một hƣớng đi mang tính chiến lƣợc
hiệu quả giúp Tâm Châu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất
lƣợng. Ngoài ra Tâm Châu còn góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho đại đa số
ngƣời dân ở đây
Điểm mạnh thứ hai của Tâm Châu là nguồn vốn. Đƣợc thành lập từ tháng 5/1999
tại Bảo Lộc, Lâm Đồng, trong bối cảnh các hãng trà đang gặp nhiều khó khăn về vốn,
nguyên liệu…Tâm Châu với nguồn vốn cá nhân của mình đã nắm đƣợc thế chủ động
khi không phải vay vốn từ bất kì tổ chức hay ngân hàng nào. Đây là một yếu tố quan
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
12
trọng giúp ổn định tình hình tài chính, không phải chịu áp lực về lãi suất vay vốn cũng
nhƣ những biến động của thị trƣờng tài chính.
Một điểm mạnh đáng chú ý nữa là xuất phát điểm cao. Không giống nhƣ những
hãng trà khác đi từ các loại trà bình dân hoặc sản xuất đại trà nhiều sản phẩm, Tâm
Châu ngay từ đầu đã chọn cho mình phân khúc trà Oolong cao cấp là phân khú chính
yếu và quan trọng, từ đó đánh vào đúng thị trƣờng mục tiêu của mình là tầng lớp có
thu nhập khá trở lên. Điều nàu giúp cho Tâm Châu tạo đƣợc ấn tƣợng với khách hàng
nhanh hơn và chính xác hơn. Đồng thời xác định ngay cho mình môt thƣơng hiệu trà
cao cấp cạnh tranh với các đại gia trà khác và dễ dàng đánh bại những hãng trà nhỏ lẻ.
Ngoài ra, Tâm Châu còn có một điểm mạnh hỗ trợ cho kênh phân phối sản phẩm
đến tay ngƣời tiêu dùng đó là vị trí chiến lƣợc. Tọa lạc ngay trung tâm thành phố Bảo
Lộc, trụ sở chính và những showroom của công ty đều nằm trên quốc lộ 20 – tuyến
đƣờng du lịch giữa Sài Gòn và Đà Lạt. Hàng năm lƣợng khách du lịch từ Sài Gòn và
các tình thành lân cận đến Bảo Lộc, Đà Lạt ngày một nhiều hơn, và Tâm Châu trở
thành điểm dừng chân lý tƣởng cho du khách. Ngoài việc trƣng bày các sản phẩm trà
tại showroom, cho dùng thử trà miễn phí, Tâm Châu còn có nhà hàng và khu bán đồ
lƣu niệm ngay gần bên giúp khách hàng có cảm giác thoải mái nghỉ ngơi đồng thời dễ
dàng quảng bá thƣơng hiệu trà. Đối với việc phân phối trà xuống khu vực thành phố
Hồ Chí Minh cũng có phần dễ dàng hơn, và thời gian vận chuyển tƣơng đối ngắn so
với các tỉnh thành khác.
4.2. Weaks (W): Điểm yếu
Bên cạnh những thế mạnh tiềm năng kể trên bản thân Tâm Châu cũng tồn tại
một số điểm yếu gây ảnh hƣởng không ít đến quá trình thâm nhập thị trƣờng mới_Hồ
chí mình.
Khi một công ty mới thâm nhập vào một thị trƣờng mới thì quảng bá thƣơng
hiệu là một công cụ hữu ích để sản phẩm của mình có thể tiếp cận khách hàng một
cách nhanh chóng hơn. Tuy nhiên đây lại là vấn đề đáng lƣu ý của Tâm Châu khi mà
công ty chƣa đầu tƣ thỏa đáng cho lĩnh vực này. Thực tế là Tâm Châu chỉ tham gia rất
ít các Event cũng nhƣ ít quảng cáo rầm rộ trên phƣơng tiện truyền thông. Hình thức
Marketing đƣợc sử dụng chủ yếu là Marketing gián tiếp thông qua các showroom
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
13
trƣng bày và bán sản phẩm đƣợc đặt tại một vài nơi trên địa bàn Tp.HCM. Trong khi
đó sản phẩm của Tâm Châu mang tính cao cấp dành cho những khách hàng bậc trung
trở lên là đối tƣợng có nhu cầ cao và luôn khó tinh, khắt khe trong lựa chọn sản phẩm.
Vì vậy đây là một điểm yếu không nhỏ cản trở Tâm Châu trong việc tạo dựng thƣơng
hiệu trong lòng ngƣời tiêu dùng.
4.3. Opportunities (O): Cơ hội
Trong bối cảnh nền kinh tế đang có những bƣớc phát triển đáng kể, thu nhập
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, nhu cầu thƣởng thức và tìm về với những
tinh hoa của văn hóa dân tộc ngày càng nhiều hơn. Họ sẽ muốn đến những không gian
yên tĩnh, trong lành và thƣởng thức những trà thơm ngát để không phải vƣớng bận với
những lo toan cuộc sống hàng ngày.
Mặt khác, Sài Gòn là một thành phố có mức thu nhập cao của Việt Nam, mà
sản phẩm trà Oolong Tâm Châu là sản phẩm cao cấp đánh vào khách hàng có thu nhập
khá trở lên. Nên đây sẽ là một thị trƣờng đầy tiềm năng nếu có những chiến lƣợc phát
triển phù hợp.
4.4. Threats (T): Thách thức
Thách thức trƣớc hết mà Tâm Châu phải đối mặt khi đƣa sản phẩm trà Oolong
vào thị trƣờng Hồ Chí Minh đó chính là sự khác biệt về khí hậu giữa Lâm Đồng và Sài
Gòn. Sẽ thật là lý tƣởng khi đƣợc ngồi thƣởng thức một tách trà nóng ngát hƣơng
thơm giữa tiết trời se lạnh của vùng núi Tây Nguyên. Đó dƣờng nhƣ là điều khó thực
hiện đối với một nơi có khí hậu nóng bức, ngột ngạt nhƣ Sài Gòn. Hơn nữa thói quen
tiêu dùng của ngƣời dân Sài Gòn là họ thích những thức uống mát lạnh, đóng chai tiện
dụng nhƣ: trà Dr.Thanh, trà xanh không độ, C2…vì chúng thích hợp với thời tiết nóng
bức nơi đây. Điều này tạo nên một áp lực cạnh tranh không nhỏ khi mà số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng của các sản phẩm thay thế ngày càng tăng lên đáng kể.
Một điểm cần nhắc đến ở đây là vấn đề về văn hóa uống trà. Nhƣ chúng ta đã
biết, thƣởng thức trà là cả một nghệ thuật từ công đoạn pha trà với những nguyên tắc
khắt khe cho đến việc thƣởng thức sao cho cảm nhận đƣợc những tinh hoa của trà. Đây
cũng là thú vui tao nhã của các thi sĩ ngày xƣa. Tuy nhiên với nhịp sống nhanh, hiện
đại, cuộc sống ngƣời dân tất bật ở nơi đây, họ khó có thời gian để thƣởng thức trọn
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
14
vẹn một tách trà theo đúng nghĩa của nó. Chính vì thế Tâm Châu cần có những chiến
lƣợc Marketing mới tạo ra không gian uống trà và khơi dậy văn hóa uống trà vốn đã
trở nên lâu đời của ngƣời dân Việt Nam.
5. Nghiên cứu, đánh giá thị trƣờng:
Trên đây là những phân tích tổng quan về thị trƣờng, tuy nhiên để có thể hiểu rõ
nhƣ cầu cũng nhƣ thị hiếu ngƣời tiêu dùng, công ty quyết định khảo sát nhằm đánh gí
một cách chính xác đặc điểm thị trƣờng.
5.1. Nhu cầu sử dụng trà:
Biểu đồ 1: Nhu cầu sử dụng trà
Từ kết quả khảo sát ta thấy ngƣời dân có nhu cầu uống trà rất cao, 64.53% số
ngƣời đƣợc khảo sát cho biết họ có uống trà, so sánh với số dân là 8,5 triệu ngƣời tại
TP.HCM thì đây là một lƣợng khách hàng tiềm năng rất lớn cho công ty.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
15
Biểu đồ 2: Mức độ thƣờng xuyên của việc sử dụng trà
Dù mức độ uống trà của mọi ngƣời là khác nhau tuy nhiên số ngƣời uống thƣờng
xuyên là khá cao, chiếm 39.19%, tiếp đến là thỉnh thoảng uống (24.32%) và uống rất
thƣờng xuyên (16,89%). Số ngƣời hiếm khi uống hay không bao giờ uống trà chỉ
chiếm thiểu số, lần lƣợt là 15.2% và 4.39%.
Từ hai biểu đò trên ta có thể nhận thấy là thị trƣờng TP. Hồ Chí Minh là một thị
trƣờng tiềm năng để công ty khai thác.
