Tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại: Lời nói đầu
I/ Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau đại hội VI, Đảng ta quyết định phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một chủ trương mang tính chiến lược đúng đắn thể hiện sự nhận thức đúng qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất, do đó đã tạo ra một môi trường pháp luật kinh doanh tương đối thuận lợi cho các thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, cân đối thu chi đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng đánh giá các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh xác định đúng đắn sẽ giúp cho những nhà quản lý đưa ra những đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của đơn vị, đồng thời nó cũng giúp họ đưa ra những biện pháp tích cực...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
I/ Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau đại hội VI, Đảng ta quyết định phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một chủ trương mang tính chiến lược đúng đắn thể hiện sự nhận thức đúng qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất, do đó đã tạo ra một môi trường pháp luật kinh doanh tương đối thuận lợi cho các thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, cân đối thu chi đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng đánh giá các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh xác định đúng đắn sẽ giúp cho những nhà quản lý đưa ra những đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của đơn vị, đồng thời nó cũng giúp họ đưa ra những biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác do những mục đích khác nhau dẫn tới việc xác định kết quả bị phản ánh sai lệch gây nên hiện tượng " lãi giả lỗ thật" hoặc" lãi thật lỗ giả".
Cùng với việc xác định kết quả, phân phối kết quả cũng là vấn đề tài chính rất quan trọng. Nếu phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả thì sẽ góp phần quan trọng làm cho doanh nghiệp phát triển, kích thích cán bộ công nhân viên chức quan tâm tới hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên trong thực tế, vấn đề phân phối kết quả cũng còn nhiều bất hợp lý như kết cấu các quĩ chưa phù hợp với nền kinh tế hiện nay, việc sử dụng các quĩ vẫn còn nhiều tuỳ tiện chưa theo đúng mục đích của chúng. Vì vậy để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên, yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng được hoàn thiện mà trong đó đặc biệt là kế toán kết quả và phân phối kết quả. Đồng thời xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của kết qủa và phân phối kết quả ở các doanh nghiệp hiện nay, sinh viên nghiên cứu kế toán-tài chính cũng muốn tìm hiểu sâu về công tác hạch toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian hoc tập tại lớp kế toán trưởng của trường ĐHKTQD cũng như qua thực tế công tác , em đã chọn đề tài " Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại". Đây là một vấn đề rất rộng có liên quan tới rất nhiều nghiệp vụ kinh tế. Do điều kiện và thời gian có hạn nên bản luận văn này chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản chủ yếu về mặt lý luận và nhận thức trong thực tiễn của việc hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
II/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản được vận dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu là dựa trên cơ sở phân tích về mặt lý luận kết hợp với khảo sát thực tế ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM, từ đó tìm ra những vấn đề tồn tại, đồng thời đưa ra những đề xuất, ý kiến nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
III/ Kết cấu của chuyên đề
Đề tài " Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại" lấy ví dụ minh hoạ ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề gồm ba chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM.
Chương 3: Phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM .
---------------------------------------------
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
I/ Kết quả hoạt động kinh doanh .
1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh .
* Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả hoạt động tài chính cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu, một bên là toàn bộ chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện và được biểu hiện giữa các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả kinh doanh
- Kết quả hoạt động đầu tư tài chính
- Kết quả hoạt động bất thường
2. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động tạo thành: hoạt động bán hàng, tài chính, đầu tư, các hoạt động khác được xác định như sau:
Lợi tức thuần từ HĐKD
=
Lợi tức gộp
_
Chi phí bán hàng
_
Chi phí quản lý
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
HĐKD
_
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
HĐKD
=
Tổng doanh thu
_
Các khoản giảm trừ doanh thu
_
Thuế doanh thu ( thuế XK, thuế tiêu thụ đặc biệt VAT)
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất ( giá mua của hàng hoá, giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm, dịch vụ) của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp thực sự xuất bán trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp không tách riêng được bất kỳ hoạt động nào.
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và các khoản chi về hoạt động tài chính.
Công thức:
Lợi tức hoạt động tài chính
=
Thu thuần hoạt động tài chính
_
Chi phí hoạt động tài chính
+ Xét theo thời gian thì hoạt động tài chính được chia làm hai loại:
- Đầu tư ngắn hạn là các khoản đầu tư mà thời gian thu hồi trong kinh doanh không quá 1 năm.
- Đầu tư dài hạn là các khoản đầu tư mà thời gian thu hồi lớn hơn kỳ kinh doanh hoặc lớn hơn 1 năm.
+ Xét theo hình thức đầu tư hoạt động tài chính bao gồm:
- Đầu tư góp vốn liên doanh
- Đầu tư dưới hình thức kinh doanh bất động sản
- Đầu tư bằng việc kinh doanh chứng khoán
+ Các khoản thu về hoạt động tài chính bao gồm:
- Thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần
- Thu về cho thuê tài sản
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay
- Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán ( lãi được hưởng về chênh lệch giá bán / giá gốc)
- Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng sử dụng không hết...
+ Các khoản chi về hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên doanh liên kết: là các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động liên doanh liên kết
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, kể cả các khoản tổn thất trong đầu tư nếu có
- Dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi phí khác liên quan đến việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Kết quả hoạt động bất thường
Kết quả bất thường (kết quả khác) là kết quả không phải do hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính đem lại, là phần chênh lệch giữa khoản thu bất thường và chi bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi tức bất thường
=
Số thu hoạt động bất thường
-
Số chi hoạt động bất thường
+ Các khoản thu bất thường bao gồm:
- Các khoản phải trả không có chủ nợ
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi được duyệt bỏ ( đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán)
- Các khoản tài sản đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư cùng loại
- Các khoản thu về thanh lý nhượng bán tài sản cố định
- Các khoản thu về giảm thuế
- Thu về tiền được phạt , bồi thường
- Số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
+ Các khoản chi phí bất thường
Các khoản chi phí bất thường là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thương trường của doanh nghiệp mang lại.
Chi phí bất thường bao gồm:
- Chi về thanh lý nhượng bán tài sản cố định ( bao gồm các giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán)
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá
- Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù người phạm lỗi, tổ chức bảo hiểm trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có) và số đã được bù đắp bằng các quĩ dự phòng
- Các khoản chi bất thường khác
Sau khi xác định lợi tức của từng hoạt động tiến hành tổng hợp lại ta sẽ được lợi tức thuần trước thuế:
Lợi tức thuần trước thuế
=
Lợi tức HĐKD
+
Lợi tức HĐTC
+
Lợi tức BT
II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối kết quả HĐ KINH DOANH
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối lợi nhuận đó
* Phân phối lợi nhuận là việc phân chia số lợi nhuận thu dược sau một kỳ kinh doanh thành các phần tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ.
