Tài liệu Đề tài Hoạt động quản trị chiến lược tại công ty DHT: 1
MASTER OF BUSINESS
ADMINISTRATION
(Bilingual)
June Intake, 2009
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Nhập học: 6/2009
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Assignment No. (Tiểu luận số): Đồ án tốt nghiệp
Student Name (Họ tên học viên): NGUYỄN ANH DŨNG
2
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Anh Dũng
Khóa học (thời điểm nhập học) : 6/2009
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên : Tiến sỹ Khoa học Nguyễn Văn Minh
Tiểu luận số : Đồ án tốt nghiệp
Hạn nộp : 10/1/2011
Số từ : 8000
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng đị nh đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy đị nh đề ra.
Ngày nộp bài: ……………..................... Chữ ký:
…………….................................
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không ...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động quản trị chiến lược tại công ty DHT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MASTER OF BUSINESS
ADMINISTRATION
(Bilingual)
June Intake, 2009
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Nhập học: 6/2009
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Assignment No. (Tiểu luận số): Đồ án tốt nghiệp
Student Name (Họ tên học viên): NGUYỄN ANH DŨNG
2
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Anh Dũng
Khóa học (thời điểm nhập học) : 6/2009
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên : Tiến sỹ Khoa học Nguyễn Văn Minh
Tiểu luận số : Đồ án tốt nghiệp
Hạn nộp : 10/1/2011
Số từ : 8000
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng đị nh đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy đị nh đề ra.
Ngày nộp bài: ……………..................... Chữ ký:
…………….................................
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
3
MỤC LỤC
..……………………..……………………..……... 4
……………………………………………………………………… 5
, …………………………………………6
…………………………………………………….…7
1.1 ……………………………………………………...7
1.2 ………………………………………………….….8
1.3 …………………………………………………….....9
1.4 ……………………………………………………..9
1.5 ………………………………………………………..9
1.6 c ………………………………………………………………9
…………………………………………………...11
2.1 ………………………11
2.1.1
……………………………………..11
2.1.2 …………………………...11
2.1.3 …………………….12
2.2 ………………………………..12
2.2.1 Mô hình DPM (Delta Project Model) ………………………..12
2.2.2 (Strategy Map) ………………………12
2.3 …………………………………………………13
……………………………………………...15
………………………………………...15
3.2 …………………………………………………………15
3.3 …………………………………………………………16
…………………………………17
………………………………………17
4
……………………………..17
..18
2006 – 2010 …………………………………………………..19
4.2 …………………………………...19
…………….19
– ……………………….20
20
4.3 của Công ty DHT thông qua các yếu tố cơ bản của mô
hình DPM và bản đồ chiến lược SM …………………………………….21
4.3.1 H ………………………...……...21
4.3.2 H
………………………………………………………………………..22
4.3.3 H …………………….22
4.3.4 Hoạt động ……………………………………………23
4.3.5 C …………………………………….…………...23
4.3.6 Đ ………………………………………23
Công ty DHT ……………………………………………………………24
……………………..24
…………….25
Chƣơng 5: Phân tích –
2011 – 2015 ………………………………………………………………27
5.1 ……………27
5.1
Công ty DHT ………………………………………………………...27
……………………………….27
…………………..28
……………………….30
5.1
…………………………………….30
WOT …………………………………………..31
b) N …………………...32
5
5.2 2011 – 2015
………………………………………………………………………….33
5.2 .33
5.2
SM …………………………………………………………………...36
2011 – 2015 ……………………………………………………………………42
2011 – 2015 ………..43
6.2 Kế hoạch huy động vốn – Mục tiêu tài chính giai đoạn 2011-
2015…………………………………………………………………………..44
6.3 Kế hoạch quản lý khách hàng giai đoạn 2011-2015 …………………….44
6.4 Kế hoạch triển khai các quy trình nội bộ giai đoạn 2011-2015 …………45
6.5 Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 ….45
6.6 những đề xuất gia 2011 -2015. ……46
………………………………………………………………...47
………………………………………………………………….49
………………………………………………………………………………50
6
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đồ án này, người viết xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ
Ravi Varmman Kanniappan, người đã rất nhiệt tình phân tích các khái niệm và
đưa ra những ví dụ phong phú trong bài giảng của mình tại Khoa Quốc Tế, Trường
Đại học Quốc gia Hà nội. Người viết cũng rất cảm ơn sự làm việc nghiêm túc và
giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sỹ Khoa họcNguyễn Văn Minh. Với sự giúp đỡ của
Tiến sỹ, học viên lớp EV9 nói chung và nhóm nghiên cứu thực hiện đồ án nói
riêng đã có những buổi thảo luận sôi nổi và hữu ích. Ngoài ra, sự giúp đỡ tận tâm
không ngại thời gian, công sức của các nhân viên và giáo vụ Khoa Quốc Tế cũng
là niềm động viên lớn tới người viết để hoàn thành các yêu cầu của môn học.
Người viết cũng chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty DHT đã rất nhiệt
tình ủng hộ người viết thực hiện đồ án. Với sự ủng hộ này, người viết đã thực hiện
được những cuộc phỏng vấn quan trọng cũng như thu thập được những tài liệu cần
thiết cho việc thực hiện đồ án.
Hà nội, tháng 12 năm 2010.
7
TÓM TẮT
Trong thời kỳ cạnh tranh ngày càng tăng, kinh tế trong nước và ngoài nước biến
động mạnh, chiến lược phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp nếu được xây dựng,
thực thi tốt sẽ là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển hay bứt phá của doanh nghiệp.
Để có được bức tranh chân thực về chiến lược của doanh nghiệp các nhà quản trị sử dụng
các công cụ để đánh giá thực trạng chiến lược của đơn vị mình từ đó đưa ra các giải pháp
thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Trong phạm vi thực hiện đồ án này, mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM được
sử dụng để phân tích chiến lược kinh doanh công ty DHT giai đoạn 2006-2010. Với hai
mô hình này, những điểm mạnh và thiếu sót của chiến lược kinh doanh hiện tại sẽ được
làm sáng tỏ. Từ đó một chiến lược kinh doanh phát triển toàn diện cùng một chương trình
hành động cụ thể được đề xuất cho DHT giai đoạn 2011-2015. Với mục tiêu phát triển
DHT thành một tập đoàn đa ngành lớn mạnh, một chương trình nghiên cứu như đề tài
nghiên cứu này là cần thiết và không thể thiếu. Người viết tin tưởng rằng kết quả nghiên
cứu của đồ án này sẽ được ban lãnh đạo công ty DHT áp dụng để từ đó hoạt động quản trị
chiến lược tại công ty DHT được cải thiện và có vị trí ngày càng quan trọng hơn.
8
DANH MỤC THUẬT NGHỮ – HÌNH VẼ – BẢNG BIỂU
Thuật ngữ
Công ty DHT, DHT: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Tư vấn đầu tư DHT
DPM: Delta Project Model
SM: Strategy map
Hình vẽ
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu Tổ chức Công ty DHT ……………………………….18
Hình 2: Tăng trưởng doanh thu công ty DHT giai đoạn 2006 – 2010 ………21
Hình 3: Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu các năm từ 2007 tới tháng 9 năm 2010 công
ty DHT …………………………………………………………………23
Hình 4: Mô hình DPM hiện tại của công ty DHT …………………………..24
Hình 5: Sơ đồ năm thế lực cạnh tranh áp dụng với công ty DHT …………30
Bảng biểu
Bảng 1: Số liệu thống kê hoạt động kinh doanh công ty DHT giai đoạn 2006-2010
…………………………………………………………………………19
Bảng 2: Phân tích SWOT Công ty DHT ……………………………………32
Bảng 3: 2011 –
2015 ………………………………………………………………………..43
Bảng 4: Mục tiêu doanh thu, lợi nhuận công ty DHT giai đoạn 2011 – 2015.44
Bả 2011 – 2015 ……..44
9
CHƢƠNG 1
NHẬN ĐỊNH VẤN ĐỀ
:
-
-
-
-
-
- c
1.1 Mục đích nghiên cứu
“Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành động xác định
hiệu suất dài hạn của một công ty” (Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải,
2009:11). Các mô hình quản trị chiến lược như mô hình Delta Project Model, Bản đồ
chiến lược SM, hay các công cụ quản trị hữu hiệu khác đã và đang được các công ty trên
toàn thế giới sử dụng như Hector Ruiz, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Tập đoàn Advanved Micro Devices từng phát biểu “Tác phẩm của các tác giả nghiên cứu
về xây dựng chiến lược là một nguồn tài liệu “phải đọc” của tôi trong nhiều năm và là
nguồn tài liệu quý giá đối với mọi tổ chức tôi từng làm việc cùng…”1 hay như Chủ tịch
hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Siemens đã phát biểu khi nhận xét về
thực tế ứng dụng mô hình DPM “Tôi đã có cơ hội để thấy mô hình Delta được triển khai
với những tác động tích cực lâu dài như thế nào trong một số hoạt động của chúng tôi.”2
Nh• vËy cã thÓ thÊy qu¶n trÞ chiÕn l•îc nãi chung vµ m« h×nh chiÕn l•îc DPM ®•îc c¸c
nhµ qu¶n trÞ trªn thÕ giíi ®¸nh gi¸ cao vµ ®•îc ¸p dông réng kh¾p.
1 "The work by the authors in strategy development has been a 'must read' for me for many years and an invaluable resource to every
organization I have been associated with...With the technology evolutions of the last five years, this new work has taken on more
importance to insure that a business strategy is relevant to the times."
- Hector Ruiz, President and CEO,
Advanced Micro Devices
2 "I had the opportunity to see the Delta Model deployed in several of my operations with lasting positive impact. In a world where
economics of aggregation and disaggregation are drastically changing, understanding these system economics can lead to totally new
business models."
- Gerhard Schulmeyer, President and CEO,
Siemens Corporation
10
Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp Việt nam chưa phát huy được hết vai trò của
quản trị chiến lược trong hoạt động của mình. Nh÷ng doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện quản lý dựa trên kinh nghiệm, theo cảm tính hơn
là theo phân tích khoa học dựa trên các mô hình quản trị chiến lược hiện đại. Các hoạt
động của những doanh nghiệp này, do vậy còn kém hiệu quả và chưa phát huy được hết
những tiềm năng đến từ nội lực doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế bên ngoài doanh
nghiệp.