5.2. Đánh giá thƣơng hiệu:
Sự nhận biết thƣơng hiệu
Biểu đồ 3:Các thƣơng hiệu trà đƣợc biết đến
Khi đƣợc hỏi về các thƣơng hiệu trà đƣợc ngƣời dân biết đến thì có 45.61% ngƣời
đƣợc khảo sát cho rằng đó là Đông Sơn, với Tâm Châu là 42.23%, Phú Nguyên là
37.84%. Tiếp đó là các hãng trà khác nhƣ Đỗ Hữu, Trâm Anh, Bảo Tín, Ngọc Trang…
và 41.55% cho rằng đó là các hãng trà khác.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
16
Lựa chọn thƣơng hiệu
Biểu đồ 4: Các thƣơng hiệu trà đƣợc mua nhiều nhất
Mặc dù đƣợc mọi ngƣời biết đến nhiều, tuy nhiên, Tâm Châu lại không phải là
thƣơng hiệu đƣợc ngƣời dân mua nhiều nhất, chỉ có 13.41% ngƣời đƣợc khảo sát cho
rằng họ có mua sản phẩm trà Tâm Châu. Đứng đầu là Phú Nguyên với 17.97%, sau đó
là Đông Sơn 16.55%, tiếp đó là Đỗ Hữu 12.41%, Trâm Anh 10.84%, Bảo Tín 6.99%,
Ngọc Trang 2.57%. Số ngƣời mua các hãng trà khác cũng rất cao, 19.26%.
Lý do lựa chọn thƣơng hiệu
Biểu đồ 5: Lý do lựa chọn thu 8 a chien doi 13 habi
Có sự mâu thuẫn nhƣ vậy là do thói quen mua sắm của ngƣời dân. Bởi có tới
41.41% ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng họ mua sản phẩm là do ngƣời khác giới thiệu,
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
17
41.08% cho rằng do quen dùng thƣơng hiệu đó. 29.29% đề cao sự tiện lợi của việc
phân phối khi lựa chọn mua sản phẩm do gần nhà, tiện đƣờng… Tiếp đó là bao bì,
hƣơng vị, giá cả là những yếu tố đƣợc quan tâm tiếp theo với 22.22%, 21.89%, và
18.18%. Với chỉ 10.77% ngƣời quan tâm chứng tỏ thƣơng hiệu chƣa phải là yếu tố tác
động mạnh đến lựa chọn mua hàng của ngƣời dân.
Sự khác biệt giữa các thƣơng hiệu
Biểu đồ 6: Sự khác biệt giữa các thƣơng hiệu trà
Có tới 42.23% ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng không có sự khác biệt rõ ràng giữa
các thƣơng hiệu. Các yếu tố nhƣ hƣơng vị, giá cả dịch vụ khách hàng không tạo đƣợc
sự nhận thức rõ ràng đối với khách hàng khi chỉ 25% nhận thấy sự khác biệt về giá,
18.24% thấy khác biệt về dịch vụ khách hàng và 14.53% thấy có sự khác biệt về
hƣơng vị.
5.3. Phong cách, đặc điểm tiêu dùng
Cách thức uống trà
Biểu đồ 7: Cách thức uống trà
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
18
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy uống trà đá đã trở thành thói quen của đa số ngƣời dân,
có tới 40.2% ngừời đƣợc khảo sát uống trà theo cách nhƣ vậy. Tiếp đó là uống trà
nóng với 36.49%, trà đƣờng chiếm 14.53% và trà pha trong ấm để nguội chiếm 8.78%.
Loại trà sử dụng
Biểu đồ 8: Loại trà đƣợc sử dụng
Trong các loại trà mọi ngƣời hay sử dụng thì trà túi lọc chiếm vị trí cao nhất với
45.61%, tiếp đó là trà lài 41.22%. Trà Oolong – sản phẩm chính của Tâm Châu chỉ
chiếm 26.35%. Trà hoa cúc, trà xanh ít đƣợc ƣa chƣợng nhất với chỉ 20.95% và
14.19%.
Phong cách uống trà
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
19
Biểu đồ 9: Nơi uống trà ƣa thích
Tuy nhiên, mặc dù uống trà theo cách nào và dùng loại trà gì thì mọi ngƣời đều
mong muốn có một không gian yên tĩnh, ít ồn ào với nhạc nhẹ để thƣởng thức trà. 50%
số ngƣời đƣợc khảo sát có cùng ý kiến nhƣ vậy. Bên cạnh đó, uống trà tại nhà với gia
đình và ngƣời thân cũng đƣợc mọi ngƣời ƣa chuộng với 23.39%. Chỉ có 14.53% ngƣời
đƣợc khảo sát thích uống trà tại quán cà phê và 6.08% ngƣời đƣợc khảo sát thích vừa
tụ tập bạn bè vừa uống trà.
Nhận xét chung:
Thị trƣờng Thành phố Hồ Chí Minh là một thị trƣờng tiềm năng mà công ty có
thể khai thác.
Thƣơng hiệu trà Tâm Châu cũng đƣợc khá nhiều ngƣời biết đến, tuy nhiên
lƣợng sản phẩm tiêu thụ chƣa thực sự tƣơng xứng với sự nhận biết này, cụ thể
là chỉ có 13.41% khách hàng coi Tâm Châu là sự lựa chọn hàng đầu khi mua
trà.
Sự khác biệt – yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển thƣơng
hiệu chƣa thể hiện rõ ràng trong nhận thức của ngƣời tiêu dùng. Đây cũng là
một phần lý do khiến ngƣời dân chủ yếu mua hàng qua thói quen và qua giới
thiệu, ít có sự trung thành với thƣơng hiệu.
Dù thƣờng xuyên sử dụng trà nhƣng đa số khách hàng chƣa biết uống trà đúng
cách để cảm nhận hết hƣơng vị cũng nhƣ tận dụng hết công dụng mà trà mang
lại cho sức khỏe con ngƣời. Chỉ khi nào uống trà đúng cách, khách hàng mới có
thể thƣởng thức hết vị ngon của trà và có thói quen uống trà thƣờng xuyên hơn.
Trà Oolong – sản phẩm chủ lực của công ty và cũng là loại trà tốt nhất, hƣơng
vị thơm ngon nhất lại chƣa đƣợc ƣa chuộng nhiều.
Không gian uống trà cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy khách hàng tiêu
dung nhiều hơn. Tạo đƣợc không gian uống trà thoải mái cho khách hàng sẽ
khiến khách hàng tìm đến với trà nhiều hơn.
6. Mục tiêu
6.1. Mục tiêu marketing
- Đẩy mạnh, thu hút sự nhận biết thƣơng hiệu của ngƣời dân
- Tạo sự khác biệt về thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
20
- Thông tin mạnh hơn cho ngƣời dân để họ hiểu rõ cách thức uống trà đúng cách
cũng nhƣ lợi ích mà trà mang lại cho con ngƣời, đặc biệt là trà Oolong, qua đó
tạo sự trung thành đối với thƣơng hiệu.
- Cải thiện kênh phân phối, tạo sự tiện lợi để khách hàng dễ tiếp cận sản phẩm
- Tạo không gian thƣởng thức trà cho khách hàng, nhằm quảng bá thƣơng hiệu và
nét văn hóa uống trà đến với mọi ngƣời.
- Hơn nữa, thông qua quá trình marketing, công ty sẽ cũng cung cấp thêm những
kiến thức về trà, cách pha chế, cách thƣởng thức cũng nhƣ tạo cho ngƣời dân
thành phố Hồ Chí Minh thói quen uống trà - một truyền thống của dân tộc Việt
Nam mà dường như lâu nay đã bị cuộc sống đầy áp lực làm cho lãng quên.
6.2. Mục tiêu tài chính
Doanh thu của công ty qua các năm liên tục tăng nhanh. Năm 2006 đạt 35,354
tỷ đồng. Sang năm 2007 công ty Tâm Châu tiếp quản khu du lịch Damb’ri, mặc dù
chi phí đầu tƣ không nhỏ nhƣng doanh thu của công ty vẫn tăng 10% so với năm
2006 đạt 38,889 tỷ đồng. Với những thành công đạt đƣợc công ty tiếp tục có tạo mối
quan hệ chặt chẽ với những công ty du lịch lữ hành, thu hút ngày càng nhiều khách
du lịch đến tham quan mà thƣởng thức trà Oolong. Doanh thu các năm 2008 và 2009
tăng 20% và 23% đạt mức 46,667 tỷ đồng và 57,400 tỷ đồng. Trong năm 2010 khu
du lịch thác Damb’ri càng hoàn thiện hơn cùng với những hoạt động quảng bá rộng
rãi nhƣ lễ hội văn hóa trà đã làm cho Doanh thu tiếp tục tăng đạt mức 80,036 tỷ đồng.
