Đề tài Hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội

Tài liệu Đề tài Hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU So với thời điểm tổ chức Hội nghị tổng kết hoạt động của Quỹ ĐTPT lần thứ nhất (năm 2001), đến hết năm 2004, số lượng Quỹ ĐTPT đã tăng gấp đôi. Thực tiễn triển khai hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương 8 năm qua cho thấy đây là một chủ trương đúng; cho phép giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Sự ra đời của các Quỹ ĐTPT đã tạo tiền đề cho việc chuyển hố một phần hoạt động đầu tư của Nhà nước sang cho tồn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hố thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT. Chính quyền các địa phương có thêm công cụ tài chính để huy động các nguồn lực t...

docx92 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU So với thời điểm tổ chức Hội nghị tổng kết hoạt động của Quỹ ĐTPT lần thứ nhất (năm 2001), đến hết năm 2004, số lượng Quỹ ĐTPT đã tăng gấp đôi. Thực tiễn triển khai hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương 8 năm qua cho thấy đây là một chủ trương đúng; cho phép giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Sự ra đời của các Quỹ ĐTPT đã tạo tiền đề cho việc chuyển hố một phần hoạt động đầu tư của Nhà nước sang cho tồn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hố thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT. Chính quyền các địa phương có thêm công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng Nhân dân phê chuẩn. Vốn của Quỹ ĐTPT đã phát huy tác dụng là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút các nguồn lực tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư. Bên cạnh đó, việc kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau cho phép đảm bảo khả năng tài chính, thúc đẩy tiến độ thực hiện các công trình, dự án. Hoạt động của Quỹ đã bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và tạo nên một mạng lưới đầu tư hồn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Cũng như các Quỹ đầu tư phát triển địa phương khác, Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô. Trong đó, hoạt động đầu tư trực tiếp đối với Quỹ là một hoạt động còn mới mẻ và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Quỹ,với mong muốn tìm hiểu những khó khăn trong hoạt động đầu tư trực tiếp nói chung và trong công tác lập dự án nói riêng, em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề thực tập của em gồm những nội dung chủ yếu sau: Chương I Thực trạng công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội Chương II Giải pháp hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự đóng góp của thầy cô để bài viết được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua, em cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên tại Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội đã tạo điều kiện và cung cấp tài liệu, em cảm ơn các bạn đã hợp tác góp ý cho nội dung bài viết. Chương I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HÀ NỘI TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HÀ NỘI Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân là Quỹ đầu tư phát triển Nhà ở thành phố Hà Nội thành lập theo quyết định số 20/1999/QĐ-UB ngày 02/04/1999 của UBND TP Hà Nội, trực thuộc Sở tài chính-Vật giá nhằm thực hiện công tác phát triển nhà ở của thủ đô. Sau thời gian hoạt động hơn 5 năm, ngày 11/8/2004, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 126/2004/QĐ-UB thành lập Quỹ đầu tư phát triển TP. Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại quỹ phát triển nhà ở TP. Hà Nội. Theo quyết định này, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố Hà Nội là tổ chức tài chính trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính, đảm bảo an tồn phát triển nguồn vốn, tự bù đắp thu chi và tự chịu rủi ro, có phạm vi hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế; có vốn điều lệ 1000 tỷ đồng và biên chế cán bộ lên tới 45 người. Giới thiệu chung Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (HANIF). Sự cần thiết và mục tiêu thành lập Sự ra đời của Quỹ đầu tư giải quyết được nhu cầu vốn của Thành phố cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nói chung, trước mắt là cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị. Quỹ là một công cụ tài chính của UBND TP Hà Nội để giải quyết các cân đối đặc thù của Thủ đô, đảm bảo quyền kiểm sốt vốn trong tay Chính quyền Thành phố để chủ động thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ cho việc sử dụng ngân sách thành phố một cách mềm dẻo, chủ động, hiệu quả. Hoạt động của Quỹ vừa sinh lời để phát triển nguồn vốn, vừa có hiệu quả kinh tế - xã hội. Quỹ ra đời góp phần tách chức năng đầu tư ra khỏi chức năng quản lý nhà nước để xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể: chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị thực hiện dự án. Phạm vi hoạt động của Quỹ ĐTPT Hoạt động của Quỹ ĐTPT là huy động vốn và đầu tư nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho đô thị, phát triển nhà ở, hạ tầng các khu công nghiệp và các công trình trọng điểm theo kế hoạch của Thành phố hàng năm và nhiều năm có thu hồi vốn. Tình hình hoạt động chung của Quỹ Đầu tư Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BAN KIỂM SỐT TỔNG GIÁM ĐỐC 02 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 07 PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ Vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT Vốn điều lệ :Vốn điều lệ 1000 tỷ. Vốn bổ sung: Trích từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Quỹ ĐTPT, trích từ nguồn thu bán nhà; thu đấu giá quyền sử dụng đất ... Vốn huy động: từ các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước. Tổng quan về các hoạt động chung của Quỹ từ khi thành lập đến nay: Bảng 1: Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư giai đoạn 2004-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Thu hoạt động 8,990 15,200 28,835 2 Chi hoạt động 1,687 3,954 12,320 3 Chênh lệch thu chi trước thuế 7,303 11,245 16,515 (nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp 3 năm 2004 – 2006 của Quỹ) Công tác xây dựng và hồn thiện văn bản pháp lý phục vụ cho các hoạt động của Quỹ Trong năm 2006, Quỹ đã phối hợp với Sở Tài chính trình UBND Thành phố ra quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành xây dựng một số cơ chế hoạt động của Quỹ Đầu tư Về công tác huy động vốn Bảng 2: Tình hình huy động vốn năm 2006 Ngân hàng Mục đích vay Giá trị hợp đồng vay Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) Đầu tư các dự án xây dựng nhà ở tái định cư 15,6 tỷ đồng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ thành phố Hà Nội 21,7 tỷ đồng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Tài trợ các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Hà Nội 200 tỷ đồng (nguồn Chuyên đề về Tình hình hoạt động của Quỹ năm 2006) Hoạt động tín dụng Trong năm 2006, Quỹ đã tiến hành ký kết 12 hợp đồng tín dụng cho vay các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở tái định cư từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ (đạt 87,5% số lượng các dự án) với tổng số vốn cho vay theo hợp đồng tín dụng là 175 tỷ đồng và tiến hành giải ngân trong năm 2006 gần 120 tỷ đồng. Quỹ đã thu hồi vốn gốc và tiền lãi cho vay là 109,115 tỷ đồng. Trong đó thu hồi Nợ gốc 97,473 tỷ đồng, thu hồi lãi vay số tiền 11,642 tỷ đồng. Hoạt động quản lý vốn uỷ thác từ Ngân sách thành phố Bảng 3: Tình hình thực hiện kế hoạch giải ngân của vốn ngân sách ủy thác (Đơn vị: tỷ VNĐ) Năm Kế hoạch Ngân sách TP đã giao Thực hiện % so với kế hoạch % so với được giao 2005 700 700 764 100% 100% 2006 719,635 400 400 55,58% 100% (nguồn: Chuyên đề về Tình hình hoạt động của Quỹ) Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngày 14/04/2006, UBND Thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số 1845/QĐ-UB về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội. Hoạt động đầu tư trực tiếp Quỹ đã kết hợp với Sở Y tế và Bệnh viện Thanh Nhàn nghiên cứu, xây dựng dự án Trung tâm xạ phẫu thuật CyberKnife Thanh Nhàn với tổng vốn đầu tư 110 tỷ đồng, trong đó Quỹ Đầu tư tham gia "vốn mồi" là 22 tỷ đồng. Quỹ đã tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư trực tiếp vào một số dự án: Dự án nhà máy xử lý nước mặt Sông Hồng do Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội làm chủ đầu tư, Dự án xây dựng hầm đỗ xe Vạn Xuân do Công ty TNHH Đông Dương làm chủ đầu tư và một số dự án khác. Đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn Quỹ đã trình UBND Thành phố Hà Nội cho phép Quỹ thí điểm mua cổ phần với tư cách là nhà đầu tư chiến lược của Công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học Hà Nội. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HÀ NỘI Sự cần thiết phải hồn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư Xuất phát từ đặc điểm hình thành và phát triển của Quỹ, hoạt động đầu tư trực tiếp nói chung và công tác lập dự án nói riêng còn chưa hồn thiện và bộc lộ nhiều yếu kém: Tiền thân của Quỹ là Quỹ Phát triển nhà ở TP Hà Nội, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tập trung, huy động vốn và cho vay các dự án cơ sở hạ tầng, nhà ở tái định cư trên địa bàn TP Hà Nội. Kể từ năm 2004 Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội được thành lập, ngồi cho vay tín dụng, Quỹ mở rộng hoạt động thêm nhiều chức năng mới, trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp. Chính vì là hoạt động hồn tồn mới nên kinh nghiệm hầu như không có, cán bộ có trình độ chuyên môn cao rất ít, các quy trình, quy định chưa cụ thể. Nếu như trước đây hoạt động chủ yếu của Quỹ Phát triển nhà ở TP Hà Nội là hoạt động tín dụng và các dự án cho vay chủ yếu là các dự án theo chỉ đạo của ngân sách thành phố nên ít rủi ro thì hiện nay hoạt động đầu tư trực tiếp lại có nhiều rủi ro, điều này chịu ảnh hưởng trực tiếp của chất lượng dự án. Chính vì vậy nếu công tác lập dự án tốt cũng đồng nghĩa với rủi ro của hoạt động đầu tư trực tiếp cũng giảm. Bên cạnh đó, nếu công tác lập dự án được thực hiện tốt thì việc xác định dự án nào khả thi và dự án nào không khả thi sẽ chính xác hơn và hiệu quả của các dự án khả thi sẽ cao hơn. Hơn nữa, việc thực hiện tốt công tác lập dự án sẽ cho sản phẩm là một dự án tốt. Điều này đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình huy động vốn. Chất lượng của dự án sẽ thu hút các nhà đầu tư, những dự án tốt đã thành công sẽ nâng cao uy tín Quỹ và tạo lòng tin cho các nhà đầu tư. Thực trạng công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội Công tác tổ chức lập dự án đầu tư Công tác tổ chức nhân sự lập dự án Tùy từng dự án và trong từng thời điểm mà các dự án có thể được giao cho các phòng khác nhau thực hiện, nhưng chủ yếu do phòng Kế hoạch – nghiên cứu phát triển và phòng Đầu tư thực hiện. Khi đó trưởng phòng sẽ là trưởng nhóm lập dự án, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về chất lượng cũng như tiến độ lập dự án. Các thành viên nhóm lập dự án là các nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả công việc do trưởng phòng giao. Ngồi ra, có thể tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên viên phòng khác nếu cần. Ví dụ, nếu dự án đợc giao cho Phòng Đầu tư, phòng sẽ phối hợp cùng phòng Tổ chức – Hành chính và phòng Tài chính - Kế tốn tổ chức lập dự án. Trong đó phòng Đầu tư đóng vai trò chính phụ trách chuyên môn, phòng Tổ chức – Hành chính chuẩn bị nhân sự, phòng Tài chính - Kế tốn chuẩn bị tài chính. Quy trình các bước lập dự án: Nội dung công việc lập dự án của phòng Đầu tư có thể được tóm tắt qua các bước trên sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Nội dung công việc lập dự án Nhận dạng dự án Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo Lập đề cương chi tiết Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư Hoàn tất văn bản dự án Đó là các bước cơ bản áp dụng chung với tất cả các dự án. Tuy nhiên đối với những dự án cụ thể, ngồi các bước trên, còn phải cụ thể hóa thành những bước chi tiết hơn tùy thuộc dự án đó thuộc nhóm dự án nào theo sự phân loại của Quỹ. Quỹ phân thành hai nhóm dự án, ứng với đó là hai quy trình lập dự án khác nhau. Nhóm dự án do Quỹ nghiên cứu, đề xuất và lập dự án đầu tư. Với những dự án này, phòng Kế hoạch- nghiên cứu phát triển phối hợp chặt chẽ với phòng Đầu tư đóng vai trò chủ yếu, bên cạnh đó có sự hỗ trợ của các phòng ban khác. Quy trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi những dự án do Quỹ nghiên cứu và đề xuất gồm các bước cơ bản sau: Bước 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư Phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển là đầu mối, tiếp xúc với các cơ quan chức năng, các đơn vị trên địa bàn, tìm hiểu các cơ hội đầu tư phù hợp với định hướng của Quỹ đầu tư. Dựa trên những cơ hội đầu tư đã tìm được tiến hành lập và đề xuất danh mục các dự án đầu tư trong từng giai đoạn trình Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư xem xét, chấp thuận về mặt chủ trương danh mục các dự án đầu tư trong từng thời kỳ để tiến hành các bước tiếp theo triển khai đầu tư đối với từng dự án. Bước 2: Khảo sát dự án đầu tư Trên cơ sở danh mục các dự án đã được duyệt, phòng Đầu tư tiến hành khảo sát từng dự án, lập báo cáo đầu tư. Các dự án sẽ được trưởng phòng Đầu tư phân cho các chuyên viên của từng lĩnh vực. Để khảo sát dự án lập báo cáo đầu tư, trước tiên phòng Đầu tư sẽ tiến hành thu thập cơ sở pháp lý, những văn bản quy định của Nhà nước liên quan đến dự án đầu tư; các rào cản về thủ tục pháp lý, về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến dự án. Sau đó, nghiên cứu sơ bộ sự cần thiết đầu tư, các ảnh hưởng của môi trường dự án, nghiên cứu thăm dò thị trường, khảo sát nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án; dự kiến quy mô, tổng mức đầu tư, hình thức đầu tư; xem xét khả năng nguồn vốn, khả năng trả nợ và thu lãi; phân tích, đánh giá lựa chọn phương án đầu tư tối ưu đảm bảo về mặt kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng phù hợp mục đích đầu tư của Quỹ. Xây dựng tiến độ thực hiện và dự kiến quá trình giải ngân của dự án. Sau khi báo cáo đầu tư hồn thành sẽ trình lên Tổng Giám đốc Quỹ duyệt chủ trương đầu tư dự án: về hình thức đầu tư, quy mô, nguồn vốn và tổng mức đầu tư. Thời gian xét duyệt về chủ trương đầu tư trong 5 ngày làm việc. Nếu thẩm quyền quyết định về chủ trương theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý (vốn đầu tư trong khoảng 2% đến 10% vốn điều lệ hiện có của Quỹ), Tổng giám đốc lập tờ trình Hội đồng quản lý xem xét và ra quyết định về chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình của Tổng giám đốc, Hội đồng quản lý phải có văn bản trả lời. Nếu thẩm quyền quyết định về chủ trương theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân (vốn đầu tư trên 10% vốn điều lệ hiện có của Quỹ), Tổng giám đốc lập tờ trình Ủy ban nhân dân TP xem xét và ra quyết định về chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình của Tổng giám đốc, Ủy ban nhân dân phải có công văn trả lời. Bước 3: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi Sau khi có chấp thuận về chủ trương đầu tư của các cấp có thẩm quyền, phòng Đầu tư tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi: Phân tích cụ thể các căn cứ thực tế kinh tế-kỹ thuật về tính khả thi của dự án, giải trình chi tiết các nội dung đã nêu trong báo cáo cơ hội đầu tư; tính tốn hiệu quả tài chính và kinh tế-xã hội của dự án… Trong quá trình thực hiện bước 3 kết hợp thực hiện cả bước 4 và bước 5. Bước 4: Tìm nguồn vốn đầu tư của dự án. Phòng Đầu tư kết hợp cùng phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển tiếp xúc với các ngân hàng, các tổ chức tài chính trong và ngồi nước để huy động vốn cho dự án. Đối với các dự án thuộc chính sách ưu đãi của TP, chuẩn bị các văn bản, các tài liệu liên quan để làm thủ tục vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển. Tiếp xúc với các nhà đầu tư tiềm năng, thỏa thuận phương thức tham gia dự án. Bước 5: Tìm nguồn nhân lực cho dự án. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho dự án, lên danh sách hệ thống quản lý và điều hành khi dự án hoạt động (trường hợp BOT) danh sách dự kiến, lý lịch và kinh nghiệm của các vị trí chủ chốt. Lên sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành dự án, xây dựng cơ chế quản lý hoạt động của dự án khi đưa dự án vào sử dụng. Bước 6: Tổ chức thẩm định dự án. Sau khi hồn thành hồ sơ dự án đầu tư, phòng Đầu tư sẽ làm các thủ tục để xin ý kiến thẩm định và soạn thảo các văn bản thỏa thuận bắt buộc đối với dự án. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, các cơ quan chức năng có văn bản trả lời về dự án. Sau khi đã được duyệt, hồ sơ dự án sẽ được chuyển sang phòng Thẩm định của Quỹ để thẩm định dự án đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc (có mức đầu tư nhỏ hơn 2% vốn điều lệ của Quỹ). Còn những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý hoặc Ủy ban nhân dân (có mức đầu tư lớn hơn 2% vốn điều lệ hiện có của Quỹ) thì do Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định. Đối với một số dự án phức tạp, phòng Thẩm định có thể đề xuất đưa ra Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án. Bước 7: Trình, phê duyệt dự án đầu tư. Sau thời gian 5-15 ngày đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quỹ và sau 25 ngày đối với các dự án ngồi thẩm quyền quyết định của Quỹ, phòng Thẩm định báo cáo kết quả thẩm định lên Ban Giám đốc. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc lập tờ trình, kèm theo báo cáo thẩm định trình Hội đồng quản lý xem xét ra quyết định đầu tư. Trong thời gian 10 ngày làm việc, Hội đồng quản lý có văn bản trả lời. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng Giám đốc lập tờ trình, kèm theo báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân xem xét ra quyết định đầu tư. Trong thời gian 25 ngày làm việc, Hội đồng quản lý có văn bản trả lời. Bước 8: thực hiện dự án đầu tư. Tiến hành các thủ tục tạo nguồn vốn đầu tư cho dự án. Hồn thành các thủ tục pháp lý của dự án. Tổ chức đấu thầu: Phòng Đầu tư phối hợp cùng phòng Thẩm định, phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển tiến hành lập hồ sơ mời thầu, giúp Ban Giám đốc xét duyệt và lựa chọn nhà thầu phù hợp đối với dự án. Đối với các hạng mục có mức đầu tư lớn thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc lập báo cáo trình Hội đồng quản lý xem xét, cho ý kiến về nhà thầu được chọn. Trong thời gian 5 ngày, Hội đồng quản lý ra văn bản trả lời về nhà thầu thực hiện các hạng mục của dự án. Đối với các hạng mục có mức đầu tư lớn thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Tổng Giám đốc lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, cho ý kiến về nhà thầu được chọn. Trong thời gian 10 ngày, Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản trả lời về nhà thầu được lựa chọn. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự tốn, tổng dự tốn đối với những hạng mục công trình của dự án. Trong trường hợp do tính chất kinh tế-kỹ thuật đặc biệt của dự án, nếu Quỹ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự tốn công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt các hạng mục công trình. Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có). Triển khai thực hiện các hợp đồng đã ký đối với các nhà thầu. Giám định giá trị và chất lượng của máy móc thiết bị, quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ chi phí xây dựng đối với hạng mục công trình thi công. Bước 9: Nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn Thực hiện tạm ứng và thanh tốn vốn đầu tư theo giá trị khối lượng nghiệm thu. Nghiệm thu và nhận bàn giao các hạng mục công trình. Vận hành, chạy thử, bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng. Hồn thành thủ tục về bảo hành công trình. Quyết tốn vốn đầu tư dự án khi hết hạn bảo hành. Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác. Sơ đồ 4: Quy trình lập dự án của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội (những dự án do Quỹ nghiên cứu, đề xuất và lập dự án) BGĐ duyệt về chủ trương dự án Phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư Phòng Đầu tư lập báo cáo đầu tư Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý về chủ trương Hội đồng quản lý Quỹ đồng ý về chủ trương Lập dự án đầu tư Thẩm định dự án Ban Giám đốc đồng ý duyệt dự án Ký hợp đồng với ngân hàng, nhà đầu tư, thành lập cty cổ phần Chọn nhà thầu Lập báo cáo quyết toán Ban Giám đốc duyệt quyết toán Hội đồng quản lý Quỹ duyệt quyết toán Hội đồng quản lý Quỹ duyệt nhà thầu Hội đồng quản lý Quỹ duyệt nhà thầu Hội đồng quản lý Quỹ duyệt quyết toán Triển khai thực hiện dự án, quản lý chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng. Nhóm dự án Quỹ tham gia với các nhà đầu tư khác. Đối với những dự án này, đơn vị đầu tư khác lập dự án và Quỹ đóng vai trò đồng chủ đầu tư, phân tích và đánh giá lại phương án tài chính của dự án. Bước 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư Phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển và phòng Đầu tư tiếp xúc với các cơ quan chức năng, các đơn vị trên địa bàn, tìm hiểu các cơ hội đầu tư phù hợp với định hướng của Quỹ đầu tư. Dựa trên những cơ hội đầu tư đã tìm được tiến hành lập và đề xuất danh mục các dự án đầu tư trong từng giai đoạn trình Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư xem xét, chấp thuận về mặt chủ trương danh mục các dự án đầu tư trong từng thời kỳ để tiến hành các bước tiếp theo triển khai đầu tư đối với từng dự án. Sau khi danh m ục dự án được thông qua, phòng Đầu tư kết hợp cùng phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển tiến hành đàm phán thỏa thuận với các đồng chủ đầu tư khác về hình thức, tỷ lệ vốn đầu tư tham gia của mỗi bên. Bước 2: Tóm tắt lại các dự án, xin xét duyệt chủ trương đầu tư. Trưởng phòng Đầu tư dựa trên danh mục dự án đã được phê duyệt phân cho các chuyên viên của từng lĩnh vực tóm tắt lại nội dung hồ sơ các dự án trong danh mục. Sau đó trình lên xin xét duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án. Những dự án nằm trong quyền quyết định của Tổng Giám đốc sẽ được trình lên Tổng Giám đốc. Những dự án khác do Hội đồng quản lý hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư thì phải trình lên Hội đồng quản lý hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố xét duyệt. Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư Sau khi chủ trương đầu tư của dự án được chấp thuận, hồ sơ dự án sẽ được chuyển sang phòng Thẩm định. Phòng Thẩm định sẽ kết hợp cùng với phòng Đầu tư tiến hành thẩm định đánh giá lại phương án tài chính của dự án, kiểm tra lại các cơ sở pháp lý và cơ sở tính tốn của dự án. Những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý hoặc Ủy ban nhân dân (có mức đầu tư lớn hơn 2% vốn điều lệ hiện có của Quỹ) thì do Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định. Đối với một số dự án phức tạp, phòng Thẩm định có thể đề xuất đưa ra Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án. Bước 4: Trình, phê duyệt dự án đầu tư. Sau thời gian 5-15 ngày đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quỹ và sau 25 ngày đối với các dự án ngồi thẩm quyền quyết định của Quỹ, phòng Thẩm định báo cáo kết quả thẩm định lên Ban Giám đốc. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc lập tờ trình, kèm theo báo cáo thẩm định trình Hội đồng quản lý xem xét ra quyết định đầu tư. Trong thời gian 10 ngày làm việc, Hội đồng quản lý có văn bản trả lời. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng Giám đốc lập tờ trình, kèm theo báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân xem xét ra quyết định đầu tư. Trong thời gian 25 ngày làm việc, Hội đồng quản lý có văn bản trả lời. Bước 5: thực hiện dự án đầu tư. Tổ chức đấu thầu các hạng mục công trình. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự tốn, tổng dự tốn đối với những hạng mục công trình của dự án. Trong trường hợp do tính chất kinh tế-kỹ thuật đặc biệt của dự án, nếu Quỹ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự tốn công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt các hạng mục công trình. Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có). Triển khai thực hiện các hợp đồng đã ký đối với các nhà thầu. Giám định giá trị và chất lượng của máy móc thiết bị, quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ chi phí xây dựng đối với hạng mục công trình thi công. Bước 9: Nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn Thực hiện tạm ứng và thanh tốn vốn đầu tư theo giá trị khối lượng nghiệm thu. Nghiệm thu và nhận bàn giao các hạng mục công trình. Vận hành, chạy thử, bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng. Hồn thành thủ tục về bảo hành công trình. Quyết tốn vốn đầu tư dự án khi hết hạn bảo hành. Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác. Sơ đồ 5: Quy trình lập dự án của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội (những dự án do Quỹ đồng chủ đầu tư, phân tích lại phương án tài chính của dự án do đơn vị thành viên khác lập) BGĐ đồng ý về chủ trương dự án Phòng Đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư, thỏa thuận với đối tác phạm vi và hình thức tham gia của Quỹ vào dự án Phòng Đầu tư tóm tắt lại hồ sơ dự án Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý về chủ trương Hội đồng quản lý Quỹ đồng ý về chủ trương Phân tích lại phương án tài chính Thẩm định dự án Ban Giám đốc đồng ý duyệt dự án Ký hợp đồng với ngân hàng và các đồng chủ đầu tư khác Chọn nhà thầu Lập báo cáo quyết toán Ban Giám đốc duyệt quyết toán Hội đồng quản lý Quỹ duyệt quyết toán Hội đồng quản lý Quỹ duyệt nhà thầu Hội đồng quản lý Quỹ duyệt nhà thầu Hội đồng quản lý Quỹ duyệt quyết toán Triển khai thực hiện dự án, quản lý chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng. Phương pháp lập dự án đầu tư: Phương pháp thống kê và dự báo bằng tốn xác suất thống kê Phương pháp này được sử dụng để phân tích nhu cầu thị trường của dự án. Các thông tin thường là các số liệu thống kê định lượng cũng như các thông tin định tính liên quan đến thị trường sản phẩm của dự án hoặc các thông số kỹ thuật về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội cũng như môi trường đầu tư nói chung của dự án. Các thông tin và số liệu đã thu thập sẽ được tổng hợp thành hệ thống các bảng biểu, đồ thị. Dựa trên hệ thống số liệu đó, các chuyên viên lập dự án sẽ tiến hành phân tích và giải trình tính khả thi của dự án thông qua các chỉ số, chỉ tiêu và các phương pháp thống kê cụ thể. Trên thực tế, việc sử dụng phương pháp tốn xác suất thống kê mới chỉ được các chuyên viên của Quỹ đưa ra thống nhất dùng trong phân tích và dự báo nhu cầu thị trường của dự án trong thời gian gần đây. Nhưng do số lượng dự án Quỹ đầu tư trực tiếp còn rất ít nên phương pháp này còn mang tính lý thuyết, chưa được áp dụng vào dự án thực tế nhiều, nên nó chưa có cơ hội để được hồn chỉnh hơn. Vai trò của công tác dự báo vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn tính khả thi của dự án, cụ thể hơn nó quyết định tới doanh số cũng như liên quan chặt chẽ đến lợi nhuận của dự án. Chính vì vậy, công tác dự báo trên thực tế không phải là việc áp dụng một trong các phương pháp trên mà là sự tổng hợp của nhiều phương pháp và phải được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau để đảm bảo tính chính xác, khách quan và khoa học của các con số trong bảng dòng của dự án. Có như vậy, ta mới có thể biết được dự án đó có thực sự hiệu quả hay không. Phương pháp cộng chi phí: Phương pháp này thường được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư bao gồm tồn bộ số vốn cần thiết cho dự án để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nội dung của phương pháp cộng chi phí là căn cứ vào các khoản chi phí dự tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư rồi tổng hợp lại thành tổng mức đầu tư. Khi đó tổng mức đầu tư được xác định dựa trên các đầu mục chi phí theo thiết kế cơ sở của dự án trong phần phân tích kỹ thuật bao gồm: Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí quản lý dự án và chi phí khác (các khoản chi phí trước vận hành) Vốn lưu động ban đầu Vốn dự phòng Phương pháp sử dụng chỉ tiêu động để đánh giá hiệu quả tài chính Đây là phương pháp mà bắt buộc tất cả các dự án đều phải sử dụng, là phương pháp mà tất cả những người lập dự án phải nắm vững vì: “Tiền có giá trị về mặt thời gian” do ảnh hưởng của rât nhiều yếu tố như: Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát. Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát nên cùng một số tiến nhất định nhưng lượng hàng hóa mua được ở giai đoạn sau luôn nhỏ hơn giai đoạn trước. Đó chính là sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian (giá trị của tiền giảm). Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc tủi ro) Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền. Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để đem lại lợi ích cho người sở hữu nó và không để vốn nằm chết. Ngay cả khi tạm thời nhàn rỗi thì tiền của nhà đầu tư cũng được gửi vào ngân hàng và vẫn sinh lời. Sau một thời gian đầu tư kinh doanh hoặc gửi ngân hàng thì số tiền thu được sẽ lớn hơn lượng vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một khoảng thời gian nhất định cho ta thấy nó chính là biểu hiện của giá trị thời gian của tiền. Chính vì vậy, khi tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án phải sử dụng các chỉ tiêu động có tính đến giá trị của tiên theo thời gian. Và do tiền có giá trị về mặt thời gian, cho nên khi so sánh, tổng hợp hoặc tính tốn các chỉ tiêu bình quân của các khoản tiền phát sinh trong những khoảng thời gian khác nhau cần phải tính chuyển chúng về cùng một mặt bằng thời gian. Mặt bằng này có thể là đầu thời kỳ phân tích, cuối thời kỳ phân tích hoặc một năm (một quý, một tháng) nào đó của thời kỳ phân tích. Việc lựa chọn năm (quý, tháng) nào đó làm mặt bằng thời gian để tính chuyển tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể làm sao vừa đơn giản được việc tính tốn, vừa đảm bảo tính so sánh theo cùng một mặt bằng thời gian của các khoản tiền đưa ra so sánh, tổng hợp. Phương pháp phân tích hiệu quả tổng hợp Đây là một phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính của dự án đầu tư. Nó còn là một phương pháp so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối ưu sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu của nhiều đối tượng khác nhau liên quan đến dự án. Chúng ta biết rằng, các tác động của hoạt động đầu tư đối với các mục tiêu phát triển có thể được phản ánh ở những khía cạnh khác nhau. Những khía cạnh tác động này có thể bổ sung thêm cho những khía cạnh tác động khác và cũng có thể làm giảm tác động của các khía cạnh khác đối với tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để phản ánh một cách tổng hợp tất cả các tác động của hoạt động đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu tổng quát của nền kinh tế, từ đó lựa chọn dự án tối ưu, các nhà kinh tế đưa ra một số phương pháp tính chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của từng công cuộc đầu tư (như phương pháp tính số bình quân nhiều chiều, phương pháp cho điểm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…). Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả tương đối của mỗi dự án và là cơ sở để đánh giá cũng như so sánh và lựa chọn các dự án đầu tư. è Ngồi ra, để đánh giá hiệu quả của các công cuộc đầu tư phúc lợi công cộng không nhằm các lợi ích kinh tế trực tiếp ở các cấp cơ sở hoặc các cấp quản lý vĩ mô, các nhà kinh tế còn sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Suất đầu tư tính cho một đơn vị năng lực phục vụ mới hoặc năng lực phục vụ tăng thêm () như sau: = Trong đó: là tổng năng lực phục vụ mới được tạo ra hoặc tăng thêm sau khi đầu tư. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. + Hệ số huy động các kết quả của đầu tư so với vốn đầu tư thực hiện trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, có nghĩa tình trạng ứ đọng vốn càng ít. Chỉ tiêu này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1. + Hệ số huy động các kết quả của đầu tư trong kỳ so với tồn bộ vốn đầu tư thực hiện các kỳ trước chưa được huy động và vốn đầu tư thực hiện kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt nhưng luôn nhỏ hơn 1. + Tốc độ thực hiện đầu tư phản ánh số lượng năng lực phục vụ được huy động hoặc mức vốn đầu tư được thực hiện trong 1 đơn vị thời gian. Chỉ tiêu này càng lớn, tốc độ thực hiện đầu tư càng nhanh. Phương pháp so sánh để lựa chọn các phương án khác nhau theo khía cạnh tài chính Phương pháp này là một trong số các phương pháp được sử dụng để lựa chọn những phương án đầu tư tối ưu. Việc so sánh lựa chọn có thể dựa trên một số chỉ tiêu nhất định hay một phương pháp lựa chọn nhất định. Và việc lựa chọn các chỉ tiêu này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu đầu tư của từng dự án cụ thể. Có thể xét trên phương diện tài chính để lựa chọn phương án hoặc xét theo khía cạnh kinh tế-xã hội để lựa chọn. Xét trên phương diện tài chính để lựa chọn, Quỹ đã sử dụng các độ đo hiệu quả tài chính như: thu nhập thuần lớn nhất, chi phí nhỏ nhất, thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất… Trình tự các bước so sánh lựa chọn phương án như sau: Đưa ra đầy đủ các phương án có thể Xác định thời kỳ phân tích Vẽ biểu đồ dòng tiền cho từng phương án theo thời kỳ phân tích Lựa chọn chỉ tiêu đo lường hiệu quả và tính chỉ tiêu đo lường hiệu quả của từng phương án. So sánh lựa chọn phương án đầu tư theo chỉ tiêu hiệu quả đã chọn Phân tích độ nhạy, độ an tồn của phương án đã chọn. Phương pháp phân tích độ nhạy Do hoạt động đầu tư phát triển của Quỹ mang tính chất lâu dài, các kết quả, hiệu quả đầu tư tính tốn được đều phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố đó ít nhiều đều mang tính chất dự báo, dự tính và có thể thay đổi do những điều kiện khách quan bên ngồi. Khi đó các kết quả tính tốn cũng sẽ thay đổi, các chỉ tiêu hiệu quả đã tính trong dự án không còn chính xác. Nếu thay đổi của những yếu tố dự báo, dự tính đó không ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu hiệu quả thì có thể dự án vẫn khả thi. Tuy nhiên trên thực tế có những yếu tố khi thay đổi có thể khiến một dự án từ có lãi thành lỗ. Chính vì vậy với vai trò vô cùng quan trọng, phân tích độ nhạy của dự án giúp chủ đầu tư xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hồn vốn nội bộ…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Bên cạnh đó, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an tồn hơn cho những kết quả dự tính. Dự án có độ an tồn cao là những dự án vẫn đạt hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo những chiều hướng không có lợi. Phân tích độ nhạy cảm của dự án có thể được thực hiện theo các phương pháp sau: Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét. Theo phương pháp này, ta sẽ tăng giảm mỗi yếu tố ảnh hưởng theo cùng một tỷ lệ % nào đó, tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét, đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Khi đó, yếu tố nào làm chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an tồn của dự án. Phương pháp 3: Cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi trong giới hạn thị trường, người đầu tư và quản lý dự án chấp nhận được. Mỗi một sự thay đổi ta có một phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường, của người đầu tư hoặc quản lý để lựa chọn phương án có lợi nhất. Phương pháp 4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy. Các dự án của Quỹ đầu tư chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy thứ nhất, trong đó hai yếu tố thường được sử dụng để phân tích đó là sự thay đổi cùng một tỷ lệ nhất định của doanh thu và chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Những nội dung phân tích trong quá trình lập dự án đầu tư Các căn cứ hình thành dự án đầu tư: Căn cứ pháp lý (cơ sở pháp lý) Với mỗi dự án dù khác nhau về lĩnh vực đầu tư, về quy mô vốn đầu tư, về phương pháp nghiên cứu… nhưng chúng đều phải tuân thủ những quy định chung về đầu tư và những quy định riêng thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhiệm vụ của những người làm công tác lập dự án là phải thường xuyên cập nhập, nghiên cứu các văn bản pháp lý về thể chế, luật pháp, quy định của nhà nước, các chính sách của chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tư để đảm bảo mọi cơ sở tính tốn đều phù hợp với các quy định đó. Bên cạnh đó, phần nội dung này rất quan trọng đối với công tác thẩm định và công tác quản lý của cơ quan Nhà nước đối với dự án. Do đó, mọi con số đều phải giải trình cơ sở tính tốn cả về mặt kỹ thuật và về mặt pháp lý. Căn cứ thực tiễn: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến dự án: Tùy vào địa điểm thực hiện của dự án mà mỗi dự án chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên là khác nhau. Tùy lĩnh vực hoạt động của dự án mà những ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên xung quanh là nhiều hay ít, tốt hay xấu. Chính vì vậy việc đánh giá các ảnh hưởng cũng như những thuận lợi mà môi trường tự nhiên nơi dự án được thực hiện mang lại là không thể thiếu đối với tất cả các dự án đầu tư phát triển. Bối cảnh và định hướng chung về kinh tế-xã hội của ngành, địa phương Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối hoạt động của các dự án: tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi không những tạo điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả mà còn có thể làm xuất hiện những ý tưởng đầu tư tiếp theo. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá các điều kiện kinh tế vĩ mô có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư. Nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch không những là một trong những căn cứ phát hiện cơ hội đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng cũng như tính khả thi của dự án. Dự án đầu tư nếu nằm ngồi quy hoạch chung sẽ không thể và không được phép thực hiện. Đặc biệt đối với Quỹ đầu tư, quy hoạch chung của thành phố là vô cùng quan trọng và trong điều lệ hoạt động của Quỹ cũng được quy định rõ về một trong những nhiệm vụ cụ thể như sau: “Đầu tư cho các dự án phát triển nhà ở, chú trọng nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, các công trình trọng điểm và các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội khác theo quy hoạch, kế hoạch của Thành phố”. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư, góp phần giảm bớt thất thốt lãng phí trong hoạt động đầu tư thì ngay trong quá trình lập dự án phải quan tâm đến công tác quy hoạch bao gồm cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng, quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch xây dựng. Nghiên cứu thị trường của dự án Nghiên cứu thị trường của dự án nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh trong tương lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó. Nghiên cứu thị trường đóng vai trò rất quan trọng vì nó quyết định trực tiếp tới doanh thu của dự án sau khi dự án được đưa vào khai thác. Chính vì vậy công việc này đòi hỏi phải được nghiên cứu chính xác, cẩn thận, thông tin đầy đủ, đánh tin cậy và phải đảm bảo tính tổng hợp chứ không được cục bộ, chủ quan. Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư Nghiên cứu kỹ thuật là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường và là tiến đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu của nghiên cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế, tài chính, tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về mặt kỹ thuật. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật sẽ được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này. Nghiên cứu kỹ thuật là công việc rất phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứu kỹ thuật của dự án chiếm tới 80% chi phí dành cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi, 1-5% tổng chi phí đầu tư của dự án. Nghiên cứu kỹ thuật có thể bao gồm các công việc sau Mô tả sản phẩm dự án Xác định công suất dự án Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án Nguyên vật liệu đầu vào Nghiên cứu giải pháp xây dựng và thiết kế hệ thống hạ tầng Địa điểm thực hiện dự án và phương án đền bù giải phóng mặt bằng Đánh giá tác động môi trường Phân tích tài chính của dự án Xác định tổng mức đầu tư Quỹ xác định tổng mức đầu tư bằng cách sử dụng phương pháp cộng chi phí và các số liệu theo thiết kế cơ sở của dự án trong phần phân tích kỹ thuật bao gồm: Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và đơn giá xây dựng phù hợp. Chi phí thiết bị bao gồm giá trị thiết bị theo giá thị trường ở thời điểm lập dự án và dự tính chi phí vận chuyển, bảo quản lắp đặt và đào tạo chuyển giao công nghệ. Chi phí quản lý dự án và chi phí khác: tùy theo chi đó là chi phí gì mà theo quy định của Nhà nước Quỹ xác định theo tỷ lệ phần trăm hoặc lập dự tốn. Vốn lưu động ban đầu (nếu có) Vốn dự phòng (không vượt quá 15% tổng mức vốn đầu tư) Xác định cơ cấu vốn đầu tư: Tùy thuộc các dự án khác nhau, hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án khác nhau mà cơ cấu vốn đầu tư khác nhau. Các nguồn tài trợ cho dự án chủ yếu từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ, vốn góp của các dồng chủ đầu tư khác, vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác… Dựa trên tổng mức đầu tư và các nguồn tài trợ vốn, Quỹ xác định tỷ trọng của từng nguồn huy động vốn để từ đó lập bảng cơ cấu vốn đầu tư. Dựa trên bảng cơ cấu vốn đầu tư, Quỹ dự tính khả năng trả nợ và tiến độ huy động vốn của dự án sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Lập báo cáo tài chính dự kiến của từng năm: Báo cáo tài chính của dự án cho biết tình hình hoạt động của dự án theo từng năm, hỗ trợ cho chủ đầu tư dễ dàng quản lý các hoạt động tài chính của dự án, và nó là cơ sở để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Để lập được bảng báo cáo tài chính của dự án Quỹ xác định tổng doanh thu, tổng chi phí của từng năm (bao gồm cả khấu hao và chi phí trả lãi), lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận ròng hàng năm cũng như khả năng trả nợ của dự án. Lập bảng dòng tiền của dự án: Dòng tiền của dự án là dòng chi phí và lợi ích của dự án trong suốt quá trình hoạt động. Dòng chi phí được xác định bắt đầu từ khi bỏ vốn đến khi kết thúc dự án bao gồm: Dòng chi phí vốn của dự án: vốn lưu động và vốn cố định. Thay đổi vốn lưu động ròng của dự án Dòng chi phí vận hành hàng năm Dòng lợi ích của dự án là doanh thu của dự án từ công việc kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ. Tính các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Quỹ sử dụng gồm có: Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của tồn bộ công cuộc đầu tư (quy mô lãi của cả đời dự án). Các chỉ tiêu này có thể tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm (RRi=) trên một đơn vị vốn đầu tư (1.000đ, 1.000.000đ...) và mức thu nhập thuần thu được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư (npv=) Trong đó: Ivo - Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (dự án bắt đầu hoạt động) Wipv - Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại NPV - Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có () Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên một đơn vị vốn tự có bình quân của năm đó. Nếu tính cho cả đời dự án () chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự án cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án. Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí ký hiệu (B/C) Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu quả khi B/C ³ 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C < 1. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ký hiệu T Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T £ tuổi thọ của dự án hoặc T £ T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao. Chỉ tiêu hệ số hồn vốn nội bộ ký hiệu IRR Hệ số hồn vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR ³ r giới hạn. Dự án không có hiệu quả khi IRR < r giới hạn. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư, tỷ suất giới hạn là mức lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư, tỷ suất giới hạn là mức chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là mức lãi suất bình quân từ các nguồn huy động .vv... Chỉ tiêu điểm hồ vốn Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hồ vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hồ vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hồ vốn). Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu hồ vốn thì dự án có lãi (có hiệu quả) và ngược lại, nếu nhỏ hơn, dự án bị lỗ (không có hiệu quả). Điểm hồ vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an tồn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Hiệu quả kinh tế-xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư phải được xem xét từ hai góc độ, người đầu tư và nền kinh tế. Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều, nhưng quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý vĩ mô, phải xem xét mặt kinh tế - xã hội của đầu tư, xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư. Để xác định hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án thường căn cứ vào: Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phân phối thu nhập và công bằng xã hội: Thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và đẩy mạnh công bằng xã hội. Gia tăng số lao động có việc làm: Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà còn là nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế tại các quốc gia này. Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là: Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới được phát hiện. Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hồn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác. Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế. Phân tích quá trình lập một dự án cụ thể: “Dự án đầu tư mua quyền thu phí đường 5 kéo dài”: Các bước chuẩn bị ban đầu: Nhận dạng dự án.: Quỹ đã xđ được các nội dung cơ bản sau: + Tên dự án: “Dự án đầu tư mua quyền thu phí đường 5 kéo dài” + Mục tiêu đầu tư : Khi dự án đi vào hoạt động sẽ đạt được những hiệu quả kinh tế -xã hội như sau: + Quy mô và nguồn vốn đầu tư Dự án có quy mô vốn đầu tư : 1,895 tỷ VNĐ Nguồn vốn đầu tư : Vốn chủ sở hữu: 300 tỷ đồng; vốn huy động: 1,595 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Lập đề cương sơ bộ, xác định được các nội dung chính của công tác lập dự án Công tác lập đề cương sơ bộ hồn thành trong thời gian 5 ngày. Đề cương sơ bộ bao gồm tất cả các nội dung cơ bản nhất về dự án, nghiên cứu ban đầu về các căn cứ hình thành dự án và tính khả thi của dự án cũng như về tổ chức quản lý dự án. Cụ thể trong dự án ví dụ này, giai đoạn này có thể xác định được các nội dung sau: + Phương án tài chính của dự án là hồn trả vốn một lần cho ngân sách thành phố. Điều này giúp cho thành phố có một khoản ngân sách lớn nhằm tái đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khác, đáp ứng kịp thời nhu cầu đô thị hố trên địa bàn thành phố. Dự án tham gia đóng góp vào ngân sách thành phố dưới giác độ các khoản thuế mà Công ty cổ phần thực hiện. Hiệu quả hoạt động của dự án sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sự dụng đồng vốn chung của Quỹ. Tác động này sẽ được phân tích rõ ràng qua các chỉ tiêu tài chính. Dự án góp phần xã hội hố trong lĩnh vực giao thông, hơn nữa phù hợp với chủ trương xã hội hố của cả Chính phủ và UBND thành phố. + Hình thức đầu tư: Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Hà nội sẽ mua quyền thu phí dự kiến trong 10 năm, sau đó bàn giao lại cho nhà nước để tiếp tục đấu thầu khai thác hoặc sử dụng vào mục đích khác. + Giai đoạn đầu tư: dự án được thực hiện qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: mua quyền thu phí Giai đoạn 2: vận hành dự án + Tổ chức quản lý dự án: Công ty cổ phần kỹ thuật hạ tầng Hà nội là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Dự kiến tổng số nhân sự của Công ty là 50 người. Công ty sẽ trực tiếp tổ chức và điều hành các trạm thu phí. + Tiến độ thực hiện Tháng 4/2008: hồn chỉnh hồ sơ tham gia dự thầu hoặc nhận quyết định giao thầu của chủ đầu tư. Bắt đầu đưa vào vận hành thử từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2008. Đưa vào vận hành và khai thác chính thức từ tháng 01 năm 2009 đến hết đời dự án. + Các nội dung chính của dự án ở dạng sơ bộ. . Xác định quy trình lập dự án, tổ chức nhóm lập dự án Dự án này thuộc loại dự án Quỹ nghiên cứu, đề xuất và lập dự án. Dự án được giao cho phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển chịu trách nhiệm lập dự án. Quy trình lập dự án là quy trình áp dụng đối với những dự án do Quỹ đề xuất, lập dự án. Trưởng phòng Kế hoạch - nghiên cứu phát triển đóng vai trò trưởng nhóm lập dự án, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về chất lượng cũng như tiến độ của dự án. Xác định các căn cứ hình thành dự án: Căn cứ pháp lý của dự án Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 12 tháng 12 năm 2005. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Luật chứng khốn số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 thnág 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khốn. Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Thông tư số 57/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu phí cầu đường của Nhà nước quản lý. Các quy hoạch chi tiết của các huyện Gia Lâm, Đông Anh đã được UBND TP Hà nội phê duyệt tại các quyết định 74/1999/QĐ-UB và 106/2000/QĐ-UB. Nghị định 24/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ thực tiễn của dự án Căn cứ thực tiễn của dự án bao gồm: Các điều kiện về môi trường vĩ mô của dự án như: hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; hiện trạng và định hướng của ngành, lĩnh vực của dự án; khả năng thực tế của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án. Cụ thể trong dự án ví dụ này như sau: Hiện trạng kinh tế-xã hội của Hà Nội: Thực trạng kinh tế xã hội của Hà Nội trong những năm qua có thể được thể hiện bằng những nét chính sau đây: Đã có bước phát triển khá và khởi sắc từ sau năm 1992, nhịp độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao so với cả nước (khoảng 13-14%) GDP bình quân đầu người từng bước tăng lên và đạt mức trên 10 triệu đồng vào năm 2001 (gấp hơn 3 lần so với bình quân chung của cả nước). Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi về chất, tỷ trọng nông nghiệp giảm đi, tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên đáng kể. Các hoạt động văn hóa xã hội có những bước chuyển biến tiến bộ đáp ứng phần nào nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội Quá trình đô thị hóa đã bước đầu tạo ra những nền tảng cho sự hình thành của các đô thị mới. Xuất phát từ thực tế trong những năm vừa qua tốc độ công nghiệp hố và đô thị hố tại địa bàn Thủ đô tăng tương đối cao, điều này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn từ ngân sách. Riêng trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, là lĩnh vực mang tính đặc thù là có suất đầu tư cao, hàng năm cũng yêu cầu lượng vốn lớn. Như vậy nhu cầu đầu tư, đặc biệt trong trung và dài hạn đòi hỏi quy mô vốn lớn trong khi khả năng cân đối của ngân sách thành phố lại bị giới hạn. Điều này dẫn đến ngân sách thành phố thường bị rơi vào tình trạng bị thiếu vốn để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng. Nhằm mục tiêu khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư, việc phát hành các tích sản tài chính nói chung và trái phiếu nói riêng là phương thức ưu việt thường được sử dụng vì các lý do như sau: thứ nhất, công cụ tài chính này đáp ứng được yếu tố thời gian sử dụng, điều này khác so với việc huy động vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại-chủ yếu thực hiện chức năng huy động vốn ngắn hạn cho nền kinh tế; thứ hai, quy mô vốn huy động đựơc thường lớn hơn so với việc đi vay tín dụng nhà nước; thứ ba, khai thác và phát huy được tinh thần xây dựng và niềm tự hào đối với công cuộc phát triển thủ đô; thứ tư, đối tượng huy động và thụ hưởng trái tức rộng, từ thể nhân đến pháp nhân, từ kinh tế nhà nước đến kinh tế phi nhà nước. Thực tế thành phố đã phát hành trái phiếu thủ đô để tận dụng những ưu điểm như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hành trái phiếu lại vô tình gây sức ép lên ngân sách thành phố do lượng vốn huy động không được giải ngân theo đúng tiến độ trong khi vẫn phải trả trái tức hàng năm. Thị trường chứng khốn là kênh huy động hiệu quả nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tại Việt Nam thị trường đi vào hoạt động từ năm 2000. Tuy vậy trong báo cáo tổng kết hoạt động năm 2002, nhận định tổng quát về hoạt động của thị trường vẫn ở mức thấp, không hồn thành nhiệm vụ đề ra. Sáu tháng cuối năm 2006, chỉ số VN-index tăng liên tục, vượt ngưỡng 1000 điểm do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù được các chuyên gia nhận định thị trường tăng trưởng trên nhiều mặt như quy mô, tốc độ, mức độ đa dạng hố của hàng hố được giao dịch nhưng thị trường chứng khốn hiện nay vẫn đang rơi vào tình trạng mất cân bằng về cấu trúc giữa lượng vốn hố thông qua công cụ cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Chính vì vậy, đối với dự án mua quyền thu phí đường 5 kéo dài, khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp với quy mô lớn sẽ góp phần làm giảm sự mất cân bằng này, hơn nữa, tạo tiền lệ cho các doanh nghiệp khác thực hiện. Tại địa bàn TPHCM, công ty CII- TP HCM đã thành công trong việc tổ chức khai thác xa lộ Hà nội và đường Hùng vương kéo dài. Đây chính là tiền lệ tốt để có thể triển khai áp dụng mô hình này trên địa bàn thủ đô. Trong phương án tài chính của dự án sẽ lấy biểu phí mà công ty CII đang áp dụng trên tuyến xa lộ Hà nội làm phương án tính tốn nhằm xác định tính khả thi của dự án. Đánh giá chung về mạng lưới đường của Thủ đô Hà Nội Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất miền Bắc Việt Nam, quy tụ đầy đủ các phương thức giao thông: đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không, là nơi hội tụ các tuyến giao thông trong nước và quốc tế. Những năm gần đây, hệ thống giao thông đường bộ của thành phố đã được cải thiện đáng kể. Riêng giai đoạn 1996-2001 đã triển khai xây dựng được trên 61km đường, duy tu và cải tạo nâng cấp nhiều tuyến đường cũ, đường cũ được thảm trên 90% (đường nội thành) và khoảng 50% (đối với đường ngoại thành). Nhiều nút giao thông quan trọng được mở rộng, hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông hiện đại được lắp đặt trên 100 nút. Nội thành Hà Nội có 368 đường phố, ngõ phố với tổng chiều dài là 276km, trên một diện tích là 83km2. Nếu tính cả đường ngoại thành, ngõ xóm thì tổng chiều dài là 1.045km. Tuy nhiên, mạng lưới giao thông đường bộ trong nội thành còn kém phát triển. Mật độ đường thấp, phân bố không đều, cấu trúc hỗn hợp và thiếu sự liên thông. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật không đồng nhất. Trong giờ cao điểm, trên các đường trục, hệ số sử dụng lòng đường đã vượt quá từ 1-3 lần so với tiêu chuẩn. Do chất lượng đường xấu, lòng đường quá hẹp (7-11m), các giao cắt đồng mức và quá gần nhau (nội thành trung bình là 380m) cộng với lượng phương tiện giao thông tư nhân, chủ yếu là xe máy quá lớn dẫn đến ùn tắc, lộn xộn và mất an tồn giao thông. Tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông quá ít, mới ở mức trên dưới 8% (trong khi trên thế giới thường là 25%). Hệ thống giao thông tĩnh ở Hà Nội còn quá thiếu. Hà Nội là đầu mối đường sắt tập trung nhất ở Việt Nam. Mạng lưới đường sắt nằm trên địa bàn Hà Nội có hình bán nguyệt, với tổng chiều dài 90km. Hà Nội hiện có 5 ga đường sắt lớn: Hà Nội, Giáp Bát, Văn Điển, Gia Lâm, Yên Viên với tổng diện tích là 16,85ha. Vận tải hành khách công cộng của Hà Nội hiện nay đang là khâu yếu kém, tuyến xe buýt là 0,5km/km2 (trên thế giới là 2-4km/km2). Giữa các tuyến xe buýt chính bị chia cắt, thiếu sự liên thông và không thành mạng, chưa thuận tiện cho khách hàng đi lại. Thành phố phát triển nhanh, nhu cầu đi lại tăng cao, việc đi lại hàng ngày của người dân chủ yếu là phương tiện cá nhân và đang phát triển với tốc độ cao. Đến năm 2002 hệ thống giao thông công cộng được đổi mới và nâng cao nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 7% nhu cầu đi lại của nhân dân. Hiện trạng ùn tắc giao thông vẫn còn xảy ra tại các nút giao thông trọng điểm vào các giờ cao điểm, ô nhiễm môi trường gia tăng. Định hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội Phát triển giao thông đô thị Hà Nội được triển khai trên cơ sở các quan điểm sau: Hệ thống giao thông là yếu tố cơ bản nhất tạo nên kết cấu hạ tầng của thành phố, vì vậy cần được phát triển đi trước một bước. Cần có quy hoạch cụ thể các loại hình vận chuyển trên các đường trục, đường vành đai và điều tiết hợp lý các phương tiện giao thông. Hạn chế các phương tiện giao thông thô sơ và xe máy trong nội thành. Triển khai xây dựng hệ thống đường đô thị liên thông, phối hợp đồng bộ và rộng khắp. Kết hợp cải tạo, xây dựng, phát triển các công trình giao thông vận tải với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và kiến trúc đô thị. Tập trung phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng, trước mắt tập trung phát triển mạng lưới vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Nghiên cứu và triển khai hệ thống đường sắt đô thị. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông tĩnh. Giải quyết tốt mối quan hệ vận tải ô tô liên tỉnh với vận tải ô tô công cộng của thành phố tạo nên sự chuyển tiếp liên tục giữa ngoại thành với nội thành. Những nội dung chính của phát triển giao thông Hà Nội: Phát triển hệ thống giao thông quốc lộ hướng tâm vào thành phố và nối với các tỉnh, nhất là với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và liên kết với các đô thị vệ tinh xung quanh. Đảm bảo sự liên thông suốt giữa khu vực đô thị và nông thôn. Quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường giao thông liên huyện. Hình thành các tuyến vành đai và các trục Đông – Tây của thành phố: trục Đông – Tây từ Trần Khát Chân tới Cầu Giấy; vành đai 2 bao quanh nội thành; vành đai 3 phục vụ giao thông liên tỉnh và nghiên cứu xây dựng vành đai 4 từ năm 2010. Xác định và xây dựng các nút giao thông lập thể, nhất là các nút giao giữa đường trục hướng tâm và các đường vành đai. Hồn chỉnh mạng lưới đường đô thị. Xây dựng mạng lưới giao thông cho các khu vực đô thị mới, các quận mới, ưu tiên phát triển ngay mạng lưới đường ở các khu vực có mật độ đường thấp. Cải tạo, xây dựng mới một số cầu qua sông Hồng và sông Đuống, bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển của thủ đô ở cả hai phía Nam và Bắc sông Hồng. Tập trung phát triển hệ thống giao thông công cộng, trọng điểm là mạng lưới xe buýt. Phấn đấu đến năm 2005 đạt 20% nhu cầu đi lại của nhân dân và 30-35% vào năm 2010. Nghiên cứu và phát triển hệ thống giao thông đường sắt đô thị (bao gồm cả ngầm và trên cao) để tạo nên các trục chính của mạng lưới vận tải hành khách công cộng; phấn đấu đến năm 2005 triển khai xây dựng một tuyến đường sắt đô thị, xây dựng xe điện ngầm vào năm 2006-2007. Nghiên cứu và triển khai các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm ùn tắc giao thông: Phối kết hợp chặt chẽ giữa việc phát triển mạng lưới đường giao thông theo quy hoạch với phát triển nhanh hệ thống giao thông công cộng bằng xe buýt; tổ chức lại và tăng cường quản lý giao thông, phân luồng, phân làn; có biện pháp hữu hiệu để hạn chế phát triển phương tiện cá nhân và đồng thời thường xuyên tăng cường tuyên truyền, giáo dục luật lệ giao thông và ý thức chấp hành luật lệ an tồn giao thông cho tòan thể cộng đồng. Phát triển hệ thống giao thông tĩnh, chú ý đến các bến xe liên tỉnh, bến xe tải phục vụ giao thông đối ngoại và các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong khu vực đô thị. Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt đô thị để đảm bảo nhu cầu vận chuyển hành khách trong nội đô. Hồn chỉnh hệ thống ga đường sắt, bố trí hợp lý với các ga lập tàu hàng và ga hành khách. Xây dựng mới đoạn đường sắt Văn Điển – Cổ Bi (qua cầu Thanh Trì). Phát triển đường hàng không, mở rộng các tuyến bay trong nước và quốc tế. Mở rộng và xây dựng hồn chỉnh sân bay Nội Bài và từng bước nghiên cứu xây dựng sân bay Miêu Môn. Triển khai kè sông Hồng. Nâng cấp các cảng sông hiện có và xây dựng mới các cảng sông khác. Phát triển giao thông đường thủy phục vụ phát triển kinh tế và du lịch. Khả năng của Quỹ đối với việc thực hiện dự án này: Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội là một định chế tài chính nhà nước. Quỹ được UBND thành phố giao nhiệm vụ cho vay và đầu tư trực tiếp vào 5 nhóm lĩnh vực trong đó có xây dựng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng. Quỹ được phép huy động vốn để đầu tư trực tiếp hoặc cho vay lại nhưng giới hạn huy động vốn lại chịu sự điều chỉnh của Bộ tài chính. Chính vì vậy, thông qua việc thành lập Công ty cổ phần trong đó Quỹ là cổ đông chi phối sẽ phát huy đựoc vai trò vốn mồi. Vốn điều lệ vào thời điểm hiện tại của Quỹ là 700 tỷ đồng, theo kế hoạch Quỹ sẽ tăng vốn điều lệ lên 1200 tỷ đồng vào năm 2010. Như vậy, tiềm lực tài chính của Quỹ đủ mạnh để tham gia đầu tư trực tiếp vào những ngành có suất đầu tư cao và thời gian thu hồi vốn dài như cơ sỏ hạ tầng đô thị. Hơn nữa, Quỹ là tổ chức có kinh nghiệm trong việc lập, phân tích và quản lý dự án đầu tư. Nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ, về mặt cơ cấu tổ chức, Quỹ đã thành lập phòng đầu tư chuyên trách chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ra quyết định đầu tư. Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội có mối quan hệ tốt với các đối tác hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và khai thác các công trình giao thông đường bộ, tạo thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng thuê duy tu, bảo dưỡng sau này khi dự án đi vào hoạt động. Nghiên cứu khía cạnh thị trường của dự án Nghiên cứu thị trường của dự án là một bước rất quan trọng quyết định đến tính khả thi của dự án, nó cho biết sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án. Trong dự án ví dụ này, phân tích khía cạnh thị trường nghĩa là à Dự báo nhu cầu vận tải tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài: Cầu chui – Đông Trù – Phương Trạch - Bắc Thăng Long – Vân Trì: Cơ sở tính tốn Tuyến đường QL5 kéo dài là tuyến đường mới, chạy song hành và đấu nối với tuyến đường QL5 kéo dài là các tuyến đường QL3, đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, QL1, đường Đông Hội… Trên các tuyến đường này, lưu lượng xe là xác định, trên các căn cứ đó kết hợp với dự báo phát triển kinh tế xã hội của khu đô thị Bắc sông Hồng có thể dự báo lưu lượng xe của tuyến đường QL5 kéo dài trong tương lai. Phương pháp dự báo được áp dụng trong nghiên cứu này dựa trên các mô hình: Mô hình kịch bản kinh tế Mô hình đàn hồi Tuyến đường QL5 kéo dài ngồi nhiệm vụ là trục xương sống của khu đô thị Bắc sông Hồng còn đảm nhiệm chức năng là một phần của vành đai 2 phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội và góp phần giải tỏa lưu lượng giao thông liên tỉnh theo hướng Hải Phòng, Quảng Ninh đi các tỉnh phía Tây và Tây Bắc, tạo nên hướng giao thông ngoại vi phía Bắc đối trọng với hướng đi phía Nam qua cầu Thanh Trì, đặc biệt là liền với sự phát triển của khu đô thị Bắc sông Hồng và nhu cầu vận tải vùng từ Hải Phòng, Quảng Ninh đi các tỉnh phía Tây và Tây Bắc. Trình tự tiến hành công tác dự báo nhu cầu vận tải Sơ đồ 6: Ma trận dự báo OD của JICA (Nhật bản) Ma trận OD 1995 do JICA thực hiện Ma trận OD 2003 Mô hình phân bổ chuyến đi (Frata) Mô hình phát sinh thu hút chuyến đi Mô hình ma trận các năm mục tiêu 2010, 2020 Phát sinh thu hút chuyến đi các năm mục tiêu 2010 2020 Phân chia theo các phương thức vận tải Mô hình phân công vận tải (sử dụng Strada) Hiện trạng KT-XH Hà Nội - Dân số và dân đô thị theo vùng giao thông - Số người đến làm việc theo vùng Dự báo các chỉ tiêu KT-XH cho các năm mục tiêu: - Dân số và dân đô thị theo vùng giao thông - Số người đến làm việc theo vùng Thị phần các phương thức vận tải hiện tại & phân tích xu thế phát triển trong tương lai Mô hình vận tải của các đoạn trên tuyến đường QL5 kéo dài Định hướng phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội và khu vực phía Bắc sông Hồng Định hướng phát triển của các ngành chủ yếu Quy hoạch phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất của khu đô thị Bắc sông Hồng và thủ đô Hà Nội tới 2020 Bước 1: Xác định vùng hấp dẫn của tuyến đường Vùng hấp dẫn của tuyến đường được xác định là vùng bao gồm các điểm kinh tế có các hoạt động vận chuyển và liên hệ vận chuyển thông qua tuyến đường (QL5 kéo dài). Nói một cách khác, đó là khu vực mà tuyến đường phải đảm nhận tòan bộ khối lượng vận chuyển liên hệ giữa các điểm đối ứng trong thời kỳ tính tốn. Ngồi khu vực hấp dẫn, hàng hóa và hành khách sẽ thông qua các tuyến đường đã có hoặc các hình thức vận tải khác để thực hiện mục đích di chuyển của mình. Trong mạng lưới giao thông hiện có của khu vực và các tuyến đường quy hoạch trong tương lai, tiến hành phân tích mối liên hệ vận chuyển giữa các cặp điểm đối ứng để tìm ra phương thức vận tải phù hợp nhất. Các phương thức phải được thực hiện thông qua tuyến đường thiết kế sẽ phụ thuộc vào khu vực hấp dẫn của tuyến đường. Tương tự như vậy, việc chia vùng giao thông với mục đích xác định nhu cầu, phát sinh chuyến đi trong nội vùng và giữa các vùng với nhau cũng liên quan chặt chẽ tới lưu lượng xe tính tốn trên tuyến đường nghiên cứu. Bước 2: Thu thập số liệu kinh tế - xã hội và vận tải trong quá khứ Mục đích của bước này là: Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với vận tải Phân tích mối quan hệ giữa các ngành vận tải Các phân tích nhằm vạch ra xu thế phát triển của đối tượng trong tương lai với những giả thiết về sự đầu tư vốn, chính sách phát triển trong giai đoạn dự báo. Bước 3: Thiết lập sơ đồ vận tải Từ các số liệu thu thập về lưu lượng dòng xe trên các tuyến liên quan, xây dựng sơ đồ vận tải giữa các điểm đi, điểm đến để mô tả sự hoạt động kinh tế trong khu vực giữa các vùng giao thông. Bước 4: Thu thập và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội và vận tải Bước này nhằm mục đích xác định về mặt kinh tế và vận tải, vùng nghiên cứu đang đứng ở đâu so với các tiểu vùng và so với tồn quốc, vùng nghiên cứu có những thuận lợi và khó khăn gì? Vận tải đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế chưa? Đây là một bước quan trọng trong việc nghiên cứu dự báo lưu lượng giao thông vận tải đối với khu vực nghiên cứu. Bước 5: Thu thập các số liệu đếm xe đã có của các tuyến đường liên quan đến tuyến đường QL5 kéo dài Công tác thu thập số liệu đếm xe các tuyến đường liên quan đến tuyến đường QL5 kéo dài như QL1, QL3, QL2, đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, QL18… cho những thông tin như sau: Lưu lượng xe trung bình ngày đêm Biểu đồ vận hành theo thời gian trên đường trong ngày đêm Cơ cấu đòan xe, ma trận điểm đi, điểm đến (đối với những tuyến đường có tổ chức phỏng vấn OD) Những bất hợp lý của mạng đường và trong khâu tổ chức vận tải Nhịp độ tăng trưởng vận tải Bước 6: Phân vùng giao thông Thành phố Hà Nội được chia làm 2 khu vực Nam sông Hồng và Bắc sông Hồng, tòan bộ thành phố Hà Nội (bao gồm 7 quận và 5 huyện ngoại thành) được chia ra làm 73 vùng. Trong đó phía Nam sông Hồng và huyện Sóc Sơn là 57 vùng, còn lại phía Bắc sông Hồng (bao gồm 2 huyện Đông Anh và Gia Lâm) được chia làm 16 vùng. Từ các vùng giao thông này sẽ xác định và dự báo phát triển kinh tế nội vùng cũng như xác định mức độ phát sinh/ thu hút nhu cầu vận tải của từng vùng và liên vùng. Bước 7: Xác định nhu cầu hiện tại Nhu cầu vận tải hiện tại của Hà Nội không ổn định, có nhiều biến động và phát sinh nhiều chuyến đi không có quy luật. Do đó nhu cầu vận tải hiện tại được tính tốn trên số liệu điều tra tính tóan của dự án “Quy hoạch phát triển GTVT thủ đô Hà Nội tới năm 2020” do TEDI thực hiện năm 2002. Trên cơ sở tiến hành xử lý, cập nhật số liệu để có đựơc ma trận OD năm 2003. Bước 8: Dự báo nhu cầu vận tải cho thành phố Hà Nội và cho khu đô thị mới Bắc sông Hồng Dự báo nhu cầu vận tải cho khu đô thị mới Bắc sông Hồng nói riêng và cho thành phố Hà Nội nói chung phụ thuộc vào nhu cầu vận tải hành khách nội vùng, liên vùng và lượng vận tải hàng hóa trong nội đô và liên tỉnh. Bước 9: Dự báo lưu lượng vận tải trên tuyến đường QL5 kéo dài Căn cứ trên lưu lượng vận tải hành khách và hàng hóa của khu đô thị Bắc sông Hồng, phân bổ lưu lượng vận tải cho các tuyến đường trong khu đô thị (bao gồm cả tuyến đường QL5 kéo dài Cầu Chui – Đông Trù – Phương Trạch – Bắc Thăng Long – Nam Vân Trì, là tuyến đường trục chính trong khu đô thị). Dự báo nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa cho khu đô thị Bắc sông Hồng a) Dự báo nhu cầu vận tải hành khách nội đô Hà Nội Mô hình thu hút/ phát sinh chuyến đi Đối với Hà Nội, qua điều tra và dự báo của các tổ chức tư vấn nghiên cứu trong và ngồi nước như sau: Bảng 6: Dự báo lao động đến làm việc theo vùng giao thông đến năm 2020 Năm điều tra Tổ chức thực hiện Loại số liệu Phạm vi Số lượt bình quân 1993 SIDA (Thụy Điển) Số điều tra Khu vực đô thị (4 quận nội thành) 2,56 lượt/ ngày 1995 JICA (Nhật Bản) Số điều tra Tồn bộ địa bàn Hà Nội 1,41 lượt/ ngày 1995 TDSI (Việt Nam) Số điều tra Khu vực đô thị (4 quận nội thành) 2,3 lượt/ ngày 2015 JICA (Nhật Bản) Số dự báo Tồn bộ địa bàn Hà Nội 2.51 lượt/ ngày (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Theo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hà Nội do Viện quy hoạch đô thị nông thôn – Bộ XD dự báo nhu cầu di lại bình quân thành phố Hà Nội qua các giai đoạn như sau: Năm 2005: Số lượt đi lại bình quân: 1,64 Năm 2020: Số lượt đi lại bình quân: 2,19 Qua các số liệu nêu trên, căn cứ định hướng phát triển đô thị của địa bàn khu vực nghiên cứu theo các quyết định quy hoạch của UBND TP Hà Nội, chúng tôi dự báo số chuyến đi bình quân từ nay đến năm 2020 của thủ đô Hà Nội (khu vực nội thành và khu vực đô thị mới) như sau: Bảng 7: Dự báo lưu lượng bình quân đến năm 2020 Năm Dân số Tỷ lệ đô thị hóa Số chuyến đi bình quân chung Số chuyến đi bình quân riêng trong nội vùng NC Số chuyến đi bình quân ra ngồi vùng 1995 2335400 52% 1,26 1,26 0,15 2002 2789200 58% 1,38 1,38 0,20 2005 3018700 66% 1,66 1,66 0,23 2010 3252000 79% 2,05 2,05 0,30 2020 3623830 85% 2,27 2,27 0,33 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Từ dự báo lưu lượng phát sinh và thu hút từ các vùng giao thông và số lượt bình quân đi lại ngày, tính tốn dự báo nhu cầu phát sinh chuyến đi nội vùng được thể hiện trên bảng 4.9. b) Dự báo nhu cầu vận tải đối ngoại của khu đô thị mới Bắc sông Hồng và của thành phố Hà Nội à Nhu cầu vận tải đối ngoại bao gồm: Nhu cầu vận tải liên tỉnh: trong đó có 2 loại + Nhu cầu vận tải thông qua Hà Nội + Nhu cầu vận tải giao lưu giữa Hà Nội với các tỉnh Nhu cầu vận tải đô thị giữa thủ đô Hà Nội với các đô thị vệ tinh à Các căn cứ để dự báo Ma trận OD 1999 vận tải hàng hóa và hành khách liên tỉnh do JICA thực hiện trong nghiên cứu VITRANSS. Năm 1999 các chuyên gia Nhật đã tiến hành tổng điều tra nhu cầu vận tải trên tòan quốc và đã xây dựng ma trận OD vận tải hàng hóa và hành khách cho từng loại phương thức vận tải. Trong dự án đã chọn số liệu vận tải 1999 này làm số liệu gốc để dự báo. Xu thế phát triển của các ngành vận tải trên từng luồng tuyến (cập nhật, phân tích các nghiên cứu trước đây của Viện chiến lược phát triển GTVT như “Tổng đồ phát triển GTVT Việt Nam”, các dự báo trong các nghiên cứu TKT, KT các tuyến đường). Theo kết quả nghiên cứu mới đây nhất của tổ chức JICA (Nhật Bản), số lượng chuyến đi trên tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài được dự báo như sau: Bảng 8: lưu lượng xe cộ qua QL5 kéo dài dự báo cho năm 2010 và 2020 (Đơn vị: chuyến đi/ngđ) Đoạn tuyến Số lượng chuyến đi năm 2010 Số lượng chuyến đi năm 2020 Ghi chú Bắc Thăng Long Nội Bài – Phương Trạch 183941 209075 Phương Trạch – Vĩnh Ngọc 168547 161054 Vị trí cầu Nhật Tân Vĩnh Ngọc - Quốc lộ 3 157524 257891 Quốc lộ 3 - Cầu Đông Hội 142405 214769 Cầu Nam Tứ Liên Cầu Đông Hội – Đông Trù 264623 325987 Đông Trù - Cầu Chui 231594 299181 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Bảng 9: Thị phần các phương thức vận tải: Năm Xe đạp Xe máy Xe buýt Xe con Xe tải Tổng 2010 14,0% 40,3% 31,5% 11,0% 3,2% 100% 2020 13,0% 29,3% 38,5% 16,0% 3,2% 100% (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Phân tích khía cạnh tài chính của dự án Cơ chế tài chính: Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội thành lập Công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hà Nội. Công ty này sẽ tham gia đấu thầu mua lại quyền thu phí đường Quốc lộ 5 kéo dài trong 10 năm. Đơn vị lập dự án đề xuất phương án nộp tiền mua quyền thu phí trả 1 lần ngay từ đầu. Giá trị của quyền thu phí được tính vào tổng vốn đầu tư ban đầu và được xem như một tài sản cố định vô hình sẽ được trích khấu hao hàng năm. Nguồn thu của dự án là khoản thu phí cầu đường của các trạm thu phí. Sau 10 năm, Công ty bàn giao lại cho Thành phố để khai thác tiếp. Tổng mức đầu tư: 1895,25 tỷ đồng Bảng 10: Tổng mức đầu tư (đơn vị: tỷ đồng) TT Hạng mục Số vốn đầu tư Vốn Đầu tư cố định 1.895,25 1 Quyền thu phí 1.800,00 2 XD và lắp đặt trạm thu phí 5,00 3 Dự phòng (5%) 90,25 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Nguồn vốn đầu tư: Bảng 11: Phương án huy động vốn dự kiến TT Nguồn huy động Tỷ lệ % Số tiền (tỷ đồng)  Tổng vốn đầu tư 100,0% 1896 1. Vốn chủ sở hữu 15,83% 300 HANIF 50,0% 150 Các tổ chức tài chính khác 26,7% 80 Các cổ đông khác 20% 60 Cán bộ công nhân viên 3,3% 10 2. Vốn vay 84,17% 1586 Trái phiếu công ty*  100,0%  1586 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần Hạ tầng kỹ thuật Hà Nội là 300 tỷ đồng, chiếm 15,83% tổng vốn đầu tư của dự án. Cơ cấu vốn chủ sở hữu dự kiến: Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội nắm giữ cổ phần chi phối góp 150 tỷ đồng thông qua hình thức mua 50% tổng lượng cổ phiếu phát hành. Các tổ chức tài chính khác nắm giữ dự kiến khoảng 80 tỷ đồng, chiếm 26,7% vốn chủ sở hữu. Khoảng 10 tỷ đồng cổ phiếu, chiếm 3,3% vốn chủ sở hữu dự kiến bán cho cán bộ công nhân viên. Còn lại 60 tỷ đồng cổ phiếu, chiếm 20% vốn chủ sở hữu sẽ chào bán ra công chúng. Thành lập công ty cổ phần Công ty Cổ phần hạ tầng kỹ thuật Hà Nội tiến hành đàm phán thoả thuận với các đối tác về việc góp vốn thành lập công ty cổ phần. Hội đồng quản trị sẽ thành lập ban giám đốc điều hành trực tiếp dự án. Tiến hành các thủ tục thành lập công ty cổ phần Công ty cổ phần được thành lập ngay khi dự án được phê chuẩn Vốn vay dài