Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình để cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO.Vì thế một trong những mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay để muốn duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại, sự phát triển rất mạnh của các doanh nhiệp sản xuất, thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép,...

docx68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình để cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO.Vì thế một trong những mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay để muốn duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại, sự phát triển rất mạnh của các doanh nhiệp sản xuất, thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển, nhập – xuất - tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng, chất lượng mặt hàng.Vì vậy quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế toán toàn doanh nghiệp.Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Đóng Tàu Hà Nội là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển mang trọng tải lớn nên tỷ lệ nguyên vật liệu trong tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu.Để vừa giảm chi phí nguyên vật liệu lại vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm thì công ty luôn thực hiện tốt khâu quản lý nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản sử dụng nguyên vật liệu.Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức khoa học, đưa ra những thông tin kịp thời chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất hiệu quả cao. Xuất phát từ lý luận và yêu cầu và thực tiễn đặt ra em chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội” nhằm vận dụng lý luận lý thuyết để tìm hiểu lý luận thực tế kế toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu, từ đó rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn làm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội Trong chuyên đề của em được chia thành các phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội . Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội. Danh mục tài liệu tham khảo. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TẦU HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Đóng Tầu Hà nội. Công Ty Cổ Phần Đóng Tầu Hà Nội là một trong những đơn vị của ngành Công Nghiệp đóng tầu Việt Nam là cơ sở chuyên đóng mới và sửa chữa các phương tiện hoạt động trên sông, biển, các công trình nổi phục vụ cho sự phát triển giao thông vận tải thuỷ của đất nước. Công ty nằm bên bờ sông Hồng tại Thanh Trì - Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn sau: * Giai đoạn 1966- 1989: Do nhu cầu của chiến tranh năm 1966 Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã lập ra Xí nghiệp đóng ca nô - xà lan. Xí nghiệp được hình thành bởi 15 hợp tác xã chuyên đóng mới và sửa chữa các loại ca nô - xà lan, tàu đẩy, tàu kéo. Mục đích chính đặt ra cho xí nghiệp giai đoạn này là những sản phẩm làm ra để vận chuyển thuốc men, đạn dược, chở quân ra chiến trường. * Giai đoạn 1990- 1993: Đầu thập kỷ 90 do nhu cầu của nền kinh tế quốc dân cùng với tình hình thực tế lúc đó xí nghiệp đóng ca nô - xà lan đổi tên thành xí nghiệp Đóng tầu Hà Nội, trong giai đoạn này xí nghiệp vẫn thuộc Sở Giao thông vận tải Hà Nội và ngành nghề kinh doanh được mở rộng hơn mục đích sử dụng cho nhu cầu vận tải đường sông, đường biển. Trong giai đoạn này phục vụ cho nhân dân nhu cầu đi lại bằng vận tải thuỷ. Vì lúc này, đất nước ta vẫn còn nghèo nên chưa xây dựng được những cây cầu bắc qua sông. * Giai đoạn 1994- 1995 Với sự phát triển của ngành khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất và để đáp ứng nhu cầu của thị trường buộc Xí nghiệp đóng tầu Hà Nội đổi tên thành Nhà máy đóng tầu Hà Nội. Trong giai đoạn này nhà máy thuộc Sở Giao thông công chính Hà Nội, với ngành nghề kinh doanh chính là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển theo đơn đặt hàng. Mục đích là cung cấp phương tiện giao thông cho người giao thông cho người đi trên sông, trên biển nhằm thúc đẩy ngành thương mại đường thuỷ. Giai đoạn 1996- 2005 Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, sự cạnh tranh ngày càng nhiều, khoa học kỹ thuật thì phát triển không ngừng đã thúc đẩy ban lãnh đạo nhà máy mở rộng quy mô và đã đổi tên Nhà máy Đóng tầu Hà Nội thành Công ty Đóng tàu Hà Nội. *Tháng 3 năm 2006: Để phát triển cùng nền kinh tế quốc dân, đồng thời để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả và muốn tự khẳng định mình thì đến tháng 3/2006 Công ty Đóng tầu Hà nội chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Quy mô vốn của công ty hiện nay: +Tổng số vốn điều lệ:9,5 tỷ. +Nhà nước nắm giữ:1,2 tỷ. Trải qua 40 năm (1966- 2006), phấn đấu và trưởng thành Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội không ngừng lớn lên về mọi mặt. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ đi lên, các dây chuyền sản xuất nói chung là tự trang, tự chế, sản xuất kinh doanh cơ bản là tự lực cánh sinh. Đến nay Công ty đã có trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài. Ngoài ra với đội ngũ kỹ sư giỏi, thợ lành nghề đã tạo ra những sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về số lượng, chất lượng và trọng tải. Từ những phương tiện chạy sông loại nhỏ, nay công ty vượt lên đóng các loại tàu chạy biển với trọng tải 6.500 tấn, Tháng 11/2006 Công ty nhận được đơn đặt hàng đóng con tàu 13.000 tấn. Sản phẩm của Công ty đã và đang được sử dụng ở nhiều tỉnh Thành phố Hà Nội, có những sản phẩm đã được khai thác trên các tuyến đường biển Đông Nam Á và sản phẩm của Công ty đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam (VIES) đánh giá cao gây được uy tín tốt với khách hàng. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Hiện nay,Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chính là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển từ nhỏ đến lớn. Mặt khác để tận dụng bề diện tích rộng và đội ngũ công nhân, Công ty còn tận dụng để kinh doanh kho bãi và gia công kết cấu thép. Quy mô và cơ cấu lao động của công ty : +Công ty thuộc loại hình sản xuất với quy mô vừa với hệ thống nhà xưởng, kho tàng máy móc cũng tương đối nhiều. +Trong những năm thực hiện cơ chế sản xuất tập trung bao cấp công ty sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra, có lúc số lượng lao động lên tới 700 người. Hiện nay do chuyển đổi cơ chế cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường nay công ty chỉ còn 235 người: Trong đó: Kỹ sư : 25 người. Trung cấp : 10 người. Sơ cấp + không bằng cấp : 10 người. Thợ lành nghề từ bậc năm trở lên: 110 người. Thợ lành nghề từ bậc năm trở xuống:80 người. Do mới có sự tách biệt về tài chính nên nguồn vốn Công ty còn hạn hẹp. Bởi thế mà khách hàng chủ yếu của Công ty là trong nước và vốn để làm sản phẩm thì khách hàng phải đặt cọc trước còn cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị của công ty xây dựng và mua sắm do nguồn vốn vay ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm 2004, 2005, 6 tháng đầu năm 2006: BẢNG 1: ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TẦU HÀ NỘI ĐỊA CHỈ: THANH TRÌ - HÀ NỘI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu 2004 2005 6 tháng đầu năm 2006 Doanh thu 21.000 30.000 16.000 Giá vốn hàng bán 15.000 22.000 10.000 Lãi từ hoạt động kinh doanh 6.000 8.000 6.000 Chi phí tài chính 1.000 2.000 1.200 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.500 5.000 4.000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 500 1.000 800 Chi phí khác 100 400 350 Tổng lợi nhuận trước thuế 400 600 450 Thuế thu nhập doanh nghiệp 120 180 135 Lợi nhuận sau thuế 250 420 315 Còn thu nhập bình quân của người lao động là 1.100.000đồng/tháng Với mức tiêu dùng như Việt Nam hiện nay thì mức thu nhập như vậy được coi là ổn định. Điều này làm cho người lao động yên tâm sản xuất, tâm huyết với Công ty. Trong tương lai Công ty sẽ phát triển và nâng cao hơn mức thu nhập của người lao động dự định đặt ra khoảng từ 1.500.000 đến 5.000.000 đồng đến năm 2010. