Tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng. Thực trạng và giải pháp: LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư phát triển đối với 1 Doanh nghiệp là vô cùng quan trọng vì nó quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, phải làm sao cho hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp trở nên có hiệu quả cao nhất không phải là 1 điều đơn giản đối với tất cả các doanh nghiệp. Cho đến nay khái niệm đầu tư phát triển không còn gì xa lạ với những doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh sản phẩm dịch vụ, song viêc nhìn nhận, thực hiện có hiệu quả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp đối với mọi doanh nghiệp không phải là dễ dàng.
Được thành lập từ năm 1956, với hơn 50 năm phát triển Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng đã có những kinh nghiệm và tiềm lực cần thiết để cạnh tranh trong thời kì hội nhập kinh tế. Trong 50 năm qua, Công ty với tư cách là công ty con của Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi, đã hoạt động độc lập trong các lĩnh vực thương mại, xuất khẩu, xây dựng…Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt ...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng. Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư phát triển đối với 1 Doanh nghiệp là vô cùng quan trọng vì nó quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, phải làm sao cho hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp trở nên có hiệu quả cao nhất không phải là 1 điều đơn giản đối với tất cả các doanh nghiệp. Cho đến nay khái niệm đầu tư phát triển không còn gì xa lạ với những doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh sản phẩm dịch vụ, song viêc nhìn nhận, thực hiện có hiệu quả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp đối với mọi doanh nghiệp không phải là dễ dàng.
Được thành lập từ năm 1956, với hơn 50 năm phát triển Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng đã có những kinh nghiệm và tiềm lực cần thiết để cạnh tranh trong thời kì hội nhập kinh tế. Trong 50 năm qua, Công ty với tư cách là công ty con của Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi, đã hoạt động độc lập trong các lĩnh vực thương mại, xuất khẩu, xây dựng…Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển, trong giai đoạn 2001- 2006 vừa qua, công ty đã tập trung các nguồn lực tàI chính, vật chất, nhân lực cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển cảu công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển tại công ty và những kiến thức trong quá trình học tập, em đã chọn đề tài : ‘’Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng. Thực trạng và giải pháp.’’
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Phan Thu Hiền và phòng Kinh tế kế hoạch và đầu tư của công ty đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian thu thập số liệu còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mông sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng.
Tên nhà thầu:
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
Trụ sở chính :
Địa chỉ : 102 - Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại : (04). 8688389 - 8691229 - 8693433
Fax : (04). 8691568
Năm thành lập Công ty và các quyết định ngành nghề :
Trước đây có tên là Xưởng sửa chữa máy kéo 250A được thành lập năm 1956.
Năm 1969 đổi tên thành: Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội.
Năm 1977 có tên là Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội.
Ngày 23 tháng 03 năm 1993, Văn phòng chính phủ có thông báo số: 81/TB và ngày 24/03/1993 tại Quyết định số 202 BNN - TCCB - QĐ Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT cho đổi tên thành Công ty Cơ điện và Phát triển Nông thôn.
Thực hiện quyết định số 4465/QĐ/BNN- TCCB ngày 09 tháng12 năm2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT V/v: Chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cơ điện Xây dựng Nông nghiệp & Thủy lợi Hà Nội thành Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng là doanh nghiệp hạch toán độc lập.
+ Quyết định thành lập Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn số 202 NN - TCCB - QĐ ngày 24 tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
+ Giấy phép hành nghề xây dựng số 90 GP/NN ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Công ty cơ điện và phát triển nông thôn số 181/1998 BNN-TCCB ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 11 năm 1998.
+ Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 261 cấp ngày 28 tháng 12 năm 1998 do Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp.
+ Quyết định bổ sung ngành nghề số 1153 QĐ/BNN-TCCB ngày 5/4/2000 về việc thiết kế và xây lắp đường dây và trạm biến thế từ 35kV trở xuống, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Quyết định bổ sung ngành nghề số 3361/QĐ/BNN-TCCB ngày 23/8/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng các kênh mương nội đồng, sản xuất, chế tạo thiết bị, máy móc, các cấu kiện cho các công trình thuỷ lợi.
+ Quyết định số 4797/QĐ/BNN-TCCB, đổi tên Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn thành Công ty Cơ điện - Xây dựng Nông nghiệp và Thuỷ lợi Hà nội ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
+ Quyết định số 4465/QĐ/BNN- TCCB, đổi tên Công ty Cơ điện Xây dựng Nông nghiệp & Thủy lợi Hà nội thành Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng ngày 09 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
+ Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000111 ngày 09 tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
+ Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103009916 ngày 30 tháng 11 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban:
* Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG
TH - CH
PHÒNG
KT - TC
PHÒNG
KT - XD
PHÒNG
KT, KH & ĐT
PHÒNG
KT - CĐ
TRUNG TÂM TM - XNK
CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
BỘ PHẬN CUNG ỨNG VTTB VÀ HẬU CẦN
BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH NHÂN LỰC + BẢO VỆ
BỘ PHẬN QUẢN LÝ KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
ĐỘI CƠ GIỚI
ĐỘI XÂY DỰNG
ĐỘI CƠ ĐIỆN
Bộ máy quản lý và điều hành:
* Ban giám đốc công ty: Công ty có 01 giám đốc và 07 phó giám đốc.
* Các Phòng, Ban , Trung tâm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế toán - Tài chính.
- Phòng Kỹ thuật - Cơ điện.
- Phòng Kinh tế, Kế hoạch & Đầu tư.
- Phòng Kỹ thuật - Xây dựng.
- TT Thương mại - Xuất nhập khẩu.
- Ban chỉ huy công trường Pleikrong.
- Ban quản lý công trường Sêsan 4.
- Ban chỉ huy công trường Bình điền
- Ban quản lý dự án 102 Trường chinh.
- Ban chỉ huy công trình thủy điện Đồng Nai 3.
- Ban chỉ huy công trình thủy điện Sông Tranh 2
Các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm:
- Xí nghiệp Cơ điện I.
- Xí nghiệp Cơ điện II.
- Xí nghiệp sản xuất bê tông đầm lăn
- Xí nghiệp Xử lý hạ tầng.
- Xí nghiệp Xây lắp.
- Xí nghiệp thi công cơ giới
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch & quản lý VP chung cư.
- Chi nhánh tại Tuyên quang.
- Chi nhánh tại Vĩnh phúc.
- Chi nhánh tại Hòa bình.
- Chi nhánh tại Thanh hóa
*Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Chức năng: Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng là một công ty con trong số hàng chục công ty nằm trong Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thủy lợi. Do vậy ,ngoài chức năng là một công ty sản xuất và kinh doanh và hoạt động độc lập trong các lĩnh vực thương mại, xuất khẩu,xây dựng … công ty còn tham gia đấu thầu ,thi công các công trình do tổng bàn giao thực hiện.
+ Nhiệm vụ:
- Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng;
- Sản xuất và kinh doanh điện
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình thủy lợi, công trình dân dụng...
- Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc thiết bị, hóa chất phục vụ nông nghiệp; kinh doanh lương thực thực phẩm va nông lâm sản; kinh doanh bất động sản.
+ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Hội đồng quản trị:
- Quyết định phương hướng, chiến lược phát triển, sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quyết định việc hợp tác và đầu tư, liên doanh, kinh tế của Công ty.
- Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận theo các quỹ lương của Công ty
- Quyết định về việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc vốn đầu tư của Công ty.
* Ban giám đốc:
a. Giám đốc Công ty :
Phụ trách chung công tác điều hành về kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của HĐQT.
b. Phó giám đốc Công ty:
- Các Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc, trước Pháp luật về phần việc được phân công.
* Phòng Kinh tế, Kế hoạch & Đầu tư:
- Tham mưu, giúp Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và điều hành công tác kinh tế, kế hoạch, đầu tư, đấu thầu; chiến lược phát triển chung của toàn công ty.
* Phòng Kỹ thuật - Cơ điện:
- Nghiên cứu, xây dựng và quản lý hồ sơ kỹ thuật (các thiết bị, mẫu mã, quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm) các sản phẩm chính hoặc
truyền thống của Công ty.
- Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo hàng hoá sản xuất ra được đúng theo thiết kế hoặc mẫu mã hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đã ghi nhận trong hợp đồng kinh tế.
* Phòng Tổ chức-Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu của Công ty. Đề xuất nhân sự để giúp Giám đốc quyết định đề bạt cán bộ, phân công cán bộ lãnh đạo & quản lý và quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV toàn Công ty.
- Giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, về bổ nhiệm bãi miễn khen thưởng, kỷ luật. Là thành viên thường trực của Hội đồng thi đua, Hội đồng khen thưởng của Công ty.
*. Phòng Kế toán - Tài chính:
* Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn Công ty:
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng Pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Công ty.
*. Trung tâm Thương mại - Xuất nhập khẩu:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu: Vật tư máy móc thiết bị nông, lâm sản và các hàng hoá khác.
* .Phòng Kỹ thuật – Xây dựng::
- Nghiên cứu, xây dựng và quản lý hồ sơ kỹ thuật các công trình xây dựng do Công ty tham gia thi công.
- Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện thi công xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
*. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc :
* Xí nghiệp Cơ điện 1.
* Xí nghiệp Cơ điện 2.
* Xí nghiệp sản xuất bê tông đầm lăn.
* Xí nghiệp Xử lý hạ tầng.
* Xí nghiệp thi công cơ giới.
* Xí nghiệp dịch vụ du lịch & quản lý văn phòng chung cư.
* Chi nhánh tại Tuyên quang.
* Chi nhánh tại Vĩnh phúc.
* Chi nhánh tại Hòa bình.
* Chi nhánh tại Thanh hóa.
- Chức năng nhiệm vụ của các Xí nghiệp; Chi nhánh được quy định riêng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, Giám đốc xí nghiệp được quyền mở rộng thêm mặt hàng, sản phẩm của mình sau khi có phương án đầu tư trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.
3. Một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Về cơ khí và điện: Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng; Chế tạo thiết bị nâng hạ máy và thiết bị dây chuyền chế biến nông sản: Cà phê, mía, đường, chè; Lắp ráp xe tải nhỏ phục vụ nông thôn; Thiết kế và sản xuất các loại bơm đến 8000m3/h; Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV; Chế tạo tủ điện hạ thế, tủ điều khiển trung tâm phục vụ thủy lợi và công nghiệp chế biến; Sản xuất và kinh doanh điện;
- Về xây dựng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình thủy lợi: Hồ đầu mối và kênh mương nội đồng; Xây lắp các công trình dân dụng, hệ thống nước thải công nghiệp, nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường; Chế tạo vỏ bọc che công trình công nghiệp; Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, phát triển hạ tầng;
- Về thương mại và dịch vụ: Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc, thiết bị, hóa chất phục vụ nông nghiệp ( trừ hóa chất Nhà nước cấm) và chế biến nông sản; Kinh doanh lương thực, thực phẩm và nông lâm sản; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, gương, kính, ván nhân tạo; Cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho bãi, nhà xưởng; Kinh doanh khách sạn và dịch vụ lữ hành;
- Đầu tư, xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn;
- Kinh doanh bất động sản;
- Khai thác khoáng sản, tài nguyên làm vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi)./.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY.
Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty:
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp, đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực vật chất khác nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên trong đơn vị. Một điều không thể phủ nhận rằng hoạt động đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại cũng như phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế xã hội. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều cần phải tiến hành các công tác xây dựng cơ bản như xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị trên nền bệ và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật vừa tạo ra. Đó chính là hoạt động đầu tư phát triển. Ngoài ra, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đang tồn tại, sau một thời gian hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ hao mòn, hư hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình thường cũng như mở rộng, phát triển sản xuất, cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hoặc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất để thích ứng với điều kiện hoạt
động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là cần phải tiến hành đầu tư phát triển cho doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, vì thế đầu tư phát triển giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Đầu tư phát triển cũng tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Tóm lại, đầu tư phát triển là hoạt động rất quan trọng, quyết định sự ra đời những cơ sở mới, duy trì và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện ở Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng là cần thiết, do nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, căn cứ vào vai trò của nganh cơ điện đối với các ngành nghề khác và tiềm năng phát triển của nó.
Ngành cơ điện là ngành chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho các ngành nghề khác nhau của xã hội. Riêng với công ty, công ty chuyên sản xuất, chế tạo, sửa chữa máy móc thiết bị cơ khí phục vụ cho ngành nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng; Chế tạo thiết bị nâng hạ máy và thiết bị dây chuyền chế biến nông sản; sản xuất và kinh doanh điện. Trong nền kinh tế thị trường, sự tham gia của máy móc thiết bị là vô cùng quan trọng và cần thiết, máy móc giúp tiết kiệm sức lao động, góp phần tăng năng suất và rút ngắn thời gian lao động và quá trình thi công
xây dựng. Do đó, ngành cơ điện mà công ty đang hoạt động là 1 ngành khong thể thiếu đối với xã hội,có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và đem lại hiệu quả sản xuất rất lớn. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển mà đặc biệt là ngành nông nghiệp, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn... càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các máy móc thiết bị cơ khí càng lớn. Đầu tư xây dựng và phát triển ngành khí công nghiệp là đầu tư xây dựng “ cơ sở hạ tầng” cho các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ khí là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Trong cơ khí, khuôn mẫu (KM) và thiết bị đồng bộ (TBĐB) là 2 chủng loại sản phẩm không thể thiếu, manh tính tiên quyết. KM quyết định hình dáng, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá việc sử dụng vật liệu chế tạo, quyết định về năng suất cũng như giá thành sản phẩm. TBĐB là nhóm sản phẩm quan trọng cả về quy mô sản xuất, hàm lượng công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất. Khả năng sản xuất và trình độ công nghệ của TBĐB thể hiện tổng hợp năng lực, trình độ khoa học công nghệ và cả sức mạnh tài chính của đất nước. Do đó, quan tâm đến vấn đề phát triển ngành cơ điện hiện đại sẽ là động lực to lớn cho việc đầu tư chuyển giao công nghệ hiện đại của các ngành sản xuất vào Việt Nam. Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành cơ điện tại Việt Nam như thế, hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng đắn, hứa hẹn hiệu quả cao.
Thứ hai, căn cứ vào thực trạng ngành cơ điện ở Việt Nam. Tại Việt Nam, ngành cơ điện vẫn còn rất kém phát triển. Sản phẩm sản xuất ra hầu hết là thiết cũ, công nghệ lạc hậu, phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Thực tế ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp sản xuất cơ khí không nhiều, chỉ có thiết bị sản xuất cơ khí cung cấp cho các khách hàng dạng nhỏ lẻ, đơn chiếc chứ khong theo dây chuyền. Như vậy, khả năng tham gia một thị trường rộng lớn là rất hạn chế do sản phẩm không có tính cạnh tranh, không có điều kiện cung cấp cho các khách hàng sử dụng sản phẩm với số lượng lớn. Do vậy, hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, đặc biệt đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất cơ điện là một hướng đầu tư đúng đắn, có tính khả thi cao.
Thứ ba , là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua. Công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng là một trong hàgn chục công ty của Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi. Nhờ các nỗ lực duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp ổn định, thoả mãn các nhu cầu đa dạng của thị trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm 1993, sản phẩm của công ty bắt đầu có uy tín trên thị trường, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình đổi mới và phát triển của công ty. Mặc dù xét về tổng thể thì lợi nhuận cũng như doanh thu của công ty chưa thực sự cao: ( năm 2001, lợi nhuận sau thuế mới chỉ có khoảng 2,5 tỉ đồng, giá trị tài sản tăng thêm 1,2 tỉ đồng,) nhưng công ty đã có những đóng góp và tăng trưởng nhất định, chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Năm 2006 công ty chuyển sang loại hình cổ phần, sản xuất của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát triển chung của công ty.
Thứ tư, là căn cứ vào đòi hỏi của khách hàng, thị trường và tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của công ty.
Công ty hiện có hơn 300 khách hàng, 100 trong đó đã là khách hàng thường xuyên dài hạn của công ty. Nhu cầu sản phẩm của công ty ngày càng tăng cao nhất là từ năm 1994.
Theo định hướng phát triển nền kinh tế của Đảng và Nhà nước phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Vai trò của ngành năng lượng đối với sự phát triển kinh tế –xã hội và sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp khác là rất lớn, việc xây dựng mới các nhà máy thủy điện, nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội và nhu càu dân sinh. Do đó trong những năm tới nhà nước sẽ tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo hướng ưu tiên có tập chung cho các ngành quan trọng như năng lượng, giao thông và giao thông đô thị
Theo sơ đồ cân bằng công suất hệ thống điện toàn quốc đến năm 2015 thì từ 2005 đến 2010, nhu cầu sử dụng điện năng rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng cao trong giai đoạn này Tổng công ty điện lực Việt Nam dự kiến xây dựng 32 Nhà máy Điện, trong đó có 20 Nhà máy thuỷ điện. Hai năm 2004 và 2005 tổng công ty điện lực Việt Nam đã khởi công 9 công trình thuỷ điện, như Thuỷ điện Sơn La với công suất lắp máy 2400MW, thủy điện Sê San 4 ,thủy điện Đồng Nai 3…và một số nhà máy nhiệt điện như Nhiệt điện dầu khí Ômôn 1 - 600MW, Nhiệt điện than Uông Bí mở rộng - 300M, Nhiệt điện Hải phòng - 600MW. Từ những yêu cầu bức thiết trên, hoạt động đầu tư của công ty cũng không nằm ngoài vòng chuyển động gấp rút đó. Việc đẩy mạnh đầu tư thi công các công trình về thủy điện đã được công ty đây mạnh từ năm 2005 và đang trên đà thi công và vận hành có hiệu quả,công trình
thủy điện Bình Điền từ tháng 5/ 2006. là một trong những ví dụ .
Đặc điểm chung của các công trình cung cấp điện năng được xây dựng trong thời gian tới có tiến độ thi công nhanh (đặc biệt là các công trình thuỷ điện), thời gian thi công ngắn, giảm từ 1,5-2 lần so với trước, đòi hỏi các đơn vị thi công phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm và thiết bị hiện đại áp dụng biện pháp thi công với công nghệ tiên tiến mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường xây dựng hiện nay. Muốn vậy điều kiện cung cấp các nguyên vật liệu như đá cát phải kịp thời và tốt nhất tại công trường nơi xây dựng sẽ tiết kiệm dược chi phí, thời gian thi công. Tuy nhiên, khả năng, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có của công ty còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Thực tế, công ty không dám mở rộng thị trường vì thiếu sản phẩm cung cấp. Do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng mạnh, thị trường sản phẩm của công ty đang mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện các dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là hoàn toàn cần thiết.
2. Tổng vốn đàu tư và cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện (2002- 2006):
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch giai đoạn 2002 - 2006
Đơn vị :triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1
Vốn đầu tư kế hoạch
17.000
14.000
17.000
50.000
65.000
2
Vốn đầu tư thực hiện
9.101,46
9.693,568
12.205,512
44.878,693
61.115,701
3=(2/1)*
100%
Tỷ lệ thực hiện/ kế hoạch (%)
53,53%
69,23%
71,8%
89,75%
94,02%
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong giai đoạn 2002- 2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ nằm trong khoảng 69-94%. (Riêng năm 2002 là rất thấp 53,53% vì riêng năm này chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh lệch quá lớn so với n những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư.) Nguyên nhân là trong giai đoạn 2002- 2006, do tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không thực hiện được hết các hạng mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm, ngoài ra thì do những biến động nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư
khi thực hiện dự án có sự chênh lệch với những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này tăng dần theo từng năm, phản ánh tình hình thự hiện đầu tư ngày càng gần sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm.
Bảng 2 : Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002- 2006
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
2. Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
592,11
2.511,94
32.673,18
16.237,01
3. Tốc độ tăng liên hoàn
6,5%
25,91%
267,69%
36,17%
4. Tốc độ tăng định gốc
6,5%
34,1%
393,09%
571,49%
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong giai đoạn 2002- 2006, tổng vốn đầu tư của công ty Cổ phần cơ điẹn và xây dựng đã tăng rất nhanh, từ 9.101,46 triệu đồng năm 2002 lên tới 61.115,70 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 52.014,24 triệu đồng, tương ứng tăng 571,49 % so với năm 2002. Điều này cho thấy công ty không ngừng mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển. Lượng tăng vốn đàu tư có thể nói là tăng tương đối nhanh chóng qua các năm. Năm 2003 tổng vốn thực hiện là 9.693,57 triệu đồng tăng 592,11 triệu đồng (tức 6,5%) so với năm 2002. Năm 2004 vốn đầu tư là 12.205,51 triệu đồng tăng 2.511,94 triệu
đồng (tức 25,91 %) so với năm 2003. Năm 2005 lượng vốn đầu tư tăng rất mạnh mẽ là 44.878,69 triệu đồng tăng 32.673,18 triệu đồng so với năm 2004 (tức 267,69%); tăng 393,09% so với 2002.Đây là năm mà lượng vốn tăng liên hoàn là cao nhất Nguyên nhân là do trong giai đoạn này công ty thực hiện đầu tư liên tục 1 loạt các hạng mục trong đó có thi công các công trình thủy điện và đầu tư vào trang thiết bị phục vụ thi công công trình. Các dự án này chiếm lượng vốn đầu tư thực hiện lớn, chỉ được tiến hành trong một số năm nhất định và chính là nguyên nhân của hiện tượng tăng đột ngột trong tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002- 2006. Năm 2006, tổng vốn đầu tư thực hiện tăng 36,17% (tăng 16.237,01 triệu đồng) so với năm 2004 và đạt mức cao nhất trong cả thời kỳ 2002- 2006 là 61.115,70 triệu đồng.
2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng.