Do vậy, một khóa học như khóa học Thạc sỹ quản trị kinh doanh với đại học Help
và với môn học như môn Quản trị chiến lược là rất cần thiết để nâng cao năng lực lãnh
đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp Việt nam. Những phân tích đánh giá chiến lược
kinh doanh của mỗi công ty là quan trọng và cần thiết. Những phân tích đó sẽ giúp đánh
giá được chiến lược kinh doanh hiện tại của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hay chưa hiệu
quả, điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược đó là gì, và từ đó những đề xuất tích cực tới
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành. Do vậy, việc đánh giá và phân
tích chiến lược kinh doanh của Công ty DHT được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu
của đồ án này.
1.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Công ty DHT được chọn làm đối tượng nghiên cứu với một số nguyên nhân sau.
Thứ nhất, DHT là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tại Việt nam, loại hình
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm hơn 95% tổng số các doanh nghiệp và đóng
góp đáng kể vào tổng sản lượng quốc dân. Do vậy, đối tượng nghiên cứu là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ mang lại những kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Thứ hai,
DHT là một doanh nghiệp được thành lập và phát triển trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, việc công ty vẫn đứng vững và phát triển trong giai đoạn này là nguyên nhân
khiến DHT trở thành đối tượng nghiên cứu của đồ án này. Thứ ba, hoạt động quản trị
chiến lược của Công ty DHT chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và có cơ sở khoa
học. Một đồ án nghiên cứu như đồ án này sẽ giúp các nhà quản trị công ty DHT đánh giá
đúng hơn hoạt động quản trị của mình và từ đó áp dụng những thay đổi nhằm thúc đẩy sự
phát triển của công ty trong tương lai.
11
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đồ án được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu và phân tích phê phán chiến lược
kinh doanh củ –
2011 – 2015.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đồ án này được thực hiện với những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
-
để trở thành công cụ phân tích chính của đồ án.
- Với hai công cụ chính là mô hình DPM và SM, kết hợp với các công cụ khác như
phân tích năm nguồn lực của Micheal Porter, ma trận SWOT, thực trạng chiến
lược kinh doanh của Công ty DHT được phân tích và đánh giá.
- Dựa trên kết quả đánh giá hiện trạng hoạt động chiến lược kinh doanh của Công ty
DHT, những đề xuất xây dựng chiến lược cho Công ty DHT được trình bày sử
dụng các công cụ quản trị chiến lược nghiên cứu.
- Chương trình hành động triển khai chiến lược kinh doanh đề xuất cho Công ty
DHT được trình bày một cách tổng quát và khoa học.
:
1. ? Ch
?
2. 2015
?
3.
?
1.6 Bố cục đồ án
:
-
12
-
-
- Chương 1: Nhận định vấn đề
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
- Chương 5: Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
- Chương 6: Đề xuất thay đổi chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
- Chương 7: Kết luận
13
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong chương
:
-
-
-
2.1 Quản trị chiến lƣợc
Về khái niệm, chiến lược được định nghĩa là “một chuỗi những hoạt động mà các nhà
quản trị thực hiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh” của doanh nghiệp (Charles Hill và
Gareth Jones, 2009:3). Chiến lược được hình thành từ quá trình xây dựng chiến lược, được
hiểu là “quá trình các nhà quản trị lựa chọn và thực thi chuỗi những chiến lược nhằm mục
tiêu tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” (Charles Hill và Gareth Jones, 2009:4).
Quản trị chiến lược chính là hoạt động quản trị quá trình xây dựng chiến lược của doanh
nghiệp, hay theo Lê Thế Giới (2009:11), là “một bộ các quyết định quản trị và các hành động
xác định hiệu suất dài hạn của một công ty”.
Quản trị chiến lược, , theo Lê Thế Giới (2009:12), bao gồm năm nhiệm vụ
có quan hệ mật thiết với nhau: tạo lập một viễn cảnh chiến lược; thiết lập các mục tiêu;
xây dựng chiến lược; thực thi và điều hành chiến lược; đánh giá việc thực hiện và tiến
hành các điều chỉnh. Năm nhiệm vụ này cũng được nhiều tài liệu quản trị chiến lược khác
nhau đề cập tới và được tóm tắt trong mô hình trình bày trong Phụ lục A của bản đồ án
này.
14
Về vai trò, các nghiên cứu khác nhau cho thấy việc áp dụng quản trị chiến lược vào
hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu suất hoạt động cao hơn so với các
doanh nghiệp không áp dụng quá trình này. Về cơ bản, theo Lê Thế Giới (2009:13), lợi ích
của quản trị chiến lược bao gồm: (1) Làm rõ ràng hơn viễn cảnh chiến lược cho công ty; (2)
Tập trung chính xác hơn vào những điều có ý nghĩa quan trọng của chiến lược; (3) Cải thiện
nhận thức về sự thay đổi nhanh chóng của môi trường.
2.2 Các công cụ quản trị chiến lƣợc hiện đại
Trong quá trình thực hiện đồ án, mô hình DPM và SM sẽ được dùng làm các mô
hình chính để kiểm tra, đánh giá các chiến lược của công ty nghiên cứu.
2.2.1 Mô hình DPM (Delta Project Model)
Mô hình DPM được Arnoldo C. Hax và Dean L. xây dựng với trọng tâm là sự
cạnh tranh dựa trên gắn kết các giá trị hơn là các chiến lược cạnh tranh trực diện. Mô hình
này được xây dựng và phát triển trong thời đại Internet và giúp giải thích tầm quan trọng
của việc tạo dựng và duy trì các giá trị. Biểu đồ của mô hình DPM được trình bày trong
Phụ Lục B của đồ án.
ải pháp khách hàng - Chi phí thấp - Khác biệt hóa. Mụ
ở ra một cách tiếp cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định
sản phẩm tốt. Chi phí thấp hay Khác biệt hóa không phải con đường duy nhất dẫn đến
thành công. Điểm mới của tiếp cận chiến lược theo chiến lược Delta là xác lập xây dựng
chiến lược với triển khai chiến lượ ứ
ệu quả hoạt động - Đổi mới - Định hướng khách hàng.
2.2.2 Bản đồ chiến lƣợc SM (Strategy Maps)
Bản đồ chiến lược SM do Robert S. Kaplan và David P. Norton xây dựng. Mô
hình này giúp chúng ta hiểu rõ về quá trình thực thi và triển khai các chiến lược trong một
tổ chức. Mô hình này là bước cải tiến từ mô hình Balanced Scorecard (Thẻ ghi điểm cân
bằng hay Phương pháp đo hiệu suất công việc, tạm dịch). Bản đồ chiến lược SM được
trình bày trong Phụ Lục C của đồ án.
15
, mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá
trị kết nối mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân – quả rõ r ng. Đây là một
hệ thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các thước
đo tài chính, mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển.
: (1) Chiến lược cân
bằng các nguồn mâu thuẫn; (2) Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau; (3) Các
giá trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp; (4) Chiến lược bao gồm các đề tài bổ
sung nhau và đồng thời; (5) Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô
hình.
Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính, khách
hàng, nội bộ, đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp trên một trang giấy, điều này giúp
quá trình giao tiếp trao đổi dễ dàng hơn. Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm vào việc hình thành
giá trị cổ đông dài hạn và xây dựng cấu trúc chi phí tận dụng tài sản dựa trên chiến lược
năng suất, và một chiến lược phát triển mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng.
Bốn yếu tố cuối cùng của sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả, sự sẵn có, sự chọn
lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu. Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều
hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về sản
phẩm và dịch vụ. Tất cả những quá trình này sẽ được phản ánh qua sự điều hành nhân sự,
quản lý thông tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh đạo,
sự liên kết và làm việc nhóm.
2.3 Các công cụ hỗ trợ khác
- Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. (Phụ lục D)
- Phân tích môi trường ngành (Mô hình PORTER) (Phụ lục E)
- Phân tích môi trường bên trong (Ma trận SWOT) (Phụ lục F).
2.4 Một số lƣu ý khi sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc khi đánh
giá chiến lƣợc của Công ty DHT
, số liệu thứ cấp, sơ cấp
để làm rõ các vấn đề liên quan tới mô hình và bản đồ chiến lược này trong giai đoạn
nghiên cứu 2006-2010. Những vấn đề đó là tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty DHT, thực
trạng hoạt động chiến lược kinh doanh của Công ty DHT, hiệu quả hoạt động triển khai
16
chiến lược kinh doanh. Từ những thông tin đó, chiến lược kinh doanh cho công ty DHT
giai đoạn 2011-2015 được đề xuất.
Ngoài ra, DHT là một công ty hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực, và chưa là
một công ty của công chúng. Đây là những đặc điểm cần lưu ý khi áp dụng mô hình DPM
và bản đồ chiến lược SM vào phân tích chiến lược kinh doanh hiện tại cũng như đề xuất
chiến lược cho giai đoạn tiếp theo của Công ty DHT, đặc biệt khi phân tích cơ cấu ngành
trong mô hình DPM.
17
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kiến thức môn học Quản trị chiến lược, đặc biệt qua mô hình
, và các công vụ hỗ trợ khác, khảo sát,
phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
những đề xuất năm 2015
:
-
-
- .
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Về cơ bản, việc phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
được thực hiện dựa trên các tiêu chí nêu trong mô hình DPM và bản đồ SM. Dữ liệu cho
phân tích và đánh giá theo mô hình DPM và bản đồ SM được thu thập theo hai hình thức
là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
3.2 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Công ty DHT, gồm
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo các dòng tiền, Báo cáo hoạt động/thành tích
của nhân viên, Báo cáo năng lực cạnh tranh.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao của Công ty
DHT gồm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ
trách Tài chính, Phó Tổng giám đốc phụ trách Kinh doanh, Kế toán trưởng, Trưởng
phòng Nhân sự - Hành chính tổng hợp, Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất kiêm Giám
đốc nhà máy, Giám đốc Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Công ty Liên
doanh DHT – Tam Nguyên. Nội dung phỏng vấn bao gồm các lĩnh vực khác nhau như tài
18
chính, sản xuất, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nhân sự, và môi trường kinh doanh.