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội . Mang đặc thù là Công Ty cổ phần được tách ra từ nhà nước thì Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến có tổ chức bộ máy quản lý được khái quát trong sơ đồ sau: Phòng Tổ chức hành chính và tiền lương Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Phó Giám đốc sản xuất PhòngKỹ thuật Phòng Tài chính kế toán và kinh tế đối ngoại Phòng KCS Phòng Vật tư Phòng Sản xuất Ban bảo vệ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : + Hội đồng quản trị: Gồm 5 người, trong đó người nào có số vốn góp lớn nhất sẽ làm chủ tịch HĐQT(Hội đồng quản trị). Người này có nhiệm vụ thay mặt HĐQT ký duyệt các quyết định do Giám đốc đưa lên. + Ban Giám đốc gồm * Giám đốc: là người điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty. * Phó Giám đốc: + Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chung khâu kinh doanh của Công ty. Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp hai phòng: Phòng tổ chức hành chính và tiền lương, phòng kỹ thuật. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung khi giám đốc Công ty đi vắng. + Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm phòng KCS, phòng tài chính kế toán và kinh tế đối ngoại. + Phó Giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm phòng vật tư, phòng sản xuất và ban bảo vệ. * Nhiệm vụ sản xuất của các phòng ban: + Phòng Tài chính kế toán và kinh tế đối ngoại: Thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước trong toàn bộ khâu sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi thu chi đồng thời theo dõi về tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra. + Phòng KCS: Theo dõi quy trình quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra quy trình thực hiện công nghệ, đánh giá việc thực hiện chất lượng ở các công đoạn sản xuất. Tổ chức kiểm tra các loại nguyên vật liệu mua về theo tiêu chuẩn và quy định của đơn đặt hàng, kiểm tra phần việc khi các bộ phận, phân xưởng hoàn thành. Đồng thời mời cục đăng kiểm kiểm tra hoàn thiện sản phẩm. + Phòng Tổ chức hành chính và tiền lương Phụ trách vấn đề đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty và soạn thảo văn bản. Điều độ sắp xếp nhân sự toàn Công ty theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân. Quản lý con dấu và các giấy tờ khác có liên quan đến lưu trữ. + Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xem xét bản vẽ khi viện thiết kế đưa xuống Công ty từ đó lập ra định mức vật tư và định mức lao động cho Công ty. Đồng thời đưa bản vẽ xuống các lao động sản xuất. + Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm thu mua, cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo số lượng, chất lượng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Phòng Sản xuất : Thực hiện thi công các loại nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản phẩm và theo yêu cầu của phòng kỹ thuật. + Ban bảo vệ: Phụ trách vấn đề an ninh ở Công ty đồng thời kiểm tra các loại nguyên vật liệu trong Công ty và trang thiết bị máy móc của Công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty và tổ chức bộ máy sản xuất. Do đặc điểm của công nghiệp đóng tầu của Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng các bộ phận cấu thành con tàu rất phức tạp nên sản xuất phải theo các công đoạn sau và được thể hiện bằng sơ đồ: PX 1: Tiền chế PX2: Gia công PX 3: Lắp ráp PX 4: Máy ống PX5: Cơ khí điện Hoàn chỉnh sản phẩm Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là quy trình công nghệ có tính khái quát của toàn Công ty. Trong mỗi phân xưởng có một dây chuyền công nghệ chế tạo chi tiết sản phẩm riêng, mà tên phân xưởng được gọi theo tên của quy trình công nghệ sản xuất. Quá trình công nghệ sản xuất này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty và mang tính khoa học thể hiện mối quan hệ chặt chẽ trong việc chế tạo và lắp ráp sản phẩm tuân thủ nhịp nhàng cân đối đảm bảo dây chuyền sản xuất được liên tục. + Phân xưởng 1: Tiền chế: trong thời gian phòng kỹ thuật Công ty kết hợp với tổ dưỡng mẫu tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng dạng) phân xưởng tiền chế sẽ theo sơ đồ phóng dạng để lấy các nguyên vật liệu cần dùng. +Phân xưởng 2: Gia công: Phân xưởng này căn cứ vào các dưỡng mẫu tiến hành pha cắt tôn tấm, thép hình và các loại nguyên vật liệu để sản xuất. +Phân xưởng 3: Lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các chi tiết mà bộ phận gia công cắt gia để dựng lên sản phẩm. +Phân xưởng 4: Máy ống: Do máy thuỷ của tàu là loại máy phải nhập ngoại( chưa có phần trục chân vịt) nên phân xưởng có nhiệm vụ gia công – tiện trục bạc tàu, tiến hành lắp ráp căn chỉnh hệ trục chân vịt với máy tàu để hoàn chỉnh hệ máy ống. +Phân xưởng 5: Cơ khí điện: Có nhiệm vụ lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện sinh hoạt đảm bảo cho con tàu hoạt động bình thường. Do con tàu bao gồm nhiều phòng như: Phòng thuyền trưởng, Phòng vô tuyến điện, Phòng hải đồ đến các phòng thuỷ thủ cần phải ốp gỗ bọc da. Hơn nữa, phần vỏ tầu làm bằng tôn, thép rất cần sơn các loại nên khâu hoàn chỉnh sản phẩm có nhiệm vụ làm phần đó. Mặt khác, khi con tầu sản xuất xong cần tiến hành chạy thử để cục đăng kiểm kiểm tra. Trong quá trình này phát sinh các vấn đề về độ chính xác và các thông số kỹ thuật thì khâu hoàn thiện sản phẩm cần hoàn thiện cho phù hợp với quy phạm đăng kiểm Việt Nam. 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung trên phòng kế toán. Từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và phân tích số liệu. Tuy nhiên các phân xưởng có bố trí nhân viên có chức năng thống kê làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu và ghi chép ban đầu gửi đến phòng kế toán. Để phù hợp với quy mô của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán được khái quát qua sơ đồ: Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán thuế Kế toán vật tư Kế toán tiền lương, BHXH, TSCĐ Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Với cơ cấu quản lý độc lập, nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức với các chức năng: Phòng kế toán tài chính được ghép với kinh tế đối ngoại: Với công việc chính là lập kế hoạch tài chính, thu thập xử lý thông tin nhanh,chính xác. Cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin kinh tế tài chính cho nhà quản lý lập báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng chế độ quy định. + Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng: Phụ trách chung và điều hành mọi công việc trong phòng kế toán. Tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính có trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo quý, năm xác định kết quả kinh doanh đồng thời cũng là một kiểm soát viên của nhà nước tại công ty. + Phó phòng với vai trò phụ trách mảng kinh tế đối ngoại: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đối ngoại của Công ty với khách hàng cũng như nhà cung cấp. Làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm và phụ trách chung thay cho trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. + Kế toán tiêu thụ: Hàng tháng xác định doanh thu bán hàng, theo dõi số dư của các tà khoản131, 511, 512, 531, 532. + Kế toán thanh toán:Theo dõi các khoản nợ ngân hàng, khách hàng nội bộ. Có nhiệm vụ nhập chứng từ hàng ngày, đồng thời viết phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi các khoản thu chi, vào sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào nhật ký chứng từ, bảng kê cân đối, đối chiếu với thực tế kịp thời phát hiện những sai sót. Theo dõi những khoản công nợ cần thanh toán với khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm. Cuối tháng có trách nhiệm đối chiếu số dư tiền mặt với thủ quỹ. + Kế toán thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thnah toán. Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên bản kiểm kê và nộp cho Giám đốc. + Kế toán thuế: Hàng ngày theo dõi và đối chiếu chặt chẽ các hoá đơn chứng từ có thuế giá trị gia tăng đầu vào với kế toán vật tư. Hàng tháng lấy số liệu về doanh thu bán hàng để xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra để xác định số thuế phải nộp. + Kế toán vật tư: Có nhiêm vụ theo dõi phiếu nhập – phiếu xuất nguyên vật liệu, theo dõi các thẻ kho cần lập các chứng từ ghi vào bảng kê số 3 sau đó vào bảng phân bổ nguyên vật liệu. Định kỳ năm ngày thì đối chiếu tay ba giữa thủ kho, bảo vệ và kế toán vật tư về nguyên vật liệu. + Kế toán tiền lương, BHXH, TSCĐ Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao theo từng quý. Tổng hợp lương và BHXH đưa vào các tài khoản liên quan. 1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội . 1.6.1. Hình thức, chính sách áp dụng tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội . Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ và hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để hạch toán thuế giá trị gia tăng Công ty lựa chọn ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ hình thức ghi sổ này giúp cho công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt dàn đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên sổ kế toán và hình thức kế toán còn thể hiện được trình độ nghiệp vụ thành thạo của đội ngũ kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là từ việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào Nhật ký- Chứng từ. Nhật ký - chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ phát sinh bên có của các tài khoản tổng hợp. Nhật ký – Chứng từ mở cho tất cả các tài khoản có thể mở cho mỗi tài khoản một Nhật ký – Chứng từ hoặc mở một Nhật ký – Chứng từ để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và thông thường là nghiệp vụ kinh tế phát sinh có các tài khoản đó không nhiều. Dưới đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ : Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ: 1 đến 10 Bảng kê: 1 đến 11 Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ. 1.6.2.Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy định của Bộ tài chính với công ty cổ phần, từ loại 1 đến loại 9 và các tài khoản ngoài bảng loại không như: TK: 111,112,133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 211, 213, 214, 241, 311, 331, 333, 335, 336, 338, 341, 411, 412, 414, 415, 421, 431, 511, 521, 621, 622, 623, 627, 631, 632, 641, 635, 642, 711, 811, 911,002. 1.6.3. Chứng từ mà Công ty sử dụng gồm: + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho, +Phiếu xuất kho + Thẻ kho + Sổ đề nghị tạm lĩnh vật tư. + Các chứng từ và chi phí mua hàng. +Các chứng từ thanh toán với nhà cung cấp. 1.6.4.Sổ kế toán áp dụng tại công ty. +Sổ số dư. +Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn . +Bảng tổng hợp nhập – xuất nguyên vật liệu. +Sổ cái . +Bảng kê +Nhật ký chứng từ. +Bảng phân bổ nguyên vật liệu. 1.6.5.Báo cáo kế toán tại Công ty: Tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội báo cáo được lập vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN. + Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B 02- DN. +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09- DN. Báo cáo tài chính của Công ty được lập và gửi vào mỗi quỹ chậm nhất sau 15 ngày của quý mới và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi: + Chi cục tài chính DN + Chi cục thuế Hà Nội + Chi cục thống kê + Tổng Công ty vận tải Hà Nội + Các ngân hàng mà Công ty mở tài khoản vay Ngoài ra công ty còn báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài Báo cáo này công khai một số tình hình tài chính đối với các tổ chức, đoàn thể và người lao động trong Công ty để người lao động thực hiện được quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, ….Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TẦU HÀ NỘI 2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. 2.1.1.Đặc điểm, tình hình quản lý, cung cấp, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thiết yếu để tiến hành sản xuất được thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chính là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển nên nguyên vật liệu chủ yếu là tôn và thép hình. Đây là loại nguyên vật liệu thuộc kim loại nên rất dễ bị ăn mòn bởi điều kiện khí hậu nóng ẩm như Việt Nam chúng ta. Do dặc thù nguyên vật liệu của công ty nên để bảo quản tốt nguyên vật liệu công ty đã xây dựng 2 bãi, 4 kho và 5 phân xưởng. +2 bãi công ty dùng để tôn vì tôn thường mỗi lần nhập rất nhiều lại cồng kềnh nên khó vận chuyển vào phân xưởng. +4 kho dùng để chứa thép ,sắt, gỗ, máy móc thiết bị, xăng …… +5 phân xưởng dùng để gia công làm nên sản phẩm của công ty . Quy chế nội dung bảo quản sử dụng : mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ kho có trách nhiệm bảo quản về số lượng, chất lượng từng loại nguyên vật liệu. Công ty gắn trách nhiệm vật chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo kịp thời trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu. Công tác kiểm kê kho được tiến hành 2 kỳ trong năm (đầu năm và cuối năm) có sự phối hợp giữa các phòng chức năng : Phòng kế toán, Phòng KCS, Phòng Vật tư nhằm phát hiện những hư hao, thiếu hụt kém phẩm chất của từng nguyên vật liệu để trình Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo kịp thời. Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để quá trình sản xuất được diễn ra theo đúng tiến độ công ty luôn phải dự trữ nguyên vật liệu ở mức dộ hợp lý so với trọng tải con tàu cần đóng. Trong quá trìng làm sản phẩm thì thông tin về nguyên vật liệu luôn phải đầy đủ kịp thời và chính xác muốn vậy thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện: + Ghi chép đầy đủ, tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho . + Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành nguyên vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao. + Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh . + Tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, kém phẩm chất để công ty có biện pháp sử lý. 2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu Với đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả ,hợp lý là một vấn đề khó khăn,Vì vậy việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải quyết vấn đề này.Trên cơ sở đặc điểm nguyên vật liệu cùng yêu cầu quản lý chung và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành những loại sau: *Nguyên vật liệu chính:Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm góp phần cấu thành cấu thành nên thực thể con tầu. nguyên vật liệu chính bao gồm:tôn và thép hình chiếm khoảng 90%. *Nguyên vật liệu phụ:Tuy không cấu thành nên thực thể con tàunhưng có tác dụng hoàn thiện hơn về hình dáng bề ngoài của con tầu.Nguyên vật liệu phụ bao gồm:các loại sơn , ô xy, gas, que hàn. *Nhiên liệu:Công ty thường dùng các loại nhiên liệu như:xăng A92, A76, dầu nhờn A90, dầu diezen, các loại mỡ. *Phụ tùng thay thế:Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy móc mà công ty đang sử dụng. *Phế liệu thu hồi:Là các loại tôn, thép hình, sắt còn lại sau quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu Công ty đã lập bảng danh điểm nguyên vật liệu như sau: Bảng 2: Đơn vị:Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội. Sổ danh điểm vật tư Danh điểm Tên quy cách, chất lượng VL Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú nhóm Danh điểm ……… TK152 TK1521 TK 1522 TK 1523 ……….. ……………………. 1521.01 1521.02 1521.03 1521.04 1522.01 1522.02 1522.03 1522.04 1523.01 1523.02 1523.03 1523.04 …………………… …………………… Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính Tôn tấm CT3 5 ly Nga Tôn tấm CT3 7 ly Nga Thép tròn f 28 VN Thép L50x50VN Nguyên vật liệu phụ Sơn Ô xy gas que hàn Nhiên liệu Xăng A92, A76 Dầu nhờn A90 Dầu diezen các loại mỡ ………………………. ……. kg kg kg kg kg kg kg kg lít lít lít lít lít ……… ………… 4.000 4.000 4.000 4.000 …………… …….. 2.1.3-Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà nội. Do doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên nên việc hạch toán giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày công ty sử dụng giá hạch toán. Với đặc điểm hoạt động nhập xuất không nhất quán về mặt thời gian nên công ty tính giá nguyên vật liệu như sau: *Với giá nguyên vật liệu nhập kho: Trường hợp mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu nếu có cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường,… (không kể thuế GTGT) *Với giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng giá hạch toán: + Đối với nguyên vật liệu nhập kho ghi theo 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế. + Nguyên vật liệu xuất trong kỳ chỉ ghi theo giá hạch toán(bảng 1). + Cuối kỳ sau khi tính được giá hạch toán thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán. Giá hạch số lượng Đơn giá toán nguyên = nguyên vật liệu * hạch vật liệu xuất kho xuất toán Giá thực Giá hạch toán Hệ số tế nguyên vật = nguyên vật * giá nguyên vật liệu xuất kho xuất liệu Trong đó: + Công thức xác định hệ số giá: Hệ số Chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán NVL, + Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ = Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ + VD: Trong tháng 1/2006 có chứng từ nhập – xuất tôn tấm như sau: + Tồn đầu kỳ:5000 kg + Phiếu nhập kho số 01 ngày 2/1/2006, công ty nhập kho 10.000 kg tôn tấm Ct3 5 ly nga, đơn giá 4200đ. + Phiếu xuất kho số 01 ngày 3/1/2006, công ty xuất kho 5000 kg. Căn cứ vào các phiếu này kế toán ghi: Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất=5000*4000=20.000.000 đ 10.000*4200 5000*4200 + Hệ số lệch giữa thực tế và giá hạch toán NVL 1,05 = = + 10.000*4000 5000*4000 , 21.000.000 = 20.000.000 * 1.05 = Nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế 2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY Để hạch toán chi tiết vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư. Đầu năm phòng kế toán căn cứ vào số tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cuối năm trước để mở thẻ kho theo từng danh điểm vật liệu và giao cho thủ kho. * Về nguyên tắc: - Ở kho chỉ hạch toán số lượng Kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi tình hình xuất- tồn của từng nhóm vật tư về giá trị. *Trình tự phương pháp sổ số dư: Thẻ kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Phiếu nhập kho Sổ tổng hợp Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú:Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: * Hạch toán ở kho: Hàng ngày khi nhận được các chứngtừ nhập – xuất, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất hợp lệ hợp pháp để ghi số lượng vật tư thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ 5 ngày thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập- xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, công cụ dụng cụ quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho Kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật liệu vào số dư. Số dư được Kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng khi ghi sổ xong thủ kho phải gửi về phòng Kế toán để kiểm tra và tính tiền. * Tại phòng Kế toán Định kỳ 5 ngày nhân viên Kế toán xuống kho kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, Kế toán kiểm tra và tính giá (giá hạch toán) theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất vật liệu. Tiếp đó cộng số tiền nhập – xuất trong tháng đưa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho (x) theo giá hạch toán. * Trình tự ghi sổ kế toán tháng 1/2006 như sau: Đầu năm Kế toán mở thẻ kho và giao cho các kho: (số dư đầu năm căn cứ vào số dư cuối năm trước). Các lần nhập xuất được lấy số liệu ở trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thẻ kho là chứng từ để thủ kho đối chiếu nới số liệi trên sổ chi tiết 2.2.1.Các chứng từ cần ở công ty là: -Hóa đơn mua hàng -Phiếu nhập kho -Sổ đề nghị lĩnh vật tư -Phiếu xuất kho -Thẻ kho -Phiếu giao nhân chứng từ nhập – xuất Mọi trường hợp nhập-xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải tuân thủ theo những quy định riêng của doanh nghiệp. +Thủ tục nhập kho: Căn cứ vào “hoá đơn bán hàng” của bên bán có xác nhận nhập đủ hàng của thủ kho Công ty và đã được phòng KCS kiểm tra ký xác nhận chất lượng. Kế toán vật liệu làm phiếu nhập kho (3 liên). Hoá đơn được đính kèm theo phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho hợp lệ được chuyển cho thủ kho một bản, kế toán thanh toán 1 bản kèm theo hoá đơn, 1 bản lưu lại cuống. +Thủ kho xuất kho: Hàng ngày kế toán vật liệu căn cứ vào sổ đề nghị lĩnh vật tư của các phân xưởng sản xuất đã được phòng Kỹ thuật ký duyệt để làm phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết 3 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên giao cho thủ kho. Sau khi thủ kho phát hàng xong sẽ chuyển 1 liên phòng kế toán. 2.2.2. Cụ thể trình tự nhập kho tại Công ty cổ phần Đóng tầu Hà Nội: *Đối với vật liệu mua ngoài: Nguyên vật liệu của công ty nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là mua ngoài. Việc cung ứng vật tưcho sản xuất, cho các đối tượng khác trong công ty do Phòng Vật tư thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ của toàn công ty phòng Vật tư thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi đến hay do nhân viên cung tiêu của công ty mang về, phòng Vật tư đối chiếu với hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên rồi tiến hành nhập kho. Mẫu số:01 GTKT- 3LL Bảng 3. LU/2006B HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày 2 tháng 1 năm 2006 Số 0099285 Đơn vị bán hàng: Công ty 189 Bộ Quốc Phòng Địa chỉ: Hải Phòng Họ tên người mua hàng: Nguyễn Viết Tiến Đơn vị: Công ty Cổ Phần Đóng Tầu Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển Khoản Đơn vị tính: đồng STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền ….. 1 …… …………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga ……………………….. …….. Kg ……… ………. 10.000 ……… ……. 4200 ……… ………….. 42.000.000 …………… Cộng tiền hàng 42.000.000 Thuế GTGT 10% 4.200.000 Tổng cộng tiền thanh toán 46.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn số 0099285 trên đây kế toán làm phiếu nhập kho theo giá thực tế: +Nếu khi nhập kho phát hiện thiếu nguyên vật liệu so với hoá đơn thì kế toán ghi: Nợ TK 138(1381): Chờ sử lý Nợ TK 138(1388): yêu cầu bồi thường v.v………. Có TK : 111,112,331,311: Giá thanh toán của số nguyên vật liệu thiếu. +Nếu nhập kho thấy nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn thì kế toán ghi số thừa vào TK002 “vật tư hàng hoá giữ hộ”(nếu công ty không mua số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu thừa kế toán ghi: Nợ TK152: Có TK 338(3388): Bảng 4. Đơn vị: Công ty Cổ Phần Đóng Tầu Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO ngày 2 tháng 1 năm 2006 Số 01 Mẫu số 01VT QĐ số 1141-TC-CĐ-QĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Họ và tên người nhập: Nguyễn Viết Tiến Theo HĐ số 0099285 ngày 2 tháng 1 năm 2006 Nhập tại kho: Nguyên vật liệu Đơn vị tính: đồng STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập …… 1 …… …………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga …………………….. ….. Kg …… ……. 10.000 ……. …….. 10.000 …….. ….. 4,2 …… …………. 42.000.000 ………. Cộng 42.000.000 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) *Đối với vật liệu là thành phẩm do công ty tự sản xuất nhập kho : Thực chất đây là quá trình nhập kho thành phẩm mà thnàh phẩm của công ty ở đây là các loại thép. Sau khi thành phẩm được sản xuất song quản đốc phân xưởng kiểm tra và phòng vật tư viết phiếu nhập kho giống như phiếu nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài. *Đối với phế liệu thu hồi:Phế liệu thu hồi của công ty là những mẫu tôn, mẫu thép…thừa tronng quá trình sản xuất. Mặc dù chúng không còn giá trị sử dụng trong công ty nhưng vẫn có thể bán cho các của hàng phế liệu. Do đó phế liệu trong công ty vẫn được gom lại để thanh lý, tạo ra một khoán kha khá góp phần nhỏ vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty. 2.2.3. Trình tự xuất kho nguyên vật liệu. Tại công ty nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, chứng từ sử dụng để xuất kho nguyên vật liệu là “phiếu xuât kho”. Phiếu được lập cho một hoặc nhiều thứ nguyên vật liệu tại cùng một kho, cùng sử dụng để sản xuất một loại sản phẩm, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: +1 Liên: Người xin lĩnh giữ. +1 Liên: Gửi phòng vật tư. +1 Liên: Thủ kho gửi lên phòng kế toán. Căn cứ sổ đề nghị lĩnh vật tư của phân xưởng đã được ký duyệt Sổ đề nghị lĩnh vật tư. Bảng 5. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ:Thnah trì - Hà Nội SỔ ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Phân xưởng: gia công Ngày TT Tên quy cách vật tư Đ/vị tính Xin lĩnh Về việc Sản phẩm Ký duyệt …… 3/1 …… ….. 1 ….. ……………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga …………………….. ….. Kg ….. ……. 5.000 ……. …………… Khung mạn tầu ………. …….. H 119 ……. Trưởng phòng vật tư Nguyên vật liệu được xuất kho theo mục đích sử dụng của các bộ phận trong công ty.Thủ kho tiến hành xuất kho căn cứ vào sổ đề nghị tạm lĩnh vật tư của phân xưởng đã được ký duyệt. Kế toán làm phiếu xuất kho như sau: Bảng 6 Đơn vị : Công ty Cổ Phần Đóng Tầu Hà Nội Địa chỉ:Thanh trì - hà Nội PHIẾU XUẤT KHO ngày 3 tháng 1 năm 2006 Nợ: TK 621 (tầuH119) Có: TK 152 Số :01 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141-TC- QĐ- CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng gia công Lý do xuất kho:Khung mạn tàu Xuất tại kho: Nguyên vật liệu STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm hàng hoá) Đ/ vị tính Số lượng Đơn giá hạch toán Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực nhập A ……. 