Trong năm 2011 này với kế hoạch marketing mạnh mẽ tại thị trƣờng thành phố Hồ
Chí Minh với ba chƣơng trình chính là: kênh siêu thị, kênh du lịch – lữ hành và xây
dựng phòng trà Oolong theo phong cách truyền thống của dân tộc Việt Nam. Do chi
phí đầu tƣ ban đầu tƣơng đối lớn nên doanh thu năm 2011, 2012 dự đoán sẽ tăng lên
9% đạt 87,593 tỷ đồng năm 2011 và 95,476 tỷ đồng năm 2012. Trong những năm
tiếp theo doanh thu sẽ tiếp tục tăng mạnh dự kiến khoảng 18-20%.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
21
7. Chiến lƣợc Marketing
7.1. Chiến lƣợc khác biệt hóa
7.1.1. Khác biệt về giá trị sử dụng:
Không giống các loại trà thông thƣờng khác, Oolong không chỉ mang lại cho
khách hàng hƣơng vị trà đặc trƣng mà bên cạnh đó là những lợi ích về sức khỏe khác.
Trà Oolong với những dƣợc chất đặc biệt mà các loại trà khác không có sẽ là sự bổ
sung cần thiết giúp ngƣời tiêu dùng ngăn chặn stress và những căn bệnh mà cuộc sống
có thể đem lại.
Ngoài giá trị về vật chất, trà Oolong Tâm Châu còn mang lại giá trị tinh thần
thông qua việc tạo không gian thƣởng thức trà cho ngƣời sử dụng. Theo khảo sát tại
thành phố Hồ Chí Minh thì có một bộ phân khách hàng không nhỏ có nhu cầu tìm
những nơi yên tĩnh, nhạc nhẹ để thƣởng thức những ly trà sau những ngày làm việc
mệt mỏi, căng thẳng. Những quán trà đạo theo phong cách Nhật Bản là một trong
những sự lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng này. Tuy vậy, trà đạo là một hình
thức uống trà theo phong cách Nhật với những triết lý sâu sắc nhƣ Wa - sự hài hòa
giữa con ngƣời với thiên nhiên. Kei – sự tôn kính đối với ngƣời khác. Sei – sự tinh
khiết của tâm hồn. Jaku – sự yên tĩnh. Những triết lý sâu sắc đó không phải ngƣời Việt
Nam nào cũng có thể hiểu đƣợc và thƣởng thức đƣợc hết những tinh hoa của nghệ
thuật trà đạo. Chính vì thế, Tâm Châu hƣớng đến việc xây dựng một quán trà theo
phong cách truyền thống Việt Nam đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo.
Khách hàng có thể vừa uống trà vừa thƣởng thức những nét văn hóa độc đáo của Việt
Nam cùng với những miếng bánh ngọt tùy chọn sẽ tạo nên một không gian tuyệt vời
cho khách hàng sau những ngày làm việc căng thẳng.
7.1.2. Khác biệt về phân phối
Với việc đẩy mạnh việc phân phối qua kênh siêu thị, khách hàng sẽ dẽ dàng tiếp
cận với sản phẩm của công ty hơn. Đặc biệt qua kênh du lịch-lữ hành, khách du lịch sẽ
nhận đƣợc sự tiện dụng thông qua tiêu chí của công ty là “sản phẩm tìm đến với khách
hàng” trong suốt chặng đƣờng du lịch tại Việt Nam. Khách du lịch có thể tìm hiểu về
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
22
văn hóa uống trà của Việt Nam ngay trên xe hay tìm mua sản phẩm ngay tại các khu
du lịch hay trạm dừng chân.
7.2. Thị trƣờng mục tiêu
7.2.1. Phân khúc thị trường:
Các thị trƣờng đều gồm những ngƣời mua khác nhau về một hay nhiều mặt. Họ có thể
khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm…
Là công ty sản xuất trà – một sản phẩm kén ngƣời sử dụng, Tâm Châu chủ yếu
phân khúc theo nhân khẩu (chủ yếu đánh vào tầng lớp trung lƣu, những ngƣời có thu
nhập khá trở lên, có nhu cầu tìm hiểu và lƣu trữ những nét văn hóa truyền thống của
dân tộc).
Phân khúc thị trƣờng theo yếu tố nhân khẩu là phân chia thị trƣờng này thành
những nhóm dựa trên cơ sở nhân khẩu học. Xét về thị trƣờng và đặc điểm sản phẩm
mà nói, thì yếu tố nhân khẩu học có thể dùng để phân đoạn thị trƣờng chính là độ tuổi
và nghề nghiệp.
Theo độ tuổi, thì trƣờng có thể phân ra thành các nhóm tuổi nhƣ sau:
Dƣới 22 tuổi: Đây là tầng lớp năng động, yêu thích những gì hiện đại, mới lạ và
độc đáo. Chi tiêu chủ yếu phụ thuộc vào gia đình. Đây là khúc thị trƣờng chứa
nhiều rủi ro vì những gì thuộc về yếu tố truyền thồng thƣờng ít đƣợc đón nhận
bởi phân khúc này.
Tuổi từ 22-45: Đây là tầng lớp có sự thay đổi mạnh mẽ về quan điểm, thói quen
mua sắm, tiêu dùng, có xu hƣớng chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm có giá
trị tinh thần cao. Tầng lớp bắt đầu này chịu áp lực của nghề nghiệp và những lo
toan của cuộc sống nên có xu hƣớng tìm đến những sản phẩm, không gian yên
tĩnh nhằm tìm lại cảm giác bình yên cho tâm hồn. Đây là phân khúc đầy tiềm
năng vì họ có thể tự túc về tài chính, có khả năng tự thỏa mãn nhu cầu và sở
thích của mình.
Trên 45 tuổi: Đây là tầng lớp ở độ chín của nghề nghiệp, có gia đình và công
việc ổn định nên bớt chịu áp lực từ cuộc sống. Những ngƣời trong tầng lớp này
thƣờng vẫn giữ nhừng nét văn hóa truyền thống và có xu hƣờng tiêu dùng hơi
cổ hủ. Đấy thƣờng là phân khúc tiêu dùng mạnh sản phẩm của công ty.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
23
7.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Sau khi phân tích, đặc điểm từng phân khúc, công ty chúng tôi quyết định chọn
phân khúc khách hàng trung niên (22-45 tuổi) làm thị trƣờng mục tiêu. Khi mới bƣớc
chân vào ngành, thị trƣờng chính của công ty là phân khúc khách hàng lớn tuổi, tuy
nhiên, xét thấy sự thay đổi trong thói quen mua sắm, nhu cầu của tầng lớp trung niên
rất thích hợp cho sản phẩm của công ty nên công ty quyết định chọn phân khúc này tại
thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh. Đây cũng là phân khúc mới mà các đối thủ của
Tâm Châu chƣa quan tâm nên công ty sẽ có nhiều lợi thế của ngƣời đi đầu.
Ngoài tầng lớp trung niên, công ty còn nhắm đến đối tƣợng khách hàng là các du
khách nƣớc ngoài đến Việt Nam, với lƣợng khách du lịch ngày càng tăng qua các năm
cùng nhu cầu tìm hiểu văn hóa Việt Nam thì đây sẽ là một lƣợng khách hàng tiềm
năng của công ty. Việc lựa chọn này cũng nhằm mục đích thực hiện tiêu chí của công
ty là “Tâm hồn Việt hƣơng tỏa năm châu”.
Với việc lựa chọn thị trƣờng mục tiêu này, công ty chúng tôi tự tin có thể đạt
đƣợc mục tiêu gia tăng thị phần, mở rộng thị trƣờng tại thành phố Hồ Chí Minh.
7.3. Định vị
Định vị là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty làm sao để nó chiếm đƣợc
một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của các khách hàng mục tiêu. Việc định vị
đòi hỏi Công ty phải quyết định khuếch trƣơng bao nhiêu điểm khác biệt và những
điểm khác biệt nào dành cho khách hàng mục tiêu.
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu là tầng lớp trung niên,
khách du lịch, cùng với việc phải cạnh tranh nhiều đối thủ trên thị trƣờng thì để thâm
nhập và phát triển thị trƣờng tại thành phố Hồ Chí Minh công ty chọn cách tạo đặc
điểm khác biệt cho sản phẩm của mình khác với đối thủ cạnh tranh thông qua hình
thức phân phối và promotion khác biệt. Trong nhận thức của khách hàng, sản phẩm trà
Oolong của công ty là một sản phẩm cao cấp mang lại giá trị cho khách hàng cả vể vật
chất và tinh thần.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
24
8. Chƣơng trình hành động
8.1. Chiến lƣợc sản phẩm
Sử dụng chiến lƣợc khác biệt hóa về giá trị sử dụng và phân phối là chủ đạo,
nhƣng Tâm Châu vẫn luông đảm bảo sản phẩm tạo ra với chất lƣợng tốt nhất. Tại nông
trƣờng trồng trà Oolong của Tâm Châu, cây trà đƣợc trồng theo công nghệ sạch, đảm
bảo an toàn cho ngƣời tiêu dùng và đƣợc thu hái một cách chọn lọc để có đƣợc những
búp trà tƣơi ngon nhất.
