Đề tài Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

Tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại: Chương I Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại 1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn . Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc h...

doc80 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 984 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại 1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn . Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay . Có thể định nghĩa tín dụng như sau : Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình . Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm : + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. . 1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thờ nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động , nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là nầng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới. b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ệ Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng. ệ Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn. Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế. ệ Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng. ệ Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian . Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro. ệ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu Excimbank..vv. Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết 1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại. Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp được mở đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết định khác. Quy trình như sau : Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng : Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv. Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình. Ngân hàng xét duyệt cho vay : + Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv. + Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các phương tiện được trình bầy trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình. Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn thì phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhưng phương pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết lụân cụ thể, xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn . ệ xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ ệ Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,thời gian ân hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác . ệ Giải ngân : Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án ..vv. ệ Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên trong thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua khó khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ. 1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng. Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. * Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. * Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. * Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...) Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung. Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT & PTVN. 1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng ệ Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá trình hoạt động vốn như uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không. ệ Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao . ệ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng người ta đưa ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay. Tổng dư nợ Hiêu suất sử dụng vốn vay = ------------------------- Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất. Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ tiêu nữa là mức độ luân chuyển của vốn . Doanh số cho vay trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------------- Dư nợ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng. ệ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ³7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này Ê 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng. Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại: Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------ Tổng dư nợ Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất. Nợ quá hạn trên 1 năm Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------------- Tổng dư nợ Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu dư nợ = ---------------------------------- Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín. Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = ----------------------------------------- Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Nợ khó đòi trung dài hạn Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------- Tổng dư nợ trung dài hạn Nợ khê đọng trung dài hạn Nợ quá hạn khê đọng = --------------------------------- Tổng dư nợ trung dài hạn - Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ------------------------------------------- Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng. Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ------------------------------------------- Tổng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng cao và ngược lại. Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau: + Môi trường kinh tế + Môi trường pháp lý + Ngân hàng + Khách hàng 1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút. 1.2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị. ệ Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường. ệ Công tác tổ chức của ngân hàng: Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. ệ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng. ệ Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính: - Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. -Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. ệ Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. ệ Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng ệ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác. 1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm: ệ Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng. ệ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp . ệ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng . ệ Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng . ệ Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chương II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam 2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển : Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình trên thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tường chính phủ ký nghị định số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Thời kỳ này ngân hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và cấp phát vốn do nhà nước cấp cấp cho kiến thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và và hỗ trợ công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm 1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn của nhà nước mà không có những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay. Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam, với quyết định này ngân hàng được tổ chức như một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh . Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập ngân hàng đầu tư và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu tư và xây dựng cơ bản trước đây. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu tronh lĩnh vực đầu tư và phát triển. Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho sở giao dịch I NHĐT&PTVN. Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng giám đốc ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam ban hành kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân hảng đầu tư và phát triển Việt nam là một đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của sở giao dịch đều mang tính chất bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương chỉ định ), lỗ, lãi không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương đỡ đầu . Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bước chuyển biến lớn thực sự tách ra thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998-1999, mặc dù đã được tách ra song sở giao dịch I vẫn thực hịên hạch toán phụ thuộc. Trước 3/99 vẫn thực hiện cho vay với các bộ, ngành do chính phủ chỉ định, nhưng sau tháng 3/99 thì có sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng không còn cho vay theo hình thức chính phủ chỉ định nữa mà dần chuyển sang cho vay thương mại. Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại, đến nay phần lớn là cho vay thương mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng công ty điện lực vay là cho vay theo hình thức chỉ định của chính phủ. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên. Trụ sở chính tại 53 Quang Trung. Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội . - Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội. - Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội. - Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng_Hà Nội Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN Ban giám đốc Phòng Giao Dịch Quản Lý Khách Hàng Phòng Tín dụng Phòng Hành Chính Kho Quỹ Phòng Nguồn Vốn Kinh Doanh Kiểm Tra Kiểm Soát Nội Bộ Phòng Thanh Toán Quốc Tế Phòng Điện Toán Chi Nhánh Gia Lâm Hành Chính Thanh Toán Quốc Tế Nguồn Vốn Tín Dụng Kế Toán Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau của sở. Các phòng ban có trưởng phòng và các phó phỏng. Dưới đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban của sở giao dịch. - Phòng tín dụng: Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo các quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới không ngừng mở rộng khách hàng của ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin nhận được về khách hàng, về xu hướng nhu cầu của khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mưu, góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nhà lãnh đạo của ngân hàng nắm bắt được thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi trường. - Phòng nguồn vốn kinh doanh : Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để cho vay, nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các hoạt động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế ..vv, thông qua các hình thức tiền gửi đa dạng như kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau, bằng các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả lãi trước và trả lãi khi đến hạn ..vv. Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc. Tổ chức công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin và báo cáo thống kê phòng ngừa rủi ro, phục vụ công tác điều hành của ngành và của sở. - Phòng tài chính kế toán : Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại sở. Lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư trung ương và ban giám đốc sở I. Trực tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản phẩm cuả ngân hàng cho khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ..vv. - Phòng quản lý khách hàng: Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách hàng và thực hiện maketing khách hàng ..vv. Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của sở giao dịch trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng, xây dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác hàng và từng khách hàng cụ thể.Tham mưu cho lãnh đạo về việc thực hiện các chính sách khách hàng sao cho đạt hiệu quả cao nhất, giảm tối đa chi phí hoạt động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tạo ra khả năng phát triển bền vững của ngân hàng trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động. - Phòng thanh toán quốc tế : Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán L/C cho khách, thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế ..vv. - Phòng tổ chức hành chính kho quỹ : Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu, chi các quỹ lương ..vv. - Phòng giao dịch : Phòng quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố các chứng từ có giá . - Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch theo các quy chế của ngành, quy định của pháp luật cũng như theo các quy định của bản thân ngân hàng. - Phòng điện toán : Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm phục vụ cho các phòng ban hoạt động tốt hơn. 2.2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. 2.2.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn . Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngoại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng. Với phương châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế. Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong vài năm qua vốn huy động của sở I NHĐT&PTVN đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi. Bảng1: Bảng nguồn vốn trong giai đoạn 2000 - 2002 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tiền gửi các loại. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi của dân cư Các khoản vay Vốn uỷ thác tài trợ phát triển Vốn vay nước ngoài cho ĐT&PT Phát hành kỳ phíếu, trái phiếu Vốn và các quỹ Tài sản nợ khác 2.825 1.921 904 614 1.842 1.722 737 3.931 614 4.569 2.924 1.645 914 1.980 1.614 1.218 3.959 976 7.790 3.972 3.818 931 2.291 2.019 844 4.095 1.030 Tổng 12.285 15.230 19.000 (Nguồn: Báo cáo thường niên sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000 - 2002 ) Tổng nguồn vốn tăng trưởng qua các năm: Tổng nguồn vốn năm 2000 là 12.285 tỷ đồng, năm 2001 là 15.230 tỷ đồng tăng 2.945 tỷ so với năm 2000 tương ứng với 23,9%, năm 2002 tổng nguồn vốn là 19.000 tỷ, tăng so với năm 2001 là 3.770 tỷ, tương ứng với tăng 24,7%. Cơ cấu tiền gửi các loại trong tổng nguồn vốn, qua các năm là khá cao và có xu hướng tăng, thể hiện khả năng thu hút vốn của ngân hàng ngày càng tốt, năm 2000 vốn từ tiền gửi của dân và các tổ chức kinh tế là 2.825 tỷ chiếm khoảng 23% trong tổng nguồn vốn, 2001 là 4.569 chiếm 30%, năm 2002 là 7.790 tỷ chiếm 41%. Vốn uỷ thác tài trợ cho phát triển cũng tăng nhanh năm 2000 là 1.842, năm 2001 là 1.980 tỷ đồng, năm 2002 là 2.291 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này thể hiện khả năng tiếp cần và thu hút các nguồn vốn phục vụ cho phát triển của ngân hàng càng ngày càng có nhiều tiến bộ. Về cơ cấu vốn nội tệ và ngoại tệ, trong năm 2002 là tương đối hợp lý, nguồn vốn huy động đã góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đảm bảo đủ vốn phục vụ giải ngân các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán. Biểu đồ1: Cơ cấu nguồn vốn của sở I Tính đến ngày 31/12/2002 1.Tiền gửi các loại chiếm 41%. 2.Các khoản vay chiếm 15,5%. 3. Vốn và quỹ chiếm 21,5%. 4.Vốn uỷ thác chiếm 12,05%. 5. Tài sản nợ khác chiếm 5,5%. 6. Vốn từ phát hàn kỳ phiếu chiếm 4,4%. Huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành trái phiếu năm 2000 là 737 tỷ đồng, năm 2001 là 1.218 tỷ đồng, năm 2002 là 844 tỷ đồng Điểm đáng chú ý là cơ cấu vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và người dân có sự biến đổi rõ rệt và theo chiều hướng tốt cụ thể là vốn huy động từ người dân tăng lên rất nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2000 cơ cấu giữa vốn huy động từ dân cư và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lần lượt là 904 tỷ đồng tương ứng với 32%và 1.921 tỷ đồng tương ứng với 68% tổng vốn từ dân và từ doanh nghiệp, năm 2001 con số này là 1.645 tỷ ứng với 36% và 2.924 tỷ đồng ứng với 62%, năm 2002 con số này rất đáng chú ý, nó là 3.818 tỷ đồng ứng với 49% và 3.972 ứng với 51%. Sự biến đổi mạnh mẽ cơ cấu nói trên cho thấy người dẫn đã ngày càng tín nhiệm ngân hàng, ngày càng gửi nhiều tiền vào ngân hàng, là dấu hiệu tốt cho sở I NHĐT&PTVN có thể có nhiều vốn hơn đáp ứng ngày càng tốt cho nhu cầu vốn phục vụ đầu tư và phát triển. Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm Giai đoạn 2000 - 2002 * Năm 2000 :12.285 * Năm 2001:15.230 * Năm 2002: 19.000 Công tác huy động vốn cũng được ngân hàng quan tâm đặc biệt chính vì vậy mà kết quả huy động vốn đạt được là rất đáng khích lệ. Trong giai đoạn 2000 - 2002 vốn huy động không ngừng tăng qua các năm. Thực tế đó có thể thấy rõ thông qua biểu đồ về công tác thu hút vốn của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam Biểu đồ 3: Tăng trưởng huy độngvốn qua các năm Giai đoạn 2000 - 2002 Đơn vị:Tỷ đồng * Năm 2000: 3.562 * Năm 2001: 5.787 * Năm 2002: 8.634 Trong công tác nguồn vốn, cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo tốt khả năng thanh toán thường xuyên, công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đều được thanh toán an toàn, chính xác, kịp thời kể cả những lúc nguồn vốn gặp khó khăn. Sở giao dịch đã mở thêm ba điểm huy động vốn mới và triển khai hình thức huy động mới: như tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, trên mọi kênh huy động, phát tờ rơi quảng cáo, nâng cao nhận thức vê tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với từng cán bộ của sở giao dịch. Ngoài những công tác trên, hàng tháng sở còn duy trì phân tích cơ cấu tài sản nợ có, phân tích tình hình huy động vốn tại sở, theo dõi biến động lãi suất trên thị trường.. nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp, kịp thời với các diễn biến của thị trường. Kết quả là cơ cấu lại tài sản nợ đã có nhiều biến chuyển tích cực, sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn giảm, hiệu suất sử dụng nguồn USD tăng lên, cơ cấu sử dụng các loại tiền đã được thay đổi theo hướng tốt. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn tại sở giao dịch I NHĐT&PTVN. Trong công tác sử dụng vốn, ngân hàng chú ý đa dạng hoá các hình thức sử dụng như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển, góp vốn liên doanh, các loại hình đầu tư vốn khác. Trong những năm qua Sở I đã chứng tỏ sự tiến bộ vượt bậc và không ngừng tăng trưởng, Tổng tài sản của ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2000 tổng tài sản của ngân hàng là 12.285 tỷ đồng, năm 2001 là 15.230 tỷ đồng tăng 24,7% so với năm 2000, năm 2002 là 19.000 tỷ đồng tăng 24% so với năm 2001, đây là mức tăng trưởng cao cả về số tương đối và số tuyệt đối. Sự tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thể hiện sức phát triển vượt bậc của ngân hàng. Nhìn vào bảng tổng kết nói trên ta thấy : Dư nợ tín dụng không ngừng tăng trưởng qua các năm. Năm 2000 tổng dư nợ ( bao gồm cho vay các loại và cho vay uỷ thác tài trợ đầu tư ) của ngân hàng là 10.004 tỷ đồng, năm 2001 là 11.812 tỷ đồng tăng 1.808 tỷ tương ứng với 18% so với năm 2000, năm 2002 là 15.033 tỷ đồng tăng 3.221 tỷ đồng ứng với 27% so với năm 2001. Bảng 2: Bảng sử dụng vốn của sở I NHĐT&PTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Các khoản dự trữ kinh doanh Cho vay các loại Cho vay trung và dài hạn Cho vay ngắn hạn Cho vay uỷ thác tài trợ phát triển Các khoản đầu tư Tài sản có khác 1.769 8.206 4.945 3.261 1.798 120 392 2.663 9.899 5.861 4.038 1.913 198 557 3.018 12.854 7.791 5.063 2.179 262 687 Tổng 12.285 15.230 19.000 ( Nguồn báo cáo thường niên của sở I NHĐT&PTVN ) Biểu đồ 4: Tổng dư nợ qua các năm từ 2000 - 2002 Đơn vị: Tỷ đồng * Năm 2000: 12.285 tỷ đồng * Năm 2001:15.320 tỷ đồng * Năm 2002:19.000 tỷ đồng Trong đó: Đối với tín dụng ngắn hạn: Ngân hàng tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ với những chính sách khá hợp lý, ưu tiên tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp trong thi công xây lắp, khảo sát thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo vốn cho các doanh nghiệp trúng thầu các dự án lớn trong nước và quốc tế, các khách hàng có số dư tiền gửi lớn tại ngân hàng. Cụ thể số dư tín dụng ngắn hạn của ngân hàngkhông ngừng tăng qua các năm, năm 2000 là 3.261 tỷ đồng, năm 2001 là 4.038 tỷ đồng tăng 777 tỷ ứng với tăng 23,8% so với năm 2000, năm 2002 là 5.063 tỷ đồng tăng 1.802 tỷ đồng ứng với 55,2% so với năm 2000. Đối với tín dụng trung và dài hạn: Ngân hàng luôn xác định lấy khách hàng làm trung tâm, coi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. Trên quan điểm đó ngân hàng đã tích cực đa phương hoá khách hàng trên cơ sở duy trì và phát triển khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng khách hàng mới một cách có chọn lọc. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng trong ba năm thường tăng, năm 2000 là 4.945 tỷ đồng, năm 2001 là 5.861 tỷ đồng, năm 2002 là 7.791 tỷ đồng. Về chính sách tín dụng của ngân hàng: Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm, đa dạng hoá đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và phân tán rủi ro, ngân hàng sử dụng vốn tạo ra nhiều loại tài sản khác nhau trong đó coi tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng là mặt trận hàng đầu, đồng thời coi trọng việc mở rộng có chọn lọc các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và dịch vụ phi ngân hàng khác trong đó chú trọng 1.Cho vay các loại chiếm 67,6%. 2 Các khoản dự trữ kinh doanh 15,8%. 3.Cho vay tài trợ uỷ thác 11,4%. 4.Đầu tư và tài sản khác 5,5% cho vay khép kín, kết hợp đồng tài trợ và bảo lãnh dưới các hình thức khác nhau. Biểu đồ 5 : Cơ cấu tài sản của ngân hàng giai đoạn 2000- 2002 Ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế, dự án trọng điểm của nền kinh tế như: vật liệu xây dựng, điện lực, mía đường, dệt may, đánh bắt cá xa bờ. Sang năm 2001, mặc dù tình hình kinh tế đất nước và khu vực có nhiều khó khăn thiên tai, khủng hoảng tài chính tiền tệ, nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn tăng trưởng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Qua đây ta càng thấy vai trò của ngân hàng trong phát triển và ổn định kinh tế. Ngân hàng không ngừng dịch chuyển cơ cấu các hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ với phương châm kinh doanh đa năng tổng hợp, tập trung khai thác, mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, thanh toán đại lý uỷ thác, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Cụ thể như sau: Về thanh toán: Ngân hàng đã thực hiện công tác thanh toán khá tốt bao gồm cả thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, đặc biệt thanh toán quốc tế có nhiều tiến bộ, doanh số thanh toán quốc tế đạt 451 triệu USD bằng 101,2% so với năm 2001, đạt 96,06% kế hoạch năm 2002. Doanh số thanh toán XNK đạt 233 triệu USD. chuyển tiền đi và chuyển tiền đến trong năm 2002 tăng 120% so với năm 2001 (với số món là 10.500 món), tuy nhiên doanh số lại giảm chỉ đạt 125,8 triệu USD. Thu phí dịch vụ từ công tác thanh toán đạt 6,5 tỷ đồng, bằng 148,09% năm 2001 và đạt 116,07% kế hoạch năm. Đã soạn thảo và hoàn tất quy trình hạch toán chuyển tiền nhanh (western union) đã được ban lãnh đạo duyệt và đưa vào áp dụng. Bước đầu đưa dịch vụ Bank Draf vào triển khai tại SGD và đã thực hiện những giao dịch đầu tiên . Tham gia quy trình phát hành Bank Draf, séc du lịch. Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán quy đổi đạt 460 triệu USD. Thu kinh doanh ngoại tệ đạt 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% tổng thu dịch vụ cả năm, luôn cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng với giá cả cạnh tranh trên thị trường. Công tác bảo lãnh : công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. Doanh số bảo lãnh năm 2002 đạt 1.808,45 tỷ đồng, số dư bảo lãnh quy đổi là 1.964,6 tỷ đồng tăng 80% so với 31/12/2001, tăng 6% so với kế hoạch. Thu từ dịch vu bảo lãnh 9 tỷ đồng chiếm 33,33% so với tổng thu dịch vụ trong cả năm. Về công tác kế toán kho quỹ : Thanh toán trong nước với doanh số rất lớn đạt 100.986 tỷ đồng qua nhiều kênh thanh toán như thanh toán bù trừ, thanh toán tập trung, thanh toán liên ngân hàng ... thu nhập từ dịch vụ thanh toán trong nước đạt trên 3 tỷ đồng . Thực hiện tốt công tác quyết toán năm 2002, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối ngày càng phát triển, số tiền chuyển từ nước ngoài về cho nhân thân ở Việt nam ngày một tăng lên, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền kiều hối từ Đài Loan về đã đem lại nguồn thu đáng kể cho SGD đồng thời nâng cao vị thế của sở tại Đài Loan. Ngày càng hoàn thiện và thực hiện tốt các hoạt động như thu đổi ngoại tệ USD, EUR, thanh toán thẻ Visa, Master Card... Công tác kho quỹ luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt cho nhu cầu khách hàng; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn kho quỹ, công tác giao nhận vận chuyển tiền; đã trả lại 155 triệu đồng và 6.089 USD tiền thừa cho khách hàng, phát hiện và thu giữ 30 triệu đồng tiền giả, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ, nhiệm vụ đơn vị đầu mối, chi tiền mặt cho các chi nhánh tại khu vực phía bắc. Công nghệ ngân hàng cũng không ngừng được nâng cao, tiếp tục hoàn thiện và mở rộng dịch vụ HomeBanking, ATM đến các khách hàng, đưa Website của SGD đi vào thử nghiệm, xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong các phòng nghiệp vụ. 2.3 Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của sở I NHĐT&PTVN. 2.3.1 Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I NHĐT&PTVN. Sở I NHĐT&PTVN có truyền thống trong phục vụ lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản tín dụng sẽ góp phần vào việc hình thành lên nhiều tài sản cố định của đất nước, sản phẩm từ quá trình xây dựng cơ bản hoàn thành chứa đựng cả một hệ thống những quan hệ kinh tế, quan hệ hành hoá tiền tệ. Sở I NHĐT&PTVN với đặc trưng riêng của ngân hàng đầu tư và phát triển, hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là cho vay đầu tư phát triển, cho vay các khoản tín dụng trung và dài hạn đồng thời cũng là thế mạnh của ngân hàng so với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Ngân hàng xác định mục đích cho vay đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước nhằm phát triển kinh tế từng ngành, từng địa phương để đi lên cùng với sự tăng trưởng chung của đất nước, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từng bứơc hoà nhập về mọi mặt với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vốn dầu tư trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu tập trung cho các dự án mua máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp mới .. có tính chất quyết định cơ cấu phát triển kinh tế, tập trung các chương trình trọng điểm của nhà nước, tông công ty, các doanh nghiệp nhà nước, giúp các doanh nghiệp phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh. Sau đây chúng ta khái quát một số điểm nổi bật trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của sở I trong ba năm qua: * Năm 2000: Đây là năm có nhiều diễn biến khó khăn cho nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới nói chung, vì vây hoạt động của ngành ngân hàng có phần chậm lại, nhiều vụ bê bối kinh tế liên quan đến tín dụng ngân hàng xây ra làm họat động tín dụng rất khó khăn. Tuy nhiên sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam vẫn phát huy tốt truyền thống và có mức tăng trưởng khá cao. Dư nợ tín dụng đạt 10.004 tỷ đồng trong đó cho vay trung và dài hạn là 4.945 tỷ đồng, vay ngắn hạn đạt 3.261 tỷ đồng, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển là 1.798 tỷ. Trong năm này ngân hàng cũng tập trung đầu tư cho 26 dự án, tài trợ cho hoạt động XNK đạt 200 tỷ đồng . Trong hoạt động tín dụng của mình ngân hàng tập trung đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án trọng điểm của nền kinh tế: + Chương trình VLXD chiếm 31% vào khỏang 2.543 tỷ đồng . + Chương trình dệt may chiếm chiếm 2,54% khoảng 197 tỷ đồng. + Chương trình điện lực chiếm khoảng 24,8% chiếm 2.035 tỷ đồng. + Chương trình mía đường chiếm 3,24% khoảng 266 tỷ đồng. Và một số chương trình khác. * Năm 2001: Năm 2001 tiếp tục đánh dấu những thành công của ngân hàng trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, trong năm này dư nợ tín dụng nói chung (gồm tín dụng ngắn, trung và dài và cho vay uỷ thác) đều tăng, dư nợ tín dụng là 11.812 tỷ đồng bằng 118,07% so với năm 2000, trong đó tín dụng ngắn hạn là 4.038 tỷ đồng bằng123,82% so với tín dụng năm trước, tín dụng trung và dài hạn tăng với mức độ lớn, số dư là 5.861 tỷ đồng bằng 118,52% so với năm 2000, tín dụng uỷ thác trong năm 2001 cũng tăng, đạt 1.913 tỷ đồng bằng 106,39% so với năm 2000. Cơ cấu cho vay năm 2001 phân theo ngành kinh tế như sau: + Ngành công nghiệp và xây dựng là 69%. + Nông lâm ngư nghiệp là khoảng 14%. + ngành dầu khí khoảng 12%. + Các ngành khác chiếm khoảng 5%. Qua cơ cấu trên ta thấy rằng vón tín dụng của ngân hàng chủ yếu tập trung vào tài trợ cho các ngàng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 69%, đây là tỷ lệ cao trong các ngân hàng, các ngành khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay. Điều này cũng thể hiện rõ nét đặc thù của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam đó là ngân hàng chuyên phục vụ lĩnh vực đầu tư phát triển. Trong hoạt động tín dụng của mình ngân hàng vẫn tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, những dự án trọng điểm trong phát triển kinh tế của đất nước như các ngành xi măng, dầu khí, điện lực, đánh bắt cá xa bờ,dư nợ cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế này chiếm khoảng 80%-85% trong tổng dư nợ của ngân hàng. + Chương trình công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm khoảng 69,5% + Nông lâm ngư nghiệp chiếm khoảng 13,5%. + Dầu khí chiếm khoảng 12,5%. + Các ngành khác chiếm khoảng 4,5%. Đối với hoạt động tài trợ XNK ngân hàng cũng đã ký hợp đồng tín dụng trong năm là 45 hợp đồng với số vốn lên tới 2015 tỷ đồng. Sở đã cẩn trọng hơn khi xem xét quyết định cho vay, thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích các tiềm ẩn rủi ro. Đã từ chối cho vay các dự án không đủ khả năng vay trả, 32 dự án với số vốn gần 80 tỷ đồng. Song song với công tác cho vay, Ngân hàng đã tích cực chủ động thu nợ để có nguồn vay; doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 13.578 tỷ đồng, doanh số thu nợ đầu tư phát triển theo kế hoạch là 345 tỷ đồng, doanh số thu nợ cho vay trung dài hạn là 1.896 tỷ đồng. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng trong năm vẫn còn một số tồn tại ở các vấn đề như: các hình thức tín dụng còn nghèo nàn chưa kết hợp chặt chẽ mở rộng giữa tín dụng và dịch vụ ngân hàng, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn. Nhiều dự án cho vay xong chưa phân tích kết quả đầu tư, hiệu quả đầu tư và từ đó tổng kết để rút ra những thông số kỹ thuật tiêu biểu giúp cho công tác tham gia thẩm định các dự án cần đầu tư sau này. Công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro còn bộc lộ một số yếu kém không đáng có. * Năm 2002: Bước vào năm 2002, sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam đã có nhiều bước đi ban đầu quan trọng, đầu tiên là xây dựng kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng mình trong năm 2002, trên cơ sở xem xét các điều kiện thuận lợi và không thuận lợi của các yếu tố biến động và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nền kinh tế. Ngân hàng đã đề ra phương hướng và các giải pháp hoạt động của mình. Theo đó ngân hàng tiếp tục phát huy nội lực và truyền thống, với trách nhiệm nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư và phát triển. Đẩy mạnh đổi mới toàn diện trong tăng trưởng, lấy hiệu quả và tiết kiệm chi phí làm phương châm hành động. Tập trung xây dựng nguồn lực và đổi mới công tác quản trị điều hành, giữ vững vị thế uy tín và vai trò chủ đạo của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Thực hiện phương châm trên, trong năm 2002 hoạt động tín dụng của sở I ngân hàng đàu tư và phát triển việt nam đạt những kết quả sau: Tổng dư nợ tín dụng trong năm nay đạt 15.033 tỷ đồng, bằng 127,27% so với năm 2001, Trong đó tín dụng trung và dài hạn tăng khá mạnh đạt 7.791 tỷ đồng bằng 132,92% so với tín dụng trung và dài hạn năm 2001, đây là mức tăng trưởng rất lớn, chứng tỏ tín dụng trung và dài hạn của sở I ngày càng có cơ hội phát triển. Bên cạnh tín dụng trung và dài hạn tín dụng ngắn hạn và cho vay uỷ thác cũng tăng trưởng khá mạnh, tín dụng ngắn hạn năm 2002 là 5.063 tỷ đồng, tín dụng uỷ thác là 2.179 tỷ đồng. Trong năm này vốn của ngân hàng tập trung vào một số dự án lớn như: + Điện lực 1.200 tỷ đồng . + Tài trợ XNK khoảng 1.300 tỷ đồng. + Đánh cá xa bờ 120 tỷ đồng. + Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 72 tỷ đồng. Cũng trong năm ngân hàng đã ký với khách 5 hợp đồng tín dụng với số vốn là 2.850 tỷ đồng. Thực hiện giải ngân số vốn là 4.600 tỷ đồng. đồng thời ngân hàng cũng đã từ chối cho vay đối với 50 dự án kém hiệu quả, không đủ điều kiện, không đủ hồ sơ thủ tục theo quy định với tổng số tiền là 420 tỷ đồng. Bên cạnh những mặt được trong hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng trung và dài hạn.Ngân hàng cũng còn có những điểm chưa tốt cần được khác phục trong thời gian tới như: rủi ro tín dụng vẫn là yếu tố tiềm ẩn, công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được với yêu cầu hiện đại hoá ngân hàng, quản lý rủi ro còn có những bất cập.. Trong những năm vừa qua sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam đã đạt được những kết quả trong công tác tín dụng trung và dài hạn như sau: Bảng 3 : Tình hình dư nợ các loại trong giai đoạn 2000 - 2002 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 Bằng (%) 2002 Bằng (%) Tổng tài sản có 1. Cho vay các loại. trung,dài hạn. 1.2 Ngắn hạn. 2. Cho vay uỷ thác phát triển 12.285 8.206 4.945 3.261 1.798 15.320 9.899 5.861 4.038 1.913 124,7 120,6 118,5 123,8 106,4 19.000 12.854 7.791 5.063 2.179 124,0 129,8 132,9 125,4 113,9 (Nguồn: Trích báo cáo thường niên của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000 - 2002) Từ bảng trên ta thấy rằng dư nợ tín dụng nói chung đều tăng qua các năm từ 8.206 tỷ năm 2000 đã lên 9.899 tỷ đồng năm 2001 bằng 120,6% so với năm 2000, và đến năm 2002 tăng lên 12.854 tỷ đồng bằng 129,8% so với năm 2001. Bên cạnh đó cho vay uỷ thác cũng tăng khá nhanh từ năm 2000 chỉ là 1.798 tỷ đồng, sang năm 2001 đã tăng lên là 1.913 tỷ đồng tăng ( 1.913 - 1791) tỷ đồng, bằng 106,4% so với năm 2000, năm 2002 con số này là 2.179 tỷ đồng tăng (2.179 - 1.913) tỷ đồng, bằng 113,9% so với năm 2001. Sự tăng trưởng doanh số tiền uỷ thác phục vụ đầu tư và phát triển của ngân hàng tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã không những phát huy được thế mạnh của mình, truyền thống hoạt động mà còn giữ vững và tạo ra lòng tin đối với các khách hàng. Hoạt động cho vay uỷ thác của ngân hàng đã góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tạo ra cầu nối giúp các nhà đầu tư đưa vốn đến dự án của họ dễ dàng hơn. Nếu đi phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng các loại của ngân hàng ta thấy như sau: Trong các năm, dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng trên tổng dư nợ các loại luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000 là 49,4% so với tổng dư nợ các loại, và năm 2001 là 49,6%, năm 2002 tăng lên là 49,6% so với tổng dư nợ các loại. Bảng 4 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu 2000 Tỷ lệ % 20001 Tỷ lệ % 2001 Tỷ lệ % Tổng dư nợ 1.0004 11.812 15.033 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn 4.945 3.261 49,4 32,6 5.861 4.038 49,6 34,2 7.791 5.061 51,8 33,7 (Nguồn: Trích báo cáo thường niên của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000-2002) Tín dụng trung và dài hạn chiếm đa phần và cũng liên tục tăng qua các năm từ năm 2000 chỉ là 4.945 tỷ đồng, đến năm 2001 tăng lên là 5.861 tỷ đồng bằng 118,5% so với năm 2000, năm 2002 tăng lên là 7.791 tỷ đồng . Nếu xét về cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn và ngắn hạn ta cũng thấy tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn cũng chiếm phần lớn và hàng năm đều tăng cụ thể: năm 2000 chiếm 60,26% còn lại 39,74% là tín dụng ngắn hạn, năm 2001 tỷ lệ này lần lượt là 59,20% và 40,8%, đến năm 2002 là 60,61% và 39,39%. Điều đó chứng tỏ sở I NHĐT&PTVN có truyền thống trong cho vay trung và dài hạn, mức độ phát triển nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là tốt, uy tín ngân hàng ngày càng được nâng cao. Xét về cơ cấu cho vay phân theo ngành kinh tế ta thấy ràng : Bảng 5: Dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 01/00 Năm 2002 02/01 Số tiền % Số tiền % Tăng% Số tiền % Tăng % Dư nợ cho vay 8.206 100 9.899 100 120,63 12.854 100 129,85 1.TD ngắn hạn 3.261 4.038 123,82 5.063 125,38 KTQD 2.250 27,4 2.544 25,69 113,06 3.190 24,81 125,39 KTNQD 1.011 12,3 1.494 15,09 147,47 1.873 14,57 125,62 2. TD trung và dài hạn 4.945 5.861 118,52 7.791 132,92 KTQD 3.659 44,58 4.513 45,59 123,33 6.155 47,88 136,38 KTNQD 1.286 15,72 1.348 13,63 104,82 1.636 12,74 121,36 (Nguồn: Trích báo cáo thường niên của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000-2002) Bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế là khác nhau, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc doanh luôn cao và thường xuyên tăng trong giai đoạn này trong cả tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung và dài hạn. Sau đây chúng ta phân tích cụ thể dựa trên số liệu thực tế: Trong bảng ta nhận thấy rằng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn dành cho các doanh nghiệp thụôc thành phần kinh tế quốc doanh qua ba năm bị giảm sút chút ít từ 27,4% năm 2000 xuống 25,69 trong năm 2001 và còn 24,81 trong năm 2002. Còn tỷ trọng tín dụng ngắn hạn dành cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lại tăng dần qua các năm từ 12,3% năm 2000 đã lên khoảng hơn 14% trong năm 2001, 2002. Điều đó chứng tỏ các ngành kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển khá mạnh mẽ, cần nhiều vốn. Đối với tín dụng trung và dài hạn thì tình hình ngược lại, các số liệu thực tế cho thấy khu vực kinh tế quốc doanh lại chiếm một tỷ trọng lớn tổng dư nợ tín dụng, cụ thể là dư nợ tín dụng trung và dài hạn của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng tăng trong cả ba năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, năm 2000 dư nợ là 3.659 tỷ đồng chiếm 44,58% tổng dư nợ tín dụng, năm 2001 tăng lên là 4.513 tỷ đồng chiếm 45,59% bằng 123,23% so với năm 2000, năm 2002 là 6.155 tỷ đồng, chiếm 47,88%, bằng 136,38% so với năm 2001. Theo các phân tích nói trên thì vốn cho vay chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh là chủ yếu, trong cả tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung và dài hạn. Đặc biệt trong tín dụng trung và dài hạn thì xu hướng này càng trở nên ro nét hơn, vốn cho vay trung và dài hạn thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng nó thường xuyên đạt khoảng 46% trong ba năm từ 2000 đến 2002. Những số liệu trên chứng tỏ vai trò và ưu thế của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam trong việc cung ứng vốn tín dụng trung và dài hạn phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài ra qua phân tích trên ta còn thấy rằng ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm nhu cầu khách hàng, tìm kiếm các dự án và thậm định cho vay, tạo ra quan hệ thân thiết, tạo uy tín với khách hàng, và đã được sự tín nhiệm cao của khách hàng đánh dấu bước đầu thanh công trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng, đây là một trong số những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ để xem xét chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Với sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam thì tình hình như sau: Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn trong giai đoạn 2000-2002 của sở I Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ % Dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ % Dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ % Tổng số 8.206 209,25 2,55 9.899 250,44 2,53 12.854 322,63 2,51 Ngắn hạn 3.261 94,57 2,90 4.038 116,29 2,88 5.063 145,30 2,87 Trung và dài hạn 4.945 114,68 2,32 5.861 134,15 2,29 7.791 177,33 2,27 ( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000-2002) Sau đây chúng ta phân tích tình hình về nợ quá hạn của sở I NHĐT&PTVN