Để thực hiện các dự án đầu tư công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng thường huy động vốn từ các nguồn sau. Thứ nhất là từ vốn chủ sở hữu, bao gồm cả quỹ đầu tư phát triển. Thứ hai là vốn vay ngân hàng, bao gồm vay dài hạn ngan hàng. Ngoài ra thì vốn huy động cho đầu tư phát triển của công ty còn bao gồm vốn khấu hao để lại qua các năm.Có các bảng nguồn vốn và cơ cấu huy động cho đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2002- 2006 như sau:
Bảng 3: Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
2. Vốn chủ sở hữu
3.101,46
3.693,57
4.205,51
12.478,69
21.638,7
3. Vay dài hạn ngân hàng
3.000
4.000
7.500
30.000
34.877
4. Vốn KH để lại
3.000
2.000
2.500
2.400
4.600
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
100
2. Vốn chủ sở hữu
34,08
38,11
18,08
27,82
35,42
3. Vay dài hạn ngân hàng
32,96
41,26
61,44
66,84
57,06
4. Vốn KH để lại
32,96
20,63
20,48
5,34
7,52
Như vậy, cùng với sự tăng trưởng trong các nguồn vốn của công ty, lượng vốn huy động cho đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2002- 2006 cũng liên tục tăng, trong đó nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là vốn vay, bao gồm vay dài hạn. Năm 2002, tổng vốn đầu tư thực hiện là 9.101,46 triệu đồng, trong đó vay dài hạn 32,96%, vốn KH để lại là 32,96% và vốn chủ sở hữu là 34,08%. Năm 2003, 2004 công ty tiếp tục đầu tư cho một số dự án đầu tư ( đa phần là những dự án nhỏ sản xuất máy nông cụ và 1 số thiết bị cơ khí) với tổng vốn đầu tư thực hiện là 9.693,57 triệu năm 2003 và 12.205,51 triệu năm 2004 trong đó vốn đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn với mức 38,11% năm 2003, trong các nguồn vốn vay cho đầu tư phát triển thì vốn vay dài hạn ngân hàng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất: 41,26 % năm 2003 và 61,44% năm 2004. Năm 2005 do thực hiện các dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và dự án xây dựng có tầm quan trọng và khối lượng thi công lớn nên vốn đầu tư thực hiện tăng mạnh mẽ. Để tăng vốn đầu tư thực hiện
công ty đã huy động tăng vốn chủ sở hữu cũng như tăng cường vay dài hạn ngân hàng, vốn khấu hao để lại hàng năm chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Năm 2005, tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển của công ty là 44.878,69 triệu đồng, trong đó vốn hình thành từ vay dài hạn là 30.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư (66,84%), vốn chủ sở hữu huy động cho đầu tư phát triển trong năm là 12.478,69 triệu đồng, chiếm 27,82% tổng vốn đầu tư. Năm 2006, công ty tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hoạt động đầu tư phát triển với tổng vốn đầu tư là 61.115,70 triệu đồng, trong đó được tài trợ từ vốn vay dài hạn ngân hàng là 34.877 triệu đồng, chiếm 57,06% tổng vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu chiếm 35,42% tổng vốn đầu tư (21.638,7 triệu đồng).
3. Hoạt động đầu tư phát triển xét theo các lĩnh vực đầu tư:
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó của hoạt động đầu tư phát triển, trong những năm qua, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã chú trọng nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển tại công ty. Trong giai đoạn 2002- 2006, do nhu cầu cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành đầu tư cho các hoạt động như : sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và phương tiện vận tải (gọi chung là đầu tư cho thiết bị) ; đầu tư sửa chữa, nâng cấp và cả xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc ; đầu tư phát triển nguồn nhân lực ; đầu tư cho hệ thống thông tin ; đầu tư cho công tác mở rộng thị trường ; và một số hoạt động đầu tư khác.
Có tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002- 2006 của công ty Cổ phần cơ diện và xây dựng như sau :
Bảng 5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị : triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
Vốn đầu tư cho thiết bị
8.701,46
8.289,57
9.770,51
42.045,717
47.537,505
Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng
110
1.044
2.054
2.219,98
12.674,2
Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực
127
115
126
170
184
Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin
120
155
135
143
170
Vốn đầu tư khác
43
90
120
300
550
( Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 6: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: %)
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
100
Vốn đầu tư cho thiết bị
95,61
85,52
80,05
93,69
77,78
Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng
1,21
10,77
16,83
4,95
20,74
Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực
1,40
1,19
1,03
0,38
0,30
Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin
1,32
1,60
1,11
0,32
0,28
Vốn đầu tư khác
0,47
0,93
0,98
0,67
0,90
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Như vậy, trong giai đoạn 2002- 2006 tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty đã tăng một cách nhanh chóng và nhìn chung thì lượng vốn đầu tư cho tất cả các nội dung đầu tư đều tăng tuy với mức độ tăng giảm khác nhau theo từng năm. Điều đó cho thấy, công ty đã có sự chú trọng nhất định vào tất cả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, sự tăng lên của tổng vốn đầu tư thực hiện những năm qua chủ yếu là do sự gia tăng trong vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải. Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2002 là 9.101,46 triệu đồng trong đó vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ là 8.701,46 triệu đồng và năm 2006, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải là
47.537,505 triệu đồng trong 61.899,044 triệu đồng tổng vốn đầu tư thực hiện. Vốn đầu tư cho các nội dung đầu tư còn lại mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện.
3.1. Đầu tư sửa chữa, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải.
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ là một hình thức của hoạt động đầu tư phát triển nhằm thay mới hoặc hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, làm tăng năng lực sản xuất cũng như tăng cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao năng lực hoạt động và năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường khí công nghiệp, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng luôn chú trọng trong công tác đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ, tăng sản lượng sản xuất và năng suất lao động.
Có bảng tổng hợp vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải giai đoạn 2002- 2006 như sau:
Bảng 7: Vốn đầu tư thiết bị giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị
8.701,46
8.289,57
9.770,51
42.045,717
47.537,505
Cho dự án đầu tư
6.921,205
4.501,590
5.524,582
31.100,71
41.386,4
Bổ sung cho sản xuất kinh doanh
1.780,255
3.787,980
4.245,928
10.945,007
6.151,105
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 8: Cơ cấu vốn đầu tư thiết bị trong tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
100
Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị
95,61
85,52
80,05
93,69
77,78
- Cho dự án đầu tư
76,04
46,44
45,26
69,30
67,72
- Bổ sung cho sản xuất kinh doanh
19,57
39,08
34,79
24,39
10,06
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Có thể thấy vốn đầu tư cho thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002- 2006 của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng. Năm 2002, vốn đầu tư thiết bị chiếm tỷ trọng 95,61% trong tổng vốn đầu tư thực hiện và là mức cao nhất trong cả giai đoạn, năm 2004, vốn đầu tư thiết bị chiếm 80,85% tổng vốn đầu tư thực hiện và là mức thấp nhất trong cả giai đoạn này. Trong tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị qua các năm, thì máy móc đầu tư cho các dự án chiếm tỉ trọng lớn hơn, còn lại là bổ sung cho sản xuất kinh doanh.
Bảng 9: Tốc độ tăng vốn đầu tư thiết bị giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn đầu tư thiết bị
8.701,46
8.289,57
9.770,51
42.045,717
47.537,505
Tốc độ tăng liên hoàn
-4,73
17,87
330,33
13,06
Tốc độ tăng định gốc
-4,73
12,29
383,20
446,32
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong cả giai đoạn 2002- 2006, vốn đầu tư thiết bị đã tăng nhanh, từ 8.701,46 triệu đồng năm 2002 lên tới 47.537,505 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 446,32%. Vốn đầu tư thiết bị tăng khá ổn định trong cả thời kỳ. Năm 2003, vốn đầu tư thiết bị giảm 4,73% so với năm 2002 (giảm 411,89 triệu từ 8.701,46 triệu đồng xuống còn 8.289,57 triệu đồng), năm 2004 vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải tăng lên 1.069,05 triệu đồng (tăng 17,87%) so với năm 2003,đạt mức 9.770,51 triệu đồng. Nguyên nhân của hiện tượng suy giảm trong vốn đầu tư thiết bị trong năm 2003 là do trong năm này, công ty chỉ thực hiện đầu tư một số hạng mục đầu tư nhỏ của dự án năm 2002 và đầu tư bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Năm 2005, vốn đầu tư thiết bị lại tăng vọt do công ty đã thực hiện
dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, và thi công 1 số công trình lớn. Tổng vốn đầu tư thiết bị năm này là 42.045,717 triệu đồng, tăng 330,33% so với năm 2004. Năm 2006, vốn đầu tư thiết bị lại tăng 13,06% so với năm 2005, và tăng 446,32% so với năm 2002 do công ty triển khai thực hiện tiếp dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất.
3.2. Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc.
Bảng tổng hợp vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc giai đoạn 2002-2006 như sau :
Bảng 10: Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
Vốn đầu tư cho nhà xưởng
110
1.044
2.054
2.219,98
12.674,2
- Đầu tư theo dự án
0
1.013
2.054
655,18
12.636,2
- Sửa chữa, nâng cấp
110
31
0
1.564,8
38
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong giai đoạn 2002- 2006, cùng với việc tiến hành các dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ thì hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc cũng được công ty chú trọng đầu tư, cả sửa chữa, nâng cấp và cả đầu tư mới.
Quá trình đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc theo dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2002- 2006.
Năm 2002, tổng mức đầu tư cho nhà xưởng là 110 triệu đồng. Số vốn này tập trung dành hết cho đầu tư sửa chữa nâng cấp, vì trong năm này số dự án mới chưa có,chủ yếu là thực hiện dự án có từ năm trước. Sang đến năm 2003, công ty bắt đầu đầu tư vào mở rộng sản xuất 1 số sản phẩm mới. Với tổng mức đầu tư là 1.044 triệu đồng, trong đó 31 triệu đồng được dùng vào việc nâng cấp hệ thống nhà xưởng, còn lại công ty đầu tư cho dự án với số vốn 1.013 triệu đồng. Năm 2004, tiếp tục đầu tư 1 số dự án mở rộng sản xuất với số vốn dành cho nhà xưởng là 2.054 triệu đồng. Năm 2005 và 2006 công ty đã triển khai thực hiện dự án đầu tư ‘xây dựng phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình thuỷ điện Hương Điền và các công trình xây dựng khác’’với tổng vốn đầu tư danh cho nhà xưởng là 2.219,98 triệu đồng năm 2005 và 12.674,2 năm 2006.
Ngoài việc đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc theo dự án đầu tư, hàng năm công ty còn tiến hành sửa chữa, nâng cấp hệ thống nhà xưởng hiện có cho sản xuất kinh doanh.
