Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán tài sản cố định tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn)

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán tài sản cố định tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn): Lời nói đầu Kiểm toán là một ngành nghề còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã phát triển rất nhanh chóng không những ở số lượng loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng mà cả chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường dịch vụ kiểm toán đồng thời tạo sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển thị trường dịch vụ Kiểm toán_Kế toán, năm 1995, Công ty Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn đã ra đời và tới nay đã trở thành một trong những Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Trong gần 10 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công cũng như hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Để đạt được những thành công như vậy Công ty đã liên tục cố gắng hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng dịch vụ để khẳng định vị trí của mình trong môi trường cạnh tranh và quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trên BCTC của các doanh nghiệp, HTK thường là một khoả...

doc93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán tài sản cố định tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Kiểm toán là một ngành nghề còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã phát triển rất nhanh chóng không những ở số lượng loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng mà cả chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường dịch vụ kiểm toán đồng thời tạo sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển thị trường dịch vụ Kiểm toán_Kế toán, năm 1995, Công ty Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn đã ra đời và tới nay đã trở thành một trong những Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Trong gần 10 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công cũng như hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Để đạt được những thành công như vậy Công ty đã liên tục cố gắng hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng dịch vụ để khẳng định vị trí của mình trong môi trường cạnh tranh và quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trên BCTC của các doanh nghiệp, HTK thường là một khoản mục có giá trị lớn. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến HTK thường khá phong phú và phức tạp, có thể gây khó khăn trong công tác tổ chức hạch toán nói chung cũng như trong việc ghi chép hàng ngày. Hơn nữa các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị HTK so với thực tế nhằm tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp do đó khả năng sai phạm đối với HTK là lớn. Các sai phạm xảy ra đối với HTK ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC như các chỉ tiêu: GVHB, Doanh thu thuần, Lãi gộp từ đó ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty, em đã có điều kiện hiểu biết hơn về Công ty và hoạt động kiểm toán, từ đó em đi sâu nghiên cứu về vấn đề Kiểm toán đối với HTK, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn)” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần: Phần I: Lý luận chung về kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC Phần II: Thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn Phần III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty AFC Sài Gòn Do phạm vi nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Hồng Thuý và Ban giám đốc Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn cùng các anh chị phòng nghiệp vụ 1 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho Trong kiểm toán tài chính. I/ Khái quát chung về kiểm toán tài chính. 1.Khái niệm, đối tượng và mục tiêu của kiểm toán tài chính. 1.1.Khái niệm về kiểm toán tài chính Kiểm toán là ngành nghề còn khá mới mẻ ở nước ta nhưng nó đã tồn tại và phát triển rất lâu dài trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng ta có thể tổng quát chung như sau: “Kiểm toán được hiểu là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các vấn đề cần kiểm toán trước hết và chủ yếu là thực trạng hoạt động tài chính bằng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương ứng tiến hành trên cơ sở pháp lý có hiệu lực” Kiểm toán tài chính là một trong các hình thức của kiểm toán, là hoạt động đặc trưng của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ, cụ thể và sinh động nhất các đặc trưng cơ bản của kiểm toán ngay từ khi mới ra đời cũng như trong quá trình phát triển. Đối tượng của kiểm toán tài chính là các Bảng khai tài chính, như vậy Kiểm toán tài chính là xác minh về Bảng khai tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung được chấp nhận để kết luận về tính trung thực của thông tin trong các Bảng khai tài chính cùng tính pháp lý của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Trong kiểm toán tài chính, KTV thường sử dụng các cách tiếp cận khác nhau đối với mỗi đối tượng kiểm toán, về cơ bản có 2 cách tiếp cận các Bảng khai tài chính: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình: Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong Bảng khai tài chính vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở các vị trí khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm toán theo chu trình: Là cách phân chia căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán tài chính bao gồm những chu trình sau: Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền. Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán. Kiểm toán tiền. Kiểm toán chu trình tiền lương - nhân viên. Kiểm toán chu trình HTK. Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả. Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán. Vốn bằng tiền Bán hàng thu tiền Tiếp nhận và hoàn trả vốn Hàng tồn kho Tiền lương và nhân viên Mua hàng thanh toán 1.2.Đối tượng của kiểm toán tài chính. Đối tượng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính trong đó bộ phận quan trọng của các Bảng khai này là BCTC (Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC). Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán được chấp nhận rộng rãi, phản ánh những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”. Ngoài ra Bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản của doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá), các bảng dê khai tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng hoặc chủ đầu tư… được lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo các quy tắc nhất định. Như vậy, để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của các thông tin, các chỉ tiêu phản ánh trong các Bảng khai tài chính. 1.3.Mục tiêu của kiểm toán tài chính. Chức năng cơ bản của kiểm toán tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về các Bảng khai tài chính, ý kiến hay kết luận kiểm toán được đưa ra không phải phục vụ cho bản thân người lập hay người xác minh mà là cho những người quan tâm tới các thông tin được đưa ra trên BCTC do đó các kết luận đưa ra phải dựa trên những bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực, đáng tin cậy. Chuẩn mực kiểm toán 200, khoản 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin được trình bày trên Bảng khai tài chính. Mục tiêu kiểm toán chung: Là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý về những thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở đơn vị được kiểm toán (đồng thời xem xét cả tới các mục tiêu chung khác). Mục tiêu kiểm toán chung được chia thành hai loại: Mục tiêu hợp lý chung: Đòi hỏi phải có sự nhạy cảm, nhạy bén, khả năng phán đoán cùng với việc tìm hiểu kỹ lưỡng về khách thể kiểm toán. Mục tiêu chung khác: Bao gồm nhiều mục tiêu được xây dựng tương ứng với các cam kết, giải trình của nhà quản lý. Mục tiêu có thực: Hướng xác minh vào tính có thật của số tiền, tài sản, công nợ, nguồn vốn ghi ở trên Bảng khai tài chính thực sự tồn tại. Nghiệp vụ đã ghi nhận phải được đảm bảo bằng sự tồn tại của nghiệp vụ ấy. Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): Hướng xác minh các nghiệp vụ, TS, NV trên Bảng khai tài chính được ghi chép đầy đủ, không bỏ sót. Nói cách khác là xác minh tính đầy đủ về số tiền của các bộ phận cấu thành nên nghiệp vụ. Mục tiêu về tính chính xác cơ học: Hướng xác minh vào tính chính xác về mặt số học trong của việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ, cộng sang trang…và tuân theo các quy định kế toán Mục tiêu về định giá: Hướng xác minh vào tính đúng đắn trong việc định giá thành tài sản, giá phí trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục, là giá thực tế mà đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực hiện các hoạt động khác của mình. Mục tiêu phân loại và trình bày: Hướng xác minh vào tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các thông tin ở trên các Bảng khai tài chính. Các nghiệp vụ được xắp xếp vào các tài khoản theo đúng bản chất kinh tế không, cùng với cách ghi, cách thuyết trình về số dư hoặc số phát sinh ở trên Bảng khai tài chính có tuân thủ theo các chuẩn mực chung không. Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Hướng xác minh lại quyền (đối với TS) và nghĩa vụ (đối với NV) của doanh nghiệp. Số liệu được ghi nhận và phản ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp, còn vốn và công nợ phải phản ánh đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp mình. 2.Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng của hoạt động kiểm toán nói chung do đó để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán các quan hệ cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (Kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tượng kiểm toán khác nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản trên cũng khác nhau. Trong kiểm toán tài chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản được triển khai theo hướng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, người ta chia các phương pháp kiểm toán thành hai loại: Kiểm toán cơ bản (các thử nghiệm cơ bản): Đây là việc thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp thông qua việc thực hiện các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo trình tự xác định. Kiểm toán tuân thủ: Là phương pháp dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ thống này tồn tại và có hiệu lực (để biết được hệ thống KSNB tồn tại có hiệu lực thì phải khảo sát và đánh giá hệ thống này). Do đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các Báo cáo kế toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác, các bảng tổng hợp này vừa chứa đựng các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại TS, NV với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập theo trình tự xác định. Kiểm toán tài chính phải hình thành những trắc nghiệm đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này. Trong kiểm toán tài chính có ba loại trắc nghiệm: Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hoặc các hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của hệ thống KSNB, trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm hai loại: Trắc nghiệm độ vững chãi: Đây là cách thức, trình tự rà soát những thông tin về giá trị trong hệ thống kế toán, hướng tới “độ tin cậy của thông tin” của hệ thống KSNB. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là cách thức, trình tự rà soát những thủ tục kế toán hoặc thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng tương đối đa dạng, tập trung chủ yếu vào việc đánh giá sự hiện diện của hệ thống KSNB và hướng tới mục tiêu là đảm bảo sự tuân thủ của hệ thống KSNB. Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi vào Bảng CĐKT hoặc Báo cáo KQKD. Đây là cách thức chủ yếu KTV thu thập bằng chứng từ các nguồn độc lập, bằng chứng kiểm toán thu thập theo cách này có độ tin cậy cao. Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối giữa trị số bằng tiền của cùng một chỉ tiêu trong những điều kiện khác hoặc giữa chỉ tiêu tổng hợp với bộ phận cấu thành. Trắc nghiệm phân tích được sử dụng ở nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm toán. 3.Khái quát quy trình kiểm toán BCTC. Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán thường được thiết kế gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các phương pháp kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm toán; Kết thúc kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng chi phối chất lượng cũng như hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “KTV và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán”. Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó KTV tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chuẩn bị phương tiện cùng lực lượng chuẩn bị triển khai kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng. Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Đây là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật tương ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn này, kế hoạch kiểm toán sẽ được triển khai thực hiện nhằm thu thập những bằng chứng cần thiết và tin cậy để đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC. KTV sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB, nếu hệ thống KSNB được đánh giá là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm độ vững chãi sẽ được thực hiện với số lượng lớn, ngược lại nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu lực thì trước hết KTV sẽ sử dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó là trắc nghiệm độ vững chãi được sử dụng (với số lượng ít) để xác minh những sai sót có thể có. Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán. Để đưa ra được kết luận kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán, KTV phải dựa vào kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn 2 đồng thời phải xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính, thu thập thư giải trình của Ban giám đốc đơn vị. Trên cơ sở những bằng chứng và những tài liệu thu thập được, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. II.HTK với vấn đề kiểm toán. 1.Vị trí, vai trò của HTK * Khái niệm HTK HTK là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể được mua từ bên ngoài hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất để dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh. HTK có rất nhiều loại khác nhau, tuỳ thuộc vào bản chất của từng loại hình doanh nghiệp. HTK trong doanh nghiệp thương mại bao gồm hàng hoá dự trữ cho lưu thông (kể cả số hàng gửi bán và hàng hoá đang trong quá trình vận chuyển), trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, hàng đang đi đường. Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế và chuẩn mực Kế toán Việt Nam HTK bao gồm những tài sản: _ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; _ Đang trong quá trình kinh doanh dở dang; _ Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. * Vị trí, vai trò của HTK HTK đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, luôn là trung tâm chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán. HTK là khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp, công việc bảo quản, kiểm soát và xác định chất lượng, giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn các tài sản khác. 2.Bản chất và chức năng của HTK 2.1.Đặc điểm HTK ảnh hưởng tới kiểm toán Thực hiện kiểm toán đối với HTK luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán tài chính, nguyên nhân khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng trong các cuộc kiểm toán xuất phát từ đặc điểm của HTK: HTK thường chiếm một tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn. Khi các KTV tiến hành kiểm toán khoản mục này luôn đòi hỏi phải có trình độ, kinh nghiệm và phải có sự thận trọng. Trong kế toán có rất nhiều phương pháp lựa chon để định giá HTK và đối với mỗi loại HTK, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau nhưng phải đảm bảo tình thống nhất giữa các kỳ, mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại kết quả khác nhau. Khi tiến hành kiểm toán, KTV phải nắm bắt được các phương pháp tính giá HTK của doanh nghiệp đối với từng loại HTK. Việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp đến GVHB và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các loại tài sản khác, nhiều khoản mục HTK rất khó phân loại và định giá như: các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, kim khí quý…Việc đánh giá giá trị những HTK này thường mang tính chất chủ quan đòi hỏi KTV phải có kiến thức về lĩnh vực này hoặc phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia. HTK được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người quản lý, mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại HTK. Do đó công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận. HTK thường đa dạng và chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời…do đó với mỗi loại HTK, doanh nghiệp phải xây dựng định mức hao hụt và KTV phải kiểm tra xem xét mức độ hợp lý của các định mức này đối với từng loại HTK. 2.2.Chức năng của HTK Các chức năng vật chất chủ yếu của HTK bao gồm: Chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ; Bên cạnh đó còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và ghi sổ về hàng lưu kho. Chức năng mua hàng: Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu hàng hoá hoặc dịch vụ thiết yếu cần mua. Bộ phận đó phải lập phiếu yêu cầu mua và phiếu này phải được kiểm tra và thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua. Phòng thu mua sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua để lập Đơn đặt mua hàng, trong đó phải nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Một liên đặt mua hàng cần được gửi tới phòng kế toán, một liên được chuyển tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu. Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng đòi hỏi đơn vị phải tổ chức một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp vụ mua hàng, bộ phận này không được quyền quyết định mua hàng. Các chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ HTK phải được tách ly trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban. Chức năng nhận hàng Hàng hoá vật tư được mua về trước khi nhập kho phải giao cho phòng nhận hàng kiểm tra. Phòng nhận hàng hoạt động độc lập với phòng mua hàng, bộ phận lưu hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về chủng loại, chất lượng, khối lượng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay không và loại bỏ hàng bị lỗi, hỏng hóc. Bộ phận này sẽ lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng tới bộ phận kho. Phiếu nhận hàng là chứng từ minh chứng cho việc kiểm tra và nhận hàng. Chức năng lưu kho Tất cả hàng hoá chuyển tới kho sẽ được kiểm tra một lần nữa về cả số lượng và chất lượng rồi được nhập vào kho. Mỗi khi nhập hàng hoá vào kho, thủ kho phải lập Phiếu nhập kho trong đó ghi rõ số lượng hàng nhập, chất lượng, quy cách của hàng hoá thực nhập. Một liên Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho Phòng kế toán để thông báo cho Phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho. Chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá Hàng hoá sau khi nhập kho sẽ do bộ phận kho quản lý và bộ phận này phải chịu trách nhiệm về số hàng hoá mà mình quản lý. Trong bất cứ trường hợp nào, bộ phận kho đều phải đỏi hỏi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá đã được phê duyệt thì mới được xuất hàng. Phiếu yêu cầu này được lập làm 3 liên, đơn vị có yêu cầu sử dụng vật tư giữ một liên, một liên giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán tại kho, một liên sẽ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, việc này nhằm tránh tình trạng xuất vật tư hàng hoá sử dụng vào những mục đích không rõ ràng. Chức năng sản xuất Sản xuất là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản xuất đã được xây dựng trước căn cứ vào các ước đoán về nhu cầu đối với sản xuất và tình hình thực tế HTK. Việc lập các kế hoạch sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được và đảm bảo việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công phục vụ cho sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Trách nhiệm quản lý hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người giám sát sản xuất (quản đốc, quản lý phân xưởng) do đó người quản lý phải kiểm soát và nắm chắc được tình hình sản xuất kể từ khi nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi sản phẩm được sản xuất ra và chuyển vào kho. Sản phẩm hoàn thành luôn phải chuyển qua khâu kiểm định chất lượng trước khi cho nhập kho hoặc chuyển đi tiêu thụ. Việc kiểm soát được thực hiện nhằm phát hiện những sản phẩm hỏng, lỗi hoặc không đạt những thông số kỹ thuật theo yêu cầu, đồng thời giúp cho việc ghi giá trị HTK được chính xác. Chức năng lưu kho thành phẩm Sản phẩm sau khi qua khâu kiểm định nếu không chuyển thẳng đi tiêu thụ thì sẽ được nhập kho để chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm này được xem như một phần của chu trình bán hàng - thu tiền. Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ Hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp chỉ được xuất khỏi kho khi đã có sự phê chuẩn hay căn cứ để xuất kho thành phẩm mà cụ thể là Đơn đặt mua hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát tín dụng phê chuẩn. Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho phải lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyển sẽ lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được lưu ở phòng tiếp vận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt hàng của khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng, liên thứ ba được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra số hàng nhận được có khớp với yêu cầu theo đơn đặt hàng hay không. Trường hợp hàng hoá được vận chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm liên thứ tư, liên này giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí. 3.Phương pháp hạch toán HTK 3.1.Trình tự hạch toán * Chứng từ hạch toán HTK: Chứng từ nhập mua hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng, hoá đơn GTGT của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng mua, phiếu nhập kho và thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá. Chứng từ xuất kho sản xuất bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho vật tư, phiếu xuất kho theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và thẻ kho. Chứng từ xuất bán thành phẩm, vật tư hàng hoá: Hợp đồng kinh tế, cam kết mua hàng hoặc đơn đặt mua của khách hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và thẻ kho. * Phương pháp luân chuyển chứng từ Chương trình luân chuyển phiếu nhập kho. Sơ đồ 2 Chương trình luân chuyển phiếu xuất kho. Sơ đồ 3 Sơ đồ 2: Chương trình luân chuyển phiếu nhập kho. Các bước công việc và chứng từ kèm theo Những người có liên quan Ban kiểm nghiệm Đề nghị nhập kho Biên bản kiểm nghiệm Phiếu nhập kho Ký duyệt Nhập kho và ghi thẻ kho Ghi sổ kế toán Cán bộ cung ứng Thủ kho Phụ trách phòng cung tiêu Bảo quản và lưu trữ Kế toán HTK Người nhập kho Nghiệp vụ nhập kho Sơ đồ 3: Chương trình luân chuyển phiếu xuất kho Giám đốc, kế toán trưởng Đề nghị xuất kho Duyệt xuất kho Phiếu xuất kho Xuất kho và ghi thẻ kho Ghi sổ kế toán Cán bộ cung ứng Thủ kho Bảo quản và lưu trữ Kế toán HTK Người đề nghị xuất kho Nghiệp vụ xuất kho Những người có liên quan Các bước công việc và chứng từ kèm theo * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới HTK bao gồm: TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK155, TK156, TK157, TK159, TK611, TK621, TK622, TK627, TK631, TK632. Trong đó TK611 và TK631 được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự hạch toán HTK: Sơ đồ 4: Hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 5: Hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ 3.2.Hệ thống sổ sách kế toán Sổ kế toán là hệ thống sổ được lập theo mẫu quy định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Sổ kế toán là phương tiện để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Thông thường có hai loại sổ kế toán là sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, các đơn vị có thể lựa chọn ghi sổ kế toán theo một trong các hình thức sổ kế toán sau: Hình thức nhật ký chứng từ Hình thức nhật ký chung Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký sổ cái 3.3.Phương pháp tính giá và tổ chức hạch toán HTK Tính giá HTK là công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán HTK, đó là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của HTK. a. Các phương pháp tính giá HTK: Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá nhập kho: Giá của HTK được tính theo giá thực tế mua vào: Giá thực tế = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí thu Mua - Chiết khấu thương mại - Hàng mua bị trả lại + Thuế nhập khẩu (nếu có) Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất kho: Giá vật tư hàng hoá nhập kho được ghi theo giá thực tế nhưng đơn giá của các lần nhập vào những thời điểm khác nhau là khác nhau, do đó khi xuất kho kế toán có nhiệm vụ phải xác định giá thực tế vật tư hàng hoá xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất cho tất cả các loại HTK hoặc riêng từng loại: Phương pháp giá thực tế đích danh Phương pháp giá bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Mức độ chính xác của các phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên dù lựa chọn phương pháp tính giá nào thì doanh nghiệp luôn phải đảm bảo được tính thống nhất về phương pháp tính giá đối với từng loại vật tư hàng hoá ít nhất là trong một kỳ kế toán, nếu có thay đổi phương pháp tính giá thì doanh nghiệp cần phải có sự giải trình hợp lý. b. Tổ chức hạch toán HTK. Tổ chức hạch toán HTK là tiến hành công việc hạch toán trên hệ thống các chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán nhập-xuất-tồn cho các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán HTK bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Hạch toán chi tiết: doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau để hạch toán HTK: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, Phương pháp sổ số dư. Hạch toán tổng hợp: Để hạch toán HTK, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 4.Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK Mục tiêu của KTV khi kiểm toán chu trình HTK là nhằm đánh giá hệ thống KSNB đối với HTK và nhằm xác định tính hiện hữu đối với HTK, khẳng định tính trọn vẹn của HTK, quyền của khách hàng đối với HTK đã ghi sổ, khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán và đảm bảo sự trình bày và khai báo về HTK là hợp lý. Cụ thể: Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán chu trình HTK Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư Sự hiện hữu hoặc phát sinh Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá được mua trong kỳ Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ đại diện cho số HTK được chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc từ loài này sang loại khác Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã ghi sổ đại diện cho số HTK đã xuất bán trong kỳ HTK được phản ánh trên bảng CĐKT là thực sự tồn tại Tính trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ HTK xảy ra trong kỳ đều đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán Số dư tài khoản “HTK” đã bao hàm tất cả các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá hiện có tại thời điểm lập Bảng CĐKT Quyền và nghĩa vụ Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với số HTK đã ghi sổ Doanh nghiệp có quyền đối với số dư HTK tại thời điểm lập Bảng CĐKT Đo lường và tính giá Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định chính xác và phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận Số dư HTK phải được phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân theo các nguyên tắc chung được thừa nhận Trình bày và khai báo Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải được xác định và phân loại đúng đắn trên hệ thống BCTC Số dư HTK phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên Bảng CĐKT. Những khai báo có liên quan đến sự phân loại, căn cứ để tính giá và phân bổ HTK phải thích đáng III/Nội dung kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC. Quy trình chung của một cuộc kiểm toán đều bao gồm các bước cơ bản: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc kiểm toán Kiểm toán HTK là một chu trình quan trọng đối với công tác kiểm toán và cũng được tiến hành theo quy trình chung trên. 1.Lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện công việc kiểm toán.” Kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước sau: 1.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. Quy trình kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và Công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán , KTV xác định đối tượng sẽ phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Thực chất đây là việc xem xét, đánh giá có chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán đối với một Công ty khách hàng hay không, dựa trên cơ sở xem xét ảnh hưởng của việc kiểm toán đến uy tín, hình ảnh của Công ty. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thì KTV thường đánh giá các yếu tố: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng; Tính liêm chính của ban quản trị Công ty khách hàng; Liên lạc với các KTV tiền nhiệm; Xem xét thoả thuận phí kiểm toán; Cân nhắc đánh giá khả năng có thể kiểm toán của khách hàng Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: Thực chất đây là việc xác định người sử dụng và mục đích sử dụng BCTC. Lý do kiểm toán của khách hàng sẽ được KTV kiểm tra, lập báo cáo. Để nhận diện lý do kiểm toán, KTV có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với Ban giám đốc hoặc có thể dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: Công việc này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động kiểm toán, ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán và có liên quan tới việc tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. Đối với kiểm toán HTK thì cần phải lựa chọn những KTV có sự am hiểu về loại HTK của doanh nghiệp. Hợp đồng kiểm toán: Sau khi chấp nhận kiểm toán và xem xét các vấn đề trên, Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng cùng ký hợp đồng kiểm toán, đây là thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng. Công ty khách hàng sẽ trở thành khách thể chính thức của Công ty kiểm toán và khi ấy hoạt động kiểm toán sẽ là căn cứ pháp lý để Công ty kiểm toán thực hiện các bước kế tiếp. 1.2.Lập kế hoạch chiến lược 1.2.1.Thu thập thông tin cơ sở KTV đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Những thông tin về HTK cần đạt được trong giai đoạn này bao gồm: Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý bao gồm: Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần…), vốn và cơ cấu vốn, chủ sở hữu và các bên liên quan, lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh (là sản xuất hay thương mại, mặt hàng và chủng loại mặt hàng kinh doanh), và những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh… KTV quan tâm tới các bộ phận liên quan đến HTK như bộ phận cung ứng, bộ phận thu mua, các bộ phận sản xuất, các bộ phận kho và các chi nhánh. Những thông tin về đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh; điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường; công nghệ sản xuất, dây chuyền sản xuất; nguồn hàng nhập và thị trường tiêu thụ. Những thông tin cơ sở về HTK của Công ty khách hàng được thu thập từ kết quả của cuộc kiểm toán năm trước, hồ sơ kiểm toán năm trước; trao đổi với nhà quản lý, cán bộ nhân viên của đơn vị được kiểm toán; trao đổi với KTV tiền nhiệm, với chuyên gia bên ngoài; thu thập các văn bản pháp lý và các quy định liên quan; kiểm soát thực tế văn phòng, nhà xưởng, kho bãi; các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Đây chỉ là những thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu sâu sắc về nó như những người quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên những thông tin này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quát BCTC nói chung và chương trình kiểm toán HTK nói riêng cũng như việc đưa ra mức ước lượng về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, do đó KTV phải có được những hiểu biết nhất định về các hoạt động của đơn vị. 1.2.2.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Mục đích của việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là giúp cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng ảnh hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cách thức thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với Ban giám đốc Công ty khách hàng. Các thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện hành hoặc một vài năm trước Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Công ty khách hàng. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng có liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng mua bán… Những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực những thông tin trên BCTC. Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV xác định được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin tài chính, giúp KTV tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng, những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và KQKD của khách hàng. 1.2.3.Thực hiện các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV. Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thường được thực hiện ở trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán HTK, việc thực hiện các thủ tục phân tích là cần thiết do HTK thường rất đa dạng và phong phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ xuất hiện với số lượng lớn và thường xuyên, các nghiệp vụ càng đa dạng và với số lượng lớn thì khả năng xảy ra sai sót và gian lận càng lớn. Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện bằng các số liệu trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQKD. Cụ thể: So sánh số liệu về mức biến động số dư HTK cuối niên độ này so với HTK cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối. So sánh giá bán bình quân sản phẩm của Công ty với giá bán bình quân ngành, so sánh dự trữ HTK bình quân của các Công ty cùng ngành có cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất. So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như: mức tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, với định mức chi phí nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch. Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán giúp KTV khoanh vùng trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán HTK cũng như tổng thể BCTC được kiểm toán. 1.2.4.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập các thông tin mang tính khách quan về khách hàng, đến bước này KTV phải căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch phù hợp. Đánh giá tính trọng yếu Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (độ lớn) và bản chất của các sai phạm kể cả bỏ sót của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Mục đích của việc đánh giá mức trọng yếu là để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (các thử nghiệm) trong quá trình kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, tính trọng yếu cần được xem xét qua các bước: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu là ước lượng tối đa mà ở đó KTV tin rằng các BCTC có thể bị sai phạm nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng. Đây là những sai sót có thể chấp nhận được. Những ước lượng này thường mang tính chủ quan của KTV. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Mục đích của việc phân bổ là để KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo rằng tổng hợp các so sánh trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Ước tính sai sót cho từng khoản mục và so sánh với dự kiến ban đầu về mức trọng yếu đã được phân bổ cho từng khoản mục Đánh giá rủi ro kiểm toán Đối với chu trình kiểm toán HTK, KTV sẽ ước tính mức trọng yếu cần phân bổ cho HTK căn cứ vào tỷ trọng HTK trong BCTC và mức rủi ro của các khoản mục HTK theo đánh giá sơ bộ của KTV, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán. Rủi ro kiểm toán HTK là mức rủi ro mong muốn đạt được sau khi hoàn tất việc thu thập bằng chứng về HTK. Rủi ro này thường được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC; Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán được công bố. Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán: AR = IR x CR x DR Trong đó: AR _ rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV mong muốn đạt được sau khi hoàn tất việc thu thập bằng chứng kiểm toán. IR _ rủi ro tiềm tàng: Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính hộp, mặc dù có hay không hệ thống KSNB. Rủi ro tiềm tàng đối với HTK xuất phát từ đặc điểm của HTK như: đa dạng, bảo quản ở nhiều nơi, sự khó khăn trong xác định giá trị, chất lượng HTK… Ước tính rủi ro tiềm tàng đối với HTK dựa trên các yếu tố chủ yếu sau: bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả kiểm toán các lần trước, các ước tính kế toán và quy mô của số dư tài khoản HTK. CR _ rủi ro kiểm soát: Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với HTK, KTV sẽ đưa ra đánh giá mức rủi ro kiểm soát cao nếu hệ thống KSNB hoạt động không có hiệu quả. DR _ rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống KSNB cũng như không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Đây là trường hợp KTV đã áp dụng đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết song vẫn có khả năng không phát hiện hết được các sai sót trọng yếu có thể có đối với HTK. Trong bước này KTV chủ yếu xác định mức rủi ro tiềm tàng và khi lập kế hoạch kiểm toán cho chu trình HTK, KTV cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và cơ sở dẫn liệu tính giá và đo lường. Khi hạch toán đối với khoản mục HTK, doanh nghiệp thường có xu hướng trình bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc ghi tăng đơn giá. Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu mức trọng yếu được đánh giá càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi KTV phải có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán. 1.2.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Việc tìm hiểu nghiên cứu về hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần công việc có ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong kiểm toán tài chính. KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm toán nội bộ của khách hàng về HTK, KTV cần tìm hiểu về các vấn đề: môi trường kiểm soát HTK, hệ thống kế toán HTK, các thủ tục kiểm soát HTK, kiểm toán nội bộ. Môi trường kiểm soát HTK: Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB. KTV cần tìm hiểu các thông tin: Xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý HTK Xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý HTK hay không, việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phận đó có đáp ứng được yêu cầu quản lý HTK. Xem xét đến tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép, kiểm tra kiểm soát HTK. Xem xét Công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về cung cấp vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hệ thống kế toán Xem xét hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong công tác quản lý HTK có được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không. Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá như thế nào, được phân công cho ai, người đó có đảm nhiệm các công việc khác, có liên quan đến kế toán thanh toán… Sự khác biệt giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán khi bị phát hiện có được giải quyết kịp thời không. Các thủ tục kiểm soát KTV phải kiểm tra việc phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng của chu trình. Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiêm mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá không. Vật tư hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi bộ phận kho độc lập không, có đảm bảo đầy đủ sự phê duyệt trong tất cả các nghiệp vụ mua vào và xuất kho vật tư hàng hoá không. Kiểm toán nội bộ KTV tiến hành xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ không, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về việc kiểm soát HTK và việc kiểm tra kiểm soát có được thực hiện theo đúng quy trình không. Để thu thập các thông tin về hệ thống KSNB, KTV thực hiện các thủ tục như: Quan sát kho bãi; Phỏng vấn nhân viên, Ban giám đốc; Quan sát các thủ tục nhập, xuất hàng; Xem xét hệ thống sổ sách kế toán HTK, phương pháp hạch toán HTK, phương pháp đánh giá, thủ tục kiểm kê HTK. Từ các thông tin thu thập được về hệ thống KSNB đối với HTK, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Mức rủi ro kiểm soát với hệ thống KSNB của chu trình HTK được đưa ra trên cơ sở liên hệ với tổng thể các khoản mục trên BCTC. Khi KTV đưa ra mức rủi ro kiểm soát thấp tức là các thủ tục kiểm soát đối với HTK là hữu hiệu do đó khi kiểm toán có thể giảm được các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với chu trình HTK và ngược lại. 1.2.6.Thiết kế chương trình kiểm toán Theo chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 310: Chương trình kiểm toán là tập hợp các hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm toán, là phương tiện để kiểm tra việc thực hiện các công việc. Chương trình kiểm toán cũng có thể bao gồm các mục tiêu kiểm toán cho từng khoản mục, các ước tính thời gian cần thiết để kiểm tra từng khoản mục hay để thực hiện từng thủ tục kiểm toán. Chương trình kiểm toán HTK được thiết kế gồm: + Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình HTK + Thiết kế các thử nghiệm phân tích đối với chu trình HTK + Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với HTK 2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình HTK 2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về hệ thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán và thiết kế về các hoạt động của hệ thống KSNB. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Các thủ tục kiểm soát về HTK được thực hiện trong việc kiểm tra hệ thống KSNB và thường tập trung vào chức năng chính của chu trình HTK là các nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá; các nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hoá; các nghiệp vụ sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất; nghiệp vụ lưu kho vật tư hàng hoá. Đối với nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá KTV tiến hành các công việc sau: Xem xét có tồn tại một phòng độc lập chuyên thực hiện nghiệp vụ mua hàng nhưng không đảm nhiệm việc quyết định mua hàng, hoặc ít nhất phải có một người chịu trách nhiệm giám sát một cách hợp lý đối với tất cả các nghiệp vụ mua. Xem xét việc sử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình hay không, kiểm tra sự hiện diện của chứng từ để đảm bảo sự có thật của các nghiệp vụ mua hàng và việc mua hàng là cần thiết. Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng, dấu hiệu KSNB trên các hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu mua, đơn đặt mua hàng. Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua và báo cáo nhận hàng để đảm bảo các nghiệp vụ mua đều được ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hoá Kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá bằng việc kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các phiếu yêu cầu đó. Kiểm tra số lượng trên phiếu xuất có khớp với yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá đã được phê duyệt không. Kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan đến việc hạch toán nghiệp vụ xuất vật tư hàng hoá như lệnh sản xuất, đơn đặt mua hàng, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ. Kiểm tra các chữ ký nhận trên phiếu xuất kho vật tư hàng hoá hoặc dấu vết của công tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị. Xem xét tính độc lập của thủ kho và người giao hàng, người nhận hàng, nhân viên kế toán kho, sự độc lập cảu người làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng với người giao hàng và người sản xuất. Đối với các nghiệp vụ sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất Nghiệp vụ sản xuất được xem là nghiệp vụ trọng tâm trong chu trình HTK. Để đánh giá hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ này, KTV thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau: Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, quy trình và cách thức làm việc của nhân viên thống kê phân xưởng, sự giám sát của quản đốc phân xưởng có thường xuyên và chặt chẽ không. Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng và tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho. Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp thông qua các dấu hiệu kiểm tra sổ sách kế toán chi phí và sự độc lập giữa người ghi sổ kế toán HTK với người quản lý HTK. Xem xét quy trình, thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ tính nguyên tắc và nhất quán giữa kỳ này với kỳ trước không, đồng thời xem xét sự giám sát trong việc đánh giá và kiểm kê sản phẩm dở dang. Bảng số 2: Tổng hợp các hoạt động KSNB đối với nghiệp vụ sản xuất và các thử nghiệm kiểm soát phổ biến thường được thực hiện Cơ sở dữ liệu Hoạt động kiểm soát chủ yếu ý nghĩa của hoạt động kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện Sự hiện hữu/ phát sinh + Sử dụng các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, các bảng tập hợp chi phí và các báo cáo kiểm định sản phẩm có đánh số trước và được phê chuẩn. + Độc lập so sánh các báo cáo kiểm định chất lượng sản phẩm, báo cáo sản xuất, các bảng tập hợp chi phí với các đơn đặt hàng sản xuất, phiếu xin lĩnh vật tư. + Đối chiếu chi phí nhân công sản xuất, CP SXC với bảng tính lương và chi phí chung đã xảy ra. + Phân tích chi phí nguyên vật liệu, CP SXC thực tế so với định mức. + Hệ thống các tài liệu đã được phê duyệt và có sự kiểm soát chặt chẽ nhằm tạo cơ sở cho việc ghi sổ các nghiệp vụ sản xuất để bảo đảm chỉ những nghiệp vụ sản xuất hợp lệ mới được ghi sổ. + Bảo đảm các nghiệp vụ sản xuất thống nhất với các chứng từ, tài liệu gốc có liên quan nhằm khẳng định nghiệp vụ sản xuất thực tế đã xảy ra trước khi chúng được ghi sổ. + Phát hiện sự không khớp nhau do ghi một số chi phí không thực sự phát sinh. + Sự chênh lệch tăng đáng kể giữa thực tế ghi sổ so với định mức có thể do ghi chép một số nghiệp vụ chưa phát sinh. + Điều tra và quan sát việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước này, và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra chữ kí phê duyệt liên quan. + Kiểm tra dấu hiệu của việc KSNB. + Phỏng vấn về việc kiểm tra đối chiếu, quan sát và điều tra về việc đối chiếu. + Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống định mức chi phí, kiểm tra các báo cáo về sự chênh lệch Tính trọn vẹn + Sử dụng phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, các bảng tập hợp chi phí, và các báo cáo kiểm định chất lượng có đánh số trước. + Độc lập đối chiếu các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, các bảng tập hợp chi phí, báo cáo kiểm định chất lượng sản phẩm với nhau và với sổ sách kế toán. + Phân tích và theo dõi sự chênh lệch về chi phí nguyên vật liệu CP SXC so với định mức. + So sánh, đối chiếu sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành trong sản xuất với sản phẩm hoàn thành nhập kho. + Nhằm kiểm soát tất cả các nghiệp vụ sản xuất đã phát sinh thì đều được ghi