1 …. B ………………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga ………………….. C ….. Kg ……. ……. 5.000 ……. 2 …….. 5.000 ….. 3 ………. 4.000 ………… 4 ………….. 20.000.000 ……… Cộng 20.000.000 Xuất ngày 3 tháng 1 năm 2006 Phụ trách bộ Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho phận sử dụng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, Họ tên) Bảng 7 Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội Tên kho: Nguyên vật liệu Mẫu số 06VT QĐ số 1141- TC- QĐ- CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Tờ số 1 THẺ KHO Lập thẻ ngày 1 tháng 1 năm 2006 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Tôn tấm CT35 ly Nga Đơn vị tính: kg Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận của Kế toán Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất …… …….. ……. 01 ……. ….. 01 ……. …… 2/1 3/1 ……. K/kê 1.1.2006 ………………… ông Tiến nhập PX gia công Phiếu xuất kho số 01 …………………. cộng phát sinh ……. 10.000 ……. 10.000 ……. 5.000 ……. 5000 5.000 ……. 15.000 10.000 ……. ……. Cộng 31/1 10.000 Sau khi lập thẻ kho thì thủ kho phải lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất.Chứng từ nhập ,xuất được đính kèm và giao cho kế toán vật tư ,khi đó kế toán vật tư sẽ kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán. Bảng 8. Đơn vị :Công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP: kho: nguyên vật liệu Từ 1/1/2006 đến 5/1/2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền ………………….. Tôn tấm CT3 Nga …………………….. ………… 01 ………….. ………….. 01 …………….. …………………. 40.000 …………………. Ngày 5 tháng 1 năm 2006 Người nhận (Ký,họ tên) Người giao (Ký,họ tên) Bảng 9 Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT: kho: Nguyên vật liệu Từ 1/1/2006 đến 5/1/2006 Đơn vị tính :1000 đ Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền …………………… Tôn tấm CT3 Nga …………………. …………. 01 …………….. ……………. 01 …………….. ………………… 20.000 ………………….. Ngày 5 tháng 1 năm 2006 Người nhận (ký, họ tên) Người giao (ký, họ tên) Sau khi tính được số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận chứng từ xuất theo (giá hạch toán) Kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập- xuất tồn kho vật liệu. Bảng 10. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nộ Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội BẢNG LUỸ KẾ NHẬP – XUẤT – TỒN. kho: Nguyên vật liệu Tháng 1 năm 2006 TK 152 Đơn vị tính: 1000đ Nhóm NVL Tồn kho đầu tháng Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng Từ 1/1 đến 5/1 Từ… đến 31/1 Cộng Từ 1/1 đến 5/1 Từ… đến 31/1 Cộng ……………………. Tôn tấm CT3 5ly Nga ……………………. ……….. 20.000 ………. …….. 40.000 ……. ….. ….. ….. ………. 40.000 …….. ……….. 20.000 ….. … ….. ….. …… 20.000 ……. ……. 40.000 ….. Cộng 20.000 40.000 40.000 20.000 20.000 40.000 Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho để ghi vào số dư và chuyển cho phòng kế toán để tính thành tiền và đối chiếu với số dư cuối tháng trên bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Bảng 11. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ : Thanh Trì - Hà Nội. SỔ SỐ DƯ Năm 2006 Kho: Nguyên vật liệu (TK 152) Đơn vị tính: 1000đ Nhóm TT Tên NVL Đ/vị tính Đơn giá Số dư đầu năm Số dư cuối tháng 1 Số dư cuối tháng 2 S/T Dư tháng.…S/T S/L T/tiền S/L T/tiền ……… Tôn …… …. 1 ….. ………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga ……………. ….. Kg …… ……… 4 …… …… 5000 …. …… 20.000 …….. …….. 10.000 …….. ………. 40.000 …….. Cộng 20.000 40.000 Cuối tháng Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho lập bảng kê giá hạch toán xuất kho từng sản phẩm, từng đối tượng sử dụng. Bảng 12. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì – Hà Nội BẢNG KÊ GIÁ HẠCH TOÁN XUẤT KHO TỪNG SẢN PHẨM Đơn vị tính: 1000đồng TT C/từ xuất Tên NVL Đ/vị tính Tầu H 119 Tầu … S/L Giá HT Thành tiền S/L Giá HT Thành tiền … 1 … ……. 01 ….. …………………….. Tôn tấm CT3 5 ly Nga ……………. …. Kg ….. ……. 5000 …. ……. 4000 ……. …….. 20.000 ……… Cộng 20.000 Bằng cách tính tương tự như vậy ta có: Bảng 13 Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội SỔ CHI TIẾT NVL Năm 2006 Tài khoản:152 Kho: Nguyên vật liệu Tên quy cách vật liệu: Tôn tấm CT3 5 ly nga Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập xuất Tồn Ghi chú Nhập xuất SL TT SL TT SL TT ….. … …. ………. ….. …… ……. …….. …….. ……. …… ……. …… Dư đầu kỳ 4,2 5000 21000 2/1 01 công ty 189 BQP 112 4,2 10000 42000 15000 3/1 01 phân xưởng gia công 621 4,2 5000 21000 10000 ….. …. ….. ………. …. …. ….. …… ……. ….. …… …… ….. cộng 31/1/2006 10000 42000 5000 21000 số dư cuối tháng 10000 42000 Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Người ghi sổ kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng thủ kho tập hợp và cộng thẻ kho, đồng thời lập bảng nhập xuất vật tư trong tháng sau đó thủ kho gửi lên phòng kế toán Bảng 14 Đơn vị : Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ:thanh trì - Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NVL NHẬP KHO Tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng TT Đơn vị bán Tên vật tư ĐVT TK 152 ….. Tổng cộng SL ĐG TT …… 1 ……. …….. Công ty 189 BQP ……. ……. Tôn tấm CT3 5 ly nga ……. cộng ….. kg ….. ……. 10000 …… ……. 4 ……. ……. 40000 ……. 40000 ……. ….. ……. ……. 40000 ……. 40000 Bảng 15. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NVL XUẤT DÙNG Tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng TT Tên vật tư ĐVT Diễn giải TK 152 ……. Tổng cộng SL ĐG TT ….. 1 ….. ………… Tôn tấm CT3 5 ly nga …………. ….. kg ….. ……. Xuất cho phân xưởng gia công ……….. cộng ……. 5.000 ……. …. 4 ….. ……… 20.000 ……. 20.000 …….. …… ……. ……. 20.000 ……. 20.000 2.3. Kế toán tổng hợp xuất - nhập NVL ở Công ty Cổ phần đóng tầu HN. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên để phù hợp với đặc điểm của công ty cũng như thuận tiện cho việc quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán, Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu và sử dụng hình thức ghi sổ là: Nhật ký- Chứng từ. 2.3.1. Tài khoản sử dụng chủ yếu là: + TK 152: NVL TK1521: Nguyên vật liệu chính. TK1522: Nguyên vật liệu phụ TK1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế +TK 111: TM +TK 141: Tạm ứng +TK 112: TGNH +TK133: Thuế GTGT đàu vào +TK 138: phải trả phải nộp khác +TK 334: phải trả công nhân viên +Công ty không sử dụng tài khoản 151” hàng mua đang đi đường” + TK 311: Vay ngắn hạn + TK 331: Phải trả người bán + TK 621: C/phí NVL trực tiếp + TK 627: C/phí Sx chung +TK 642: CPQL doanh nghiệp +Tk 142 ( 1421): Chi phí trả trước 2.3.2 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu nhập kho: Tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho rồi ghi định khoản và vào sổ theo dõi thanh toán vật tư. * Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn số 0099285, phiếu nhập kho số 01 Mua tôn tấm CT3 5 ly nga đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo giá thực tế nhập kho. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152 42.000.000đ Nợ TK 1331 4.200.000đ Có TK 112 46.200.000đ Tương tự như vậy kế toán định khoản cho các hoá đơn mua hàng khác bằng tiền gửi ngân hàng và vào sổ chi tiết TK 112. Sau đó lên nhật ký chứng từ số 2. Bảng 16. Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN :112 Tháng 1/2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng Chứng từ Nội dung Đơn vị đối ứng TK đối ứng Số tiền Thu Chi Nợ Có …… 2/1 …….. ……. …….. …….. Uỷ nhiệm chi 02 ……… …………. Mua Tôn các loại HĐ 05, phiếu nhập 01 thuế GTGT ………… ……. Công ty 189 BQP …….. …….. 152 1331 ……. …….. …….. …….. 42.000 4.200 ……. Cộng 46.200.000 Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK112 để lập Nhật ký – chứng từ số 2. Bảng 17. Bộ , Tổng, Cục….. Đơn vị : Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Ghi có TK 112- TGNH Tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Số TT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 112 ghi nợ các TK Cộng có TK 112 Số hiệu Ngày tháng 1331 152 1 Uỷ nhiệm chi 09 2/1 Mua Tôn HĐ0099285, PN 01 4.200 42.000 46.200. ….. ………. ………. ……….. …….. ……… ………… ……… Cộng 4.200 42.000 46.200 Trường hợp mua hàng mà công ty trả bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ vào phiếu chi, hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán định khoản: Nợ TK :152 Nợ TK : 1331 Có TK : 111 Sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 111 rồi lên Nhật ký – Chứng từ số 1. Cuối tháng 1 kế toán vật liệu đối chiếu các phiếu nhập kho trên sổ chi tiết nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế tháng 1/2006 với các Nhật ký – chứng từ phát sinh trong tháng và lên bảng kê số 3. Bảng 18. Bộ, tổng, cục… Đơn vị: Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thực tế NVL Tháng 1/2006 Đơn vị tính: 1000đồng TT Chỉ tiêu TK 152 NVL TK … HT TT HT TT 1 2 3 4 5 6 7 I-Số dư đầu tháng II-Số phát sinh trong tháng Phiếu nhập kho số 01 Cộng số dư đầu tháng và FS trong tháng IV-Hệ số chênh lệch V-Xuất dùng trong tháng VI-Số dư cuối tháng 20000 40.000 60.000 20.000 40.000 21.000 42000 63.000 1.05 21.000 42.