Chi tiết câu hỏi phỏng vấn được trình bày trong Phụ Lục 7 của đồ án này.
3.3 Phân tích dữ liệu
Sau khi được xử lý từ kết quả phỏng vấn và các báo cáo thường niên, dữ liệu được
phân tích sử dụng kết hợp hai mô hình DPM và SM (Phụ lục 2 và 3) để tổng hợp chiến
lược kinh doanh của Công ty DHT. Trong quá trình phân tích, các mô hình sau được sử
dụng bổ trợ cho mô hình DPM và SM: mô hình bốn nhân tố PEST (Phụ lục 4) được sử
dụng để phân tích môi trường vĩ mô về kinh tế xã hội và luật pháp, mô hình năm lực
lượng cạnh tranh của M. Porter (Phụ lục 5) được sử dụng để phân tích môi trường cạnh
tranh trong ngành,và phân tích SWOT (Phụ lục 6) được sử dụng để phân tích nội lực
Công ty DHT. Từ kết quả phân tích, những nhận định và đánh giá chiến lược kinh doanh
của Công ty DHT được hình thành. Những nhận định và đánh giá đó được sử dụng trong
đề xuất giải pháp cải thiện chiến lược kinh doanh của công ty để từ đó xây dựng chương
trình hành động sao cho chiến lược kinh doanh đề xuất được triển khai có hiệu quả nhất.
, thống kê mô tả
.
19
CHƢƠNG 4
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Trong phần này, những thông tin chung về Công ty DHT, hiện trạng hoạt
động quản trị chiến lược của công ty phân tích theo mô hình DPM và bản đồ chiến
lược SM và những đánh giá hiện trạng chiến lược kinh doanh của Công ty DHT
được trình bày.
heo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103013862 do Kế hoạch và Đầu tư cấp 19/9/2006. Giai đoạn
2007-2010 là thời kỳ khủng hoảng tài chính thế giới. Trong giai đoạn này, các nền kinh tế
thế giới, trong đó có nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Nhận thức rất rõ những
khó khăn của mình trong giai đoạn này, ban lãnh đạo công ty DHT đã từng bước đưa
công ty vượt qua khó khăn và không ngừng phát triển. Đối với họ thời kỳ khủng hoảng
này là một thử thách lớn nhưng cũng là cơ hội để công ty phát huy điểm mạnh và khắc
phục những yếu điểm của mình. Thực tế này giống như Tổng thống Mỹ thứ 35 John F
Kennedy từng nói “Khi được viết bằng tiếng Trung, chữ khủng hoảng được tạo thành từ
hai chữ, chữ thứ nhất có nghĩa là hiểm nguy, chữ thứ hai có nghĩa là cơ hội.” 3
Từ sau khi thành lập năm 2006, công ty DHT đã qua những bước phát triển chính
sau:
1. Tháng 12/2006, thành lập văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tháng 6/2007, mua văn phòng làm trụ sở chính tại Hà Nội.
3. Tháng 6/2008, xây dựng tòa nhà làm văn phòng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Tháng 12/2009, xây dựng Nhà máy nhôm Pháp – Việt tại Bắc Ninh.
3 "When written in Chinese, the word crisis is compounded of two characters – one represents danger, and the other represents opportunity
."
- John F Kennedy, 35th US President
20
5. Tháng 3/2010, thành lập Công ty Liên doanh DHT – Tam Nguyên với công ty
Tam Nguyên tại Hà nội.
Lĩnh vực hoạt độ ồm:
- ,
nguyên liệu sản xuất ngành chế biến và sản xuất thức ăn gia súc, nguyên liệu
sản xuất ngành công nghiệp nhựa.
- ản phẩm nông lâm sản.
- nhựa sử dụng .
Công ty DHT kết hợp giữa hai hình thức
tổ chức doanh nghiệp là (functional structure) và theo vị trí địa lý (geographic
structure) như mô hình dưới đây:
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu Tổ chức Công ty DHT
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Hành chính tổng hợp)
2006 – 2010
–
Kinh
Doanh
-
–
KHCN
Công ty Liên doanh
DHT – Tam Nguyên
Nhân sự -
Hành chính
Tổng hợp
21
Từ năm 2006 tới nay, công ty DHT đã phát triển với những số liệu cụ thể như
trình bày trong bảng thống kê dưới đây:
TT Chỉ tiêu 2006
(tháng 9 – 12)
2007 2008 2009 2010
(tháng 1 – 9)
1 Tổng doanh thu
(tỷ VND)
11,3 95,4 155,5 145,6 153,2
2 Tổng lợi nhuận
(tỷ VND)
0,7 6,5 12,5 11,5 14,3
3 Nộp NSNN
(tỷ VND)
0,075 0,72 1,45 1,24
4 Đầu tư phát triển
(tỷ VND)
8 16 20,5 25,5 15,5
5 Lao động bình quân
(người)
10 25 31 45 155
6 Thu nhập bình quân
(triệu/tháng)
7,5 7,5 8 7,5 5,5
Bảng 1: Số liệu thống kê hoạt động kinh doanh Công ty DHT giai đoạn 2006 - 2010
(Nguồn: Báo cáo Tài chính Công ty DHT năm 2006, 2007, 2008, 2009, tháng 1 – tháng 9 – 2010, Phòng
Nhân sự - Hành chính tổng hợp)
4.2 Hoạt động quản trị
Để nắm bắt được hoạt động chiến lược của công ty DHT, tám thành viên ban lãnh
đạo của công ty DHT được phỏng vấn, kết quả phỏng vấn được trình bày trong các phần
tiếp theo của bản đồ án. Về cơ bản, Công ty DHT đã có những hoạt động mang đặc điểm
của quản trị chiến lược nhưng ban lãnh đạo công ty chưa thực sự triển khai hoạt động
quản trị chiến lược theo đúng những nguyên tắc và nhiệm vụ của quản trị chiến lược.
Khi được hỏi “Quản trị chiến lược là gì?” và “Các hoạt động/ nhiệm vụ chính của
hoạt động quản trị chiến lược?” đa phần những người được hỏi trả lời chưa chính xác
khái niệm này cũng như những nhiệm vụ cụ thể của nó. Một lý do rất rõ là những nhà
quản trị Công ty DHT chưa được đào tạo về quản trị nói chung hay quản trị kinh doanh
nói riêng, 100% số thành viên ban quản trị Công ty DHT được phỏng vấn có trình độ học
vấn là cử nhân đại học. Vì vậy, có thể kết luận hiện tại Công ty DHT chưa tổ chức hoạt
22
động quản trị chiến lược một cách hệ thống. Các chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công
ty được quyết định một phần do kết quả thảo luận giữa các thành viên ban quản trị công
ty, một phần do Tổng Giám đốc công ty tự quyết định.
–
Công ty DHT không chính thức công bố về báo cáo sứ mệnh và tầm nhìn. Khi được
hỏi “Công ty có báo cáo sứ mệnh không?” và “Công ty có tuyên bố viễn cảnh không?”,
100% những người được hỏi cho biết công ty không chính thức công bố về báo cáo sứ
mệnh và tầm nhìn hay viễn cảnh, nhưng các thành viên ban quản trị đều nắm rõ những
nội dung liên quan tới tầm nhìn và sứ mệnh của công ty. Theo Tổng Giám đốc Công ty,
sứ mệnh hàng đầu của họ là “Xây dựng DHT thành một tập đoàn kinh tế đa lĩnh vực với
sự phát triển bền vững, và đóng góp vào ổn định xã hội và phát triển đất nước.”. Tổng
hợp các câu trả lời của thành viên ban quản trị, Công ty DHT hoạt động với những sứ
mệnh sau:
Chất lượng, uy tín là ưu tiên số một của DHT.
Khách hàng là trung tâm, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất của mọi hoạt
động của công ty.
Quan hệ hợp tác rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh là ưu tiên hàng đầu của Công ty
DHT .
kinh doanh Công ty DHT
Để thực hiện sứ mệnh của mình, những giá trị cốt lõi sau được các nhà quản trị
Công ty DHT coi trọng:
Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT.
Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là
giá trị cốt lõi, là văn hóa doanh nghiệp của DHT.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
Lợi nhuận là yêu cầu tiên quyết cho sự tồn tại và tăng trưởng của DHT.
Trách nhiệm với xã hội là phương châm hoạt động của DHT.
23
ủa Công ty DHT thông qua các yếu tố cơ bản của mô
hình DPM và bản đồ chiến lƣợc SM
Để áp dụng mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM vào công ty DHT, ngoài
những nhân tố nêu trên (về tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi), những nhân tố sau được
nghiên cứu sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đổi mới cải tiến trong sản xuất kinh doanh, hoạt động xác định khác
hàng mục tiêu, hoạt động tài chính, cơ cấu quản lý và đánh giá của khách hàng về công
ty.