hạn thông qua phát hành trái phiếu Công ty Cổ phần hạ tầng kỹ thuật Hà Nội sau khi thành lập dự kiến sẽ phát hành 1586 tỷ đồng trái phiếu để huy động khoảng 84,17% tổng vốn đầu tư cho dự án. Tổng giá trị trái phiếu phát hành: 1586 tỷ đồng. Lãi suất trái phiếu: 9% (mức lãi suất này được dự tính dựa trên lãi suất tham khảo của một số trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước và trái phiếu của Thành phố) Thời gian đáo hạn: 10 năm. Trả lãi hàng năm: 143,573 tỷ đồng. Các bước phát hành trái phiếu: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành dự kiến là công ty chứng khốn Sài Gòn SSI SSI sẽ phối hợp cùng HĐQT soạn thảo phương án phát hành. Nội dung của phương án phát hành theo NĐ52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phíếu doanh nghiệp. SSI sẽ giúp đỡ tìm đối tác mua trái phiếu và cam kết mua 30% theo giá thoả thuận. Dự kiến đến tháng 3/2008 hồn thành việc phát hành trái phiếu. Doanh thu: Doanh thu của dự án lấy từ nguồn thu phí cầu đường của các trạm thu phí, được xác định theo công thức: Doanh thu năm i = Lưu lượng loại xe i × Mức phí đối với loại xe i Mức phí của từng loại xe lưu thông qua tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài được xác định dựa trên mức phí trần theo Thông tư số 57/1998/TT/BTC của Bộ Tài chính và biểu phí thực tế của dự án tương tự trên xa lộ Hà Nội theo Quyết định số 953/1999/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải như bảng sau: Bảng 12: Mức thu phí dự kiến trên đường QL 5 kéo dài Số TT Đối tượng thu phí Đơn vị Mức thu dự kiến 1 Xe đạp đồng/vé 0 2 Xe máy đồng/vé 0 3 Xe buýt đồng/vé 10000 4 Xe con đồng/vé 10000 5 Xe tải đồng/vé 35000 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Theo kết quả nghiên cứu mới đây nhất của tổ chức JICA (Nhật Bản), số lượng chuyến đi trên tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài được dự báo như sau: Bảng 13: lưu lượng xe cộ dự báo cho năm 2010 và 2020 (Đơn vị: chuyến đi/ngđ) Đoạn tuyến Số lượng chuyến đi năm 2010 Số lượng chuyến đi năm 2020 Ghi chú Bắc Thăng Long Nội Bài – Phương Trạch 183941 209075 Phương Trạch – Vĩnh Ngọc 168547 161054 Vị trí cầu Nhật Tân Vĩnh Ngọc - Quốc lộ 3 157524 257891 Quốc lộ 3 - Cầu Đông Hội 142405 214769 Cầu Nam Tứ Liên Cầu Đông Hội – Đông Trù 264623 325987 Đông Trù - Cầu Chui 231594 299181 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Bảng 14: Thị phần các phương thức vận tải: Năm Xe đạp Xe máy Xe buýt Xe con Xe tải Tổng 2010 14,0% 40,3% 31,5% 11,0% 3,2% 100% 2020 13,0% 29,3% 38,5% 16,0% 3,2% 100% (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Theo các số liệu dự báo về số lượng các loại xe qua các đoạn tuyến đường và thị phần của từng loại, dự án xác định được lưu lượng của từng loại xe qua các đoạn tuyến. Với mỗi đoạn tuyến khác nhau lưu lượng từng loại xe là khác nhau. Lưu lượng xe tồn tuyến của từng loại xe sẽ dao động từ giá trị thấp nhất đến giá trị cao nhất của số lượng xe các đoạn tuyến tương ứng với từng loại phương tiện giao thông. Để xác định lưu lượng tồn tuyến cho từng loại xe dự án chọn số bình quân lưu lượng xe các đoạn tuyến của loại xe tương ứng. Giả định tốc độ thay đổi lưu lượng xe qua các năm là như nhau. Nếu gọi lưu lượng xe là L (chuyến/năm), tốc độ tăng lưu lượng xe qua các năm là a (%), số năm là n (năm) ta có: Lt = Lt-n × (1 + a) n Nên L2020 = L2010 × (1 + a)10 từ đó ta xác định được tốc độ thay đổi lưu lượng hàng năm của từng loại xe a (%). Dựa trên tốc độ thay đổi lưu lượng qua các năm xác định được lưu lượng từng năm của từng loại xe Bảng 15: Lưu lượng dự báo của từng loại xe trên tồn tuyến 2010 và 2020 (chuyến/năm) STT 2010 2020 Tốc độ tăng bình quân năm 1 Xe đạp 9782533 11609093,28 2,00% 2 Xe máy 28159720 26165110,23 -0,80% 3 Xe buýt 22010699 34380776,24 5,10% 4 Xe con 7686276 14288114,8 7,10% 5 Xe tải 2236008 2857622,96 2,75% (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Sơ đồ 7: Trên thực tế, không phải tất cả các xe đi qua tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài đều sẽ đi qua trạm thu phí. Giả định tất cả các xe buýt sẽ đi qua trạm, có 90% xe con đi trên Quốc lộ 5 sẽ qua trạm và chỉ có 85% xe tải sẽ đi qua trạm. Nếu gọi b% là tỷ lệ xe qua trạm, ta có: Lưu lượng loại xe i qua trạm thực tế = bi ´ Li Dựa trên kết quả tính tốn của phụ lục 2, tổng doanh thu của cả đời dự án: 4276,8 (tỷ đồng) Chi phí: àKhấu hao: Khấu hao tài sản cố định của Dự án tính theo phương pháp đường thẳng theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Khấu hao quyền thu phí: . + Giá trị quyền thu phí: 1.800 tỷ đồng + Thời gian khấu hao: 10 năm + Giá trị khấu hao hàng năm: 180 tỷ đồng Khấu hao chi phí xây dựng lắp đặt trạm thu phí: + Giá trị xây dựng lắp đặt trạm thu phí: 5 tỷ đồng + Thời gian khấu hao: 10 năm + Giá trị khấu hao hàng năm: 0,5 tỷ đồng Khấu hao dự phòng phí: 5% tổng vốn đầu tư được khấu hao trong 5 năm. + Dự phòng phí: 92,25 tỷ đồng + Thời gian khấu hao: 5 năm + Giá trị khấu hao hàng năm: 18,05 tỷ đồng àChi phí trả lãi: Tổng giá trị trái phiếu phát hành: 1586 tỷ đồng. Lãi suất trái phiếu: 9% Thời gian đáo hạn: 10 năm. Trả lãi hàng năm: 143,573 tỷ đồng. àChi phí hoạt động hàng năm Chi phí tiền lương: Theo mô hình cơ cấu tổ chức của công ty, tồn bộ công ty gồm 50 người, chia thành 3 nhóm: B ảng 16:Chi phí tiền lương TT Danh mục  số người  triệu đồng/người/tháng hệ số điều chỉnh Chi phí tiền lương 1 Công nhân thu phí 40 1,5 31,5% 2 Nhân viên văn phòng 7 2,0 31,5% 3 Ban giám đốc 3 4,0 31,5% 3 BHXH - BHYT - công đồn (19%) 19% (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Hệ số điều chỉnh lương 31,5% (nguồn số liệu Hội thảo “Những tác động đối với người lao động khi áp dụng chế độ tiền lương mới” do Tổng Liên đồn Lao động đã tổ chức) Chi phí duy tu bảo dưỡng: Bảng 17: Xác định chi phí duy tu bảo dưỡng TT Mục Đại tu Trung tu Thường xuyên 1 Thời hạn 15 năm/lần 5 năm/lần Hàng năm 2 Định mức 42,00% 5,10% 0,55% 3 Chi phí đầu tư (tỷ đồng) 58,9256 7,0787 0,7633 (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Trong đó chi phí trung tu sẽ được phân bổ đều để trích dần hàng năm. Chi phí đại tu do 15 năm đại tu 1 lần nên hết đời dự án chưa đến kỳ đại tu, vì vậy chi phí đại tu không cần tính vào các năm. Chi phí quản lý: dự tính bằng 3% doanh thu Chi phí thuê văn phòng: Dự kiến diện tích 4 phòng của công ty, mỗi phòng 15 m2. Giá thuê 1 m2 = 330 000 đồng Vậy chi phí thuê văn phòng hàng năm khoảng 20 triệu/năm. Chi phí điện nước: dự tính bằng 0.2% doanh thu Chi phí khác: dự tính bằng 5% doanh thu. Theo điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP doanh nghiệp được chuyển lỗ không quá 5 năm nếu lợi nhuận âm. Báo cáo tài chính Xác định lợi nhuận ròng của dự án (Phụ lục 1) Xác định dòng tiền của dự án: Xác định dựa trên dòng tiền chi phí (dòng ra) và dòng tiền lợi ích (dòng vào) à Phụ lục 2 Các chỉ tiêu tài chính Tỷ suất chiết khấu mà dự án sử dụng để tính tốn được lấy đúng bằng lãi suất của trái phiếu là 9%. Lý do là vì cấu trúc vốn của công ty cổ phần như đã phân tích ở trên. Trong tổng vốn đầu tư 1896.25 tỷ đồng thì vốn huy động được do phát hành trái phiếu doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy việc xác định giá vốn của dự án là 9% là hợp lý. NPV=597,621 tỷ đồng (NPV>0): đây là dòng tiền của dự án sau khi đã chiết khấu về hiện tại. NPV (trước thuế) của dự án là 627.811 tỷ đồng. Việc ra quyết định đầu tư hay không phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu này vì đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất đối với việc phân tích hiệu quả của dự án. IRR: Suất hồn vốn nội bộ là chỉ số cho biết mức độ lãi suất của dự án Dự án có IRR= 15,22% cao hơn nhiều so với giá vốn của dự án. Như vậy dự án hồn tồn có khả năng trả nợ được vốn huy động. Thời gian hồn vốn là 8 năm. (T< đời dự án=10 năm) Phân tích độ nhạy: Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án phụ thuộc vào các yếu tố được cho trong bảng dưới. Trong đó ta giả định khi một yếu tố thay đổi thì các yếu tố khác là không đổi. Dựa vào bảng phân tích này ta có thể xác định được yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất tới dự án. Để từ đó có thể dự tính trước những biện pháp xử lý rủi ro thích hợp. Bên cạnh đó có thể lấy doanh thu và chi phí là hai yếu tố thay đổi để xác định độ nhạy của dự án theo hai yếu tố này như thế nào, từ đó ta có thể nhận định đợc dự án này có an tồn hay không. Bảng 18: Phân tích độ nhạy của dự án khi các yếu tố thay đổi TT Các yếu tố thay đổi thay đổi IRR % thay đổi của IRR NPV % thay đổi của NPV 1 Không đổi 15,219% 0,000% 597,621 0,000% 2 % lưu lượng qua trạm thu phí của xe buýt tăng 10% 17,002% 11,715% 786,537 31,611% 3 % lưu lượng qua trạm thu phí của xe con tăng 10% 15,991% 5,072% 680,876 13,931% 4 % lưu lượng qua trạm thu phí của xe tải tăng 10% 15,921% 4,613% 672,526 12,534% 5 tốc độ tăng lưu lượng qua các năm của xe buýt tăng 10% 15,689% 3,088% 652,745 9,224% 6 tốc độ tăng lưu lượng qua các năm của xe con tăng 10% 15,583% 2,392% 639,803 7,058% 7 tốc độ tăng lưu lượng qua các năm của xe tải tăng 10% 15,515% 1,945% 631,443 5,659% 5 tỷ số điều chỉnh lương tăng 10% 15,453% 1,537% 623,908 4,399% Hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến các chỉ tiêu tài chính là: - yếu tố 2: lưu lượng qua trạm thu phí của xe buýt - yếu tố 3 lưu lượng qua trạm thu phí của xe con Ngồi ra có thể xét đến ảnh hưởng của 2 yếu tố cơ bản doanh thu và chi phí đến các chỉ tiêu tài chính Độ nhạy của NPV theo Chi phí Doanh thu -10% 0% 10% -10% -40,44% 2,63% 45,69% 0% -42,92% 0,00% 42,92% 10% -45,41% -2,63% 40,15% Độ nhạy của IRR theo  Chi phí Doanh thu -10% 0% 10% -10% -15,91% 0,97% 17,10% 0% -16,89% 0,00% 16,12% 10% -17,87% -0,98% 15,15% (nguồn Hồ sơ dự án Đường 5 kéo dài) Phân tích khía cạnh kinh tế-xã hội của dự án: Khi đi vào hoạt động dự án sẽ mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội như: Đối với chủ thể Nhà nước: Trước hết nhà nước sẽ có ngay một lượng vốn lớn là 1800 tỷ đồng để tái đầu tư vào các dự án khác, phục vụ sự phát triển của thủ đô trong thời kỳ mới. Thu được các khoản đóng góp của công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật đô thị Hà Nội. Đối với doanh nghiệp: Dự án sẽ mang lại lợi nhuận kế tốn dương cho doanh nghiệp mua quyền thu phí. Tạo tiền đề cho doanh nghiệp có thể triển khai, áp dụng mô hình mới đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Đối với người lao động: Người lao động có công ăn việc làm và một mức thu nhập ổn định . Kết luận và kiến nghị Kết luận: Khi dự án mua quyền thu phí đường 5 kéo dài đi vào giai đoạn vận hành khai thác, dự án sẽ mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn đối. Dự án khả thi xét dưới góc độ tài chính, thể hiện qua các chỉ số quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính dự án như giá trị hiện tại thuần, suất hồn vốn nội bộ, thời gian hồn vốn. Hơn nữa, trong quá trình triển khai thực hiện, dự án sẽ tạo ra các ảnh hưởng ngoại vi tích cực đối với các chủ thể kinh tế khác nhau. Từ những lợi ích rõ ràng như đã phân tích ở trên, quyết định đấu thầu mua quyền thu phí đường 5 kéo dài là hợp lý và cần được thực hiện theo đúng tiến độ đề ra. Kiến nghị: Với mục tiêu nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội và triển khai dự án theo đúng tiến độ, kiến nghị: Phê duyệt đề cương dự án Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành và niêm yết cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp của Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Hà Nội trên sàn giao dịch. Cho phép kéo dài đời dự án thêm 2 năm vì theo phương án tài chính thì dự án sau 8 năm mới hồn vốn. Thực hiện thêm những ưu đãi tài chính đối với hoạt động của Công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Hà Nội (đối với các dự án khác sau này của Công ty) Đánh giá công tác lập dự án của Quỹ Kết quả: Công tác tìm kiếm cơ hội đầu tư được thực hiện tương đối tốt. Trong thời gian qua, Quỹ Đầu tư đã chủ động làm việc với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội, Công ty Môi trường đô thị Hà Nội, một số đơn vị kinh doanh thuộc Tổng Công ty vận tải Hà Nội, và Sở Giao thông công chính, Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố... để tìm cơ hội và xây dựng danh mục dự án đầu tư theo hướng xã hội hố vốn đầu tư theo định hướng phát triển của Thành phố. Bên cạnh đó, trong năm 2006, Quỹ đã làm việc với Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), Tổng Công ty Vận tải Hà Nội, Tổng Công ty Du lịch Hà Nội, các Sở, Ngành và đơn