trong giai đoạn 2000-2002: Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ và nợ quá hạn trong tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung và dài hạn đều có xu hướng giảm theo thời gian, với tổng dư nợ ta thấy từ 2,55% năm 2000, giảm xuống còn 2,53% và 2,51% trong năm 2001 và 2002. Với tín dụng ngắn hạn và trung hạn cũng có xu hướng tương tự, đặc biệt là nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng trung và dài hạn cụ thể: Với tín dụng trung và dài hạn thì năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn của sở là 2,32%, sau đó năm 2001 thì chỉ còn 2,29% sang năm 2002 thì tỷ lệ này chỉ còn 2,27%. Tuy nhiên chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy là trong ba năm mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn xét trên các khía cạnh đều giảm song số tuyệt đối thì vẫn tăng điều này cũng không khó giải thích vì rằng trong giai đoạn này dư nợ tín dụng thường xuyên tăng với tốc độ cao. Ta thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thương xuyên giảm qua các năm cho thấy rằng rủi ro của ngân hàng có xu hướng giảm rõ rệt, đây là một biểu hiện tốt thể hiện chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đang được nâng lên đáng kể, công tác thẩm định dự án ..đã có nhiều tiến bộ. Để chất lượng tín dụng nói trung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng thực sự ngày càng được nâng cao hơn nữa, thì ngân hàng cần phỉ tiếp tục giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp hơn nữa, nhất là tỷ lệ nợ quá hạn đối với tín dụng trung và dài hạn. Điều đó cũng có nghĩa là trong công tác cho vay trung và dài hạn ngân hàng còn có những tồn tại chưa tốt cần phải được khắc phục trong thời gian tới để chất lượng tín dụng trung và dài ngày một nâng cao hơn nữa. Ngoài ra khi xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn chúng ta còn phân tich đến nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng dư nợ của ngân hàng. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển qua các năm qua như sau: Bảng 7: Nợ khó đòi của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000-2002 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Nợ khó đòi Tỷ lệ khó đòi (%) Nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi (%) Nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi (%) Tổng số 6.975 0,085 8.513 0,086 10.797 0,084 1. Ngắn hạn 2.837 0,087 3.553 0,088 4.303 0,085 2. Trung và dài hạn 4.138 0,0837 4.960 0,0846 6.494 0,0834 (Nguồn: Trích báo cáo tổng kết năm của sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000-2002) Nợ khó đòi của sở I trong những năm vừa qua là khá thấp, cụ thể là tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ thường thấp năm 2000 là 0,085%, số tuyệt đối khoảng 6.975 triệu đồng, sau đó năm 2001 tăng lên là 0,086%, năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn 0,084%. Qua đó ta thấy rằng tỷ lệ nợ khó đòi của sở I khá thấp, tuy nhiên chưa ổn định đòi hỏi phải có những giải pháp để giảm hơn nữa tỷ lệ nợ khó đòi trong thời gian tới. Đối với tín dụng ngắn hạn thì tỷ lệ này cũng chưa ổn định , tuy nhiên vào năm 2002 thì nó có xu hướng giảm mạnh chỉ còn 0,085% so với tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Điều chúng ta quan tâm nhất là tỷ lệ nợ khó đòi trong tín dụng trung và dài hạn so với tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn và xu hướng biến động của nó trong thời gian qua. Nhìn trên bảng ta thấy rằng tỷ lệ nợ khó đòi của tín dụng trung và dài hạn năm 2000 là 0,0837% ứng với số tuyệt đối là 4.138 Triệu đồng, sang năm 2001 là 0,0846% ứng với 4.960 triệu đồng và đến năm 2002 nó giảm xuống còn 0,0834% với con số tuyệt đối là 6.494 triệu đồng. Phân tích trên cho thấy tỷ lệ nợ khó đòi trong tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ trung và dài hạn là khá thấp, tuy nhiên vẫn chưa ổn định và về mặt giảm rủi ro thì càng giảm tỷ lệ này càng tốt. Ngân hàng phải có biện pháp để giảm bớt nợ khó đòi trong thời gian tới. Tóm lại: Trong thời gian vừa qua hoạt động của sở I NHĐT&PTVN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tổng tài sản thường xuyên tăng trưởng qua các năm, hoạt động tín dụng an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng đã từng bước được nâng cao và dần khẳng định vị thế của sở trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh nhữnh kết quả đã đạt được ngân hàng cần cố gắng hơn nữa, tìm ra các biện pháp hữu hiệu để giải quyết các mặt còn hạn chế nhằm làm cho họat động nói chung của ngân hàng ngày một tốt lên, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời gian tới. 2.3.2. Những kết quả đạt được Thực hiện chủ chương lớn của chính phủ là mọi dự án, mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế "vay trả", xóa hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát cho các công trình sản xuất kinh doanh trước đây. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã phát huy nỗ lực chủ quan, vượt qua những khó khăn thử thách của giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt từ năm 2000, sở I thực hiện kinh doanh thương mại, sau mấy năm hoạt động đổi mới ngân hàng đã đạt được kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Trước tình hình kinh tế -xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển qua các năm, những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước. Sở I NHĐT&PTVN đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ cuả Đảng và nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác tín dụng trung dài hạn nói riêng đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. Từ những định hướng đó, Ngân hàng không ngừng đổi mới mô hình tổ chức pháp lý, quy chế nghiệp vụ tương đối kịp thời và đầy đủ, tạo lập được hành lang pháp lý để điều hành chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng có chất lượng hiệu quả. Trong những năm qua tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư kinh tế theo chiều sâu. Tín dụng trung dài hạn nhằm cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển sản xuất mà thiếu vốn cần vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất trong thời gian ngắn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp đang cần đổi mới thiết bị công nghệ, thì hình thức tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, góp phần tháo gỡ khó khăn, thực sự trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế. Sở I đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với chính sách khách hàng: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện CNH, HĐH, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển do nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm của nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của ngân hàng đối với những khoản vay nằm trong kế hoạch Nhà nước. Đối với mọi dự án đầu tư, ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm từ cơ sở đến TW tuỳ từng mức độ khác nhau. Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình công tác vào những công trình trọng điểm, những khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn cho tín dụng trung dài hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân hàng coi chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả VNĐ và ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển. Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành kinh tế, chủ yếu hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn, các ngành chế biến nông sản làm hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển kinh tế. Trong năm 2002 vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi hiệu quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà đang gặp khó khăn, Ngân hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời có đề xuất với chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết. Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ, hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để sở tiến tới hội nhập quốc tế, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn còn tồn tại những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giải quyết. 