Đặc điểm chung nổi bật nhất của trà Oolong Tâm Châu đó là nguồn nguyên liệu. Công
ty Tâm Châu đã xây dựng một nông trƣờng trồng trà để đảm bảo nguồn nguyên liệu
luôn tƣơi và xanh sạch. Các giống trà Oolong Tâm Châu đang trồng đều đƣợc nhân
giống tại vƣờn ƣơm của công ty bằng phƣơng pháp cấy mô từ giống nguyên gốc nhằm
duy trì sự tinh khiết chất lƣợng của trà, đồng thời đƣợc chăm sóc theo hƣớng quản lý
cây trồng tổng hợp (Integrated Crop Management – ICM) đang đƣợc áp dụng rộng rãi
trên khắp thế giới. Việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật bằng
các chế phẩm sinh học nhƣ Neem Oil, Citrus Oil hoặc vi sinh Bacillus Thuringiensis –
BT, hạn chế tối đa việc sử dụng hoá chất nông dƣợc và phân bón vô cơ, cùng với quy
trình sản xuất sạch theo công nghệ của Nhật Bản đã cho ra đời những sản phẩm đạt
chất lƣợng cao, đảm bảo an toàn sức khoẻ ngƣời tiêu dùng. Các túi trà thành phẩm
đƣợc hút chân không để giữ đƣợc nguyên vẹn mùi hƣơng, dƣỡng chất, độ ẩm và bảo
quản tốt hơn. Để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng, Tâm Châu
đã cho ra đời nhiều hình thức, mẫu mã, chủng loại để phù hợp với nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng. Hiên nay Tâm Châu có bốn loại trà là: trà xanh, trà hƣơng, trà atiso và trà
Oolong. Trong đó Oolong là loại trà cao cấp nhất và xuất khẩu nhiều nhất, bao gồm:
Oolong cao cấp, trà Oolong khác.
Oolong cao cấp gồm: Oolong 3 Tea, Oolong 5 Tea và Oolong 10 Tea. Trà
Oolong 3 Tea đƣợc chế biến từ giống trà Kim Xuyên, Thanh Tâm + Tứ Quý. Trà
Oolong 3 tea có vị ngọt, béo, chat đậm. Trà Oolong 5 Tea đƣợc chế biến từ các giống
trà Thanh Tâm, Tứ Quý + Bạch Oolong. Trà này có vị ngọt đậm đà, béo nhiều, ít chát.
Riêng Oolong 10 Tea là loại trà có giá trị nhất đƣợc trồng từ giống trà Bạch Oolong
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
25
(giống này rất khó trồng nhƣng chất lƣợng ngon nhất so với tất cả các giống khác đƣợc
trồng ở Bảo Lộc – Lâm Đồng). Oolong 10 Tea cho vị ngọt đậm đà, béo, thơm và chứa
nhiều dƣỡng chất nhất.
Các loại trà Oolong khác gồm: Oolong hộp gỗ, Oolong bao nhôm, Oolong hộp
giấy. Những loại trà này thích hợp với nhu cầu sử dụng trà bình dân hơn hoặc cho
những hộp quà biếu ngƣời thân đầy ý nghĩa.
Với sự đa dạng và chất lƣợng, Tâm Châu cam kết cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm tiện lợi và giá trị tốt nhất.
8.2. Chiến lƣợc giá
Với chiến lƣợc quảng cáo rầm rộ, Tâm Châu hy vọng sẽ dẫn đầu thị trƣờng trà và
mở ra các dịch vụ phòng trà hoàn toàn mới lạ tạo ra một xu hƣớng thƣởng thức trà
Tâm Châu đặc trƣng trƣớc khi Việt Nam mở cửa WTO hoàn toàn và trong tƣơng lai sẽ
là sản phẩm đầu tiên đƣợc ngƣời tiêu dùng nhắc đến về tiêu chuẩn chất lƣợng thông
qua quảng cáo và lên các kế hoạch chiến lƣợc thƣơng hiệu và đặc biệt là quan tâm đến
chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy chiến lƣợc giá mà Tâm Châu sử dụng không thay đổi cho
tất cả vòng đời và loại sản phẩm là dựa trên cảm nhận và tâm lý ngƣời tiêu dùng về
sản phẩm và chỉ tập trung cho một phân khúc duy nhất đó là phân khúc cho ngƣời có
thu nhập khá trở lên.
Bên cạnh đó, với sản phẩm là dòng Oolong cao cấp, Tâm Châu sẽ áp dụng chiến
lƣợc định giá cao. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tự phân khúc đƣợc thị trƣờng
trong mắt ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ đem lại nguồn lợi nhuận cao trong tƣơng lai nếu
các chiến lƣợc của công ty mang lại hiệu quả. Và khi thành công lúc đó doanh nghiệp
sẽ dễ áp đặt giá lên thị trƣờng.
Chiến lƣợc giá này có hai mặt. Và để không thất bại công ty sẽ không ngừng cải
thiện về chất lƣợng, đảm bảo nghiêm ngặt các quy định về sản phẩm và đặc biệt luôn
dành sự quan tâm đặc biệt và đảm bảo các yêu cầu khắt khe nhất về mặt chất lƣợng
mang tính pháp lý. Bên cạnh đó sản phẩm sẽ không ngừng đổi mới, cải tiến để sản
phẩm công ty không những có chất lƣợng tốt nhất mà còn luôn mới lạ trong tâm lý
ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên sẽ không quá cứng nhất mà sẽ linh hoạt trong cách định
giá bằng cách sẽ so sánh giá với các hãng cùng loại trên thị trƣờng; sử dụng giá khác
nhau cho từng thời kì kinh tế tăng trƣởng, suy thoái; sử dụng các mức giá cho những
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
26
Chi nhánh CTy Tâm Châu
tại TP.Hồ Chí Minh
Phòng trà
Showroom
Thƣơng xá Tax
Diamond Plaza
Hoa sen Tower
Khu du lịch Bình Quới
Siêu thị
Đại lý
BX. Miền Đông
BX. Miền Tây
Trạm dừng Mai Linh
Trạm dừng Rạng đông
thời kì khác nhau trong năm tùy theo điều kiện kinh tế để điều chỉnh cho các sản phẩm
mình một cách thích hợp. Tuy nhiên chênh lệch đó sẽ không đƣợc quá lớn chủ yếu là
để ngƣời tiêu dùng có cảm giác là doanh nghiệp chúng ta luôn biết quan tâm đến tình
hình tài chính của ngƣời tiêu dùng.
8.3. Chiến lƣợc phân phối
Để có thể thâm nhập thị trƣờng sâu và rộng thì Tâm Châu áp dụng cả hai hệ
thống phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Đối với kênh phân phối trực tiếp Tâm Châu sẽ tiến hành xây dựng các
showrooms, đại lý và Phòng trà. Công việc đƣợc tiến hành dựa trên 2 bƣớc thực hiện
chiến lƣợc Marketing đƣa thƣơng hiệu trà Oolong Tâm Châu phát triển rộng rãi tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
Bƣớc 1: Chƣơng trình hành động trong cuối năm 2011, thực hiện chiến lƣợc
Marketing phổ biến tại các trọng điểm trong khu vực trung tâm thành phố. Thiết kế và
xây dựng các khu vực trƣng bày và phân phối sản phẩm trà Oloong Tâm Châu tại các
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
27
địa điểm nhƣ: thƣơng xá Tax, Diamond, khu du lịch Bình Quới...nhằm tạo hình tƣợng
của Tâm Châu tron tâm trí ngƣời tiêu dùng.
Các đại lý phân phối của Tâm Châu đƣợc chia làm các khu vực:
Vùng trung tâm thành phố có: Thƣơng xá Tax, Diamond.
Vùng ngoài trung tâm có: Bến xe miền Đông, miền Tây, khu du lịch Bình Quới.
Vùng ngoài khu vực thành phố: Trạm dừng Rạng Đông, trạm dừng Mai Linh.
Bƣớc 2: Sau khi chiến lƣợc hành động trong tết 2012 kết thúc. Một số nơi sẽ tiến
hành giải phóng mặt bằng hoặc thay đổi mục đích. Phần lớn phục vụ cho kế hoạch
phân phối sản phẩm của Oloong Tâm Châu.
Đối với kênh gián tiếp Tâm Châu sẽ tiến hành phân phối chủ yếu dòng sản phẩm
trà Oolong cao cấp 3Tea, 5Tea, 10Tea đến các siêu thj lớn trên thành phố nhƣ
Maximax Cộng hòa, Maximax 3/2, Coopmart Cống Quỳnh_Q1, Coopmart Hùng
Vƣơng_Q5, BigC Hoàng Văn Thụ. Mục đích chọn các siêu thị này là vì đây là nơi có
lƣợng khách mua hàng tƣơng đối lớn và thu nhập của ngƣời dân những khu vực này
đều từ khá trở lên. Vì vậy việc tập trung những sản phẩm cao cấp của mình sẽ giúp
Tâm Châu đánh vào đúng đối tƣợng cũng nhƣ thị trƣờng mục tiêu của mình.
