Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chinh do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chinh do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện: LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu. Ngay từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Đặc biệt trong những năm gần đây với xu thế toàn cầu hóa và quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng để khẳng định mình trên trường quốc tế. Ngoài những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo như Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần thì còn có nhiều những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy sự cạnh tranh trong sản xuất cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt và sự quản lý của các cơ quan chức năng lại càng trở nên khó khăn và phức tạp. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu và cần thiết của nền kinh tế. Hiện nay hoạt động kiểm toán là rất qua...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chinh do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu. Ngay từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Đặc biệt trong những năm gần đây với xu thế toàn cầu hóa và quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng để khẳng định mình trên trường quốc tế. Ngoài những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo như Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần thì còn có nhiều những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy sự cạnh tranh trong sản xuất cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt và sự quản lý của các cơ quan chức năng lại càng trở nên khó khăn và phức tạp. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu và cần thiết của nền kinh tế. Hiện nay hoạt động kiểm toán là rất quan trọng. Có nhiều dịch vụ kiểm toán trong đó kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những lĩnh vực quan trọng, là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển. Kiểm toán báo cáo tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của doanh nghiệp về tính trung thực được trình bày trên báo cáo tài chính. Trong giai đoạn hiện nay có nhiều chủ thể kiểm toán khác nhau nhưng kiểm toán độc lập ngày càng phát triển. Sau Nghị định số 105 / NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động của kiểm toán độc lập đã tạo hành lang pháp lý rõ ràng và tạo môi trường thuận lợi cho các công ty kiểm toán thành lập. Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) cũng ra đời trong hoàn cảnh đó. Để thích ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế kiểm toán đã trở thành hoạt động không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.Kiểm toán đã góp phần hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực quản lý cho mỗi doanh nghiệp. Đồng thời kiểm toán còn tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thực trạng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là khoản mục chi phí khá quan trọng trong mỗi doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mỗi lao động cũng như ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó việc xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích của doanh nghiệp sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất là mong muốn của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam em dã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chinh do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện” Ngoài lời nói đầu chuyên đề của em bao gồm 3 phần Phần I: Tổng quan chung về Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Phần II: Thực trạng kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CPA VIETNAM) 1. Quá trình hình thành phát triển của CPA VIETNAM Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và tài chính. Tên giao dịch của công ty : Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam. Tên tiếng Anh : VietNam Auditing Partnership Company Tên viết tắt : CPA VietNam Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (04)7832121 Fax : (04)7832122 Website: www.cpavietnam.com.vn Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó Công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty kiểm toán nhà nước. CPA VIETNAM có tổng số vốn điều lệ là 2.25 tỷ VNĐ với sự góp vốn của các thành viên hợp danh. Nguồn vốn chủ yếu là sự đóng góp bằng tài sản của bốn thành viên hợp danh. CPA VIETNAM có thị trường rộng khắp trên cả nước bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong tương lai còn mở rộng thị trường sang Đông Nam Á. Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng. Với sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế , CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng . Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành lập đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở 43 Kim Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của công ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Công ty có mở một chi nhánh đại diện ở phía Nam : 1005 lầu 10, Tòa nhà 159 Điện Biên Phủ, Phường 15 Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, Công ty chỉ mới cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ khác mà đặc biệt là tư vấn về thuế. Tổ chức Bộ máy quản lý của CPA VIETNAM Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng Hợp danh Ban Giám đốc Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổng hợp Phòng đào tạo Phòng tư vấn Các phòng nghiệp vụ Phòng kiểm toán ĐTXDCB Chi nhánh miền Nam Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng Thành viên Hợp danh Ban Giám đốc(Có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc) Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổng hợp. Phòng đào tạo. Phòng tư vấn. Phòng công nghệ thông tin. Phòng quan hệ quốc tế. Phòng nghiệp vụ 1- 5 Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản. Đứng đầu công ty là Hội đồng Thành viên Hợp danh bao gồm 8 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài Chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.Hội đồng Thành viên Hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các Thành viên Hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên Hợp danh do Hội đồng quyết định. Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong Công ty. Trong đó 1 Phó Giám đốc phụ trách Đảng, Đoàn thể; 1 Phó Giám đốc quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 Phó Giám đốc quản lý về nghiệp vụ; 1 phó Giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính. Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban Giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia. Các Phòng và chức năng chuyên môn: Phòng hành chính tổng hợp : Phụ trách về tổ chức; về tài chính ; về quản trị , giải quyết các công việc hành chính, về văn thư lưu trữ và công việc đối ngoại Phòng đào tạo: Với đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo CPA Việt Nam bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA Việt Nam thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính,, quản trị kinh doanh, kiểm toán quốc tế, thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thong tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học. Với đặc thù ngành, đặc thù loại hình doanh nghiệp của khách hàng, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM sẽ tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp và theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết. Phòng tư vấn. CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA Việt Nam luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và các cơ quan thuế địa phương. CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hàng giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh. CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau. Ngoài việc tư vấn thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn kế hoạch tài chính công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán. CPA VIETNAM tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh… Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Sau gần 3 năm hoạt động, CPA VIETNAM đã gặt hái được khá nhiều thành công trong công việc nâng cao chất lượng các mặt và mở rộng quy mô. Bảng 1: Hai chỉ tiêu quan trọng của CPA VIETNAM Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 500 6000 9000 Thu nhập bình quân 2.3 2.5 3 Theo bảng trên ta có thể thấy doanh thu của Công ty tăng nhanh chóng. Cụ thể năm 2004 doanh thu mới chỉ 500 triệu đồng mà sau một năm doanh thu đã tăng lên 6000 triệu đồng và cho đến năm 2006 doanh thu tăng lên 9000 triệu đồng. Có được sự phát triển vượt bậc như vậy là do sau 3 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán. Điều này chứng tỏ uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, số lượng khách hàng ngày càng tăng đáng kể. Tuy nhiên do thời gian hoạt động chưa lâu và mục tiêu ban đầu của Công ty là tạo uy tín với khách hàng nên so với các Công ty khác doanh thu của Công ty chưa cao. Bên cạnh đó doanh thu của từng loại dịch vụ cũng tăng đáng kể đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu trong những năm tới của Công ty là phát triển doanh thu trong lĩnh vực đào tạo đồng thời không làm giảm doanh thu của các loại hình dịch vụ khác Về nhân sự, nhận thức trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Hàng năm, một mặt Công ty không ngừng tuyển thêm đội ngũ nhân viên mới đã tốt nghiệp đại học đang đi làm trong các lĩnh vực liên quan, mặt khác Công ty luôn chú trọng đào tạo một cách liên tục và bài bản các nhân viên trong Công ty. Thực tế số lượng nhân viên trong Công ty đã tăng từ hơn 10 người (năm 2004) lên trên 80 người (năm 2006) và đội ngũ kiểm toán viên đều có ít nhất, một bằng đại học hoặc thạc sĩ .Trong Công ty có 10 người đã có bằng kiểm toán viên do bộ tài chính cấp .Xu hướng trong những năm tiếp theo Công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm toán viên cả về số lượng và chất lượng năm tiếp theo Công ty dự định sẽ tuyển thêm từ 15 đến 20 kiểm toán viên chưa kể các nhân viên khác, đồng thời Công ty đang khuyến khích và tạo mọi điều kiện cả về chi phí, thời gian… để cho nhân viên học và thi lấy các chứng chỉ CPA, BMA… của Việt Nam và quốc tế . Về cơ sở vật chất, do nhu cầu thực tế và để tăng chất lượng dịch vụ cung cấp, Công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng .Cụ thể ,về trụ sở giao dịch ban đầu ở Kim Đông nay đã chuyển đến số 17 lô 2c khu đô thị Trung Yên đường Trung Hòa quận Cầu Giấy Hà Nội là một địa điểm trung tâm có khả năng giao dịch tốt hơn , đồng thời mở thêm một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh .Ngoài các thiết bị làm việc tại Công ty, Công ty đã cố gắng trang bị 60% máy tính xách tay trên tổng số nhân viên , cung cấp các phương tiện đi lại thuận lợi nhất khi nhân viên đi kiểm toán cho khách hàng .Công ty đang cố gắng để trang bị máy tính xách cho toàn bộ nhân viên cũng như các phương tiện khác . Để có thể tăng cường được về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân viên, thì nguồn vốn và doanh thu của Công ty hàng năm đã tăng đáng kể. Do đặc điểm của loại hình dich vụ kiểm toán là không cần nhiều vốn nên nguồn vốn ban đầu khi thành lập chỉ là 2 tỷ. Sau hơn 2 năm hoạt động, nguồn vốn của Công ty đã tăng lên khoảng 8 tỷ (2006). Như vậy nguồn vốn đã tăng lên khá nhanh theo cấp số nhân.Về doanh thu tăng lên 6 tỷ , năm 2006 do đang trong thời kì quyết toán nên chưa có số liệu cụ thể, nhưng theo ước tính là 8 đến 9 tỷ đồng. Thực tế doanh thu của Công ty có thể lớn hơn. Do thiếu kiểm toán viên nên Công ty đã phải từ chối một số hợp đồng kiểm toán. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp dành cho Công ty CPA VIETNAM một sự tin tưởng. Các loại hình dịch vụ của Công ty Với mong muốn tạo thế đứng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay CPA VIETNAM cung cấp các loại hình dịch vụ cho khách hàng bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính: Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm toán thông tin tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty , góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, tham gia thị trường chứng khoán. Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành. Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và năng lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán. Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp Dịch vụ kế toán: Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp. Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp chứng chỉ đào tạo: Trung tâp đào tạo CPA Việt Nam thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA Việt Nam cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia khoá học. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính: Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh kịp thời và đúng đắn. 5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Do đặc điểm chung của loại hình Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế toán các phần hành khá đơn giản, chỉ tập trung và một số nghiệp vụ về lương về tạm ứng , ghi nhận doanh thu hợp đồng, chi phí công tác, phương pháp quản lí hơn nữa CPA VIETNAM lại có quy mô chưa lớn, số loại hình dịch vụ cung cấp trên thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn ít và không phức tạp. Đặc biệt Công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ kế toán nên nhân viên trong Công ty có thể tự thực hiện được công việc kế toán . Vì vậy Công ty hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả hai đều thuộc phòng hành chính tổng hợp. Hai nhân viên kế toán được phân công công việc ,một người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế còn một người làm thủ quỹ. Do khối lượng công việc ít và đơn giản nên hai nhân viên kế toán cồn hỗ trợ cho Công ty trong các lĩnh vực khác như văn thư ,lưu trữ …Theo quy chế của Công ty : Kế toán viên có nhiệm vụ : Tiếp nhận, xử lí chứng từ gốc, lập phiếu thu, chi và trình duyệt Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ Giao dịch ngân hàng, kê khai nộp thuế Tính và trích nộp BHXH, BHYT, kinh doanh và đoàn phí công đoàn Lập và quản lý sổ tài sản, sổ công cụ lao động của Công ty Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ, điện nước điện thoại cá nhân, tiền thuê nhà … Lập bảng thanh toán lương, thu nhập và thuế thu nhập cá nhân Thực hiện kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp Kê khai lập báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kinh tế hàng tháng và định kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban giám đốc và các cơ quan hữu quan Lập báo cáo kê khai thuế Kiểm tra, thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và những tài sản không cần dụng Công việc hành chính khác Thủ quỹ có nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Công ty và trước pháp luật Việt Nam về quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng bạc, kim khí quý, đá quý (nếu có) của công ty để tại két Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ được duyệt Nộp tiền, séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hàng về quỹ Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng gửI cho kế toán trưởng và Giám đốc. Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào két mà không có chứng từ theo quy định Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền Tham gia các công việc khác khi được huy động . Thị trường khách hàng của Công ty Khách hàng của CPA VIETNAM bao gồm các tổng Công ty, các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty nhà nước, Công ty đa Quốc gia. Cùng với đội ngũ kiểm toán viên và các chuyên gia giàu kinh nghiệp trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế…Từ khi mới thành lập cho đến nay hệ thống khách hàng của Công ty ngày càng tăng lên điều này thể hiện ở số lượng khách hàng năm 2006 tăng gấp hai lần so với năm 2005. Cũng nhờ đó mà uy tín Công ty ngày càng được cao hơn. Hệ thống khách hàng của Công ty gồm: - Các Công ty thành viên của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam + Công ty truyền tải điện 1 + Công ty truyền tải điện 4 + Điện lực Vĩnh Phúc + Điện lực Phú Thọ + Điện lực Thanh Hóa + Điện lực Nghệ An + Công ty Tư vấn kinh doanh điện 1 + Nhà máy thủy điện Hòa Bình - Các Công ty thành viên của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam + Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Quảng Ninh + Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Tuyên Quang + Các Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt + Các Công ty Chứng khoán - Các dự án do Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ + Dự án giáo dục tiểu học + Dự án phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn + Dự án dân số sức khỏe gia đình + Dự án hỗ trợ y tế Quốc gia + Dự án đa dạng hóa Nông Nghiệp + Dự án tín dụng nông thôn Ngoài ra còn rất nhiều khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau như các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,… Khách hàng của CPA VIETNAM ở hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước. Từ đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thổng kiểm soát nội bộ. Qua thị trường khách hàng rộng lớn của CPA VIETNAM có thể thấy rõ vị trí của Công ty trong toàn ngành kiểm toán. 6. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Thông thường khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính CPA VIETNAM thường tiến hành qua những bước công việc cụ thể sau: Đối với từng khách hàng khác nhau trình tự kiểm toán trên có thể áp dụng toàn bộ hay áp dụng ở một số giai đoạn nhất định. Như đối với khách hàng mới CPA VIETNAM thường tập chung ở giai đoạn đầu để giảm bớt mức độ cho giai đoạn sau. Nếu khách hàng là khách hàng thường xuyên thì công việc giảm nhẹ ở giai đoạn đầu và tập chung vào giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên ở mỗi cuộc kiểm toán CPA VIETNAM đều thực hiện đầy đủ các giai đoạn đã đưa ra nhằm thu được những bằng chứng chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất Các công việc được thực hiện trước khi kiểm toán - Gửi thư chào hàng đến khách hàng - Tiến hành khảo sát tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi nhận được thư mời kiểm toán. Trong trường hợp là khách hàng cũ thì kiểm toán viên có thể tìm hiểu khách hàng qua hồ sơ kiểm toán năm trước đó. Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thường được tìm hiểu để đánh giá khả năng chập nhận kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán Trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên có thể sử dụng hai cách tiếp cận cơ bản là tiếp cận dựa trên kiểm tra chi tiết số liệu và tiếp cận dựa trên hệ thống. Để có thể lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp kiểm toán viên có thể căn cứ vào những tiêu thức sau nhằm lựa chọn phương pháp kiểm toán cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống được sử dụng khi: Khó có thể đảm bảo thu được bằng chứng kiểm toán bằng các cách khác đối với mục tiêu kiểm toán như những mục tiêu đối với các cơ sở dẫn liệu Khách hàng yêu cầu kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hay kiểm toán viên quyết định làm như vậy Kiểm toán viên có thể tiến hành sớm, dàn trải theo thời gian hoặc vận hàng theo nghiệp cụ và hơn thế nữa cuộc kiểm toán có thể hoàn thành trước thời hạn. Phương pháp tiếp cận chi tiết thường được sử dụng khi: Phương pháp tiếp cận số liệu có hiệu quả hơn đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định. Kiểm toán viên quan tâm tới những rủi ro sai sót đáng kể đối với những mục tiêu kiểm toán nào đó và kiểm toán viên tiến hành xử lý những sai sót đó bằng những thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu. Kiểm toán viên kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không có hiệu lực đối với những mục tiêu kiểm soát nào đó Khái quát về phương pháp này được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Các phương pháp tiếp cận kiểm toán Phương pháp theo hệ thống Phương pháp theo chi tiết số liệu Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Các thủ tục phân tích Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Phương pháp tiếp cận kiểm toán Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Các thủ tục phân tích Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra. Thực hiện các soát xét báo cáo tài chính Kết thúc kiểm toán Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán bao gồm: Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Đánh giá các bằng chứng kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý Họp đánh giá và rút kinh nghiệm PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 1. Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do CPA VIETNAM thực hiện Chu trình tiền lương nhân viên là một bộ phận cấu thành lên các khoản mục trên báo cáo tài chính. Do vậy khi tiến hành kiểm toán chu trình này cũng được CPA VIETNAM thực hiện theo trình tự chương trình kiểm toán do Công ty xây dựng. Theo đó, kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên được thực hiện thông qua chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Các khoản mục này được thực hiện kiểm toán trong mối quan hệ mật thiết thể hiện qua tham chiếu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Trong cuộc kiểm toán sau khi đánh giá chung vế tính trọng yếu của khoản mục phải trả người lao động. Nhóm trưởng nhóm kiểm toán sẽ quyết định kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong kiểm toán tài chính do CPA VIETNAM thực hiện thì quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: Tính đầy đủ: Các khoản tiền lương, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế còn phải trả cuối kỳ được hạch toán đầy đủ : Các khoản tiền lương, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế đã được tính và tính đúng, đủ và đảm bảo phù hợp với cam kết của doanh nghiệp Trình bày và công bố: Đảm bảo : Các khoản tiền lương, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế được trình bày và công bố phù hợp. Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được CPA VIETNAM thực hiện qua ba bước Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại CPA VIETNAM các kiểm toán viên tiến hành các công việc từ trước kiểm toán cho đến khi thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể. Đối với công việc trước kiểm toán kiểm toán viên tiến hành - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Sau khi CPA VIETNAM chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng thì hai bên sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán - Cử kiểm toán viên phụ trách: Vấn đề cử kiểm toán viên là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán. Công việc này phụ thuộc và quu mô của cuộc kiểm toán, từng phần hành kiểm toán và còn phụ thuộc vào chuyên môn và nghiệp vụ của các kiểm toán viên. Trong một cuộc kiểm toán thông thường là có 5 thành viên trong đó có 3 thành viên là kiểm toán viên và 2 thành viên là trợ lý kiểm toán. Ngoài nhóm kiểm toán tham gia thì Ban Giám đốc CPA VIETNAM còn trực tiếp giám sát và soát sét cuộc kiểm toán. - Tìm hiểu khách hàng: Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu khách hàng qua : + Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng + Tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán + Thực hiện các bước phân tích tổng quát + Xác định mức trọng yếu + Tìm hiểu chế độ lao động và tiền lương của Công ty khách hàng Sau khi tìm hiểu các thông tin về khách hàng cũng như thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán viên chỉ tiến hành phân tích thông qua việc so sánh, đối chiếu số liệu của năm tài chính hiện hành với số liệu của năm trước là chủ yếu là phát hiện ra những biến động bất thường và có ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch, thiết kế chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành xác định mức độ trọng yếu, sau khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm toán. Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán - Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Để đảm bảo việc thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp và có khả năng phát hiện những khả năng sai phạm tiềm tàng của doanh nghiệp trong chu trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương thì kiểm toán viên phải tiến hành phỏng vấn, điều tra và thu thập các văn bản và chế độ chính sách tiền lương làm cơ sở cho việc ghi chú về hệ thống kiểm toán tại đơn vị. Các tài liệu kiểm toán viên thu thập như: Quy chế tuyển dụng lao động và ký kết hợp đồng, quy chế chấm công và ghi nhận kế quả sản xuất…Kiểm toán viên có thể tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán, quản đốc phân xưởng, Ban Giám đốc về chính sách tiền lương được phê duyệt…Ngoài ra kiểm toán viên có thể tiến hành quan sát điều tra việc chấm công, hạch toán và ghi sổ. Sau khi tiến hành các thủ tục kiểm toán trên kiểm toán viên tiến hành lập bảng ghi chú hệ thống của Công ty khách hàng. - Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng 2: Thử nghiệm cơ bản đối với tiền lương và các khoản trích theo lương Thủ tục kiểm toán cơ bản Thực hiện thủ tục phân tích - So sánh số dư tài khoản chi phí tiền lương với các năm trước - So sánh tỷ lệ chi phí lương / doanh thu kỳ này so với kỳ trước - So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí kinh doanh / doanh thu với các năm trước - So sánh các tài khoản chi tiết về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn được tính dồn của kỳ này so với kỳ trước - Ước tính quỹ lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và đối chiếu với số thực tế Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết - Đối với tài khoản 334 + Xem xét việc giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính để tìm hiểu xem Công ty có sự thay đổi nào trong chính sách tiền lương kỳ này sang kỳ khác không? + Khảo sát tiền lương khống: Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số bảng tính lương để tiến hành việc kiểm tra việc tính lương cho người lao động. So sánh số giờ công và sản phẩm hoàn thành thực tế, kiểm tra số liệu trên sổ lương, các sổ chi tiết tiền lương… + Khảo sát nhân viên khống: Chọn mẫu một số nhân viên trên danh sách trả lương của đơn vị, tiến hành kiểm tra ngược lên Hồ sơ cá nhân và Hợp đồng lao động được lưu trữ trên phòng nhân sự - Đối với tài khoản 3382,3383,3384: Kiểm toán viên so sánh số dư tài khoản đó với số liệu trên bảng trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, các bảng kê khai phải nộp và đối chiếu với việc thanh toán các khoản đó kết hợp với việc kiểm tra chứng từ thanh toán tiền, thủ tục phê duyệt và thông báo với cơ quan bảo hiểm. - Đối với tài khoản chi phí tiền lương TK 622, 627, 641, 642: So sánh chi phí lương kỳ này với chi phí lương kỳ trước nhằm phát hiện những biến động bất thường. Đồng thời kiểm toán viên kiểm tra tổng số tiền làm thêm ca, thêm giờ có phù hợp trên thực tế không? Bước 3: Kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương kiểm toán viên sẽ thống nhất với đơn vị về các bút toán điều chỉnh, đánh giá những sai sót trọng yếu không được điều chỉnh, một số kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính rồi rà soát đánh giá lại kết quả và lập báo cáo kiểm toán. 2. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long do CPA VIETNAM thực hiện 2.1. Khái quát về nhà máy đóng tàu Hạ Long Nhà máy Đóng tàu Hạ Long là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập trực thuộc tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 371/QĐ/TCCB-LĐ ngày 19/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhà máy có trụ sở giao dịch tại Phường Giếng Đáy Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Nhà máy có xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đóng mới và sản xuất tàu thủy, sản xuất, phục hồi, lắp đặt phụ tùng, thiết bị cơ khí giao thông vận tải và các sản phẩm dịch vụ công nghiệp khác; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh, liên kết liên doanh với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực công nghiệp tàu thủy, tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn quy trình công nghệ đóng và sửa chữa tàu thủy; phục hồi phương tiện giao thông vận tải; tổ chức dịch vụ kỹ thuận công nghệ, thiết kế, sửa chữa phục hồi thiết bị phương tiện nổi, thực hiện dịch vụ gia công kết cấu kim loại, tổ chức sản xuất đất đèn khi công nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy và thị trường. Kinh doanh vật tư phụ tùng phụ kiệm trang thiết bị , phương tiện vận tải thủy, các dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ thuyền viên, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà máy. Đề xuất với tổng Công ty và nhà nước về cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp tàu thủy 2.2. Lập kế hoạch kiểm toán - Phân công công việc Nhóm kiểm toán gồm 06 người trong đó có 02 người phụ trách kiểm toán tiền lương nhân viên - Xây dựng phương pháp tiếp cận Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương nhân viên là những nghiệp vụ thông thường trong hạch toán. Vì vậy để kiểm toán phần hành này kiểm toán viên của CPA VIETNAM xây dựng phương pháp tiếp cận theo phương pháp hệ thống. Điều này có nghĩa là công tác kiểm toán bắt đầu từ việc phân tích dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ lấy kiểm soát nội bộ làm căn cứ để đưa ra thủ tục phân tích thích hợp. - Đặc điểm chi tiết của khách hàng Những hiểu biết sơ bộ về khách hàng mà Ban Giám đốc và các kiểm toán viên nắm được chỉ phục vụ ra quyết định ký hợp đồng với khách hàng. Tuy nhiên khi vào công việc cụ thể kiểm toán viên phải hiểu chi tiết về khách hàng. Nhóm kiểm toán viên kiểm toán tiền lương nhân viên của CPA VIETNAM đã tiến hành tìm hiểu chi tiết về lĩnh vực tiền lương qua những phần sau: + Về tổ chức công tác kế toán tiền lương tại nhà máy đóng tàu Hạ Long: Tại nhà máy việc chia lương được phát hành thành hai kỳ và đại diện các phòng ban tổ đội ký nhận tiền lương. Danh sách ký nhận tiền lương được giữ lại ở các phòng ban. Tại các tổ đội định kỳ sẽ chuyển danh sách ký nhận tiền lương về khối cơ quan. + Về phương pháp tính lương được áp dụng tại nhà máy đóng tàu Hạ Long: Quỹ lương năm của văn phòng nhà máy được xác định theo quyết toán và theo đơn giá dự toán trong dự toán của công trình được duyệt. Việc tính nguồn lương được duyệt như sau : Việc phân chia tiền lương tại nhà máy được tính theo lương khoán và lương thời gian. Qua việc quan sát phỏng vấn kiểm toán viên thấy rằng khi tuyển dụng nhân viên thì trong hợp đồng có ghi rõ chức vụ, hệ số lương, lương cơ bản. Các phòng ban liên quan sẽ được thông báo bằng văn bản kịp thời về sự biến động nhân sự. Lao động được chấp nhận hồ sơ xin việc sẽ thử việc sau đó nếu đảm bảo các yêu cầu và phù hợp với tình hình của đơn vị sẽ được tuyển chính thức. Quyết định tuyển dụng có thông qua hợp đồng. Các phòng ban, tổ đội sẽ có bảng chấm công để xác định ngày công thực tế, hệ số thi đua và giờ làm thêm. Khi có căn cứ bảng châm công sẽ quy định để tính lương. Các khoản khấu trừ phải thực hiện theo đúng quy định BHXH , BHYT, KPCĐ… - Đánh giá kiểm soát nội bộ với tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long Qua tìm hiểu chi tiết về khách hàng nhóm kiểm toán đã có những đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các kiểm toán viên đã thống nhất đưa ra mức rủi ro kiểm soát tối đa với hệ thống kiểm soát tối đa của khách hàng.Giảm mức rủi ro kiểm soát tối đa là điều kiệm để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản, xây dựng thực hiện các thủ tục một cách hợp lý. Tuy nhiên để đạt được điều này nhóm kiểm toán viên đã đi vào tìm hiểu hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, họ sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương của nhà máy có gì thay đổi so với năm trước không. Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào kết quả năm trước đó xem có gì thay đổi không. Ở đây kiểm toán viên chỉ quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ của nhà máy bằng xét đoán nghề nghiệp của mình kiểm toán viên đưa ra nhận định, định hướng ban đầu về số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được.Qua quan sát kiểm toán viên thấy rằng: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long hiệu quả rủi ro kiểm toán thấp. Qua đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục phân tích kiểm toán viên cho rằng rủi ro kiểm toán và rủi ro tiềm tàng của nhà máy là thấp kết hợp với mức rủi ro mong muốn đặt ra kiểm toán viên xác định rủi ro phát hiện cao và do đó số lượng thu thập bằng chứng cần thu thập ít. Tuy nhiên đây chỉ là những định hướng ban đầu trong bước lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi tiến hành các công việc trên kiểm toán viên lên chương trình kiểm toán tiền lương nhân viên tại nhà máy đóng tàu Hạ Long Bảng 3: Chương trình kiểm toán chi phí tiền lương, phải trả công nhân viên Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu Tìm hiểu cách thức tính và thanh toán tiền lương, tính và kê khai thuế TNCN, BHXH, BHYT, KPCĐ đang áp dụng tại đơn vị. Phân tích chi phí lương(nguồn lương) thực tính trong mối quan hệ với doanh thu, so sánh với các chỉ tiêu giao kế hoạch của HĐQT/Ban giám đốc. So sánh chi phí lương kỳ này với kỳ trước và giải thích chênh Phân tích sự biến động số dư lương phải trả cuối kỳ kiểm toán với kỳ trước, giải thích nguyên nhân. Giải thích số dư cuối kỳ của tài khoản phải trả công nhân viên Lựa chọn một số nghiệp vụ chi lương phát sinh trong năm kiểm tra, đối chiếu tới bằng chứng sau: Bảng tổng hợp lương Phiếu chi thanh toán lương Chọn một số nhân viên trong bảng lương hàng tháng Kiểm tra tới hợp đồng lao động Kiểm tra chữ ký trên bảng lương, khẳng định rằng tiền lương thanh toán đúng đối tượng và đúng kỳ 6. Kiểm tra việc tính toán và kê khai thuế TNCN của đơn vị. Đối chiếu với số phát sinh Có tài khoản thuế TNCN phải trả. Đề nghị đơn vị kê khai ( nếu chưa có) 7. Kiểm tra việc tính toán và kê khai hàng tháng các khoản BHXH , BHYT , KPCĐ theo quy định của nhà nước. Đối chiếu với số phát sinh Có tài khoản phải trả tương ứng( Sử dụng phương pháp phân tích nếu có thể) 8. Đánh giá kết quả kiểm tra 2.3 Thực hiện kế hoạch kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương a. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương và các khoản trích theo lương Tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long kiểm toán viên sẽ tiến hành phỏng vấn điều tra và thu thập các văn bản quy định về chế độ tiền lương đang được áp dụng tại đơn vị. Đồng thời kiểm toán viên cũng thu thập những văn bản quy định của nhà nước có liên quan. Nhà máy đóng tàu Hạ Long là một nhà máy hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, chế độ lao động, nhân sự và tiền lương tại nhà máy được quy định dựa trên những quy chế tiền lương do Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam quy định theo quy định của nhà nước. Những nét chủ yếu trong quy định về chế độ nhân sự và tiền lương được áp dụng tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long thể hiện qua điều lệ và quy chế tiền lương như sau: Bảng 4: Những nét chủ yếu trong quy định về chế độ nhân sự và tiền lương được áp dụng tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long Điều 1: Những nguyên tắc chung: - Trả lương và phân phối tiền lương cho người lao động phải tuân thủ theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Làm công việc gì và giữ chức vụ gì thì được trả lương theo công việc đó và chức vụ đó. - Trả lương và phân phối tiền thưởng phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Căn cứ vào năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả của tập thể hay cá nhân người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy, khuyến khích những đơn vị người lao động làm việc có hiệu quả hơn - Phân phối tiền lương tiền thưởng phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý, đoàn kết nội bộ, đảm bảo dân chủ công khai. - Tốc độ tăng tiền lương thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động - Tiền lương thu nhập của người lao động được thể hiện đầy đủ trên sổ lương của Nhà máy. Đồng thời phải thanh toán cho từng người lao động thông qua sổ lương cá nhân ( QĐ 238/ LĐTBXH – Ngày 08/4/1997 của Bộ Lao động thương binh xã hội, ban hành mẫu sổ lương của doanh nghiệp nhà nước ) - Không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác - Mức tiền lương tối thiểu của Nhà máy áp dụng theo đơn giá khoán làm đảm bảo lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm. Điều 2: Nguồn hình thành quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng và sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng - Tổng quỹ tiền lương của Nhà máy hàng năm bao gồm: + Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao cho các danh mục sản phẩm của Nhà máy tính trên 1000 GTSX cho công tác đóng tàu và kinh doanh khác + Quỹ tiền lương của năm trước chuyển sang + Quỹ lương từ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác - Tổng quỹ lương của Nhà máy được trích lập như sau: Trích 1% quỹ lương về Tổng Công ty làm quỹ khen thưởng tập chung vào Tổng Công ty - Tổng quỹ lương còn được áp dụng: Trích 1% đóng góp quỹ sắp xếp đổi mới cơ cấu chất lượng lao động theo quy chế của Tổng Công ty ban hành tại quyết định số 971/ QĐ – H ĐQT ngày 10/9/2001 - Quỹ lương được trả cho người lao động theo lương thời gian và lương khoán - Quỹ tiền lương dự phòng để giải quyết những trường hợp bất thường trong năm ( Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương). Quỹ dự phòng được chi trả hết cho người lao động - Quỹ khen thưởng trong lương dùng cho cá nhân tập thể lao động có năng xuất cao và có thành tích xuất sắc trong công tác dùng để thưởng cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy nhân ngày lễ lớn - Căn cứ vào tỷ lệ trên Nhà máy hàng năm sẽ quyết định phân chia cụ thể quỹ tiền lương và căn cứ vào khả năng hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nhà máy chủ động điều chỉnh trên nguyên tắc bổ sung chủ yếu vào quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo cơ chế giao khoán của Nhà máy. Sau khi có những văn bản cần thiết kiểm toán viên thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp với Ban Giám đốc và Kế toán trưởng của khách hàng về việc thực hiện tính , trích, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Như vậy kiểm toán viên có thể tập hợp được những thông tin cơ bản sau: Bảng 5:Ghi chú hệ thống tiền lương tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Period: 31/12/2006 Subject: Tìm hiểu hệ thống tiền lương Prepare NHV Reviewed by NKH Reviewed by NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 1. Cơ chế trả lương của Nhà máy như sau: Trả lương sản phẩm được thanh toán theo số lượng và chất lượng của sản phẩm - Đối với sản phẩm tập thể các đơn vị phải thực hiện bình quân chấm điểm - Việc chia lương thực hiện công khai từ tổ sản xuất đến người lao động biết để kiểm tra và giám sát theo quy chế dân chủ ở doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 07/NĐ- CP ngày 12/2/1999 của Chính Phủ, Quyết định số 936/ QĐ- CP ngày 20/5/1999 của Tổng Công ty về việc ban hành quy chế dân chủ - Nhà máy giao quyền cho các đồng chí Quản đốc đơn vị sản xuất xây dụng quy chế trả lương của các đơn vị và có sự thống nhất của ban chấp hành công đoàn bộ phận gửi về Nhà máythẩm định và phê duyệt. Hàng tháng căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của phòng kế hoạch và bảng chấm công của từng người Quản đốc đơn vị ký nhận vào bảng chia lương chi tiết của đơn vị mình và gửi lên phòng tổ chức lao động tiền lương để phê duyệt và thẩm định. Tại phòng tài chính lao động tiền lương kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi lương của các phân xưởng để trình Giám đốc phê duyệt Lương trả cho bộ phận điều hành của Nhà máy Nguyên tắc cơ bản: - Người giữ trọng trách có chức vụ cao mà hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng thu nhập cao hơn người có chức vụ thấp hoàn thành nhiệm vụ và cao hơn người có chức vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ khó hơn và trình độ chuyên môn cao hơn thì được hưởng mức thu nhập cao hơn - Phụ cấp trách nhiệm được tính vào hệ số khoán - Bộ máy điều hành Nhà máy khoán 22 công / tháng hoàn thành nhiệm vụ Nhà máy giao cho Công thức thanh toán lương khoán cho bộ phận điều hành Lương tối thiểu(Lmin) x HS lương x K1 xK2 Tiền lương = x ngày làm thực tế 22 Công - Giám đốc Công ty: K = 1,8 - Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Chủ tịch công đoàn Nhà máy, Bí thư đảng ủy nhà máy: K = 1,45 - Trưởng phòng, phó phòng các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Bí thư đoàn thanh niên Nhà máy: K= 1,2 Nhân viên thực hiện nhiệm vụ: K= 1 K2: Hệ số hoàn thành kế hoạch tháng - Tiền lương tối thiểu Lmin năm 2006 tại Nhà máy áp dụng là 450.000 đ/tháng Hàng tháng các bộ phận phòng ban có bảng chấm công theo quy định và phòng lao động tiền lương căn cứ vào xác nhận mức độ hoàn thành kế hoạch của Nhà máy để tính lương, thưởng cho từng phòng ban và từng bộ phận theo quy chế khoán - Căn cứ vào số lượng lao động và xem báo cáo thay đổi nhân sự để phòng lao động tiền lương tiến hành thông báo cho cơ quan chức năng để tiến hành tính BHXH, BHYT, Thuế TNCN… Sau đó tiến hành đối chiếu kiểm tra các bảng tính của các cơ quan chức năng với các thay đổi thực tế. - Cuối kỳ phòng lao động tiền lương nộp các bảng tính lương, Giấy đối chiếu công nợ BHXH, BHYT cho phòng kế toán để tiến hành thanh toán và ghi sổ - Căn cứ vào bảng tính lương kế toán tiền mặt sẽ tiến hành thanh toán lương theo 2 đợt - Đối với các khoản phải nộp cho cơ quan chức năng Nhà máy sẽ tiến hành tính và chi trả cho các bộ phận và nhân viên nghỉ chế độ thai sản sau đó thu hồi bằng tiền mặt các đối tượng trên 2. Quản lý và hạch toán lương Quỹ lương của Nhà máy được lập trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch và đơn giá lương kế hoạch. Nhà máy sẽ tính quỹ lương và sẽ trình Tổng Công ty CN Tàu thủy Việt Nam duyệt quyết toán quỹ lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Căn cứ vào đơn giá tiền lương do Tổng Công ty phê duyệt kế toán sẽ tính ra tổng quỹ lương và phân loại chi phí đồng thời ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 641: Lương nhân viên bán hàng + chi ăn ca + chi tàu xe Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý + chi ăn ca + chi tàu xe Có TK 334: Tổng quỹ lương - Hạch toán thanh toán lương Căn cứ vào bảng lương do phòng Tài chính Lao động Tiền lương lập và Kế toán trưởng, Giám đốc Nhà máy phê duyệt, kế toán tiền mặt sẽ tiến hành thanh toán lương: Nợ TK 334: Số lương trả trong tháng Có TK 111: Lương nhân viên nhận bằng tiền Đối với nhân viên di vắng chưa lĩnh thì kế toán sẽ ghi Nợ TK 334: Số lương chưa có người nhận Có TK 338: Số lương phải trả cho nhân viên đi vắng - Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 641: Trích vào chi phí bán hàng Nợ TK 642: Trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334: Phần người lao động nộp Có TK 3382: Kinh phí công đoàn (2%) Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội (20%) Có TK 3384: Bảo hiểm y tế ( 3%) Một số khoản trích nộp cho Tổng Công ty kế toán hạch toán: Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 336: Phần nộp cho Tổng Công ty Khi có giấy báo có của các cơ quan chức năng và nộp các quỹ Bảo hiểm và Thuế kế toán sẽ ghi: Nợ TK 338: Số tiền nộp Có TK 111: Chi tiền mặt Dựa vào kết quả thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ với tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long kiểm toán viên nhận thấy việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng quy định. Theo giải trình của đơn vị ở Nhà máy có sự thay đổi về cmặt nhân sự của phòng kế toán. Lý do thay đổi nhân sự là do Nhà máy muốn thay đổi bộ máy kế toán thủ công còn tồn tại ở Nhà máy trước bằng những người có trình độ chuyên môn cao hơn để thiết kế bộ máy kế toán chi tiết và hiệu quản hơn. Trước khi chuyển đổi Tổng Công ty đã kiểm toán nội bộ 6 tháng đầu năm tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long. Do đó kiểm toán viên đã xem lại những kiến nghị trong thư quản lý của kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty chủ yếu là những kiến nghị hoàn thiện sổ sách, chứng từ kế toán cũng như việc hạch toán kế toán tại Nhà máy và xem xét việc hạch toán 6 tháng cuối năm. Kiểm toán viên thấy việc hạch toán tại nhà máy đã hoàn chỉnh và chi tiết hơn. Từ những vấn đề tồn tại ở trên kiểm toán viên sẽ mở rộng kiểm tra tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy. b. Thực hiện thủ tục phân tích Sau khi đã có những thông tin ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương của khách hàng kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích để phát hiện ra những biến động lớn đối với tiền lương và các khoản trích theo lương. Với những khách hàng khác nhau sẽ có những thủ tục phân tích được áp dụng ở mức độ khác nhau. Nhà máy đóng tàu Hạ Long thanh toán lương cho người lao động theo quỹ lương ước tính từ doanh thu trong tháng. Vì thế kiểm toán viên sẽ lập bảng phân tích chi phí tiền lương / doanh thu tính lương của các quý để thấy được những biến động của tiền lương. Bảng 6: Phân tích sự biến động tiền lương giữa các quý CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Phân tích chi phí tiền lương giữa các quý Prepare : NHV Reviewed by: NKH Reviewed by: NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 Bảng phân tích tiền lương với doanh thu năm 2006 Quý Doanh thu tính lương Tiền lương Tỉ lệ tiền lương/ doanh thu I 4.376.104.382 569.295.002 13.10% II 5.513.050.382 839.471.185 15,23% III 6.410.006.691 1.050.352.096 16,38% IV 7.004.357.184 1.180.452.912 16,59% Tổng 23.303.536.585 3.639.571.195 15,62% Tiền lương được tính dựa trên doanh thu và đơn giá do Tổng Công ty duyệt Kết luận: - Tỉ lệ tiền lương trên doanh thu tăng dần từ quý I đến IV và tăng mạnh vào quý IV - Kiểm toán viên sẽ tập trung vào kiểm tra chi tiết 6 tháng cuối năm để phát hiện ra những biến động bất thường Bảng 7: Phân tích biến động của tiền lương qua 2 năm 2005 và năm 2006 CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Phân tích chi phí tiền lương giữa các năm Prepare …NHV.. Reviewed by:NKH Reviewed by: NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 Bảng phân tích tỉ lệ tiền lương qua 2 năm Năm Năm 2005 Năm 2006 Tổng quỹ lương 2.336.543.396 3.639.571.195 Doanh thu tính lương 15.881.248.270 23.303.536.585 Tiền lương / doanh thu 14,72% 15,62% Kết luận: Tỉ lệ tiền lương / doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 do tổng quỹ lương và doanh thu năm 2006 đều tăng so với năm 2005 Qua bảng phân tích biến động của tiền lương qua các năm kiểm toán viên nhận thấy tiền lương và doanh thu tính lương năm 2006 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2005. Tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tính lương vì đơn giá tiền lương được Tổng Công ty phê duyệt năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005. Trước kia cơ chế lương của Nhà máy là lương phân phối bình quân nay đã chuyển thành lương khoán theo sản phẩm, mức tiền lương tối thiểu Nhà máy áp dụng đơn giá khoán lớn hơn mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm. Vì thế mà mang lại thu nhập cao cho người lao động. Kiểm toán viên sẽ thu thập quyết định của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam về việc phê duyệt quyết toán tiền lương năm 2006 cho Nhà máy đóng tàu Hạ Long Bảng 8: Bảng quyết toán lương năm 2006 Tổng Công ty CN Tàu thủy Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 159/QĐ- LĐTL Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY CN TÀU THỦY VIỆT NAM VV: Duyệt quyết toán quỹ lương năm 2006 cho Nhà máy đóng tàu Hạ Long TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CN TÀU THỦY VIỆT NAM Xét đề nghị của Giám đốc Nhà máy đóng tàu Hạ Long, trưởng ban lao động tiền lương và phát triển nguồn nhân lực QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU 1: Duyệt quyết toán tiền lương năm 2007 cho Nhà máy đóng tàu Hạ Long là 3.850 triệu đồng( Ba tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng) Trong đó: - Tiền lương cho bộ phận sản xuất kinh doanh là 3.204 triệu đồng - Tiền lương cho bộ phận sản xuất khác là 646 triệu đồng Tiền lương trên làm cơ sở cho đơn vị quyết toán tài chính năm 2006. Đơn vị phải đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch được giao. ĐIỀU 2: Giám đốc Nhà máy đóng tàu Hạ Long, Chánh Văn phòng, Trưởng ban kinh tế, Trưởng ban QLLĐTL căn cứ quyết định thi hành Nhìn chung quỹ lương của Nhà máy đối chiếu phù hợp với bảng quyết toán tiền lương của Tổng Công ty. Kiểm toán viên cho rằng không có sai phạm mang tính trọng yếu trong việc hạch toán quỹ lương. Quỹ lương của Nhà máy được Tổng Công ty duyệt căn cứ vào doanh thu thực hiện nên kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích tổng quỹ lương / doanh thu. Kiểm toán viên saukhi xem xét các chứng tù thanh toán lương nhận thấy Nhà máy đã có nhiều thay đổi theo tư vấn của nhóm kiểm toán năm trước. Vì thế không thấy có sự xuất hiện việc ký hộ, ký khống khi nhận lương ở các bộ phận trong Nhà máy. Kiểm toán viên tiếp tục việc tiến hành kiểm tra chi tiết việc thanh toán và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích theo lương tại Nhà máy được trích theo quy định của Bộ Tài chính. Đầu tiên kiểm toán viên kiểm tra tổng hợp số dư TK 3382, 3383, 3384 bằng cách đối chiếu số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ trên bảng cân đối phát sinh với số dư trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước và số liệu trên sổ chi tiết tương ứng. Kiểm toán viên đối chiếu số dư tổng hợp của BHXH, BHYT với bảng đối chiếu nộp BHXH, BHYT của cơ quan bảo hiểm và đưa ra kết luận. Việc kiểm tra số dư TK 3382, 3383, 3384 được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau: Bảng 9: Kiểm tra tổng hợp số dư TK 3382, 3383, 3384 CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Kiểm tra số dư TK 3382, 3383, 3384 Prepare :NHV Reviewed by : NKH Reviewed by:NKH Date 07/03/2007 Date07/04/2007 Date07/04/2007. Bảng tổng hợp số dư TK 3382, 3383. 3384 Tài khoản Nội dung 30/12/2006 (1) 30/12/2005 (2) 3382 Kinh phí công đoàn 72.791.423 46.730.867 3383 Bảo hiểm xã hội 727.914.239 467.308.679 3384 Bảo hiểm y tế 109.187.135 70.096.302 (1): Số liệu lấy từ số dư đầu kỳ bảng cân đối số phát sinh phù hợp với báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005 (2): Số liệu lấy từ bảng cân đối số phát sinh đối chiếu khớp với sổ chi tiết - Số dư BHYT trên sổ sách: 109.187.135 - Đối chiếu với cơ quan bảo hiểm: 45.564.457 - Chênh lệch: 63.622.678 Đề nghị: Số chênh lệch trên là khoản không phải trả nữa nên cần phân tích lại chi tiết để kết chuyển vào thu nhập bình thường và trả lại cho công nhân viên Kết luận: Ngoại trừ vấn dề trên kiểm tra tổng hợp TK 3382, 3383, 3384 không có sai sót trọng yếu Qua việc kiểm tra chi tiết TK 3382, 3383, 3384 kiểm toán viên đã nhận thấy việc ghi nhận số dư tài khoản trên sổ sách hoàn toàn khớp đúng. Tuy nhiên số dư tài khoản 3384 trên sổ sách của đơn vị lại có giá trị cao hơn trong Bảng đối chiếu BHYT của cơ quan bảo hiểm là 63.622.678. Kiểm toán viên đã tìm hiểu nguyên nhân của những khoản chênh lệch đồng thời đưa ra kiến nghị để xử lý. Đề nghị này sau khi kết thúc kiểm toán viên phán ánh trên thư quản lý. Ngoài chênh lệch của BHYT trên kiểm toán viên kiểm tra số dư TK 3382, 3383, 3384 không có sai sót trọng yếu. Sau khi kiểm tra chi tiết số dư trên các tài khoản trích theo lương kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết việc trích lập các khoản trích đó trên tổng quỹ lương và quá trình thanh toán. Kiểm toán viên sẽ tiến hành tính toán các con số ước tính để so với số của đơn vị đã trích trên sổ sách. Kiểm toán viên tính toán số ước tính dựa trên số tiền lương kiểm toán viên ước tính trong năm qua mỗi tháng. Cụ thể kiểm toán viên tinh và kiểm tra các khoản trích theo lương được thể hiện trên giấy tờ của kiểm toán viên như sau: Bảng 10: Kiểm tra trích BHXH, BHYT, KPCĐ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Kiểm tra trích BHXH, BHYT, KPCĐ Prepare: NHV Reviewed by: NKH Reviewed by: NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 Tổng lương hàng tháng của nhân viên khá ổn định vì số lượng nhân viên và mức lương của mỗi nhân viên ổn định Ví dụ: - Tháng 1: 298.441.300 đồng - Tháng 2: 297.656.300 đồng - Tháng 8: 301.141.700 đồng - Tháng 9 : 301.848.200 đồng - Tháng 10: 300.372.400 đồng Vậy ước tính trung bình khoảng 298.300.000 đồng/ tháng Bảng ước tính tiền lương và các khoản trích theo lương Chỉ tiêu Đối chiếu Ghi sổ Chênh lệch 1. Tổng quỹ lương cả năm 3.639.571.195 2. BHXH 727.720.000 727.914.239 194.239 15% chi phí 545.935.679 5% trừ lương nhân viên 181.978.559 3. BHYT 45.564.457 109.187.135 63.622.678 2% chi phí 72.791.423 1% trừ lương nhân viên 36.395.711 Tổng chênh lệch 63.816.917 3. KPCĐ 71.219.532 72.791.423 1.571.891 2% chi phí 72.791.423 Nguyên nhân của chênh lệch là do đây là lương trung bình tương đối nên tổng chênh lệch không lớn và không vượt quá mức cho phép Kết luận: Các khoản trích theo lương trích đúng quy định và không có sai sót trọng yếu Kiểm toán viên ước tính tiền lương trung bình mỗi tháng là 298.300.000 đồng/ tháng so với số trích tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long, do chênh lệch qua đối chiếu là không lớn, không vượt quá mức cho phép và nguyên nhân chênh lệch do lương trung bình lấy tương đối vì vậy kiểm toán viên đã có kết luận các khoản trích theo lương là hoàn toàn phù hợp và theo đúng quy định của nhà nước. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản trích theo lương bằng cách chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn, mang tính đại diện trong năm trên sổ chi tiết của các tài khoản trích theo lương để kiểm tra đến các chứng từ. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến các khoản trích theo lương được thể hiện thông qua giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau: Bảng 11: Bảng đối chiếu BHXH, BHYT CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Bảng đối chiếu BHXH, BHYT Chứng từ Nội dung Số tiền Đối chiếu chứng từ Ngày Số hiệu 10/07 TT 1006 Thanh toán tạm ứng trợ cấp BHXH tháng 7 54.502.258 Khớp đúng 3/10 TG V206 Nộp BHYT tháng 9 6.539.494 Khớp đúng 3/10 TG V206 Nộp BHXH tháng 9 45.186.658 Khớp đúng 15/12 TG V 235 Nộp BHYT tháng 6.595.875 Khớp đúng 15/12 TG V 235 Nộp BHXH tháng 45.369.859 Khớp đúng Kết luận: Trích nộp BHXH, BHYT KPCĐ không có sai sót trọng yếu Khi tiến hành xong việc chọn mẫu các nghiệp vụ trên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đến các chứng từ liên quan. Việc kiểm tra chứng từ được kiểm toán viên kiểm tra đến tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ, sự đầy đủ về chữ ký phê duyệt, sự khớp đúng về số tiền. Qua đó kiểm toán viên kết luận việc trích nộp BHXH, BHYT không có sai phạm. c. Thực hiện kiểm tra chi tiết Khi thực hiện các thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu xong, kiểm toán viên có được những kết luận sơ bộ về quy trình hạch toán và tính lương tại đơn vị đồng thời phát hiện được những sai sót, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục thực hiện bao gồm: - Kiểm tra nhân viên khống - Khảo sát nhân viên khống - Kiểm tra việc thanh toán tiền lương khống - Kiểm tra việc thanh toán và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ Tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long các thủ tục kiểm tra trên được thực hiện thông qua việc kiểm tra khống và kiểm tra các tài khoản có liên quan một cách đan xen nhau và kiểm toán viên cũng xem xét sự ảnh hưởng của tài khoản này lên tài khoản khác và ngược lại. Để có thể bao quát hết các sai phạm tiềm tàng đối với toàn bộ chu trình.Từ kết quả của các thủ tục phân tích đó kiểm toán viên sẽ mở rộng việc kiểm tra chi tiết việc chi lương và các khoản trích theo lương. - Đối với tiền lương Ban đầu kiểm toán viên sẽ kiểm tra số dư của các tài khoản nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo. Kiểm toán viên sữ đối chiếu số dư tài khoản tiền lương trên bảng cân đối kể toán và báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán, kiểm tra số cộng dồn để đối chiếu với sổ cái và các sổ chi tiết, bảng cân đối sổ phát sinh Bảng 12: Khảo sát số dư TK 334 CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Khảo sát số dư TK 334 Prepare:NHV Reviewed by: NKH Reviewed by:NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 Khảo sát số dư TK 334 Chỉ tiêu Số tiền Số dư đầu năm 70.000.000 Số phát sinh nợ 4. 585.132.156 Số phát sinh có 5.020.861.121 Số dư cuối năm 505.728.965 - Số dư đầu năm: Đã đối chiếu với Báo cáo tài chính năm 2005 - Đã đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết - Số dư cuối năm: Đã kiểm tra cộng dồn Kết luận: Các bước kiểm tra đã đạt yêu cầu Sau khi kiểm toán viên đối chiếu số dư và số phát sinh tài khoản 334 là khớp đúng kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lý của các số phát sinh bằng các thủ tục khảo sát nhân viên khống và khảo sát tiền lương khống . - Khảo sát nhân viên khống Khi tiến hành khảo sát nhân viên khống kiểm toán viên chọn ra khoảng 25 người có thu nhập cao trong Nhà máy tiến hành kiểm tra ngược lên hồ sơ các nhân , Hợp đồng lao động được lưu trên phòng nhân sự. Kiểm toán viên chú ý kiểm tra chữ ký trên bảng chấm công với chữ ký trên bảng tính lương và trên Hợp đồng lao động của nhân viên được chọn. Kiểm tra như vậy giúp cho kiểm toán viên kiểm tra khả năng đơn vị thanh toán lương cho những nhân viên không có trong danh sách của Nhà máy Bảng 13: Khảo sát nhân viên khống CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Khảo sát nhân viên khống Prepare : NHV Reviewed by: NKH Reviewed By: NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 Bảng khảo sát nhân viên khống STT Họ và tên Chức danh Tiền lương (I) (II) 1 Nguyễn Văn Nam Kế toán trưởng 3.565.000 v v 2 Phan Minh Tùng Trưởng phòng 2.959.630 v v 3 Nguyễn Thị Linh Phó Giám đốc 3.850.000 v v 4 Vũ Đình Khang Kế toán 2.030.000 v v 5 Đinh Văn Tuấn Công nhân 1.200.350 v v 6 ..... ....... ............ .... ... Ghi chú: (I): Kiểm tra hợp đồng tại phòng nhân sự (II): Kiểm tra chữ ký trên bảng chấm công V : Kiểm tra khớp Kết luận: Không có hiện tượng nhân viên khống Khi tiến hành khảo sát tiền lương khống tại Nhà máy kiểm toán viên dựa vào quy chế tiền lương, thưởng tại Nhà máy và tính toán lại xem đơn vị tính lương đúng theo quy chế không ? Kiểm toán viên lấy một số mẫu Bảng tính lương để tiến hành kiểm tra và kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết tiền lương. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Bảng tổng hợp lương Prepare: NHV Reviewed by: NKH Reviewed by: NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 TT Phòng Ban Tổng tiền lương BHXH(5%) BHYT(1%) Công đoàn phí 1% lương thực tế Tổng trừ Còn lĩnh 1 Khối văn phòng 1.632.158.908 81.607.945 16.321.589 32.643.178 16.321.589 146.894.301 1.485.264.607 2 Phân xưởng 1 736.192.001 36.809.600 7.361.920 14.723.384 7.361.920 66.257.280 669.934.721 3 Phân xưởng 2 126.461.832 6.323.091 1.264.618 2.529.237 1.264.618 11.381.563 115.080.269 4 Phân xưởng 3 825.927.301 41.296.365 8.259.273 16.518.546 8.259.273 74.333.457 715.593.844 5 Cửa hàng 1.264.392.114 63.219.606 12.643.921 25.287.842 12.643.921 113.795.290 1.150.596.824 6 Tổng 4. 585.132.156 181.978.559 36.395.711 72.791.423 72.791.423 363.957.116 3.639.571.195 Ghi chú: - Đối chiếu số còn lĩnh trên bảng lương: 3.639.571.195 với bên Nợ TK 334 đối ứng với bên Có TK 111 trên sổ cái và sổ chi tiết - Đối chiếu tổng thu nhập với số phát sinh Nợ TK 334 - Đối chiếu số trích 1% lương thực tế với số quyết toán trên bảng quyết toán lương của Nhà máy Kết luận: - Số dư Nợ TK 334 trên sổ cái và sổ chi tiết khớp đúng với số trên bảng lương tổng hợp của đơn vị - Kiểm toán viên chọn mẫu 1 bảng lương của tháng 12 để xem xét việc chi lương cho từng người Bảng 14: Bảng tổng hợp lương Bảng 15: Bảng lương tháng 12 CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Client: Nhà máy đóng tàu Hạ Long Peroid: 31/12/2006 Subject: Bảng lương tháng 12 Prepare : NHV Reviewed by: NKH Reviewed by:NKH Date 07/03/2007 Date 07/04/2007 Date 07/04/2007 TT Phòng Ban Tổng tiền lương BHXH(5%) BHYT (1%) Công đoàn phí 1% lương thực tế Tổng trừ Còn lĩnh 1 Khối văn phòng 136.013.242 6.800.662 1.360.132 2.720.265 1.360.132 12.241.190 123.772.052 2 Phân xưởng 1 61.349.333 3.067.466 613.493 1.226.986 613.493 5.521.438 55.827.895 3 Phân xưởng 2 10.538.486 526.924 131.731 263.426 131.731 1.053.848 9.484.638 4 Phân xưởng 3 68.827.275 3.441.364 688.273 1.376.456 688.273 6.194.456 62.632.819 5 Cửa hàng 105.366.009 5.268.300 1.053.660 2.107.320 1.053.660 9.482.940 95.883.069 6 Tổng 4. 585.132.156 181.978.559 36.395.711 72.791.423 72.791.423 363.957.116 3.639.571.195 Ghi chú - Đối chiếu số còn lĩnh trên bảng lương tháng 12 với số Nợ TK 334 đối ứng với bên Có TK 111: Kiểm tra phiếu chi và số tiền chi trên sổ chi tiết và sổ cái . - Kiểm tra các số giảm trừ lương bên Nợ TK 334, BHXY, BHYT, KPCĐ 1% lương thực tế với các chứng từ liên quan Kết luận: - Số liệu bên Nợ TK 334 tháng 12 khớp với số trên bảng lương - Các số giảm trừ đều trung thực và hợp lý Qua việc kiểm tra việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương kiểm toán viên nhận thấy các khoản trích này của Nhà máy đều hợp lệ, hợp lý và đúng với quy định hiện hành. 2.4. Kết thúc kiểm toán Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán. Ở giai đoạn này xem xét lại kỹ lưỡng một lần nữa trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán. Vì thế mà CPA VIETNAM có thể giảm được rủi ro kiểm toán xuống thấp nhất có thể chấp nhận được từ đó giữ vững được uy tín của Công ty và tăng cường củng cố niềm tin của khách hàng vào các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp những phát hiện của kiểm toán viên xem xét đánh giá những phát hiện này đồng thời chỉ ra những sai sót của kiểm toán viên. Công việc này hướng đến: - Có đạt mục tiêu kiểm toán hay không và kết luận kiểm toán có nhất quán với quá trình kiểm toán không? Những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính của đơn vị hay không? - Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đầy đủ và thích hợp cho từng công việc không? - Những vấn đề vướng mắc đã được giải quyết với khách hàng chưa và đã được nhất trí của khách hàng về vấn đề đó hay chưa? Cuối cùng trưởng nhóm sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng về các bút toán điều chỉnh và các hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh. Tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long các bút toán điều chỉnh là kết quả tổng hợp trong quá trình làm việc của kiểm toán viên và được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán. Đó là cơ sở để lập Báo cáo kiểm toán. Nhóm kiểm toán sẽ giao cho khách hành một bản để thống nhất các điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên. Trong năm vừa qua Nhà máy hoạt động tương đối hiệu quả một phần là do sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và khả năng chuyên môn tốt của đội ngũ kế toán Nhà máy. Vậy theo ý kiến của kiểm toán viên trong năm 2006 vừa qua Nhà máy đã có nhiều sự đổi mới theo hướng tích cực trên cơ sở những ý kiến đưa ra năm 2005. Tuy nhiên kiểm toán viên vẫn nhận thấy những hạn chế cần khắc phục đối với công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Các vấn đề cần khắc phục chủ yếu liên quan đến hợp đồng thuê nhân công ngoài và việc trích lập BHXH, BHYT - Hợp đồng thuê nhân công ngoài phải có đầy đủ bảng chấm công, danh sách nhân công và có chữ ký đầy đủ khi thanh toán lương - Hợp đồng thuê nhân công phải có số chứng minh thư nhân dân của người ký hợp đồng. - Điều chỉnh số trích BHXH, BHYT của đơn vị với số đươc duyệt của cơ quan bảo hiểm Nợ TK 338: 63.816.917 Có TK 641: 60.921.538 Có TK 642: 2.895.379 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý: Việc lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dựa vào những sai phạm và bút toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra. Đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy, Sau khi kiểm toán viên thảo luận với đơn vị và đơn vị chấp nhận các bút toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra thì chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán với ý kiến: “ Báo cáo tài chính sau điều chỉnh là báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Nhà máy đóng tàu Hạ Long tại ngày 31/12/2006 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh cho năm Tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam” PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 1. Một số nhận xét về quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên tại CPA VIETNAM Kiểm toán báo cáo tài chính trong những năm gần đây là loại hình chiếm tỉ lệ lớn về doanh thu trong các loại hình về dịch vụ của CPA Việt Nam. Đây là minh chứng để thấy rõ vai trò của công tác kiểm toán hơn thế nữa nó khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty. Giữ vững được tín nhiệm này đồng thời thu hút được nhiều khách hàng về phía mình là một trong những vấn đề quan trọng mà ban giám đốc và cán bộ nhân viên quan tâm. Trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam Công ty đã từng bước xây dựng cải cách hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính để đáp ứng được những đòi hỏi trong quá trình nâng cao vị trí vai trò của kiểm toán tại Việt Nam. Kiểm toán báo cáo tài chính phải được thực hiền từng bước phù hợp với tình hình chung trong lĩnh vực tài chính kế toán tại Việt Nam. Tuy nhiên sự phù hợp ở đây không phải là kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ những hạn chế của hệ thống tổ chức tài chính kế toán tại Việt Nam.Mà ở đây kiểm toán báo cáo tài chính phải dựa trên những điều kiện thực tế để xác định phương pháp phù hợp để không chỉ đưa ra ý kiến xác minh mà còn nhằm từng bước hoàn thiện đổi mới tính chất tài chính kế toán. Tại CPA Việt Nam đã thực hiện đúng các yêu cầu đó và từng bước tạo được hiệu quả trong kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán tiền lương nói riêng. Có được kết quả đó là do nhiều nhân tố tạo nên trong đó có nhân tố không thể thiếu được là sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty - Sự lãnh đạo của Ban giám đốc Yếu tố đầu tiên tạo ra những thành công của Công ty chính là đội ngũ Ban lãnh đạo vì đây là những người hội tụ đầy đủ năng lực nghiệp vụ và năng lực quản lý tốt. Ban lãnh đạo của CPA Việt Nam là những người có tầm nhìn chiến lược về khả năng hoạt động của Công ty để từ đó có được những kế hoạch , chương trình phát triển và những biện pháp hỗ trợ đắc lực cho các kế hoạch đề ra. Không chỉ giữ vai trò chủ đạo trong Công ty mà Ban lãnh đạo còn trực tiếp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của cuộc kiểm toán từ khi lập kế hoạch kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán. Một trong những chiến lược quan trọng và đúng đắn mà Ban lãnh đạo đưa ra là CPA Việt Nam không chờ đợi khách hàng tìm đến đặt yêu cầu mà chủ động gửi thư chào hàng trong đó nêu rõ quyền lợi mà khách hàng được hưởng nếu tiếp nhận dịch vụ của Công ty. - Việc lập kế hoạch được cân nhắc chi tiết đầy đủ và hợp lý Việc lập kế hoạch kiểm toán được cân nhắc chi tiết đầy đủ và hợp lý. Chất lượng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là nhân tố được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó sự cân nhắc giữa doanh thu và chi phí bỏ ra cũng là yếu tố sống còn của CPA Việt Nam. Do đó trong bước lập kế hoạch kiểm toán việc cân nhắc tìm hiểu sơ bộ về khách hàng làm căn cứ để kí hợp đồng kiểm toán được thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối với Công ty từ phía doanh nghiệp mang lại. Tại Công ty chuẩn bị các tư liệu cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Hàng tuần các kiểm toán viên, chuyên gia và trợ lý kiểm toán đều được cập nhật các chế độ liên quan đến niên độ kế toán. Việc tìm hiểu khách hàng từ sơ bộ đến chi tiết được tuân thủ đầy đủ. Công việc tìm hiểu khách hàng được phân bổ cho từng bộ phận kiểm toán trong nhóm kiểm toán. Sau khi tìm hiểu khách hàng xong nhóm kiểm toán sẽ họp lại và đưa ra quyết định các bước thực hiện tiếp theo. - Công tác tổ chức kiểm toán khoa học và hiệu quả Tổ chức phân công công việc cho các thành viên trong nhóm., phân công công việc cho các kiểm toán viên một cách hợp lý khoa học là yêu cầu đạt được trong các cuộc kiểm toán tại CPA Việt Nam. Thông thường nhóm kiểm toán ở CPA Việt Nam bao gồm kiểm toán viên,chuyên gia và trợ lý kiểm toán viên. Mỗi cá nhân được phân công công việc phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình. Một kiểm toán viên có khả năng tập hợp ý kiến thì được cử làm trưởng nhóm kiểm toán còn lại chuyên gia và trợ lý kiểm toán được phân công công việc cụ thể. - Xây dựng thủ tục kiểm toán hợp lý phù hợp với từng chu trình kiểm toán và từng khách hàng kiểm toán Trong kiểm toán tiền lương nhân viên các thủ tục phân tích được kiểm toán viên trong nhóm xây dựng và thực hiện hiệu quả. Việc vận dụng thủ tục phân tích trong toàn bộ cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên giảm được tối đa những thủ tục kiểm toán không cần thiết. Điều này đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán trong một cuộc kiểm toán tương đối hẹp. Các thủ tục kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng đầy đủ và linh hoạt cho từng khách hàng. Bằng các xét đoán nghề nghiệp, các xét đoán hợp lý và lôgic kết hợp với sự thống nhất giữa kiểm toán viên các thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán tiền lương nhân viên được phát huy tác dụng của mình. - Việc sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được sắp xếp và thiết kế một cách hợp lý giúp cho kiểm toán viên thuận lợi trong quá trình làm việc và ghi chép,việc ghi chép giấy tờ làm việc với các tham chiếu có ưu điểm vừa giúp các kiểm toán viên có căn cứ để so sánh, phối hợp với nhau nhưng đồng thời cũng tạo ra tính lunh hoạt độc lập trong công việc. Điều này thể hiện rõ nhất khi các kiểm toán viên sử dụng các phần hành liên quan đến phần hành kiểm toán của mình, vừa tiết kiệm được thời gian và tiết kiệm được chi phí kiểm toán. Trên đây là những yếu tố thể hiện những ưu điểm mà CPA Việt Nam đặt ra và đạt được trong kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn một số hạn chế khó khăn gặp phải trong kiểm toán báo cáo tài chính mà CPA Việt Nam cần khắc phục trong công tác kiểm toán tiền lương nhân viên đồng thời nâng cao hiệu quả trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Do quan niệm về kiểm toán của khách hàng Hiện nay nhiều khách hàng hiểu về khách hàng vẫn chưa đầy đủ và gây không ít khó khăn dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán của kiểm toán viên. Điều này không chỉ gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc mà còn gây cho kiểm toán viên khó khăn khi đưa ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán. Do chưa hiểu biết về kiểm toán độc lập nên số lượng doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán còn hạn chế, do đó các doanh nghiệp cần kiểm toán mới chỉ là các công ty liên doanh và các doanh nghiệp nhà nước lớn. Trong trường hợp khách hàng ghi nhận những đề xuất của kiểm toán viên nhưng không tiến hành điều chỉnh những sai xót nên gây ra cho kiểm toán viên khó khăn cho những lần kiểm toán sau.Điều này cho thấy rằng bản thân khách hàng chưa thực sự hiểu biết về kiểm toán độc lập rằng đó chính là người tư vấn, giúp đỡ cho doanh nghiệp trong ổn định trong công tác kế toán đồng thời giúp họ hiểu những hạn chế yếu kém để từ đó khắc phục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Phần lớn trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty còn tồn tại một số điểm cần khắc phục. Hệ thống này mới chỉ được xây dựng một cách đơn giản và có tác dụng trước mắt chứ không mang tính lâu dài. Tuy đã được thiết kế một số chính sách và thủ tục kiểm soát trong công tác quản lý nhưng việc thực hiện các chính sách và thủ tục này vẫn còn chưa đầy đủ. Điều này gây cản trở cho kiểm toán viên khi xác định tính hiện hữu và xác định hiệu quả của chính sách thủ tục cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. - Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ chưa được sử dụng đầy đủ. Các phương pháp kiểm tra chứng từ đã được CPA Việt Nam sử dụng đầy đủ, hợp lý trong kiểm toán tiền lương và nhân viên đã giúp Công ty đạt được hiệu quả trong công tác kiểm toán song vẫn còn tồn tại việc áp dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ. Cụ thể là phương pháp điều tra, việc tiến hành điều tra, khảo sát việc chấm công chưa được thực hiện. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của số liệu tiền lương và ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính. Thực tế điều này mất nhiều thời gian trong khi đó thời gian kiểm toán rất hạn hẹp và cũng rất tốn kém ảnh hưởng đến chi phí kiểm toán. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 2.1. Công việc chọn mẫu kiểm toán Thực tế áp dụng Khi công việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như việc xác định mức độ trọng yếu trên báo cáo tài chính được đảm bảo là tốt thì đương nhiên số mẫu chọn sẽ giảm đi. Nhưng trên thực tế số lượng mẫu chọn nhiều khi quá lớn và hạn chế về mặt thời gian nên kiểm toán viên không có điều kiện kiểm tra toàn bộ các chứng từ chi phí phát sinh do vậy chọn mẫu như thế nào mang lại tính chính xác cao nhất chính là vấn đề mà kiểm toán viên quan tâm. Thường khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên thường chọn những mẫu chọn có số dư lớn vì chúng có rủi ro cao. Mặt khác kiểm toán viên cũng căn cứ trên kinh nghiệm của mình trên kinh nghiệm của mình để tiến hành chọn mẫu đối với những nghiệp vụ bất thường điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp, chủ quan của kiểm toán viên. Trong trường hợp đối với các khách hàng thường xuyên thì nguyên tắc chọn mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Đôi khi không chắc chắn sai xót xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư lớn mà lại xảy ra ở những nghiệp vụ nhỏ mà có tần xuất sai xót tương đối lớn. Từ những điều trên ta thấy việc đa dạng hóa các phương pháp chọn mẫu là hết sức cần thiết. Đối với khoản mục tiền lương nói riêng và khoản mục khác nói chung kiểm toán viên có thể tiến hành phương pháp dựa theo bảng số ngẫu nhiên bởi đối tượng của mẫu phần lớn được đánh số trước hoặc có thể chọn mẫu qua máy vi tính bằng chương trình cụ thể. Cách chọn mẫu này mang tính khoa học đảm bảo mẫu chọn có tính đại diện cao và các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu , tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm rủi ro cho mẫu chọn. Việc chọn theo phương pháp này được đảm bảo theo tính ngẫu nhiên tránh lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán về mẫu chọn của khách hàng. Biện pháp hoàn thiện Đối với tiền lương nói riêng và khoản mục khác nói chung CPA VIETNAM có thể tiến hành chọn mẫu theo phương pháp dựa vào bảng số ngẫu nhiên vì đối tượng của mẫu phần lớn là các chứng từ được đánh số trước hoặc có thể chọn mẫu qua máy vi tính bằng chương trình cụ thể. Các chọn mẫu này mang tính khoa học và đảm bảo mẫu chọn có tính đại diện cao và các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu vì thế mà tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm được rủi ro chọn mẫu. Việc chọn theo phương pháp này có thể tránh lặp lại theo thói quen cũ và đảm bảo tính ngẫu nhiên tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về chọn mẫu 2.2. Ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Khi kiểm tra chi tiết cũng như khi so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước. Đôi khi kiểm toán viên không ghi chép số liệu này trên giấy tờ làm việc của mình. Điều này sẽ khiến cho quá trình kiểm tra sau này gặp phải một số khó khăn nhất định. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ Thực tế áp dụng Công ty sử dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ còn hạn chế về phương pháp chọn mẫu chứng từ Biện pháp áp dụng Để khắc phục được hạn chế sử dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ Công ty có thể cân nhắc và xem xét và các giải pháp sau: Khảo sát việc chấm công của đốc công, trong quá trình tìm hiểu và thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên có thể khảo sát việc chấm công tại các phòng ban tổ đội. Gặp trực tiếp đối cần xác minh: Kiểm toán viên yêu cầu Công ty bố trí và tạo điều kiện gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh. 2.