4.3.1 H
Theo Tổng Giám đốc Công ty DHT, hiện tại công ty đang hoạt động trên hai lĩnh
vực chính là kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty được thể hiện trong hình dưới đây:
Hình 2: Tăng trƣởng doanh thu Công ty DHT giai đoạn 2006 – 2010
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty DHT)
Doanh thu Công ty DHT tăng mạnh từ năm 2006 tới năm 2008, sau đó giảm nhẹ
vào năm 2009 và hiện đang có xu hướng tăng trở lại. Số liệu phân tích trên là doanh thu
danh nghĩa, nếu tính theo doanh thu thực tế có tính tới giá trị lạm phát thì doanh thu DHT
giảm mạnh từ sau 2008. Như vậy, mặc dù có lợi nhuận và hoạt động kinh doanh liên tục
phát triển nhưng từ sau 2008 hoạt động kinh doanh sản xuất của DHT đang có xu hướng
xấu đi. Ban lãnh đạo công ty DHT đã nhận thức được thực trạng này và họ đang tìm mọi
hướng đi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2006 2007 2008 2009 2010
Tỉ
V
N
D
24
4.3.2 H
Hoạt động đổi mới cải tiến sản xuất kinh doanh, theo kết quả phỏng vấn, năm
trong số tám người được hỏi (chiếm khoảng 62,5%) cho rằng DHT hiện chưa có nhiều
tiến bộ trong đổi mới hoạt động sản xuất, các sản phẩm chỉ dừng lại ở giai đoạn lắp ráp và
thi công. Về hoạt động kinh doanh, những nhân viên chịu trách nhiệm hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa đã và đang nghiên cứu sản phẩm mới cũng như phương pháp tiêu thụ
sản phẩm mới theo hai hình thức đa dạng hóa và phát triển theo ngành dọc. 100% những
cán bộ lãnh đạo công ty được hỏi cho biết họ đang chờ đợi những hiệu quả vượt trội từ
kết quả đổi mới trong hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3.3 H
Cho tới nay khách hàng của công ty DHT chủ yếu là các doanh nghiệp (chiếm
95%). Với nhóm khách hàng này, công ty đang tiếp cận và mở rộng thị trường bằng hình
thức liên hệ trực tiếp để xác định nhu cầu của khách hàng và từ đó khoanh vùng nhóm
khách hàng mục tiêu. Với khách hàng là hộ gia đình (chiếm 5%), công ty DHT hiện chưa
có nhiều biện pháp tiếp thị và quảng bá sản phẩm (các sản phẩm từ nhôm và nhựa cho các
công trình xây dựng). Khi được hỏi, các thành viên ban lãnh đạo cho biết công ty chưa
đầu tư vào nhóm khách hàng là hộ gia đình vì hiện tại công ty đang tập trung chủ yếu mọi
nguồn lưc vào nhóm khách hàng là doanh nghiệp. Những người được phỏng vấn cũng
cho biết, khách hàng hộ gia đình là nhóm khách hàng tiềm năng mà công ty cần quan tâm
trong dài hạn.
4.3.4 Hoạt động
Về cơ cấu vốn, công ty DHT hoạt động trên hai nguồn vốn chính là vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu các năn từ 2007 tới 2010 (tháng 1-9) lần
lượt là 3,75; 2,43; 2,88; và 1,34, như trình bầy trong hình dưới đây.
Hình 3: Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu các năm từ 2007 tới 2010 công ty DHT
0
1
2
3
4
2007 2008 2009 2010
25
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty DHT)
Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính và vốn chủ sở hữu của công ty thay đổi liên tục
trong các năm với 2 lần thay đổi vốn điều lệ từ 8 tỷ lên 16 tỷ và lên 32 tỷ. Tổng vốn huy
động trong các năm dao động từ 38 tỷ tới 75 tỷ với nhiều vòng quay vốn, trung bình 3,5
tháng/vòng quay.
4.3.5 C
Hiện tại Công ty DHT được tổ chức theo chức năng và vị trí địa lý. Mô hình này
cho phép các lãnh đạo cấp cao thẩm quyền cao nhất trong đưa ra quyết định. Theo bốn
trên tám người được phỏng vấn, phương thức tổ chức theo chức năng truyền thống và
hình thức tập quyền làm kéo dài thời gian ra quyết định và trong nhiều tình huống ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
4.3.6 Đ
Công ty DHT chưa xây dựng phòng marketing và quan hệ công chúng do vậy,
hiện tại những hoạt động liên quan tới khách hàng do phòng kinh doanh đảm nhận. Theo
đánh giá của những thành viên ban lãnh đạo công ty được phỏng vấn, cơ cấu khách hàng
của DHT là khá ổn định với những nhóm khách hàng thân thiết được ưu tiên hàng đầu và
những khách hàng tiềm năng. Với những khách hàng thân thiết, công ty DHT đã và đang
giữ được mối quan hệ tốt và có uy tín cao. Tuy nhiên, nhóm khách hàng tiềm năng có thể
chưa hài lòng với hoạt động của công ty. Theo ông Trưởng phòng Kinh doanh và ông
Giám đốc chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, một số khách hàng không hài lòng khi họ
không ký được những hợp đồng dài hạn với mức giá cố định với công ty.
26
Công ty DHT
Hình 4: Mô hình DPM hiện tại của công ty DHT
Chiến lược kinh doanh
chưa rõ ràng
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- phát triển thành một tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, lĩnh vự
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt.
- Giá trị cốt lõi: Con người là giá trị cốt lõi của hoạt động công ty DHT
Các công việc kinh doanh
Đa ngành nghề như: xuất khẩu, nhập khẩu, và sản
xuất
Xác định khách hàng mục tiêu
- Chưa xác định cụ thể khách hàng mục tiêu và
phân khúc khách hàng
- Còn dựa vào sự năng động của Lãnh đạo
Hiệu quả hoạt động
- Đã thực hiện liên kết liên doanh với các công ty trong
nước và nước ngoài để tăng cường sức cạnh tranh.
- Hoạt động kinh doanh đang có xu hướng giảm từ năm
2009 tới nay.
Xác định vị trí cạnh tranh
- Chưa có hoạt động cụ thể đánh giá vị trí cạnh
tranh của công ty
Cơ cấu ngành
- Đa đối thủ cạnh tranh thực tại và tiềm năng
- Có nhiều Tổng công ty và Công ty mạnh
- Các tập đoàn và Công ty nước ngoài
- Các Tập đoàn và Công ty ngoài ngành khác
4 Quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và phản hổi
Đổi mới cải tiến
- Chưa áp dụng công nghệ mới vào sản xuất
- Khoa học về quản trị trong sản suất kinh doanh còn yếu.
27
Bản đồ chiến lƣợc SM đề xuất cho công ty DHT
Khách hàng đa dạng,
nhiều lĩnh vực
Nâng cao sự thỏa
mãn khách hàng
Chưa lựa chọn, xác đị nh
khách hàng mục tiêu
Giải pháp giá trị khách hàng
Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về mặt
nội tại
Về khả
năng học
hỏi và
phát triển
Quy trình quản lý hoạt động
- Chưa áp dụng hệ thống quản lý khoa
học
- Hệ thống quản lý tập quyền
Quy trình quản lý khách hàng
- Xác đị nh khách hàng mục tiêu
- Quản lý và chăm sóc khách hàng
- Chưa phân khúc thị trường
Quy trình cải tiến
- Chưa ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Tăng cường khoa học quản lý
Quy trình điều tiết và xã hội
- Tạo nhiều việc làm, phúc lợi cho xã hội
- Chú trọng an toàn và sức khỏe
- Quan tâm, bảo vệ môi trường
- Quan tâm đến môi trường
Xây dựng văn hóa Doanh
nghiệp
Đội ngũ lãnh đạo năng
động, có tầm nhìn,
nhưng chưa có kiến
thứcquản lý cao
Đạo tạo đội ngũ nhân
viên có trình độ, tay
nghề cao
Phát triển đa ngành
nghề, lĩnh vực
Chi phí cao
Hiệu quả sử dụng vốn
chưa hợp lý
Tỷ lệ vốn huy động (vốn
vay/vốn chủ sở hữu) thúc đẩy
tăng trưởng doanh thu
Tạo ra những nguồn
thu nhập mới
Chưa chú trọng xây dựng
thương hiệu
Chiến lược năng xuất Chiến lược tăng trưởng
28
29
4.5
2006 – 2010
Những phân tích nêu trên về hiện trạng quản trị chiến lược kinh doanh của
công ty DHT cho thấy hoạt động quản trị kinh doanh chiến lược của công ty còn yếu.
Mặc dù có những hoạt động cụ thể về kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhưng nhìn
chung những hoạt động này còn mang tính tự phát, xuất phát từ nhu cầu thực tế và
kinh nghiệm của ban lãnh đạo nhiều hơn là từ nghiên cứu với cơ sở kiến thức về quản
trị học. Hiện trạng phát triển của công ty cho thấy công ty đã và đang phát triển đa
ngành nghề theo như mục tiêu phát triển ban đầu nhưng sự phát triển này hai năm gần
đây cho thấy một số yếu điểm, điển hình là doanh thu của công ty giảm trong hai năm
liên tiếp cuối giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2010.
30
CHƢƠNG 5
PHÂN TÍCH -
DOANH N 2011 – 2015
Để đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh cho công ty DHT giai đoạn 2011 –
2015, những kết quả phân tích nhận định hiện trạng chiến lược nêu trên của công ty
DHT được sử dụng. Ngoài ra, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty
DHT được thực hiện để xác định vị trí cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty.
Do vậy, chương này gồm những phần sau:
- Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài Công ty DHT
- Đề xuất chiến lược kinh doanh Công ty DHT giai đoạn 2011-2015
5.1
Để xác định vị trí cạnh tranh của công ty DHT, việc phân tích môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài được thực hiện với kết quả như sau:
5.1
DHT
Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty DHT được tổng hợp từ
kết quả phỏng vấn tám thành viên ban lãnh đạo công ty DHT.
Để phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng thế nào tới hoạt động sản xuất
kinhd doanh công ty DHT, phân tích PEST được sử dụng.
- Môi trường chính trị, luật pháp (P): Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được
ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền
kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước. Ngoài
ra, Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của
Việt Nam còn thiếu và chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến
việc hành nghề của các doanh nghiệp.
31
- Môi trường kinh tế (E): Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong
nhiều năm từ 5% đết 8%/năm. Tuy nhiên cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát
triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến tăng trưởng kinh tế
năm 2010 của Việt Nam từ 5% đến 6%. Nền công nghiệp nặng Việt nam
đang phát triển, kèm theo đó là sự phát triển mạnh của ngành khí công
nghiệp. Ngành công nghiệp nuôi trồng gia súc và thủy hải sản phát triển
nhanh chóng những năm gần đây dẫn theo sự phát triển của những ngành
công nghiệp phụ trợ. Ngoài ra, Việt nam đang được coi là một công trường
đang xây dựng với nhiều dự án xây dựng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho
ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm nhôm và nhựa phục vụ xây dựng.