8.4. Chiến lƣợc xúc tiến
8.4.1. Các chƣơng trình marketing tại siêu thị:
Sau khi đã kí hợp đồng trƣng bày sản phẩm tại siêu thị, chúng ta cần có những chƣơng
trình quảng bá sản phẩm, gây sự chú ý cho ngƣời tiêu dùng. Cụ thể, vào dịp trung thu,
lễ tết, Tâm Châu sẽ tổ chức các buổi Demo sản phẩm bằng cách liên kết với các hãng
bánh uy tín để cùng phát mẫu dùng thử cho ngƣời tiêu dùng. Mỗi siêu thị sẽ cử 2-3 PG
phát mẫu giới thiệu đặc điểm sản phẩm, cách pha chế và thƣởng thức trà. Việc kết hợp
với hãng bánh nổi tiếng nhƣ: Kinh Đô, Nhƣ Lan…càng làm tăng thêm uy tín và sự
quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm trà Tâm Châu. Khách hàng sẽ đƣợc thƣởng
thức bánh và trà miễn phí, học nghệ thuật pha trà, qua đó cảm nhận đƣợc văn hóa uống
trà của ngƣời Việt xƣa. Mục đích của chƣơng trình là tạo sự chú ý, nhận biết sản phẩm
và gây ấn tƣợng tốt cho khách hàng. Sau đây là chƣơng trình cụ thể:
Chƣơng trình demo sản phẩm trà tâm châu “thƣởng thức và cảm nhận văn hóa
trà”
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
28
Địa điểm: Hệ thống siêu thị BigC Gò Vấp, BigC Hoàng Văn Thụ (Phú Nhuận),
Coopmart Cống Quỳnh (quận 1), , Coopmart Hùng Vƣơng (quận 5), Maximax
Cộng Hòa (quận 10), siêu thị Coopmart (quận 7)
Thời gian: 2 tuần trƣớc trung thu, chạy chƣơng trình vào 3 ngày cuối tuần
Mục đích: Tạo ấn tƣợng, sự chú ý cho khách hàng thông qua việc dùng thử,
giới thiệu sản phẩm, cách pha chế và thƣởng thức trà. Thúc đẩy việc mua trà
Tâm Châu làm quà biếu cao cấp đi kèm bánh trung thu.
Số lƣợng nhân sự: 3 Pg tại 1 siêu thị, 1 sup quản lý pg tại 2 siêu thị gần nhất.
Tổng 24 Pg, 4 sup
Công ty liên kết: Công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô (sản phẩm bánh trung thu
Kinh Đô), liên kết gói sản phẩm làm quà biếu cao cấp gồm bánh trung thu và
trà Tâm Châu.
Nội dung:
Giới thiệu sản phẩm trà, sự kết hợp độc đáo mang lại món quà biếu cao cấp và ý
nghĩa nhân dịp trung thu
Mời khách hàng dùng thử bánh Trung Thu và trà Tâm Châu
Hƣớng dẫn cách pha trà ngon, nghệ thuật thƣởng thức trà
Giới thiệu và bán bộ quà biếu cao cấp Trà Tâm Châu và bánh trung thu Kinh
Đô.
Bốc thăm trúng thƣởng cho khách hàng có hóa đơn mua trà, hoặc bộ quà biếu
cao cấp. Quà tặng: trà Tâm Châu từ dạng gói (giải khuyến khích) đến dạng hộp
(giải nhất)
Ghi nhận đánh giá của khách hàng dùng thử
Thống kê số lƣợng bán đƣợc tại quầy
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
29
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
30
BẢNG DỰ BÁO DOANH THU TRONG 2 TUẦN THỰC HIỆN CHƢƠNG
TRÌNH DEMO SẢN PHẨM TRÀ TÂM CHÂU
STT SẢN PHẨM
ĐƠN
GIÁ
SỐ
LƢỢNG
SÔ
ĐỊA
ĐIỂM
THỜI
GIAN
THỰC
HIỆN
(ngày)
TỔNG
DOANH
THU (đồng)
1 Trà Oolong 3Tea Set 550000 6 8 14 26,400,000
2 Trà Oolong 5Tea Set 650000 4 8 14 20,800,000
3 Trà Oolong 10Tea Set 1200000 2 4 14 9,600,000
4
Trà Oolong Hoàng Tâm
hộp giấy vàng 500g
210000 6 8 14 10,080,000
5
Trà Oolong bao nhôm
100g
40500 9 8 14 2,916,000
6
Trà Oolong hộp gỗ
200g
92000 8 8 14 5,888,000
Tổng doanh thu 75,684,000
Lợi nhuận 20,732,000
Siêu thị Số
lƣợng
Doanh thu
(1.000đ)
Chiết khấu phải chịu Doanh
thu thực
(1.000đ)
Maximax Cộng Hòa 532 317.550 317.550*0.3=95.265 222.285
Maximax 3/2 532 169.950 317.550*0.3=95.265 222.285
Coopmart Cống Quỳnh 432 228.500 288.500*0.25=57.125 231.375
Coopmart Hùng Vƣơng 302 228.500 288.500*0.25=57.125 231.375
BigC Hoàng Văn Thụ 305 216.500 216.500*0.2=43.300 173.200
Tổng 1.308.600 348.080 1.080.520
Bảng chi phí doanh thu dự báo trong năm tại các siêu thị
8.4.2. Chƣơng trình Promotion qua kênh du lịch-lữ hành
8.4.2.1. Mục đích
Nhằm làm cho kế hoạch đƣa thƣơng hiệu trà Olong Tâm Châu phát triển mạnh hơn ở
khu vực TP Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã đề ra kế hoạch nhằm mục đích quảng cao
thƣơng hiệu trà Olong Tâm Châu nhƣ sau:
Tại khu vực vùng ngoài tp Hồ Chí Minh tiến hành liên kết hợp tác với các hãng xe
khách lớn nhƣ Mai Linh, Hoàng Long… xây dựng trạm dừng chân kiểu mới, sang
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
31
trọng, hiện đại để sản phẩm của trà Tâm Châu có thể PR, dùng thử, phân phối sản
phẩm.
Tại vùng trung tâm thành phố, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện chƣơng trình
Marketing Trà olong tại các khu du dịch nổi tiếng tại thành phố Hồ Chí Minh. Một
trong những địa điểm đƣợc chọn mở màng cho một cuộc mỡ rộng qui mô các hoạt
động phân phối trà tại đây là khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Bình Quới nằm trên
bán đảo Thanh Đa bên bờ sông Sài Gòn cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 8 km.
Đồng thời, để phối hợp chúng tôi đã lên kế hoạch liên kết với công ty du lịch
SAIGONTOURIST; Các bến xe tại thành phố; Các hãng taxi Mai Linh và Vinasun;
Lên kế hoạch xây dựng các showroom trà tại các khu vực nổi tiếng của thành phố
nhằm mục đích quảng cáo thƣơng hiệu trà Olong Tâm Châu và giới thiệu khách du
lịch gần xa đến với các sự kiện, ngày hội trà diễn ra tại các khu du lịch.
8.4.2.2. Kế hoạch
Bƣớc 1: Kế hoạch đƣợc tiến hành bằng việc mỡ rộng quảng cáo ở khu vực trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc liên kết với các đối tác: Du lịch Saigon Tour,
hãng Tax Mai Linh, Hãng Vinasun…quảng cáo rộng rãi các chƣơng trình của Olong
Tâm Châu trong dịp tết 2012.
Bƣớc 2:Tại các vùng ngoài thành phố: xây dựng chiến lƣợc quảng cáo trên 3 tuyến
đƣờng lớn đỗ vào khu vực thành phố nhƣ là liên kết với các hãng xe xây dựng chạm
dừng phục vụ việc tham quan nghỉ ngơi cho khách lữ hành, ngoài ra còn thực hiện việc
phân phối sản phẫm Olong Tâm Châu. Trên các tuyến đó thiết kế và xây dựng các
banner, pa nô.
Bƣớc 3: Thiết kế và xây dựng Showroom và đại lý phân phôi tại các khu vực nổi tiếng
của thành phố nhƣ là Thƣơng xá Tax, khu thƣơng mại Diamond, tòa nhà Bitexco
Financal Tower…
Thực hiện tổ chức sự kiện thƣởng trà Olong tại khu du lịch Bình Quới.
Địa điểm và điều kiện thực hiện
Liên kết xây dựng chạm dừng tại vùng ngoài thành phố:
Hƣớng đƣờng miền Tây sẽ có trạm Hiệp Thành Phát, Minh Phát, Vân Mập....
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
32
Hƣớng tuyến Quốc lộ 14 đi về các tỉnh Tây Nguyên trạm dừng chân của DNTN
Rạng Đông trên tuyến TP.HCM - Buôn Ma Thuột và TP.HCM - Vũng Tàu. Trạm
dừng chân có thể tiếp đón cùng lúc 40 - 50 xe/ca, với khoảng 1.000 hành khách. Trạm
dừng chân này tại khu đất có diện tích 4 ha, nằm gần thị trấn Đức Phong, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phƣớc.
Trên tuyến Quốc lộ 51 có một địa điểm dừng chân khá quen thuộc tại Long
Thành (tỉnh Đồng Nai) đó là Công ty Bò sữa Long Thành. Hành khách đi lại trên
tuyến TP.HCM đi Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc ngƣợc lại thƣờng yêu cầu tài xế ghé lại để
nghỉ ngơi, thƣởng thức ly sữa bò tƣơi, tiện thể mua ít quà...