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) *Giải thích số liệu trên bảng kê số 3 -Số dư đầu tháng lấy ở dòng số dư cuối tháng trên bảng kê số 3 tháng 12 năm 2005. -Số phát sinh trong tháng cột giá trị thực tế lấy từ các nhật ký sau khi đã được đối chiếu với sổ chi tiết nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế. +Từ NKCT số 2: Ghi Nợ TK 152 42.000000 Ghi Có TK 112 (112.1) 42.000000 -Số phát sinh trong tháng cột giá hạch toán: Lấy từ bảng tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho theo giá hạch toán. Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán TK 152 21.000+42.000 20.000+40.000 = =1,05 -Dòng xuất dùng trong tháng: lấy cột giá hạch toán xuất dùng nhân với hệ số chênh lệch: Cụ thể: TK 152=20.000*1,05=21.000 -Dòng số dư cuối tháng; +TK 152 cột giá HT=60.000- 20.000=40.000000đ cột giá TT=63000-21000=42000 2.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho. Tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội nghiệp vụ xuất vật tư được diễn ra thường xuyên liên tục nên để thuận tiện đơn giản cho thủ tục kế toán và nâng cao hiệu quả thì kế toán căn cứ: Từ số liệu ở bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu kế toán lập bảng phân bổ số 2: -Cơ sở để lập bảng phân bổ số 2 là bảng tổng hợp NVL xuất dùng trong tháng 1/2006 theo giá hạch toán và tỷ lệ chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của nguyên vật liệu (TK 152) lấy từ bảng kê số 3. Bảng 19. Bộ,Tổng, Cục Đơn vị:Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội. Bảng phân bổ NVL Tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính:1000đồng TT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) Tk152 Tk … HT TT HT TT 1 TK 621”CPNVLTT” Tàu H119 20.000 20.000 21.000 21.000 2 TK627”CPSXC” - - 3 TK 154”CPSXDD” - - 4 TK 641”CPBH” - - 5 TK 642”CPQLDN” - 6 TK 142”CPTT - - 7 TK 241”XDCBDD” - - Cộng 20.000 21.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 1 năm 2006 và phiéu xuất kho kế toán định khoản: -Khi xuất NVLdùng trực tiếp cho sản phẩm kê toán ghi: Nợ TK 621 :21.000.000 đ Tàu H119 :21.000.000 đ Có TK 152 :21.000.000 đ Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên Nhật ký – Chứng từ để ghi vào sổ cái và phải đối chiếu số dư cuối tháng của TK 152 theo giá thực tế trên bảng kê số 3 với số dư của TK 152, trên sổ cái. Số dư của chúng trên bảng kê 3 và sổ cái phải bằng nhau. Bảng 20: Bộ, Tổng, Cục… Đơn vị : Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội SỔ CÁI NĂM 2006 TK:152 Đơn vị tính: 1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang Nhật ký chứng từ TK đối ứng số phát sinh số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 số dư trang trước chuyển sang 0 0 31/1 Phiếu nhập kho số 01 2/01 Nhập kho tôn tấm CT3 5 ly nga 112 42.000 31/1 Phiếu xuất kho số 01 3/1 Xuất cho phân xưởng gia công 621 20.000 Cộng chuyển sang trang sau 42.000 20.000 Ngày 31/1/2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TẦU HÀ NỘI 3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. 3.1.1. Nhận xét chung về Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Trong 40 năm xây dựng và trưởng thành(1966- 2006) để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội đã gặp không ít những khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty đóng tàu khác trên cả nước. Bên cạnh đó còn có những khó khăn về máy móc thiết bị sản xuất đã hết thời gian khấu hao nhưng chưa được đầu tư mới. Mặt khác do đặc thù công việc đóng tàu tiến hành ngoài trời nên bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết. Nhưng công ty đã không chịu khuất phục trước những khó khăn đó mà với đội ngũ lãnh đạo chủ chốt năng động cùng sự đoàn kết của công nhân viên toàn công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ kế toán đã khắc phục những khó khăn giúp công ty đướng vững trên thương trường. Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ khoa học và hiệu quả. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức và hoạt động chặt chẽ , phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy được hiệu quả tích cực cho lãnh đạo. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, đổi mới công nghệ sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, điều này làm cho doanh nghiệp tăng hiệu quả vốn đầu tư . Cụ thể trong công tác nguyên vật liệu khi thu mua nhập kho hoặc xuất kho thì đều có sự đối chiếu kiểm tra chặt chẽ giữa kế toán nguyên vật liệu, thủ kho và bảo vệ điều này giúp cho công ty tránh được tình trạng thất thoát nguyên vật liệu . Nhìn chung trong thời gian qua, công ty đã tổ chức sắp xếp lao động khá hợp lý, công tác đào tạo nhân sự tiến hành rất tốt phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động. Thêm vào đó công ty luôn có chế độ thưởng phạt công minh và quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần cho chị em trong công ty rất đúng mực. Doanh thu của công ty ngày một tăng , thu nhập của cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện. Trách nhiệm đối với nhà nước công ty luôn thực hiên đầy đủ nghĩa vụ của mình và các chế độ phúc lợi xã hội khác. Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán của phòng kế toán không nhừng được hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu quản lý phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung, nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán . Công tác kế toán luôn tuân theo quy định hạch toán kế toán tài chính của nhà nước, vận dụng các tài khoản kế toán một cách cụ thể, chính xác, khoa học. Hệ thống chứng từ sổ sách tương đối đầy đủ, rõ ràng cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp ban Giám đốc nắm bắt được tình hình nguồn vốn, tài sản của công ty và chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công ty luôn nhận thức vai trò quan trọng của nguyên vật liệu là một vấn đề luôn được ban lãnh đạo công ty chú trọng để góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ tối đa giá thành sản phẩm vì mục đích cối cùng của công ty là đạt lợi nhuận cao nhất. 3.1.2.Những ưu điểm. Qua thời gian thực tập ở công ty, được học hỏi trong thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu em thấy có những điểm nổi bật sau: *Về công tác quản lý nguyên vật liệu: Công ty đã xây dựng mô hình quản lý khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công ty đã tổ chức một đội ngũ tiếp liệu do phó giám đố kinh doanh quản lý, nhiệm vụ của tổ chức là tìm hiểu, thăm dò các nguồn nguyên vật liệu mà công ty đang cần cho đơn đặt hàng. Điều này giúp cho việc thu mua được nhanh chóng, đầy đủ về số lượng, chủng loại, chất lượng, phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn tìm ra những nguồn nguyên vật liệu có giá mua hợp lý và đảm bảo chất lượng từ đó mà giảm được chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.Qua đó chứng tỏ tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực của các phòng ban là rất cao. Mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều được đưa qua phòng kỹ thuật để được xem tính hợp lệ của nhu cầu. Công ty đã chủ động trong công tác kinh doanh và tạo uy tín trên thị trường. Bộ máy của công ty gon nhẹ, các phòng ban có quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động . Trình độ của nhân viên kế toán với 50% trình độ cử nhân, trình độ chuyên môn thành thạo, trung thực, nhiệt tình góp phần hoàn thành tốt công tác kế toán trong công ty. Guồng máy kế toán hoạt động đồng bộ và công tác kế toán nói chung đi vào nề nếp, sổ sách ghi chép cụ thể, kịp thời cung cấp các thông tin tài chính giúp cho ban lãnh đạo có những quyết định và hướng kinh doanh đúng. *Về hình thức kế toán : Việc lựa chon hình thức kế toán Nhật ký_ Chứng từ của công ty là rất phù hợp với quy mô hoạt động, đồng thời thể hiện trình độ nghiệp vụ thành thạo của cán bộ kế toán nguyên vật liệu. *Về phương pháp kế