- Môi trường xã hội – dân số (S): Việt nam có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, và
đang dần được đào tạo tốt hơn với hệ thống giáo dục ngày càng phát triển,
đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho nhiều ngành trong đó có xuất nhập khẩu và
sản xuất ngành nhôm và nhựa. Chất lượng cuộc sống người dân được nâng
cao ảnh hưởng tốt sản phẩm xây dựng.
- Môi trường công nghệ (T): Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hướng chuyển
giao công nghệ hiện đại là môi trường thuận lợi để phát triển của ngành khí
công nghiệp và lắp ráp sản xuất sản phẩm từ nhôm và nhựa cho xây dựng.
Tiêu chuẩn công nghệ đối với hàng nông hải sản giúp loại bỏ những đối thủ
cạnh tranh với công nghệ thấp, và tạo môi trường phát triển cho những
doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu sạch, đáp ứng tiêu chuẩn về công nghệ.
Một nhân tố đặc biệt quan trong trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện tại là môi
trường kinh tế quốc tế. Những năm gần đây từ 2007, ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong
đó có các doanh nghiệp Việt nam. Công ty DHT cũng nằm trong vùng chịu ảnh
hưởng đó đặc biệt là với hoạt động xuất – nhập khẩu thiết bị hàng hóa.
Mô hình 5 thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter được sử dụng để phân tích
các lực lượng cạnh tranh trong ngành. Nhiệm vụ của nhà chiến lược là phân tích các
tác lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh để nhận diện ra các cơ hội và nguy cơ
mà doanh nghiệp gặp phải theo lý thuyết, việc lựa chọn 5 thế lực tác động cạnh tranh
của Mr.Porter sẽ giúp cho nhà hoạch định chiến lược nhận diện vấn đề đó.
32
Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành: Đó là các doanh nghiệp có năng
lực và ngành nghề kinh doanh tương đồng, có năng lực tài chính và thiết bị có khả
năng cạnh tranh cao so với công ty DHT. Các đối thủ này đều là các doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu sản xuất nông hải sản (Công ty cổ phần tập đoàn Long Hải,
Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long, Công ty TNHH Việt Hồng), các
công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Công ty Artex Thăng Long, Artex Po, Artex
D&T), các công ty nhập khẩu các công ty cung cấp sản phẩm nhôm và nhựa xây
dựng (Công ty Cơ khí Đông Anh, Công ty Cổ phần nhôm Đông Á, Tập đoàn
Ausdoor, Tập đoàn Smart Door), các công ty ngành khí công nghiệp (Công ty Sao
Mai, Công ty cổ phần khí công nghiệp Bắc Hà). Trong thời gian qua với đặc điểm nền
kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp này đều tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh
bằng cách: mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường đầu tư máy móc thi công hiện đại,
tăng cường đào tạo, nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh để nhằm mục đích: giảm
giá thành sản phẩm, đảm bảo tiến độ, chất lượng sản phẩm xây dựng đồng thời tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trương thương hiệu của doanh nghiệp
mình đồng thời cũng rất chủ động sáng kiến, cải tiến sản phẩm mới nên phải nói thị
trường xây dựng Việt Nam càng ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ. Đây là thế lực mạnh
nhất trong 5 thế lực cạnh tranh.
Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm năng: Đó là các doanh nghiệp mới ra đời
tham gia vào ngành khí công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, và sản xuất lắp ráp các sản
phẩm nhôm và nhựa trong xây dựng như Công ty cổ phần nhôm Việt Đức, Nam Hải,
An Phú. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp nước ngoài như Công ty Khí công nghiệp
Tailor Waton. Sự cạnh tranh này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành
lớn hay bé và phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành gay gắt hay không gay gắt.
Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế: Đối với ngành khí công nghiệp
và sản phẩm thủ công mỹ nghệ, công ty DHT không gặp phải cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế. Tuy nhiên, ngành sản xuất các sản phẩm từ nhôm và nhựa cho xây
dựng gặp không ít các đối thủ cạnh tranh từ các công ty sản xuất các sản phẩm từ sắt
và gỗ.
Sự cạnh tranh của nhà cung ứng: Trong ngành sản xuất các sản phẩm từ
nhôm và nhựa, công ty gặp phải không ít khó khăn từ những nhà cung cấp nhôm và
nhựa. Sự cạnh tranh của các nhà cung ứng này càng ngày càng khốc liệt vì số nhà
cung ứng ngày càng nhiều có tiềm năng về: tài chính, quy mô lớn, quảng cáo tiếp thị
33
tốt, khuyến mãi lớn, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. Ngoài ra các nhà cung ứng còn
liên kết, liên doanh để đấu giá cung ứng vật liệu, máy móc, thiết bị cho khách hàng
thỏa mãn mọi điều kiện của khách hàng.
Sự cạnh tranh của khách hàng: Khách hàng ngày càng lớn trong các năm
trước nhưng nay giảm do suy thoái kinh tế. Khách hàng có nhiều lựa chọn do sản
phẩm xây dựng phong phú, chất lượng, giá, dịch vụ cũng như các điều kiện khác tốt
hơn. Ngoài ra với sản phẩm xây dựng khách hàng cũng tự làm được nên cạnh tranh
của khách hàng là không cao.
Hình 5: Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh áp dụng với Công ty DHT
Từ phân tích PEST và 5 thế lực cạnh tranh có thể thấy hiện tại về cơ bản công
ty DHT đang có vị trí cạnh tranh thấp. So với các đối thủ cạnh tranh ngành nhôm và
nhựa, công ty DHT nhỏ về quy mô và chiếm thị phần không đáng kể. Đối với ngành
thủ công mỹ nghệ, DHT là một công ty mới, nhỏ về quy mô và doanh thu. Tuy nhiên,
trong ngành khí công nghiệp, DHT là một công ty chiếm thị phần khá cao và có uy tín
so với các đối thủ cạnh tranh.
5.1
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH
Năng lực ngày càng mạnh
Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng sản phẩm
Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị , dị ch vụ khách hàng
CẠNH TRANH NHÀ CUNG CẤP
Số nhà cung cấp lớn
Cạnh tranh giá tiến độ,
chất lượng giao hàng,
điều kiện thanh toán
Liên doanh – Liên kết
đấu giá cung ứng
CẠNH TRANH CỦA KHÁCH
HÀNG
Khách hàng có nhiều
lựa chọn sản phẩm.
Sản phẩm thị trường
phong phú
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
Các doanh nghiệp mới ra đời
Các doanh nghiệp ngoài ngành
Các doanh nghiệp mở rộng quy mô
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
Các sản phẩm thay thế ngành sắt và gỗ
34
Phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong nội
lực công ty DHT. Từ kết quả phân tích SWOT, năng lực cạnh tranh của DHT được
đánh giá.
WOT
Các lĩnh vực kinh doanh chính của DHT là: (1) Ngành khí công nghiệp, (2)
Ngành thủ công mỹ nghệ, (3) Ngành nhôm – nhựa trong xây dựng, (4) Ngành nuôi
trồng nông hải sản
Lĩnh vực
kinh
doanh
% Tổng
doanh thu*
của Cty
DHT
Điểm mạnh Điểm yếu
Khí công
nghiệp
52%
Dẫn đầu thị trường tại Việt Nam trong cung cấp
máy, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành khí công
nghiệp.
Uy tín được khẳng định qua việc cung cấp số
lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất tại Việt
nam về xe bồn chở khí công nghiệp.
Nhân lực tại miền Bắc còn
thiếu kinh nghiệm và kiến
thức chuyên môn.
Cạnh tranh doanh số giữa
những nhân viên kinh doanh
của công ty tại miền Nam.
Thủ công
mỹ nghệ
5%
Có uy tín về chất lượng và giá thành
Lợi nhuận cao.
Phòng trưng bày chất lượng cao tại TP Hồ
Chí Minh và Hà Nội
Tập trung chưa đầy đủ vào
các chức năng mang lại giá
trị gia tăng cao nhất.
Đội ngũ nhân viên chưa
được đào tạo chuyên nghiệp
Nhôm -
nhựa xây
dựng
15%
Được chứng minh qua các dự án thành công
Kỹ thuật và công nghệ hiện đại với đỗi ngũ
kỹ sư và công nhân tay nghề cao.
Cơ sở hạ tầng nhỏ hẹp
Nhu cầu vốn lớn
Nông hải
sản
28%
Dẫn đầu trong nhập khẩu một số nguyên
liệu đầu vào của ngành (DCP)
Có mạng lưới rộng khắp những nhà cung
cấp nước ngoài (Trung Quốc, Châu Mỹ, Châu
Phi)
Đội ngũ nhân viên còn
mỏng chưa đủ để đảm bảo
phát triển doanh thu.
Nhu cầu vốn lớn
35
Lĩnh vực
kinh
doanh
Cơ hội Thách thức
Khí công
nghiệp
Dự báo về tăng trưởng dài hạn trong
ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị quốc tế và
những đơn vị mới gia nhập.
Phân tán quản lý vào các lĩnh vực kinh doanh
khác.
Thủ công
mỹ nghệ
Nhu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ
từ các nước đã phát triển ngày càng cao.
Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, các công ty
nước ngoài trực tiếp giao dịch với nhà sản xuất.
Nhôm –
nhựa xây
dựng
Nhu cầu các sản phẩm cao cấp từ nhôm
và nhựa gia tăng trong ngành xây dựng
Nhiều công ty, tổng công ty có thoài gian hoạt
động lâu dài trong ngành
Chi phí nguyên vật liệu gia tăng
Nông hải
sản
Tiêu chí về hàm lược công nghệ và an
toàn vệ sinh thực phẩm giúp loại bỏ nhiều
đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự bất ổn định giá từ nhà cung cấp nước ngoài.
(* Tính theo doanh thu chín tháng đầu năm 2010)
Bảng 2: Phân tích SWOT Công ty DHT
Phân tích SWOT cho thấy công ty DHT có năng lực cạnh tranh mạnh trong
ngành khí công nghiệp và sản xuất nông hải sản. Với hai ngành này, công ty đã đạt
được những thành tựu đáng kể và đóng góp chủ yếu vào tổng doanh thu toàn công ty.
Đầu tư chuyên sâu theo ngành dọc với hai ngành này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho
công ty DHT.