Trong khi đó trên tuyến quốc lộ 1A đi qua các tỉnh Nam Trung bộ, điểm dừng
chân của tập đoàn Mai Linh-Cà Ná. Trạm dừng chân Mai Linh-Cà Ná, nằm trên địa
bàn xã Phƣớc Diêm, huyện Ninh Phƣớc, tỉnh Ninh Thuận (giáp ranh với địa phận tỉnh
Bình Thuận), có tổng diện tích 10 héc ta với nhiều hạng mục công trình. Trung bình
mỗi ngày trạm đón từ 500-800 khách, mức chi tiêu mỗi khách tối thiểu là 18.000 đồng.
Theo thiết kế, khi hoàn thành vào cuối năm, nơi đây sẽ có cầu vƣợt qua quốc lộ 1A,
kết nối với cây xăng, nhà hàng, khu vực bảo trì xe, khách sạn, siêu thị; kế đến sẽ xây
thêm resort 4 sao dọc bãi biển.
Tại vùng trung tâm thành phố:
Ba khu vực đƣợc chọn để xây dựng showroom Trà Olong Tâm Châu:
Tòa nhà Hoa Sen nằm ở Q.1: Tại đây sẽ đƣợc thiết kế một khu vực trƣng bày trà
và các vật dụng phục vụ cho việc uống trà, một khu vực riêng để khách có thể uống
trà. Từ khu vực này, khách tham quan và uống trà có thể nhìn bao quát cả một thành
phố…
Sân thƣợng khu thƣơng xá TAX: với thuận lợi về mặt vị trí, khu thƣơng xá Tax
là nơi đón hấp dẫn đón tiếp khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Từ vị trí này có thể
nhìn xuống vùng trung tâm Q.1, đối diện nhà hát lớn thành phố, Ủy ban nhân dân
thành phố…
Khu mua sắm Diamon: vị trí nằm trên vùng quảng trừơng bao quanh là các địa
danh nổi tiếng nhƣ: nhà thờ Đức Bà; Bƣu điện thành phố; Dinh Thống Nhất; Công
viên Tao Đàn..
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
33
Khu du lịch Bình Quới
Để phục vụ cho mục đích phát triển thƣơng hiệu trà olong Tâm Châu, phát huy
tối đa cảm nhận của khách hàng về hƣơng vị của trà. Vị trí mà chúng tôi chọn tổ chức
sự kiện phải có những điều kiện thuận lợi về môi trừơng, đặt biệt là những nơi tạo cho
ngừơi uống trà một sự tao nhã, thanh thoát… tạo cảm giác thỏai mái, làm cho ngừơi
uống trà quên đi mệt nhọc trong công việc, nhứng âm thanh ồn ào của thành phố và
chỉ còn chìm đấm trong khung cảnh đầy thi vị trứơc mắt nhƣ là: bên bờ những con
suối, bờ hồ có những tán dừa xung quanh, vƣờn trúc hay là những khu vực ven
rừng...Khu du lịch Bình Quới, Văn Thánh là nơi hội đủ những điều kiện này, nằm ở
ngoại ô thành phố, tách biệt với không khí đầy khói bụi, âm thanh ồn ào của thành
phố. Nơi đây, chúng ta có thể tìm gặp những ngôi tranh, vách lá những chiếc cầu tre ẩn
sau những tán dừa hay những bóng trúc thấp thoáng bên bờ hồ. Là nơi có thể đƣa con
ngƣời về với những vùng quê thơ mộng, lánh xa thành phố tìm thấy những thú vui
thanh nhàn nhƣ: chơi cờ, nghe chim hót hay câu cá bên bờ hồ…
8.4.2.3. Liên kết
Kế hoạch hợp tác có thể gặp nhiều khó khăn, và khó khăn lớn nhất ở đây là làm
thế nào để có thể có đựơc sự hợp tác và hỗ trợ của khu du lịch, và nhiều khả năng
chúng ta sẽ nhận đuợc một lời từ chối cho kế hoạch này. Để giải quyết vấn đề này cần
giải quyết những khúc mắt của những nhà lảnh đạo khu du lịch Bình Quới hay là Văn
Thánh, có thể họ lo ngại kế hoạch của chúng ta sẽ làm mất đi sự tự nhiên vốn có của
khu du lịch, ảnh hƣởng đến thú vui chơi của khách tham quan, và một vài lo ngại khác
về mặt tài chính…Vì vậy, khi lên kế hoạch này, chúng ta phải có một phƣơng án vẹn
toàn để thuyết phục ban quan lí của khu du lịch.Và biện pháp mà chúng tôi đƣa ra là “
Mỡ rộng không gian tự ý thức”: Thiết kế một không gian thật hài hòa với khung cảnh
làm cho khách uống trà cảm nhận đuợc mình là một phần của không gian đó. Chi tiết,
chúng tôi sẽ nói đến trong phần “tổ chức kế hoạch”, đảm bảo lợi ích cho đối tác về mặt
tài chính..
8.4.2.3. Tổ chức kế hoạch
Liên kết đàm phán với các hãng taxi lớn tại TP. HCM nhƣ Mai Linh, Vinasun,
Vinataxi, Taxi dầu khí,… để tổ chức quảng cáo trên xe taxi thông qua các màn hình
nhỏ có kèm theo âm thanh hấp dẫn khách hàng đặt trên xe. Với mỗi lƣợt khách hàng
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
34
đoạn video sẽ đƣợc quảng cáo 15f và phân thành 3 lần. Thông tin về quảng cáo là các
dòng tít về các địa điểm trà đạo kiểu mới sắp có mặt tại TP. HCM, mang một phong
cách mới, 1 trào lƣu mới với không gian rất thích hợp cho các doanh nhân làm việc với
nhau mà duy nhất chỉ có tại Tâm Châu.
Các bến xe khách lớn nhƣ BX miền Đông, miền Tây…đƣợc chọn làm địa điểm
quảng cáo. Bởi vì lƣu lƣợng ngƣời qua lại tại đây cực kì lớn. Nếu ta bỏ qua một nơi
nhƣ dây để tung sản phẩm quảng bá thì phung phí. Tại đây, chúng ta sẽ thiết kế các
màng hình LCD màng ảnh rộng tại các khu vực chờ, nội dụng các đoạn video cũng
tƣơng tƣ nhƣ quảng cáo trên taxi. Tại đây còn đƣợc chọn làm đại lý để phân phối trà
và các đồ thủ công mỹ nghệ phục vụ cho việc thƣởng thức trà…
Khu vực trung tâm thành phố, các địa điểm đƣợc chọn để xây dựng showroom,
nơi phân phối trà và là nơi thƣởng thức trà nhƣ là Thƣơng xá TAX, trung tâm mua sắm
Diamon, Tòa tháp Hoa Sen…(còn nữa nhƣng chƣa chọn đƣợc vị trí thích hợp). Các vị
trí này đƣợc chọn do những lợi thế vốn có: tại thƣơng xá Tax và trung tâm mua sắm
Diamon chúng ta sẽ tiến hành thuê lại một phần khu sân thƣợng từ đây khách thƣởng
trà có thể quan sát đƣợc nhiều địa danh của thành phố nhƣ: Ủy ban nhân dân thành
phổ, nhà hát lớn thành phố, nhà thờ Đức Bà…
Trong kế họach này, công ty du lịch Saigon Tourist sẽ có nhiệm vụ phát triển
quảng cáo giới thiệu các hoạt động của Olong Tâm Châu cho khách du lịch trong và
ngoài nứơc…Xây dựng các tour tham quan thành phố và mục đích là tham quan các
showroom và thƣởng thức trà tại đây, cuối cùng là tham gia các sự kiện tại các khu
dịch lịch cùng trà Olong Tâm Châu.