3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một công việc hết sức quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào vì mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc bố trí, sắp xếp lại doanh nghiệp cho đến điều hành sản xuất kinh doanh đều phải do con người nắm giữ , quyết định và thực hiện. Thực tế đã chứng minh chất lượng của một hệ thống quản lý chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng con người trong hệ thống ấy. Chính con người tạo ra các cơ chế quản lý và chính con người thực hiện các cơ chế quản lý ấy. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phụ thuộc vào sự hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả của tổ chức, nói cách khác là phụ thuộc vào chất lượng con người của tổ chức. Chất lượng con người trong một tổ chức phụ thuộc vào hai quá trình, trong đó quá trình trước là tuyển dụng và quá trình sau là đào tạo, bồi dưỡng. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước, nhân tố con người càng được coi trọng, đề cao hơn. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan và cấp bách. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần quan tâm tới các nội dung sau : đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động, chính sách tiền lương hợp lý, đầu tư cải thiện môi trường làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần người lao động và cuối cùng là tổ chức quản lý lao động.
Để thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, công ty đã lập kế hoạch tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực theo hướng tuyển chọn lao động đầu vào, sau đó tiến hành đào tạo cho phù hợp với nhu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ công nhân viên mới tuy có trình độ học vấn hoặc chuyên môn nhưng chưa có kinh nghiệm thực hành, vì vậy công ty cũng đã có sự đầu tư cần thiết cho công tác đào tạo để họ có khả năng phát huy hết
năng lực. Tuy nhiên, do nhu cầu nhân lực của công ty trong giai đoạn hiện nay khá ổn định nên số lượng lao động tăng thêm hàng năm của công ty rất ít, trung bình chỉ 1 lao động một năm.
Nhận thấy sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu kỹ thuật ngày càng cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hàng năm ban lãnh đạo công ty đã tổ chức rất nhiều các hình thức đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên trong công ty nâng cao năng lực làm việc của mình.
Nội dung đào tạo thực hiện tại công ty bao gồm: đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng; đào tạo về sản phẩm, dịch vụ; đào tạo về sử dụng trang thiết bị, công nghệ và an toàn; đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng; đào tạo cơ bản, nâng cao; đào tạo cá nhân, phòng, liên phòng hoặc toàn công ty; đào tạo định kỳ, đột xuất.
Trong các nội dung đào tạo trên thì có thể chia thành hai nhóm đào tạo là đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và đào tạo bồi dưỡng trình độ công nghệ kỹ thuật cho lao động trực tiếp của công ty, đây là những nội dung đào tạo có vai trò và vị trí quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng.
Thứ nhất là đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong công ty và các nhà máy, xưởng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải có trình độ quản lý, có khả năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng lẻ. Đây chính là phân công lao động, sử dụng phương tiện và trình độ khoa học kỹ thuật để tạo ra năng suất lao động cao hơn. Xét về khía cạnh kinh tế xã hội, nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh đều phải vì lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển lâu dài, bền vững nhưng đồng thời cũng phải thoả mãn những đòi hỏi của mọi thành viên trong doanh nghiệp và của xã hội. Chính vì vậy, một nhà quản lý giỏi không chỉ đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao hiện nay. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, công ty đã tổ chức lớp học quản lý kinh tế ngắn hạn cho các đối tượng là cán bộ quản lý trong công ty nhưng chưa qua đào tạo về quản lý.
Thứ hai là đào tạo bồi dưỡng trình độ công nghệ kỹ thuật cho cán bộ, công nhân lao động trực tiếp của công ty. Khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất hay đầu tư đổi mới công nghệ thì công ty sẽ tiến hành đào tạo cho cán bộ công nhân viên của công ty nhằm đáp ứng cho tình hình sản xuất mới. Việc tiến hành đào tạo được thực hiện ngay tại các nhà máy, các xưởng sản xuất của công ty. Cùng với quá trình nhập máy móc thiết bị, công nghệ mới, tiên tiến của các nước Đức, Trung Quốc, SNG là các buổi toạ đàm, giảng dạy cho các cán bộ, công nhân viên của công ty về tính năng sản xuất mới, quy trình công nghệ mới, yêu cầu kỹ thuật mới hiện đại hơn và cả cách bảo quản máy móc thiết bị, công nghệ nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, công ty cũng khuyến khích công nhân tự học hỏi, nâng cao trình độ cho bản thân.
Nhờ thực hiện tốt công tác tuyển dụng và đào tạo, cho đến nay trình độ cán bộ, công nhân viên của công ty đạt mức khá, đặc biệt là các cán bộ quản lý có trình độ cao, được đào tạo từ nhiều trường đại học có uy tín lớn trong và ngoài nước. Công nhân cũng dần được nâng cao trình độ và năng lực để đáp ứng với yêu cầu của máy móc thiết bị mới nhập.
Việc trả công đúng và đủ cho người lao động được thực hiện nghiêm túc, triệt để đã góp phần tạo sự bình đẳng trong tập thể nguời lao động, khuyến khích người lao động có ý thức và yên tâm làm việc. Thu nhâp bình quân một lao động của công ty đạt mức khá cao so với mặt bằng chung.
Công ty cũng có chế độ khen thưởng, kỷ luật chặt chẽ nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công việc. Ngoài ra, các hình thức văn hoá giải trí cho cán bộ công nhân viên thường xuyên được công ty chú trọng tổ chức. Hàng năm công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên toàn công ty đi thăm quan, nghỉ mát.
Nâng cao điều kiện lao động nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực sản xuất cũng là một biện pháp được công ty chú ý áp dụng trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời với việc thực hiện nghiêm túc những quy định trong Luật lao động và quy chế an toàn lao động của công ty, công ty còn thường xuyên đầu tư mua sắm trang, thiết bị bảo hộ lao động. Hệ thống nhà xưởng được sửa chữa, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới ngoài việc đáp ứng nhu cầu sản xuất còn nhằm đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng, an toàn cho người lao động.
Có bảng tổng hợp chi phí đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2002-2006 như sau:
Bảng 11:Vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2002-2006
( Đơn vị : triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng chi phí đào tạo
127
115
126
170
184
Chi phí đào tạo thường xuyên
31
31
44
55
55
Chi phí đào tạo sử dụng công nghệ mới
96
84
82
115
129
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 12 : Tốc độ tăng vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2006
(Đơn vị : %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tốc độ tăng liên hoàn
-9,45
9,57
34,92
8,24
Tốc độ tăng định gốc
-9,45
-0,79
33,86
44,88
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Tổng chi phí đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn 2002- 2006 của công ty có sự biến động không ổn định. Năm 2002, tổng chi phí cho hoạt động này là 127 triệu đồng nhưng lại giảm trong năm 2003 và 2004 ( năm 2003 giảm 9,45% và năm 2004 giảm 0,79% so với năm 2002) và bắt đầu
tăng mạnh trong các năm 2005 và 2006. Nguyên nhân của sự tăng giảm không ổn định này là trong tổng chi phí đào tạo nhân lực hàng năm, ngoài khoản mục chi phí thường xuyên hàng năm là chi phí đào tạo thường xuyên thì còn có chi phí đào tạo sử dụng máy móc, công nghệ mới. Khoản chi phí này chỉ được thực hiện khi công ty thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ, do đó trong hai năm 2003 và 2004, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng không phải đầu tư cho hoạt động đào tạo này, dẫn đến tổng chi phí đào tạo giảm so với 2002
3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin.
Trong thời đại ngày nay khi mà thông tin trở thành yếu tố quan trọng bậc nhất cho việc ra quyết định thì đầu tư vào hệ thống thông tin là một đòi hỏi khách quan của mọi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải nắm bắt chính xác những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, về thị trường, về khách hàng, về nhà cung ứng, về đối thủ cạnh tranh,… Do đó các doanh nghiệp phải có hệ thống thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh nhậy, chính xác nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách tốt nhất. Nhận thức được tầm quan trọng đó của hệ thống thông tin trong tổ chức, trong giai đoạn 2002- 2006, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã bắt đầu chú trọng hơn trong hoạt động đầu tư cho hệ thống thông tin của công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng một hệ thống thông tin và dữ liệu tiên tiến, khoa học. Các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, về khách hàng, nhà cung ứng, về chất lượng sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm,… đều được xử lý và phản ánh kịp thời cho cán
bộ chức năng để phục vụ cho việc ra quyết định một cách nhanh chóng và chính xác. Nhờ chú trọng đầu tư cho hệ thống thông tin, quá trình thông tin của công ty trong những năm qua đã được thực hiện xuyên suốt cả trong nội bộ công ty (từ lãnh đạo đến các phòng ban, các xưởng và nhà máy) và cả trong quá trình thông tin của công ty với các chủ thể bên ngoài. Quá trình thông tin của công ty hiện nay được thực hiện thông qua điện thoại nội bộ, nối mạng máy tính (trong nội bộ từng khu vực của công ty) và qua điện thoại, fax, văn bản báo cáo (thông tin giữa các khu vực của công ty). Hiện nay, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đang có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống nối mạng thông tin trong toàn công ty để thuận tiện cho việc liên lạc, ra quyết định và chỉ đạo thực hiện diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Cùng với việc đầu tư nối mạng thông tin toàn công ty thì công ty cũng có kế hoạch đào tạo vi tính cho cán bộ công nhân viên để họ có thể ứng dụng và làm việc dễ dàng với hệ thống thông tin mới. Chi phí hàng năm cho hoạt động đầu tư cho hệ thống thông tin của công ty những năm qua thể hiện trong bảng sau:
Bảng 13: Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Chi phí đầu tư
120
155
135
143
170
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 14: Tốc độ tăng vốn đầu tư cho hệ thống thông tin giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị : %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tốc độ tăng liên hoàn
29,17
-12,90
5,93
18,88
Tốc độ tăng định gốc
29,17
12,50
19,17
41,67
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Qua bảng trên có thể thấy trong giai đoạn 2002- 2006, lượng vốn đầu tư cho hệ thống thông tin qua các năm là tương đối đồng đều. Năm 2002, vốn đầu tư cho hệ thống thông tin là 120 triệu đồng thì năm 2003 đã tăng 29,17% và lên đến 155 triệu đồng. Năm 2004, vốn đầu tư là 135 triệu đồng giảm 12,9% so với năm 2003 nhưng lại tăng 12,5% so với năm 2002;và năm 2005 là 143 triệu đồng có giảm chút ít so với năm 2003 tổng vốn là 155 triệu đồng nhưng không đáng kể.Cho đến năm 2006, vốn đầu tư cho hệ thống thông tin của công ty đã là 170 triệu đồng, tăng 41,67% so với năm 2001. Tóm lại công ty luôn chú trọng đầu tư cho hệ thóng thông tin qua các năm. Nhờ vậy, cho đến nay công ty đã có một hệ thống thông tin khá hiện đại, đáp ứng phần nào nhu cầu quản lý và sản xuất.
4. Hoạt động đầu tư phát triển xét theo hình thức đầu tư:
Bảng15: Các DAĐT phân theo hình thức đầu tư giai đoạn
2002- 2006
Đơn vị:triệu đồng
STT
Tên DA
Năm thực hiện
Hình thức đầu tư
Tổng vốn
ĐT
1
DA đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm vật liệu XD phục vụ thi công CT thủy điện Hương Điền và các công trình khác.