Phân tích SWOT cũng cho thấy năng lực cạnh tranh thấp của DHT đối với hai
ngành nhôm – nhựa xây dựng và thủ công mỹ nghệ. Với hai ngành này, DHT có vị
thế cạnh tranh thấp. Với tương lai phát triển của các đối thủ cạnh tranh, nếu không có
những thay đổi và đầu tư đáng kể vào hai ngành này, công ty DHT sẽ gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, đây là hai ngành có tiềm năng phát triển mạnh, và công ty DHT mới
bước đầu đầu tư vào hai ngành này, vì vậy để cải thiện năng lực cạnh tranh trong hai
ngành này, công ty DHT cần tập trung hơn nữa mọi nguồn lực của mình.
36
5.2 2011 – 2015
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí
ngành, điểm mạnh - điểm yếu của DHT, phân tích phê phán chiến lược kinh doanh
của DHT giai đoạn 2006-20110, chiến lược kinh doanh cho công ty giai đoạn 2011-
2015 được đề xuất như sau:
5.2
Xác định vị trí cạnh tranh
- Mở rộng mạng lưới cạnh tranh.
- Mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực.
- Cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước.
Cơ cấu ngành
- Tập trung vào 02 lĩnh vực chính: Khí công nghiệp và Nhôm-nhựa xây dựng.
- Thu hẹp các hoạt động sinh lời thấp, rủi ro cao.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển thêm ngành năng lượng tái tạo,
kính xây dựng.
Hoạt động kinh doanh chính
- Nhập khẩu máy, thiết bị, nguyên liệu ngành khí công nghiệp, nguyên liệu
ngành nuôi trồng nông hải sản.
- Chuyển hướng từ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang hàng nông, lâm,
hải sản.
- Thành lập công ty chuyên về nông, lâm, hải sản.
- Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm từ nhôm, nhựa, kính trong xây dựng.
Hiệu quả hoạt động
- Củng cố và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
- Thành lập thêm hai phòng ban chức năng là phòng Tổ chức sự kiện và Quan
hệ công chúng và phòng Quan hệ khách hàng
- Tạo lợi ích tốt nhất cho khách hàng
- Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
- Cải thiện cơ cấu chi phí sản xuất
Xác định khách hàng mục tiêu
Tập trung cho khách hàng ở hai lĩnh vực:
37
- Khí công nghiệp: Các tập đoàn kinh tế, tổ chức nhà nước và các tổng Công
ty.
- Nhôm, nhựa, kính xây dựng: Các tập đoàn, công ty, tổng công ty, cá thu
nhập cao và thấp trong xã hội cả trong nước và người nước ngoài.
Đổi mới, cải tiến
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để có sản phẩm phong
phú, giá thành cạnh tranh.
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm.
- Cải tiến dịch vụ khách hàng.
38
Hình 4: Mô hình Delta Project về chiến lƣợc kinh doanh của Công ty DHT
giai đoạn 2011-2015
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Đến năm 2015 xây dựng DHT trở thành một tập đoàn lớn mạnh trong nước trên nhiều
lĩnh vực
- Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất
- Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT
- Minh bạch tài chính, nguồn vốn vững mạnh.
- Văn hóa doanh nghiệp là giá trị cốt lõi của DHT
Cơ cấu ngành
- Tập trung vào 2 lĩnh vực chính: Khí công nghiệp và Xây lắp
- Thu hẹp các hoạt động sinh lời ít, rủi ro cao
- Tập trung nguồn lực phát triển ngành kính xây dựng và
năng lượng tái tạo
Xác đị nh vị trí cạnh tranh
- Mở rộng thị trường ra các nước trong khu
vực, mở rộng mạng lưới cạnh tranh
Hiệu quả hoạt động
- Củng cố và phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Thành lập thêm các phòng ban chức năng tạo dị ch vụ tốt
nhất cho khách hàng
- Cải thiện cơ cấu chi phí sản xuất
- Hạn chế rủi ro Xác định khách hàng mục tiêu
- Tập trung cho khách hàng ở hai lĩnh vực
Khí công nghiệp: Các tập đoàn kinh tế, tổ chức nhà nước và các tổng công ty
Nhôm-nhựa xây dựng: Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, người thu nhập cao
trong xã hội cả trong nước và người nước ngoài
Các công việc kinh doanh
- Chủ đạo là Khí công nghiệp và Nhôm-nhựa-kính
nhựa xây dựng
-
Thử nghiệm và phản hồi
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Đổi mới cải tiến
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để có sản
phẩm phong phú, giá thành hạ
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, cải tiến dị ch
vụ khách hàng
Giải pháp phát
triển toàn diện
p
39
5.2
Sau khi phân tích điều kiện môi trường kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm
mạnh, điểm yếu của công ty DHT và lựa chọn mục tiêu phù hợp từ đó xây dựng chiến
lược nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sau đây là sự xây dựng, lựa chọn về giải pháp
chiến lược kinh doanh dưới bốn góc độ:
Về khả năng học hỏi và phát triển
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây
dựng, hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát triển này
là một loại tài sản vô hình và được phân làm ba loại như sau: (1) Vốn con người: Con
người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT, bao gồm: kỹ năng, trình độ, tài
năng, kiến thức thực tế và khả năng cập nhật đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược. (2) Vốn
thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược,
tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên ngành xây dựng như các phần
mềm thiết kế, quản lý nội bộ, lưu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan,
v.v. (3) Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu DHT, nâng cao
năng lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm
của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban và các
công ty con với nhau.
Về mặt nội bộ
Các quy trình nội bộ có thể phân thành bốn nhóm như sau:
- Các quy trình quản lý hoạt động: Các quy trình quản lý hoạt động là các
quy trình cơ bản diễn ra hàng ngày và bằng cách đó công ty sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ hiện có và mang đến cho khách hàng. Các quy trình
quản lý hoạt động của sản xuất bao gồm các quy trình sau: Yếu tố đầu vào
từ các nhà cung cấp; Chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoàn
chỉnh; Phân phối thành phẩm đến khách hàng; Dự báo và quản lý rủi ro. Các
quy trình hoạt động của các công ty dịch vụ tạo ra và mang đến các dịch vụ
được khách hàng sử dụng. Quy trình hoạt động càng rõ ràng, khoa học, súc
tích thì hoạt động sản xuất của công ty càng diễn ra nhịp nhàng, trơn tru,
hiệu quả và tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Các quy trình quản lý khách hàng: Quy trình quản lý khách hàng khoa
học, hiệu quả giúp cho việc tìm kiếm, mở rộng, phục vụ khách hàng một
40
cách nhanh nhất và thỏa mãn khách hàng tốt nhất. Có thể xác định được bốn
tập hợp các quy trình quản lý khách hàng sau: Lựa chọn khách hàng được
hướng tới; Có được khách hàng hướng tới; Giữ chân được khách hàng; Phát
triển kinh doanh với khách hàng; Mở rộng, hướng tới khách hàng trong
tương lai. Việc xác định khách hàng có thể được xác định qua thu nhập, tuổi
tác, công việc, độ tuổi, quy mô gia đình và cách sống. Việc có được khách
hàng gắn liền với việc đưa ra các sản phẩm tốt, dịch vụ trọn vẹn, giá cả phù
hợp, cạnh tranh và thỏa mãn tối đa nhu cầu của từng loại khách hàng. Phát
triển kinh doanh của một khách hàng với công ty bao gồm việc quản lý mối
quan hệ một cách có hiệu quả, việc bán chéo vô số hàng hoá và dịch vụ và
trở nên được biết đến như là một nhà cung cấp và tư vấn được tin cậy.
- Các quy trình đổi mới: Các quy trình đổi mới phát triển các sản phẩm, quá
trình và dịch vụ mới, thường giúp công ty có thể thâm nhập các thị trường
và bộ phận khách hàng mới. Việc quản lý đổi mới bao gồm bốn tập hợp các
quy trình sau: Nhận ra cơ hội cho các sản phẩm và dịch vụ mới; Quản lý
danh mục vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; Thiết kế và phát triển các
sản phẩm và dịch vụ mới; Mang các sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường.
- Các quy trình điều chỉnh và xã hội: Khi hoạt động ở mỗi quốc gia, địa
phương thì cần phải tìm hiểu và tuân thủ các quy định của quốc tế, quốc gia,
địa phương đó- về môi trường, sức khoẻ và sự an toàn của nhân viên. Quy
trình điều chỉnh xã hội theo các nội dung sau: Môi trường; Sự an toàn và sức
khoẻ; Các thông lệ về thuê người làm công việc lâu dài; Đầu tư cho cộng
đồng. Đầu tư cho môi trường, sức khoẻ, sự an toàn cũng là mang lại cho
công ty một hình ảnh, danh tiếng về hiệu suất hoạt động và xã hội, hỗ trợ
công ty trong việc thu hút và giữ chân đội ngũ nhân viên có chất lượng cao,
qua đó giúp các quy trình sử dụng nguồn lực con người có hiệu quả cao hơn.
Hơn nữa, việc giảm các sự cố về môi trường và cải thiện tính an toàn và sức
khoẻ cho người lao động giúp tăng năng suất và giảm chi phí hoạt động.
Về mặt khách hàng
Lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất
lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Xác định rõ
các bộ phận khách hàng cụ thể mà công ty đang hướng đến vì sự phát triển và mức độ
sinh lợi nhuận.
41
Về mặt tài chính
- Cải thiện năng suất: Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng hai cách.
Thứ nhất, giảm chi phí bằng cách hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí
cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, nguồn cung cấp, hợp lý hóa quá
trình sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới) Thứ hai, bằng việc sử dụng
tài sản về tiền bạc và hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, v.v.) một cách
hiệu quả hơn. Ngoài ra, công ty cần hợp lý hóa tỷ lệ vốn huy động, điều
chỉnh vòng quay vốn sao cho mang lại hiệu quả tối ưu của các nguồn vốn.
