Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện: LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của yêu cầu có sự minh bạch trong hoạt động tài chính. Hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển tại Việt Nam mới được hơn mười năm nhưng cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập cùng nền kinh tế khu vực, toàn cầu. Theo qui định hiện hành, tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp muốn lên sàn giao dịch chứng khoán đều phải được kiểm toán. Chính vì vậy, vai trò của hoạt động kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở thành một môn khoa học chuyên ngành, có đối tượng và hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học riêng. Có rất nhiều dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn, dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản, đào tạo…trong đó ki...

doc72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của yêu cầu có sự minh bạch trong hoạt động tài chính. Hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển tại Việt Nam mới được hơn mười năm nhưng cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập cùng nền kinh tế khu vực, toàn cầu. Theo qui định hiện hành, tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp muốn lên sàn giao dịch chứng khoán đều phải được kiểm toán. Chính vì vậy, vai trò của hoạt động kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở thành một môn khoa học chuyên ngành, có đối tượng và hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học riêng. Có rất nhiều dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn, dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản, đào tạo…trong đó kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất. Trong Báo cáo tài chính, nợ ngắn hạn liên quan trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp, là một phần của nguồn vốn tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Kiểm toán nợ ngắn hạn là điều tất yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Ngoài ra kiểm toán nợ ngắn hạn còn có ý nghĩa to lớn đối với các nhà cung cấp, nhà cho vay tín dụng, ngân hàng…. Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán. Trong thời gian thực tập tại CPA VIETNAM em đã đi vào tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán chung của CPA VIETNAM đồng thời tìm hiểu công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả và đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn do CPA VIETNAM thực hiện. Trong quá trình thực tập thấy được vai trò của nợ vay đối với doanh nghiệp và các nhà cung cấp, ngân hàng, nhà cho vay tín dụng… nên em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện.” Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần chính : Phần 1: Khát quát chung về Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM). Phần 2:Thực trạng quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ( CPA VIETNAM) thực hiện. Phần 3 :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam( CPA VIETNAM) thực hiện Đối tượng trực tiếp của chuyên đề này là các khoản nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006. Tuy nhiên trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp em chỉ tập trung vào các khoản mục chính: Phải trả nhà cung cấp, vay ngắn hạn. Để hoàn thành tốt Chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS . Trần Mạnh Dũng, cùng sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam và toàn thể các anh chị kiểm toán viên, các nhân viên phòng hành chính trong công ty. .Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ( CPA VIETNAM) Tên công ty : Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Tên tiếng Anh: Viet Nam Auditing Partnership Company Tên giao dịch : CPA VIETNAM Văn phòng chính tại Hà Nội : 17 Lô 2C Khu đô thị Trung Yên, đường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Tel : 047832121/23/24/25/26 Fax : 047832122 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh 1005 lầu 10 tòa nhà 159 Điện Biên Phủ, Phường 10, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Tel : 085141389 Fax : 085141407 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam - CPA VIETNAM là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. CPA VIETNAM là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả cuộc kiểm toán. Công ty được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000002 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Công ty hoạt động theo điều lệ Công ty được Hội đồng thành viên hợp danh phê duyệt ngày 1/6/2004 và theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Từ năm 2004 đến nay công ty đã 3 lần đổi trụ sở, đầu tiên công ty có trụ sở tại số 43 phố Kim Đồng phường Giáp Bát quận Hoàng Mai Hà Nội . Do sự phát triển về quy mô, số lượng nhân viên,…công ty đã đổi trụ sở đến 1005/1010-tầng 10-tòa nhà 18T2 khu đô thị Trung Hòa –Nhân Chính -Thanh Xuân -Hà Nội. Và hiện nay công ty đã một lần nữa đổi trụ sở chính về 17 lô 2C khu đô thị Trung Yên –Đường Trung Hòa – Cầu Giấy –Hà Nội, đây là một tòa nhà năm tầng với đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của công ty. Đặc biệt do nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều đặc biệt là đối với khu vực phía Nam nên công ty đã mở thêm một chi nhánh của mình ở thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng của công ty tại Hà Nội và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh tuy mới hoạt động được không lâu nhưng đã và đang khẳng định vị trí và tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán. Trong những ngày đầu thành lập số vốn của công ty chỉ khoảng 2 tỷ cho đến năm 2006 số vốn đã tăng lên 8 tỷ. Qua đây ta thấy số vốn của công ty đã tăng nhanh theo cấp số nhân, có sự tăng nhanh như vậy là do số lượng thành viên hợp danh của công ty tăng : Năm 2004 công ty có 4 thành viên hợp danh, cho đến nay số lượng thành viên hợp danh đã là 8 người. Số vốn của công ty tăng tạo điều kiện mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao để phục vụ khách hàng. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty trong gần ba năm qua và những năm hoạt động tiếp theo. Trong những ngày đầu thành thành lập công ty mới chỉ có khoảng 18 người, trong đó có 5 kiểm toán viên đăng kí hành nghề kiểm toán. Sau 3 năm hoạt động công ty đã xây dựng được một đội ngũ gồm hơn 80 người (văn phòng Hà Nội hơn 70 người, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh hơn 10 người), trong đó 100% nhân viên tốt nghiệp các trường Đại học, 5 nhân viên có bằng Thạc Sỹ, 10 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên. Trong quá trình phục vụ khách hàng, kinh nghiệm nghề nghiệp, hiệu quả công việc và sự tận tụy của nhân viên công ty CPA VIETNAM đã tạo nên mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững giữa công ty và khách hàng. Đội ngũ nhân viên là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công của CPA VIETNAM. 2.Tổ chức bộ máy quản lý của CPA VIETNAM Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên Hợp danh bao gồm 8 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIỆT NAM do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một trong số họ đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của hội đồng hợp danh do hội đồng quyết định. Hiện nay Ban Giám đốc của công ty gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm chung cho hoạt động của toàn công ty, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, cùng các Phó Giám đốc lãnh đạo về mọi hoạt động của công ty như kinh tế, tài chính, kế hoạch, tổ chức hành chính…Giám đốc do Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm. Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các hoạt động để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Các Phó Giám đốc mỗi Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về một hoạt động và lĩnh vực nhất định : một Phó Giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ 1, một Phó Giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ 2, một Phó Giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ 3 và phòng hành chính tổng hợp, một Phó Giám đốc phụ trách phòng xây dựng cơ bản. Các Phó Giám đốc cũng do Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm. Ban kiểm soát có nhiệm vụ soát xét chất lượng công việc kiểm toán của các phòng ban chức năng thông qua đó tạo điều kiện cho chất lượng của cuộc kiểm toán ngày càng nâng cao, tạo niềm tin cho khách hàng. Các phòng ban chức năng của công ty: Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, hồ sơ cá nhân, quản trị văn phòng, nội vụ, văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại, kế toán, thủ quỹ. Phòng nghiệp vụ : Để tạo điều kiện cho công tác quản lý công ty đã có 6 phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có khoảng 7-10 nhân viên, các phòng này là phòng trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp các dịch vụ về kiểm toán như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các dự án, tư vấn….các phòng này có sự độc lập tương đối tuy nhiên vẫn có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ được Ban Giám đốc và Công ty giao phó. Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản : có nhiệm vụ kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình xây dựng cơ bản như công trình dân dụng, công trình giao thông vận tải… Có thể khái quát bộ máy tổ chức quản lý của CPA VIETNAM Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPA VIETNAM Hội đồng thành viên Hợp danh Ban Giám đốc Ban kiểm soát Các phòng nghiệp vụ Kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản Phòng hành chính tổng hợp Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh 3.Kết quả kinh doanh của CPA VIETNAM Trong gần ba năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của CPA VIET NAM ngày càng phát triển, thị trường khách hàng đang dần được mở rộng. Vì thế doanh thu của Công ty đã tăng lên đáng kể qua từng năm, theo đó đời sống của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên đáng kể. Bảng 1: Hai chỉ tiêu quan trọng của CPA VIETNAM: Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 500 6000 9000 Thu nhập bình quân 2.3 2.5 3 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty tăng nhanh một cách nhanh chóng: Năm 2004 doanh thu chỉ mới đạt 500 triệu đồng, sau một năm hoạt động doanh thu của công ty đã lên tới 6000 triệu đồng và cho đến nay doanh thu của công ty đã nên tới 9000 triệu đồng. Có sự tăng nhanh như vậy là do qua 3 năm hoạt động công ty đã ngày càng tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán; quy mô của công ty không ngừng mở rộng cả về vốn và số lượng công nhân viên có trình độ chuyên môn, đặc biệt là công ty đã mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng ở khu vực phía Nam….Tất cả những lý do này làm cho công ty ngày càng thu hút một lượng lớn khách hàng. Đây là lý do làm cho doanh thu của công ty tăng theo cấp số nhân như vậy. Và chắc chắn nếu cứ như bây giờ thì doanh thu của công ty sẽ còn tăng nhanh nữa đặc biệt là khi Công ty có đủ điều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do công ty mới thành lập được gần 3 năm nên vẫn còn nằm trong diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp vì vậy doanh thu của công ty chỉ để trang trải chi phí hoạt động, cho vào nguồn vốn hoạt động…Vì vậy đây cũng là lý do làm cho thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng qua các năm, thu nhập tăng cũng làm cho cán bộ công nhân viên làm việc thu được kết quả cao. Trong những năm đầu thành lập, công ty chủ yếu phát triển các dịch vụ truyền thống như : Kiểm toán Báo cáo tài chính, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn còn rất ít vì. Trong những năm tiếp theo công ty đã không ngừng mở thêm các loại hình dịch vụ bên cạnh các dịch vụ truyền thống. Tuy nhiên hiện nay,doanh thu của công ty vẫn chủ yếu là từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, sau đó là đến kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản. Sơ đồ 2: Cơ cấu doanh thu của CPA VIETNAM theo từng loại dịch vụ Hiện nay mục đích của công ty là tăng doanh thu dịch vụ tư vấn hơn nữa nhưng điều này chưa thực hiện được do hiểu biết thị trường, nghiên cứu các doanh nghiệp còn hạn chế. Nhằm thực hiện phương châm “ CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”, trong những năm tới CPA VIETNAM sẽ tiếp tục mở rộng các loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, ngoài các loại dịch vụ truyền thống ( kiểm toán BCTC, tư vấn, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản) công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu của thị trường. Hiện nay, CPA VIETNAM đang có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty, tăng số nhân viên có chứng chỉ CPA. Chiến lược hoạt động của công ty là nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường khách hàng với chất lượng kiểm toán ngày càng cao. Cho tới thời điểm này công ty chưa đủ số năm thành lập (5 năm) nên công ty chưa được kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, vì vậy trong 2-3 năm tới công ty phấn đấu trở thành một trong những công ty kiểm toán được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Và trong 5-7 năm tới công ty phấn đấu trở thành một trong mười công ty kiểm toán hàng đầu. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện, tạo động lực cho cán bộ nhân viên làm tốt hơn có trách nhiệm hơn. Do con người là tài sản có giá trị nhất trong các công ty kiểm toán nên công ty đã nắm được điều này và ngày càng quan tâm tới cán bộ nhân viên trong công ty. Công ty hiện nay đã trang bị được 60% máy tính xách tay cho nhân viên, tăng cường đầu tư trên lĩnh vực công nghệ phần mềm tin học, xây dựng chương trình phần mềm phục vụ công tác kiểm toán và công tác quản lý của công ty, xây dựng và quản lý trang Web phục vụ chương trình quảng cáo, tiếp thị khách hàng. Hiện nay thị trường ở trong thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường rộng lớn vì vậy trong mấy năm tới công ty đang có hướng phát triển và khai thác triệt để thị trường này. Muốn làm được điều này công ty đã và đang phát triển chi nhánh của mình trong thành phố Hồ Chí Minh, công ty phấn đấu phát triển chi nhánh ngang tầm với văn phòng của mình tại Hà Nội. Như vậy, trải qua hơn một năm hoạt động, CPA VIETNAM được đánh giá là hoạt động rất có hiệu quả, lợi nhuận tăng nhanh và càng khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường kiểm toán. 4.Khái quát chung quy trình kiểm toán của công ty CPA VIETNAM Mục tiêu hoạt động của CPA VIETNAM là cung cấp dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng. Chính vì vậy trong hoạt động CPA VIETNAM luôn tuân thủ theo các nguyên tắc: Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của CPA VIETNAM được xây dựng trên cơ sở tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán độc lập và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn và vận dụng những chuẩn mực, thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán trên cơ sở phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và quản lý tại Việt Nam. Quy trình kiểm toán của CPA VIETNAM gồm 6 bước: Hoạt động trước kiểm toán - Đánh giá sơ bộ rủi ro Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập điều khoản hợp đồng kiểm toán Lập kế hoạch sơ bộ Lập kế hoạch chiến lược Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát của khách hàng Tìm hiều chu trình kế toán tại khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Xác định mức trọng yếu kế hoạch Lập kế hoạch chi tiết : thể hiện qua sơ đồ sau Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng Có rủi ro chi tiết xác định Không có rủi ro chi tiết xác định Cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát Có Không Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ Hệ thống kiểm soát được thiết kế và thực hiện đầy đủ Không Có Có Không Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS Tin tưởng hiệu quả thực hiện của HTKS Có Không Không Có Tổng hợp và thảo luận kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán: nếu tin tưởng hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành kiểm tra hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm soát. Nếu không tin tưởng hiệu quả thực hiện của Hệ thống kiểm soát hoặc hệ thống kiểm soát không được thực hiện và thiết kế và thực hiện đầy đủ thì tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản. Sau đó tiến hành đánh giá tổng thể các sai sót và phạm vi của cuộc kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính. Tổng hợp và lập báo cáo Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khóa sổ Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc Lập bản tóm tắt kết quả kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán: Kiểm toán viên phải họp tổng kết và thống nhất điều chỉnh với khách hàng. Tùy thuộc vào sự thống nhất của khách hàng đối với các điều chỉnh, mức độ trọng yếu của các sai sót và phạm vi kiểm toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp nhất. Hoạt động sau kiểm toán: Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, nếu cần điều chỉnh thì thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết đồng thời kiểm toán viên phải phát hành báo cáo kiểm toán mới cho báo cáo tài chính đã điều chỉnh. Nếu báo cáo tài chính cần điều chỉnh nhưng giám đốc khách hàng không đồng ý điều chỉnh kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận tùy theo ảnh hưởng của các sự kiện đến Báo cáo tài chính. 5.Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ của CPA VIETNAM Hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm của CPA VIETNAM được thể hiện qua phiếu soát xét Hồ sơ và Báo cáo kiểm toán. Đối với tất cả hồ sơ và báo cáo kiểm toán trước khi phát hành đều phải trải qua sự kiểm soát và phê duyệt của 3 cấp với các nội dung sau: Giám đốc soát xét các nội dung: Tính tuân thủ về trình tự và nội dung trình bày của hệ thống báo cáo. Tính chính xác của số liệu trình bày trên báo cáo . Tính logic về nội dung báo cáo. Diễn đạt và lỗi kỹ thuật. Trình bày báo cáo kiểm toán. Thư quản lý Kiểm toán viên điều hành soát xét các nội dung sau: Tính tuân thủ trong cách trình bày hồ sơ, giấy tờ làm việc. Chương trình kiểm toán các tài khỏan. Kiểm tra chọn mẫu các bằng chứng kiểm toán. Cơ sở và tính chính xác của số liệu trình bày trên báo cáo kiểm toán. Tính tuân thủ về trình tự và nội dung trình bày của báo cáo. Diễn đạt và lỗi kỹ thuật Tính hợp lý và đầy đủ của những vấn đề ghi nhận trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Trưởng nhóm soát xét các nội dung Tính tuân thủ trong cách trình bày toàn bộ hồ sơ, giấy tờ làm việc. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán. Đã đối chiếu tính chính xác về số liệu giữa bằng chứng, giấy tờ làm việc và báo cáo. Tính chính xác của các số liệu trình bày trong báo cáo. Đã đảm bảo trình tự và nội dung Báo cáo được trình bày theo quy định. Thư quản lý Đã sửa và ngày giao hồ sơ soát xét. Phiếu soát xét sau khi thực hiện xong được lập thành 2 bản 1 bản lưu vào hồ sơ, 1 bản lưu ở Bộ phận kiểm toán. Đồng thời trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán viên phải lập Báo cáo của nhóm để báo cáo tiến độ công việc. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán của các phòng nghiệp vụ và phòng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản. Qua đưa ra ý kiến nhận xét trong các buổi đào tạo, họp của công ty để ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. 6.Các loại dịch vụ và khách hàng của công ty CPA VIETNAM 6.1 .Các dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp Với mong muốn có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính : Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thếu, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước. dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính là dịch vụ chất lượng cao của CPA VIETNAM. Kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản (quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản) đây là dịch vụ uy tín của CPA VIETNAM bao gồm kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản : công trình dân dụng, công trình giao thông vận tải… Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành. Tư vấn nguồn nhân lực: tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khỏan trích theo lương. Tư vấn áp dụng công nghệ thông tin : công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt dộng kế toán. Tư vấn quản lý: tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán : cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Dịch vụ định giá tài sản :Đế xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp. Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính kế toán và cấp chứng chỉ đào tạo : trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính ,thuế…taị các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thuc khóa học CPA VIET NAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khóa học. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời. 6.2. Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM Với các lĩnh vực kinh doanh rộng lớn như trên và với phương châm hoạt động “ CPA VIETNAM luôn đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”, thị trường kinh doanh của CPA VIETNAM rất rộng lớn với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Khách hàng của CPA VIETNAM là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm các Tổng công ty Nhà nước (chủ yếu là các Tổng công ty 90, 91) như Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam…, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản, Hàn Quốc…, Công ty cổ phần , Công ty trách nhiệm hữu hạn… Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, ngân hàng, khách sạn, hàng không, dệt may, lương thực, hóa chất…Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua thị trường khách hàng được kiểm toán rộng lớn ta có thể phần nào thấy được vị trí của công ty trong toàn ngành kiểm toán. PHẦN 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN. 1.Quy trình kiểm toán chính về nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty CPA VIETNAM thực hiện Quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty CPA VIETNAM thực hiện, thực hiện theo quy trình chung của công ty trong kiểm toán báo cáo tài chính. Gồm 6 bước: Công việc thực hiện trước kiểm toán: Đối với mọi khách hàng, CPA VIETNAM đều tiến hành các công việc : Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng, các định phạm vi công việc, tập hợp thông tin chung về khách hàng, thành lập nhóm kiểm toán,…. Lập kế hoạch tổng quát :Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nên các thông tin được thu thập trên phạm vi toàn bộ hoạt động của công ty khách hàng. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết: Chương trình kiểm toán được thiết lập trong Công ty nhằm cụ thể hóa những bước công việc phải thực hiện với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính trong đó có chương trình kiểm toán các khoản phải trả người cung cấp, chương trình kiểm toán các khoản vay. Thực hiện kiểm toán các khoản mục phải trả người cung cấp, vay ngắn hạn và dài hạn. Kết thúc kiểm toán : Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán când thiếtm thu thập đầy đủ các bằng chứng, đưa ra các bút toán điều chỉnh, CPA VIETNAM tiến hành họp tổng kết với khách hàng, thống nhất với khách hàng về các điều chỉnh cần thiết nhằm đưa ra báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi đã có sự thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động sau kiểm toán: Sau mỗi cuộc kiểm toán, CPA VIETNAM tiến hành đánh giá chất lượng các bước công việc đã thực hiện trong quá trình kiểm toán để từ đó phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm, rút ra những kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau. Đặc biệt các kiểm toán viên cần phải xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, khi biết về các sự kiện này, kiểm toán viên xem xét liệu có cần điều chỉnh báo cáo tài chính hay không. Do đây là một khoản mục trọng yếu vì vậy trong mỗi bước công ty sẽ thực hiện các công việc khác nhau trên cơ sở quy trình chung để phục vụ tốt cho công việc kiểm toán. Và cũng tùy các khách hàng khác nhau mà công ty có thể thêm hoăc bớt một số công việc để việc kiểm toán khoản mục này đạt kết quả tốt nhất. 2.Thực trạng quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính tại CPA VIETNAM. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các khoản phải trả luôn được đánh giá là mang tính trọng yếu cao vì các khoản này rất dễ xảy ra sai sót, đòi hỏi kiểm toán viên phải có kiến thức vững chắc về kiểm toán, kinh nghiệm làm việc lâu năm. Trong các khoản nợ phải trả có khoản nợ ngắn hạn cũng được đánh giá là mang tính trọng yếu cao. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả cho người lao động, phải trả nội bộ… Tại CPA VIETNAM, cũng như các khoản mục khác, kiểm toán nợ ngắn hạn được đánh giá là phần không thể tách rời trong kiểm toán báo cáo tài chính. Trong quá trình kiểm toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, CPA VIETNAM còn thực hiện tư vấn cho khách hàng có một cơ cấu vốn hoàn thiện nhất. Đây cũng là một yếu tố góp phần thành công của CPA VIETNAM trong ba năm qua. CPA VIETNAM đã tiến hành kiểm toán ở rất nhiều khách hàng, tuy nhiên để thuận lợi cho việc nghiên cứu em đi sâu vào khách hàng SMILE – một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp, sửa chữa và bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử. Đây là một khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM. 2.1. Công việc thực hiện trước kiểm toán Bước khởi đầu của cuộc kiểm toán là tiếp cận khách hàng. Với những khách hàng mới CPA VIETNAM tiến hành gửi thư chào hàng đến Ban Giám đốc Công ty khách hàng. Trong thư chào hàng, CPA VIETNAM tự giới thiệu về mình, về các dịch vụ mà Công ty cung cấp và những phương thức tiến hành kiểm toán phù hợp với khách hàng. Kết quả của gửi thư chào hàng là đề nghị kiểm toán của Công ty khách hàng. Để xem xét có tiếp tục kiểm toán ( với khách hàng cũ) hoặc có nhận kiểm toán (với khách hàng mới ) hay không, Ban Giám đốc CPA VIETNAM sẽ cử một thành viên của Ban Giám đốc hoặc trưởng phòng nghiệp vụ là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm tới khảo sát, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đỗi với Công ty khách hàng. Sau đó hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán. Khi hợp đồng kiểm toán đã ký thì CPA VIETNAM sẽ tiến hành phân công kiểm toán viên của mình phục vụ cuộc kiểm toán đó. Đây là những kiểm toán viên có trình độ, hiểu biết nhất định về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và đặc biệt là phải độc lập với khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên là một trong những nguyên tắc đạo đức được quy định trong chuẩn mực. CPA VIETNAM luôn đánh giá cao tính độc lập và tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua bản cam kết về tính độc lập do công ty lập ra. Bảng 2: Bảng cam kết về tính độc lập CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM BIÊN BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP Kính gửi: Hội đồng thành viên hợp danh Từ nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 2006 của công ty SMILE Phòng : Khách hàng: Công ty SMILE V/v: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ về tính độc lập của kiểm toán viên theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam đoan với sự trung thực tuyệt đối của mình, (a) đã thực hiện đúng chuẩn mực; và (b) không có dấu hiệu nào được xem là vi phạm đến chuẩn mực về tính độc lập của kiểm toán viên. Thành viên nhóm kiểm toán Vị trí trong nhóm Chữ ký Ngày tháng Tiếp đó, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng Bản yêu cầu Công ty khách hàng chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm toán. Bảng 3: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP TÀI LIỆU PHỤC VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006 CỦA CÔNG TY SMILE. Nội dung Người chịu trách nhiệm cung cấp Ngày nhận Kế hoạch Thực tế Các vấn đề chung: -Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh… -Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… Kế toán trưởng Khi bắt đầu làm việc Các khoản nợ ngắn hạn: -Chi tiết số dư theo tiểu khoản các tài khoản nợ ngắn hạn tại ngày 31/12/2006 -Bảng liệt kê danh sách các khoản phải trả theo đối tượng tại ngày 31/12/2006. -Địa chỉ của các đối tượng nợ ngắn hạn: Fax, điạ chỉ, điện thoại… -Bản xác nhận công nợ tài thời điểm 31/12/2006( nếu có) -Bảng kiểm kê các khoản vay ngắn hạn đầu năm, tăng, đã trả đến 31/12/2006 trong đó phân biệt trả vốn, lãi, thời hạn vay, thời hạn trả…. Kế toán trưởng Khi bắt đầu làm việc 2.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch tổng quát thường được lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nên các thông tin được thu thập trên phạm vi toàn bộ hoạt động của Công ty khách hàng. Tuy nhiên trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em chỉ xin đi sâu vào các thông tin liên quan đến kiểm toán các khoản mục nợ ngắn hạn. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát gồm các bước sau: 2.2.1.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Đây là công việc được thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thực chất là tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhà cung cấp của đơn vị khách hàng… CPA VIETNAM tiến hành tìm hiểu về khách hàng thông qua: Đối với khách hàng thường xuyên: Kiểm toán viên có thể thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời trao đổi về những thay đổi quan trọng trong hoạt động của khách hàng trong năm qua để cập nhật thông tin cho năm kiểm toán hiện hành. Đối với khách hàng mới: Kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc công ty, kế toán trưởng hoặc nhân viên của công ty khách hàng, với kiểm toán viên tiền nhiệm. Công ty SMILE là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM chính vì vậy thông qua Hồ sơ kiểm toán năm trước, các kiểm toán viên đã nắm bắt được những thông tin về công ty SMILE. Khái quát chung Công ty SMILE đầu tiên là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ – UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105893 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992. Vốn điều lệ của công ty là 5.195.703.000 đồng. Các đơn vị trực thuộc : Xí nghiệp điện tử 15 Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa và bảo hành Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Từ thời điểm ngày 25 tháng 7 năm 2005, công ty SMILE chính thức chuyển sang thành công ty cổ phần theo quyết định số 278/QĐ – UB ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008612 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 7 năm 2005. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008612 đăng ký lần đầu vào ngày 25 tháng 7 năm 2005 và đăng ký thay đổi lần thứ hai và ngày 11 tháng 10 năm 2005 vốn điều lệ khi thành lập là 36.000.000.000 đồng trong đó phần vốn góp của Nhà nước là 23.474.580.000 đồng (62,5%), vốn cổ đông trong công ty là 12.025.500.000 đồng ( 33,4%),vốn của các cổ đông ngoài doanh nghiệp là 500.000.000 đồng (1,4%) . Hoạt động chính của công ty Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện tử. Tổ chức các dịch vụ khao học kỹ thuật trên lĩnh vực điện tử. Sản xuất các ngành nghề kinh doanh khác nhau theo qui định hiện hành để tạo vốn phát triển ngành hàng điện tử. Liên kết, liên doanh với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, kinh doanh và dịch vụ khách sạn. Sản xuất kinh doanh gốm, sứ và vật liệu xây dựng. Kinh doanh dịch vụ, đại lý hàng da dụng điện lạnh, bếp ga. Kinh doanh máy, thiết bị phụ tùng, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng điện tử, hàng tiêu dùng. Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị nguyên liệu phục vụ cho ngành thuốc lá; kinh doanh các thiết bị xây lắp công trình bảo vệ môi trường đến nhóm C; kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp xây dựng, kinh doanh thiết bị vật tư y tế ( theo Quyết định số 6796/QĐ –UB ngày 13 tháng 11 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội). Tuy nhiên hoạt động chính của công ty là lắp ráp, sửa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm đện, điện tử. Ban giám đốc: Giám đốc : Ông Khúc Trường Sơn Phó Giám Đốc : Ông Đỗ Quốc Trung Phó Giám Đốc : ông Dương Anh Vũ Phó Giám Đốc : Ông Nguyễn Sinh Dũng Thắng Phụ trách kế toán : Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt Nhận xét : công ty SMILE là một công ty cổ phần lớn, lĩnh vực kinh doanh đa dạng. 2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát CPA VIETNAM thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và kiểm soát nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp. Để đánh giá được rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát, CPA VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên khách hàng thông qua bảng câu hỏi sau: Bảng 4: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát Tiêu chí đánh giá Có hay không 1.Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng: - Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình trình bày sai lệch báo cáo tài chính, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay có dính líu đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không? - Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay tập trung vào một vài người không? - Có phải ban lãnh đạo đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không? Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi ngờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của Ban giám đốc không? Không Không Không Không 2.Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC: - Đơn vị có áp dụng các chính sách kế toán hiện đang gây tranh cãi không? - Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề suất bởi các kiểm toán viên hay không? Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý không? Không Không Không 3.Cam kết về việc thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy: - Phòng kế toán có vẻ như không bố trí đủ nhân sự? - Công tác hạch toán kế toán của khách hàng không tốt Có Không 4.Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, liên quan đến nhiều pháp nhân lớn mang tính đặc thù được quản lý theo hệ thống hoặc có những giao dịch không nhằm mục đích kinh doanh? - Các mẫu biểu báo cáo có quá phức tạp không? Không Không 5. Tác động của máy tính: - Ban lãnh đạo đơn vị dường như đánh giá không đúng tầm quan trọng của môi trường xử lý máy tính? Xem xét các vấn đề sau khi đánh giá: + Những người quản lý môi trường xử lý máy tính báo cáo với ai? + Mức độ đầu tư trong việc sử dụng công nghệ thông tin? - Có thiếu kế hoạch mang tính chiến lược cho môi trường xử lý máy tính hay các kế hoạch lại mâu thuẫn với kế hoạch chiến lược cho các bộ phận khác hay không? Có Có Từ bảng câu hỏi trên có thể thấy môi trường kiểm soát của công ty SMILE được thiết kế khá hiệu quả. Có thể đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát đối với khách hàng SMILE như sau: Rủi ro được đánh gía ở mức bình thường Môi trường kiểm soát hoạt động tốt Dựa vào đây, CPA VIETNAM khi tiến hành kiểm toán khách hàng này có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. 2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán Trong bước công việc này CPA VIETNAM thường tiến hành tìm hiểu các vấn đề như: Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hạch toán, hình thức ghi sổ, phân tích khái quát các phần hành liên quan đến các khoản nợ ngắn hạn, tìm hiểu môi trường máy tính. Do hệ thống kế toán là một trong những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, nên thông qua việc tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng mà ta có thể phần nào đánh giá được sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Về khách hàng SMILE Phòng kế toán của công ty gồm có 8 người trong đó có một kế toán trưởng, một thủ quỹ và các nhân viên đảm nhiệm từng phần hành kế toán khách nhau. Các nhân viên này được phân công công việc rất hợp lý, đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ không bị trùng lặp giữa các phần hành. Mặt khác do công ty có các xí nghiệp, chi nhánh vì vậy ở các xí nghiệp và các chi nhánh đó cũng có các phòng kế toán. Ở các đơn vị này việc hạch toán kế toán là độc lập vì vậy theo kết quả có thể đánh giá được sự hoạt động có hiệu quả hay không của các xí nghiệp, chi nhánh. Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam ( VND) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, và các quy định kế toán hiện hành tại Việt Nam. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung Niên độ kế toán : từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Các khoản nợ ngắn hạn trong công ty SMILE gồm có: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, vay ngắn hạn, thuế phải nộp…. Việc hạch toán các khoản này khoa học, đúng với hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Các khoản này khi phát sinh đều được ghi chép hợp lý trên sổ kế toán. Nhà cung cấp của công ty chủ yếu là công ty điện tử, công ty cung cấp thiết bị điện….. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính: Không áp dụng phần mềm kế toán. 2.2.4 . Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích tổng quát để có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thủ tục mà CPA VIETNAM thực hiện phân tích số dư tài khoản năm nay so với năm trước, phân tích tỷ suất như cơ cấu vốn, khả năng sinh lời… Tuy nhiên, CPA VIETNAM rất ít khi thực hiện thủ tục này. 2.2.5. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho nợ ngắn hạn Xác lập mức trọng yếu là công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đầu tiên CPA VIETNAM tiến hành xác lập mức trọng yếu cho toàn báo cáo tài chính sau đó sẽ phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho từng bộ phận của báo cáo tài chính. Mức trọng yếu thường được đánh giá ban đầu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên. Các cơ sở xác lập mức trọng yếu, tỷ lệ để sử dụng để tính ra mức trọng yếu và phương pháp phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các khoản mục có thể thay đổi với từng khách hàng. Ví dụ như khoản mục hàng tồn kho có thể coi là trọng yếu đối với một doanh nghiệp sản xuất nhưng lại là không trọng yếu với một công ty tư vấn. Hay sự chênh lệch số tiền 100 triệu đồng là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhưng không trọng yếu với công ty lớn với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng. Qua đây ta thấy tùy vào quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng mà việc xác lập mức trọng yếu phải được vận dụng linh hoạt. Đứng trước yêu cầu này, CPA VIETNAM đã đưa ra một văn bản hướng dẫn việc xác định mức độ trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính như sau: Bảng 5: Căn cứ xác định trọng yếu của CPA VIETNAM Chỉ tiêu Mức trọng yếu 1. Lợi nhuận trước thếu 5% - 10% 2. Doanh thu 1% - 2% 3. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 5% - 10% 4. Nợ ngắn hạn 5% - 10% 5. Tổng tài sản 3% - 6% Dựa vào căn cứ này kiểm toán viên thực hiện xác lập mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Căn cứ để phân bổ là mức độ phức tạp của khoản mục, khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót của khoản mục. Đối với khách hàng SMILE, kiểm toán viên chọn mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính là 768.984.512 đồng. Mức trọng yếu tổng thể được phân bổ cho khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp theo tỷ lệ 25% và cho các khoản vay với tỷ lệ là 20%. 2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết Chương trình kiểm toán được thiết lập trong công ty nhằm cụ thể hoá những bước công việc phải thực hiện với các chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên tiến hành ghi chép vào Giấy tờ làm việc( Working paper – WP). Giấy tờ làm việc của CPA VIETNAM hệi nay được thể hiện trên giấy A4. Trên giầy tờ làm việc chủ yếu kiểm toán viên sẽ ghi tờ bút toán điều chỉnh, ghi tóm tắt các bước công việc thực hiện và nhận xét của kiểm toán viên. Để quản lý giấy tờ làm việc, CPA VIETNAM tiến hành đánh tham chiếu theo tùng phần hành. Chẳng hạn đối với tiền thì tham chiếu là 5130, phải trả người bán là 6130, phải thu khách hàng là 5330….Trong từng khoản mục thì kiểm toán viên đánh theo quy tắc “Phải trên – Trái xuống” tức là kiểm toán viên có thể đánh 6130/2hoặc 2/6130. Kiểm toán viên đánh tham chiếu trên cả giấy tờ làm việc và các giấy tờ có liên quan khác…Việc đánh tham chiếu này thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiến hành kiểm toán. Nó kiểm toán viên có thể liên kết số liệu với nhau một cách dễ dàng. Các chương trình kiểm toán thường được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng chỉ mục trong hồ sơ nhằm mô tả những bước công việc sẽ tiến hành đối với từng khoản mục cụ thể. 2.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán Bảng 6 : Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường Các KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nếu phát hiện có các sự kiện và nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần liệt kê chúng trong bảng dưới đây: Các sự kiện và nghiệpvụ bất thường ảnh hưởng Các sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm Các sai sót tiềm tàng Thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định] Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý. Các thủ tục kiểm toán tổng hợp 1. Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả 2. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả 3. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả 4. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả 5. Xác nhận số dư các khoản phải trả 6. Điều tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba 7. Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1 kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả 1.1. Xét xem các số liệu sau có được phân loại chính xác không: 1.1.1. Số phải trả đã thanh toán 1.1.2. Các khoản phải trả phi thương mại 1.2. Xét xem các số liệu sau có được trình bày, xác định giá trị, phân loại chính xác không: 1.2.1. Các khoản phải tồn từ lâu hoặc có vấn đề 1.2.2. Các khoản phải trả cho bên thứ ba 1.2.3. Các cam kết mua hàng dài hạn 2 Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả (hóa đơn mua hàng) Chọn một số hóa đơn mua hàng được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu các hóa đơn mua với sổ chi tiết và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra. 3 Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả (thanh toán các khoản phải trả) Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu với chứng từ chi và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra. 4 Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả 4.1. Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả. Phân tích sự biến động giữa năm nay và năm trước. Đối với các số dư phải trả giảm nhiều so với năm trước thì cần kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm hoặc thu thập bảng tổng hợp các hóa đơn chưa thanh toán do nhà cung cấp lập. Khẳng định rằng các khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn và hợp lý. 4.2. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả: 4.2.1. Thu thập sổ chi tiết các khoản phải trả và: 4.2.2. Đối chiếu tổng phát sinh có với sổ mua hàng. 4.2.3. Đối chiếu tổng phát sinh nợ với sổ tiền 4.2.4. Kiểm tra các chứng từ phát sinh đối với các nghiệp vụ lớn 4.3. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong năm và: 4.3.1. Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập 4.3.2. Xem xét tính ghi chép đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng 4.4. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả phát sinh trong năm và: 4.4.1 Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập 4.4.2 Đối chiếu, kiểm tra tới các phiếu chi và khẳng định rằng chúng đã được ghi chép đúng kỳ hạch toán. 4.4.3 Đối chiếu tổng số chi trả với sổ cái 4.5. Đánh giá kết quả kiểm tra 5 Xác nhận số dư các khoản phải trả 5.1. Lựa chọn một số khoản phải trả có dư trọng yếu 5.2. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét sổ chi tiết phải trả của các nhà cung cấp đã chọn 5.3. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau: 5.3.1. Gửi Thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV 5.3.2 Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp 5.3.3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết 5.3.4. Đối với các Thư xác nhận không được phúc đáp, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiếp theo sau kỳ báo cáo và các hóa đơn mua hàng chưa thanh toán trong kỳ để khẳng định rằng số dư khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn tại ngày lập báo cáo. 5.4. Đánh giá kết quả kiểm tra. 6 Kiểm tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba 6.1. Yêu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ mua hàng phải trả cho bên thứ ba. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan với bên thứ ba. Đối chiếu với sổ cái đảm bảo rằng số dư các tài khoản này được phản ánh trên báo cáo kế toán tại ngày báo cáo. 6.2. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán. 6.3. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản phải thu từ bên thứ ba trên báo cáo kế toán. 6.4. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư phải trả trọng yếu với bên thứ ba. 7 Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn 7.1. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các khoản phải trả có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá. 7.2. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái. 8 Kiểm tra các khoản phải trả khác 8.1. Tìm hiểu bản chất của các khoản phải trả khác. Đánh giá tính hợp lý của việc ghi nhận các khoản phải trả khác. 8.2. Đánh giá kết quả kiểm tra Sau khi tiến hành xong các bước kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc đã thực hiện theo chương trình kiểm toán. 2.3.2. Chương trình kiểm toán vay ngắn hạn Các khoản vay ngắn hạn không được thiết kế riêng mà được thực hiện cùng các khoản vay và nợ dài hạn Bảng 7: Chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường Các kiểm toán viên trong quá trình lập kế hoạch nếu phát hện có các sự kiện và nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần phải liệt kê chúng vào bảng dưới đây: Các sự kiện và nhiệp vụ bất thường ảnh hưởng Sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm Các sai sót tiềm tàng Thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định] Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý. Các thủ tục kiểm toán tổng hợp 1. Xác nhận nợ phải trả dài hạn 2. Kiểm tra tiền lãi phải trả 3. Kiểm tra chi phí tiền lãi 4. Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi 5. Phân tích số dư các khoản nợ dài hạn 6. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ dài hạn 7. Kiểm tra các khoản thu mua tài chính 8. Kiểm tra các khoản số sư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1 Xác nhận nợ A.Thu thập số dư chi tiết các khoản nợ còn tồn từ năm trước và phát sinh trong năm nay, phản ánh số dư đầu kỳ, các khoản vay, thanh toán phát sinh trong năm và dư cuối kỳ. 1.Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản nợ vay. 1.1 Xem xét liệu ban quản lý của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không 1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản vay, nợ phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra các biên bản họp BGĐ, các hợp đồng vay, nợ được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu… 2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu sổ cái B. Đối với mỗi chủ nợ, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận nợ rồi thực hiện các bước sau: 1. Đảm bảo rằng Thư xác nhận chứa đựng đầy đủ các thông tin phụ trợ cho việc kiểm tra của KTV như số dư các khoản vay, nợ và lãi xuất cho các khoản đó 2. Gửi thư xác nhận cho người có thẩm quyền(người phụ trách, quản lý các khoản vay, nợ với khách hàng được kiểm toán 3. Gửi lại lần 2 với các Thư xác nhận chưa được phúc đáp 4. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phỉa lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư công nợ này C. Đánh giá kết quả kiểm tra 2 Kiểm tra tiền lãi phải trả A. Thu thập sổ chi tiết chi phí tiền lãi phải trả. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái B.Chọn một số khoản vay, nợ đã được kiểm tra ở thủ tục tổng hợp 1 và thực hiện các bước sau: 1. Dựa trên các thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi…để tính toán lại số tiền lãi phải trả 2. nếu không được xác nhận những thông tin về lãi suất và tiễn lãi thì KTV phải thực hiện các bước sau: 2.1 Kiểm tra các hợp đồng vay, nợ để xác định lãi xuất 2.2Kiểm tra các nghiệp vụ chi tiền có liên quan tới thanh toán tiền lãi gần ngày lập báo cáo nhất 2.3 Kiểm tra và tính toán lại tiền lãi phải trả C. Đánh giá kết quả kiểm tra 3 Kiểm tra chi phí tiền lãi Tính toán lại toàn bộ các chi phí tiền lãi trong năm và so sánh với chi phí trên báo cáo lãi lỗ 4 Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi A. Xét xem các khoản mục sau có được phân loại, ghi chép và phản ánh hợp lý không? 1.Các khoản nợ dài hạn với bên thứ ba 2.Cam kết nợ dài hạn và phần đã nợ tới hiện tại 3.Các khoản nợ ngắn hạn được chuyển sang nợ dài hạn 4. Lãi trên vốn B. Thu thập bảng tổng hợp các khoản vay, nợ dài hạn phải trả trong vòng 5 năm theo các điều khoản trong hợp đồng, thỏa thuận vay, nợ và kiểm tra,tính toán lại C. Đọc các điều khoản trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay, nợ dài hạn và thực hiện các bước sau: 1. Kiểm tra xem liệu khách hàng có tuân thủ các quy định trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay hay không 2. Nếu có một số điều khoản mà khách hàng không tuân thủ theo thì xét xem liệu khoản nợ đó có phải là nợ ngắn hạn không. Nếu các điều khoản đố là do chủ nợ loại bỏ thì phải thu thập thu xác nhậntừ chủ nợ về vấn đề đó D. Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng cho phần vay, nợ dài hạn có được áp dụng hợp lý và nhất quán không 5 Phân tích số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn A. Thực hiệ các thủ tục phân tích sau: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên được số ước tính kiểm toán cho tài khoản vay, nợ dài hạn như: các khoản thanh toán nợ theo lịch phát sinh từ đầu năm đến ngày lập báo cáo; các khoản thanh toán nợ không theo lịch; các khoản nợ và thanh toán nợ năm trước… 2.Sử dụng số ước tính chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số ghi chép tại thời điểm lập báo cáo 3. So sánh số ước tính và số dư phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Nếu số chênh lệch lớn hơn nhiều so với số chênh lệch có thể chấp nhận được thì cần phải thu thập thêm các bằng chứng hợp lý đối với những chênh lệch đó.( VD : kiểm tra chứng từ có liên quan) 4. Đánh giá kết quả kiểm tra 6 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn A. Kiểm tra một số nghiệp vụ phát sinh từ đầu năm tới cuối năm và thực hiện các bước sau: 1. Đối chiếu các khỏan phát sinh tăng với các chững từ thu tiền hoặc nhận hàng hóa, tài sản…. 2. Đối chiếu các khoản thanh toán với chứng từ chi 3. Kiểm tra các tài liệu có liên quan đối với các nghiệp vụ trọng yếu B. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ và thực hiện các bước sau: 1. Xét xem các khoản thanh toán có tuân thủ theo các điều khoản trong hợp đồng/thỏa thuận vay không? 