vị trực thuộc Thành phố để xúc tiến công tác đầu tư nhằm tiếp tục xây dựng danh mục dự án đầu tư năm 2007 và những năm tiếp theo. Quỹ đã tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư trực tiếp vào một số dự án, hoặc đã duyệt xong và bắt đầu đi vào thực hiện một số dự án: Dự án nhà máy xử lý nước mặt Sông Hồng do Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội làm chủ đầu tư, Dự án xây dựng hầm đỗ xe Vạn Xuân do Công ty TNHH Đông Dương làm chủ đầu tư và một số dự án khác là những dự án Quỹ đang nghiên cứu cơ hội đầu tư. Quỹ đã kết hợp với Sở Y tế và Bệnh viện Thanh Nhàn nghiên cứu, xây dựng dự án Trung tâm xạ phẫu thuật CyberKnife Thanh Nhàn với tổng vốn đầu tư 110 tỷ đồng, trong đó Quỹ Đầu tư tham gia "vốn mồi" là 22 tỷ đồng. Đây là một dự án do Quỹ lập báo cáo nghiên cứu khả thi đang được đưa vào thực hiện. Trong năm 2006, Quỹ đã tiến hành trình Hội đồng quản lý ra Nghị quyết về đầu tư trực tiếp dự án Trung tâm xạ phẫu thuật Thanh Nhàn; làm việc với Bệnh viện Thanh Nhàn, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính... để xác định quy trình và thủ tục trình UBND Thành phố phê duyệt dự án. Ngồi ra có một số dự án Quỹ đang xem xét tham gia với tư cách đồng chủ đầu tư. Đó là những dự án thuộc nhóm dự án Quỹ không trực tiếp lập dự án mà chỉ đánh giá lại phương án tài chính như: Dự án Bãi đậu xe ngầm Công viên hồ Thành Công, Dự án xây dựng nhà máy dệt kim Ninh Hiệp, Dự án xây dựng trường trung học dạy nghề và đào tạo nhân lực Quốc tế, Dự án Công viên nước Hồ tây. Dự án Mua quyền thu phí Đường Quốc lộ 5 kéo dài đang được lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và dự kiến sẽ bắt đầu thực hiện năm 2008. Đánh giá chất lượng công tác lập dự án của Quỹ: Do Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội mới được thành lập năm 2004, hoạt động đầu tư trực tiếp lại là hoạt động khá mới mẻ đối với Quỹ nên các dự án Quỹ đã lập hay các dự án Quỹ là đồng chủ đầu tư đều chưa hồn thành công đoạn xây dựng và chưa được đưa vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy khó có thể đánh giá chất lượng công tác lập dự án qua các dự án đã hồn thành. Chất lượng công tác lập dự án hiện nay chỉ có thể đánh giá thông qua số dự án đã được duyệt vì công tác lập dự án có thực hiện tốt mới cho sản phẩm tốt là một dự án giải trình chặt chẽ và có tính khả thi. Cho đến thời điểm này, 100% dự án Quỹ đã lập đều được Thành phố duyệt. Tuy nhiên, do công tác lập dự án của Quỹ còn thiếu kinh nghiệm, chưa hồn thiện về chuyên môn sâu cũng như thiếu đội ngũ chuyên viên giỏi nên các dự án đã lập chủ yếu là những dự án Quỹ đồng chủ đầu tư, đánh giá lại phương án tài chính là chủ yếu; hoặc những dự án Quỹ trực tiếp lập thì đơn giản và mang tính chất đặc thù không yêu cầu cao về mặt phương pháp lập, số liệu phân tích sẵn có. Tồn tại và nguyên nhân: Công tác phân tích thị trường dự án của Quỹ còn yếu. Hiện nay, các số liệu dự báo của Quỹ đều chủ yếu lấy từ các nguồn số liệu điều tra, nghiên cứu sẵn có của các tổ chức khác. Có thể lấy dự án ví dụ: dự án “Đường Quốc lộ 5 kéo dài” lấy số liệu nghiên cứu từ tổ chức JICA của Nhật Bản. Hoặc đối với những dự án Quỹ là đồng chủ đầu tư Quỹ chỉ đánh giá lại phương án tài chính của dự án, hầu như không đánh giá lại phần nghiên cứu dự báo thị trường của dự án. Nguyên nhân đó là do trình độ chuyên sâu về công tác nghiên cứu dự báo của Quỹ còn hạn chế. Chưa vận dụng hiệu quả các phương pháp tốn xác suất thống kê như phương pháp hồi quy tương quan. Các bước trong phân tích thị trường chưa thực hiện đầy đủ, thiếu tính hệ thống và logic dẫn đến việc tồn thời gian, lãng phí và thiếu sự chặt chẽ, cần phải có một quy trình cụ thể thành văn bản. Chưa có hệ thống quản lý và thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường nói chung và công tác quản lý dự án nói riêng. Phân tích độ nhạy của dự án còn chưa chặt chẽ và logic Trong phân tích tài chính của dự án, để phân tích độ nhạy của các dự án, hiện nay Quỹ thường áp dụng phương pháp chung là: sử dụng hai yếu tố cơ bản là doanh thu và chi phí, cho từng yếu tố cùng thay đổi một tỷ lệ giống nhau trong khi yếu tố còn lại không thay đổi, khi đó các chỉ tiêu tài chính của dự án sẽ tăng hoặc giảm những tỷ lệ khác nhau. Sự thay đổi của yếu tố nào làm các chỉ tiêu tài chính thay đổi nhiều hơn thì yếu tố đó ảnh hưởng nhiều đến dự án. Việc sử dụng doanh thu và chi phí để phân tích độ nhạy khiến cho công việc tính tốn dễ dàng, đơn giản hơn nhưng xét về mặt logic thì không chặt chẽ. Yếu tố gốc rễ ảnh hưởng đến dự án chính là những yếu tố cấu thành nên doanh thu và chi phí. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của Quỹ đầu tư, các dự án do Quỹ làm chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư đều có lợi ích về kinh tế-xã hội rất lớn, tuy nhiên công tác phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội của các dự án còn yếu, sơ sài Về công tác tổ chức lập dự án còn chưa hiệu quả: Các dự án chủ yếu giao cho các phòng, trưởng phòng khi đó trở thành trưởng nhóm lập dự án và chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như tiến độ của dự án. Các thành viên nhóm lập dự án là các chuyên viên trong phòng đó, tuy có sự tham khảo ý kiến của các phòng ban khác nhưng mức độ còn hạn chế. Chính vì vậy, khi gặp phải những vấn đề hoặc công việc thuộc các lĩnh vực nằm ngồi khả năng của các chuyên viên trong phòng thì bản thân những chuyên viên đó không thể hồn thành tốt công việc trong khi những chuyên viên thuộc phòng ban khác không thể phát huy hết năng lực của mình. Điều này làm giảm tính chuyên môn hóa, tính hiệu quả cũng như gây ra sự lãng phí nguồn nhân lực. Về công tác khảo sát thực tế của dự án: Do mới thành lập được hai năm, công tác đầu tư trực tiếp nói chung và công tác khảo sát thực tế của Quỹ nói riêng hiện nay còn yếu, chưa có các quy định, lịch trình cụ thể và thiếu tính khoa học. Chủ yếu trong các dự án do Quỹ đồng chủ đầu tư, phòng Đầu tư chỉ phân tích lại phương án tài chính, thừa nhận các số liệu khảo sát thực tế do đơn vị lập dự án nghiên cứu. Còn đối với các dự án Quỹ đề xuất và trực tiếp lập dự án thì cho đến nay các dự án đã làm đều là những dự án mang tính đặc thù, ít yêu cầu sự phức tạp, chi tiết và không mang nặng tính kỹ thuật nên công tác khảo sát thực tế vẫn chưa có điều kiện để hồn thiện, các chuyên viên lập dự án cũng chưa có kinh nghiệm trong công tác khảo sát thực tế. Về tổ chức nhân sự của Quỹ: Hiện nay, do mới thành lập được hai năm và chất lượng cán bộ chuyên viên đòi hỏi trình độ cao nên số lượng nhân viên của Quỹ không nhiều. Chính vì vậy khi có nhiều vấn đề cùng nảy sinh một lúc, nhiều dự án cùng phải giải quyết một lúc gây ra tình trạng nhân viên phòng này phải kiêm cả công việc của phòng kia. Đặc biệt phòng Đầu tư hiện nay số lượng chuyên viên quá ít trong khi khối lượng công việc lại quá nhiều nên một số cán bộ được chuyển vào phòng mà không làm việc đúng chuyên môn. Bên cạnh đó, do mới thành lập nên các cán bộ kinh nghiệm còn thiếu dẫn đến giải quyết các công việc chuyên môn còn chậm tiến độ, chưa thực sự có hiệu quả. Chương II. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HÀ NỘI NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI Định hướng hoạt động của Quỹ đầu tư nói chung: Bảng 24: Một số chỉ tiêu định hướng chủ yếu đến năm 2010: Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ghi chú 1 Vốn Điều lệ 630 830 1.040 1.250 1.460 Vốn Điều lệ Quỹ cho hoạt động ĐTPT 600 800 1.000 1.200 1.400 Vốn Điều lệ Quỹ cho hoạt động BLTD 30 30 40 50 60 2 Nguồn vốn hoạt động 830 1.560 2.445 3.350 4.405 Vốn Điều lệ 630 830 1.040 1.250 1.460 Vốn huy động 200 730 1.405 2.100 2.945 3 Sử dụng vốn 748 1.450 2.348 3.173 4.168 3.1 Cho vay 688 1.250 1.938 2.463 3.028 Dư nợ cho vay vốn điều lệ đến cuối năm 488 550 663 663 663 Dư nợ cho vay vốn huy động đến cuối năm 200 700 1.275 1.800 2.365 3.2 Đầu tư trực tiếp 50 170 370 660 1.080 Luỹ kế ĐTTT bằng vốn điều lệ đến cuối năm 50 140 240 360 500 Lũy kế ĐTTT bằng vốn huy động đến cuối năm 30 130 300 580 3.3 Bảo lãnh tín dụng 10 30 40 50 60 (nguồn Chuyên đề Tình hình hoạt động của Quỹ năm 2006) Riêng đối với hoạt động đầu tư trực tiếp, Quỹ đề ra các phương hướng cụ thể như sau: Tập trung thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các dự án mà Quỹ Đầu tư đề xuất trong từng thời kỳ. Xây dựng các phương án đầu tư đi đôi với phương án thu hồi vốn đầu tư linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn, trả nợ vốn huy động trong từng thời kỳ. Tiến hành nghiên cứu các hình thức đầu tư trực tiếp có hiệu quả và đa dạng hố phương thức thu hồi vốn đầu tư trực tiếp. Trong giai đoạn 2006-2010, Quỹ Đầu tư thực hiện đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) hoặc hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là chính. Từng bước mở rộng quy mô đầu tư trực tiếp đồng thời với việc mở rộng quy mô huy động vốn theo hướng chuyển dịch hợp lý cơ cấu, tỷ trọng giữa đầu tư trực tiếp và tài trợ cho vay trên cơ sở kiểm sốt hoạt động đầu tư trực tiếp một cách an tồn và hiệu quả. Tăng cường năng lực chuyên môn trong công tác quản lý triển khai dự án ở tất cả các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, huy động vốn, thực hiện dự án, đến vận hành và công tác quản lý vốn của Quỹ Đầu tư tại các doanh nghiệp có vốn góp của Quỹ. Xây dựng quy trình nghiệp vụ đầu tư trực tiếp, quy trình thẩm định dự án đầu tư để phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động đầu tư trực tiếp. Tham gia vào chương trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước của Thành phố, gắn liền với việc mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hố và góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khốn. Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, trình UBND Thành phố duyệt y. Định hướng cho công tác lập dự án trong thời gian tới Đối với công tác lập dự án, Quỹ định hướng: Trong thời gian tới xây dựng quy trình lập dự án đầu tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức các đợt tập huấn hoặc cử cán bộ nhân viên các phòng Đầu tư, phòng Kế hoạch – Nghiên cứu phát triển tham gia các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn. Tổ chức các đợt thi tuyển dụng nhằm tăng cường thêm lực lượng nhân viên mới tài năng, trình độ chuyên môn cao. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Giải pháp hồn thiện phương pháp lập dự án: Áp dụng phương pháp hồi quy tương quan vào phân tích thị trường của dự án: Đây là một phương pháp tốn kinh tế lượng rất quan trọng được sử dụng rộng rãi trong việc dự báo. Dựa trên những mẫu chọn ngẫu nhiên thực tế mà ta có thể xác định được xu hướng vận động trong một thời gian nhất định. Trên thực tế, các số liệu dự báo của Quỹ thường lấy từ nguồn số liệu sẵn có do các tổ chức khác nghiên cứu do Quỹ còn yếu về trình độ chuyên sâu trong công tác dự báo cơ hội đầu tư. Những số liệu đó có thể rất đáng tin cậy hoặc cũng có thể chưa chính xác. Hơn nữa, việc dựa vào các số liệu sẵn có của các tổ chức khác nghiên cứu tạo khó khăn cho Quỹ trong việc giải trình bảo vệ dự án. Chính vì vậy, việc chủ động tự nghiên cứu các cơ hội đầu tư là vô cùng cần thiết. Phương pháp hồi quy tương quan là một phương pháp phổ biến, dễ tìm kiếm tài liệu để nghiên cứu. Vấn đề quan trọng nhất đặt ra khi sử dụng phương pháp này là việc xác định mẫu thử phải khách quan, thực tế, các số liệu phải đầy đủ, chính xác và cập nhập. Việc tổng hợp các thông tin, phân tích và dự báo phải được tiến hành logic, theo trình tự, quy trình cụ thể tránh mất thời gian, lãng phí và bỏ sót. Áp dụng phương pháp phân tách công việc, sử dụng biểu đồ GANTT, sơ đồ PERT/CPM Để xây dựng lịch trình soạn thảo dự án: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các dự án thời gian xây dựng dài, quy mô vốn lớn và tính chất các công việc phức tạp. Khi đó, để đảm bảo khả năng giải ngân cũng như để phục vụ cho việc tính tốn khả năng trả nợ trong công tác phân tích tài chính sau này, các chuyên viên lập dự án có thể sử dụng phương pháp GANTT, sơ đồ PERT/CPM để phân tách công việc, xác định tiến độ chi phí theo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Để nâng cao chất lượng công tác khảo sát hiện trạng dự án: Khảo sát hiện trạng dự án là một trong những nội dung quan trọng của công tác lập dự án. Nếu số liệu thu thập từ công tác khảo sát hiện trạng không tốt sẽ dẫn đến sự thiếu chính xác của thông tin, công tác dự báo không còn chính x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT13.docx
Tài liệu liên quan