1. Nội dung việc thực hiện việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Theo nghị định 59/CP Nghị định Chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, lợi nhuận thực hiện trong năm của nhà nước, lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được phân phối theo thứ tự như sau:
- Nộp thuế lợi tức theo luật định
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách nhà nước
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp
- Trừ vào các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế lợi tức
- Đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh một số ngành đặc thù mà pháp luật qui định phải trích lập các quĩ đặc biệt từ lợi nhuận sau khi đã nộp các khoản nêu trên, doanh nghiệp trích lập các quĩ đó theo tỷ lệ đã được nhà nước qui định
- Phần lợi nhuận còn lại trích lập các quĩ của doanh nghiệp theo tỷ lệ như sau:
a/ Quĩ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
b/ Quĩ dự phòng tài chính: trích 10% số dư của quĩ này, tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ
c/ Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm: trích 5% mức tối đa của quĩ không vượt quá 6 tháng lương thực hiện
d/ Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quĩ trên doanh nghiệp trích quĩ phúc lợi và quĩ khen thưởng theo qui định:
+ Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
+ Trích tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
* Thuế lợi tức:Là một loại thuế thực thu nhằm động viên một phần lợi tức của các cơ sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nước đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các thành phần kinh tế.
Căn cứ để tính thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế hàng năm và thuế suất.
Thuế lợi tức phải nộp trong năm
=
Tổng số lợi tức chịu thuế cả năm
x
Thuế suất thuế lợi tức
Lợi tức chịu thuế
=
Tổng số doanh thu
-
Các khoản chi phí kinh doanh hợp lệ hợp lý của cơ sở kinh doanh có liên quan đến lợi tức chịu thuế trong kỳ
+
Các khoản lợi tức khác
- Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản thu khác chưa trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế
- Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có quan hệ tới doanh nghiệp
- Chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí thực tế và mang tính hợp lý.
- Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi gắn với quá trình tạo lợi tức
- Lợi tức khác của cơ sở kinh doanh được biểu hiện dưới nhiều hình thức như lãi ngân hàng, lợi tức của hoạt động kinh doanh..
* Quỹ đầu tư phát triển kinh doanh:
Dùng để đầu tư phát triển kinh doanh ( kể cả trường hợp liên doanh, góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu) đổi mới máy móc thiết bị dây chuyển công nghệ, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp, trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển ,quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung ( nếu có) của tổng công ty ( nếu là thành viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định.
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dùng để cho đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ cuả doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp. trợ cấp cho người lao động thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm.
* Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Quỹ khen thưởng:
Được lập ra với mục đích tạo điều kiện cho người lao động được hưởng quyền lợi của mình khi có đóng góp tích cực cho vệc quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo qui định chính sách khen thưởng của nhà nước. và doanh nghiệp dưới các hình thức:
+ Khen thưởng hàng tháng
+ Khen thưởng đột xuất cho những cá nhân có thành tích trong các cuộc vận động thi đua hay trong từng quá trình sản xuất kinh doanh nhất định
+ Khen thưởng định kỳ vào đợt sơ kết, tổng kết
- Quỹ phúc lợi:
Được lập ra với mục đích sử dụng cho các công trình, công tác phúc lợi như:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa công trình phúc lợi của doanh nghiệp
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp. phúc lợi xã hội
+ Góp một phần vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho những lao động kể cả trường hợp về hưu, mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội...
2. Nguyên tắc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định hàng tháng, hàng quí nhưng chỉ được xét duyệt công nhận khi quyết toán năm được xét duyệt. Do đó việc phân phối lợi nhuận được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Tạm phân phối theo kế hoạch được tiến hành hàng tháng, hàng quí. Số tạm phân phối không được vượt quá số lợi nhuận trong kỳ.
Bước 2: Phân phố chính thức ( điều chỉnh số đã phân phối theo kế hoạch theo số thực tế được phân bố) được tiến hành khi quyết toán năm được xét duyệt
III/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất vì kế toán là công việc ghi chép tính toán tổng hợp bằng một hệ thống các phương pháp dùng để cung cấp cáp thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp chủ thể quản lý đề ra các phương án kinh doanh tối ưu. Mặt khác kế toán còn cung cấp các thông tin để phục vụ cho việc đánh giá các hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp cũng như dự đoán được sự phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai.
Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước vai trò của kế toán: " Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức xí nghiệp kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản vật tư tìm vốn, nhằm đảm bảo quyền lợi tự chủ trong sản xuất kinh doanh."
Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi việc không ngừng hoàn thiện trong từng bộ phận kế toán là tất yếu, đặc biệt là kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên nhân thứ hai dẫn tới việc phải tổ chức hoàn thiện quá trình hạch toán kết quả và phân phối kết quả lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp ta thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp được lãi. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội tham gia đóng góp ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế lợi tức.Đồng thời lợi nhuận là nguồn tài chính bù đắp thiệt hại rủi ro trong kinh doanh cũng như khuyến khích vật chất cải thiện đời sống công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có nhiều biện pháp quản lý các mặt công tác khác nhau và cũng có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các biện pháp đó. Nhưng điều quan trọng cần chú ý là phải xem xét đánh giá hiệu quả các biện pháp trong mối quan hệ với lợi nhuận. Cuối cùng điều chúng ta đều biết là doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế là để thu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Trong kỳ hoạt động kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp được tạm phân phối cho tới cuối niên độ khi quyết toán năm được xét duyệt doanh nghiệp mới phân phối chính thức. Chính vì thế phân phối lợi nhuận đúng đắn hợp lý sẽ có tác dụng phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thánh kế hoạch tiết kiệm chi phí từ đó tăng lợi nhuận. Mặt khác phân phối lợi nhuận được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế trong việc khai thác những tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, phát huy cao độ quyền tự chủ tài chính, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Để đạt được điều này thì lợi nhuận cũng như phân phối lợi nhuận cần được phản ánh đúng đắn, chính xác hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế, do những mục đích không lành mạnh doanh nghiệp có thể phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh theo những định hướng khác nhau không phản ánh đúng thực tế. Do đó các doanh nghiệp phải theo dõi và phản ánh đúng tình hình xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp những thông tin chính xác cho cơ quan quản lý cấp trên nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý phân phối kết quả . Cùng với việcphản ánh sai lệch kết quả kinh doanh theo những mục đích khác nhau công tác kế toán ở nhiều doanh nghiệp còn nhiều tồn tại và yếu kém, chất lượng của tài liệu không được đảm bảo, thiếu chính xác và kịp thời, lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tượng gian lận để ngoài sổ, các phương pháp cập nhật phân bổ chi phí không rõ ràng không đúng chế độ, thiếu trung thực. Kết quả xác định sai lệch để trốn thuế, công nợ dây dưa, phân phối thiếu công bằng. Tình trạng "lãi giả lỗ thật" là hạch toán thiếu để báo cáo đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp với cấp trên hoặc để thu hút sự tham gia đầu tư hùn vốn của các đơn vị kinh tế ngoài doanh nghiệp khuyếch trương. phóng đại kết quả của mình. Hạch toán " lỗ giả lãi thật" là hạch toán để trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước. Việc xác định kết quả cũng còn nhiều bất hợp lý như kết cấu các quỹ không phù hợp với xu thế kinh tế hiện nay, việc sử dụng các quỹ còn tuỳ tiện chưa đúng mục đích. Đồng thời với cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận đã tạo ra sự phân hoá bất bình đẳng trong xã hội. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhà nước chưa quản lý được lợi nhuận của họ vì vậy chưa có căn cứ để tính thuế. Tình trạng trốn lậu thuế buôn bán qua biên giới trong nước, làm hàng giả, núp bóng các doanh nghiệp quốc doanh để trốn thuế còn khá phổ biến. Do vậy cần hoàn thiện quá trinh hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tiến hành với cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận có sự đồng bộ với việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế.
2. Nội dung của việc hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Để việc hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác thì yêu cầu quá trình hạch toán phải hợp lý khoa học hay nói cách khác là để tổ chức hạch toán vừa phải phù hợp với chế độ nhà nước vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh đồng thời đảm bảo đầy đủ chức năng kế toán với chất lượng cao nhất, chi phí hạch toán ít nhất.
2.1 Hoàn thiện về phương pháp xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó không chỉ đảm bảo trang trải các chi phí, thực hiện nghĩa vụ nhà nước, mở rộng kinh doanh mà còn là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến các thông tin về kết quả kinh doanh, vì thế đòi hỏi kế toán phải xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đúng nguyên tắc qui định chính xác. Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định giống như mục 2 phần I. Tuy nhiên trong phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn một số vấn đề tồn tại đối với các doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của kết quả hoạt động kinh doanh và những vấn đề còn tồn tại trong việc xác định kết quả cho nên việc hoàn thiện phương pháp xác định là hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình hoàn thiện kế toán kết quả và phân phối Kết quả hoạt động kinh doanh . Cùng với việc hoàn thiện phương pháp xác định kết quả, phương pháp phân phối kết quả cũng rất quan trọng . Vì phân phối lợi nhuận nhằm mục đích tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, khuyến khích người lao động . Kết quả hoạt động kinh doanh được chia làm hai phần: một phần chia và một phần không chia. Tỷ lệ phần chia và không chia cũng như tỷ lệ hình thành các quĩ xí nghiệp tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nước ( đối với doanh nghiệp nhà nước) chính sách chia lãi cổ phần của đại hội cổ đông (đối với công ty cổ phần) trong từng thời kỳ nhất định.Về nguyên tắc kết quả hoạt động kinh doanh được phân phối giống như mục 2 phần II. Tuy trong quá trình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh đã bộc lộ những tồn tại trong chế độ tài chính cũng như trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp . Vì vậy để việc phân phối kết quả đảm bảo lợi ích cho nhà nước doanh nghiệp và người lao động phản ánh đúng đắn nghĩa vụ đối với nhà nước thì việc hoàn thiện phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh là tất yếu.
2.2 Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu của quá trình hạch toán kết quả và phân phối kết quả .
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống các hiện tượng kinh tế các quá trình kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết. Hạch toán ban đầu là quá trình xác định kết quả kế toán sử dụng những chứng từ ban đầu như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Các chứng từ gốc phản ánh thu chi về nghiệp vụ tài chính thu chi bất thường.
- Các biên bản về xử lý tài sản thiếu hụt, chi thừa
2.3 Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để phản ánh tổng hợp kết quả các hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 " Xác định kết quả kinh doanh" và các tài khoản có liên quan như:
TK 511 " Doanh thu bán hàng"
TK 711 " Thu hoạt động tài chính "
TK 721 " Thu hoạt động bất thường"
TK 632 " Giá vốn hàng bán"
TK 641 " Chi phí bán hàng"
TK 642 " Chi phí quản lý"
TK 821 " Chi phí bất thường"
TK 811 " Chi phí tài chính"
TK 421 " Lãi chưa phân phối"
Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ hạch toán. Ngoài việc hạch toán tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, ngành hàng, lao vụ dịch vụ.
Doanh thu bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được chuyển sang tài khoản 911 là doanh thu thuần tức là doanh thu đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Đồng thời để phản ánh kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh cũng như tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 421 "lãi chưa phân phối" và một số tài khoản liên quan như:
TK 111 " Tiền mặt"
TK 112 " Tiền gửi ngân hàng "
TK 3334 " Thuế lợi tức"
TK 411 " Nguồn vốn kinh doanh"
TK 414 " Quĩ đầu tư phát triển"
TK 4151 " Quĩ dự phòng tài chính"
TK 416 " Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm"
TK 413 " Quĩ khen thưởng phúc lợi"
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh bên có tài khoản 421 là lợi nhuận trước khi nộp thuế lợi tức của doanh nghiệp bao gồm cả lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác. Việc tạm nộp thuế lợi tức theo kế hoạch thực lãi hàng tháng, quí và việc tạm trích lập các quĩ của doanh nghiệp trong năm phải đảm bảo đúng qui định của chế độ tài chính hiện hành. Ngoài ra tài khoản 421 còn phải theo dõi hạch toán chi tiết lãi năm trước và lãi năm nay trong đó cần theo dõi từng nội dung phân phối ( như thuế lợi tức, trích lập các quĩ bổ sung nguồn vốn kinh doanh). Trên đây là quá trình vận dụng hệ thống tài khoản vào hạch toán kết quả và phân phối kết quả . Tuy nhiên trong quá trình vận dụng này còn có những vấn đề tồn tại cần phải hoàn thiện. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn với nhiều chi nhánh, cửa hàng..., những tồn tại đó sẽ ảnh hưởng tới yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy đòi hỏi kế toán kết quả và phân phối kết quả bên cạnh việc vận dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán tài chính cần phải lập thêm các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng chi tiết thu nhận để đáp ứng yêu cầu quản lý về lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.4 Hoàn thiện về sổ sách kế toán
Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, và đội ngũ cán bộ kế toán và tuỳ thuộc vào mức độ trang bị kỹ thuật cho công tác kỹ thuật cho công tác kế toán. Có bốn hình thức kế toán đang được áp dụng tại các doanh nghiệp bao gồm:
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Việc vận dụng sổ sách kế toán hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kế toán thu nhập hệ thống hoá các chỉ tiêu kinh tế một cách kịp thời đầy đủ, cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối lao động kế toán hợp lý trên cơ sở đó phát huy được khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán góp phần nâng cao hiệu quả kế toán. Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán riêng. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức nào sẽ sử dụng hệ thống sổ sách của hệ thống đó.