- Chiến lược phát triển: Phương diện thứ hai của chiến lược tài chính để có
thể tăng tổng thu nhập sinh lợi nhuận, phương diện này cũng có thực hiện
bằng cách mở rộng cơ hội thu nhập bằng cách mở rộng thị trường, mở rộng
đối tác, phát triển sản phẩm mới nhưng liên quan đến chuyên ngành sâu mà
DHT có lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, công ty có thể nghiên cứu đầu tư phát
triển vào ngành năng lượng tái tạo, một ngành mới có nhiều tiềm năng phát
triển được các tổ chức, công ty trong và ngoài nước quan tâm.
42
Bản đồ chiến lƣợc SM đề xuất cho công ty DHT giai đoạn 2011 - 2015
Khách hàng đa dạng,
nhiều lĩnh vực
Nâng cao sự thỏa
mãn khách hàng
Chưa lựa chọn, xác đị nh
khách hàng mục tiêu
Giải pháp giá trị khách hàng
Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về mặt
nội tại
Về khả
năng học
hỏi và
phát triển
Quy trình quản lý hoạt động
- Xây dựng ISO cho toàn bộ hệ thống
- Dự báo và quản lý rủi ro
Quy trình quản lý khách hàng
- Xác đị nh khách hàng mục tiêu
- Quản lý và chăm sóc khách hàng
- Phân khúc thị trường
Quy trình cải tiến
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất.
- Tăng cường khoa học quản lý
Quy trình điều tiết và xã hội
- Tạo nhiều việc làm, phúc lợi cho xã hội
- Chú trọng an toàn và sức khỏe
- Quan tâm, bảo vệ môi trường
- Quan tâm đến môi trường
Củng cố và Xây dựng văn
hóa Doanh nghiệp
Đào tạo đội ngũ lãnh
đạo năng động, có tầm
nhìn, kiến thức
Đạo tạo đội ngũ nhân
viên có trình độ, tay
nghề cao
Phát triển toàn diện
hệ thống
Giảm chi phí
Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
Điều chỉ nh tỷ lệ vốn huy
động (vốn vay/vốn chủ sở
hữu
Tạo ra những nguồn
thu nhập mới
Chú trọng xây dựng
thương hiệu
Chiến lược năng xuất Chiến lược tăng trưởng
43
44
CHƢƠNG 6
DOANH CÔNG TY DHT GI 2011 – 2015
Trong chương này, kế hoạch thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh đề xuất
được trình bày với những phần chính sau:
- Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2015
- Kế hoạch huy động vốn – Mục tiêu tài chính giai đoạn 2011-2015
- Kế hoạch quản lý khách hàng giai đoạn 2011-2015
- Kế hoạch triển khai các quy trình nội bộ giai đoạn 2011-2015
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015
- những đề xuất gia 2011 -2015.
2011 – 2015
Trên cơ sở phân tích, bình luận chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty
DHT, từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất chiến lược, cấu trúc doanh
nghiệp mới thích hợp hơn. Với những đề xuất như trên, kế hoạch thực hiện được mô
tả như sau:
2011 20112 2013 2014 2015
Hoạt động
xuất khẩu
- Tìm hiểu
thông tin về
khả năng cung
cấp một số sản
phẩm nông
lâm sản trong
nước (dăm gỗ,
sắn lát, kén
tằm)
- Tìm hiểu
thông tin về thị
trường các mặt
- Tìm hiểu
thông tin về thị
trường các mặt
hàng xuất khẩu
của công ty -
Mở rộng thị
trường xuất
khẩu sang
Trung Quốc
-Tìm hiểu
thông tin về thị
trường các mặt
hàng xuất khẩu
của công ty
Mở rộng thị
trường xuất
khẩu sang
Châu Âu
Mở rộng thị
trường xuất
khẩu sang các
nước Châu Á
khác (Nhật
Bản – Hàn
Quốc)
45
hàng nêu trên
Hoạt động
nhập khẩu
- Tìm hiểu nhu
cầu trong nước
về nguyên liệu
đầu vào ngành
nuôi trồng
nông thủy hải
sản
- Tìm hiểu khả
năng cung cấp
của các công
ty nước ngoài
- Mở rộng số
mặt hàng nhập
khẩu ngành khí
công nghiệp
- Mở rộng số
mặt hàng nhập
khẩu ngành
nuôi trồng
nông thủy hải
sản.
- Tìm hiểu khả
năng cung cấp
nhôm, nhựa,
kính của các
công ty nước
ngoài
- Nhập khẩu
phôi nhôm,
nhựa, kính
phục vụ nhu
của công ty và
trong nước.
- Tăng lượng
nhập khẩu các
mặt hàng
- Nghiên cứu
mở rộng mạng
lưới các nhà
cung cấp nước
ngoài
- Mở rộng số
mặt hàng nhập
khẩu
Hoạt động
sản xuất
- Mở rộng quy
mô nhà máy
sản xuất, lắp
ráp cửa nhôm,
nhựa (đầu tư
máy thiết bị
đùn ép nhôm,
chế tạo khuôn
nhôm, sơn
nhôm)
- Nghiên cứu
thị phần sản
phẩm nhôm,
nhựa, kính
trong xây dựng
tại miền Nam
Xây dựng nhà
máy sản xuất,
lắp ráp cửa
nhôm, nhựa,
kính tại miền
Nam
Nghiên cứu thị
phần sản phẩm
nhôm, nhựa,
kính trong xây
dựng tại miền
các nước trong
khu vực Đông
Dương
Xây dựng nhà
máy sản xuất,
lắp ráp cửa
nhôm, nhựa,
kính tại một
nước trong khu
vực (Lào)
Lĩnh vực
kinh
doanh mới
- Nghiên cứu
chính sách nhà
nước về năng
lượng tái tạo
- Lập dự án
khả thi thành
lập công ty
công nghệ cao
và năng lượng
tái tạo
- Thành lập
Công ty Công
nghệ cao và
Năng lượng tái
tạo tại TP Hồ
Chí Minh
- Lập dự án
xây dựng nhà
máy điện năng
lượng tái tạo
- Xây dựng
nhà máy điện
năng lượng tái
tạo
Bảng 3: 2011 – 2015
46
6.2 Kế hoạch huy động vốn – Mục tiêu tài chính giai đoạn 2011-2015
Mục tiêu doanh thu, lợi nhuận được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng doanh thu
(tỷ VNĐ)
250 300 350 450 600
Tổng lợi nhuận
(tỷ VNĐ)
30 35 40 50 65
Bảng 4: Mục tiêu doanh thu, lợi nhuận công ty DHT giai đoạn 2011 - 2015
Để triển khai các hoạt động thự hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận nêu trên,
kế hoạch huy động vốn cho giai đoạn 2011-2015 của Công ty DHT được mô tả như
sau:
Năm Mô tả Mức tăng vốn huy
động
Tỷ lệ vốn vay/vốn
chủ sở hữu
2011 115 tỷ 2,6
2012 Tăng vốn điều lệ lên 45 tỷ 135 tỷ 2,35
2013 150 tỷ 2,85
2014 Tăng vốn điều lệ lên 60 tỷ 200 tỷ 2,35
2015 Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ 250 tỷ 2,2
Bảng 5: công ty DHT 2011 – 2015
6.3 Kế hoạch quản lý khách hàng giai đoạn 2011-2015
Để đạt được mục tiêu tài chính nêu trên, công ty DHT cần chú trọng phát triển
hoạt động quản lý khách hàng một cách chuyên nghiệp, cụ thể là công ty DHT cần
thành lập các phòng ban chức năng sau: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Tổ chức
sự kiện và Quan hệ công chúng. Với các phòng ban mới, công ty DHT cần triển khai
các hoạt động sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng của công ty DHT gồm khách hàng
thân thiết, khách hàng truyền thống và khách hàng mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình tạo dựng quan hệ khách hàng
thân thiết.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình khai thác khách hàng mục
tiêu.
47
6.4 Kế hoạch triển khai các quy trình nội bộ giai đoạn 2011-2015
Về mặt nội bộ, công ty DHT triển khai xây dựng chuẩn ISO cho toàn hệ
thống. Việc triển khai ISO sẽ bắt đầu năm 2012 và kết thúc vào cuối năm 2014.
Hoạt động quan trọng tiếp theo là củng cố và xây dựng có hệ thống văn hóa
doanh nghiệp. Hoạt động này sẽ được thực hiện theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất
là năm 2011 và giai đoạn thứ hai là năm 2014.
6.5 Kế hoạch Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015
Để thực hiện được những kế hoạch nêu trên, nguồn nhân lực đóng vai trò tiên
quyết. Công ty DHT cần củng cố năng lực nguồn nhân lực bằng cách tổ chức các
khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân và nhân viên kinh doanh (ba khóa
đào tạo các năm 2011,2013, 2015), tài trợ các khóa học quản trị cho thành viên lãnh
đạo công ty sao cho tới cuối năm 2015, 50% các thành viên lãnh đạo công ty được
trang bị kiến thức chuyên nghiệp về quản trị (MBA, HRM, HRD, v.v.).
48
6.5 những k đề xuất 2011 -2015
Hạng mục công việc 2011 2012 2013 2014 2015
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3
1. Nghiên cứu thông
tin hoạt động xuất
khẩu
2. Mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu
3. Nghiên cứu thông
tin hoạt động nhập
khẩu
4. Mở rộng hoạt động
nhập khẩu
5. Thành lập công ty
6. Lập dự án khả thi
xây dựng nhà máy
7. Xây dựng nhà máy
8. Mở rộng nhà máy
9. Xây dựng phòng
chức năng
10. Củng cố và xây
dựng văn hóa doanh
nghiệp
11. Xây dựng ISO
12. Các khóa đào tạo
chuyên môn
13. Các khóa học
quản trị
14. Lộ trình tăng vốn
điều lệ
15. Lộ trình tăng vốn
huy động
115 tỷ 135 tỷ 150 tỷ 200 tỷ 250 tỷ
Trung Quốc Nhật Bản Châu Âu
Nuôi trồng nông thủy hải sản
Khí công nghiệp
Nhôm – nhựa - kính
Công ty nông thủy hải sản Công ty năng lượng
Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Tổ chức sự kiện và Quan hệ công chúng
Nhà máy Nhôm – nhựa – kính tại miền Nam Nhà máy Nhôm – nhựa – kính tại Lào Nhà máy năng lượng
45 tỷ 60 tỷ 80 tỷ
49
Chƣơng 7
Hiện trạng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty DHT cho thấy chiến lược
hiện nay chưa rõ ràng về mục tiêu và tiềm ẩn các yếu tố không bền vững. Thực tế này
thể hiện ở điểm công ty chưa phát huy được hết những điểm mạnh của mình cũng như
chưa khắc phục hết những yếu điểm cố hữu. Hiện tại tổng doanh thu đang có xu
hướng đi xuống. Nếu những tồn tại này không được giải quyết, công ty DHT sẽ gặp
khá nhiều khó khăn trong tương lai phát triển của mình. Hoạt động quản trị chiến lược
chưa thực sự được triển khai tại công ty. Vì mục tiêu phát triển bền vững lâu dài, điều
kiện tiên quyết là các thành viên ban lãnh đạo công ty được tham gia các khóa học
cao cấp về quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói giêng.