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Thực tế áp dụng Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nhất là kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của khách hàng bao giờ cũng phải có bước tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó xem xét rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Khi tiến hành hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên thường quan tâm tới các yếu tố như: Môi trường kiểm soát Hệ thống kế toán Để tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng kiểm toán viên có thể lựa chọn nhiều cách thức khác nhau tùy thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của khách hàng. Trên thực tế CPA VIETNAM đã thiết kế thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương một cách cụ thể. Kiểm toán viên mới chỉ thực hiện thủ tục này ở mức tìm hiểu về quy chế tiền lương chung của đơn vị và đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ nên việc thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự chưa hiệu quả. Hệ thống kiểm soát được thiết kế phải có lợi về mặt chi phí và chi phí bỏ ra phải tương xứng với hiệu quả mà hệ thống mang lại. Do đó đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định tính chính xác của nó là vấn để mà kiểm toán viên quan tâm. Biện pháp hoàn thiện Để giải quyết vấn đề này Công ty nên xây dựng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách cụ thể và đầy đủ hơn nữa. Cụ thể đối với phần hành khác nhau nên xây dựng bảng câu hỏi đối với từng phần hành đó. Công việc này có thể thực hiện trước khi tiến hành kiểm toán và do các kiểm toán viên phần hành đảm nhiệm. Ưu điểm của phương pháp này sẽ cho thấy sự đa dạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành khác nhau. Bảng câu hỏi có thể lập đơn giản với những câu hỏi có tính chất trả lời nhanh, trả lời đúng sai…với mục đính thời gian thực hiện thủ tục này không quá nhiều. Công ty cũng có thể sử dụng lưu đồ và bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được hiệu quả hơn. - Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tường thuật cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ. - Lưu đồ: Là hệ thống biểu đồ, ký hiệu trình bày toàn bộ quy trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả chứng từ, tài liệu kế toán. Lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về thử nghiệm kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thử nghiêm kiểm soát cần bổ sung. Kiểm toán viên có thể phỏng vấn một số cán bộ công nhân viên trong đơn vị khách hàng để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách nhanh chóng và xác định mức độ rủi ro phù hợp. 2.5. Kiểm toán trong môi trường tin học Thực tế áp dụng Song song với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay là sự phát triển của công nghệ thông tin. Hầu hết các Công ty hiện nay đang tiến hành tin học hóa công tác tài chính kế toán của mình nhằm cung cấp nhanh chóng và chính xác thông tin cho nhà quản lý và những người quan tâm. Chính sự thay đổi mạnh mẽ đó đòi hỏi các Công ty kiểm toán không những cập nhật những thay đổi trong hệ thống kế toán của khách hàng mà còn phải đổi mới và cải thiện chính bản thân để theo kịp với những thay đổi đó để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Hiện nay chứng từ trong mỗi đơn vị là rất lớn mà kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra được 100% các chứng từ có liên quan. Để cuộc kiểm toán có hiệu quả với chi phí thấp thì các Công ty kiểm toán phải xây dựng cho mình một cách thức chọn mẫu thích hợp để chọn được các phần tử thích hợp nhằm thu thập được các bằng chứng kiểm toán thỏa mãn nhu cầu đặt ra. Để nâng cao hiệu quả công việc chọn mẫu kiểm toán viên nên đa dạng hóa các phương pháp chọn mẫu sao cho chọn mẫu mang tính chất đại diện cao. Ở CPA VIETNAM kiểm toán viên có thể chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên bảng số ngẫu nhiên hoặc thông qua máy tính bằng các chương trình kiểm toán đã được xây dựng cụ thể. Biện pháp hoàn thiện CPA VIETNAM trong tương lai nắm bắt kịp thời với công nghệ thông tin sử dụng phần mềm kiểm toán để hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán. Muốn như vậy các kiểm toán viên trong Công ty phải liên tục trau dồi kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ của mình để có thể bắt kịp với công nghệ hiện đại và sử dụng thành thạo các phần mềm kiểm toán. CPA VIETNAM nên xây dựng một phần mềm chương trình kiểm toán thông qua máy vi tính cho từng phần hành mà nhất là trong việc kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua hệ thống máy tính kiểm toán viên có thể thấy được số lượng nhân viên đã và đang ký kết hợp đồng. Kiểm tra việc sử dụng lao động, theo dõi ngày công lao động cũng như các sự thay đổi khác về nhân sự tại đơn vị khách hàng. Thông qua hệ thống máy tính giúp CPA VIETNAM thực hiện chọn mẫu kiểm toán một cách toàn diện hơn và bên cạnh đó có thể thực hiện chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. 2.6. Vấn đề về việc nâng cao chất lượng kiểm toán Thực tế áp dụng Bất kỳ một Công ty kiểm toán nảo thì chất lượng cuộc kiểm toán là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới sự tồn tại và uy tín của Công ty đó. Tuy nhiên chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán còn phụ thuộc vào bản thân đơn vị đó.Với CPA VIETNAM là một Công ty mới thành lập nên trong giai đoạn này Công ty gặp không ít khó khăn về tình hình nhân sự và việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước thì CPA VIETNAM nên chú ý đến công tác tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực, coi đó là yếu tố cơ bản và quan trọng. Mặc dù CPA VIETNAM luôn có chương trình đào tạo cho cán bộ nhân viên thường xuyên nhưng vấn đề quan trọng là kiểm toán viên phải được thường xuyên thực hiện phần hành. Biện pháp hoàn thiện CPA VIETNAM nên tạo thuận lợi cho những kiểm toán viên mới tiếp xúc với tất cả các phần hành kiểm toán để họ có cái nhìn tổng quan hơn, có khả năng suy luận logic kết nối giữa các phần hành nhanh chóng và hiệu quả. Giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng có sức thuyết phục cao và giảm được chi phí cho cuộc kiểm toán 2.7. Vấn đề về phía các cơ quan chức năng Thực tế áp dụng Vấn đề hoàn thiện quy trình kiểm toán tại CPA VIETNAM không chỉ phụ thuộc vào bản thân Công ty mà còn rất nhiều yếu tố bên ngoài có tác động và ảnh hưởng tới hoạt động của CPA VIETNAM đặc biệt là hệ thống pháp lý và hệ thống các văn bản, chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành. Biện pháp thực hiện Để thực hiện được thì kiểm toán viên phải tuân thủ theo đúng quy định, chuẩn mực kế toán kiểm toán hiện hành. Trong một vài năm gần đây Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành nhiều văn bản thông tư có liên quan đến việc hành nghề của kiểm toán viên cũng như các Công ty kiểm toán. Bên cạnh luật kiểm toán ra đời có xu hướng thiên về kiểm toán Nhà nước song với sự ra đời của luật kiểm toán Nhà nước đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán ở nước ta. Trong thời gian tới để thống nhất các hoạt động của các Công ty kiểm toán độc lập Bộ Tài chính và chính phủ cần có các văn bản, quyết định thống nhất hoạt động của các cơ quan kiểm toán độc lập. Mặc dù vậy cho đến nay hệ thống văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, một số văn bản pháp luật về chế độ lương và việc hạch toán lương vẫn tiếp tục được thay đổi điều này gây không ít khó khăn cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Bản thân em mong muốn các cơ quan chức năng nên quan tâm và có sự thống nhất hơn nữa trong việc ban hành các văn bản và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán tránh sự chồng chéo giữa các văn bản ban hành, thống nhất các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau. KẾT LUẬN Cùng với sự hội nhập và phát triển của kinh tế đất nước hoạt động kiểm toán dặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính ngày càng khẳng định là công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương hết sức quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính và cần được chú trọng trong thực hiện kiểm toán. Nghiên cứu chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do CPA VIETNAM thực hiện là vấn đề đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc về đặc điểm và loại hình của đơn vị được kiểm toán về các bước tiền hành kiểm toán nói chung và cho tổng thể chương trình kiểm toán nói chung. Trong khuân khổ chuyên đề thực tập bài viết của em tập chung vào phân tích đánh giá công tác kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Hạ Long từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn công tác kiểm toán đồng thời nêu một số nhận xét về quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trính theo lương nói riêng do CPA VIETNAM thực hiện. Tuy đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế cả về lý thuyết và thực hành nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Song trong quá trình hoàn thành chuyên đề này đã được sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Trần Mạnh Dũng và các anh chị trong Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam. Một lần nữa em xin cảm ơn Thạc sĩ Trần Mạnh Dũng và tập thể các anh chị trong Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành chuyên để thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Cù Thị Minh Châu DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Gíao trình Lý thuyết kiểm toán / GS.TS Nguyễn Quang Quynh Chủ biên / NXB.TC- 2003 Giáo trình kiểm toán tài chính / GS.TS Nguyễn Quang Quynh Chủ biên / NXB.TC- 2001 Giáo trình kiểm toán tài chính trong các doanh nghiệp/ PGS.TS Đặng Thị Loan/ NXB Thống kê- 2004 Kiểm toán Alvin A. Arens/ NXB Thống kê 1996 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Tài liệu nội bộ CPA VIETNAM MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1: Hai chỉ tiêu quan trọng của CPA VIETNAM 8 Bảng 2: Thử nghiệm cơ bản đối với tiền lương và các khoản trích theo lương 20 Bảng 3: Chương trình kiểm toán chi phí tiền lương, phải trả công nhân viên 25 Bảng 4: Những nét chủ yếu trong quy định về chế độ nhân sự 27 và tiền lương được áp dụng tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long 29 Bảng 5:Ghi chú hệ thống tiền lương tại Nhà máy đóng tàu Hạ Long 34 Bảng 6: Phân tích sự biến động tiền lương giữa các quý 35 Bảng 7: Phân tích biến động của tiền lương qua 2 năm 2005 và năm 2006 36 Bảng 8: Bảng quyết toán lương năm 2006 37 Bảng 9: Kiểm tra tổng hợp số dư TK 3382, 3383, 3384 39 Bảng 10: Kiểm tra trích BHXH, BHYT, KPCĐ 41 Bảng 11: Bảng đối chiếu BHXH, BHYT 42 Bảng 12: Khảo sát số dư TK 334 43 Bảng 13: Khảo sát nhân viên khống 43 Bảng 14: Bảng tổng hợp lương 45 Bảng 15: Bảng lương tháng 12 46 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 5 Sơ đồ 2: Các phương pháp tiếp cận kiểm toán 17

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7065.DOC
Tài liệu liên quan