toán: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với ngành nghề chính là đóng mới và sửa chữa các loại tàu biển, thì ngoài ra công ty còn kinh doanh kho bãi và gia công kết cấu thép. Nên các hoạt động nhập xuất nguyên vật liệu được diễn ra thường xuyên liên tục vì thế công ty áp dụng phương pháp “kê khai thường xuyên “ trong hạch toán nguyên vật liệu. Phương pháp tính giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho và phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp”sổ số dư” được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán. Qua phân tích trên ta thấy tại công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội công tác kế toán nguyên vật liệu được tiến hành khá chặt chẽ, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán tài chính, tạo điều kiện quản lý tốt hơn tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu. Song với những thành quả đạt được thì công ty vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định: 3.1.3.Một số tồn tại. *Về công tác quản lý nguyên vật liệu : Công ty chưa xây dựng hệ thống định mức dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu. Vì vậy có thể sẽ gây lãng phí hoặc thiếu hụt điều này sẽ gây thiếu vật tư khi cần thiết như thế sẽ làm ảnh hưởng đến công tác định mức vốn lưu động cũng như việc xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm, hàng quý thiếu chính xác.Vì vậy lượng tiêu hao nguyên vật liệu không được tính trước mà chỉ dựa vào các bản vẽ để ký duyệt như vậy sẽ dẫn đến có những trường hợp thiếu vật tư. Các bộ phân sản xuất trực tiếp nếu làm hỏng hoặc hư hao mất mát nguyên vật liệu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. *Về đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: Tại công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội áp dụng phương pháp giá hạch toán. Điều này đã làm cho khi nguyên vật liệu nhập kho thì được ghi theo 2 giá là giá hạch toán và giá thực tế cò khi xuất kho thì lại chỉ ghi theo giá hạch toán. Như vậy cứ phải cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lại phải chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế để tính giá thành sản phẩm điều này làm cho công việc kế toán nguyên vật liệu cuối tháng mới tính được giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho như thế sẽ ảnh hưởng đến báo cáo hàng tháng, hàng quý của công ty và dồn việc vào cuối tháng nhiều sẽ gây nhầm lẫn trong công tác tính toán *Việc vân dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu : Phương pháp kế toán nguyên vật liệu được áp dụng ở công ty là phương pháp”sổ số dư”, măc dù công ty đã vận dụng đúng hệ thống sổ sách nhưng chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó kế toán ở công ty mới chỉ theo dõi tài khoản chính 152 mà chưa mở chi tiết các tài khoản câp 2 trên các bảng tổng hợp nhập – xuất vật tư, bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. TK1521: Nguyên vật liệu chính TK1522: Nguyên vật liệu phụ. TK1523:Nhiên liệu. TK1524:Phụ tùng thay thế *Về nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu: Trong công tác tổ chức quản lý nguyên vật liệu ở công ty không có khâu dự trữ nguyên vật liệu vì công ty tổ chức thu mua theo đơn đặt hàng. Như vậy sẽ làm cho công ty gặp bất lợi và bị động trong cung ứng vật tư cho sản xuất khi thị trường luôn có biến động lớn theo xu hướng không có lợi cho công ty.Có nên chăng công ty cần xem xét khâu dự trữ vật tư. Công ty cũng chưa tận dụng được hết diện tích đất chống.Sự sắp xếp phân xưởng kho bãi vẫn chưa hợp lý khoa học để tiện cho việc lấy và sử dụng nguyên vật liệu. *Có thể nói, ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội nói riêng trong hạch toán kế toán những tồn tại là khó có thể tránh được. Vì trên thực tế thì không có gì là hoàn thiện. Song nhìn chung công tác kế toán ở công ty hết sức chú trọng cũng như được tổ chức khoa học và có hệ thống đã góp phần không nhỏ vào thành quả mà công ty đạt được. Đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu, một khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí vật liệu nhằm hạ thấp giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. 3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội. Trong thực tế không có giải pháp nào có thể đem lại sự hoàn thiện mà các giải pháp đó chỉ có giá trị khi thấy được những hạn chế để qua đó căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn giảm bớt nhược điểm phát huy ưu điểm ở mức độ cao hơn. Tuy nhiên việc đưa ra giải pháp kiến nghị cần căn cứ vào tình hình thực tế sao cho giải pháp đó là thực sự khả thi và có hiệu quả trong thực tiễn của công ty đồng thời hạn chế tối đa sự tác động ngược trở lại mà giải pháp đó gây ra. Xuất phát từ yêu cầu đó khi nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề kế toán nguyên vật liệu hy vọng góp phần hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty: 3.2.1.Ý kiến 1:Viêc xây dựng định mức tiêu hao và dự trữ nguyên vật liệu. Công ty cần xây dựng một hệ thống định mức cho việc tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, từng đối tượng sử dụng, có như vậy mới quản lý chặt chẽ vật tư và làm giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.Trên cơ sở đó tính toán phân tích tình hình cung cấp, dự trữ mặt khác còn động viên cán bộ công nhân viên công ty cố gắng thực hiện công việc được giao cao hơn định mức. Khi công ty xay dựng được định mức dự trữ đối với nguyên vật liệu. Từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm đối với khâu dự trữ mới chính xác tạo tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. 3.2.2.Ý kiến 2:Việc đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. Tại công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội đang áp dụng phương pháp xuất kho nguyên vật liệu theo “Giá hạch toán”.Theo tôi phương pháp này là không hợp lý bởi vì Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần với chức năng và nhiệm vụ là đóng mới và sủa chữa các lọai tàu biển cho giao thông vận tải thuỷ. Khi công ty sử dụng giá hạch toán làm giá xuất kho nguyên vật liệu thì cứ đến cuối tháng kế toán lại phải tập hợp sổ sách và chuyển nguyên vật â liệu xuất kho từ giá hạch toán sang giá thực tế. Như vậy đã làm chậm báo cáo lập theo quý của doanh nghiệp. Theo ý kiến của tôi công ty nên lựa chọ phương pháp “Nhập trước – xuất trước”(FifO). Lựa chọn phương pháp này có những mặt lợi : +Những nguyên vật liệu nhập trước được xuất trước ,VD:Tôn tấm khi nhập trước sẽ xuất ra trước như vậy không bị ảnh hưởng bởi thời tiết làm cho han rỉ mất phẩm chất +Áp dụng phương pháp này kế toán có thể lập báo cáo theo quý, báo cáo quản trị được kịp thời cho các nhà quản lý. 3.2.3.Ý kiến 3:Theo dõi chi tiết tài khoản 152 và hoàn thiện hơn phương pháp sổ số dư. Ở công ty mới chỉ theo dõi tài khoản 152 nguyên vật liệu chính còn chi tiết chưa theo dõi. Theo chế độ tài khoản 152”nguyên liệu, vật liệu” đã quy định tài khoản cấp 2, vậy nên kế toán trưởng tổ chức quy định các tài khoản chi tiết thành:TK:1521,1522,1523 sẽ giúp kế toán nắm rõ tình hình răng giảm của từng nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùnh thay thế. Về sổ kế toán chi tiết (phương pháp sổ số dư) của nguyên vật liệu công ty nên mở sổ số dư cho tất cả các loại vật tư, chứ không chỉ mở cho một số vật tư chính như hiện nay. Có như vậy mới theo dõi xát được tình hình biến động củ nguyên vật liệu trong công ty. 3.2.4.