Tổ chức sự kiện ở khu du lịch Bình Quới: các chƣơng trình sẽ đƣợc thực hiện là
tổ chức thƣởng thức trà ở quanh bờ hồ, ven rừng..chúng ta sẽ thiết kế một khu tách biệt
quanh bờ hồ, nhƣng sự tách biệt này lại không khiến cho khách vào tham quan có cảm
giác mất tự nhiên. Chúng ta có thể sử dụng những tán cây, bụi trúc tự nhiên quanh hồ
để làm hàng rào và bao quanh là những dây đƣợc ngụy trang bằng những chiếc đàn
lồng tỏa ra ánh sáng cam mềm mại làm cho khách vào tham quan có đƣợc cảm giác
thanh thoát. Đây là thứ mà chúng tôi gọi là “ Mỡ rộng không gian tự ý thức”. Lấy một
ví dụ nhỏ, các bạn có thể tƣởng tƣợng ra các bạn đang đứng giữa một bên là con
đƣờng tấp nập ngừơi qua lại, tiếng gọi nhau ý ới hay những hành động thô tục khác
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
35
chen lấn xô đẩy nhau…Nhƣng khi các bạn vừa đặt chân vào không gian này thì các
bạn có thể nhìn thấy bên trái, bên phải, trƣớc mặt.. xung quanh những màu sắc của tự
nhiên, ánh đèn lòng trên những ngọn cây, vang trong không khí là tiếng đàn xen lẩn
tiếng gió rì rào qua ngọn trúc. Khi đó, các bạn chỉ muốn mỡ lòng ôm lấy khung cảnh
trứơc mắt mà thôi. Trở lại không gian của chúng ta, chúng ta sẽ bày trí những chiếc
bàn tre quanh khu vực hồ, tất nhiên khoảng cách của những chiếc bàn phải đủ lớn để
tạo sự riêng tƣ cho tất cả mọi ngƣời. Ở vùng trung tâm cạnh bờ hồ, tất nhiên là khu
trƣng bày trà olong khiêm tốn của chúng ta, chúng ta sẽ bố trí những cô gái mặc những
chiếc áo dài mang màu xanh của trà, với chiếc quần dài trắng tinh để phục vụ và giới
thiệu về trà olong Tâm Châu nhƣ: nguồn gốc, cách ủ, cách pha trà sao cho ngon… cho
khách vào tham quan. Dƣới hồ, chúng ta có thể bày trí những chiếc thuyền với những
chiếc đèn lòng muôn màu, muôn sắc… trên thuyền là các cô gái của chúng ta đang pha
trà, hay những ông cụ đang ngồi uống trà, chơi cờ, ngâm thơ…
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
36
8.4.2.5. Chi phí tổ chức sự kiện:
Chi phí tham khảo xây dựng/showroom
Khu thƣơng mại
(1tháng)
Đơn giá/ m2
(USD) Diện tích thuê (m2)
Thành tiền
(VNĐ)
Thƣơng xá Tax (khu 1) 2220 16 723897600
Thƣơng xá Tax (khu 2) 2400 25 1222800000
Hoa Sen Tower 2760 6 337492800
Tổng chi phí 2284190400
Khu du lịch Bình Quới 780000 500 390000000
Hợp đồng thuê quảng
cáo ở các hãng xe
Đơn giá
(VNĐ/tuần) số lƣợng
Thành tiền
(12thang)
Vinasun hợp đồng trọn
gói 20,952,700 1800 1005729600
Quảng cáo bằng LCD
tại Bến xe
Đơn giá (30''''*60
lần/ngày) số lƣợng Thành tiền
Bến xe miền Đông &
Miền Tây 187,470,000 6 1124820000
Chi phí tham khảo xây
dựng/showroom
chi phí thuê mặt
bằng ( 100 m2)
chí phí thiết kế kiến
trúc(110000đ/m2)
chi phí thiết kế
nội thất (1m2)
240,000,000 9,000,000 50,000,000
Pano
đơn giá USD
/m2/tháng Diện tích thuê (m2) Thành tiền
Xuân Lộc- Đồng Nai 84 100 2054304000
Bình Chánh-Quốc lộ 50 48 100 1173888000
Tổng chi phí Pano
(VNĐ) 3228192000
Tổng Chi phí 8,082,932,000
8.4.3. Chiến lƣợc xây dựng quán trà đặc quyền.
8.4.3.1. Sản phẩm
Không gian Trà đƣợc thiết kế hƣớng đến sự thoải mái, gần gũi thiên nhiên cho
ngƣời yêu trà để khuyến khích tối đa khả năng tƣ duy và sáng tạo, mang đến những
thăng hoa, thành công trong cuộc sống.
Để tạo cho khách đến thƣởng trà có đƣợc sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế về
hƣơng vị của trà Oloong mang thƣơng hiệu Tâm Châu, công ty đã thiết kế một không
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
37
gian vô cùng đặt biệt. Điều đặt biệt trƣớc tiên ở đây là kiến trúc phòng trà chúng tôi sẽ
thiết kế một không gian mở, hƣớng kiến trúc thiên về phối hợp với thiên nhiên để tạo
ra sự hài hòa và mang nét độc đáo giúp cho ngƣời thƣởng trà dù cho họ ngồi ở đâu
trong phòng trà điều có thể ngắm nhìn đƣợc phong cảnh thiên nhiên ở bên ngoài. Kiến
trúc phòng trà gồm 3 phần, riêng khu vực trƣng bày và phục vụ trà có 3 tầng. Phòng
trà sẽ đƣợc bao quanh bởi một không gian thiên nhiên đầy sắc màu cây cảnh mang đến
không khí tƣơi mát cho cả phòng trà. Phần thứ 2 là khu vực trƣng bày và phục vụ các
dịch vụ về trà, phần này gồm 3 tầng sẽ đƣợc trình bày dƣới đây. Cuối cùng, phần trung
tâm của phòng trà chúng tôi sẽ trải tầm mắt của ngƣời đến thƣởng trà dƣới mặt nƣớc
trong xanh, tận hƣởng cái thú hữu tình, thơ mộng… Khu vực trƣng bày và phục vụ các
dịch vụ về trà gồm 3 tầng bao gồm:
Tầng 1 gồm 3 phần: ở tầng này chúng tôi sẽ sử dụng hai phần để bố trí trƣng bày
các sản phẩm của trà Oloong Tâm Châu và các vật dụng sử dụng khi uống trà. Đặt
biệt, ở tầng này chúng tôi sẽ thiết kế một khu vực giới thiệu về trà, cách pha trà
Oloong để giúp ngƣời có nhã hứng uống trà có đƣợc cái nhìn chính xác hơn về văn
hóa uống trà của con ngƣời Việt Nam nói riêng, ngƣời Châu Á nói chung.
Tầng 2 và tầng 3: đƣợc thiết kế mang màu sắc và phong cách ngƣời Việt Nam
xƣa mang đậm nét văn hóa của Đạo Gia và làm cho ngƣời đến thƣởng trà có đƣợc sự
cảm giác thoải mái, thanh thoát cảm nhận đƣợc sự sâu sắc của “thiền định” trong Phật
Gia với không gian đậm chất Thiền, những buổi học về Khí công, Thiền và Đạo chủ
yếu diễn ra nơi đây. Yên tĩnh với những chiêm nghiệm sâu sắc trong lòng, tƣ duy của
bạn sẽ mở ra hết mình và quên đi những phiền muộn trong cuộc sống. Một nữa khu
vực ngăn cách giữa phòng trà ở tầng 2 sẽ đƣợc ngăn cách với môi trƣờng bên ngoài
bằng kính trong suốt để khách thƣởng trà có thể nhìn thấy đƣợc không gian bên ngoài.
Ở tầng 3, mái vòm dùng để che ánh nắng sẽ đƣợc thiết kế một cách tự nhiên bằng các
loại dây leo, ngoài ra còn bố trí thêm dù với màu sắc hài hòa ở dọc lang cang nơi
khách thƣờng chọn để thƣởng trà, một điều không thể thiếu là bố trí cây xanh trong
khu vực này để có thể đảm bảo cho không khí luôn luôn tƣơi mát nhƣng cũng phải
thận trọng tránh sử dụng quá nhiều sẽ làm thu hẹp không gian của phòng trà.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
38
8.4.3.2. Giá
Vì phân khúc thị trƣờng của công ty đó là những ngƣời yêu trà, yêu sự tĩnh lặng
muốn tìm một không gia để có thể hòa mình vào thƣ giản nên ngoài ra với mục đích
giới thiệu sản phẩm, hƣớng ngƣời tiêu dùng TP.HCM tới những quán trà để thƣởng
thức hơn là uống những ly café những ly nƣớc ngọt không có lợi cho sức khỏe. Vì vậy
mức gia của quán trà phụ thuộc vào loại trà mà khách hàng muốn thƣởng thức. Nó có
nhiều mức giá khác nhau để mọi ngƣời có thể thƣởng thức hƣơng non nƣớc này.
8.4.3.3. Phân phối
Công ty mở 2 chi nhánh thử nghiệm tại Q2 gần khu du lịch Bình Quới và Q7.
Đây là 2 địa điểm khách du lịch tập chung khá nhiều. Tại Q2 do gần khu du lịch Bình
Quới nên có thể tận dụng lƣợng khách du lịch sau một ngày vui chơi mệt mỏi có thể
tới đây để nghĩ ngơi, thƣ giản.
Khu vực Q7 là khu vực tập chung một lƣợng lớn ngƣời nƣớc ngoài, và những
ngƣời có thu nhập cao. Những ngƣời luôn muốn tìm cho mình một không gian để có
thể thoái mái sáng tạo. Cung nhƣ nghĩ ngơi, thƣ giản.
Sau khi thử nghiệm tại hai địa điểm này, công ty sẽ bắt đầu mở rộng hệ thống
phân phối của mình bằng hình thức fanchissing. Đây là hình thức chuyển nhƣợng
thƣơng hiệu, những doanh nghiệp, hoặc những ngƣời muốn đầu tƣ xây dựng một quán
trà có thể đăng ký xây dựng với thƣơng hiệu trà Tâm Châu. Nhƣng phải tuân thủ
ngiêm ngặt những quy định trong thiết kế cũng nhƣ trong phong cách phục vụ… của
công ty.