Từ quý IV năm 2006
Đầu tư chiều sâu.
DA sẽ ĐT làm 2 giai đoạn:
- Gđ1: Đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và các hạng mục phụ trợ.
- Gđ2: Đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị.
3.573,611
2
DA đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực thiết bị sản xuất cát, đáphục vụ thi công công trình thủy điện Sông Tranh 2 và các công trình thủy điện thủy lợi khác đến năm 2010.
Từ quý IV năm 2006
Đầu tư chiều sâu.
DA sẽ ĐT làm 2 giai đoạn:
- Gđ1:Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà kho phụ trợ, móng trạm dây chuyền nghiền đá và cát công nghiệp.
- Gđ 2: Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và lắp đặt đưa vào vận hành thi công tại công trình thủy điện Sông Tranh 2.
41.884,067
3
DA đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực thiết bị sản xuất cát, đá; thiết bị sãn xuất bê tông đầm lăn(RCC)và bê tông thường(CVC) phục vụ thi công công trình thủy điện Hương Điền và các công trình thủy điện thủy lợi khác đến năm 2011.
Từ quý I năm 2007
Đầu tư chiều sâu
Dự án sẽ đầu tư làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà kho phụ trợ, móng trạm dây chuyền nghiền sàng đá và cát công nghiệp.
Giai đoạn 2: Đầu tư mới mua sắm máy móc thiết bị và lắp đặt đưa vào vận hành thi công tại công trình thuỷ điện Hương Điền.
56.777,369
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2002-2006 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
1.Những kết quả và hiệu quả trong hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng giai đoạn 2002-2006.
1.1.Kết quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2002-2006:
* Về kết quả hoạt động đàu tư cho máy móc thiết bị công nghệ và phương tiện vận tải :
Với việc thực hiện các giai đoạn đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2002- 2006 thì trình độ thiết bị công nghệ và năng lực sản xuất của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã được nâng lên đáng kể. Cho đến nay, trình độ công nghệ của công ty đã ở mức khá hiện đại so với trình độ chung của toàn ngành cơ điện và xây dựng trên cả nước. Đặc biệt, dự án ‘’đầu tư dây chuyền thiết bị trạm trộn bê tông đầm lăn công suất 150m3/h tại công trình thủy điện Bình Điền’’ với tổng mức đầu tư 19.628,41 triệu đồng đã hoàn thành và đưa vào thai thác hiện đang phục vụ cho công trình thủy điện Bình Điền từ tháng 5/2006, đã nâng cao năng lực hoạt động của công ty lên rất nhiều. Nhờ các hệ thống máy móc thiết bị này mà tiến độ thi công của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng ngày càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và cạnh tranh.
Kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ giai đoạn 2002- 2006 là hiện nay duy trì vận hành những thiết bị này cho dù hiệu quả không cao, lạc hậu, công ty có một số lượng lớn máy móc, thiết bị hiện đại, có đủ dụng cụ đo đạc, thiết bị thí nghiệm có độ chính xác cao do các nước CHLB Đức, Italia, Mỹ, CH Séc, Nga,Hàn Quốc chế tạo
nhằm nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm cơ điện đáp ứng được một phần nhu cầu thị trường.
Có bảng kê máy móc thiết bị hiện có của công ty như sau:
Bảng 16: Máy móc thiết bị hiện có của công ty
STT
Tên thiết bị
Chủng loại
Nước sản xuất
Số lượng
Chất lượng
Vốn đầu tư
(Triệu đ)
1
Máy xúc lật 200m3/h
Komasu WA350-1
Nhật Bản
1
Mới 100%
21,500
2
Máy đầm 200m3/h
Misaka MT72
Nhật
2
Mới 100%
44,380
3
Dàn Notebook Compaq
HP
Hàn Quốc
1
Mới 100%
20,785
4
Máy bơm nước
Matra CM 50-200B
Italia
2
Mới 100%
26,666
5
Máy nghiền đá kiểu đứng120T/h-200KW
Pl8500
Đức
1
Mới 100%
2.248,701
6
Máy photocopy
Analog Canon NP7210
Nhật
1
Mới 100%
27,440
7
Máy phát điện 1 pha
12KVA
Trung Quốc
1
Mới 100%
12,700
8
Máy toàn đạc điện tử
R315NX Pentax
Hàn Quốc
1
Mới 100%
123,636
9
Máy phát điện 3 pha+ bệ máy+ curoa+ byly 10KW
Hyundai
Trung Quốc
1
Mới 100%
10,830
10
Máy phát điện 5GLFA động cơ Diezel
Kamaz
Đức
1
Mới 100%
29,523
11
Hệ thống ghi phụt vữa
TS-2
Trung Quốc
1
Mới 100%
859,882
12
Xe cầu tải 11 tấn
HuynDai BKS 72M-9202
Hàn Quốc
1
Mới 100%
388,380
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
* Về kết quả hoạt động đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc:
Hệ thống nhà xưởng, cơ sở hạ tầng của công ty được xây dựng từ lâu nên bắt đầu xuống cấp, hư hỏng nhiều. Do vậy trong giai đoạn 2002- 2006 vừa qua, công ty đã chú ý đầu tư sửa chữa, nâng cấp và cả đầu tư xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc, góp phần cải tạo, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
Có bảng tổng hợp giá trị tài sản cố định được huy động vào sản xuất trong giai đoạn 2002- 2006 như sau:
Bảng 17: Giá trị tài sản cố định huy động vào sản xuất giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị tài sản cố định huy động
6.181,36
5.125,546
9.105,002
40.856,600
42.635,751
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
* Về kết quả hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực: trong những năm qua, công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam đã có sự chú ý đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực, do vậy đã thu được kết quả nhất định. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần, ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tuyển dụng đã có sự thay đổi về hình thức và nội dung, chất lượng nhân sự thu được thông qua tuyển dụng đã được nâng lên đáng kể. Hoạt động đào tạo và đào tạo lại được thực hiện thường xuyên hơn, đã góp phần trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Chế độ lương, thưởng luôn bảo đảm thực hiện tốt, giúp người lao động yên tâm lao động, cống hiến cho sự phát triển của toàn công ty.
Công tác bảo hộ lao động luôn được chú ý thực hiện, điều kiện lao động được nâng cao góp phần bảo đảm an toàn sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
Đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên công ty được chú ý
chăm lo với nhiều hình thức văn hoá giải trí và các hoạt động khác, góp phần khuyến khích nguời lao động hăng hái, phấn khởi làm việc.
Có số liệu về số lao động của công ty giai đoạn 2002- 2006 như sau :
Bảng 18: Cơ cấu lao động phân theo tính chất và trình độ lao động
(Đơn vị: %)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số lao động
100
100
100
100
100
1.Phân theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp
77,5
78,1
80,4
81
81,5
-Lao động gián tiếp
22,5
21,9
19,6
19
18,5
2.Phân theo trình độ
-ĐH và trên ĐH
17,5
17,9
19,6
20,4
20,4
-CĐ và trung cấp
32,5
32,4
34,9
36,7
37,8
-PTTH và THCS
50
49,7
45,5
42,9
41,8
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Nhờ ngày càng chú trọng hơn cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng lên. Số lượng cũng như tỷ trọng lao động có trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng ngày càng tăng, trong khi đó số lượng và tỷ trọng của lao động có trình độ thấp như phổ thông và trung học ngày càng giảm.
1.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư giai đoạn 2002- 2006.
* Thứ nhất về mức gia tăng sản lượng sản phẩm giai đoạn 2002- 2006:
Sau quá trình thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2002-2006 công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã thu được một số kết quả đáng chú ý. Một số các sản phẩm của công ty đã khẳng định được chất lượng trên thương trường, hiệu quả khi sử dụng và vận hành, được sản xuất và bán rộng rãi trong và ngoài nước,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng sản xuất của công ty, đây cũng chính là các sản phẩm mà công ty đã tập trung đầu tư trong giai đoạn 2002- 2006 vừa qua. Tổng sản lượng sản phẩm cả về hiện vật và giá trị của công ty trong những năm qua đã tăng lên một cách rõ rệt. Có thể thấy điều này qua các bảng số liệu sau:
Bảng 19: Mức gia tăng sản lượng sản phẩm từ 2002-2006:
Sản lượng
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Ván phụ thủy lực
Chiếc
3.952
3.660
5.701
6.962
Máy ép nhựa
Cái
3.716
4.953
5.318
7.492
Khớp cầu xi lanh thủy lực
Chiếc
729
897
860
645
Máy say cà phê( loại trống quay) 5 Tấn hạt/ mẻ.
Cái
0
1
2
2
Xe vận chuyển Container trong hàng không
Cái
24
35
35
41
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
* Thứ hai, về mức gia tăng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2002- 2006.
Có thể thấy, trong giai đoạn 2002- 2006 doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng.
Bảng 20: Mức gia tăng và tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu (triệu đồng)
19.474
28.347,035
32.105,035
38.642,353
41.988
- Doanh thu tăng thêm(triệu đồng)
8.873,04
3.758,00
6.537,32
3.345,65
- Tốc độ tăng liên hoàn (%)
45,56%
13,26%
20,36%
8,66%
- Tốc độ tăng định gốc (%)
45,56%
64,86%
98,43%
115,61%
Lợi nhuận (triệu đồng)
1.682
1.898,993
3.786,655
4.796,612
4.995,266
- Lợi nhuận tăng thêm
(triệu đồng)
216,99
1.887,66
1.009,96
198,65
- Tốc độ tăng liên hoàn (%)
12,90%
99,40%
26,67%
4,14%
- Tốc độ tăng định gốc (%)
12,90%
125,13%
185,17%
196,98%
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Về doanh thu: từ năm 2002 đến năm 2006, doanh thu của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã tăng gấp đôi, từ 19.474 triệu đồng năm 2002 lên tới 41.988 triệu đồng năm 2006 (tăng 22.514 triệu đồng, tức tăng 115,61%), đây là một kết quả khả quan, rất đáng khích lệ. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu không ổn định giữa các năm và có chiều hướng tăng chậm lại trong cả giai đoạn. Năm 2003, doanh thu tăng 45,56% so với năm 2002 (tăng 8.873,04 triệu đồng nhưng lượng tăng tuyệt đối lại lớn nhất trong cả thời kỳ), năm 2004, doanh thu tăng với tỷ lệ chậm hơn so với năm 2003 và đạt mức 13,26%. Nhưng đến năm 2005 thì tốc độ tăng doanh thu lại tăng 20,36% tức tăng 6.537,32 triệu đồng so với năm 2004. Doanh thu năm 2006 tăng ít hơn năm 2005 cả về số tương đối và lượng tăng tuyệt đối với mức 3.345,65 triệu đồng (tăng 8,66% so với năm 2005).