Sau khi nghiên cứu hiện trạng chiến lược sản xuất kinh doanh công ty DHT
bằng việc áp dụng mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM, một chiến lược phát triển
toàn diện được khuyến nghị áp dụng cho công ty DHT. Với chiến lược này, toàn bộ
các nguồn lực của DHT kỳ vọng được huy động tối đa và tạo ra giá trị sinh lời vượt
trội cho công ty. Cụ thể hơn, công ty DHT cần phát triển những ngành nghề truyền
thống của mình là khí công nghiệp và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành nuôi trồng
nông thủy hải sản. Đồng thời, công ty cần giảm bớt đầu tư vào ngành thủ công mỹ
nghệ, vốn là một ngành không truyền thống của công ty. Một lĩnh vực mới cần được
đầu tư tối đa các nguồn lực là ngành sản xuất lắp ráp sản phẩm từ nhôm, nhựa, kính
cho xây dựng cơ bản. Đây là một ngành có tiềm năng phát triển mạnh, triển vọng đem
lại cho công ty doanh số cao. Ngoài ra, công ty phát triển thêm ngành nghề mới như
năng lượng tái tạo, một ngành mới hứa hẹn phát triển vượt trội trong tương lai. Để
phát huy được tối đa các nguồn lực, công ty cần thành lập thêm các phòng ban chức
năng, cần củng cố và phát triển văn hóa doanh nghiệp, và đào tạo đội ngũ nhân viên
có kiến thức chuyên môn, có tay nghề cao.
Một chương trình hành động cụ thể được đề xuất để thực hiện chiến lược kinh
doanh đề xuất cho công ty DHT. Điểm nhấn của chương trình hành động này là lộ
trình huy động vốn. Với lộ trình này vốn điều lệ công ty cần được tăng lên 80 tỷ, vốn
huy động cần đạt 250 tỷ vào năm 2015 và tổng.
50
Do giới hạn về thời gian và quy mô thực hiện, đồ án này chưa thể phản ánh hết
chi tiết những đề xuất cũng như chưa thể phân tích chi tiết chiến lược kinh doanh hiện
tại của công ty DHT. Một công trình tương tự về phạm vi nhưng rộng hơn về quy mô
và sẽ đem lại những ứng dụng hiệu quả và thiết thực hơn. Mặc dù vậy, người viết
mong rằng đồ án này được ban lãnh đạo công ty DHT áp dụng và là tiền đề cho hoạt
động quản trị chiến lược tại công ty DHT.
51
O
1. Hướng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược, Đại học Help – Malaysia
(MGT510)
2. Bài giảng môn Quản trị chiến lược do Tiến sỹ Nguyễn Văn Minh biên soạn.
3. Lê Thế Giới –Nguyễn Thanh Liêm –Trần Hữu Hải. 2009. Quản trị chiến lược,
Nhà xuất bản thống kê.
4. Philip Kotler. 2003. Quản trị Marketing. Người dịch sang tiếng việt: TS Vũ
Trọng Hùng.
5. Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 (tới tháng 9) của
Tổng công ty DHT
6. Hill Charles và Jones Gareth. 2007. Strategic management: An integrated
Approach. Houghton Mifflin Company.
7. Jonh C. Naver. The Effect of Market Orientation on Performance, School of
Business Administration, University of Washington, Seatle, Washington
98195, USA.
8. Andre Beauhanot Q and Larry Lockshin. The importance of market
orientation in developing byer-seller relationships in the export market: the
link toward relationship marketing, School of Marketing University of South
Australia.
52
PHỤ LỤC
A: NĂM NHIỆM VỤ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC
Thảo
Chiến lƣợc
để đạt đƣợc
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễn cảnh
chiến lƣợc
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lƣợc
Cải thiện /
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện /
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
Đánh giá,
Và Sửa chữa
sai sót
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
53
B: MÔ HÌNH DELTA (DELTA PROJECT MODEL)
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trƣởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lƣợc
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lƣợc cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
54
C: BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC (STRATEGY MAPS)
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
55
D: MÔ HÌNH PEST PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh)
56
E: MÔ HÌNH NĂM THẾ LỰC CẠNH TRANH CỦA M. PORTER
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh)
57
F: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SWOT
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh)
58
G: DANH MỤC CÂU HỎI PHỎNG VẤN BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY DHT
Các câu hỏi phỏng vấn dưới đây được xây dựng dựa trên danh mục câu hỏi của Lê
Thế Giới (2009:207-214).
I- Thông tin cơ bản
1. Thời gian làm việc tại Công ty DHT
2. Kinh nghiệm làm việc theo thời gian
3. Trình độ học vấn
4. Mức lương và thưởng
5. Trách nhiệm chính tại Công ty DHT
II- Thông tin về kỹ năng quản lý
6. Hình thức quản trị sử dụng: chỉ đạo, thảo luận, hay giao việc?
7. Hình thức ra quyết định thường áp dụng: thảo luận hay tự ra quyết định
8. Mức độ chấp nhận rủi ro
III- Thông tin về xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
Về hoạt động quản trị chiến lƣợc
9. Quản trị chiến lược là gì? Các hoạt động/ nhiệm vụ chính của quản trị chiến
lược là gì?
10. Công ty có thực hiện các bước của hoạt động quản trị chiến lược không?
11. Nếu có, các hoạt động đó là gì? Công ty thực hiện các hoạt động quản trị chiến
lược đó như thế nào?
Về báo cáo sứ mệnh
12. Công ty có báo cáo sứ mệnh không? Nếu có, nội dung chính của sứ mệnh đó
là gì?
13. Nếu công ty không có báo cáo sứ mệnh, có đủ thông tin hay không để trong
trường hợp cụ thể có thể cho phép giúp bạn hiểu rõ những quan niệm mà một
báo cáo sứ mệnh thường thể hiện.
Về viễn cảnh (tầm nhìn)
14. Công ty có tuyên bố viễn cảnh không?
15. Tuyên bố viễn cảnh mô tả những gì mà công ty khao khát vươn tới?
16. Tuyên bố viễn cảnh có diễn dịch thành những điều kiện tổ chức của công ty
giúp nó đạt được mục tiêu của mình hay không?
Về mục tiêu của Công ty
17. Công ty có những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cụ thể rõ ràng hay không?
18. Nếu có, các mục tiêu đó là gì? Nó có được tuyên bố theo cách thức có thể đo
lường và có thời hạn cụ thể hay không?
59
Về các chiến lƣợc chung
19. Công ty có thể đạt được mục tiêu bằng những chiến lược chung nào: (a) tập
trung; (b) phát triển thị trường; (c) phát triển sản phẩm; (d) cải tiến sản phẩm;
(e) hội nhập dọc; (f) hội nhập ngang; (g) đa dạng hóa tập trung; (h) đa dạng
hóa kết hợp; (i) liên doanh; (h) cắt giảm/chuyển hướng; (k) thu hoạch; (l) cắt
bỏ; (m) thanh lý?
20. Chiến lược có đạt được mục tiêu công ty một cách hữu hiệu hay không?
Về các chiến lƣợc cạnh tranh
21. Công ty sử dụng chiên lược cạnh tranh nào: (a) cắt giảm/tăng chi phí; (b) khác
biệt hóa sản phẩm; (c) tập chung?
22. Chiến lược có tạo ra kết quả mong muốn không?
IV- Thông tin về thực thi chiến lƣợc kinh doanh
Phong cách lãnh đạo
23. Đặc điểm phong cách lãnh đạo của CEO Công ty DHT là gì? Có phải là quyền
hành – phục tùng, quản trị kiểu nhóm, hay trung lập?
24. Các nhà quản trị có được đặt đúng vị trí hay không?
Văn hóa công ty
25. Các đặc điểm văn hóa công ty của DHT là gì? Văn hóa có hướng đến chất
lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng, cải tiến, an toàn công việc, cảm giác gia
đình, tôn trọng cá nhân, truyền thông công khai hay phi tập trung hóa hay
không?
26. Văn hóa tổ chức tích cực hay không tích cực? Nó có hỗ trợ chiến lược phát
triển công ty hay không?
Truyền thông
27. Các nhà quản trị DHT có cố gắng truyền thông các sứ mệnh, mục tiêu và
chiến lược của công ty tới các nhân viên trong toàn tổ chức hay không?
28. Các nhà quản trị DHT sử dụng công cụ nào sau đây để truyền thông đến toàn
thể nhân viên trong tổ chức? phát biểu trước nhân viên, hội họp, công bố cho
nhân viên, tiếp xúc không chính thức, video, email.
Khuyến khích
29. Nhân viên có trung thành với công ty không? Họ có gắn bó với các mục tiêu
và chiến lược của công ty không?
30. Các nhà quản trị sử dụng công cụ nào tác động mạnh nhất đến nhân viên?
Tham gia quản lý, thưởng về tài chính, các hình thức thưởng khác?
60
Cấu trúc tổ chức
31. Cấu trúc tổ chức hiện sử dụng là cấu trúc gì? Chức năng, theo vị trí địa lý,
theo sản phẩm, theo đơn vị kinh doanh, ma trận, hay quản trị dự án?
32. Cấu trúc có thích hợp với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp hay không?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nguyen Anh Dung.pdf