2.Kiểm tra các séc đã chuyển, đã thanh toán ( đối với các khỏan thanh toán chuyển khoản ) để xác định tính pháp nhân của bên được hưởng( chủ nợ) C. Đánh giá kết quả kiểm tra 7 Kiểm tra các khoản thuê mua dài hạn A. Thu thập bảng tổng hợp các khoản thuê mua tài chính/thêu hoạt động, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ( nhận nợ và thanh toán nợ, phí thuê mua…) và dư cuối kỳ 1Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản thuê mua 1.1 Xét xem liệu BGĐ của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không 1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản thuê mua tài chính phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra cac Biên bản họp BGĐ, các hợp đồng thuê mua được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu… 2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái B. Đọc các hợp đồng/ thỏa thuận thuê mua tài chính và xác định xem mỗi khoản thêu mua đó có được hạch toán vào vốn hoặc tài sản thêu hoạt động một cách hợp lý không. Xem xét sự tồn tại và sử dụng của các tài sản thuê mua. C. Chọn một số khoản thuê tài chính, yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận và thực hiện các bước sau: 1. Đảm bảo rằng thư xác nhận có chứa đựng đầy đủ các thông tin trợ giúp cho việc kiểm tra của KTV về các khoản thuê mua như: lãi suất, kỳ hạn thanh toán, lãi phải trả, nguyên giá của tài sản thuê… 2. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của kiểm toán viên 3. Gửi lại lần 2 nếu chưa có hồi đáp 4. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phải lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư thuê mua này D. Đánh giá kết quả kiểm tra 8 Kiểm tra các số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ A. Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản có gốc ngoại tệ. Đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá. B. Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ. Cũng như các khoản phải trả nhà cung cấp các kiểm toán viên cũng tiến hành đánh tham chiếu nên giấy tờ làm việc và các giấy tờ liên quan. Và sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến hành đánh dấu vào bảng trên đối với các mục liên quan đến vay ngắn hạn. 2.4.Thực hiện kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn 2. 4.1.Kiểm toán nợ phải trả người bán Kiểm toán viên tổng hợp số liệu trên tài khoản nợ phải trả người bán – TK 331: Bảng 8 : Bảng tổng hợp tài khoản nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE: Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Dư nợ Dư có Sổ sư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư cuối kỳ 413.559.789 V 19.583.046.395 91.930.713 V 30.152.044.884 10.297.329.413 V V : Đã đối chiếu khớp Báo cáo tài chính Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số dư TK 331 năm 2006 chi tiết theo nhà cung cấp để kiểm tra việc theo dõi theo từng đối tượng công nợ của khách hàng Bảng 9: Bảng tổng hợp tài khoản 331 theo đối tượng tại khách hàng SMILE: Đơn vị : đồng STT Tên nhà cung cấp Dư nợ Dư có 1 Công ty TNHH đèn hình orion HN 31.713 2 Công ty cổ phần kiến trúc Việt 10.599.000 3 Công ty TNHH xây dựng cơ sở hạ tầng in bao bì và TN Hùng Linh 235.679.565 4 Công ty tư vấn pháp luật 16.300.000 5 Guangxi Yonghong Import Export Trade 1.116.084.132 6 Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành 8.550.800.000 … ….. …. …. Cộng 91.930.713 10.297.329.413 (F) (F) (F):Đã đối chiểu đúng Sau khi đã lập hay thu thập được bảng tổng hợp chi tiết số dư TK 331 theo đối tượng, kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu ra một vài nhà cung cấp đại diện theo phương pháp tiếp cận kiểm toán của CPA VIETNAM nhằm đảm bảo hợp lý rằng số dư phải trả tại ngày 31/12/2006 là hợp lý để tiến hành kiểm tra chi tiểt. Công việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp sau: Chọn mẫu các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau( gọi là khoảng cách mẫu). Khoảng cách mẫu được xác định như sau: N k = n Trong đó : k: Khoảng cách mẫu N : Tổng số đơn vị tổng thể N: Kích cỡ mẫu( số mẫu cần chọn) Từ đó chọn một đơn vị mẫu đầu tiên(m1) sao cho : x1≤ m1 ≤ x1+k Sau đó xác định các đơn vị mẫu kế tiếp theo công thức : mi = m1 + ( i -1)* k Sau khi chọn được số lượng mẫu hợp lý phục vụ cho công tác kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét các hợp đồng, phiếu chi, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Ở đây kiểm toán viên phải xem xét kỹ các điều khoản ghi trong hợp đồng, số tiền hàng đã thỏa thuận và thời hạn thanh toán tiền hàng để khẳng định tính hiện hữu của các khoản phải trả. Bảng 10: Kiểm tra chi tiết số dư TK 331 STT Tên nhà cung cấp SD theo sổ 31/12 Nợ phải trả theo HĐ, PC Chênh lệch 1 Guangxi yonghong Import Export Trade 1.116.084.132 1.116.084.132 0 v v 2 Cty cổ phần kiến trúc Việt 10.599.000 10.599.000 0 v v … … ….. …. Trong đó : Đã kiểm tra hợp đồng Đã kiểm tra phiếu chi , chứng từ tiền gửi Tiếp theo, kiểm toán viên tiến hành thu thập các biên bản đối chiếu công nợ và đối chiếu giữa số trên sổ chi tiết với biên bản đối chiếu: BIÊN BẢN XÁC NHẬN CÔNG NỢ ( từ 01/12/2006 →31/12/2006) Kính gửi: Ông ( bà ) Khúc Trường Sơn – Giám đốc công ty SMILE Địa chỉ:…. Công ty điện tử SAMSUNG VINA (chi nhánh Hà Nội) trân trọng thông báo số dư công nợ của khách hàng với công ty SAMSUNG VINA như sau: Số dư đến hết ngày 30/11/06 5.134.613.094 VNĐ Mua hàng trong tháng 7.826.605.800 VNĐ Thanh toán trong tháng 2.343.000.000 VNĐ Số dư nợ đến ngày 30/12/06 10.618.218.894 VNĐ Số tiền bằng chữ : mười tỷ, sáu trăm mười tám triệu hai trăm mười tám nghìn tám trăm chín mươi bốn đồng chẵn. Đề nghị xác nhận số nợ và chuyển lại 1 bản về địa chỉ dưới đây trước ngày 25 hàng tháng Người nhận : Anh Thái Hoàng Linh Phòng kế toán công ty Điện Tử SAMSUNG VI NA Địa chỉ : 503 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội Điện thoại 04.7719945 (máy lẻ 237)/0904793334 Nếu có sự khác biệt nào so với số công nợ trên đây, vui lòng ghi chú vào biên bản này. Biên bản lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau. Công ty điện tử SAMSUNG VINA Hà Nội,ngày 10 tháng 1 năm2006 Kế toán Giám đốc Công ty SMILE Giám đốc (vui lòng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Bảng 11 : Biên bản đối chiếu công nợ Khi thu thập được bản đối chiếu công nợ, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu biên bản đối chiếu và sổ chi tiết và các sổ sách khác.. Đối với các khoản công nợ không có biên bản đối chiếu, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận đối với các nhà cung cấp này. CPA VIETNAM chỉ tiến hành gửi thư xác nhận đối với các nhà cung cấp có số dư lớn. Kiểm toán viên có thể tự gửi thư xác nhận hoặc nhờ khách hàng gửi thư xác nhận hộ, nhưng bằng cách nào thì thư xác nhận cũng được gửi về cho kiểm toán viên đang kiểm toán. Sau đây là mẫu thư xác nhận mà kiểm toán viên nhờ khách hàng gửi hộ. Bảng 12: Thư xác nhận phải trả THƯ XÁC NHẬN PHẢI TRẢ Hà nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007 Kính gửi: Ông ( bà ) Giám đốc Công ty Hùng Linh Liên quan tới việc kiểm toán báo cáo tài chính của công ty chúng tôi, đề nghị Quý công ty xác nhận trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi – công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam về số tiền mà chúng tôi còn phải trả cho Quý công ty tính đến ngày 31/12/2006. Thư xác nhận này chỉ dùng cho mục đích xác nhận số dư mà không dùng cho bất kì mục đích khác và mọi thông tin đều được đảm bảo bí mật. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của Quý công ty. Trân trọng Giám đốc Xin gửi tới : Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam Địa chỉ : 17 lô 2C Khu đô thị Trung Yên, Đường Trung Hòa ,Cầu Giấy Tel : 04.7832121 Fax :04.7832122 Người nhận : Nguyễn Anh Tuấn – Kiểm toán viên (Xin vui lòng gửi trước bằng bản Fax đến số trên trước khi gửi lại bằng đường bưu điện) Phần dành cho người xác nhận: Chúng tôi, công ty Phú Hưng, xác nhận số tiền chúng tôi còn phải thu của công ty X tại ngày 31/12/2005 là : 33.322.000 đồng. Công ty Hùng Linh Chữ ký Chức danh Dựa trên các thư xác nhận được phúc đáp lại, kiểm toán viên tiến hành lập bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán: Bảng 13: Bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE Đơn vị đồng TT Tên nhà cung cấp Số dư theo sổ kế toán Số dư theo thư xác nhận Chênh lệch 1 Công ty Hùng Linh 33.322.000 33.322.000 0 … … …. … Dựa trên bảng tổng hợp thư xác nhận trên, kiểm toán viên nhận thấy số liệu trên sổ sách kế toán của khách hàng SMILE hoàn toàn khớp với số liệu trên thư xác nhận. Sau khi tiến hành các bước công việc trên, dựa vào kết quả làm việc của các kiểm toán viên trên giấy tờ làm việc nhóm kiểm toán trưởng sẽ đưa ra ý kiến tổng hợp về sự trình bày trung thực, hợp lý của các khoản phải trả người bán. Ý kiến được đưa ra đối với khoản phải trả nhà người bán của công ty SMILE như sau: Đơn vị đã hạch toán chi tiết theo từng đối tượng công nợ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thuận lợi trong công tác theo dõi công nợ. Hầu hết các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền gửi ngân hàng. Kiểm toán viên đã tiến hành xem xét một số phiếu ủy nhiệm chi của ngân hàng và đối chiếu số liệu khớp đúng với sổ sách. Tuy nhiên, đơn vị vẫn chưa tiến hành xác nhận hết các khoản phải trả tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Điều này gây khó khăn trong công tác kế toán. Tuy nhiên, tổng các khoản phải trả chưa có xác nhận được đánh giá là không trọng yếu. Tóm lại, TK 331 phản ánh trung thực hợp lý. 2.4.2. Kiểm toán khoản vay ngắn hạn Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu trên các tài khoản vay Bảng 14: Bảng tổng hợp tài khoản vay ngắn hạn - TK 311tại công ty SMILE Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Dư nợ Dư có Sổ sư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư cuối kỳ 0 530.000.000 V 0 0 1.444.935.849 V 914.935.849 V V: Đã đối chiếu khớp đúng với Báo cáo tài chính Sau khi tổng hợp xong tài khoản 311, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng để kiểm tra việc hạch toán theo từng đối tượng. Bảng 15: Bảng tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng tại khách hàng SMILE Đơn vị 1000 đồng Stt Tên khách SD đầu kỳ Phát sinh SD cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Lê Hữu Châu 0 0 210.000 210.000 0 0 2 Nguyễn Sinh Dũng Thắng 0 0 270.000 270.000 0 0 3 Ngân hàng TECHCOMBANK 0 0 0 784.936 0 784.936 4 Vũ Thị Vân 0 0 0 30.000 0 30.000 5 Đoàn Thị Minh Nguyệt 0 0 50.000 150.000 0 100.000 Cộng 0 0 530.000 1.444.936 0 914.936 Tất cả các khoản vay ngắn hạn đều là vay của các cán bộ công nhân viên trong công ty vì vậy không có hợp đồng và không tính lãi. Riêng đối với khoản vay tại ngân hàng TECHCOMBANK kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận. Bảng 16 : Thư xác nhận số dư Công ty SMILE THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ Kính gửi : Ngân hàng TECHCOMBANK Chúng tôi đã cung cấp cho các kiểm toán viên của chúng tôi các số liệu dưới đây tại ngày 31/12/2006 liên quan đến số dư các khoản tiền vay ngân hàng. Xin Quý ngân hàng vui lòng xác nhận cho chúng tôi sự chính xác của thông tin này, cũng như các điểm cần ngoại trừ. Mặc dù chúng tôi không yêu cầu Quý ngân hàng thực hiện việc tìm kiếm và điền hoàn chỉnh các thông tin, nhưng trong quá trình thực hiện xác nhận, nếu Quý ngân hàng phát hiện các thông tin khác cần bổ sung cho các tài khoản tiền vay của chúng tôi thì đề nghị Quý ngân hàng ghi chép bổ sung vào phần dưới thư xác nhận cho chúng tôi. Xin Quý ngân hàng gửi lại thư xác nhận này trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi – Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam. Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý ngân hàng. Số dư khoản tiền vay của chúng tôi từ ngân hàng tại ngày 31/12/2006 là: 784.936.000 đồng, Lãi vay là 0.5%/tháng, ngày tới hạn 4/2007 Hà nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007 Công ty SMILE Kế toán trưởng Xác nhận của ngân hàng Những thông tin nêu trên khớp với sổ theo dõi tại ngân hàng. Mặc dù chúng tôi không thực hiện hoàn chỉnh việc kiểm tra đối chiếu, nhưng không có các thông tin khác liên quan đến các khoản tiền vay từ ngân hàng chúng tôi. Qua xác nhận của ngân hàng và đối chiếu với sổ chi tiết các khoản vay ta thấy số liệu trên bảng xác nhận số dư của ngân hàng và trên sổ chi tiết các khoản vay là hoàn toàn khớp đúng. Qua xem xét kiểm toán viên thấy khoản vay ngắn hạn này được vay từ tháng 4/2006 với mức lãi suất 0,5%/ tháng theo phương thức trả lãi và gốc riêng, khoản vay này có hợp đồng vay hợp lý, có xác nhận đầy đủ của người có thẩm quyền. Dựa trên lãi suất và gốc vay, kiểm toán viên tiến hành tính toán lãi vay theo bảng: Bảng 17: Bảng tính lãi vay ngắn hạn Vay Gốc vay Lãi suất Số tháng tính lãi Lãi vay Vay ngắn hạn 784.396.000 0,5%/tháng 9 tháng 35.297.820 Đối chiếu số lãi vay đã tính lại với số lãi vay do khách hàng tính là 35.269.280 đồng , như vậy có sự chênh lệch là 28.540 đồng. Nhưng do khoản chênh lệch này nhỏ không đáng kể, không mang tính trọng yếu. Qua kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngắn hạn phát hiện thấy một số khoản sử dụng không đúng mục đích đã ghi. Kiểm toán viên đã thông báo cho khách hàng. Tuy nhiên các khoản vay mà sử dụng không phù hợp với hoạt động là các khoản có giá trị nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh nên không mang tính trọng yếu. Đối với các khoản vay từ cán bộ công nhân viên, kiểm toán viên phải tiến hành xem xét tất cả các cam kết vay nợ giữa khách hàng và cá nhân đó để đánh giá tính hợp lý của các điều khoản cam kết, tính chính xác của các con số trong sổ sách của khách hàng. Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy tất cả số liệu vay từ cá nhân là hoàn toàn khớp đúng giữa sổ sách và cam kết vay nợ. Cuối cùng trưởng nhóm kiểm toán đưa ra nhận xét về các khoản vay ngắn hạn của khách hàng là phản ánh trung thực, hợp lý. 2.5.Kết thúc kiểm toán Sau khi kết thúc công việc kiểm toán tại cơ sở của khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành một cuộc họp tổng kết để thảo luận với ban lãnh đạo về kết quả công việc kiểm toán và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Khi tiến hành họp tổng kết, ban lãnh đạo công ty SMILE đều nhất trí điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Khi thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của khách hàng. Số lượng báo cáo phát hành tùy vào yêu cầu của công ty khách hàng, trong đó công ty kiểm toán giữ một bản. Công ty khách hàng giữ số bản theo yêu cầu. Trong báo cáo kiểm toán phát hành còn kèm theo giải trình của Ban giám đốc của khách hàng và báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Có thể trích một phần báo cáo kiểm toán của công ty SMILE như sau: Bảng 18 : Trích báo cáo kiểm toán CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIÊT NAM Địa chỉ: 17 lô 2C khu đô thị Trung Yên, Đường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006 CỦA CÔNG TY SMILE Kính gửi : Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty SMILE Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,.. Trong quá trình kiểm toán chúng tôi gặp phải một số hạn chế về phạm vi kiểm toán như sau: Tại thời điểm 31/12/2006, công ty chưa thu thập đủ biên bản đối chiếu xác nhận công nợ đối với các khoản công nợ phải trả,….chúng tôi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét các số dư này. Tuy nhiên các thủ tục do chúng tôi thực hiện chưa giúp chúng tôi có được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết. … Ý kiến của kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng(nếu có) đến báo cáo tài chính vì các lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…. Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, CPA VIETNAM còn tiến hành phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng khắc phục những sai sót trong hệ thống kế toán nói chung và trong việc quản lý , hạch toán các khoản nợ ngắn hạn nói riêng. Quản lý và hạch toán nợ phải trả người bán Quan sát: Chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm. Ảnh hưởng: việc chưa tiến hành đối chiếu đầy đủ công nợ trước khi lập báo cáo tài chính thể hiện công nợ chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Theo đó, có thể không kịp thời phát hiện các khoản chênh lệch để điều chỉnh kế toán, làm ảnh hưởng tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính.. Ý kiến của kiểm toán viên: Công ty cần đôn đốc các đơn vị tiến hành đối chiếu công nợ phải trả đầy đủ vào thời điểm cuối năm. Khi phát hiện chênh lệch, các đơn vị cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Ý kiến của công ty: Thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên Quản lý các khoản vay ngắn hạn Quan sát: sử dụng vốn vay không đúng mục đích Ảnh hưởng : quản lý tiền vay chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến khoản mục tiền vay. Ý kiến của kiểm toán viên: yêu cầu các đơn vị sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ý kiến của công ty: thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên. PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN 1.Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn do CPA VIETNAM thực hiện. 1.1.Những mặt đạt được Về cách thức quản lý công việc : CPA VIETNAM có bộ máy quản lý, điều hành được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và gọn nhẹ. Việc điều động nhân viên giữa các phòng phục vụ yêu cầu mỗi cuộc kiểm toán khá linh động – Điều này phù hợp với đặc thù của ngành vào mùa kiểm toán. Trong việc lựa chọn thành viên của nhóm kiểm toán thì CPA VIETNAM thường giữ nguyên trưởng nhóm kiểm toán trong một số năm nhất định( đối với khách hàng quen), chỉ thay đổi các thành viên khác của nhóm. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả công việc và tiết kiệm được thời gian kiểm toán. Về đội ngũ nhân viên: Nhân viên của CPA VIETNAM không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn là những người năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết trong công việc. Đây là những phẩm chất cần có của kiểm toán viên và đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong ba năm qua và trong các năm hoạt động tiếp theo. Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên với việc cử nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do Bộ tài chính, vác tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Vì vậy nhân viên trong công ty luôn được cập nhật những kiến thức mới về cả kế toán và kiểm toán điều này tạo điều kiện cho công việc kiểm toán. Về chương trình kiểm toán mẫu: Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, phòng đào tạo cùng toàn thể kiểm toán viên, hiện nay CPA VIETNAM đã có một chương trình kiểm toán mẫu được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán này có thể thay đổi cho từng loại hình doanh nghiệp. Nhờ có chương trình này mà việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Thực hiện theo chương trình kiểm toán này làm cho công việc kiểm toán trở nên khoa học và bài bản hơn. Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Việc kiểm tra hoạt động kiểm toán đảm bảo cho cuộc kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm hướng đến đạt các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Điều này giúp cho CPA VIETNAM sửa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện. Về tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán : Hồ sơ kiểm toán của CPA VIETNAM được sắp xếp và bố trí khoa học. CPA VIETNAM thực hiện quản lý giấy tờ làm việc thông qua hình thức tham chiếu có chỉ mục. Từ đó tạo điều kiện cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho những người không trực tiếp tham gia kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra đối chiếu các giấy tờ làm việc trên hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ ở các phòng chức năng để làm tài liệu phục vụ cho các cuộc kiểm toán sau. 1.2.Những mặt còn hạn chế Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán : Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tiến hành thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của khách hàng. Việc phân tích sơ bộ này giúp cho kiểm toán viên có được những đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng, sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản nợ ngắn hạn. Thủ tục này giúp cho kiểm toán viên đi đúng hướng trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên trong thực tế CPA VIETNAM rất ít khi thực hiện thủ tục này. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán: Công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng : CPA VIETNAM tiến hành đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi. Tuy nhiên việc áp dụng các câu hỏi này vao mỗi cuộc kiểm toán thường mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với khách thể kiểm toán. Mặt khác, CPA VIETNAM mới chỉ dừng lại ở bước tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu kiểm tra để khẳng định các thủ tục kiếm soát đó thực sự có hiệu lực hay không? Công tác chọn mẫu: Công ty có tiến hành chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trên cơ sở nhận định về rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót các nghiệp vụ trọng yếu cần được kiểm tra, do đó ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán: Hiện nay Ban giám đốc CPA VIETNAM đã tiến hành trang bị máy tính xách tay cho nhân viên trong công ty nhưng mới được 60%. Số nhân viên còn lại vẫn phải tiến hành trên giấy tờ làm việc. Điều này kéo dài thêm thời gian kiểm toán và hiệu quả công việc không như mong muốn. Mặt khác, công ty vẫn chưa có phần mềm kiểm toán riêng, điều này làm cho các công việc kiểm toán được tiến hành trên máy tính không có sự liên kết chặt chẽ khi được thực hiện bởi các cá nhân khác nhau. 2.Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính tại CPA VIETNAM 2.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.: Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Mà bảng câu hỏi này được áp dụng cho mọi khách hàng. Việc áp dụng này có thể không phù hợp với một số loại hình khách hàng, điều này có thể làm cho kiểm toán viên không đưa ra nhận xét không sát thực về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Mặt khác nếu cán bộ công nhân viên trong đơn vị khách hàng trả lời trái sự thật… thì sẽ không thu được thông tin chính xác, cho dù kiểm toán viên có dùng các biện pháp nghề nghiệp xác minh lại cũng sẽ gặp khó khăn. Theo em, Công ty nên sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cùng với việc xác định sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi để chứng minh cho sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán: Thực hiện thủ tục phân tích không những giúp cho kiểm toán viên hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, phán đoán khả năng xảy ra rủi ro trên Báo cáo tài chính mà còn cho phép kiểm toán viên nhận diện những yếu kém trong hoạt động của đơn vị khách hàng và từ đó đưa ra những lời nhận xét và tư vấn trong thư quản lý để khách hàng có thể cải tiến hoạt động kinh doanh của mình. Qua đây ta thấy được việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất cần thiết mà trên thực tế CPA VIETNAM ít khi thực hiện thủ tục này vì vậy em xin đưa ra kiến nghị: Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, CPA VIETNAM cần tiến hành thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của khách hàng. Công việc này được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Các thông tin tài chính có thể là thông tin tài chính của khách hàng theo tháng, quý, năm. Bên cạnh các thông tin tài chính chúng ta cũng sử dụng các thông tin phi tài chính trong thủ tục phân tích. Các thông tin tài chính được sử dụng ở đây là uy tín của khách hàng trên thị trường, sự biết đến của thương hiệu của khách hàng của người tiêu dùng…. Bước 2: Tiến hành so sánh các thông tin. Ở bước này chúng ta sử dụng cả kỹ thuật phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Bước 3: Phân tích các kết quả. Khi có sự biến động lớn sẽ tiến hành thảo luận với ban quản lý của khách hàng để xem có sự giải thích phù hợp. 2.3. Chọn mẫu kiểm toán : Qua quá trình thực tập tại CPA VIETNAM em thấy hiện tại Công ty đang tiến hành phương pháp chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trên cơ sở nhận định về rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, có liên hệ với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Đây là phương pháp kiểm toán phi xác suất chính vì vậy nó còn có những nhược điểm như không chọn được những mẫu đặc trưng cho tổng thể, có thể bỏ qua những nghiệp vụ trọng yếu vì vậy có thể chưa tiết kiệm tối đa chi phí kiểm toán, chọn mẫu không mang tính chủ quan và ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Mà chọn mẫu xác suất có ưu điểm là chọn mẫu mang tính khách quan, khoa học đảm bảo tất cả mọi phần tử trong tổng thể đều được chọn,…. Vì vậy em nghĩ CPA VIETNAM nên kết hợp chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất để tận dụng tối đa ưu điểm của hai phương pháp này để giảm bớt rủi ro, giảm tính chủ quan trong quá trình chọn mẫu. Chọn mẫu xác suất có ba cách chọn là dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn dựa theo chương trình vi tính và chọn mẫu hệ thống. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên: Khi áp dụng phương pháp này kiểm toán viên tiến hành 4 bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán. Kiểm toán viên phải gắn cho mỗi phần tử một con số duy nhất và từ đó có thể có được mối quan hệ giữa các phần tử với bảng số ngẫu nhiên. Ví dụ, đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả người bán, có 500 khoản phải trả người bán thì kiểm toán phải gắn cho mỗi khoản đó một số cụ thể, như đánh số cho các khoản từ 001 đến 500. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Trong bước này, kiểm toán viên phải lựa chọn tiêu chí đối với các con số trong bảng số ngẫu nhiên để xây dựng được mối quan hệ giữa các đối tượng kiểm toán đã định lượng và các con số trong bảng số ngẫu nhiên. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng. Là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên, có thể là từ dưới lên, từ trên xuống, có thể là theo hàng ngang. Công việc này phải được xác định từ trước và phải áp dụng thống nhất trong quá trình chọn mẫu. Bước 4: Chọn điểm xuất phát. Bước công việc này là hoàn toàn ngẫu nhiên. Từ điểm xuất phát đã chọn được, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào hành trình sử dụng bảng số ngẫu nhiên để lựa chọn các đơn vị mẫu tiếp theo. Trong quá trình lựa chọn, kiểm toán viên tiến hành loại bỏ các phần tử trùng lắp. Chọn mẫu theo hệ thống: Kiểm toán viên có thể sử dụng công thức sau để chọn mẫu cho phù hợp. Giá trị trọng yếu chi tiết (MP) Bước chọn mẫu (J) = Chỉ số độ tin cậy khi kiểm tra chi tiết (D) Số dư tài khoản cần kiểm tra (P) Số mẫu cần kiểm tra (N) = Bước chọn mẫu (J) Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính: Phương pháp này tương tự như phương pháp trên, tuy nhiên số ngẫu nhiên lại do máy tính chọn ra nhằm hạn chế sai sót chủ quan của con người trong quá trình chọn mẫu. Phương pháp này còn có thể loại bỏ những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lặp và tự phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. 2.4.Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán: Hiện nay công ty chưa có phần mềm kiểm toán cho riêng mình. Mà chương trình này có bán sẵn trên thị trường hoặc có thể được thiết kế riêng. Các phần mềm hữu dụng nhất mà các công ty kiểm toán có thể sử dụng là: Tìm kiếm và kiểm tra các file dữ liệu Lưu và cho phép xây dựng các chương trình kiểm toán phù hợp Liệt kê và đánh dấu các mục cần kiểm tra Phân tích rủi ro Phần mềm quản lý thời gian… Việc có được phần mềm kiểm toán có thể giúp cho công tác kiểm toán khoa học và có hiệu quả hơn. Nó có thể giảm thiểu công việc của các kiểm toán viên, giúp cho các kiểm toán viên có thể truy cập và sử dụng cho dù họ ở những nơi khác nhau. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm toán làm hạn chế sự tham gia của các kiểm toán viên có kinh nghiệm và được đào tạo. Điều này công ty cần cân nhắc khi áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào kiểm toán. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam( CPA VIETNAM), em đã được tiếp xúc thực tế với các khách hàng và được tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán mà công ty CPA VIETNAM thực hiện. Em thấy thời gian thực tập tại CPA VIETNAM là một thời gian hữu ích giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để có thể vận dụng tốt hơn lý luận kiểm toán vào thực tế. Trong quá trình thực tập ở đây em thấy trong quá trình kinh doanh vốn là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, trong đó các khoản vay ngắn hạn chiếm một phần không nhỏ trong thành công này và hoạt động kiểm toán nợ ngắn hạn trở thành tất yếu trong kiểm toán tài chính. Vì vậy em đã chọn đề tài kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. CPA VIETNAM là một trong những công ty kiểm toán lớn ở trong nước. Trong quá trình hoạt động nhờ những ưu điểm vượt trội của mình mà CPA VIETNAM đã ngày càng tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Song không vì thế mà CPA VIETNAM đã hoàn thiện, không có những thiếu xót, hạn chế. Trên cơ sở những kiến thức đã học về chuyên ngành kiểm toán cũng những kiến thức thực tiễn thu được từ thời gian thực tập vừa qua tại CPA VIETNAM, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do công ty CPA VIETNAM thực hiện. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên đặc biệt là thầy giáo Trần Mạnh Dũng là người trực tiếp hướng dẫn em để em có những bước tiến xa trong học tập và nghiên cứu. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Trần Mạnh Dũng để giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám Đốc và các anh chị kiểm toán viên trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Thu Hường DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Kiểm toán tài chính : GS – TS Nguyễn Quang Quynh Lý thuyết kiểm toán: GS – TS Nguyễn Quang Quynh Kiểm toán: Alvin.Aren – James K. Lobbecke Hồ sơ kiểm toán CPA VIETNAM Tài liệu đào tạo của CPA VIETNAM Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán Việt Nam Các tạp chí chuyên ngành Các trang web : kiemtoan.com.vn, www.cpavietnam.org.vn.... MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPA VIETNAM 7 Bảng 1: Hai chỉ tiêu quan trọng của CPA VIETNAM 8 Sơ đồ 2: Cơ cấu doanh thu của CPA VIETNAM theo từng loại dịch vụ 9 Bảng 2: Bảng cam kết về tính độc lập 22 Bảng 3: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán 23 Bảng 4: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát 27 Bảng 5: Căn cứ xác định trọng yếu của CPA VIETNAM 31 Bảng 6 : Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán 32 Bảng 7: Chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn 37 Bảng 8 : Bảng tổng hợp tài khoản nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE: 43 Bảng 9: Bảng tổng hợp tài khoản 331 theo đối tượng tại khách hàng SMILE 43 Bảng 10: Kiểm tra chi tiết số dư TK 331 45 Bảng 11 : Biên bản đối chiếu công nợ 46 Bảng 12: Thư xác nhận phải trả 48 Bảng 13: Bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE 49 Bảng 14: Bảng tổng hợp tài khoản vay ngắn hạn - TK 311tại công ty SMILE 50 Đơn vị : Đồng 50 Bảng 15: Bảng tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng tại khách hàng SMILE 51 Bảng 16 : Thư xác nhận số dư 52 Bảng 17: Bảng tính lãi vay ngắn hạn 53 Bảng 18 : Trích báo cáo kiểm toán 55 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7067.DOC
Tài liệu liên quan