Về lợi nhuận: trong cả giai đoạn 2002- 2006, lợi nhuận của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đã tăng gần gấp đôi (khoảng 196,98%) và lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này thể hiện sự hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư của công ty những năm qua. Từ năm 2002 đến 2005, lợi nhuận của công ty liên tục tăng nhưng bị suy giảm trong năm 2006( về tốc độ tăng liên hoàn). Năm 2003, lợi nhuận đã tăng 12,90% so với năm 2002 và đạt mức 1.898,993 triệu đồng (tăng 216,99 triệu đồng). Năm 2004, lợi nhuận tăng mức tăng là 1.887,66 triệu đồng, tương ứng tăng 99,40 % so với năm 2003 và đạt mức 3.786,655 triệu đồng. Năm 2005, lợi nhuận của công ty ở mức là 4.796,612 triệu đồng, tăng 1.009,96 triệu đồng hay 26,67% so với năm 2004. Tuy nhiên, sang năm 2006, lợi nhuận của công ty tăng với mức cao nhất 4.995,266 triệu đồng, tăng khoảng 4,14% so với năm 2005.
* Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2002- 2006 vừa qua:
Bảng 21: Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu tăng thêm
2.567
8.873,04
3.758,00
6.537,32
3.345,65
Lợi nhuận tăng thêm
512
216,99
1.887,66
1.009,96
198,65
Giá trị tài sản huy động
6.181,36
5.125,546
9.105,002
40.856,600
42.635,751
Tổng vốn đầu tư
9.101,46
9.693,57
12.205,51
44.878,69
61.115,70
Doanh thu tăng thêm/ giá trị tài sản huy động
0,415
1,731
0,413
0,160
0,078
Lợi nhuận tăng thêm/ giá trị tài sản huy động
0,083
0,042
0,207
0,025
0,005
Doanh thu tăng thêm/ vốn đầu tư
0,282
0,915
0,308
0,146
0,055
Lợi nhuận tăng thêm/ vốn đầu tư
0,056
0,022
0,155
0,023
0,003
Giá trị tài sản huy động/ vốn đầu tư
0,679
0,529
0,746
0,910
0,698
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Có thể thấy, trong cả giai đoạn 2002- 2006, tỷ lệ giá trị tài sản huy động/ vốn đầu tư hàng năm đều ở mức cao, thể hiện hoạt động đầu tư phát triển chủ yếu tập trung cho tài sản cố định. Sự đầu tư cho tài sản cố định sẽ làm tăng năng lực sản xuất của công ty tuy nhiên không phải ngay lập tức phát huy tác dụng mà đó là một quá trình lâu dài và bền vững. Trong các năm 2002- 2004, các chỉ tiêu doanh thu tăng thêm/ vốn đầu tư, lợi nhuận tăng thêm/ vốn đầu tư và doanh thu tăng thêm/ giá trị tài sản huy động và lợi nhuận tăng thêm/ giá trị tài sản huy động đều ở mức cao so với cả giai đoạn, trong khi đó các chỉ tiêu này đều thấp hơn trong các năm 2005 và 2006. Nguyên nhân là trong các năm 2001- 2003 là giai đoạn công ty thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất vốn đầu tư cho giai đoạn này thực hiện phần lớn từ năm 2002 và đến năm 2003, 2004 bắt đầu phát huy tác dụng, đem lại mức lợi nhuận và doanh thu tăng thêm cao, mặt khác vốn đầu tư của các năm này lại ở mức thấp so với cả giai đoạn, do vậy mà các chỉ tiêu này đạt mức cao. Ngược lại, trong hai năm 2005 và 2006, công ty tiến hành thực hiện các dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư lớn hơn rất nhiều, trong khi đó, các dự án này đem lại không thể ngay lập tức phát huy tác dụng đến sản xuất kinh doanh, tức không thể ngay lập tức làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận với mức độ cao, do vậy mà các chỉ tiêu doanh thu tăng thêm và lợi nhuận tăng thêm/ vốn đầu tư cũng như doanh thu tăng thêm và lợ nhuận tăng thêm/ giá trị tài sản huy động tương ứng của hai năm 2005 và 2006 rất thấp. Điều này cho thấy sự phát huy tác dụng của đầu tư phát triển đến hoạt động sản xuất kinh doanh là mang tính lâu dài.
Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.
2.1. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng thời gian qua.
* Hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ:
Trong giai đoạn 2002- 2006 vừa qua, công ty đã thực hiện các giai đoạn tiếp theo của dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2002- 2006. Trong quá trình thực hiện dự án tồn tại một số khó khăn, hạn chế nhất định làm ảnh hưởng phần nào đến kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty. Dây chuyền ‘’thiết bị trạm trộn bê tông đầm lăn công suất 150m3/h tại công trình thủy điện Bình Điền’’ với tổng mức đầu tư 19.628,41 triệu đồng là một dây chuyền có công nghệ rất hiện đại, vận hành hoàn toàn tự động. Nhưng khi công ty thực hiện đầu tư, đã mua thiết bị này của nhà cung cấp nước ngoài lại không yêu cầu chuyên gia của đối tác sang hướng dẫn vận hành trong khi trình độ năng lực của kỹ sư và công nhân vận hành còn hạn chế nên công ty vẫn chưa làm chủ được máy móc thiết bị này. Do đó gây khó khăn nhất định cho sản xuất của công ty. Dây chuyền này là hoàn toàn tự động nên vốn đầu tư khá lớn so với khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp và nhu cầu vốn lớn cho đầu tư phát triển hiện nay của công ty.
* Hoạt động đầu tư cho hệ thống nhà xưởng và công trình kiến trúc.
Trong giai đoạn vừa qua, công ty đã có đầu tư cho hệ thống nhà xưởng và công trình kiến trúc nhưng vẫn chưa đáp ứng đúng mức so với nhu cầu đặt ra. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư thực hiện hàng năm, điều này thể hiện hoạt động đầu tư cho hệ thống nhà xưởng còn chưa chú trọng đúng mức cần thiết. Hoạt động đầu tư cho hệ
thống nhà xưởng, công trình kiến trúc hầu hết là xuất phát từ nhu cầu cho việc thực hiện các dự án mới. Việc đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc đáp ứng nhu cầu của sản xuất chỉ được thực hiện nhỏ lẻ, manh mún, thiếu đồng bộ và chủ yếu là hoạt động sửa chữa, nâng cấp lại nhà xưởng hiện có. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng vật chất của công ty còn nhiều yếu kém, hệ thống nhà xưởng tuy đã cải tạo và nâng cấp nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh.
* Về hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực: trong những năm qua, do có sự chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực nên chất lượng nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam đã được nâng lên một mức độ nhất định. Tuy nhiên trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ công nhân viên công ty vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu đặt ra về nhân lực hiện nay.
Công tác tuyển dụng tuy được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn mang tính hình thức. Công ty chưa thành lập được một hội đồng tuyển dụng có đủ năng lực chuyên môn cũng như các kỹ năng cần thiết khác cho công tác này. Tuy lý do là hiện tại, nhu cầu nhân sự của công ty khá ổn định, không có sự biến động lớn trong những năm gần đây nhưng sự thiếu sót này vẫn làm hạn chế đến chất lượng công tác tuyển dụng trong một mức độ nhất định. Vẫn còn hiện tượng tuyển dụng lao động không đúng theo năng lực chuyên môn và theo đúng tiêu chuẩn cần thiết của vị trí cần tuyển, các mối quan hệ giữa một số cán bộ quản lý trong công ty vẫn còn sử dụng như là một trong những căn cứ để tuyển dụng. Thông tin tuyển dụng chưa được thông báo rộng rãi cho nhiều người có thể tham gia dự tuyển. Việc tuyển dụng vẫn được thực hiện hoàn toàn thông qua xét duyệt hồ sơ và bằng cấp, chưa được thực hiện thông
qua thi tuyển nên ở nhiều vị trí quan trọng sẽ không chọn được người có năng lực tốt nhất, đáp ứng tầm quan trọng của công việc.
Công tác đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ còn chưa tốt và bồi dưỡng tinh thần kỷ luật còn yếu. Do vậy, nếu xảy ra sự cố thì không thể xử lý kịp thời. Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, tư duy không thay đổi kịp thời với sự phát triển của kinh tế thị trường trong khi công tác giáo dục tuyên truyền chưa tốt. Quản lý lao động còn yếu kém dẫn tới năng suất lao động chưa cao, tình trạng một số cán bộ công nhân viên chưa nghiêm túc thực hiện nội quy lao động vẫn xảy ra. Các bộ phận chức năng chưa kiểm tra thường xuyên dẫn đến tình trạng kỷ cương, kỷ luật lỏng lẻo. Chưa kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm quy trình, quy phạm, nội quy, quy định về an toàn lao động và chất lượng sản phẩm. Công tác đào tạo thường xuyên hàng năm còn mang tính hình thức mà không phải là xuất phát từ đúng nhu cầu thực tế công việc, do vậy mà sinh ra chi phí đào tạo chưa hợp lý.
2.2. Nguyên nhân các hạn chế:
Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan dẫn đến những hạn chế và tồn tại trong hoạt động đầu tư của công ty trong thời gian qua. Nhưng trong các nguyên nhân đó thì tình trạng thiếu vốn là một trong những nguyên nhân chính. Do thiếu vốn nên công ty không thể thực hiện đầu tư đáp ứng hết những nhu cầu đặt ra cho sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2002- 2006, công ty đã thực hiện một số dự án lớn đòi hỏi lượng vốn đầu tư nhiều. Do nguồn lực hạn chế nên công ty chỉ thực hiện đầu tư cho một số hạng mục, công việc quan trọng và hiệu quả nhất trong những hạng mục,
công việc có nhu cầu đầu tư. Máy móc thiết bị công nghệ trong giai đoạn hiện nay là yếu tố quan trọng nhất để công ty phát triển sản xuất, tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng lợi nhuận và đem lại hiệu quả cao cho công ty. Do vậy, công ty đã phải tập trung vốn cho đầu tư máy móc thiết bị công nghệ và hạn chế trong các nội dung đầu tư khác.
Ngoài ra, một nguyên nhân không kém phần quan trọng của những tồn tại trong hoạt động đầu tư của công ty thời gian qua đó là sự thiếu sót trong nhận thức kinh doanh và đầu tư của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động là quan trọng để nâng cao năng suất cũng như chất lượng lao động nhưng ý thức kỷ luật của cán bộ công nhân viên trong công việc cũng không kém quan trọng. Nhưng do cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng mức vấn đề này, chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền giáo dục và thực hiện nghiêm kỷ luật lao động nên tình trạng thiếu kỷ luật trong nhân viên vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả lao động. Vấn đề thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm hiện nay cũng đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và chú trọng đầu tư nhưng tại công ty vẫn chưa được chú ý. Nguyên nhân là ban lãnh đạo còn chưa ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của thương hiệu và việc đăng ký thương hiệu.
Cuối cùng, là một số các nguyên nhân sau cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhựng hạn chế torong hoạt động đầu tư của công ty:
Những vật tư chính như sắt thép, xăng dầu liên tục thay đổi ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm và giá thành công trình.