8.4.3.4. Chiêu thị.
Quảng cáo: Công ty liên kết với các doanh nghiệp, công ty lữ hành, công ty du
lịch để có thể quảng cáo giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng mục tiêu của
quán. Kết hợp với thƣơng hiệu trà Tâm Châu sẽ kích thích sự tò mò của phân đông
khách hàng, để rồi khi thƣởng thức nhận đƣợc sự phục vụ chu đáo, không gian ấm
cúng pha chút lẵng mạn. Sẽ làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
39
Chi phí thiết kế và xây dựng phòng trà, dự đoán doanh thu
Xây dựng cơ sở
Mặt bằng 8000
Xây dựng mặt bằng 2000
Vật dụng trong quán 20
Bàn ghế 30
Máy lạnh 24
Phòng trƣng bày 80
Quảng bá thƣơng hiệu
Bảng hiệu 10
Tờ rơi 4
Brochure 2
Menu 2
Website 10
Nguyên vật liệu
Trà 100
Bánh 20
Nƣớc các loại 20
Các chi phí khác
Laptop 15
Máy in 10
Máy tính tiền 15
Tổng 10362
Bảng dự trù kinh phí hoạt động
Chi
Tiền điện 4
Tiền nƣớc 1
Tiền nhập hàng 20
Chi phí internet -TH cáp 1
Lƣơng nhân viên 20
Tổng 46
Thu
Trà uống 160
Trà gói 45
Tổng 205
Thu nhập hàng tháng 159
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
40
9. Dự toán lỗ lãi
Một tiến trình đƣợc hoạch định kĩ lƣỡng về mọi mặt luôn là điều thiết yếu cho
bất kì một chiến dịch nào của một công ty.Trong đó hoạch định ngân sách marketing
là điều hết sức quan trọng với mục tiêu là tối thiểu hóa chi phí cho các hoạt động
marketing. Tổng chi phí cho chiến dịch là 18,498,000,000 đồng, chiếm khoảng 20%
doanh thu dự kiến năm 2011.
Trong 10 năm hoạt động, tâm Châu luôn giữ ngân sách cho Marketing ở mức
thấp, tuy nhiên do nhu cầu mở rộng thị trƣờng và phát triển thị phần, công ty đã quyết
định đầu tƣ mạnh vào chiến dịch Marketing lần với mong muốn đạ đƣợc kết quả cao
trong dài hạn. Chính vì đầu tƣ mạnh vào thị trƣờng Thành phố Hồ Chí Minh – một thị
trƣờng tiềm năng với mong muốn khai thác thị trƣờng này trong tƣơng lai nên trong
năm nay công ty chấp nhận giảm mục tiêu lợi nhuận xuống. Doanh thu tại thành phố
Hồ Chí Minh năm 2011 dự kiến chỉ tăng 8 – 9%. Tuy nhiên lợi nhuận dự kiến chỉ tăng
2-3% so với năm 2010.
Năm 2012, công ty tiếp tục hoàn thành những mục tiêu Marketing theo tiến độ
và dự toán doanh thu năm tăng 12- 13%, lợi nhuận tăng 3 – 5%.
Bảng dự toán doanh thu các năm:
Năm Doanh thu Lợi nhuận Tăng/giảm
2011 87592 25972 2.8%
2012 95476 36396
10. Kiểm tra
Môi trƣờng kinh tế luôn có những biến đổi không thể dự đoán trƣớc đƣợc, vì vậy
kiểm tra là một quy luật tất yếu nếu không muốn kế hoạch trở nên sai lệch hay lạc hậu
với sự phát triển chung của dòng chảy kinh tế.
Kiểm tra marketing nhằm phát hiện những sai lệch giữa thực hiện với kế hoạch,
xác định nguyên nhân gây nên sai lệch; trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp điều chỉnh
nhằm đạt đƣợc mục tiêu kỳ vọng. beeline cần kiểm tra kế hoạch năm , kiểm tra doanh
lợi và kiểm tra chiến lƣợc.
Việc kiểm tra đƣợc Tâm Châu thực hiện thông qua các bƣớc sau:
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
41
10.1. Kiểm tra kế hoạch:
Xây dựng cuộc họp vào cuối mỗi quí tại các đại lý,các kênh phân phối showroom
để thông qua số liệu kinh doanh cuối quí đánh giá mức độ hoàn thành so với dự kiến:
Nếu đạt chỉ tiêu thì sẽ tiếp tục thực hiện theo kế hoạch,xây dựng chế độ
khen thƣởng, khuyến khích nhân viên và sử dụng nguồn lực hay bộ phận
cần thiết trong điều kiện có thể để vƣợt kế hoạch dự kiến, phê bình,hay động
viên đối với bộ phận nào chƣa hoàn thành tốt.
Nếu trƣờng hợp chƣa hoàn thành kế hoạch đề ra thì phải xác định nguyên
nhân, dựa trên nguyên nhân đó đƣa ra cách khắc phục hợp lí
Trong kiểm tra kế hoạch năm, các nhà lãnh đạo sẽ phân tích các nhân tố : phân
tích doanh số o với kế hoạch, thị phần, chi phí marketing so với doanh số để đảm bảo
chi phí không vƣợt quá ngân sách dự tính và thăm dò thái độ khách hàng.
10.2. Theo dõi sự thõa mãn của khách hàng;
Tổ chức phỏng vấn định kì nhu cầu của khách hàng để đƣa ra những mục tiêu dự
kiến phù hợp.
Công ty nên ghi nhận phân tích và trả lời những khiếu nại, phiền trách bằng miệng
và thƣ từ của khách hàng. Cần chú ý đến các khiếu nại có tính chất nghiêm trọng và
chú ý đặc biệt đến các vấn đề đƣợc nhắc đi nhắc lại nhiều.Đặc biệt quan tâm đến
những than phiền góp ý của nhóm khách hàng mục tiêu.
Các công ty định hƣớng theo thị trƣờng đều cố gắng tối đa hoá những có hội cho
khách hàng khiếu nại..Những công việc đó sẽ giúp cấp lãnh đạo công ty nắm đƣợc
toàn diện hơn những phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của họ.
10.3. Kiểm tra tính chiến lƣợc:
Sự lỗi thời nhanh chóng của các chƣơng trình marketing là một khả năng có thể
xảy ra cần định kì đánh giá lại toàn bộ sự tiếp cận với thị trƣờng để có cái nhìn khách
quan…và đƣa ra hành đông cải thiện thành tích marketing của một công ty.
Xem xét định kì mục tiêu tiếp thị và hiệu quả tiếp thị.
Đánh giá trách nhiệm xã hội và đạo đức marketing của công ty sau 1 năm hoạt
động.
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
42
KẾT LUẬN
Trải qua chặng đƣờng hơn 10 năm xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, đến nay
Tâm Châu là một trong những cái tên đƣợc biết đến khi nhắc tới trà, đặc biệt là trà
Oolong cao cấp. Với một quy trình sản xuất khép kín, áp dụng dây chuyền sản xuất
hiện đại, trà Oolong Tâm Châu luôn đảm bảo chất lƣợng, nét độc đáo riêng không chỉ
về kiểu dáng bao bì mà trong từng cọng trà, từng mùi hƣơng, mang đặc trƣng của phố
núi Lâm Đồng. Và thƣơng hiệu ấy đang dần khẳng định mình tại nhiều tỉnh thành
trong cả nƣớc nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…bằng việc
mở các showroom triễn lãm, trƣng bày, kết hợp với du lịch để quảng bá sản phẩm đến
với ngƣời tiêu dùng. Thiết nghĩ nếu công ty áp dụng thêm nhiều chiến lƣợc về
Marketing nhƣ: quảng cáo trên Tivi, báo đài, tổ chức lễ hội trà, các chƣơng trình
event...thì sẽ góp phần kích thích nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trƣờng trà vốn đã khốc liệt bởi sự góp mặt của các hãng trà nổi
tiếng ở miền Bắc.
“Tâm hồn Việt hƣơng tỏa năm châu” – Hy vọng rằng Tâm Châu sẽ góp phần
đánh thức truyền thống văn hóa uống trà, khơi dậy những tinh hoa văn hóa dân tộc
trong mỗi con ngƣời Việt Nam và mang lại niềm tự hào dân tộc khi bƣớc ra thị trƣờng
quốc tế qua mỗi tách trà Oolong, mỗi hƣơng vị mà chỉ Tâm Châu mới có!
Tiểu luận QT Marketing GVHD: Th.S Trần Phi Hoàng
43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths Trần Phi Hoàng. Giáo trình Quản trị Marketing. Đại học Công
Nghiệp TP.HCM
2. Nguyễn Đình Thọ. Nghiên cứu marketing. NXB Giáo Dục. 2003
3. Nguyễn Đình Thọ. Thƣơng hiệu và phát triển thƣơng hiệu. NXB Giáo
Dục. 2002
4. Website công ty TNHH Trà – Cà phê Tâm Châu. www.tamchau.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế hoạch marketing sản phẩm trà Oolong của công ty TNHH Trà - Cà Phê Tâm Châu tại thị trường Tp.hcm.pdf