Dựa vào đặc điểm kinh doanh, tổ chức trình độ đội ngũ kế toán, yêu cầu quản lý doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán phù hợp.Sau khi lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình các doanh nghiệpphải xây dựng hệ thống sổ sách kế toán của hình thức kế toán đó đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hệ thống sổ sách đó phải đơn giản gọn nhẹ tiện lợi cho việc ghi chép giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Tuỳ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như yêu cầu quản lý mở sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ
+ Ghi chép sổ sách kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý.
2.5 Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoăc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại những thời điểm kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài hính tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp.
+ Theo chế độ kế toán hiện hành , hệ thống báo cáo tài chính thống nhất bắt buộc bao gồm ba báo cáo: "Bảng cân đối kế toán", "Kết quả hoạt động kinh doanh", "Thuyết minh báo cáo tài chính".
Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng thông tin tài chính rất rộng rãi: Các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, chủ đầu tư, tài trợ... Vì vậy việc lập các báo cáo tài chính đầy đủ chính xác trung thực, nộp đúng thời hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính do các cơ quan nhà nước qui định cụ thể.
Đối với " Bảng cân đối kế toán và "Báo cáo kết quả kinh doanh " phải lập vào ngày cuối cùng của quý, năm bản "Thuyết minh báo cáo tài chính" lập vào thời điểm 31/12. Thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Tuy nhiên việc hoàn thiện báo cáo tài chính vẫn là cần thiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, ngoài việc lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp cần lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết ( Báo cáo quản trị ). Việc lập báo cáo quản trị về kinh doanh có thể dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tài khoản 911 và sổ kế toán liên quan để lập.
Hoàn thiện lập báo cáo tài chính là rất cần thiết, quan trọng bởi vì chúng cung cấp chỉ tiêu kinh tế tài chính giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán nói chung cũng như hạch toán kết quả và phân phối kết quả nói riêng, tình hình chấp hành chế độ tài chính, chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp, cung cấp những số liệu để phân tích đánh giá khả năng tiềm năng kinh tế tài chính.
Chương 2: Tình hình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM Phụ tùng thiết bị SPM
I/ Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM.
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
1.1 Chức năng nhiệm vụ và tính chất hoạt động của Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM là một DN ngoài quốc doanh được thành lập với mục đích:
- Khai thác các nguồn vật tư máy móc chuyên dùng cho tổng công ty và ngành
- Tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm cơ khí công nghiệp cho các đơn vị trong tổng công ty sản xuất
- Nhập khẩu, cung cấp các loại vật tư thiết bị trong nước chưa sản xuất được
- Xây dựng hệ thống phân phối tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp thông qua hệ thống cửa hàng chi nhánh
Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ:
- Kinh doanh các loại máy móc thiết bị công nghiệp dụng cụ phụ tùng cho các cơ sở trong nước và nước ngoài sản xuất như các loại máy công cụ, máy bơm dụng cụ cắt, dụng cụ đo đá mài, thiết bị cầm tay... đồng thời cung cấp các loại sắt thép chế tạo thông dụng và chuyên môn cho ngành cơ khí.
- Nhận làm đại lý giới thiệu cung ứng tiêu thụ vật tư sản phẩm cho các nhà sản xuất trong nước và ngoài nước về các mặt hàng thiết bị công nghiệp.
- Chuyên bán các sản phẩm ổ bi cầu, ổ lăn liên ổ bi đặc biệt dụng cụ tháo lắp ổ bi thiết bị đo kiểm vòng bi mở các loại.
- Thực hiện các dịch vụ tháo lắp, đo kiểm các vòng bi đặc chủng.
- Tổ chức hội thảo và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng vòng bi.
1.2 Qui mô, tổ chức quản lý của Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM có nhiều cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Đây là đơn vị tổ chức quản lý theo một cấp, giám đốc công ty là người lãnh đạo và chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên và toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là các phòng chức năng.
+ Phòng kinh doanh chuyên ngành 1:
Có chức năng chuyên doanh các loại vật tư chuyên dụng như thép chế tạo, thép hợp kim, thép không rỉ chịu nhiệt, các loại kim loại mầu, các loại dây chuyền thiết bị toàn bộ, hàng hoá.
+ Phòng kinh doanh chuyên ngành 2
Chuyên kinh doanh cung cấp các dụng cụ đo cơ khí điện , vòng bi, các thiết bị bảo dưỡng lắp ráp vòng bi
+ Phòng tổ chức (Phó giám đốc nhân sự):
Sắp xếp tổ chức thực hiện các chế độ theo Bộ luật lao động và luật pháp của nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Văn phòng:
Nơi tổng hợp in ấn các tài liệu , tiếp khách, lo các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Tổ chức công tác tài chính hạch toán kế toán phần giám sát hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán-tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán- tài chính của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ, lập báo cáo tài hính, lưu trữ chứng từ, kiểm ,giám sát tình hình nhập xuất tồn hàng hoá, vật liệu.Cuối tháng kế toán kho quĩ và nhân viên kế toán tiến hành kểm kê
Hiện nay Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM sử dụng chế độ kế toán theo đúng qui định 1141-TC/QĐ/CĐKT và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là chủ yếu bên cạnh đó có kết hợp hình thức nhật ký chứng từ.
* Mô hình tổ chức công tác kế toán, phân công lao động kế toán
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới
* Tổ chức ghi chép, tính toán, và phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
+ Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản định kỳ, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục cần thiết cho việc xử lý khoản mất mát hao hụt hư hỏng đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý.
+ Tính toán trích nộp các khoản thanh toán cho ngân sách nhà nước và để lại công ty theo chế độ tài chính qui định.
+ Theo dõi các khoản công nợ và tiến hành thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản nợ phải trả đồng thời phản ánh chính xác các khoản thừa thiếu và xử lý theo đúng chế độ
+ Quản lý giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng các loại vốn của công ty.
+ Tổ chức và thực hiện việc thanh toán với khách hàng và cán bộ trong công ty, chỉ đạo theo dõi việc kiểm tra nội bộ.
+ Lập đầy đủ và sử dụng đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo chế độ qui định phục vụ cho công tác kế toán được chính xác đầy đủ.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán.
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
+ Phòng tài chính kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm chuyên môn hoá lao động bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
+ Một kế toán trưởng phụ trách chung về tài chính, kế toán theo dõi kiểm tra tình hình kinh doanh chung của công ty.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán điều hành công tác kế toán trong nội bộ phòng
+ Một kế toán lao động tiền lương
+ Một kế toán thanh toán tài chính
+ Một kế toán kho quĩ: theo dõi tình hình thu chi, tiền mặt và tình hình biến động của hàng hoá, vật tư, TSCĐ
II/ Tình hình hạch toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TM Phụ tùng thiết bị SPM
1. Hạch toán Kết quả hoạt động kinh doanh
1.1 Xác định kết quả kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM được xác định theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành, bao gồm kết quả kinh doanh, hoạt động tài chính bất thường.
* Kết quả kinh doanh của công ty: Là kết quả được hình thành từ việc tiêu thụ các loại máy móc, công cụ, máy bơm, dụng cụ cắt, dụng cụ đo, thiết bị cầm tay, các loại thép thông dụng và chuyên môn cho ngành cơ khí, các sản phẩm vòng bi, thiết bị đo kiểm vòng bi các loại.
Kết quả hoạt động này được xác định như sau:
Bước 1. Xác định doanh thu thuần bán hàng hoá
Doanh thu thuần bán hàng hoá
=
Tổng doanh thu bán hàng hoá
-
Các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại)
-
Thuế doanh thu & thuế xuất khẩu
Bước 2: Xác định lãi gộp bán hàng hoá
Lãi gộp bán hàng hoá
=
Doanh thu thuần bán hàng hoá
-
Trị giá vốn hàng hoá bán ra
Bước 3: Xác định lãi thuần bán hàng hoá
Lãi thuần bán hàng hoá
=
Lãi gộp bán hàng hoá
-
Chi phí bán hàng hoá
-
Chi phí quản lý phân bổ cho hàng hoá bán ra
* Kết quả hoạt động tài chính: Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi tiền gửi:
Kết quả hoạt động tài chính
=
Thu nhập thuần
hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
* Kết quả bất thường: Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm thanh lý tài sản cố định, tiền được phạt, bồi thường từ các hợp đồng
Kết quả hoạt động bất thường
=
Thu nhập thuần bất thường
-
Chi phí bất thường
* Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM trong năm 1997:
Đơn vị: đồng
Khoản mục
Giá trị
Doanh thu thuần bán hàng
30.903.642.667
Giá vốn hàng bán
26.436.807.522
Chi phí bán hàng
2.315.052.564
Chi phí quản lý
1.337.708.300
Thu hoạt động tài chính
24.342.820
Thu bất thường
62.797.601
Chi phí hoạt động tài chính
5.344.848
Chi phí bất thường
79.221.128
1.2 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các hiện tượng kinh tế. các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết. Những tài liệu hạch toán ban đầu được chi chép đầy đủ, chính xác, chỉnh lý, tổng hợp phân tích có thể phản ánh toàn diện quá trình kinh doanh của công ty, phục vụ nhu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán bao gồm:
+ Các chứng từ gốc về các khoản thu, chi nghiệp vụ tài chính, nhập, xuất hàng bán, tài sản, sổ phụ ngân hàng.
+ Biên bản xử lý tài sản thiếu hụt, chi thừa, thanh lý tài sản cố định
+ Chứng từ gốc về các khoản thu chi bất thường.
1.3 Vận dụng hệ thống tài khoản và trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Việc vận dụng hệ thống tài khoản và hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán mới ban hành. Kế toán công ty sử dụng tài khoản 911 " Xác định kết quả kinh doanh", để phản ánh tổng hợp kết quả tài chính kế toán sử dụng tài khoản 421 " Lãi chưa phân phối”
Phân phối Kết quả
2.1 Nguyên tắc phân phối Kết quả
Kết quả của công ty hàng quí, năm được phân phối theo các đối tượng:
- Nộp thuế lợi tức đối với kết quả hoạt động kinh doanh ( thuế suất 45%)
- Kết quả còn lại sau khi nộp thuế lợi tức
- Nộp khoản thu trên vốn ( tỉ lệ 4,8%/năm )
- Lập qũi đầu tư phát triển 50%
- Lập quĩ dự phòng tài chính 10%
- Lâp quĩ dự trữ bắt buộc 5%
Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trích các quĩ trên Công ty kinh doanh thiết bị công nghiệp trích lập quĩ khen thưởng phúc lợi theo đúng yêu cầu của thông tư 70 TC/TCDN
* Một số chỉ tiêu về tình hình phân phối kết quả tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Đơn vị: đồng
Khoản mục
Giá trị
Tổng lợi tức trước thuế
876.648.726
Thuế lợi tức
394.492.000
Quĩ đầu tư phát triển
208.092.000
Quĩ dự phòng tài chính
20.809.200
Quĩ khen thưởng phúc lợi
82.196.317
- Công ty thực hiện phân phối kết quả theo hai bước
+ Bước 1 : Tạm phân phối theo kế hoạch trong năm
+ Bước 2: Sau khi quyết toán năm được duyệt xác định, số phân phối chính thức kế toán tiến hành điều chỉnh theo số thực tế
2.2 Hạch toán ban đầu
Chứng từ sử dụng trong quá trình phân phối lợi nhuận bao gồm:
+ Bảng kế hoạch hoá lợi nhuận
+ Căn cứ báo cáo quyết toán năm
+ Giấy báo nợ ngân hàng
2.3 Việc vận dụng hệ thống kết quả và trình tự hạch toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
Kế toán công ty sử dụng TK 421 " Lãi chưa phân phối" để phản ánh Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh hoạt động khác và tình hình sử dụng phân phối kết quả của doanh nghiệp, đồng thời sử dụng các tài khoản liên quan:
Tài khoản 3334: " Thuế lợi tức"