Lĩnh vực cơ khí với máy móc thiết bị cũ, năng suất, chất lượng thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với nhiều đơn vị cùng ngành nghê. Do vậy các xí nghiệp cơ khí thiếu việc làm,nhất là các đơn vị mới sáp nhập hiệu quả thấp và không hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh chưa cao, . Dự án cơ khí xuất khẩu với giá trị đầu tư lớn, thiết bị hiện đại nhưng chưa phát huy hiệu quả
Địa bàn hoạt động của các công trường xa nhau và xa Công ty nên ít có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong lúc khó khăn.
Hoạt động ở lĩnh vực xây dựng cần rất nhiều vốn, nhưng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ, phải vay ngân hàng; do đó, có thời điểm các công trường thiếu vốn, nợ lương công nhân đã làm ảnh hưởng đến tư tưởng, tinh thần làm việc của người lao động và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trên công trường.
Việc lập kế hoạch và xác định kế hoạch còn mang tính hình thức, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
Trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho các dự án xây dựng còn lạc hậu, thiếu tính đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Tuy Công ty đã thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhưng Công ty vẫn là một công ty con của Tổng công ty cho nên nhiều quyết định còn phải phụ thuộc vào Tổng công ty. Nhiều khi cơ chế này gây cản trở cho việc ra quyết định, dẫn đến chậm trễ về thời gian, bỏ lỡ cơ hội.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 1999- 2010.
1. Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2010.
Công ty xác định để sản xuất kinh doanh ngày một phát triển , thì phải tạo được nhiều công ăn việc làm.ngày càng nhiều . Có như vạy mới tạo ra được doanh thu và tích lũy. Nếu năng lực sản xuất không có thì không thể trúng thầu được các công trình lớn , công trình trọng điểm có giá trị sản lượng cao.Muốn vậy không có con đường nào khác ngoài việc đầu tư năng lực sản suất trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng phương hướng kinh doanh, cụ thể:
Muốn đầu tư đúng hướng, công ty phải tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phấn đấu đên năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong những năm tới Nhà nước sẽ tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu năng lượng năng lượng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân và đời sống ngày càng lớn. Như vậy trong những năm tới công ty cần có sự đầu tư xây dựng các công trình các công trình cung cấp năng lượng, đặc biệt xây dựng các nhà máy thủy điện .( Bởi vì nhu cầu sử dụng điện từ năm 2005 đến năm 2015 là rất lơn)
* Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn(2005- 2010): Định hướng phát triển của Công ty về chương trình phát triển cơ khí đến năm
2010 là bám sát nhu cầu thị trường, thực hiện phát triển đa ngành, mạnh dạn nghiên cứu, tìm kiếm sáng tạo ra nhiều sản phẩm mới. Dự kiến giai đoạn 2005- 2007 doanh thu hàng năm tăng bình quân ít nhất 20% / năm, từ 2007- 2010 tăng 10- 15%.
* Đầu tư giai đoạn 2005- 2010 tập trung vào các hướng sau:
- Đầu tư thiết bị nâng cao năng lực phục vụ sản xuất.
- Xây dụng xưởng cơ khí nặng phục vụ chế tạo phụ tùng cho các nhà máy đường, cơ khí thủy công.
- Đầu tư phát triển ngành nhựa phục vụ nông nghiệp như bình bơm thuốc trừ sâu, hàng phục vụ cho chăn nuôi gia cầm, nhựa dân dụng.
Cụ thể:
* Trước hết, duy trì và phát triển các mặt hàng cơ khí phù hợp với năng lực máy móc thiết bị, công nhân và thị trường hiện có.
+Dịch vụ gia công, sửa chữa phụ tùng máy móc thiết bị
+ sản xuất sản phẩm truyền thống: Bình bơm thuóc trừ sâu, phụ tùng máy nông nghiệp, sản phẩm nhựa,…
+ Sản xuất máy tẽ ngô, dây chuyền chế biến cà phê,…
+ Gia công chế tạo, sửa chữa các thiết bị, nhà xưởng trong các nhà máy đường, nhà máy sản xuất công gnhiệp
* Đầu tư các máy móc thiết bị cần thiết như nâng cao năng lực thiết bị sản xuất đá , cát để có khả năng tham gia thi công công trình thủy lợi; thi công công trình thủy điện PLEIKRÔNG và Cửa Đạt, Sê San 4, Thủy điện
Bình Điền.là những công trình Tổng Công ty đã thắng thầu giao lại, Ngoài ra công ty còn phải thực hiện có hiệu quả các công trình mà công ty trực tiếp ký hợp đồng là:Công trình thủy điện sông Tranh 2, Công trình thủy điện Đồng Nai 3, Công trình thủy điện Hương Điền… và các công trình thủy điện khác.
* Tiếp tục triển khai nghiên cứu và chế tạo đầu phá thủy lực, sản xuất đầu phá thủy lực để cung cấp cho thị trường.
* Phát triển thị trường để chế tạo các sản phẩm cơ khí theo yêu cầu của từng khách hàng: Băng tải hàng không, nhà xưởng kết cấu thép….
* Phát triển kinh doanh thương mại và các hoạt động kinh doanh khác: tập trung vào việc cung ứng các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị sản xuất cơ khí, thi công các công trình thủy điện, thủy lợi …Doanh thu phấn đấu đạt 196 tỷ đồng.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới.
Một số chỉ tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2005- 2010:
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện/ kế hoạch: 96%
Tổng vốn đầu tư kế hoạch: 1.890 tỷ đồng
Trong đó: vốn đầu tư máy móc thiết bị công nghệ: 1.600 tỷ đồng
đầu tư phát triển nguồn nhân lực : 126 tỷ đồng
đầu tư cho hệ thống nhà xưởng : 145 tỷ đồng
đầu tư cho hệ thống thông tin : 12 tỷ đồng
đầu tư khác :7 tỷ đồng
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Giải pháp về tài chính và vốn.
Vốn là điều kiện để mọi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư của công ty để có thể tiến hành đều cần đến một khối lượng vốn nhất định. Thực tế ở Việt Nam hầu hết các doanh nghiệp đều lâm vào tình trạng thiếu vốn, do vậy mà làm giảm khả năng đầu tư phát triển, dẫn tới giảm khả năng mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Do thiếu vốn, hoặc không huy động vốn kịp thời để đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại hơn cho sản xuất kinh doanh đã làm giảm khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất. Ngược lại, có thể công ty huy động đủ và kịp thời vốn cho đầu tư phát triển nhưng chi phí vốn quá cao làm giảm lợi nhuận, do đó giảm hiệu quả. Nhìn chung, tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển ở các doanh nghiệp khiến họ bị lúng túng trong việc xác định và thực hiện chiến lược đầu tư. Cũng trong trình trạng chung đó, trong thời kỳ 2002- 2006 vừa qua, lượng vốn đầu tư của công ty Cổ phần cơ diện và xây dựng còn rất khiêm tốn và hạn chế, nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển còn chưa đa dạng. Trong thị trường cơ điện Việt Nam hiện nay đã bắt đầu có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty và các nhà sản xuất, trong khi đó nhu cầu về khối lượng sản phẩm và đặc biệt là chất lượng sản phẩm cơ điện ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao. Muốn mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty Cổ phần cơ điẹn và xây dựng phải không ngừng đầu tư phát triển. Để thực hiện điều đó thì phải có tiền đề là vốn. Đây là một điều kiện không phải là dễ dàng đối với công ty hiện nay. Do thiếu vốn, trong thời gian qua, công ty
chưa dám thực hiện những dự án lớn để đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do thiếu vốn, trong những năm qua, công ty chỉ có thể đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ để sản xuất một số sản phẩm mà nhu cầu trên thị trường đang đòi hỏi ở mức độ lớn nhất như oxy, nitơ. Do thiếu vốn, công ty phải thường xuyên huy động nguồn vốn vay ngắn han của ngân hàng (đặc biệt trong giai đoạn 2002- 2004), do đó phải chịu lãi suất cao, chi phí vay vốn lớn làm giảm lợi nhuận. Vì thế, tăng cường huy động vốn cũng như sử dụng các nguồn vốn khác nhau cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh là nhiệm vụ cấp thiết mà công ty phải nhanh chóng thực hiện.
Để tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng, có thể thực hiện một số giải pháp sau:
* Thứ nhất là đẩy mạnh sử dụng vốn tự có cho đầu tư phát triển, đây là nguồn vốn có tính chủ động cao cho công ty đồng thời chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn nhiều so với vốn tín dụng thương mại.
* Thứ hai là tăng cường huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty. Đây là một nguồn vốn có nhiều tiềm năng đem lại hiệu quả cao cho công ty với tỷ lệ lãi suất thấp, do đó mà chi phi vốn giảm, lợi nhuận sẽ tăng. Thực hiện huy động tốt nguồn vốn này không những bổ sung một lượng vốn cho đầu tư phát triển của công ty mà còn có tác dụng thúc đẩy ý thức làm việc trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, gắn chặt quyền lợi của họ với hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Thứ ba là đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là một nguồn
vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư của công ty. Tuy nhiên, huy động nguồn vốn này đòi hỏi chi phí vốn lớn do lãi suất huy động thường cao (khoảng 10%). Vì thế, công ty cần xác định một cơ cấu vốn vay hợp lý sao cho chi phí vốn vay là thấp nhất, từ đó tăng hiệu quả đầu tư.
* Thứ tư, là một công ty cổ phần, công ty có thể đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Công ty cần nhanh chóng chuẩn bị tham gia thị trường chứng khoán nhằm tận dụng các lợi ích của thị trường này.
* Ngoài ra, khi công ty tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị công nghệ mới từ các nhà thầu nước ngoài, họ thường chấp nhận cho công ty trả chậm. Điều này rất có ý nghĩa trong hoàn cảnh khan hiếm vốn hiện nay của công ty. Do vậy, công ty cần tận dụng triệt để chính sách này khi lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị công nghệ cho các dự án đầu tư.
Huy động đủ vốn là một điều kiện cần thiết cho đầu tư phát triển và không phải là dễ dàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và đối với công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng nói riêng, nhưng để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn đó lại càng khó khăn. Để sử dụng vốn có hiệu quả, công ty có thể tiến hành theo một số giải pháp sau:
* Nhanh chóng giải quyết tình trạng bị nợ đọng và chiếm dụng vốn lớn như hiện nay (năm 2005, tổng số vốn bị khách hàng chiếm dụng của công ty lên tới 5 tỷ đồng). Công ty phải yêu cầu khách hàng thanh toán nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng mua bán hoặc yêu cầu khách hàng phải thế chấp hay ký cược, ký quỹ.
* Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Công ty phải xác định rõ cần đầu tư những hạng mục, công trình nào,
trong các hạng mục đó thì đâu là hạng mục quan trọng nhất và sẽ đem lại hiệu quả nhất. Từ đó xác định cần ưu tiên đầu tư cho hạng mục, nội dung nào trong số các hạng mục có nhu cầu đầu tư. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị công nghệ là hạng mục đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần thực hiện các bước đổi mới công nghệ hợp lý và hiệu quả nhất.