2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại Trong thời gian vừa qua, các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng đã được sở I hết sức qua tâm và thường xuyên đưa ra các giải pháp để xử lý song trong quá trình hoạt động vẫn có những khó khăn tồn tại cần phải được giải quyết trong thời gian tới, những khó khăn này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan nhưng dù từ nguyên nhân nào thì chúng đều gây khó khăn trở ngại cho ngân hàng. Khó khăn trong huy động vốn: Hiện nay, tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn huy động từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế được ngân hàng coi là nhiệm vụ hàng đầu, là vấn đề cấp bách trước mắt và là chiến lược lâu dài cần phải được giải quyết. Công tác đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng và được ngân hàng coi là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh của mình. Để huy động được vốn thì phải đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lãi suất huy động cao nhưng cho vay đầu tư cuùng với lãi suất cao thì các doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là vấn đề khó khăn , tạo ra sức ép lớn đối với sở I NHĐT&PTVN trong khi phải giữ vững và phát huy vai trò của một ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu tư, phát triển. Tuy nhiên về thu hút vốn đó còn một số khó khăn cần khắc phục: + Cơ cấu vốn theo thời gian chưa hợp lý: Hiện nay nguồn vốn để sở I huy động đẻ cho vay chủ yếu là vốn thu hút từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các nguồn tài trợ uỷ thác của nước ngoài, nhưng tỷ trọng vốn trung và dài hạn huy động được so với tổng nguồn vốn huy động còn thấp, do vậy chưa đáp ứng được kế hoạch vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, khiến ngân hàng thường xuyên phải sử dụng các khoản vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tình hình này ít nhiều đã gây ra những khó khăn trở ngại cho hoạt động của ngân hàng trong qúa trình thực hiện các kế hoạch về tín dụng, đồng thời cũng gây khó khăn cho khả năng thanh toán của ngân hàng. + Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn còn chưa cao điều này gây ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn trung và dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động vẫn còn kéo dài trong thời gia tới, vì vậy các khó khăn về vốn truung và dài hạn có thể sẽ là vấn đề trong nhiều năm sau của ngân hàng. + Trong vốn huy động bằng ngoại tệ lại chủ yếu là USD, do vậy khi ngân hàng cho vay vốn bằng ngoại tệ để thực hiện kế hoạch đầu tư trong nước nhằm tạo ra các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, trong khi tỷ giá thường xuyên thay đổi lớn (tỷ giá hiện nay có xu hướng tăng lên) làm cho các rủi ro về tỷ giá tăng lên đối với ngân hàng và khách hàng. Khi đó khách sẽ khó khăn để trả vốn bằng USD cho ngân hàng. Tình trạng này xuất phát từ yếu tố sùng đôla của người dân Việt nam, và tâm lý sợ đồng việt nam sẽ mất giá trong thời gian tới nên nhiều người đã tăng cường mua đôla để tích trữ dẫn đến giá đôla tăng lên gây bất lợi cho ngân hàng trong thực hiện các khoản tín dụng. Về công tác tín dụng của ngân hàng: Tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn trong thời gian qua đã có những thành công bước đầu song vẫn gặp phải một số trở ngại sau đây. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có xu thế tập trung các khoản tín dụng trung và dài hạn vào các tổng công ty lớn do vậy xẩy ra tình trạng cạnh tranh nhau rất khốc liệt về lãi suất, khả năng thông thoáng về mặt giấy tờ thủ tục trong hoạt động xét duyệt cho vay, đơn giản hoá việc thẩm định tình hình các doanh nghiệp và các dự án xin vay vốn .. nhằm dành dật khách hàng về mình, tình trạng này diễn ra đặc biệt nhiều trong khi xây dựng các dự án lớn, các dự án mới, dẫn đến tình trạng rủi ro của các khoản tín dụng tăng lên đây là khó khăn thử thách cho ngân hàng. Kết quả thực thi chính sách tín dụng, chính sách khách hàng mới chỉ là bước đầu. Công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng tốt, tìm kiếm dự án hiệu quả, khai thác thị trường ở trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là đòi hỏi của hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường. Những định hướng chính sách đề ra chưa triển khai được còn nhiều bất cập, các hình thức tín dụng còn nghèo nàn, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn bỏ ngỏ, chưa được ngân hàng khai thác đầu tư, chưa kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với các dịch vụ ngân hàng. Sự thiếu thông tin trong đầu tư đặc biệt là sự gắn kết cân đối giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ , tao ra sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu dẫn tới hiệu quả kinh tế hiệu quả đầu tư thấp. Đây là lý do khiến nhiều dự án đầu tư trung và dài hạn ở nhiều khu vực lãnh thổ không đạt hiệu quả như dự kiến, sản phẩm tiêu thu kém, giá thành còn cao gây khó khăn cho các dự án trong sản xuất kinh doanh. Về yếu tố pháp lý, hành lang pháp lý , chính sách chế độ ban hành chưa kịp thời chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Nhiều chính sách của nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm được ban hành hướng dẫn, chậm được sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều chính sách còn thiếu đồng bộ nhất là những chính sách về thuế, chính sách xuất nhập khẩu, đấu thầu, chọn thầu .. cũng gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đầu tư hay quá trình chuẩn bị đầu tư bị chậm trễ. Ngoài ra những văn bản hướng dẫn quy chế , quy trình tín dụng của ngân hàng đầu tư trung ương chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, còn nhiều bất cấp giữa văn bản chế độ và thực tế phát sinh gây ra những khó khăn cho sở trong quá trình xử lý các nghiệp vụ phát sinh. Trong thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thẩm định còn chưa cao , khả năng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp của cán bộ tín dụng còn hạn chế so với yêu cầu của công tác này. Đây là điểm bất cập cần phải được khắc phục sớm nếu không sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. c. Rủi ro của các khoản tín dụng: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, sở I NHĐT&PTVN thực sự chuyển hướng và kinh doanh có hiệu quả vững chắc và tăng trưởng mạnh qua các năm. Tuy nhiên bên cạnh dó nỗi lo về nợ quá hạn vẫn thường trực vì tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chưa ổn định, chưa giảm mặt khác nhiều tiềm ẩn rủi ro vẫn đe doạ hoạt động của sở. Đây là vấn đề bức xúc đối với sở I, vì đầu tư sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, đủ gốc và lãi, để quay vòng vốn nhanh là mong mỏi của ngân hàng. Đặc trưng của sở I NHĐT&PTVN là ngân hàng phục vu lĩnh vực đầu tư phát triển có tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn khá lớn, chính điều đó làm cho rủi ro tín dụng, nợ quá hạn, nợ khó đòi là những vấn đề được ngân hàng hết sức quan tâm, tìm cách giải quyết trong cả hiện tại và tương lai. Trong hoạt động tín dụng, mặc dù sở đã thi hành nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nhưng trên thực tế khôg phải lúc nào cũng đạt được những mong muốn. Trong thực tế đã có những trường hợp các khoản cho vay không có hiệu quả dẫn đến rủi ro cho sở như nợ quá hạn, nợ khó đòi.. do nhiều nguyên nhân khách quan như môi trường kinh doanh chưa lành mạnh, môi trường kinh tế phát triển chưa bền vững, thực lực tài chính, năng lực quản lý tài chính của khách vay còn yếu kém .. do vậy dẫn đến tình trạng không muốn cho vay gây ứ đọng vốn của ngân hàng, không phát huy được vai trò của ngân hàng trong phát triển kinh tế. d. Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kĩ thuật so với một số ngân hàng đứng đầu trong nước. Bắt đầu từ việc chưa chuẩn hoá được hoạt động nghiệp vụ năng lực cán bộ và năng lực tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có hiệu lực. Ngân hàng cần hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý điều hành, thanh toán nối mạng toàn quốc, đảm bảo thông tin kịp thời chính xác tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro. e.Về công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vốn. Với đặc trưng là một ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển, sở I NHĐT&PTVN có tỷ trọng tài sản là các khoản cho vay đối với ngành công nghiệp và xây dựng cao, năm 2002 chiếm khoảng 69,5%. Đặc biệt tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tín dụng của sở, điều đó đặt ra cho sở yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Có một số vấn đề cần khắc phục: + Chất lượng công tác thẩm định dự án chưa “sâu”, các báo cáo thẩm định đôi khi còn dừng lại ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa đi sâu đánh giá về chủng loại, giá thành, thị trường, công suất máy móc thiết bị, công nghệ, các tiêu chí xây dựng giá thành sản phẩm....Đặc biệt là chưa dự đoán tốt các rủi ro có thể xẩy ra đối với khoản cho vay và dự án đầu tư. Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rủi ro đối với các khoản tín dụng vẫn còn cao. + Việc phân tích đúc rút, đánh giá kết quả đầu tư còn làm được quá ít, chưa mang tính hệ thống, thường xuyên và kịp thời. Việc tổ chức liên kết, tổng hợp kinh nghiệm và thông tin nghiệp vụ còn chưa tốt, chính điều này đã ảnh hưởng ít nhiều tới việc thực hiện chính sách khách hàng, chính sách tín dụng của sở. Mức độ chủ động tiếp cận, xem xét , đánh giá dự án chưa cao, vai trò của công tác tư vấn đầu tư chưa đạt đúng tầm so với yêu cầu và tiềm năng hiện có. Hiệu quả, an toàn, chất lượng tín dụng tốt chỉ có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Vì vậy trong thời gian tới, hơn lúc nào hết công tác thẩm định dự án cần phải nâng cao chất lượng hơn nữa, phải đặt đúng vị trí của nó trong xét duyệt cho vay, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ có cơ chế, quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tinh chiến lược trong định hướng phát triển cũng như trong quản trị điều hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. f. Về cơ cấu tổ chức, cán bộ: Mặc dù trong thời gian vừa qua, sở I NHĐT&PTVN có nhiều cố gắng trong công tác cán bộ, có những định hướng nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của sở thông qua nhiều hình thức đào tạo, tự đào tạo, gửi đi học.. và bước đầu đạt được thành công, đạt mục tiêu đề ra song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề cần phải được bàn luận thêm. Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng, một số còn yếu kém về năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong ngân hàng, đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá và hiện đại hoá các ngân hàng tại Việt nam cũng như trên thế giới. Đây là vấn hết sức cấp bách, cần phải thực hiện nghiêm túc và không ngừng nâng cao chất lượng, nếu không sẽ là nguy cơ lớn cho ngân hàng vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến con người, đến chất lượng và rủi ro của các khoản tín dụng Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của sở I NHĐT&PTVN trong vài năm gần đây. Những khó khăn thử thách đó đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung, và với hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục nâng cao chất lượng tín dụng để ngày càng giữ vững được vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, thực hiện CNH - HĐH đất nước ChươngIII Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam Phương hướng hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam Trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia, các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước khác nhau tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến ngân hàng với những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền.. ngày càng trở nên quan trọng và có nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển, tuy nhiên chính xu thế đó cũng làm cho ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, nhiều ngân hàng đặt chi nhánh ở nước ta làm cho tình hình cạnh tranh trong các ngân hàng đã gay gắt nay lại càng gay gắt hơn, chính vì vậy ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có những biện pháp, kế hoạch, phương hướng hoạt động hợp lý, vừa phù hợp với khả năng của ngân hàng vừa phù hợp với nhu cầu thị trường để thắng trong cạnh tranh. Bước vào năm hoạt động mới, sở I NHĐT&PTVN cũng đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Nội dụng phương hướng như sau: 3.1.1. Lành mạnh hoá nâng cao năng lực tài chính. Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính . - Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơ cấu lại các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi phí, quản lý chi tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng. - Xây dựng kế hoạch, phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2002 về trước, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. 3.1.2 Cải thiện cơ cấu Nợ - Có. 3.1.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn: Thực hiện điều này, Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn như hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo hiểm. + Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chú trọng tạo hình ảnh riêng của SGD I, tao sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng nói chung và khách hàng là dân cư nói riêng. + Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động như tiết kiệm gửi góp, nhận và trả tiết kiệm tại nhà, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động và đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt. + Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ không cần thiết, tăng năng suất phục vụ khách hàng, kết hợp các dịch vụ khác với công tác huy động vốn, thông qua khách hàng cũ để thu hút những khách hàng mới đến với ngân hàng, phấn đấu giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một số khách hàng có số lượng tiền gửi lớn. + Từng bước thí điểm giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng đối với cán bộ giao dịch trực tiếp, kế toán, thanh toán quốc tế.. giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quý đối với quỹ tiết kiệm có gắn với động lực vật chất. + Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức và điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - có phù hợp, hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.1.2.2. Tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng: + Duy trì thường xuyên công tác tổ chức, đánh giá phân loại khách hàng theo định kỳ trên cơ sở thông tin có chọn lọc. Từ đó xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, và để tăng doanh số giao dịch. + Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm chọn lựa một số công ty cổ phần có uy tín để thực hiện đầu tư trên cơ sở các quy định, có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong khu vực công nghiệp. + Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng. + Mạnh giạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp một cách có chọn lọc đối với một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường . + Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, và quy trình tín dụng của ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn, nhằm không để phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng. + Mở rộng tín dụng ngoại tệ đối với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng một số biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của SGD đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn. 3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng. + Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xủ lý cao phục vụ mạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như Homebanking, phonebanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng. + Tuân thủ quy trình ISO do NHĐT&PT trung ương ban hành về công nghệ thông tin. + Có kế hoạch từng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH011.DOC