Tài khoản 414 : " Quĩ đầu tư phát triển"
Tài khoản 415 : " Quĩ dự phòng tài chính"
Tài khoản 431 : " Quĩ khen thưởng phúc lợi"
Tài khoản 421 : “Lãi chưa phân phối”
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp II
- TK 4211 : "Lãi năm trước"
- TK 4212 : "Lãi năm nay"
Phương pháp hạch toán quá trình phân phối kết quả tài chính tại Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
- Hàng quí. khi tạm tính thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch căn cứ vào bảng tính thuế kế toán ghi:
Thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch
Nợ TK 4212
Có TK 3334
Khi công ty nộp thuế, kế toán ghi:
Số thuế đã nộp
Nợ TK 3334
Có TK 112
- Tạm trích lập các quĩ xí nghiệp , kế toán ghi:
Nợ TK 4212 :
Có TK 414/415/416/431 :
Số lãi tạm phân phối trong kỳ
Số bổ sung các quỹ
- Cuối năm kế toán kết chuyển số lãi chưa phân phối năm nay sang lãi chưa phân phối năm trước, kế toán ghi:
Số lãi hiện còn
Nợ TK 4212
Có TK 4211
- Khi báo cáo quyết toán năm được xét duyệt xác định thuế lợi tức phải nộp các quĩ được tính kế toán tính và xác định số thuế lợi tức phải nộp thêm và các quĩ được trích thêm
+ Số thuế lợi tức phải nộp thêm:
Số thuế phải nộp thêm
Nợ TK 4211
Có TK 3334
+ Trích thêm cho các quĩ xí nghiệp
Số trích thêm
Nợ TK 4211
Có TK 414/415/431
Ví dụ : khi quyết toán năm được xét duyệt, lãi của công ty 876.648.726đ . Xác định số thuế lợi tức phải nộp và lợi nhuận để lại được công ty thực hiện như sau:
Thuế suất thuế lợi tức: 45%
Thuế lợi tức phải nộp
=
Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh
x
Thuế suất
= 876.648.726 x 45% = 394.492.000 đ
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh
-
Thuế lợi tức
= 876.648.726 - 394.492.000 = 482.156.726 đ
Lợi nhuận để lại công ty = 416.182.966 đ
Trích lập quĩ đầu tư phát triển 50% = 208.091.483 đ
Trích lập quĩ dự phòng tài chính 10% = 20.809.198 đ
Trích lập quĩ khen thưởng phúc lợi 40% = 82.196.317 đ
Lập quĩ dự trữ bắt buộc 5% =10. 404. 599đ
Kết hợp với việc hạch toán lợi nhuận được tiến hành theo từng nội dung theo dõi chi tiết số lãi năm nay và số lãi năm trước
3. Tổ chức sổ sách kế toán trong việc hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Hiện nay Công ty kinh doanh thiết bị công nghiệp đang áp dụng hình thức sổ sách kế toán " chứng từ ghi sổ". Theo hình thức này có các loại sổ:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết
Do vậy việc xác định kết quả quả hoạt động kinh doanh kế toán công ty sử dụng sổ cái TK 911
* Cơ sở ghi: căn cứ vào cái sổ chi tiết có liên quan như sổ cái Tk 511,521, 531, 532, 632, 641, 642, 721, 821, 711, 811.
* Phương pháp ghi sổ: Cuối quí ghi vào sổ cái Tk 911 số liệu kết chuyển của các Tk 511, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 721.
- Mẫu sổ cái Tk 911 (Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT)
Còn đối với việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh kế toán công ty sử dụng sổ cái Tk 421
* Cơ sở ghi:
- Căn cứ vào Tk 911 cuối năm, quí
- Căn cứ các chứng từ liên quan đến việc phân phối kết quả ở công ty như :
+ Các chứng từ về thuế lợi tức, nộp thu sử dụng vốn
+ Bảng kế hoạch tạm phân phối các quĩ
+ Giấy báo có ngân hàng
+ Bảng kế hoạch phân chia theo lợi nhuận...
* Phương pháp ghi: Cuối quý kế toán sẽ ghi vào phần bên có số kết chuyển lãi và số liệu phương pháp kết quả ở bên nợ
- Mẫu sổ cái Tk 421 (Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT)
Chương III: Phương hướng hoàn thiện quá trình hạch toán Kết quả và phân phối Kết quả hoạt động kinh doanh
I/ Nhận xét, đánh giá chung tình hình tổ chức công tác kế toán và quá trình hạch toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM .
1/ Đánh giá tình hình tổ chức kế toán ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM.
Công tác hạch toán kế toán ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM được tổ chức tốt, có qui củ, kế hoạch được xắp xếp từ trên xuống dưới mặc dù nghiệp vụ phát sinh ở địa bàn rộng nhưng công ty vẫn điều hành quyết toán nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu phục vụ cho ban lãnh đạo công ty và Bộ công nghiệp. Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đối với toàn đơn vị, kiểm tra xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp lãnh đạo kịp thời nắm được các thông tin kế toán ở các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty để kiểm tra, chỉ đạo sát sao đối với các hoạt động.
2/ Đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kết quả và phân phối kết quả ở Công ty TM phụ tùng thiết bị SPM
a/ Nguyên tắc xác định kết quả, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Về việc xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh Công ty tiến hành theo đúng qui định chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp và qui chế quản lý tài chính hiện hành. Đồng thời công ty cũng xác định kết quả và phân phối kết quả nhanh giúp cho việc lập và nộp báo cáo tài chính theo đúng qui định.
b/ Hạch toán ban đầu
Kế toán sử dụng những chứng từ theo đúng qui định, không những đảm bảo tính pháp lý chung như đối với các nghiệp vụ khác, mà còn có các công văn, quyết định theo đúng yêu cầu đối với các nghiệp vụ xác định kết quả và phân phối kết quả . Các chứng từ được lập một cách cẩn thận chu đáo, được xử lý kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện đầy đủ qua các khâu.
c/ Tổ chưc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để hạch toán định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh Công ty kinh doanh thiết bị công nghiệp sử dụng các tài khoản 911 " Xác định Kết quả " TK 421 " phân phối Kết quả ", và các tài khoản có liên quan. Về cơ bản kế toán đã sử dụng đúng nguyên tắc các tài khoản tổng hợp. Tuy vậy đối với TK 911, Tk 421 và các tài khoản liên quan chưa được tổ chức thành các tài khoản cấp II, III.Cần phải mở tài khoản chi tiết cho doanh thu của từng loại hàng, nhóm hàng.
d/ Sổ sách kế toán
Về cơ bản sổ sách kế toán của Công ty kinh doanh thiết bị công nghiệp đã đáp ứng được việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời công ty cũng đã áp dụng sổ sách theo đúng mẫu qui định theo chế độ kế toán- tài chính. Tuy nhiên với qui mô kinh doanh lớn với nhiều nhóm hàng chủng loại hàng hoá thiết bị sổ sách kế toán của công ty chưa phản ánh chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh.