* Công ty có thể nhập và đưa vào sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng của nước ngoài nhưng vẫn đảm bảo theo đúng những quy định của Bộ Khoa học công nghệ để tiết kiệm vốn đầu tư song vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
*Công ty cần xây dựng được một cơ cấu tài chính tối ưu với tỷ lệ giữa vốn vay với vốn tự có hợp lý nhất để đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất và chi phí vốn thấp nhất. Công ty cũng cần phải xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng cho từng khoản đầu tư và cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo có vốn hoạt động đồng thời trả được các khoản vay và cả tiền lãi.
2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công nghệ thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi con người phải được đào tạo thích hợp nhất. Mặt khác, để người lao động phát huy được hết khả năng và luôn luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ thì cần có chính sách lương thưởng hợp lý, có điều kiện lao động an toàn và đời sống tinh thần thoải mái. Do vậy, đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần phải đưa vào như một chiến lược phát triển dài hạn và cần được quan tâm thích đáng. Có thể áp dụng một số giải pháp cơ bản sau để tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng :
Đối với công tác tuyển dụng : Thông báo thông tin một cách rộng rãi về các đợt tuyển dụng và các tiêu chí, yêu cầu cho vị trí cần tuyển dụng. Tổ chức tuyển dụng công khai và công bằng thông qua thi tuyển đối với những vị trí nhân sự quan trọng. Đối với những vị trí nhân sụ không đòi hỏi yêu cầu cao thì có thể tuyển dụng thông qua xét duyệt hồ sơ mà không cần phải tổ chức thi tuyển để giảm bớt chi phí cho công tác tuyển dụng. Tuyển đúng người, đúng yêu cầu năng lực sẽ giúp công ty giảm bớt được chi phí đào tạo sau này.
Đối với công tác đào tạo : Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề, kỹ năng của người lao động là yêu cầu cần thiết cho sự phát triển của công ty. Hiện nay, công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng đang triển khai thực hiện các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất, nên cần phải điều chỉnh và sắp xếp lại cơ cấu lao động, do vậy công ty cần phải tổ chức thường xuyên hơn nữa các lớp đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Để công tác đào tạo và đào tạo lại có hiệu quả thì công ty cần phải đánh giá, phân loại đội ngũ lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, sức khỏe và tuổi tác của người lao động trong công ty. Sau đó xem xét những người nào cần phải đào tạo và đào tạo lại, những người nào không thể đào tạo. Trên cơ sở đó công ty có thể thực hiện những biện pháp và hình thức đào tạo phù hợp. Những lao động không thể đào tạo hay đào tạo lại thì có thể cho nghỉ hưu (nếu đủ tuổi) hoặc sắp xếp sang vị trí làm việc khác phù hợp hơn.
Công ty cần xác định nhu cầu đào tạo ngay từ đầu năm và công bố chương trình, chỉ tiêu đào tạo cho cán bộ công nhân viên công ty được biết. Phòng tổ chức lao động có trách nhiệm xác định kế hoạch đào tạo, các cán
bộ công nhân viên có nhu cầu đào tạo cần làm đơn gửi lên lãnh đạo công ty. Xuất phát từ nhu cầu đào tạo của công ty và cả cá nhân người lao động, phòng tổ chức lao động trình giám đốc phê duyệt kế hoạch đào tạo cho năm. Khi tiến hành đào tạo và đào tạo lại, công ty cần phải bám sát theo cơ cấu lao động đã xác định và yêu cầu đòi hỏi của công việc. Có như thế mới đảm bảo cho công tác đào tạo có hiệu quả.
Công ty cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có năng lực có thể tiếp xúc với các cơ hội lớn hơn trong quá trình làm việc. Dưới sự giúp đỡ của cán bộ có kinh nghiệm, cho phép cán bộ trẻ tham gia vào một số công việc quan trọng.
Công ty cần tiếp tục tăng cường, cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác bảo hộ lao động, nâng cao điều kiện cho người lao động, giúp họ yên tâm làm việc.
Thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm khắc và công bằng để nâng cao ý thức kỷ luật cho người lao động.
Tuyển chọn được lao động có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu của công việc, sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động; bố trí sử dụng lao động hợp lý; cải thiện nâng cao đời sống tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao động sẽ giúp công ty nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Trình độ công nghệ của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng hiện nay tuy không phải là lạc hậu so với trình độ chung của ngành cơ điện Việt
Nam nhưng so với trình độ chung của thế giới thì vẫn còn kém xa. Do vậy, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mở rộng sản xuất có hiệu quả là điều tất yếu khách quan, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Để hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ có hiệu quả nhất thì công ty cần chú ý một số vấn đề sau:
Thực hiện lựa chọn công nghệ theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành với hình thức cạnh tranh rộng rãi có sự tham gia của nhiều nhà thầu quốc tế. Thực hiện tốt vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho công ty lựa chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo công nghệ thiết bị của các hãng nổi tiếng, có uy tín trên thế giới.
Lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện và trình độ của công ty. Không phải máy móc thiết bị công nghệ càng hiện đại thì sẽ càng hiệu quả trong sản xuất mà nó còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất và trình độ năng lực của kỹ sư, công nhân vận hành. Nếu trình độ quản lý tổ chức sản xuất và năng lực kỹ sư, công nhân vận hành kém thì sẽ không thể phát huy được công dụng của máy móc thiết bị hiện đại, thậm chí còn gây khó khăn không đáng có cho sản xuất. Do vậy, công ty cần nhập những thiết bị vừa hiện đại vừa thích hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam cũng như năng lực kỹ thuật của công ty. Cần ưu tiên nhập những thiết bị mới, nhập những công nghệ có lợi cho công nghệ khác. Vì thế, để xác định nên đầu tư máy móc thiết bị công nghệ nào, công ty cần trả lời các câu hỏi sau: nên mua công nghệ nào là thích hợp; giá mua công nghệ bao nhiêu là hợp lý; nên mua công nghệ của nước nào; hợp đồng công nghệ như thế nào
là chặt chẽ; các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lời.
Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ là kỹ thuật- con người- thông tin- tổ chức.
Có thể nhập và đưa vào sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng theo đúng quy định của Bộ khoa học công nghệ để tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
4. Một số giải pháp khác
* Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện đầu tư nhằm duy trì và phát triển khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư đều có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất trong hiện tại và trong cả trong tương lai của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp thị sẽ góp phần bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển ngày càng vững chắc và hiệu quả hơn.Công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty phải thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải bao gồm kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn. Kế hoạch đầu tư dài hạn là loại kế hoạch mang tính chiến lược, do vậy đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà các nhà quản lý cấp cao trong công ty phải thực hiện. Nó phải do ban giám đốc công ty và các trưởng phòng chức năng cùng tham gia xây dựng. Việc tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư đặc biệt là kế hoạch dài hạn là cơ sở cho công ty có kế hoạch xây dựng và thực hiện huy động và sử dụng vốn có hiệu quả theo một cơ cấu tối ưu nhất. đây chính là cơ sở để công ty thực hiện các dự án đầu tư đổi mới công nghệ hoặc mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng và
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụgn vốn đầu tư, tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả đầu tư nói riêng.
* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty: thành lập phòng Kế hoạch đầu tư tách biệt khỏi phòng Tổ chức lao động để công tác lập các kế hoạch và tổ chức quản lý hoạt động đầu tư được thực hiện tốt và hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án đầu tư ngày càng lớn của công ty.
* Đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động của công ty, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và sản phẩm.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và lĩnh vực hoạt động là xu thế chung của các công ty lớn trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam hiện nay. Đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực hoạt động nhằm giảm bớt sự rủi ro ở một số ngành nghề hoặc sản phẩm nhất định, đồng thời lại tận dụng được một số lợi thế và nguồn lực của doanh nghiệp.
Để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, công ty cần chú trọng đầu tư cho việc mở rộng và phát triển các hoạt động này. Thực tế hiện nay, nguồn vốn cho đầu tư phát triển của công ty còn rất hạn hẹp, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư cho sản phẩm chủ lực và lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty cần có kế hoạch và chiến lược đầu tư thích đáng cho các sản phẩm và lĩnh vực sản xuất còn lại như chế tạo thiết bị áp lực và sửa chữa đóng mới các xe vận chuyển téc,… Có như thế thì hiệu quả của hoạt động kinh doanh mới ngày càng tăng và đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp kỹ thuật cao thì vai trò của ngành cơ điện vá xây dựng ngày càng quan trọng. Sự phát triển của ngành cơ điện có liên quan chặt chẽ với sự phát triển đa dạng trên mọi phương diện của ngành công nghiệp, khoa học và ứng dụng công nghệ, các ngành y dược và các ngành kinh tế quốc dân khác. Có thể coi cơ điện là ngành công nghiệp cơ bản, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Đầu tư phát triển ngành khí công nghiệp nói chung và tại công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng là một sự cần thiết tất yếu khách quan. Trong thời gian vừa qua, hoạt động đầu tư phát triển tại công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần xem xét nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư. Trong đề tài này, qua việc nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện đầu tư giai đoạn 2002-2006 em đã đưa ra một số giải pháp cơ bản để tăng cường hoạt động đầu tư có hiệu quả tại công ty. Những giải pháp em đã nêu ra chưa thực sự đầy đủ nhưng hy vọng sẽ phần nào giúp cho việc đầu tư phát triển tại công ty có hiệu quả, góp phần nâng cao vai trò của sản phẩm khí công nghiệp của công ty.
Tuy vậy, chuyên đề này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập, thạc sĩ Phan Thu Hiền.Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC MỤC TRANG
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................01
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.…………....…….....………………02
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ......14
1.Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.........14
2. Tổng vốn đàu tư và cơ cấu vốn đầu tư......................................................20
2.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện (2002- 2006)................................................20
2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng........................................................................................................23
3. Hoạt động đầu tư phát triển xét theo các lĩnh vực đầu tư..........................25
3.1. Đầu tư sửa chữa, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải........................................................................................28
3.2. Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc.......................32
3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực...........................................................34
3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin................................................................39
4. Hoạt động đầu tư phát triển xét theo hình thức đầu tư..............................42
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2002-2006 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
1.Những kết quả và hiệu quả trong hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng giai đoạn 2002-2006............................................44
1.1.Kết quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2002-2006......................................44
1.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư giai đoạn 2002- 2006...........................49
2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân................................................54
2.1. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng thời gian qua......................................................54
2.2. Nguyên nhân các hạn chế.....................................................................56
CHƯƠNG II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 1999- 2010.
1. Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2010...................59
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới...............61
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Giải pháp về tài chính và vốn...................................................................62
2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực..............................................65
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị....67
4. Một số giải pháp khác...............................................................................69
KẾT LUẬN...................................................................................................71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT47.docx