Ý kiến 4:Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội là doanh nghiệp hạch toán độc nên công ty cần xem xét các tỷ lệ hao hụt trong quá trình làm, bốc dỡ và nhập kho. Cần phải quy định rõ ràng cụ thể hơn và cần xác định tỷ lệ hao hụt cho sát với thực tế. Công ty cần sử lý nghiêm minh các trường hợp hao hụt ngoài định mức bằng cách tăng cường hơn nữa trách nhiệm vật chất của người có liên quan. Thủ kho nguyên vật liệu phải có nghiệp vụ kho, khi nhập xuất nguyên vật liệu thì phải sắp sếp dễ nhìn, dễ tìm, dễ lấy, trong kho phải gọn gàng ngăn lắp. *Trong khâu thu mua: Một điều kiện quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là việc phải cung ứng một cách đầy đủ vật liệu về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng quy cách phảm chất. Muốn vậy, công ty phải tổ chức quá trình thu mua một cách hợp lý hơn nhằm tìm được nhà cung cấp mới tốt nhất cũng như giữ gìn và phát triển mối quan hệ với nhà cung cấp thường xuyên. Đồng thời các bộ thu mua của doanh nghiệp cũng cần linh hoạt, năng động thêm nhiều sáng kiến trong công tác thu mua, nắm bắt được giá cả thị trường hàng ngày, hàng giờ để luôn tìm được nguồn vật liệu rẻ, hoặc là dự báo được các biện pháp ứng phó kịp thời tránh không để cho công ty rơi vào tình trạng khan hiếm vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn phải nghiên cứu, lựa chọn phương thức thu mua, thanh toán, bảo quản, bốc xếp với chi phí thấp nhất. *Trong khâu dự trữ và bảo quản: Một yêu cầu quan trọng khác hiện nay là công ty cần phải xác định mức dự trữ phù hợp, công ty phải kiểm soát khối lượng lưu kho để giảm tối đa lượng vốn cần đầu tư vào đây, kèm theo các khoản chi phí bảo quản. Đồng thời phải quan tâm đến việc đẩm bảo mức tồn kho cụ thể đối với từng chủng loại vật liệu để đáp ứng nhu cầu chung của toàn công ty . Mức dự trữ tối thiểu tối đa cần thiết vào thời điểm đặt hàng, số lượng hàng cần đặt sao cho kinh tế nhất dựa vào sự kết hợp của các yếu tố: +Cần xem xét thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng một loại vật liệu cho đến khi nó được giao hàng và sẵn sàng phục vụ sản xuất. +Cần quan tâm đến các loại chi phí khác : chi phí lưu kho, lãi xuất đầu tư, chi phí do hàng hoá bị hư hỏng… +Cần phải cân nhắc cả chi phí mua hàng với cho phí chuyên chở cần phải thấp hơn khi mua số lượng lớn . Như vậy để tiết kiệm được chi phí thu - mua, chi phí dự trữ có thể cung cấp kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp xác định được lượng đặt vật liệu tối ưu và tiến độ nhập vật liệu phù hợp. Tuy nhiên cần chú ý khi xác định lượng đặt vật liệu tối ưu thì cần lưu ý đến yếu tố biến động của giá cả thị trường, yếu tố rủi do của nguồn hàng của quá trình vận chuyển nhất là những vật liệu mà công ty phải nhập khấu. *Trong khâu sử dụng: Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Các chi phí nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ dựa trên 2 vấn đề: +Định mức tiêu hao +Giá vật liệu 3.2.5. Ý kiến 5: Vấn đề nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công ty cần tạo ra môi trường sản xuất sáng tạo, tạo điều kiện cho công nhân sản xuất luôn hăng xay tìm những biện pháp mới, cái tiến quá trình sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Muốn vậy cần phải tạo điều kiện khích lệ phù hợp với mỗi cá nhân và tạo sự phối hợp trao đổi qua lại giữa các công nhân trong bộ phận sản xuất nhằm phát huy được sức mạnh chung. Bên cạnh đó công ty cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chuyên môn, công nhân lành nghề tạo cho họ cơ hội , điều kiện tham gia học tập , nghiên cứu tiếp cận với những chi thức khoa học tiến bộ mới để phát huy hết khả năng tri thức tiềm tàng của họ. Đối với lực lượng lao động trẻ hằng năm công ty nên tuyển dụng thêm và tổ chức những lớp đào tạo , bồi dưỡng thêm tại công ty do cán bộ công nhân thợ bậc cao có kinh nghiệm lâu năm trong nghề đứng ra giảng dạy. KẾT LUẬN Một lần nữa khẳng định kế toán vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế, thông qua công tác kế toán vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh bảo quản vật liệu an toàn tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời góp phần giảm chi phí tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng tích luỹ vốn, tiết kiệm vật tư cho Doanh nghiệp. Công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội nắm bắt được tàm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên đã từng bước đổi mới công tác quán lý, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu có hiệu quả. Với năng lực trình độ thành thạo của cán bộ kế toán công ty cùng với sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật chắc chắn công tác kế toán của công ty sẽ ngày càng hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán vật liệu tại công ty Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội em thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình để chỉ đạo sản xuất một cách chính xác. Sau 3 tháng thực tập tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức về lý thuyết của mình và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế như thế nào. Em đã thấy được một kế toán giỏi không chỉ cần có trình độ lý thuyết mà cần phải biết vận dụng linh hoạt lý thuyết đã học vào tình hình thực tế. Tại công ty em đã học được nhiều điều bổ ích để đạt được điều đó em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên của công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các cô, bác, anh, chị ở phòng kế toán. Sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn đã truyền đạt cho em những kiến thức giúp em nghiên cứu đề tài một cách khoa học hơn. Vì thời gian thực tập tại công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm bản thân nên để hoàn thành được chuyên đề này em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo , cán bộ, nhân viên tại phòng kế toán của công ty cổ phần Đóng tầu Hà Nội và cô giáo hướng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày 10 tháng 1 năm 2006 Sinh viên thực hiện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1.Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – PTS.TS Đặng Thị Loan, khoa kế toán Đại học kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục. 2.Hệ thống kế toán doanh nghiệp – vụ chế độ kế toán, NXB Tài chính Hà Nội – 1995. 3.Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT- PTS Nguyễn Văn Công, Đai học kinh tế quốc dân, NXB tài chính Hà Nội – 1999. 4.Thuế và kế toán - PGS.PTS Ngô Thế Chi và PTS Vũ Công Ty, NXB tài chính 1998. 5.Kế toán tổng hợp phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp , NXB tài chính Hà Nội 1996. 6.Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường - PTS Nguyễn Văn Công đại học kinh tế quốc dân,NXB thống kê 5/1997. 7.Kế toán tài chính (hệ thống kế toán mỹ), NXB thống kê. 8. kế toán và kiểm toán và phân tích tài chính doang nghiệp, NXB tài chính Hà Nội 1995. 9.Tổ chức hạch toán kế toán, PTS Nguyễn Thị Đông –1994. 10.Giáo trình phân tích sản xuất kinh doanh,PTS. Nguyễn Thị Gái. 11.Thời báo tài chính việt Nam. 12.Quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS.Vũ Duy Đào, Đàm Văn Huệ,Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh, khoa ngân hàng - tài chính đại học kinh tế quốc dân, NXB thông kê,1997. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 5 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 7 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty và tổ chức bộ máy sản xuất 9 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 11 1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14 1.6.1. Hình thức, chính sách áp dụng tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14 1.6.2.Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty 16 1.6.3. Chứng từ mà Công ty sử dụng 16 1.6.4. Sổ kế toán áp dụng tại công ty 16 1.6.5. Báo cáo kế toán của công ty 17 Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18 2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18 2.1.1.Đặc điểm, tình hình quản lý, cung cấp, dự trữ sử dụng nguyên vật liệu. 18 2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu. 19 2.1.3.Đánh giá nguyên vật liệu. 22 2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu 23 2.2.1.Hệ thống chứng từ sử dụng. 25 2.2.2.Trình tự thủ tục nhập kho. 26 2.2.3.Trình tự thủ tục xuất kho. 30 2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 41 2.3.1.Tài khoản sử dụng. 42 2.3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho. 42 2.3.3.Kế toán nguyên vật liệu xuất kho. 47 Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đóng Tàu Hà Nội. 51 3.1.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội 51 3.1.1.Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. 51 3.1.2.Những ưu điểm. 52 3.1.3.Một số tồn tại. 54 3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty . 56 3.2.1.Ý kiến 1:Việc xây dựng định mức tiêu hao và dự trữ nguyên vật liệu. 56 3.2.2.Ý kiến 2: Việc đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. 57 3.2.3: Ý kiến 3:Theo dõi chi tiết tài khoản 152 và hoàn thiện hơn phương pháp sổ số dư. 57 3.2.4: Ý kiến 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. 58 3.2.5. Ý kiến 5: Vấn đề nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên 59 KẾT LUẬN. 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 63 62 NHẬN XÉT CỦA PHÒNG KẾ TOÁN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT1-87.docx
Tài liệu liên quan