sổ, không bị bỏ sót và không bị trùng lắp. + Phát hiện sự không thống nhất giữa các chứng từ và phát hiện những nghiệp vụ sản xuất chưa được vào sổ. + Phát hiện chênh lệch tăng của chi phí định mức so với chi phí thực tế ghi sổ có thể do không ghi sổ một số nghiệp vụ sản xuất. + Có thể phát hiện thấy sự không khớp nhau do ghi thiếu nghiệp vụ liên quan tới sản xuất + Phỏng vấn và quan sát về việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước này, kiểm tra tính liên tục của chúng. + Phỏng vấn và điều tra các bằng chứng về việc đính kèm các tài liệu, chứng từ sản xuất với sổ sách kế toán. + Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức. + Phỏng vấn và điều tra về công tác đối chiếu, và kiểm tra đối chiếu lại. Quyền và nghĩa vụ Không quan trọng đối với nghiệp vụ sản xuất. Tính giá và đo lường + Độc lập đối chiếu, so sánh số lượng và giá cả trên phiếu yêu cầu, đơn đặt hàng sản xuất và hợp đồng kinh tế với nhau. + Độc lập rà soát tỉ lệ phân bổ các chi phí chung cho các đơn đặt hàng, tính toán lại chi phí đã phân bổ. + Độc lập cộng và đối chiếu các sổ sách theo dõi sản xuất. + Cập nhật thông tin về HTK. + Phân tích và theo dõi sự khác biệt về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, CP SXC thực tế ghi sổ so với định mức và kế hoạch. + Sử dụng hệ thống dự báo doanh thu. + Thiết lập một hệ thống các chuẩn mực kĩ thuật trong sản xuất và phải kiểm định chất lượng sản phẩm. + Sử dụng sơ đồ tài khoản đủ chi tiết. + Phát hiện sai sót trong việc ghi chép số lượng và giá cả trên các tài liệu khi HTK vận động qua quá trình sản xuất. + Phát hiện tỉ lệ phân bổ sai hoặc việc tính toán chi phí phân bổ không đúng cho các đơn đặt hàng trước khi chúng được sử dụng để định giá HTK. + Phát hiện sai sót trong cộng dồn và kết chuyển trong sổ sách theo dõi sản xuất trước khi chúng được sử dụng để định giá HTK. + Cung cấp số liệu về việc sử dụng HTK, số lượng tồn kho để tránh sản xuất thừa hoặc sản xuất những sản phẩm mà chậm bán dẫn đến bị hỏng, không sử dụng được. + Phát hiện những sai phạm trong việc tính giá và đo lường chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và CP SXC. + Tránh sản xuất thừa so với nhu cầu dẫn đến hàng bị hỏng, không sử dụng được. + Tránh sản xuất những sản phẩm không có khả năng tiêu thụ hoặc bị lỗi sẽ dẫn đến HTK bị khai tăng. + Xác định rõ các nghiệp vụ sản xuất cần được hạch toán vào tài khoản nào khi chưa phát sinh. + Kiểm tra dấu hiệu của công tác KSNB. + Kiểm tra bằng chứng về sự KSNB. + Kiểm tra dấu vết của KSNB và tính toán lại. + Phỏng vấn về việc cập nhật thông tin HTK để xác định định mức sản xuất hoặc số lượng sản xuất, và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng. + Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra các báo cáo về sự chênh lệch. + Điều tra về việc sử dụng hệ thống dự báo doanh thu và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng. + Phỏng vấn và quan sát các chính sách về thiết lập các chuẩn mực kĩ thuật và chính sách kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra và kiểm tra dấu vết của công tác kiểm soát. + Phỏng vấn và quan sát, kiểm tra việc sử dụng hệ thống tài khoản. Trình bày và khai báo + Độc lập quan sát việc mã hoá tài khoản đối với các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, CP SXC. + Đối chiếu CP NCTT và CP SXC trên bảng tính giá thành với chi phí nhân công và CP SXC trên sổ theo dõi chi tiết. + Kiểm tra danh mục các vấn đề cần khai báo và rà soát lại khai báo. + Phát hiện việc phân loại sai về việc chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, và CP SXC trước khi chúng được chính thức ghi sổ. + Phát hiện sự không khớp nhau có thể do phân loại sai. + Nhằm khẳng định tất cả các vấn đề cần khai báo thì đã được khai báo và khai báo đầy đủ và chính xác. + Kiểm tra dấu vết của công tác KSNB. + Phỏng vấn và điều tra việc đối chiếu và kiểm tra dấu vết của việc đối chiếu. + Phỏng vấn về việc sử dụng bảng danh mục kiểm tra và kiểm tra dấu hiệu của việc KSNB. Đối với các nghiệp vụ lưu kho Nghiệp vụ lưu kho cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong chu trình HTK do vậy việc đánh giá hệ thống kiểm soát đối với các nghiệp vụ lưu kho phải được thực hiện một cách cẩn trọng và thích đáng. Bảng số 3: Bảng tổng hợp các hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với nghiệp vụ lưu kho và các thử nghiệm kiểm soát phổ biến Cơ sở dữ liệu Các hoạt động kiểm soát chủ yếu ý nghĩa của các hoạt động kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện Sự hiện hữu hoặc phát sinh + So sánh đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết HTK, giữa sổ chi tiết với các chứng từ gốc có liên quan. + Người quản lý HTK phải có trách nhiệm ký nhận HTK đã nhập kho. + Người quản lý HTK phải lập phiếu xuất kho cho tất cả các nghiệp vụ xuất kho căn cứ vào lệnh xuất. + So sánh giữa kết quả kiểm kê với sổ sách kế toán HTK. + Cách li trách nhiệm giữa người ghi sổ sách kế toán với người quản lý HTK. + Sử dụng hệ thống kho bãi bảo quản bảo đảm và những người bảo vệ có phẩm chất tốt. + Phát hiện các nghiệp vụ không có thật cũng được ghi sổ. + Tránh các nghiệp vụ nhập kho không được phê chuẩn. + Tránh xuất HTK khi chưa được phê duyệt, không có thật. + Phát hiện sự chênh lệch có thể do ghi khống HTK. + Tránh tình trạng biển thủ HTK, ghi nghiệp vụ khống cho khớp với sổ sách. + Tránh bị mất cắp, mất trộm hoặc bị biển thủ. + Thực hiện đối chiếu lại và kiểm tra dấu vết của KSNB. + Kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng hoá. + Kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu xuất kho với các lệnh xuất, phiếu xin lĩnh vật tư, hàng hoá và các lệnh sản xuất. + Quan sát kiểm kê HTK, thực hiện kiểm kê lại. + Quan sát và phỏng vấn về vấn đề phân li trách nhiệm. + Quan sát và điều tra việc sử dụng kho bãi và nhân viên bảo vệ Tính trọn vẹn + Sử dụng các chứng từ gốc có đánh số thứ tự trước. + Độc lập đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái, sổ tổng hợp và giữa các chứng từ gốc với sổ chi tiết, sổ phụ. + So sánh giữa kết quả kiểm kê với sổ sách HTK. + Cách ly trách nhiệm giữa người ghi sổ với người quản lý kho. + Tránh ghi thiếu và ghi trùng lắp đối với hàng hoá, sản phẩm lưu kho. + Phát hiện sự không thống nhất giữa sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái, sổ tổng hợp; hoặc giữa các chứng từ với sổ sách chi tiết do ghi và kết chuyển không đầy đủ. + Phát hiện chênh lệch thực tế lớn hơn so với sổ sách do quên hoặc cố ý bỏ ngoài sổ sách. + Tránh tình trạng kiểm kê HTK để đối chiếu chỉ là hình thức. + Quan sát và kiểm tra tính liên tục của chứng từ. + Phỏng vấn và quan sát kiểm tra dấu vết của KSNB. + Quan sát kiểm kê, thực tế kiểm kê lại và đối chiếu. + Phỏng vấn và quan sát về việc cách li trách nhiệm. Quyền và nghĩa vụ + Có đầy đủ chứng từ minh chứng về HTK của doanh nghiệp và có đánh dấu riêng đối với HTK của đơn vị khác. + Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa HTK của doanh nghiệp với HTK của đơn vị khác. + Xem xét chứng từ minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng HTK. Tính giá và đo lường + Độc lập đối chiếu giữa các sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái hoặc sổ tổng hợp HTK. + Các chi phí về HTK đều phải được thông qua bởi kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính. + Tính toán lại các chứng từ gốc. + Có hệ thống kiểm soát bằng phần mềm để kiểm tra việc xác định giá HTK. + Cập nhật sổ sách về HTK. + Phát hiện sự không khớp giữa các sổ do tính toán và cộng dồn, kết chuyển sai. + Tránh tình trạng sử dụng sai cơ sở tính giá. + Phát hiện các sai sót trong tính toán ban đầu. + Phát hiện sự bất hợp lý (bất thường) do tính toán sai. + Phát hiện sớm những HTK chậm bán, dễ hỏng, và quá hạn sử dụng. + Quan sát việc đối chiếu kiểm tra dấu vết của kiểm tra nội bộ. + Điều tra, phỏng vấn và so sánh chi phí HTK với chi phí định mức. + Kiểm tra dấu vết của việc tính toán lại. + Cho dữ liệu vào phần mềm để thử. + Phỏng vấn và điều tra về sự cập nhật sổ sách. Trình bày và khai báo + Phải có danh mục những vấn đề cần khai báo và phải công khai đầy đủ những vấn đề đó. + Tránh tình trạng khai báo thiếu. + Kiểm tra danh mục những vấn đề cần khai báo và kiểm tra lại tính chính xác, đầy đủ của các khai báo. 2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích Thông qua các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các con số, KTV có thể phát hiện về khả năng có sai phạm trọng yếu về HTK. Để thực hiện thủ tục phân tích, trước hết KTV rà soát lại về ngành nghề của khách hàng để nắm được tình hình thực tế cũng như xu hướng chung của ngành giúp KTV đánh giá được chính xác hơn về HTK. Các thủ tục phân tích đc KTV sử dụng chủ yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm: phân tích dọc và phân tích ngang. Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Rà soát mối quan hệ giữa số dư HTK với số hàng mua trong kỳ, lượng sản xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác sự thay đổi HTK. So sánh số dư HTK năm nay với năm trước, số dư HTK thực tế so với định mức trong đơn vị. So sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trước và với tổng chi phí sản xuất kế hoạch để thấy sự biến động của tổng chi phí sản xuất giữa các kỳ. So sánh giá thành đơn vị thực tế của kỳ này với kỳ trước, so sánh giá thành thực tế và giá thành kế hoạch. Thủ tục này giúp KTV phát hiện những sự tăng giảm bất thường của giá thành sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh hưởng của biến động giá cả nhằm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): So sánh tỷ lệ HTK trong TSLĐ của Công ty để xem xét xu hướng biến động Trị giá HTK Tỷ trọng HTK trong TSLĐ = Tổng TSLĐ Để đánh giá tính hợp lý của GVHB và để phân tích hàng hoá hoặc thành phẩm để phát hiện những HTK đã cũ, lạc hậu, KTV có thể sử dụng chỉ tiêu: Tổng lãi gộp Tỷ suất lãi gộp = Tổng doanh thu Tổng GVHB Tỷ lệ quay vòng HTK = Bình quân HTK Từ đây chúng ta xác định được thời gian quay vòng của HTK: 365 Thời gian quay vòng của HTK = Hệ số quay vòng của HTK Nếu tỷ lệ lợi nhuận quá thấp hoặc tỷ lệ HTK quá cao so với dự kiến của KTV thì có thể đơn vị khách hàng đã khai tăng GVHB và khai giảm giá HTK. Bên cạnh những thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính cũng có thể giúp KTV kiểm tra sự hợp lý của HTK. Chẳng hạn KTV có thể so sánh giữa số lượng HTK trong kho được ghi trên sổ với diện tích có thể chứa của kho đó, nếu vượt quá sức chứa của kho thì rất có thể HTK đã bị ghi tăng số lượng. Căn cứ vào những bằng chứng thu được thông qua thủ tục phân tích KTV sẽ định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết đối với HTK cần thực hiện. 2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết HTK để đối chiếu số liệu phát sinh của các tài khoản HTK và các khoản chi phí liên quan để phát hiện những sai sót trong hạch toán HTK, đối chiếu số dư trên tài khoản HTK với số liệu kiểm kê thực tế đồng thời xem xét trên sổ theo dõi vật tư sử dụng ở phân xưởng sản xuất. KTV cũng cần có sự khảo sát xem có sự thay đổi trong việc sử dụng phương pháp tính giá của doanh nghiệp và phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán. 2.3.1.Kiểm toán công tác kế toán các nghiệp vụ sản xuất và chi phí HTK. Đây là công việc được chú trọng nhất trong những đơn vị sản xuất khi thực hiện chi phí HTK vì các chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí (khoảng 70% tổng chi phí phát sinh của doanh nghiệp). Trong tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài phần chi phí về nguyên vật liệu còn có nhiều chi phí khác phát sinh như chi phí NCTT, CP SXC, các chi phí khác nhau thì được tổ chức hạch toán khác nhau. Khi kiểm toán HTK, KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sau: Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng cũng như việc sử dụng các sổ sách chứng từ đó. Các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý, các nghiệp vụ đã ghi sổ đều thực sự đã diễn ra và được phản ánh với giá trị thực tế đã phát sinh. Kiểm tra tính độc lập của người ghi sổ và người quản lý HTK Xem xét sự phù hợp giữa nguyên vật liệu thực tế xuất để sử dụng với số nguyên vật liệu xuất được phản ánh trong sổ kế toán bằng cách đối chiếu yêu cầu sử dụng vật tư hoặc báo cáo sử dụng vật tư với số vật tư thực tế sử dụng; đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất kho trên tài khoản nguyên vật liệu với tổng số nguyên vật liệu trên các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản CP SXC và các tài khoản liên quan khác. Ngoài ra KTV có thể so sánh với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm để kiểm tra. Cần chú ý tới tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại bộ phận (trực tiếp sản xuất, SXC, Bán hàng, Quản lý doanh nghiệp) chịu phí. Bên cạnh đó cũng có thể đối chiếu khối lượng công việc hoàn thành của một vài công nhân viên xem có phù hợp với việc hạch toán các tài khoản có liên quan không. Xem xét tính hợp lý của phương pháp tính khấu hao đang áp dụng và tính nhất quán trong việc áp dụng phương pháp đó với các niên độ trước. Việc tính khấu hao có đầy đủ và theo đúng quy định không? Việc ghi sổ chi phí khấu hao có đúng từng bộ phận sử dụng không? Xem xét việc phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng tính giá. Xem xét đối chiếu số liệu trên TK 154 với các TK 621, TK 622, TK 627 để kiểm tra sự đúng đắn trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối chiếu TK 155 với TK 632 để phát hiện những nhầm lẫn, sai sót có thể có. 2.3.2.Quan sát kiểm kê vật chất HTK Kiểm kê HTK và quản lý việc kiểm kê HTK không phải là nhiệm vụ của KTV mà đó là nhiệm vụ của ban quản lý khách hàng, nhiệm vụ của KTV là quan sát việc kiểm kê HTK có được thực hiện đúng và chính xác không. Quan sát kiểm kê vật chất HTK là công việc mà KTV phải có mặt tại thời điểm mà cuộc kiểm kê HTK được tiến hành, quan sát việc thực hiện kiểm kê của những người tham gia kiểm kê nhằm xác định sự tồn tại vật chất và tính chính xác của HTK kiểm kê cũng như các vân đề liên quan đến HTK như: quyền sở hữu, chất lượng HTK. Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất HTK chủ yếu là: đối chiếu trực tiếp, quan sát và điều tra (trao đổi, phỏng vấn với nhân viên, gửi thư xác nhận đối với bên thứ 3). Trình tự thực hiện: Kiểm tra các hướng dẫn về kiểm kê HTK Soát xét lại kế hoạch kiểm kê Xem xét thời điểm kiểm kê, phương pháp kiểm kê, những loại hàng hoá đặc biệt. Thu thập danh sách tìm hiểu về nhân viên kiểm kê và kiểm tra các yếu tố cần thiết đối với nhân viên kiểm kê (tính độc lập, …) Chứng kiến kiểm kê HTK: thường phải đối chiếu thực tế thực hiện với kế hoạch kiểm kê đã đặt ra. Ngoài ra cần chú ý: Kiểm tra lại bằng cách chọn mẫu Sử dụng mẫu kiểm kê để tiếp tục kiểm tra liên quan đến việc ghi chép trên sổ kế toán Thu thập những thông tin về khóa sổ để ngăn chặn việc ghi thêm vào. Đồng thời hoàn tất việc ghi chép chứng từ chưa được ghi để kiểm kê. Làm rõ HTK của đơn vị nhưng được lưu giữ ở bên thứ 3 và những HTK mà đơn vị nhận giữ hộ Xác định lượng HTK kém phẩm chất, hư hỏng, lỗi thời, thừa (thiếu) trong kiểm kê Ghi chép lại kết quả giám sát kiểm kê và đối chiếu với số lượng HTK thực tế sổ sách và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch 2.3.3.Kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ HTK Kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ ht là một phần quan trọng của kiểm toán chu trình HTK, liên quan trực tiếp đến việc đưa ra các kết luận về giá trị HTK được trình bày trên BCTC. Trong bước này, KTV phải xác định rõ cơ sở và phương pháp tính giá đối với HTK, việc tính giá đó có tuân theo các chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi không. Việc kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ HTK được thực hiện qua các bước: Đánh giá cơ cấu KSNB của doanh nghiệp trong việc định giá và ghi sổ HTK. Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống KSNB về các công việc tính toán và hạch toán trên sổ, xem xét Bảng định mức chi phí tiêu chuẩn, dự toán chi phí, dấu hiệu kiểm tra và phân tích biến động chi phí vượt định mức So sánh các nghiệp vụ ghi trên sổ nhật ký mua hàng với các hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng,…và thực hiện tính toán lại các thông tin tài chính trên hoá đơn người bán. Xem xét phương pháp tính giá hàng xuất kho đang được sử dụng và xem xét phương pháp đó có được sử dụng nhất quán không, nếu có sự thay đổi về phương pháp tính giá thì phải giải trình trên BCTC Chọn mẫu một số mặt hàng, tiến hành đối chiếu giữa hoá đơn, chứng từ xuất kho về số lượng và giá trị để khẳng định tất cả các nghiệp vụ xuất kho đã được vào sổ đầy đủ, thực hiện tính toán lại giá đối với một số mặt hàng đã chọn và so sánh với kết quả tính toán của doanh nghiệp, tìm sai lệch (nếu có) Đối với HTK mà doanh nghiệp tự sản xuất thì phải kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra các khoản chi phí sản xuất đã được phân bổ đúng đối tượng chưa và việc tính toán đã chính xác chưa Đối với CP NVLTT: KTV tiến hành chọn mẫu một số vật tư xuất kho sản xuất, kiểm tra việc kết chuyển chi phí vào CP SXKD dở dang đã chính xác về số lượng và giá trị chưa. Xem xét đối chiếu với các sổ sách liên quan để đảm bảo việc ghi sổ đúng đắn Đối với CP NCTT: thực hiện tương tự như kiểm tra đối với CP NVL, so sánh chi phí theo thời gian lao động định mức với chi phí theo giờ lao động thực tế của một đơn vị sản phẩm Đối với CP SXC: Kiểm tra các chi phí phát sinh ở phân xưởng sẽ được kết chuyển sang TK 154 có chính xác và thực sự phát sinh không Đối với CP SXDD cuối kỳ: KTV xem xét phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp, đồng thời xem xét quá trình tính toán đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác không. Trong trường hợp một số HTK có kỹ thuật đặc biệt mà KTV không đánh giá và kiểm tra được thì có thể mời một số chuyên gia bên ngoài tham gia, khi đó KTV phải xem xét đến tính độc lập của các chuyên gia với Công ty khách hàng cũng như trình độ chuyên môn có đảm bảo độ tin cậy không. 3.Kết thúc kiểm toán 3.1.Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán và những ảnh hưởng của nó tới BCTC đã được kiểm toán và thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán. Trong bước này KTV phải tiến hành xem xét lại các báo cáo nội bộ, các sổ sách và biên bản được lập sau ngày lập BCTC, thu thập thư kiến nghị do khách hàng gửi cho KTV… Các bằng chứng mà KTV thu thập được khi kiểm toán chu trình HTK và các phần hành khác sẽ được tập hợp lại và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán, trưởng nhóm sẽ tiến hành kiểm tra, soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của các bằng chứng thu thập được. Sau khi xem xét, đánh giá lại các bằng chứng thu thập được, KTV sẽ đưa ra ý kiến rằng BCTC có đảm bảo trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu không, có thoả mãn các mục tiêu kiểm toán không. Nếu có sai phạm thì phải đưa ra các bút toán điều chỉnh, chủ nhiệm kiểm toán sẽ căn cứ vào đánh giá mức trọng yếu để đưa ra ý kiến thích hợp. Đồng thời KTV cũng phải nêu lên những hạn chế trong quá trình kiểm toán tại đơn vị mà KTV cho rằng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. 3.2.Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, KTV đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trên Báo cáo kiểm toán. Phần 2. Thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn (afc Sài Gòn) I/Khái quát về Công ty AFC Sài Gòn 1.Lịch sử hình thành và phát triển của AFC Sài Gòn. Công ty Kiểm toán và tư vấn Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) tiền thân là chi nhánh phía Nam của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) (từ năm 1992 đến 1995). Trong thời gian này Kiểm toán còn là một lĩnh vực rất mới mẻ ở nước ta tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các công trình trọng điểm... Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhằm tăng cường sự kiểm soát của nhà nước trong công tác quản lý và với mục đích tạo sự cạnh tranh thúc đẩy thị trường dịch vụ kiểm toán phát triển, ngày 13 tháng 2 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 108 TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi là Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) với trụ sở chính đặt tại 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, ngoài trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn mở rộng thêm 2 chi nhánh lớn hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Cần Thơ. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102204 ngày 1/3/1995 với lĩnh vực kinh doanh là cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán đồng thời Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về Kế toán, Tài chính, thuế ... Kiểm toán là một ngành dịch vụ chuyên nghiệp còn non trẻ tại Việt Nam, để phát triển chúng ta còn phải học hỏi rất nhiều những kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới, ý thức được sự cần thiết trong hợp tác, hội nhập và phát triển, AFC Sài Gòn đã sớm tìm kiếm các cơ hội để trở thành thành viên các tập đoàn kiểm toán quốc tế hàng đầu thế giới nhằm học hỏi các công nghệ, kinh nghiệm cũng như cùng chia sẻ các lợi ích trong lĩnh vực này. Sau thời gian tìm kiếm đối tác, ngày 01 tháng 04 năm 2001 Công ty AFC Sài Gòn đã chính thức trở thành Công ty thành viên duy nhất tại Việt Nam của Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO theo công văn số 5173/CV-BTC của Bộ tài chính. Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO là tập đoàn quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính kế toán được xếp hạng thứ 5 trên thế giới. Tập đoàn đã và đang phát triển mạng lưới toàn cầu với hơn 600 văn phòng tại 100 quốc gia trên thế giới, tập đoàn có hơn 22600 nhân viên và chủ phần hùn. Đây là bước tiến tích cực trong chiến lược phát triển của Công ty đặc biệt là trong quá trình nền kinh tế Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế, điều này nhằm củng cố các khách hàng hiện nay của Công ty đồng thời mở rộng thị phần của Công ty qua việc phục vụ các khách hàng của BDO là các Công ty lớn, các tập đoàn nước ngoài và các Công ty đa quốc gia mặt khác Công ty còn nhận được mọi sự hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện nội bộ và cập nhật các thông tin chuyên ngành trên thế giới. Với phương châm: “Thành công của khách hàng là sự thành công của chúng tôi”, Công ty luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu, do đó Công ty ngày càng tạo được niềm tin đối với khách hàng, khi mới trở thành Công ty độc lập năm 1995, số lượng khách hàng của Công ty là 35 khách hàng cho tới nay đã có hơn 700 khách hàng với mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Từ năm 1995 đến nay Công ty liên tục giữ mức tăng trưởng bình quân là 22%/năm, doanh thu năm 2003 đạt 17.877 triệu đồng, với số lượng nhân viên từ 35 người năm 1995 tới nay đã tăng lên hơn 200 người trong đó có 1 tiến sĩ, 10 thạc sĩ và hơn 50 KTV cấp nhà nước. 2.Tổ chức bộ máy quản lý của AFC Sài Gòn + Tại Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình hội đồng quản trị, bao gồm 3 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị và 1 uỷ viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Sơ đồ 1 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Công ty còn có 2 chi nhánh ở Hà Nội và Thành phố Cần Thơ . Cơ cấu tổ chức bộ máy: Do chi nhánh Hà Nội là chi nhánh lớn nên được tổ chức hoạt động độc lập với Công ty, thực hiện hạch toán độc lập, còn chi nhánh ở Cần Thơ hoạt động dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, BCTC của Công ty là Báo cáo hợp nhất theo phương thức cộng báo cáo của chi nhánh Hà Nội với Công ty. Giám đốc Công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty, là người đại diên pháp luật của Công ty. Phó giám đốc Công ty: tư vấn, giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc được giám đốc giao và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của các phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh do mình phụ trách. Phòng phát triển kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các dịch vụ Công ty đang cung cấp, xây dựng chiến lược phát triển, củng cố và tạo lập thêm các mối quan hệ với các đối tác của Công ty. Phòng tổ chức Hành chính, Tài vụ: Thực hiện chức năng của phòng Hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán, thực hiện các công việc: _ Quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty và chi nhánh, lên kế hoạch về lao động, tiền lương, mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn... _ Quản lý tài chính của Công ty và chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán hiện hành. Bộ phận đào tạo bên ngoài: Công ty đã xây dựng “Chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên tục” nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Ngoài việc đào tạo cho các nhân viên của Công ty, bộ phận này còn thực hiện dịch vụ huấn luyện đào tạo cho khách hàng. Bộ phận tư vấn BDO: Bao gồm các chuyên gia tư vấn, thực hiện tư vấn và kiểm toán các khách hàng mà BDO chuyển qua. + Tại chi nhánh Hà Nội: Việc tổ chức quản lý này tạo sự thuận lợi, linh hoạt trong hoạt động của chi nhánh, các chi nhánh độc lập quyết định hoạt động của mình dựa trên điều lệ và quy định của Công ty đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của chi nhánh (sơ đồ 2) bao gồm: Giám đốc chi nhánh: Thực hiện quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh, thực hiện các công việc được Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và hội đồng quản trị về hoạt động của chi nhánh. Phó giám đốc chi nhánh (2 người): Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các công việc được giao và quản lý điều hành hoạt động của phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2. Phòng nghiệp vụ: Chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ là bộ phận trực tiếp mang lại doanh thu cho Công ty và là nhân tố quyết định sự phát triển của Công ty, trong đó phòng nghiệp vụ 3 các nhân viên là kỹ sư xây dựng thường tập trung ở phòng nghiệp vụ 3. Tuy nhiên về cơ bản thì chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ là như nhau, đều có thể thực hiện các công việc: kiểm toán BCTC các doanh nghiệp, dự án, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn... Đây là điểm khác biệt với nhiều Công ty Kiểm toán khác là thường phân chia các phòng chuyên theo từng chức năng: Kiểm toán xây dựng cơ bản, tư vấn, Kiểm toán BCTC các doanh nghiệp... Cách phân chia này giúp cho các nhân viên của Công ty có điều kiện để nâng cao kiến thức, hiểu biết và trình độ của mình trên nhiều lĩnh vực, từ đó nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Bộ phận Hành chính, Tài vụ: Phụ trách các công tác kế toán, quản lý nhân sự, lương và các công việc khác của Công ty. 3.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của AFC Sài Gòn Ngành nghề kinh doanh Theo quyết định số 108-Tài chính/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Công ty AFC Sài Gòn có chức năng cung cấp các dịch vụ kế toán,kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam. Hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, thực hiện chức năng là một Công ty Kiểm toán độc lập, các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm: + Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty, chiếm tỷ trọng 78% tổng doanh thu của Công ty, bao gồm: Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán BCTC doanh nghiệp, BCTC hợp đồng hợp tác kinh doanh. Dịch vụ kiểm toán đặc biệt: Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu. +Dịch vụ kế toán: Đăng ký chế độ kế toán; Mở và cập nhật sổ sách kế toán; Lập và nộp các BCTC, kế toán, thuế; Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, hướng dẫn thực hiện lập chứng từ sổ sách kế toán và BCTC. + Các dịch vụ phục vụ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán... + Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế: Mục đích của công việc này là giảm thiểu gánh nặng về thuế một cách hợp pháp cho khách hàng cũng như tối đa hoá các chính sách ưu đãi, khuyến khích về thuế cho khách hàng. Bao gồm: Tư vấn về các vấn đề có liên quan tới thuế, phí; Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi, xin miễn giảm thuế… Tư vấn quản trị tài chính: đưa ra những giải pháp sáng tạo, điều tiết hoạt động kinh doanh, tư vấn tài chính doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh Tư vấn kinh doanh, khôi phục và giải thể doanh nghiệp...: Dịch vụ này được cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp bị khủng hoảng nhằm đề xuất các giải pháp có tính hệ thống tốt nhất cho khách hàng cũng như đại diện cho doanh nghiệp làm công tác thanh lý, quản trị đặc biệt, tiếp nhận, uỷ thác hay điều phối hoạt động. Tư vấn văn phòng Công ty: Giữ sổ sách của Công ty theo luật định, tư vấn và lập hồ sơ cho Công ty bao gồm cả việc lập hồ sơ xin niêm yết trên thị trường chứng khoán. + Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, quản lý và cải tiến hệ thống quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Kế hoạch chiến lược, Quản lý rủi ro, Kiểm tra chéo, KSNB, Kiểm tra và đánh giá dịch vụ thông tin. + Dịch vụ đào tạo, huấn luyện: Bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ Tài chính; Bồi dưỡng KTV để dự kỳ thi KTV cấp Nhà nước; Nguyên lý kế toán, kế toán giá thành và kế toán nâng cao thuộc hệ thống kế toán Mỹ; Tài chính, kế toán, thuế; Ngoài ra còn có các lớp huấn luyện đặc biệt đáp ứng nhu cầu tuân thủ các chính sách kế toán, tài chính, thuế mới ban hành. + Dịch vụ phần mềm kế toán: cung cấp các dịch vụ tin học như: Thiết kế phần mềm kế toán theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng, Nâng cấp các phần mềm hiện có theo yêu cầu quản lý của khách hàng. + Dịch vụ khác: cung cấp mẫu biểu báo cáo kế toán, sổ kế toán và chứng từ kế toán, các tài liệu chuyên ngành tài chính kế toán thuế cho các doanh nghiệp. Công ty cũng có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các ngành kinh tế đặc biệt như ngành ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Cụ thể: + Theo Thông báo số 1094/TB-NHNN ngày 28/09/2004 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng, Công ty tài chính. +Theo Quyết định số 173/QD-UBCK ngày 30/06/2004 của ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Cho tới nay Công ty AFC Sài Gòn đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng ngàn lượt khách hàng, từ chỗ chỉ có 35 khách hàng khi mới thànhlập Công ty, đến nay Công ty đã có hơn 800 khách hàng thường xuyên và mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Khách hàng thường xuyên của Công ty cũng rất đa dạng: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức và chương trình tài trợ quốc tế, khách hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Quy trình công nghệ Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty vừa mang tính chất đặc thù của một ngành kinh doanh dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng của chuyên ngành kiểm toán do đó Công ty đã thiết kế một quy trình riêng phù hợp với đặc điểm của mình nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Sơ đồ tóm tắt trình tự công việc kiểm toán: Sơ đồ 3 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, được thực hiện ngay sau khi chấp nhận thư hẹn kiểm toán, nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho cuộc kiểm toán. Để lập được kế hoạch kiểm toán, trước hết KTV phải xác định được mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán, từ đó mới có thể xác định được về thời gian thực hiện, số lượng người tham gia kiểm toán, công việc cần thực hiện, rủi ro kiểm toán và cả chi phí cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả, uy tín cho Công ty kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán cũng giúp cho các KTV có thể phối hợp tốt với nhau và với các bộ phận khác có liên quan. Đây cũng là căn cứ để KTV và Công ty kiểm toán có thể đánh giá chất lượng kiểm toán, kiểm soát được chất lượng với các dịch vụ mà mình cung cấp. Giai đoạn 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích hợp đối với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra các ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của các bảng khai tài chính dựa trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán thu thập được, do đó các bằng chứng phải đủ về mặt số lượng và đảm bảo chất lượng. Thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, kết hợp các phương pháp kỹ thuật: điều tra, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, phân tích... cùng với việc thực hiện các trắc nghiệm, chủ yếu là các trắc nghiệm độ vững chãi và trắc nghiệp trực tiếp số dư, KTV tiến hành thu thập, tích luỹ được bằng chứng kiểm toán đối với từng loại nghiệp vụ, từng loại thông tin hình thành bảng khai tài chính. Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán (hoàn tất và phát hành báo cáo) KTV tiến hành tập hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được, so sánh những sai sót phát hiện được với mức trọng yếu đã đặt ra, đây là căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. II/Thực trạng kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC do AFC Sài Gòn thực hiện 1.Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn được thực hiện theo quy trình chung của kiểm toán cũng bao gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. Các công việc cụ thể KTV cần thực hiện khi kiểm toán HTK được trình bày theo bảng số 4. Bảng số 4: Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn HTK Người thực hiện Tham chiếu đến Y - nếu thoả mãn mục tiêu No - có tham chiếu chú giải Thủ tục phân tích cơ bản Giải thích biến động và điều tra bất kỳ mối quan hệ bất thường hoặc nằm ngoài dự kiến giữa năm hiện tại với năm trước và với số liệu dự toán về: Số lượng và giá thành HTK theo từng chủng loại sản phẩm hay từng địa điểm HTK theo từng chủng loại (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) HTK theo yếu tố chi phí (nguyên vật liệu, tiền lương và CP SXC) Giá vốn bình quân HTK Chênh lệch giá mua nguyên vật liệu Giá trị HTK bị lỗi thời hoặc các khoản giảm giá HTK và so sánh mức dự phòng theo tỷ lệ giá vốn HTK Thời gian lưu trữ trong kho (tuổi HTK) So sánh vòng quay HTK kỳ hiện tại dựa trên giá vốn hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất với vòng quay HTK kỳ trước. Các thủ tục cơ bản khác Đối chiếu khớp đúng số dư đầu kỳ với số liệu trên hồ sơ kiểm toán năm trước Chọn mẫu một số loại HTK Thử nghiệm tổng hợp số lượng HTK theo kiểm kê từ phiếu kiểm kê chi tiết từng loại hàng đến bảng tổng hợp cuối cùng. Đối chiếu số tổng với BCĐkiểm toán Thử nghiệm về số lượng Từ các bảng tổng hợp đến sổ chi tiết HTK Từ phiếu kiểm kê chi tiết HTK đối chiếu lên các bảng tổng hợp, để đảm bảo rằng số lượng HTK không bị khai khống hoặc khai thiếu Đảm bảo rằng bất kỳ khoản chênh lệch nào phát sinh tong việc kiểm kê HTK đều được phản ánh trên sổ sách kế toán Chọn mẫu các loại HTK, kiểm tra việc đánh giá HTK: Nguyên vật liệu: Kiểm tra đơn giá trên hoá đơn mua hàng Kiểm tra việc phân bổ CP SXC vào giá trị HTK Sản phẩm dở dang và thành phẩm: Kiểm tra đánh giá bằng cách đối chiếu với sổ tính giá thành Xác định độ tin cậy của sổ tính giá thành bằng cách Kiểm tra ghi chép từ hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và sổ lương. Kiểm tra mức phân bổ CP SXC tương ứng với công suất hoạt động bình thường Kiểm tra các phương pháp kế toán và mức độ kiểm soát các thành phần chi phí của sản phẩm dở dang có tương thích thoả đáng với tổng chi phí tiền lương và chi phí mua hàng trong sổ giá thành hay không. Nếu hệ thống tính giá thành định mức chi phí đang sử dụng, thử nghiệm chi phí định mức và kiểm tra phương pháp đánh giá HTK cuối kỳ bằng cách: Kiểm tra phân tích các phát sinh chênh lệch trong kỳ và xác định nguyên nhân của những phát sinh chênh lệch lớn. Kiểm tra chi phí định mức về nguyên vật liệu, nhân công và CP SXC. Đảm bảo rằng các phát sinh chênh lệch, nếu được phân bổ cho HTK thì sẽ không bao gồm bất kỳ yếu tố chi phí nào ngoại lệ hay bất thường. Xem xét tính thích hợp của phương pháp phân bổ các phát sinh chênh lệch lớn cho HTK. Kiểm tra việc lập dự phòng theo mức giá trị thuần có thể thực hiện của HTK có thấp hơn chi phí hay không bằng cách: Kiểm tra giá vốn thành phẩm không vượt quá giá bán trừ chi phí bán hàng Xem xét đơn giá hiện hành của nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho hoặc các linh kiện mua ngoài dựa trên các hoá đơn mua hàng sau ngày kết thúc niên độ. Báo cáo quan sát kiểm kê HTK. Hoàn tất các báo cáo tham gia quan sát kiểm kê HTK. Phát hiện các mặt hàng bị lỗi thời hoặc chậm luân chuyển bằng cách so sánh với sổ chi tiết HTK năm trước, theo dõi hàng bị lỗi thời qua kiểm kê hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị. Kiểm tra khoản dự phòng của đơn vị đối với các mặt hàng chậm luân chuyển. Kiểm tra xem có khoản nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm có giá trị đáng kể nào được liệt kê vào loại mặt hàng bị lỗi thời của thành phẩm Thực hiện thử nghiệm khoá sổ như sau: Chọn mẫu các phiếu xuất hàng trước và sau ngày kiểm kê và đảm bảo rằng số lượng hàng xuất đi đã được ghi chép đúng niên độ. Chọn mẫu các báo cáo nhập hàng trước và sau ngày kiểm kê để đảm bảo rằng số lượng hàng nhập kho đã được ghi chép đúng niên độ. Theo dõi chi tiết việc ghi sổ các phiếu nhập xuất cuối cùng phát sinh vào ngày kiểm kê để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng và bán hàng được ghi chép đúng niên độ. Thực hiện các thủ tục tương tự cho các loại HTK khác của đơn vị để đảm bảo rằng đơn vị thực hiện ghi chép đúng niên độ. Thu thập danh sách HTK do đơn vị gửi hoặc giữ hộ bên thứ ba và: Kiểm tra tính chính xác số học Điều tra các khoản mục lớn và bất thường Xác nhận số lượng với bên thứ ba Kiểm tra ký HTK Kiểm tra kết quả kiểm kê hàng hoá của đơn vị Phỏng vấn HTK đang hiện hữu có do người mua đặt trước hay không. Xem xét yêu cầu cần thiết để thực hiện thêm những thử nghiệm khác để thiết lập việc đánh giá các mặt hàng trên. Kiểm tra sự đầy đủ các khoản bảo hiểm hàng hoá. Trình bày Xem xét rằng các thông tin thuyết minh về khoản mục đã đáp ứng đầy đủ các mục tiêu trình bày hay chưa. .Thực tiễn kiểm toán chu trình HTK tại Công ty khách hàng do AFC Sài Gòn thực hiện 3.1.Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán do AFC thực hiện, điều này hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán ở mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán. 3.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Ban giám đốc AFC Sài Gòn sẽ tiến hành nhận diện lý do kiểm toán để từ đó đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán hay không? Dựa vào những hiểu biết sơ bộ về quy mô và hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng, Ban giám đốc sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên cho phù hợp. Thông thường một nhóm kiểm toán gồm 3 - 4 nhân viên, đối với những khách hàng có quy mô lớn thì số nhân viên trong nhóm kiểm toán sẽ nhiều hơn để phù hợp với khối lượng công việc. Đồng thời trong bước này Ban giám đốc sẽ hoàn tất việc ký kết hợp đồng với Công ty khách hàng. Công ty TT Công ty TT là Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp phụ tùng ô tô xe máy. Tuân thủ theo các quy định của Bộ tài chính đối với Công ty liên doanh và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hằng năm Công ty tiến hành kiểm toán BCTC nhằm khẳng định tính trung thực và hợp lý của BCTC. HTK là khoản mục trọng yếu nên đây là phần hành được KTV rất chú trọng. Công ty AB Công ty AB là Công ty có 100% vốn nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép. Trong năm 2004 đã xảy ra một số biến động về giá cả trên thị trường thép và điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty thực hiện kiểm toán nhằm nâng cao công tác kế toán cũng như khẳng định tính chung thực và hợp lý của BCTC được lập. 3.1.2.Thu thập thông tin cơ sở Đối với những khách hàng thường xuyên thì chính thông tin này sẽ được lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán chung (Hồ sơ kiểm toán năm). Còn đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, thì những thông này sẽ được KTV thi thập thông qua những phương pháp: quan sát thực tế, phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên Công ty khách hàng... Công ty TT Công ty TT là khách hàng thường xuyên của AFC Sài Gòn do đó khi bắt đầu kiểm toán, các thông tin chung của Công ty sẽ được KTV tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán chung; Công ty TT là Công ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1767/ GP ngày 31/ 08/ 1996, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/ 1998. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 20.480.000 USD, tổng số vốn pháp định là 9.345.000 USD, trong đó phía Việt Nam là Công ty A góp 30%, phía nước ngoài là Công ty B góp 30%, Công ty C góp 40%. Phạm vi hoạt động trong cả nước với thời gian hoạt động là 40 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Trụ sở chính của Công ty được đặt tài thành phố Hải Dương. Trong năm 2004, Chính phủ ra một số quyết định nhằm hạn chế sự gia tăng của xe gắn máy, điều này có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty và đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh. Trong lĩnh vực này, sự thay đổi của chính sách quản lý Nhà nước, sự thay đổi trong tiến bộ công nghệ kỹ thuật, thay đổi trong mẫu mã sản phẩm chínhlà những yếu tố gây ra rủi ro trong kinh doanh. Một số thông tin cơ sở về HTK của Công ty: + Nguyên vật liệu: phản ánh trên TK 152 bao gồm: vòng bi Bearing, Bulong các loại, sắt ST-2, ST-6, long đen... + Công cụ dụng cụ: phản ánh trên TK 153 bao gồm: Dụng cụ hàn, đồ cầm tay, bảo hộ lao động... + Sản phẩm dở dang:phản ánh trên TK 154 bao gồm: cần sang số, xương yên... + Thành phẩm: phản ánh trên TK 155 bao gồm: chắn bùn, bình xăng, cổ hút chế, bộ lọc khí... + Hàng hoá: phản ánh trên TK 156 bao gồm: khoá phao xăng, mâm đậy bộ tăng cam, thanh giằng phanh sau... Công ty AB Thông tin chung về Công ty Công ty AB là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên do AFC thực hiện do đó KTV phải thực hiện các biện pháp phỏng vấn và quan sát thực tế để tìm hiểu về Công ty. Qua đó KTV đã thu thập được một số thông tin: Công ty AB là Công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 2306/GP ngày 11 tháng 05 năm 1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 1998. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 15,597,900 USD, tổng số vốn pháp định là 4,584,600 USD trong đó Công ty A góp 45%, Công ty B góp 55%. Phạm vi hoạt động trong cả nước với thời gian hoạt động là 35 năm kể từ ngày cấp phép đầu tư. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Thành phố Hải Phòng. Ngành nghề kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại ống thép, gia công những cấu kiện từ ống thép, thiết bị băng thép, kết cấu thép xây dựng, gia công chế biến các loại ống nước…tiêu thụ trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu. Một số thông tin cơ sở về HTK: HTK của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính: Thép cuốn hotcoil, kẽm Nguyên vật liệu phụ: Các loại axit (H2SO4, NH4Cl, xút, nhôm, kẽm, chì, dây Cacbon, giấy… Công cụ dụng cụ: các thiết bị lao động, Bảo hộ lao động… Thành phẩm: các loại ống thép (ống thép đen, ống mạ, ống hộp…) 3.1.3.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý Công ty TT Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty chủ yếu được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm bao gồm: + Giấy phép thành lập Công ty trong đó quy định rõ tên Giám đốc, lĩnh vực hoạt động, thời gian hoạt động, vốn... + Các văn bản quy định về điều lệ hoạt động của Công ty: các bên góp vốn, tỉ lệ góp vốn, tổ chức bộ máy quản lý, việc phân chia lãi... + Biên bản họp hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Công ty. + Các văn bản có liên quan khác. Công ty AB Do đây là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty được KTV thu thập thông qua trao đổi, phỏng vấn Ban giám đốc. Các thông tin thu được bao gồm: Giấy phép thành lập Công ty, có ghi rõ tên giao dịch, lĩnh vực hoạt động, thời gian hoạt động… Các văn bản về điều lệ Công ty Biên bản họp Ban giám đốc Các văn bản khác có liên quan 3.1.4.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Trong giai đoạn này, KTV thường tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC của Công ty (chủ yếu là Bảng CĐKT) thông qua đó KTV có thể xác định những thủ tục cần thiết để tìm ra những sai sót, gian lận có thể có trên BCTC. Trong kiểm toán HTK, KTV thường tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ: so sánh số dư khoản mục HTK trên Bảng CĐKT năm nay so với năm trước chi tiết cho từng loại HTK, so sánh tỷ lệ HTK trong tổng TSLĐ (hoặc tổng tài sản) năm nay so với năm trước, sau đây là những phân tích sơ bộ của KTV đối với Bảng CĐKT. Công ty TT Theo bảng phân tích trên ta thấy giá trị HTK năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là 12,518,709,415 (giảm 8,7%). Nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu tồn kho giảm 12,15%; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 52,38%; hàng hoá tồn kho giảm 74,6% nhưng số thành phẩm tồn kho lại tăng 23,11% như vậy có khả năng tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang bị giảm sút, cần tìm hiểu nguyên nhân. Giá trị của nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị HTK (năm 2003: nguyên vật liệu chiếm 51,34% và thành phẩm chiếm 25,49%; năm 2004: nguyên vật liệu chiếm 49,37% và thànhphẩm chiếm 34,37%). Bảng số5:Bảng phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của Công ty TT.  Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch %chênh lệch I.TS lu động 209,191,028,396 201,191,550,761 (7,999,477,635) (3.82) 1.Vốn bằng tiền 13,556,234,204 10,017,766,962 (3,538,467,242) (26.10) 2.Các khoản phải thu 43,471,979,693 58,342,908,248 14,870,928,555 34.21 3.HTK 143,817,756,061 131,299,046,645 (12,518,709,415) (8.70) Nguyên vật liệu tồn kho 73,832,283,476 64,861,596,435 (8,970,687,041) (12.15) Công cụ, dụng cụ 15,194,149,616 14,260,148,914 (934,000,702) (6.15) Chi phí sxkd dở dang 11,007,590,703 5,242,362,454 (5,765,228,249) (52.38) Thành phẩm tồn kho 36,653,075,374 45,123,446,821 8,470,371,447 23.11 Hàng hoá tồn kho 7,130,656,891 1,811,492,021 (5,319,164,870) (74.60) 4.Tài sản lu động khác 8,345,058,438 1,531,828,906 (6,813,229,532) (81.64) II.Tài sản cố định 117,516,147,372 71,677,223,463 (45,838,923,909) (39.01) Tổng tài sản 326,707,175,768 272,868,774,224 (53,838,401,544) (16.48) III.Nguồn vốn 99,801,317,065 124,078,933,589 24,277,616,524 24.33 IV.Nguồn vốn chủ sở hữu 226,905,858,703 148,789,840,635 (78,116,018,068) (34.43) Tổng nguồn vốn 326,707,175,768 272,868,774,224 (53,838,401,544) (16.48) Công ty AB Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty AB, KTV nhận thấy tổng TSLĐ và ĐTNH tăng 21.463.839.123 VNĐ tức tăng 31,12% so với năm 2003 trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu (tăng 13.631.485.745 VNĐ tức tăng 77,7% so với năm 2003) và HTK (tăng 10.365.432.027 VNĐ, tức tăng 24.96% so với năm 2003). Sự biến động của HTK chủ yếu do sự tăng lên của thành phẩm cuối kỳ (tăng 9,644,482,193 VNĐ, tăng 71,15% so với năm 2003). KTV dự đoán doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn về tình hình tiêu thụ sản phẩm hoặc doanh nghiệp đã nâng cao được năng suất lao động làm cho sản lượng sản xuất liên tục tăng. KTV cần phải làm rõ nguyên nhân sự biến động tăng này, chú ý khâu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, chất lượng sản phẩm. Bảng số 6: Phân tích sơ bộ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20534.DOC