II/ Những vấn đề còn tồn tại và ý kiến đề xuất
1.Một số vấn đề về chế độ tài chính hiện nay
Trong cơ chế thị trường tiêu thức quan trọng để đánh giá doanh nghiệp là kết quả kinh doanh tức là doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận là chủ yếu. Để các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đó thì cơ chế, chính sách tài chính đóng một vai trò quan trọng. Và những tồn tại của nó cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quản lý cũng như hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. kết quả hoạt động kinh doanh. Ví dụ việc tính thuế DT tuy là thuế gián thu nhưng thuế này bị đánh trùng lắp gây thiệt thòi cho DN. Tuy nhiên thuế này sẽ được thay bằng thuế GTGT vào đầu năm 1999. Còn đối với vấn đề phân phối lợi tức cũng có vấn đề phải đề cập đến. Trước hết việc tính toán số lợi tức chịu thuế ( sau này là số thu nhập chịu thuế thu nhập của công ty ) nên xác định theo mức khoán. Có ý kiến cho rằng có thể căn cứ vào tình hình lợi nhuận của 5 năm vừa qua để xây dựng mức khoán cho năm năm tới và ổn định thu theo mức đó. Các tài liệu về định mức kinh tế kỹ thuật do các cơ quan quản lý nhà nước tập hợp và công bố chỉ là các tài liệu tham khảo khi quyết định duyệt về mức lợi tức chịu thuế cho doanh nghiệp. Trong việc phân phối lợi tức sau thuế còn một vấn đề đang được bàn cãi rất nhiều dó là chế độ thu vốn ngân sách nhà nước. Chế độ thu vốn ngân sách nhà nước đã được thức hiện trong hơn 6 năm qua với mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước sử dụng hiệu quả hơn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên đến quá trình thực hiện nó đã bộc lộ những tồn tại. Có quan điểm cho rằng vẫn nên duy trì chế độ thu này vì nó vừa thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn có hiệu quả chống lãng phí vốn, vừa đóng góp một phần thu nhất định cho thu ngân sách nhà nước, đồng thời tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp có lượng vốn ngân sách nhiều ít khác nhau. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng nên xoá bỏ chế độ thu này.
Thứ nhất, chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách như hiện nay không đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp nhà nước. Giả sử doanh nghiệp A bị lỗ không phải nộp khoản thu vốn ( theo chế độ hiện hành ) và đương nhiên nguồn trích quĩ doanh nghiệp cũng như bù đắp một số khoản chi phí không đưa vào giá thành. Doanh nghiệp B có lãi, sau khi nộp thuế lợi tức, thì lợi nhuận sau thuế lại nhỏ số phải nộp về sử dụng ngân sách. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp B phải nộp toàn bộ số lợi tức sau thuế. Vì vậy doanh nghiệp B ( lãi ) cũng như doanh nghiệp A ( lỗ ) đều không có nguồn trích quĩ doanh nghiệp và bù đắp một số chi phí không đưa vào giá thành.
Thứ hai , thực tế cho thấy tích luỹ của các doanh nghiệp nhà nước từ lợi nhuận sau thuế hiện nay còn thấp nếu phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì khả năng tích tụ rất nhỏ.
Thứ ba, nhà nước là chủ sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, chử sở hữu lại thu tiền sử dụng vốn của mình là không hợp lý.
Trên đây là những tồn tại về cơ chế tài chính mà các doanh nghiệp đáng quan tâm. Nguyên nhân chủ yếu của nó là sự thiếu tính đồng bộ nhất quán giữa các văn bản nhà nước ban hành và tính thiéu chặt chẽ giữa các văn bản qui định về xác định kết quả hoạt động kinh doanh cúng như phân phối kết quả hoạt động kinh doanh dẫn tớí những sơ hở tồn tại trong việc nay. Những tồn tại đó có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp.
2/ Những vấn đề tồn tại và ý kiến đề xuất về quá trình hoàn thiện hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TM phụ tùng thiết bịSPM
Căn cứ vào chế độ kế toán-tài chính hiện hành, căn cứ vào hướng hoàn thiện hạch toán ban đầu, về việc vận dụng hệ thống tài khoản sổ sách kế toán của quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với việc căn cứ vào đặc diểm kinh doanh của công ty: Công ty là một đơn vị kinh doanh có địa bán và qui mô hoạt động tương đối rộng, căn cứ vào yêu cầu về quản lý kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là phải chặt chẽ, đúng đắn và hợp lý.
Do đó tôi xin được đưa ra một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán này như sau:
2.1 Hạch toán ban đầu:
Với quan điểm, hạch toán ban đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình hạch toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, nó quyết định tới chất lượng của công tác kế toán sau này, công ty nên rút gọn về số lượng chứng từ nhưng vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó có thể rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ giữa cá cửa hàng, phòng banc để cung cấp số liệu kịp thời cho viêc hạch toán.
Công ty nên mở thêm bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh để tạo thuận lợi cho việc ghi sổ sách.
2.2 Việc vận dụng hệ thống tài khoản
Hiện nay chức năng của Công ty TM phụ tùng thiết bịSPM là kinh doanh các thiết bị công nghiệp , tuy nhiên trong loại hình này lại có rất nhiều loại nhóm sản phẩm khác nhau:
Ví dụ:
Sản phẩm bi baogồm:
- Vòng bi FAG
- Vòng bi Osaka
- Vòng bi Nga
- Vòng bi khác.
Các sản phẩm công nghiệp khác:
- Các dụng cụ đo, cắt và các thiết bị cầm tay
- Các loại thép chế tạo chuyên môn cho ngành cơ khí...
Mặt khác công ty còn có các hoạt động như cung cấp dịch vụ về lắp đặt các loại vòng bi và các thiết bị khác. Tuy nhiên khi hạch toán kết quả TK 911 công ty mới tổ chức thành tài khoản cấp II kết quả bán hàng hoá sản phẩm. Tương tự như vậy đối với tài khoản 421 công ty mới chỉ dừng lại ở tài khoản 421.2 chưa có tài khoản chi tiết phân phối cho từng khoản phải nộp nhà nước cũng như quĩ doanh nghiệp. Đồng thời công ty cũng chưa lập quĩ trợ cấp thất nghiệp Tk 416.
Để phản ánh rõ kết quả từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, sản phẩm công ty có thể tổ chức TK 9111 " Xác định Kết quả bán hàng" thành các tài khoản cấp III:
- TK 91111 : " Kết quả bán vòng bi FAG"
- TK 91112 : " Kết quả bán vòng bi Osaka"
- TK 91113 : " Kết quả bán vòng bi Nga"
- TK 91114 : " Kết quả bán vòng bi khác"
- TK 91115 : " Kết quả bán các sản phẩm công nghiệp"
- TK 91116 : " Kết quả kinh doanh thép" ......
Các tài khoản có liên quan tới quá trinh xác định kết quả như TK 156, Tk 632, TK 641, TK 642 ... cần được tổ chức thành các tài khoản cấp II, III tương ứng.
Ví dụ:
+ Khi kết chuyển doanh thu thuần hàng hoá, sản phẩm theo từng nhóm, loại ta hạch toán chi tiết như sau:
Nợ TK511 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK911 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
+ Khi kết chuyển trị giá vốn hàng hoá sản phẩm hạch toán chi tiết như sau:
Nợ TK911 (Chi tiết thu từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK632 (Chi tiết thu từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
+ Khi kết chuyển chi phí bán hàng hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ ta hạch toán chi tiết như sau:
Nợ TK911 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK641 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
+ Khi kết chuyển chi phí quản lý cho hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ ta hạch toán chi tiết như sau:
Nợ TK911 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK642 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
+ Khi xác định kết quả hàng hoá, sản phẩm theo từng nhóm, loại đã tiêu thụ ta hạch toán chi tiết như sau:
Nếu lãi
Nợ TK911 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK421 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Nếu lỗ
Nợ TK 421 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Có TK 911 (Chi tiết theo từng nhóm, loại hàng hoá, sản phẩm)
Đối với chi phí bán hàng khi tổ chức tài khoản 641 thành các tài khoản cấp II, III thì những chi phí bán hàng nào trực tiếp liên quan đến nhóm loại hàng hoá sản phẩm nào thì tập hợp riêng, còn chi phí bán hàng nào liên quan đến nhiều nhóm loại hàng hoá thì cần phân bổ theo tỷ lệ doanh thu của từng nhóm đó.
Công ty cần mở chi tiết cho tài khoản 411.2 theo đối tượng phân phối.
TK 411.21: " Nộp thuế lợi tức"
TK 421.22: " Nộp khoản thu ngân sách nhà nước"
TK 421.23: " Trích lập các quĩ"
TK 421.24: " Phân phối khác"
2.3 Sổ sách kế toán
Qua việc xem xét việc hạch toán kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty ,tôi thấy rằng công ty chưa mở chi tiết để theo dõi TK 911 vàTK 421 một cách chặt chẽ hơn.
Việc mở sổ sách kế toán chi tiết TK 911, TK 421 sẽ giúp cho lãnh đạo công ty thấy ngay được tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của từng nhóm loại hàng chiếm tỷ trọng lớn, từ định hướng kinh doanh như đẩy mạnh kinh doanh nhóm, loại hàng nào để có hiệu quả nhất, cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận cho các quĩ tốt nhất.
Công ty nên mở sổ chi tiết TK 911 theo từng đối tượng phân phối
Cơ sở ghi chép: Căn cứ để ghi các sổ kế toán chi tiết trên là các chứng từ gốc sau khi đã sử dụng để lập các chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái và cung cấp thông tin cho công tác quản lý kinh doanh của công ty.
Để hoàn thiện hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh thì toàn công ty cần có những biện pháp thực hiện sau:
- Lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải có sự nhận thức và xác định đúng đắn kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, cần có sự chỉ đạo kịp thời chế độ , phương án tổ chức kinh doanh cho các chi nhánh
- Công ty cần có ý kiến chỉ đạo các chi nhánh, cửa hàng phát huy những ưu thế, lợi thế thương mại trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí
- Sổ sách kế toán ở công ty, cửa hàng, chi nhánh phải theo một mẫu sổ và đúng theo chế độ tài chính-kế toán qui định để việc xây dựng và đối chiếu số hiệu được đồng nhất
- Công ty cần có biện pháp khuyến khích kịp thời sự năng động sáng tạo của nhân viên trong công việc thông qua chế độ lương thưởng, phúc lợi...
Với những ý kiến đề xuất trên hi vọng sẽ giúp cho Công ty kinh doanh thiết bị công nghiệp hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh được đúng đắn và hợp lý hơn, giúp cho lãnh đạo công ty quản lý được tình hình kết quả và phân phối kết quả ở các chi nhánh, cửa hàng một cách sát sao. Đồng thời việc hoàn thiện này giúp cho kế toán kết quả và phân phối kết quả nói riêng cũng như quá trình kế toán nói chung thực sự là công cụ quản lý sắc bén khoa học cho công việc kinh doanh của công ty.
Kết luận
Hoàn thiện kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và nhà nước trong tình hình kinh tế hiện nay. Qua việc hoàn thiện chất lượng của kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh được nâng lên, đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp. Việc đánh giá xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tự thấy được hiệu quả kinh doanh của mình, phân tích những điều hợp lý, chưa hợp lý, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh. Cùng với việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh phân phối kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý giúp cho doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh có sức mạnh trong cạnh tranh và chỗ đứng trên thị trường đồng thời nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bản chuyên đề, đề tài "Hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại" đòi hỏi phải dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn như đã trình bày. Chuyên đề này đã cố gắng đóng góp một phần nhỏ làm sáng tỏ những căn cứ lý luận và những vấn đề thực tế , nêu những ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. Do trình độ lý luận và nghiệp vụ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên các vấn đề giải quyết trong luận văn chỉ đạt mức độ nhất định không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô đóng góp cho bản chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70721.DOC